Tải bản đầy đủ (.pdf) (151 trang)

Quản lý công tác giáo dục y đức cho sinh viên trường đại học kỹ thuật y dược đà nẵng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.89 MB, 151 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

TRẦN THỊ OANH

QUẢN LÝ CÔNG TÁC GIÁO DỤC Y ĐỨC
CHO SINH VIÊN TRƢỜNG ĐẠI HỌC
KỸ THUẬT Y - DƢỢC ĐÀ NẴNG

Chuyên ngành: Quản lý giáo dục
Mã số:

60.14.05

LUẬN VĂN THẠC SĨ GIÁO DỤC HỌC

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS. PHÙNG ĐÌNH MẪN

Đà Nẵng - Năm 2014


LỜI CAM ĐOAN
Tơi cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được
ai công bố trong bất kỳ cơng trình nào khác.

Tác giả

Trần Thị Oanh



MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ........................................................................ 1
2. Mục đích nghiên cứu............................................................................. 4
3. Khách thể nghiên cứu, đối tƣợng nghiên cứu ....................................... 4
4. Giả thiết khoa học ................................................................................. 4
5. Nhiệm vụ và phạm vi nghiên cứu ......................................................... 4
6. Phƣơng pháp nghiên cứu ...................................................................... 5
7. Cấu trúc luận văn .................................................................................. 6
CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA QUẢN LÝ CÔNG TÁC GIÁO
DỤC Y ĐỨC CHO SV .................................................................................... 7
1.1. KHÁI QUÁT LỊCH SỬ NGHIÊN CỨU VẤN ĐỀ ................................... 7
1.1.1. Nghiên cứu về công tác giáo dục y đức .......................................... 7
1.1.2. Nghiên cứu các cơng trình khoa học về quản lý giáo dục y đức .. 10
1.2. CÁC KHÁI NIỆM CHÍNH CỦA ĐỀ TÀI .............................................. 12
1.2.1. Đạo đức ......................................................................................... 12
1.2.2. Giáo dục đạo đức .......................................................................... 14
1.2.3. Y đức ............................................................................................. 15
1.2.4. Giáo dục y đức ............................................................................. 15
1.2.5. Quản lý .......................................................................................... 17
1.2.6. Quản lý giáo dục ........................................................................... 18
1.2.7. Quản lý giáo dục y đức ................................................................. 18
1.3. NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CỦA CÔNG TÁC GIÁO DỤC Y ĐỨC
CHO SV .......................................................................................................... 19
1.3.1. Mục đích, mục tiêu của cơng tác giáo dục y đức cho SV ............. 19
1.3.2. Phƣơng hƣớng, nhiệm vụ giáo dục y đức cho SV ........................ 19


1.3.3. Nội dung giáo dục y đức cho SV .................................................. 20
1.3.4. Phƣơng pháp giáo dục y đức cho SV ............................................ 25

1.3.5. Đặc điểm tâm lý, hoạt động của SV - đối tƣợng của công tác
giáo dục y đức ......................................................................................... 28
1.4. NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ QUẢN LÝ CÔNG TÁC
GIÁO DỤC Y ĐỨC CHO SV ........................................................................ 31
1.4.1. Mục tiêu quản lý công tác giáo dục y đức cho SV ....................... 31
1.4.2. Nội dung của quản lý công tác giáo dục y đức cho SV ................ 32
1.4.3. Các phƣơng pháp quản lý công tác giáo dục y đức cho SV ......... 34
1.4.4. Đối tƣợng của quản lý công tác giáo dục y đức ........................... 38
1.4.5. Những điều kiện cơ sở vật chất, mơi trƣờng và vai trị quản lý
của nhà trƣờng......................................................................................... 40
1.4.6. Chức năng quản lý giáo dục; vai trị và nhiệm vụ chủ thể quản lý
của Phịng Cơng tác chính trị và Quản lý SV ......................................... 40
1.4.7. Vai trị của gia đình và các lực lƣợng xã hội đối với công tác
giáo dục y đức cho SV ............................................................................ 42
Tiểu kết chƣơng 1 .......................................................................................... 43
CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ CÔNG TÁC GIÁO DỤC Y
ĐỨC CHO SV TẠI TRƢỜNG ĐẠI HỌC KỸ THUẬT Y – DƢỢC
ĐÀ NẴNG ...................................................................................................... 44
2.1. KHÁI QUÁT VỀ QUÁ TRÌNH KHẢO SÁT ......................................... 44
2.1.1. Mục tiêu khảo sát .......................................................................... 44
2.1.2. Đối tƣợng, địa bàn khảo sát .......................................................... 44
2.1.3. Nội dung khảo sát ......................................................................... 44
2.1.4. Phƣơng pháp khảo sát ................................................................... 44
2.1.5. Thời gian khảo sát ......................................................................... 44


2.2. KHÁI QUÁT VỀ TRƢỜNG ĐẠI HỌC KỸ THUẬT Y - DƢỢC
ĐÀ NẴNG....................................................................................................... 45
2.2.1. Sơ lƣợc quá trình phát triển của Trƣờng Đại học Kỹ thuật Y –
Dƣợc Đà Nẵng ........................................................................................ 45

2.2.2. Sứ mệnh Nhà trƣờng ..................................................................... 45
2.2.3. Hoạt động của nhà trƣờng ............................................................. 45
2.2.4. Khái quát tình hình SV ở trƣờng Đại học Kỹ thuật Y – Dƣợc
Đà Nẵng .................................................................................................. 49
2.3. THỰC TRẠNG VỀ GDYĐ CHO SV TRƢỜNG ĐẠI HỌC KỸ
THUẬT Y- DƢỢC ĐÀ NẴNG ...................................................................... 54
2.3.1. Thực trạng về xác định mục tiêu GDYĐ cho SV trƣờng Đại học
Kỹ thuật Y - Dƣợc Đà Nẵng ................................................................... 54
2.3.2. Thực trạng về nội dung giáo dục y đức cho SV trƣờng Đại học
Kỹ thuật Y – Dƣợc Đà Nẵng................................................................... 56
2.3.3. Thực trạng về sử dụng các phƣơng pháp giáo dục y đức cho SV
ở trƣờng Đại học Kỹ thuật Y – Dƣợc Đà Nẵng ...................................... 59
2.3.4. Thực trạng về sử dụng các hình thức giáo dục y đức cho SV ở
trƣờng Đại học Kỹ thuật Y – Dƣợc Đà Nẵng ......................................... 61
2.3.5. Thực trạng về sự ảnh hƣởng của công tác GDYĐ cho SV ........... 63
2.4. THỰC TRẠNG VỀ QUẢN LÝ CÔNG TÁC GDYĐ CHO SV Ở
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KỸ THUẬT Y – DƢỢC ĐÀ NẴNG .......................... 64
2.4.1. Thực trạng về xây dựng mục tiêu của quản lý giáo dục y đức cho
SV trƣờng Đại học Kỹ thuật Y – Dƣợc Đà Nẵng ................................... 64
2.4.2. Thực trạng về kế hoạch hóa GDYĐ cho SV trƣờng Đại học Kỹ
thuật Y – Dƣợc Đà Nẵng ........................................................................ 65
2.4.3. Thực trạng về công tác tổ chức phân công, phân nhiệm giáo dục
y đức cho SV trƣờng Đại học Kỹ thuật Y – Dƣợc Đà Nẵng .................. 66


