Tải bản đầy đủ (.pdf) (120 trang)

Biện pháp quản lý xây dựng hệ thống câu hỏi trắc nghiệm khách quan môn toán tại các trường trung học cơ sở huyện hòa vang thành phố đà nẵng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (756.67 KB, 120 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

LÊ VĂN HOÀNG

BIỆN PHÁP QUẢN LÝ XÂY DỰNG
HỆ THỐNG CÂU HỎI TRẮC NGHIỆM KHÁCH QUAN
MƠN TỐN TẠI CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ
HUYỆN HÒA VANG, THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
Chuyên ngành: Quản lý giáo dục
Mã số: 60.14.05

LUẬN VĂN THẠC SĨ GIÁO DỤC HỌC

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. NGUYỄN BẢO HOÀNG THANH

Đà Nẵng, Năm 2014


LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liêu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng
được ai cơng bố trong bất kỳ cơng trình nào khác.

Tác giả luận văn

Lê Văn Hoàng


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1


1. Lý do chọn đề tài................................................................................... 1
2. Mục tiêu nghiên cứu ............................................................................. 4
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu ...................................................... 4
4. Giả thuyết khoa học của đề tài.............................................................. 4
5. Nhiệm vụ nghiên cứu............................................................................ 4
6. Phương pháp nghiên cứu ...................................................................... 5
7. Phạm vi nghiên cứu............................................................................... 6
8. Đóng góp luận văn ................................................................................ 6
9. Cấu trúc luận văn .................................................................................. 6
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ XÂY DỰNG HỆ
THỐNG CÂU HỎI TRẮC NGHIỆM KHÁCH QUAN Ở CÁC
TRƯỜNG THCS ............................................................................................. 8
1.1. LỊCH SỬ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU .......................................................... 8
1.1.1. Một số nghiên cứu trên thế giới ...................................................... 8
1.1.2. Một số nghiên cứu tại Việt Nam..................................................... 9
1.2. CÁC KHÁI NIỆM CỦA ĐỀ TÀI............................................................ 11
1.2.1. Quản lý, quản lý giáo dục ............................................................. 11
1.2.2. Khái niệm về hệ thống câu hỏi kiểm tra, quản lý quy trình xây
dựng hệ thống câu hỏi trắc nghiệm khách quan ..................................... 19
1.3. MỘT SỐ VẤN ĐỀ VỀ QUẢN LÝ HỆ THỐNG NGÂN HÀNG CÂU
HỎI.................................................................................................................. 24
1.3.1. Khái niệm về ngân hàng câu hỏi.................................................. 24
1.3.2. Vai trò và chức năng của ngân hàng câu hỏi ................................ 26
1.3.3. Các yêu cầu đối với ngân hàng câu hỏi ........................................ 26


1.3.4. Quy trình xây dựng ngân hàng câu hỏi......................................... 27
1.4. LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG KIỂM TRA ĐÁNH GIÁ
KẾT QUẢ HỌC TẬP ..................................................................................... 27
1.4.1. Khái niệm về quản lý kiểm tra, đánh giá kết quả học tập............. 27

1.4.2. Vai trò của kiểm tra đánh giá kết quả học tập .............................. 28
1.4.3. Chức năng của kiểm tra đánh giá kết quả học tập ........................ 29
1.4.4. Các yêu cầu sư phạm đối với kiểm tra đánh giá kết quả học tập
của học sinh............................................................................................. 31
1.4.5. Nguyên tắc chung cần quán triệt trong kiểm tra đánh giá ............ 32
1.4.6. Các hình thức kiểm tra đánh giá cơ bản........................................ 33
1.4.8. Công tác thanh tra, kiểm tra trong quản lý giáo dục..................... 34
Tiểu kết chương 1........................................................................................... 36
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ XÂY DỰNG HỆ THỐNG
CÂU HỎI TRẮC NGHIỆM KHÁCH QUAN MƠN TỐN TẠI CÁC
TRƯỜNG THCS HUYỆN HÒA VANG, THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG ...... 37
2.1. KHÁI QUÁT VỀ GIÁO DỤC THCS HUYỆN HÒA VANG ................ 37
2.1.1. Vài nét về huyện Hòa Vang .......................................................... 37
2.1.2. Thực trạng giáo dục THCS huyện Hòa Vang............................... 38
2.2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ XÂY DỰNG HỆ THỐNG CÂU HỎI
TRẮC NGHIỆM KHÁCH QUAN DÙNG ĐỂ KIỂM TRA ĐÁNH GIÁ
KẾT QUẢ HỌC TẬP CỦA HỌC SINH ........................................................ 41
2.2.1. Mơ tả q trình khảo sát................................................................ 41
2.2.2. Thực trạng về xây dựng hệ thống câu hỏi trắc nghiệm khách
quan mơn Tốn ....................................................................................... 42
2.3. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ, CHỈ ĐẠO CỦA PHÒNG GIÁO DỤC VÀ
ĐÀO TẠO HÒA VANG................................................................................. 46


