Tải bản đầy đủ (.pdf) (10 trang)

Tài liệu đồ án công nghệ chuyển mạch IP, chương 7 docx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (241.96 KB, 10 trang )

chương 7:
Thiết lập link-cost và tỉa
cây
Mỗi tuyến đầu ra tại mỗi router có một giá trị được gán biểu
diễn một metric (kết hợp của một vài tham số TOS). Giá trị này
có th
ể được thiết lập bởi các nhà quản lý mạng. Về mặt kỹ thuật,
có thể thiết lập các link-cost một cách động dựa trên độ dài hàng
đợi,trễ gây ra bởi các router và các tiêu chuẩn hiệu năng khác.
Mặc dù vậy, các metric động rất khó quản lý, chúng không được
sử dụng trong các mạng phi kết nối. Các mạng hướng kết nối có
thể sử dụng các metric động hiệu quả vì băng tần được thiết lập
do mỗi kết nối và OSPF có thể sử dụng cho các thông báo. Một
khi một kết nối được thiết lập, nó dựa trên một tuyến tĩnh. Người
sử dụng khác có thể yêu cầu kết nối, trong thời gian đó OSPF có
thể tìm thấy một tuyến tốt hơn vì vậy người sử dụng thứ 2 có thể
có một đường khác.
Các cost có thể được kết hợp với các mạng thuộc các AS
khác nhau, chúng khả dụng nhờ giao thức EGP. Cost càng thấp
càng tốt,có nghĩa là các giao diện thông báo một cost thấp có
nhiều khả năng được sử dụng để chuyển tiếp lưu lượng. Nhưng
tổng số tất cả các link-cost giữa 2 host bất kỳ quyết định lưu
lượng được định tuyến thế n
ào qua mạng. AS không nhất thiết
phải chia vùng, nếu không chia vùng thì cơ sở dữ liệu trạng thái
đường sẽ tr
ùng nhau đối với tất cả các router trong AS. Mỗi
router tạo ra một bảng định tuyến sử dụng cơ sở dữ liệu cấu hình.
B
ảng định tuyến được tạo ra dựa trên các hoạt động của cây
spanning, nó phản ánh cây bị tỉa của mạng


* Các gói OSPF:
Hình 2.11 dưới đây minh hoạ 20byte tiêu đề gói OSPF, mỗi
gói LSA OSPF được gắn vào tiêu đề n
ày.
Hình 2.11: Tiêu đề LSA Hình 2.12: Định dạng gói LSA
Trường LS age chỉ ra thời gian từ khi bắt nguồn của LSA
tính theo giây (từ 0 đến 30). Nếu nó vượt quá 30s thì router nguồn
sẽ gửi lại LSA và thiết lập trường này bằng 0. Trường option
được sử dụng để chỉ ra LSA nên được xử lý theo một cách xác
định. Trường link state ID được sử dụng để phân biệt các LSA
cùng có LS type như nhau và được bắt nguồn từ một router x
ác
định, thực tế nó thường chứa thông tin địa chỉ. Trường advertising
router chứa giá trị router ID của router nguồn. Trường LS
sequence number được tăng l
ên bởi router nguồn của LSA bất cứ
khi nào nó muốn cập nhật LSA. Do đó một số thứ tự lớn hơn
trong một LSA chỉ ra rằng nó mới hơn LSA có giá trị tương ứng
nhỏ hơn. Trường LS checksum được sử dụng tại phía thu để kiểm
tra tiêu đề v
à dữ liệu LSA bị sai.Nó cũng được lưu trong cơ sở dữ
liệu trạng thái đường của tất cả các router để (a) quyết định 2 LSA
với cùng số thứ tự là xác định,nó cũng sử dụng LS age cho mục
đích này (b) quyết định một cách định kỳ xem phần cứng v
à phần
mềm của router có làm hỏng thực thể LSA trong cơ sở dữ liệu.
Trường length xác định độ d
ài của tiêu đề và nội dung của LSA.
Nội dung của các trường gói OSPF theo sau tiêu đề rất khác nhau
phụ thuộc vào loại gói LSA, vai trò này được gán cho router nếu