2.4.4. Thực trạng về công tác chỉ đạo, tổ chức thực hiện công tác giáo
dục y đức cho SV trƣờng Đại học Kỹ thuật Y – Dƣợc Đà Nẵng ........... 67
2.4.5. Thực trạng về công tác kiểm tra, đánh giá công tác giáo dục y
đức cho SV trƣờng Đại học Kỹ thuật Y – Dƣợc Đà Nẵng ..................... 69
2.4.6. Thực trạng về sự phối hợp giữa các lực lƣợng quản lý GDYĐ

trong và ngoài nhà trƣờng ....................................................................... 70
2.4.7. Những nhân tố ảnh hƣởng đến công tác giáo dục và quản lý
GDYĐ cho SV trƣờng Đại học Kỹ thuật Y – Dƣợc Đà Nẵng................ 72
2.5. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ THỰC TRẠNG QUẢN LÝ CÔNG TÁC
GIÁO DỤC Y ĐỨC CHO SV TRƢỜNG ĐẠI HỌC KỸ THUẬT Y –
DƢỢC ĐÀ NẴNG .......................................................................................... 75
2.5.1. Những kết quả đạt đƣợc của công tác giáo dục y đức tại trƣờng
Đại học Kỹ thuật Y – Dƣợc Đà Nẵng ..................................................... 75
2.5.2. Những tồn tại và hạn chế của công tác giáo dục y đức cho SV.... 76
2.5.3. Những nguyên nhân tồn tại và hạn chế......................................... 77
Tiểu kết chƣơng 2 .......................................................................................... 78
CHƢƠNG 3. CÁC BIỆN PHÁP QUẢN LÝ CÔNG TÁC GIÁO DỤC Y
ĐỨC CHO SV TRƢỜNG ĐẠI HỌC KỸ THUẬT Y – DƢỢC
ĐÀ NẴNG ...................................................................................................... 79
3.1. CÁC NGUYÊN TẮC XÂY DỰNG CÁC BIỆN PHÁP QUẢN LÝ
CÔNG TÁC GDYĐ CHO SV TRƢỜNG ĐẠI HỌC KỸ THUẬT Y –
DƢỢC ĐÀ NẴNG .......................................................................................... 79
3.1.1. Các biện pháp quản lý giáo dục y đức phải góp phần nâng cao
chất lƣợng giáo dục toàn diện cho SV của trƣờng Đại học Kỹ thuật Y –
Dƣợc Đà Nẵng ........................................................................................ 79
3.1.2. Các biện pháp phải mang tính hệ thống tác động vào tất cả các
khâu, các yếu tố của quá trình quản lý .................................................... 79


3.1.3. Các biện pháp quản lý GDYĐ phải đáp ứng nhu cầu, khả năng
giáo dục và rèn luyện của SV.................................................................. 80
3.1.4. Các biện pháp phải thiết thực, phù hợp với đặc điểm, môi trƣờng
hoạt động, với điều kiện thực tế của nhà trƣờng, điều kiện học tập và
rèn luyện của SV ..................................................................................... 81
3.2. CÁC BIỆN PHÁP QUẢN LÝ CÔNG TÁC GIÁO DỤC Y ĐỨC CHO

SV TRƢỜNG ĐẠI HỌC KỸ THUẬT Y – DƢỢC ĐÀ NẴNG .................... 81
3.2.1. Tổ chức tuyên truyền, giáo dục nâng cao nhận thức, ý thức trách
nhiệm cho đội ngũ CBGV và SV về giáo dục y đức và quản lý công tác
giáo dục y đức cho SV trƣờng Đại học Kỹ thuật Y - Dƣợc Đà Nẵng .... 81
3.2.2. Kế hoạch hóa cơng tác quản lý giáo dục y đức cho SV trƣờng
Đại học Kỹ thuật Y – Dƣợc Đà Nẵng ..................................................... 87
3.2.3. Kiện toàn các tổ chức, đơn vị tham gia công tác quản lý giáo dục
y đức cho SV trƣờng Đại học Kỹ thuật Y- Dƣợc Đà Nẵng .................... 89
3.2.4. Phối hợp, đa dạng hóa nhiều nội dung, hình thức và phƣơng
pháp GDYĐ cho SV trƣờng Đại học Kỹ thuật Y – Dƣợc Đà Nẵng ....... 93
3.2.5. Xây dựng môi trƣờng trong sáng, lành mạnh để GDYĐ cho SV
trƣờng Đại học Kỹ thuật Y - Dƣợc Đà Nẵng .......................................... 96
3.2.6. Xây dựng quy định cụ thể và thực hiện nghiêm túc việc đánh giá
kết quả rèn luyện cho SV ..................................................................... 100
3.2.7. Kiểm tra, đánh giá và tạo động lực cho việc thực hiện công tác
giáo dục y đức cho SV trƣờng Đại học Kỹ thuật Y – Dƣợc Đà Nẵng 1002
3.2.8. Cần đổi mới chính sách đối với cán bộ y tế, giảng viên, SV
trƣờng y ................................................................................................. 104
3.3. MỐI QUAN HỆ GIỮA CÁC BIỆN PHÁP ........................................... 106
3.4. KHẢO NGHIỆM NHẬN THỨC VỀ TÍNH CẤP THIẾT VÀ TÍNH
KHẢ THI CỦA CÁC BIỆN PHÁP ĐỀ XUẤT............................................ 106


Tiểu kết chƣơng 3 ........................................................................................ 109
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ............................................................. 110
1. KẾT LUẬN ............................................................................................... 110
2. KHUYẾN NGHỊ ....................................................................................... 112
TÀI LIỆU THAM KHẢO
QUYẾT ĐỊNH GIAO ĐỀ TÀI LUẬN VĂN THẠC SĨ (BẢN SAO)
PHỤ LỤC.



DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BCS

Ban cán sự

BCH

Ban chấp hành

BCĐ

Ban chỉ đạo

CBGV

Cán bộ giáo viên

CBQL

Cán bộ quản lý



Cao đẳng

CNH, HĐH

Công nghiệp hóa, hiện đại hóa


CSVC

Cơ sở vật chất

ĐH

Đại học

GDĐĐ

Giáo dục đạo đức

GDYĐ

Giáo dục y đức

GVBM

Giáo viên bộ môn

GVCN

Giáo viên chủ nhiệm

GVHD

Giáo viên hƣớng dẫn

HSSV


Học sinh, SV

QLGD

Quản lý giáo dục

QLGDYĐ

Quản lý giáo dục y đức

SV

Sinh viên


DANH MỤC CÁC BẢNG
Số hiệu

Tên bảng

Trang

Bảng 2.1

Quy mô đào tạo Đại học từ năm 2013 đến nay

47

Bảng 2.2


Quy mô đào tạo Cao đẳng từ năm 2010 đến nay

48

Bảng 2.3

Quy mô đào tạo Trung cấp từ năm 2010 đến nay

48

Bảng 2.4

Phân tích những biểu hiện về đạo đức, lối sống của SV

52

Bảng 2.5

Phân tích động cơ chọn học ngành y của SV

53

Bảng 2.6

Thống kê một số vi phạm về đạo đức của SV

54

Bảng 2.7


Phân tích thực trạng nhận thức về tầm quan trọng của…

55

Bảng 2.8

Phân tích thực trạng về thực hiện nội dung GDYĐ cho
SV

58

Bảng 2.9

Phân tích thực trạng về phƣơng pháp GDYĐ cho SV

60

Bảng 2.10

Phân tích thực trạng về hình thức GDYĐ cho SV

61

Bảng 2.11

Phân tích ảnh hƣởng của cơng tác GDYĐ cho SV

63


Bảng 2.13

Phân tích mức độ xác định mục tiêu về quản lý cơng tác
GDYĐ cho SV
Phân tích thực trạng về xây dựng kế hoạch

Bảng 2.14

Phân tích thực trạng về tổ chức phân cơng, phân nhiệm

67

Bảng 2.15

Phân tích thực trạng về công tác chỉ đạo, tổ chức thực
hiện cơng tác GDYĐ cho SV

68

Bảng 2.16

Phân tích thực trạng về kiểm tra, đánh giá cơng tác quản
lý GDYĐ

70

Bảng 2.17

Phân tích thực trạng về sự phối hợp với các lực lƣợng


71

Bảng 2.18

Phân tích các nhân tố ảnh hƣởng đến cơng tác GDYĐ

72

Bảng 2.19

Phân tích các nhân tố ảnh hƣởng đến cơng tác quản lý
GDYĐ

74

Bảng 3.1

Tính cấp thiết và khả thi của các biện pháp

107

Bảng 2.12

65
66


1

MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài
Dƣới tác động của cuộc cách mạng khoa học công nghệ, cùng với xu thế
hội nhập và tồn cầu hóa, đất nƣớc Việt Nam đang ngày giờ thay đổi diện
mạo của mình. Bên cạnh nền kinh tế, xã hội phát triển ổn định, quốc phòng an
ninh đƣợc tăng cƣờng, Việt Nam đã khẳng định đƣợc vị thế quan trọng của
mình trên chính trƣờng quốc tế.
Kinh tế thị trƣờng đã đem lại cho đất nƣớc ta những điều “kỳ diệu” trong
sự phát triển kinh tế xã hội, tuy nhiên, nó cũng là mảnh đất màu mỡ nảy sinh
lối sống ích kỷ, vụ lợi, những thói hƣ tật xấu, những tệ nạn xã hội đã và đang
từng giờ làm băng hoại những giá trị đạo đức truyền thống tốt đẹp của dân
tộc, phá vỡ nhiều nét đẹp của văn hóa truyền thống[13]. Mặt trái của cơ chế
thị trƣờng đã tạo ra một bộ phận không nhỏ lớp ngƣời trong xã hội nói chung,
cán bộ cơng chức và đặc biệt là tầng lớp thanh niên, SV nói riêng có lối sống
bng thả, chạy theo đồng tiền quay lƣng với văn hóa, đạo đức truyền thống
của dân tộc. Đạo đức nghề nghiệp ở một số ngành nghề có sự xuống cấp và
suy thối về đạo đức, Y đức cũng khơng nằm ngồi vịng xốy đó [11, tr. 3].
Đại đa số cán bộ y tế đã chăm lo tốt sức khỏe nhân dân, đem hết lƣơng tâm
trách nhiệm và năng lực của mình, chứng minh đƣợc đạo đức nghề nghiệp
trong phục vụ ngƣời bệnh. Tuy nhiên, một bộ phận khơng nhỏ cán bộ y tế đã
làm phiền lịng ngƣời bệnh, thể hiện bằng tâm lý tiếp xúc không tốt, kỹ năng
giao tiếp và ứng xử kém, tinh thần trách nhiệm, lòng yêu nghề giảm sút. Một
số ngƣời chạy theo đồng tiền, bỏ mặc ngƣời bệnh, không chịu học tập nâng
cao tay nghề dẫn đến chẩn đoán và điều trị sai, gây tai biến và tử vong cho
bệnh nhân…y đức trở thành một vấn đề bức xúc của xã hội. Nhiều việc đau
lịng đã xẩy ra trong cơng việc nhân đạo hàng ngày của nghề Y nhƣ việc
“nhân bản phiếu xét nghiệm” ở Bệnh viện Đa Khoa Hoài Đức, vụ “tráo thủy


2


tinh thể”, vụ tiêm nhầm thuốc làm 3 trẻ tử vong ở Quảng Trị…và mới đây
nhất là vụ án mạng kinh hoàng xảy ra ở thẩm mỹ viện Cát Tƣờng với tính
chất phạm tội hết sức dã man và tàn độc, ném xác phi tang của bác sĩ Nguyễn
Mạnh Tƣờng... Vì vậy, việc GDĐĐ nói chung và GDYĐ cho SV ngành y nói
riêng là rất cần thiết trong giai đoạn hiện nay.
Đạo đức là một phạm trù thuộc ý thức xã hội, nó bị chi phối bởi tồn tại
xã hội, do đó, đạo đức ngƣời cán bộ y tế đƣợc gọi là y đức cũng chịu ảnh
hƣởng của những yếu tố tồn tại xã hội đó. Để giảm thiểu đến mức thấp nhất
những ảnh hƣởng xấu đến y đức của cán bộ y tế, vấn đề giáo dục y đức là một
hoạt động diễn ra thƣờng xuyên trong các cơ sở y tế và đặc biệt luôn coi trọng
trong giáo dục SV ngay từ khi các em còn trên ghế nhà trƣờng [30].
K. Mark đã khẳng định: “Trong bất cứ thời đại nào, lực lƣợng vật chất thống
trị cũng đều là lực lƣợng tinh thần thống trị”. Nhƣ vậy, làm thế nào để khi lực
lƣợng vật chất phát triển mà những tác động xấu của nó khơng làm xói mịn đạo
đức của thanh niên, HSSV - những chủ nhân tƣơng lai của đất nƣớc chính là trách
nhiệm của mỗi gia đình và của những ngƣời làm cơng tác giáo dục.
Với xu thế phát triển của thế giới, Việt Nam đang tiến hành cơng
nghiệp hóa, hiện đại hóa và coi “phát triển giáo dục, phát triển khoa học công
nghệ là quốc sách hàng đầu”. Nhà nƣớc phát triển giáo dục nhằm nâng cao
dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dƣỡng nhân tài. Mục tiêu giáo dục là đào tạo con
ngƣời Việt Nam phát triển tồn diện, có đạo đức, tri thức, sức khỏe, thẩm mỹ
và nghề nghiệp, trung thành với lý tƣởng độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội;
hình thành và bồi dƣỡng nhân cách, phẩm chất và năng lực công dân, đáp ứng
yêu cầu của sự nghiệp xây dựng và bảo vệ tổ quốc [15. tr. 8].
Tài và đức là hai yếu tố quan trọng của mỗi con ngƣời khi làm việc ở bất
cứ ngành nghề nào. Đặc biệt đối với nghề y, tài và đức của mỗi cán bộ là điều
kiện không thể thiếu khi hành nghề bởi mỗi một lỗi lầm dù là rất nhỏ cũng