2.3.1. Thực trạng việc tuyên truyền mục đích, yêu cầu cấp thiết phải
xây dựng hệ thống câu hỏi trắc nghiệm khách quan mơn Tốn ............. 46
2.3.2. Thực trạng cơng tác bồi dưỡng kỹ năng xây dựng hệ thống câu
hỏi TNKQ cho giáo viên......................................................................... 48
2.3.3. Thực trạng quản lý những câu hỏi, đề trắc nghiệm khách quan
trong thời gian qua .................................................................................. 50

2.3.4. Thực trạng việc xây dựng quy trình biên soạn câu hỏi trắc
nghiệm khách quan, quy trình xây dựng hệ thống câu hỏi .................... 52
2.3.5. Thực trạng việc quản lý các phương pháp tổ chức thi, kiểm tra
đánh giá thường xun, định kỳ mơn Tốn ............................................ 54
2.3.6. Thực trạng quản lý, xử lý kết quả kiểm tra và chất lượng các câu
hỏi trắc nghiệm khách quan dùng để kiểm tra đánh giá mơn Tốn........ 54
2.4. PHÂN TÍCH NGUN NHÂN CỦA CÁC THỰC TRẠNG TRÊN..... 58
2.4.1. Nguyên nhân chủ quan.................................................................. 58
2.4.2. Nguyên nhân khách quan.............................................................. 58
Tiểu kết chương 2 ……………………...………………………………….. 58
CHƯƠNG 3. CÁC BIỆN PHÁP QUẢN LÝ XÂY DỰNG HỆ THỐNG
CÂU HỎI TRẮC NGHIỆM KHÁCH QUAN MƠN TỐN TẠI CÁC
TRƯỜNG THCS HUYỆN HÒA VANG, THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG ...... 61
3.1. NGUYÊN TẮC XÂY DỰNG CÁC BIỆN PHÁP QUẢN LÝ ............... 61
3.1.1. Đảm bảo tính pháp lý và khoa học................................................ 61
3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính phù hợp ................................................ 61
3.1.3. Nguyên tắc đảm bảo tính khả thi .................................................. 62
3.1.4. Nguyên tắc đảm bảo tính kế thừa và phát triển ............................ 62
3.2. CÁC BIỆN PHÁP QUẢN LÝ ................................................................. 62
3.2.1. Biện pháp nâng cao nhận thức về quản lý xây dựng hệ thống câu
hỏi trắc nghiệm khách quan mơn Tốn cho cán bộ quản lý và giáo viên 62


3.2.2. Nâng cao năng lực của cán bộ quản lý và giáo viên về xây dựng
hệ thống câu hỏi trắc nghiệm khách quan............................................... 65
3.2.3. Lập quy trình quản lý cơng tác xây dựng hệ thống câu hỏi trắc
nghiệm khách quan mơn Tốn theo định hướng xây dựng ngân hàng
câu hỏi .................................................................................................... 67
3.2.4. Các biện pháp quản lý của Phòng GD&ĐT trong việc thực hiện
quy trình xây dựng hệ thống câu hỏi trắc nghiệm khách quan mơn

Tốn ........................................................................................................ 71
3.2.5. Ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý xây dựng hệ thống
câu hỏi trắc nghiệm khách quan ............................................................. 77
3.2.6. Công tác kiểm tra, đánh giá việc xây dựng hệ thống câu hỏi trắc
nghiệm khách quan ................................................................................ 78
3.2.7. Mối quan hệ giữa các biện pháp ................................................... 82
3.3. KHẢO NGHIỆM CÁC BIỆN PHÁP ...................................................... 84
3.3.1. Mục đích khảo nghiệm.................................................................. 84
3.3.2. Đối tượng khảo nghiệm ................................................................ 84
3.3.3. Nội dung khảo nghiệm.................................................................. 84
3.3.4. Tiến trình khảo nghiệm................................................................. 85
3.3.5. Kết quả khảo nghiệm .................................................................... 85
Tiểu kết chương 3........................................................................................... 89
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ............................................................... 90
1. Kết luận.................................................................................................... 90
2. Khuyến nghị............................................................................................. 93
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO..................................................... 95
QUYẾT ĐỊNH GIAO ĐỀ TÀI LUẬN VĂN THẠC SĨ (BẢN SAO)
PHỤ LỤC.