router trên link điểm
-điểm hoặc trên một mạng con chia sẻ.
Sau 20byte tiêu đề LSA là các trường sau. Trường number
of link xác định router ng
uồn đang báo cáo bao nhiêu link.
Trường link ID có giá trị biến đổi, nó chứa router ID của router
kế cận. Trường link data cũng biến đổi phụ thuộc loại thông báo.
Trường link type xác định loại link. TOS metric không được sử
dụng trong Internet và bị loại bỏ khỏi hoạt động của OSPF cũng
như IPv6.
U* Tương tác với các giao thức định tuyến khác:
OSPF và RIP thường được sử dụng trong cùng AS.
RFC1745 xác định tương tác giữa OSPF và BGP và IDRP (inter
domain routing protocol ) v
ới IDRP là một biến thể được ưa dùng
c
ủa BGP. Phần lớn các router high-end hỗ trợ hoạt động phân tán
tuyến, có nghĩa là bất kỳ thông tin giao thức định tuyến IP-based
nào có th
ể được tái phân tán vào bất kỳ giao thức định tuyến IP-
based khác. OSPF có th
ể nhập/xuất các tuyến qua RIP, IGRP,
EIGRP cho các hoạt động trong miền. Đối với các hoạt động giữa
các miền, OSPF có thể xuất/nhập các tuyến qua BGP. OSPF thực
hiện các hoạt động bảo mật để tránh các router và các node không
được xác nhận gây nguy hiểm cho một miền định tuyến. Router
OSPF có thể được cấu hình để hỗ trợ nhận thực password ở dạng
cleartext, khoá bí mật, MD5…
U* Cấu hình một miền định tuyến OSPF:
Để cấu hình một miền định tuyến OSPF các router được cấu

hình để thực hiện các nhiệm vụ sau
- Cho phép OSPF.Để cho phép OSPF hoạt động trên một
router thì nhiệm vụ này phải được cấu hình, nó xác định
miền địa chỉ được kết hợp với tiến trình định tuyến và
area ID được kết hợp với miền địa chỉ IP. Các tham số
này được thiết lập cho mỗi giao diện m
à OSPF hoạt động.
- Cấu hình các tham số giao diện OSPF .
- Cấu hình OSPF qua các mạng vật lý khác nhau.
- Cấu hình các tham số vùng OSPF
- C
ấu hình không đến vùng stubby
- C
ấu hình tóm tắt tuyến giữa các vùng OSPF. Nếu địa chỉ
IP trong một vùng là liên tục thì tóm tắt tuyến cho phép
thông báo của một tuyến được tóm tắt đều được thông báo
cho một vùng khác nhờ ABR. Để thực hiện nhiệm vụ này,
nhà qu
ản lý mạng cấu hình miền địa chỉ cho tuyến tóm tắt
sẽ được thông báo.
- Cấu hình tóm tắt tuyến khi tái phân bố các tuyến cho
OSPF. Các tuyến được thông báo vào một miền OSPF
được thông báo độc lập trong các gói LSA ngo
ài riêng
bi
ệt. Nhiệm vụ này cấu trúc lên OSPF để thông báo một
tuyến đơn cho tất cả các tuyến được tái phân bố cùng với
prefix mạng đơn.
- Tạo link ảo. Nhiệm vụ này tạo ra một link ảo giữa các
ABR và các link ảo phải được cấu hình trong cả hai

router, thông tin cấu hình bao gồm ID của ABR khác và
vùng non-backbone. Các tuy
ến ảo không thể được thiết
lập qua vùng stub.
- T
ạo một tuyến mặc định. Nhiệm vụ này được sử dụng để
tạo ra một tuyến mặc định trên miền OSPF. Thậm chí một
router có thể là router biên AS, nó không tạo ra mặc định
một tuyến mặc định trong miền.
- Cấu hình tìm kiếm tên DNS. Các router có một số các
lệnh cho phép nhà quản lý mạng xem hiển thị của các
router. Tên miền của các router DNS có thể được hiển thị
với nhiệm vụ này.
-
Điều khiển các metric mặc định. Các router high-end cho
phép nhi
ệm vụ này được cấu hình dựa trên băng tần của
link trên mỗi giao diện trên router.
- C
ấu hình OSPF trên giao diện Ethernet đơn. Nhiệm vụ
này tạo ra một giao diện OSPF trên một mạng con
Ethernet và cho phép các thiết bị trên đoạn Ethernet nhìn
th
ấy nhau với các gói hello OSPF .
- C
ấu hình đồng hồ định thời tính toán tuyến. Nhiệm vụ này
được sử dụng để xác định thời gian OSPF bắt đầu tính
toán đường ngắn nhất đầu ti
ên từ khi thu 1 LSA biểu diễn
một biến đổi cấu hình. Nó có thể được sử dụng để thiết

lập thời gian giữa 2 tính toán SPF.
- Cấu hình OSPF qua các kênh theo yêu cầu. Cấu hình hoạt
động nhiệm vụ n
ày chỉ là vào một lệnh .
- Nạp các thay đổi kế cận. Các router có các phương tiện gỡ
rối mở rộng, nhiệm vụ này có thể được cấu hình nếu các
phương tiện mở rộng không được y
êu cầu và các nhà
qu
ản lý mạng chỉ muốn biết khi nào trạng thái của kế cận
OSPF biến đổi.
- Giám sát và bảo dưỡng OSPF. Nhiệm vụ này cung cấp
thông tin trên một mạng rộng,bao gồm nội dung của các

×