3


gây nên những tác hại to lớn đến sức khỏe con ngƣời, đến hạnh phúc của từng
gia đình. Do đó, đối với SV ngành y, giỏi y thuật chƣa đủ, cịn phải có một y
đức sáng nữa. Song, y đức sáng khơng phải là một cái gì đó có sẵn trong mỗi
y - bác sĩ, điều dƣỡng tƣơng lai. Cũng không phải chỉ đến khi trở thành một y
- bác sĩ, điều dƣỡng thực thụ thì SV ngành y mới biết thế nào là y đức. Trái
lại, y đức là kết quả của một quá trình học tập, trau dồi và rèn luyện từ khi
ngƣời SV ngành y còn ngồi trên ghế nhà trƣờng. Hơn ai hết, SV ngành y,
những ngƣời làm công tác y tế tƣơng lai, cần đƣợc trang bị hành trang cả y lý,
y đức, y luật, y đạo để khi ra trƣờng có đủ phẩm chất và năng lực phục vụ con
ngƣời một cách tốt nhất.
Đối với SV ngành y nói chung và SV trƣờng Đại học Kỹ thuật Y - Dƣợc
Đà Nẵng nói riêng, việc giáo dục y đức càng cấp bách và cần thiết. Bởi vì,
hiện nay một bộ phận SV ngành y nói chung và SV của trƣờng nói riêng có
nhiều biểu hiện tiêu cực nhƣ: tự ý nghỉ học, gian lận trong thi cử, ứng xử thiếu
văn hóa, vi phạm pháp luật, ý thức giữ gìn vệ sinh kém, …Đặc biệt, họ chƣa
thật sự ý thức sâu sắc và toàn diện về y đức, chƣa có những hiểu biết cốt lõi
về đạo đức nghề nghiệp.
Công tác giáo dục y đức cho SV các trƣờng y tế nói chung và trƣờng Đại học
Kỹ thuật Y - Dƣợc Đà Nẵng trong thời gian qua đã đƣợc quan tâm, chú trọng và
triển khai với nhiều nội dung và hình thức giáo dục khác nhau. Tuy nhiên, công
tác giáo dục y đức cho SV mới ở mức độ cơ bản mà chƣa bao quát hết. Một số nội
dung bồi dƣỡng chỉ đƣợc nhà trƣờng và các bộ môn triển khai một cách phiến
diện nên chất lƣợng và hiệu quả chƣa thực sự cao. Đặc biệt, chƣa có nhiều cơng
trình nghiên cứu, luận văn khoa học nghiên cứu sâu về quản lý công tác giáo dục
y đức cho SV các trƣờng Đại học Y – Dƣợc trong cả nƣớc.
Từ những lý do trên, chúng tôi chọn nghiên cứu đề tài: “Quản lý công
tác giáo dục y đức cho SV trường Đại học Kỹ thuật Y - Dược Đà Nẵng”



4

2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận, khảo sát, phân tích và đánh giá thực trạng
giáo dục y đức và quản lý công tác giáo dục y đức cho SV, chúng tôi đề xuất các
biện pháp nhằm nâng cao chất lƣợng, hiệu quả quản lý công tác giáo dục y đức
cho SV trƣờng Đại học Kỹ thuật Y - Dƣợc Đà Nẵng trong giai đoạn hiện nay.
3. Khách thể nghiên cứu, đối tƣợng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Công tác quản lý giáo dục y đức cho SV.
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Các biện pháp quản lý giáo dục y đức cho SV tại trƣờng Đại học Kỹ
thuật Y - Dƣợc Đà Nẵng.
4. Giả thiết khoa học
Quản lý công tác giáo dục y đức cho SV là một quá trình phức tạp, bị chi
phối bởi nhiều yếu tố chủ quan và khách quan. Nếu xác lập và thực hiện đồng
bộ các biện pháp quản lý giáo dục y đức cho SV nhƣ nâng cao nhận thức của
cán bộ quản lý, giảng viên về sự cần thiết giáo dục y đức cho SV, tổ chức các
hoạt động giáo dục đa dạng và phù hợp với điều kiện và đặc điểm của nhà
trƣờng, phối hợp chặt chẽ giữa nhà trƣờng với cơ sở thực tập và các lực lƣợng
giáo dục khác, cải tiến cho phù hợp và thực hiện nghiêm túc việc đánh giá kết
quả rèn luyện cho SV… thì sẽ góp phần nâng cao chất lƣợng, hiệu quả giáo
dục - đào tạo của nhà trƣờng, đáp ứng đƣợc yêu cầu xã hội trong việc đào tạo
nguồn nhân lực y tế có đức, có tài để thực hiện tốt sự nghiệp chăm sóc và bảo
vệ sức khỏe nhân dân.
5. Nhiệm vụ và phạm vi nghiên cứu
5.1. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận về quản lý công tác giáo dục y đức cho SV.
5.1.2. Khảo sát, đánh giá thực trạng quản lý công tác giáo dục y đức cho
SV trƣờng Đại học Kỹ thuật Y - Dƣợc Đà Nẵng.