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

TNKQ

Trắc nghiệm khách quan

GD&ĐT

Giáo dục và Đào tạo


THCS

Trung học cơ sở

CBQL

Cán bộ quản lý

GV

Giáo viên

HS

Học sinh

CH

Câu hỏi

NHCH

Ngân hàng câu hỏi

KT

Kiểm tra

BKT


Bài kiểm tra

KTĐG

Kiểm tra đánh giá

CHKT

Câu hỏi kiểm tra

QLGD

Quản lý giáo dục

ĐG

Đánh giá

SGK

Sách giáo khoa

SGV

Sách giáo viên

DH

Dạy học


KHQL

Khoa học quản lý

QTDH

Quá trình dạy học

XHCN

Xã hội chủ nghĩa

KT- XH

Kinh tế - Xã hội

UBND

Ủy ban nhân dân

TNTP

Thiếu niên Tiền phong

TDTT

Thể dục thể thao



DANH MỤC CÁC BẢNG
Số bảng
Bảng 2.1

Tên bảng

Trang

Thống kê qui mô trường lớp bậc THCS huyện Hòa
Vang

38

Bảng 2.2 Thống kê qui mô cơ sở vật chất bậc THCS

39

Bảng 2.3 Thống kê tình hình cán bộ quản lý bậc THCS

39

Bảng 2.4 Thống kê tình hình đội ngũ giáo viên

40

Bảng 2.5 Phân bổ Phiếu điều tra đối với giáo viên các trường

41

Bảng 2.6


Bảng 2.7

Bảng 2.8

Công tác tuyên truyền nâng cao nhận thức của Phòng
GD&ĐT

42

Đánh giá sự quan tâm của Phòng GD&ĐT đối với công
tác quản lý xây dựng hệ thống câu hỏi TNKQ.

43

Ý thức của CBQL và GV trong việc xây dựng hệ thống
câu hỏi TNKQ.

43

Nhận thức của CBQL và GV về tính hiệu quả trong
Bảng 2.9 kiểm tra đánh giá khi có một hệ thống câu hỏi TNKQ

44

dùng chung toàn huyện.
Bảng 2.10

Bảng 2.11


Bảng 2.12

Bảng 2.13

Thực trạng năng lực xây dựng hệ thống câu hỏi TNKQ
theo chuẩn kiến thức kỹ năng

45

Thực trạng việc tuyên truyền mục đích, yêu cầu nâng
cao nhận thức về xây dựng hệ thống câu hỏi TNKQ

46

Thực trạng kỹ năng xây dựng hệ thống câu hỏi TNKQ
của CBQL

48

Thực trạng kỹ năng xây dựng hệ thống câu hỏi TNKQ
của GV

49


Thực trạng chất lượng và sự quản lý của Phòng
Bảng 2.14

GD&ĐT, của các trường về những câu hỏi, đề trắc
nghiệm khách quan dùng để kiểm tra đánh giá kết quả


50

học tập của học sinh
Bảng 2.15

Thực trạng việc biên soạn câu hỏi và xây dựng câu hỏi
TNKQ theo quy trình

52

Bảng 2.16 Thực trạng quản lý các hình thức kiểm tra đánh giá

54

Bảng 2.17 Thực trạng xử lý điểm kiểm tra của CBQL và GV

55

Bảng 2.18 Thực trạng việc đánh giá chất lượng câu hỏi TNKQ

56

Bảng 3.1

Bảng 3.2

Kiểm chứng kết quả khảo sát CBQL về tính khả thi,
tính thuận lợi, tính hiệu quả của các biện pháp quản lý


85

Kiểm chứng kết quả khảo sát GV về tính khả thi, tính
thuận lợi, và mức độ cần thiết của các biện pháp quản lý

87


DANH MỤC CÁC HÌNH
Tên sơ đồ

Số hiệu
Sơ đồ 1.1 Chức năng quản lý
Sơ đồ 1.2
Sơ đồ 1.3

Vị trí của trường THCS trong hệ thống giáo dục quốc
dân
Mối quan hệ giữa các thành viên trong nhà trường
THCS

Sơ đồ 1.4 Các hình thức kiểm tra đánh giá cơ bản

Trang
13
16

17
33



1

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong giai đoạn hiện nay, đất nước đang địi hỏi phải có những đổi mới,
nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo. Mục tiêu giáo dục của nước ta đã
được đặt ra trong Luật giáo dục năm 2005: "Mục tiêu giáo dục là đào tạo con
người Việt Nam phát triển tơồn diện, có đạo đức, tri thức, sức khoẻ, thẩm mỹ và
nghề nghiệp, trung thành với lý tưởng độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội; hình
thành và bồi dưỡng nhân cách, phẩm chất và năng lực của công dân, đáp ứng yêu
cầu của sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc" (chương 1, điều 2) [15]. Để đạt
mục tiêu giáo dục như trên, cùng với những thay đổi về nội dung, cần có những
đổi mới căn bản về phương pháp giáo dục: "Phương pháp giáo dục phải phát
huy tính tích cực, tự giác, chủ động, tư duy sáng tạo của người học; bồi dưỡng
cho người học năng lực tự học, khả năng thực hành, lòng say mê học tập và ý
chí vươn lên" (chương 1, điều 5) [15].
Về chiến lược phát triển giáo dục 2011 - 2020, ban hành kèm theo Quyết định
số 711/QĐ- TTg ngày 13 tháng 06 năm 2012 của Thủ tướng Chính phủ, trong các nội
dung được đề cập trong chiến lược này thì có một nội dung rất quan trọng là : “Đổi
mới căn bản, toàn diện nền giáo dục Việt Nam theo hướng chuẩn hóa, hiện
đại hóa, xã hội hóa, dân chủ hóa và hội nhập quốc tế” [7, tr.20]. Theo chủ
trương đổi mới giáo dục thì cần đổi mới cả về chương trình, nội dung, sách giáo
khoa, phương pháp dạy học đồng thời đổi mới cả về kiểm tra, đánh giá. Trong đó
phương hướng đổi mới kiểm tra đánh giá đó là kết hợp phương thức kiểm tra
truyền thống tự luận với kiểm tra đánh giá bằng trắc nghiệm.
Ngày 5 tháng 5 năm 2006, Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo đã kí Quyết
định số 16/2006/QĐ-BGDĐT về việc ban hành Chương trình Giáo dục phổ
thơng [3]. Chương trình này là căn cứ cho việc quản lí hoạt động dạy học, quản
lý hoạt động kiểm tra đánh giá ở tất cả các trường học trên phạm vi cả nước. Lần



2

đầu tiên ở nước ta, các định hướng về đánh giá kết quả giáo dục được nêu một
cách cụ thể trong bộ chương trình.
Đánh giá là thành tố quan trọng của một thể thống nhất trong quá trình
giáo dục. Đánh giá có mối quan hệ chặt chẽ với các thành phần của q trình
dạy học; đó là: mục tiêu, nội dung, phương pháp… Đánh giá nói chung và đánh
giá kết quả học tập của học sinh nói riêng khơng chỉ nhằm tới mục đích xác nhận kết
quả giáo dục, dạy học mà cịn góp phần cải tiến chất lượng giáo dục thông qua
sự phản hồi từ kết quả đánh giá.
Trên thế giới cũng như ở nước ta có nhiều phương tiện để tiến hành đánh
giá, trong đó kiểm tra được xem là phương tiện và hình thức phổ biến nhất của
đánh giá, kiểm tra cung cấp những dữ kiện, những thông tin cần thiết làm cơ sở
cho việc đánh giá. Thông thường kiểm tra được tiến hành thường xuyên hay
định kì bằng các hình thức phổ biến như: KT miệng, KT viết, KT thực hành.
Các bài kiểm tra viết là những công cụ được sử dụng rộng rãi và phổ biến
nhất hiện nay trong đánh giá. Để có một bài kiểm tra tốt cần có câu hỏi kiểm
tra tốt. Câu hỏi kiểm tra có vai trị hết sức quan trọng trong dạy học nói chung
và dạy học mơn Tốn nói riêng. Trong dạy học, câu hỏi được sử dụng như là
một cơng cụ dùng để tổ chức q trình nhận thức. Câu hỏi góp phần cụ thể
hóa mục tiêu và cũng là phương tiện để xác nhận mức độ thực hiện mục tiêu
dạy học, giúp lượng hóa mức độ này ở mỗi cá nhân học sinh và điều chỉnh quá
trình đạt mục tiêu dạy học.
Trong dạy học, các câu hỏi kiểm tra có quan hệ chặt chẽ do tính chỉnh thể
của hệ thống kiến thức. Vì vậy, trong thực tiễn công tác quản lý giáo dục và chỉ
đạo công tác dạy học, việc quản lý xây dựng hệ thống câu hỏi kiểm tra đảm bảo
tương ứng với chuẩn kiến thức, kĩ năng, được sắp xếp theo một trình tự lơgic
lần lượt theo từng chủ đề kiến thức để đánh giá kết quả học tập là rất cần thiết.