5

5.1.3. Đề xuất và khảo nghiệm các biện pháp quản lý công tác giáo dục y
đức cho SV trƣờng Đại học Kỹ thuật Y - Dƣợc Đà Nẵng.
5.2. Phạm vi nghiên cứu
Luận văn chỉ đi sâu nghiên cứu Quản lý công tác giáo dục y đức cho SV
đại học và cao đẳng chính quy trƣờng Đại học Kỹ thuật Y - Dƣợc Đà Nẵng
giai đoạn từ 2013 đến 2020.
6. Phƣơng pháp nghiên cứu
6.1. Phương pháp luận
Để nghiên cứu công tác quản lý giáo dục y đức cho SV, chúng tôi dựa
vào nhiều lý thuyết khác nhau nhƣ: tâm lý học, giáo dục học, xã hội học, nhà
nƣớc và pháp luật…làm cơ sở khoa học cho việc xây dựng các biện pháp
quản lý nhằm nâng cao chất lƣợng giáo dục và quản lý giáo dục y đức cho SV
trƣờng Đại học Kỹ thuật Y - Dƣợc Đà Nẵng.
6.2. Các phương pháp nghiên cứu cụ thể
6.2.1. Phương pháp nghiên cứu lý thuyết
Sử dụng các phƣơng pháp phân tích, tổng hợp, hệ thống hóa, khái quát
hóa…để nghiên cứu các văn bản, tài liệu có liên quan nhằm xây dựng cơ sở lý
luận về quản lý công tác giáo dục y đức cho SV.
6.2.2. Các phương pháp nghiên cứu thực tiễn
Phƣơng pháp điều tra bằng ankét
- Tiến hành điều tra bằng ankét để khảo sát thực trạng giáo dục y đức
cho SV trƣờng Đại học Kỹ thuật Y - Dƣợc Đà Nẵng và thực trạng quản lý
công tác giáo dục y đức cho SV trƣờng Đại học Kỹ thuật Y - Dƣợc Đà Nẵng.
- Đối tƣợng điều tra là cán bộ quản lý, giảng viên và SV của trƣờng Đại
học Kỹ thuật Y - Dƣợc Đà Nẵng.
- Kết quả điều tra đƣợc phân tích, so sánh, đối chiếu để tìm ra những

thơng tin cần thiết theo hƣớng nghiên cứu của đề tài.
Phƣơng pháp nghiên cứu sản phẩm hoạt động


6

Nghiên cứu các sản phẩm quy phạm pháp luật nhƣ: các bộ luật, luật,
pháp lệnh, nghị quyết, nghị định, thông tƣ hƣớng dẫn, quy chế, quy
định…của Nhà nƣớc, của ngành y tế, sở y tế và của trƣờng Đại học Kỹ thuật
Y - Dƣợc Đà Nẵng có liên quan đến công tác quản lý giáo dục y đức cho SV.
Phƣơng pháp lấy ý kiến chuyên gia
Phƣơng pháp này thông qua việc trao đổi với các cán bộ quản lý các cấp,
các ngành đƣợc sử dụng để xây dựng và hoàn chỉnh bộ cơng cụ điều tra, về
tính hiệu quả và tính khả thi của các biện pháp quản lý cơng tác giáo dục y
đức cho SV trƣờng Đại học Kỹ thuật Y - Dƣợc Đà Nẵng.
6.2.3. Phương pháp thống kê toán học
Các phƣơng pháp thống kê toán học đƣợc sử dụng để xử lý các kết quả
nghiên cứu về định lƣợng và định tính nhƣ: lập bảng phân phối tần số, tần
suất, tính điểm trung bình cộng, biểu, bảng…
7. Cấu trúc luận văn
Luận văn gồm có Phần Mở đầu gồm lý do chọn đề tài, mục đích nghiên
cứu, khách thể và đối tƣợng nghiên cứu, giả thuyết khoa học, nhiệm vụ, phạm
vi, phƣơng pháp nghiên cứu và cấu trúc luận văn. Các chƣơng gồm:
Chương 1: Cơ sở lý luận của quản lý công tác giáo dục y đức cho SV
Chương 2: Thực trạng công tác quản lý giáo dục y đức cho SV trƣờng
Đại học Kỹ thuật Y - Dƣợc Đà Nẵng.
Chương 3: Biện pháp quản lý công tác giáo dục y đức cho SV trƣờng
Đại học Kỹ thuật Y - Dƣợc Đà Nẵng.
Kết luận
Khuyến nghị

Tài liệu tham khảo


7

CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA QUẢN LÝ CÔNG TÁC GIÁO DỤC Y
ĐỨC CHO SV
1.1. KHÁI QUÁT LỊCH SỬ NGHIÊN CỨU VẤN ĐỀ
Đạo đức là một hình thái ý thức xã hội, xuất hiện từ buổi bình minh của
lịch sử xã hội lồi ngƣời. Đạo đức có vai trị rất lớn trong đời sống xã hội,
trong đời sống của con ngƣời, đạo đức là vấn đề thƣờng xuyên đƣợc đặt ra và
giải quyết nhằm đảm bảo cho các cá nhân và cộng đồng tồn tại phát triển: Đạo
đức đã trở thành mục tiêu, đồng thời cũng là động lực để phát triển xã hội
[33] và Đạo đức cũng nhƣ ý thức đã là sản phẩm xã hội và vẫn là nhƣ vậy
chừng nào con ngƣời còn tồn tại [8].
Y đức là lĩnh vực nghiên cứu đề cập đến vấn đề đạo đức trong thực hành
y học. Các nguyên lý về đạo đức y học là cơ sở cho mọi lý luận và quy định
về đạo đức trong thực hành chuyên môn và nghiên cứu khoa học cho tất cả
nhân viên y tế.
1.1.1. Nghiên cứu về công tác giáo dục y đức
Các danh y trên thế giới và Việt Nam luôn coi trọng y đức và khuyên
bảo những thế hệ sau khi hành nghề y phải luôn coi trọng y đức.
Thời cổ đại Hy Lạp (460-370 TCN) có Hyppocrates - ơng tổ ngành Y,
một thầy thuốc danh tiếng thời Hy lạp cổ đại, ngƣời sống cách chúng ta hơn
2.500 năm, nhƣng những tƣ tƣởng và kiến thức của ông đến nay vẫn cịn
ngun giá trị. Ơng đã dạy những ngƣời làm ngành y phải có y đức. Lời dạy
ấy, những ngƣời kế nghiệp ông đã viết nên một lời thề nghề nghiệp mà ở
nhiều nƣớc trên thế giới, những bác sĩ khi tốt nghiệp ra trƣờng đều phải tuyên
thệ, đó là “Lời thề Hippocrates”. Nội dung lời thề Hippocrates nêu lên một số

tiêu chuẩn về Y đức: Kính thầy, yêu nghề, có ý thức trách nhiệm với bệnh


8

nhân, chỉ dẫn chu đáo, giữ lƣơng tâm trong sạch, có quan điểm phụ nữa đúng
đắn, có ý thức giữ gìn bí mật nghề nghiệp [23, tr.103-104].
Trong lịch sử y học Việt Nam, các bậc danh y đều cho rằng, y đức quan
trọng khơng kém gì y thuật. Trong số đó, chúng ta phải kể đến Tuệ Tĩnh (thế
kỷ XIV) và Hải Thƣợng Lãn Ông Lê Hữu Trác (1720-1791). Các ông không
chỉ là các bậc danh y, mà còn là những nhà tƣ tƣởng lớn về y đức. Các ông rất
chú trọng xây dựng và truyền đạt y đức. Nhƣ Hải Thƣợng Lãn Ông Lê Hữu
Trác, trong suốt cuộc đời rèn luyện và phục vụ y học, ông luôn tự nhắc nhở
mình phải “tiến đức, tu nghiệp”. Tiến đức là mỗi ngày phải rèn luyện cho toàn
thiện, toàn mỹ đạo đức của ngƣời hành nghề y. Tu nghiệp là hàng ngày phải
chăm chỉ học tập cho y thuật ngày càng giỏi. Thấm nhuần chủ nghĩa nhân đạo
trong nghề y, Hải Thƣợng Lãn Ơng cho rằng, một ngƣời thầy thuốc chân
chính khơng những phải có kiến thức vững vàng về chun mơn, mà cịn phải
tự xác định cho mình những quy chuẩn đạo đức đúng đắn, đó là ý nghĩa đích
thực của đạo làm thuốc và cũng là bí quyết để xây dựng và phát triển nghề y.
Ơng nói: “Tơi thƣờng thấm thía rằng, thầy thuốc là ngƣời có nhiệm vụ bảo vệ
sinh mạng ngƣời ta; lẽ sống chết, điều phúc họa đều ở trong tay mình xoay
chuyển, lẽ nào ngƣời có trí tuệ khơng đầy đủ, hành động khơng chu đáo, tâm
hồn khơng thống đạt, trí quả cảm khơng thận trọng mà dám theo đòi bắt
chƣớc học nghề Y” [23, tr.104].
Kế thừa truyền thống y đức của ông cha ta, tiếp thu tinh hoa y đức nhân
loại, Chủ tịch Hồ Chí Minh đặc biệt coi trọng việc trau dồi và rèn luyện y
đức. Ngƣời đã nhiều lần gửi thƣ và trực tiếp gặp, thăm các cơ sở y tế, bày tỏ
quan điểm của Đảng và Nhà nƣớc ta về phẩm chất của ngƣời thầy thuốc.
Trong thƣ gửi Hội nghị cán bộ y tế tồn quốc năm 1953, Hồ Chí Minh nhấn

mạnh: “Phòng bệnh cũng cần thiết nhƣ trị bệnh, để làm tròn nhiệm vụ ấy cán
bộ y tế (bác sĩ, y tá, những ngƣời giúp việc) cần phải: Thƣơng yêu ngƣời bệnh


9

nhƣ anh em ruột thịt” [19, tr. 88]. Để thƣờng xuyên nhắc nhở cán bộ y tế, năm
1955, Hồ Chí Minh lại dặn dò: “Cán bộ cần phải thƣơng yêu, săn sóc ngƣời
bệnh nhƣ anh em ruột thịt của mình”[19, tr. 476]. Ngƣời đã tặng cán bộ, nhân
viên ngành y danh hiệu: “Thầy thuốc nhƣ mẹ hiền”. Danh hiệu đó vừa là sự
đánh giá cao của Ngƣời đối với những đóng góp của ngành y, vừa là một yêu
cầu của Ngƣời đối với mỗi cán bộ y tế về y đức. Sở dĩ nhƣ vậy vì, nghề y là
một nghề rất đặc biệt, liên quan trực tiếp đến sức khoẻ và sinh mạng của con
ngƣời.
Thấm nhuần tƣ tƣởng về y đức của Chủ tịch Hồ Chí Minh, quán triệt sâu
sắc những quan điểm về GDĐĐ của Đảng ta, Bộ Y Tế đã ban hành “Quy định
về y đức” (quyết định số 2088/QĐ-BYT, ngày 06/11/1996), trong đó nêu rõ:
Y đức là phẩm chất tốt đẹp của ngƣời làm công tác y tế, đƣợc biểu hiện ở tinh
thần trách nhiệm cao, tận tụy phục vụ, hết lịng thƣơng u chăm sóc ngƣời
bệnh, coi họ đau đớn nhƣ mình đau đớn, nhƣ lời Chủ tịch Hồ Chí Minh đã
dạy: “Lƣơng y phải nhƣ từ mẫu”. Phải thật thà, đồn kết, khắc phục khó khăn,
học tập vƣơn lên để hoàn thành nhiệm vụ, toàn tâm, toàn ý xây dựng nền Y
học Việt Nam. Y đức phải thể hiện qua những tiêu chuẩn, nguyên tắc đạo đức
đƣợc xã hội thừa nhận [3].
PGS.TS. Lê Ngọc Trọng, nguyên Thứ trƣởng Bộ Y Tế trong bài viết thi
đua thực hiện lời dạy của Chủ tịch Hồ Chí Minh “Lƣơng y phải nhƣ từ mẫu”
đã nêu những tấm gƣơng, những thầy thuốc, thầy giáo hết lòng phục vụ sự
nghiệp chăm sóc sức khỏe nhân dân, đồng thời, cũng nêu ra một số giải pháp
nhằm nâng cao y đức trong giai đoạn hiện nay [4].
Giáo sƣ Đỗ Nguyên Phƣơng, nguyên Bộ trƣởng Bộ Y tế đã ra chỉ thị số

09/2001/CT-BYT về tăng cƣờng y đức, nâng cao tinh thần thái độ phục vụ và
chất lƣợng chăm sóc ngƣời bệnh tại các cơ sở y tế. Thực hiện những chỉ thị
đó, các trƣờng đại học, cao đẳng thuộc ngành y đều chú trọng đến việc giáo
dục y đức cho SV. Tất cả các trƣờng thuộc ngành y trong cả nƣớc đã đƣa môn


10

học đạo đức nghề nghiệp vào chƣơng trình giảng dạy cho SV. Chẳng hạn, ở
trƣờng Đại học Y Hà Nội, môn đạo đức nghề nghiệp đƣợc giảng dạy 16 tiết; ở
trƣờng Cao đẳng Y tế Hà Đông, môn Y đức đƣợc giảng dạy 30 tiết cho khối
cao đẳng, v.v.. Thông qua môn học, SV đƣợc trang bị những khái niệm, phạm
trù, chuẩn mực đạo đức cơ bản; các khái niệm, các nguyên lý của đạo đức y
học; đƣợc cung cấp những thông tin cần thiết để thực hành y đức.
Nhƣ vậy, y đức luôn đƣợc quan tâm giáo dục cho các thế hệ trong
ngành y.
1.1.2. Nghiên cứu các cơng trình khoa học về quản lý giáo dục y đức
Vấn đề giáo dục đạo đức, y đức đã đƣợc nhiều nhà khoa học nghiên cứu
dƣới những góc độ khác nhau, tiêu biểu là:
Về sách:
- Bộ Y tế - Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh (1997): Chủ tịch
Hồ Chí Minh với cơng tác bảo vệ sức khỏe, NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội.
- GS. Đỗ Nguyên Phƣơng – TS. Nguyễn Khánh Bật – Bác sĩ Nguyễn
Cao Thâm (1999): Chủ tịch Hồ Chí Minh với y tế, NXB Chính trị quốc gia,
Hà Nội.
- Ngô Gia Hy (1999), Y đức và đức sinh học, nguồn gốc và sự phát triển,
NXB Y học, Hà Nội.
- GS. Nguyễn Trịnh Cơ (ngƣời dịch) (1986), Đạo đức y học, NXB Y
học, Hà Nội.
- Nguyễn Huỳnh Ngọc (chủ biên) (2010), Giáo trình đào tạo Cao đẳng y

học, NXB Giáo dục Việt Nam.
- Vũ Khiêu (chủ biên) (1974), Đạo đức mới.
- Thái Duy Tuyên (chủ biên) (1994), Tìm hiểu định hướng giá trị của
thanh niên Việt Nam trong điều kiện kinh tế thị trường.
- Hà Nhật Thăng (2001), Giáo dục hệ thống giá trị đạo đức nhân văn.


11

Về các bài đăng trên báo, tạp chí:
- Trần Thị Hồng, Chủ tịch Hồ Chí Minh với y đức và y nghiệp, Báo Y
học và đời sống, số 63 (875), ngày 6/11/1999.
- PGS.TS. Hồng Minh, Chủ tịch Hồ Chí Minh – Người tạo lập nền y
đức mới, Báo Nhân dân, tháng 5, 2000.
- ThS. Lâm Văn Đồng, Nâng cao y đức, học tập và làm theo tư tưởng
đạo đức Hồ Chí Minh, Tạp chí Lý luận chính trị, số 6, 2009.
- Việt Dũng, Vun đắp hai chữ y đức, Báo Đà Nẵng, ngày 24/2/2010.
- Tô Vĩnh Hà, Xin tri ân các thầy thuốc, Báo Đà Nẵng, ngày 26/2/2010
Các bài báo trên đã đề cập đến sự cần thiết phải nâng cao y đức Hồ Chí
Minh “lƣơng y nhƣ từ mẫu‟‟, khẳng định y đức là lƣơng tâm, đạo đức, trách
nhiệm, bổn phận của ngƣời thầy thuốc.
Về luận văn:
- Tác giả Nguyễn Hùng Minh (2009), Quản lý công tác giáo dục y đức
cho SV trường Đại học Điều dưỡng Nam Định, Đại học Điều dưỡng Nam
Định;
- Tác giả Phạm Thị Bích Thảo (2008), Biện pháp quản lý công tác
GDĐĐ y học cho SV tại trường cao đẳng y tế Huế, Trường Đại học Sư phạm,
Đại học Huế;
- Tác giả Nguyễn Thị Quảng Trị (2013) trong luận văn “Quản lý công
tác giáo dục y đức cho SV khoa Y - Dược trường Cao đẳng Phương Đông Đà

Nẵng”
Các tác giả đã đề xuất phƣơng hƣớng, mục tiêu, biện pháp giáo dục nếp
sống, đạo đức cho SV, đổi mới công tác GDĐĐ, giáo dục pháp luật để mỗi
SV dù ở hoàn cảnh nào, cũng tự giác thực hiện theo chuẩn mực đạo đức, phát
huy vai trò tự quản của tập thể và cá nhân HSSV..., vạch rõ vai trò, trách
nhiệm của từng đối tƣợng tham gia quản lý công tác GDĐĐ [31]. Nghiên cứu
công tác GDYĐ, QLGDYĐ cho các SV trƣờng y tế, ngoài những biện pháp


12

GDĐĐ nói chung, nhà trƣờng chủ động kết hợp với các cơ sở thực tập tạo
điều kiện cho SV rèn luyện y đức [22]. Phát huy vai trò phối hợp giữa nhà
trƣờng-cơ sở thực tập-gia đình-xã hội và tự quản của SV [28].
Nhìn tổng thể, các cơng trình nghiên cứu trên đây, đƣợc tiếp cận từ
những góc độ khác nhau trên các đối tƣợng SV các ngành, các lĩnh vực khác
nhau. Đề tài “Quản lý công tác giáo dục y đức cho SV trƣờng Đại học Kỹ
thuật Y - Dƣợc Đà Nẵng” mang tính đặc thù riêng, có ý nghĩa cơ bản và cấp
thiết trong các trƣờng đào tạo cán bộ y tế.
1.2. CÁC KHÁI NIỆM CHÍNH CỦA ĐỀ TÀI
1.2.1. Đạo đức
Chủ tịch Hồ Chí Minh quan niệm đạo đức là “Nhân, Nghĩa, Trí, Dũng,
Liêm, Chính”. Đó là đạo đức cách mạng “đạo đức đó khơng phải là đạo đức
thủ cựu, nó là đạo đức mới, đạo đức vĩ đại, nó khơng phải vì danh vọng cá
nhân, mà lợi ích chung của Đảng, của dân tộc, của loài ngƣời”[16]. Theo
Ngƣời, đạo đức là sự thống nhất giữa tƣ tƣởng và phong cách sống, Hồ Chí
Minh coi đạo đức là “cái gốc”, là nền tảng của ngƣời cách mạng. Ngƣời so
sánh: Nhƣ sơng thì có nguồn mới có nƣớc, khơng có nguồn thì sơng cạn. Cây
phải có gốc, khơng có gốc thì cây héo [27].
Đức và tài là hai điều cốt yếu của một con ngƣời, hai tiêu chuẩn để đánh

giá một cán bộ tốt hay xấu. Ngƣời có đức thì dù tài có kém, tuy khơng phục
vụ cống hiến đƣợc nhiều nhƣng cũng ít gây hại cho xã hội, ngƣợc lại ngƣời
thiếu đạo đức thì dù có tài cao vẫn có thể gây nhiều tai họa cho xã hội. Bác
Hồ cũng đã khẳng định điều đó qua việc nhấn mạnh HỒNG rồi mới
CHUYÊN [11, 18].
Tại Báo cáo kết quả nghiên cứu chuyên đề về thực trạng và giải pháp
GDĐĐ cho thanh niên HSSV trong thời kỳ cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất


13

nƣớc, nhóm tác giả Trần Kiều, Vũ Trọng Rỹ, Hà Nhật Thăng và Lƣu Thu
Thủy đã đƣa ra định nghĩa về đạo đức nhƣ sau:
Đạo đức, theo nghĩa hẹp, là luân lý, những quy định những chuẩn mực
ứng xử trong quan hệ của con ngƣời. Nhƣng trong điều kiện hiện nay, chính
quan hệ của con ngƣời cũng đã mở rộng và đạo đức bao gồm những quy định,
những chuẩn mực ứng xử của con ngƣời với con ngƣời, với công việc và với
bản thân, kể cả với thiên nhiên và với môi trƣờng sống.
Theo nghĩa rộng, khái niệm đạo đức liên quan chặt chẽ với phạm trù
chính trị, pháp luật, lối sống. Đạo đức là thành phần cơ bản của nhân cách,
phản ánh bộ mặt nhân cách của cá nhân đƣợc xã hội hóa. Đạo đức đƣợc biểu
hiện ở cuộc sống tinh thần lành mạnh, trong sáng; ở hành động góp phần giải
quyết hợp lý, có hiệu quả những mâu thuẫn. Khi thừa nhận đạo đức là một
hình thái ý thức xã hội thì đạo đức của mỗi cá nhân, mỗi cộng đồng, mỗi tầng
lớp, giai cấp trong xã hội cũng phản ánh ý thức chính trị của họ đối với các
vấn đề đang tồn tại.
Đạo đức ngày nay không chỉ bó hẹp ở phạm trù luân lý, những qui định,
qui ƣớc đối xử với con ngƣời từ vi mô đến vĩ mơ (nhƣ cha mẹ con cái, thầy
trị, bạn bè, hàng xóm láng giềng, dân tộc) mà cịn bao qt cả ý thức trách
nhiệm giữ gìn, bảo vệ hịa bình, biết hợp tác cùng phát triển với các dân tộc

khác. Đó là điểm mở rộng của quan hệ con ngƣời trong điều kiện hiện nay.
Đạo đức ngày nay còn đƣợc hiểu là trách nhiệm của con ngƣời trong
việc tham gia giữ gìn, bảo vệ, thực hiện những nhiệm vụ của thời đại mà nhân
loại đang phải đối mặt để xây dựng một môi trƣờng tự nhiên, xã hội lành
mạnh cho con ngƣời đƣợc sống, đƣợc phát triển.
Đạo đức còn thể hiện ở hiệu quả hoạt động của cá nhân trong q trình
hồn thiện nhân cách suốt đời, đóng góp của bản thân vào việc thực hiện
nghĩa vụ công dân trong sự nghiệp phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội, thực


14

hiện các mục tiêu của CNH, HĐH đất nƣớc, xây dựng một xã hội cơng bằng,
văn minh. Ngƣời có đạo đức là ngƣời tự giác, thực hiện sáng tạo những qui
định của pháp luật, của cộng đồng, thực hiện có hiệu quả, có chất lƣợng cao
những nhiệm vụ, vị trí của bản thân trong học tập, lao động, hoạt động xã hội,
ở gia đình, ở cộng đồng nơi sinh sống.
Nội hàm khái niệm đạo đức đƣợc bàn luận trên đây đƣợc hiểu là những
phẩm chất tốt đẹp của con ngƣời do tu dƣỡng theo những tiêu chuẩn, nguyên
tắc đạo đức mà có; những tiêu chuẩn, nguyên tắc đạo đức đƣợc dƣ luận xã hội
thừa nhận, quy định hành vi, quan hệ của con ngƣời đối với nhau, đối với
công việc, môi trƣờng tự nhiên và bản thân [13].
Ban chủ nhiệm chuyên đề đã xác định 8 chỉ số cơ bản phản ánh đạo đức
của SV trong giai đoạn hiện nay nhƣ sau:
(1) Kính trọng, biết ơn;
(2) Tơn trọng nội quy, pháp luật;
(3) Trung thực, thẳng thắn, trọng lẽ phải
(4) Có tinh thần trách nhiệm;
(5) Nhân ái, tình nghĩa;
(6) Giữ chữ tín;

(7) u lao động;
(8) Bảo vệ mơi sinh.
1.2.2. Giáo dục đạo đức
GDĐĐ là một quá trình lâu dài, liên tục và phải đƣợc sự ủng hộ, phối
hợp không những giữa các lực lƣợng giáo dục trong nhà trƣờng mà còn giữa
nhà trƣờng với gia đình, các lực lƣợng ngồi xã hội cũng nhƣ sự tự giác rèn
luyện của bản thân SV.
Trong các trƣờng đại học, việc tăng cƣờng công tác GDĐĐ cho SV là rất
cần thiết, góp phần định hƣớng và trang bị cho ngƣời học những tri thức,


15

niềm tin, lòng nhân ái, yêu tổ quốc, yêu lao động, tính trung thực, khiêm tốn,
tự trọng, dũng cảm, giúp cho nhân cách SV phát triển ngày càng hoàn thiện.
GDĐĐ gắn chặt với giáo dục tƣ tƣởng - chính trị, giáo dục pháp luật và giáo
dục trí tuệ, thể chất, thẩm mỹ, lao động hƣớng nghiệp.
1.2.3. Y đức
Có rất nhiều khái niệm khác nhau về y đức:
Tác giả Đỗ Nguyên Phƣơng trong tác phẩm “Phát triển sự nghiệp y tế
nƣớc ta trong giai đoạn hiện nay”, NXB Y học, Hà Nội, 1997, quan niệm: “Y
đức là những tiêu chuẩn, quy tắc của đời sống xã hội điều chỉnh hành vi xử sự
và quan hệ của thầy thuốc đối với bệnh nhân cũng nhƣ đối với đồng nghiệp,
nó xác định bổn phận, lƣơng tâm, danh dự và hạnh phúc của ngƣời thầy
thuốc” [24].
Y đức là những quy ƣớc khơng có tính chất pháp lý, nhƣng thuộc phạm
trù luân lý, đạo đức ràng buộc ngƣời thầy thuốc phải chấp hành trong quá
trình hành nghề vì danh dự của tập thể, bản thân và quyền lợi của bệnh nhân.
Tác giả Ngô Gia Hy trong tác phẩm “Y đức và đức sinh học. Nguồn gốc
và phát triển”, NXB Y học, Hà Nội, 1999, cho rằng: “Cốt lõi của y đức là bổn

phận của ngƣời thầy thuốc” [11].
Nhƣ vậy, y đức là một bộ phận của đạo đức xã hội, mang đầy đủ tính
chất của đạo đức nói chung, nhƣng do đặc thù riêng của nghề y nên có những
quy định mang tính chất nghề nghiệp. Y đức là đạo đức của ngƣời làm công
tác y tế bao gồm một hệ thống các chuẩn mực, nguyên tắc, quy tắc, thể hiện
đạo lý, lƣơng tâm, trách nhiệm về tinh thần thái độ, cách cƣ xử…của thầy
thuốc đối với bệnh nhân, đối với đồng nghiệp, với bản thân mình.
1.2.4. Giáo dục y đức
Y đức là đạo đức của ngƣời cán bộ y tế nên giáo dục y đức là giáo dục
đạo đức của ngƣời cán bộ y tế.


×