Nói cách khác, các câu hỏi kiểm tra được xây dựng không phải là những thành


3

phần riêng rẽ, hoặc một tập hợp rời rạc mà kết nối được thành một hệ thống thì
hiệu quả sử dụng trong kiểm tra kết quả học tập của HS càng cao. Việc quản lý
xây dựng hệ thống câu hỏi phục vụ cho kiểm tra kết quả học tập của HS thực
sự là một đòi hỏi của thực tiễn giáo dục hiện nay.
Việc ra đề kiểm tra hiện nay đối với mơn Tốn tuy đã được cải tiến nhiều,
song về cơ bản vẫn dựa vào kinh nghiệm của từng giáo viên, thiếu một cơ sở
khoa học cần thiết cho việc thiết kế và chọn lựa câu hỏi, đáp ứng yêu cầu của
từng loại hình kiểm tra. Hiện nay, GV đã có căn cứ là chuẩn kiến thức, kĩ
năng mơn Tốn, nhưng vẫn thiếu những tập hợp câu hỏi có tính chất hệ thống,
được xây dựng một cách khoa học để giáo viên có thể chọn lựa, có thể điều
chỉnh câu hỏi một cách chính xác, đảm bảo tính khoa học trong kiểm tra.
Những vấn đề trên sẽ được khắc phục nếu có những biện pháp quản lý xây dựng
hệ thống câu hỏi kiểm tra tốt.
Ngày nay, việc quản lý xây dựng hệ thống câu hỏi kiểm tra theo môn học,
khối lớp, chuẩn chương trình, nội dung chương trình,…để phục vụ cho việc
xây dựng các đề kiểm tra được nhiều quốc gia có nền giáo dục tiên tiến chú trọng.
Một hệ thống câu hỏi kiểm tra được quản lý xây dựng tốt sẽ hỗ trợ cho
giáo viên trong việc xây dựng các bài tập hay các đề kiểm tra để nâng cao hiệu
quả dạy học của mình.
Việc quản lý xây dựng một hệ thống câu hỏi dùng để kiểm tra đánh giá tốt
cần phải được thực hiện một cách rất công phu và tuân theo một quy trình khoa
học chặt chẽ.
Hiện nay, ở nước ta tuy đã có một số cá nhân, đơn vị trường học tổ chức
việc quản lý xây dựng hệ thống câu hỏi kiểm tra, tuy nhiên chỉ dừng ở việc
dựa trên những kinh nghiệm và gọi đó là hệ thống câu hỏi nhưng chưa có cơ

sở lý luận và chưa áp dụng một số bước của quy trình kỹ thuật thiết kế; do đó
chất lượng hệ thống câu hỏi thấp.


4

Vì những lý do trên, tơi chọn đề tài: "Biện pháp quản lý xây dựng hệ
thống câu hỏi trắc nghiệm khách quan mơn Tốn tại các trường THCS
huyện Hịa Vang thành phố Đà Nẵng"
2. Mục tiêu nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu một số vấn đề lý luận về quản lý giáo dục, quản lý
kiểm tra đánh giá kết quả học tập của học sinh, quản lý nguyên tắc và quy trình
xây dựng hệ thống câu hỏi trắc nghiệm khách quan, từ đó đề xuất các biện pháp
quản lý xây dựng hệ thống câu hỏi trắc nghiệm khách quan phục vụ cho kiểm tra
mơn Tốn tại các trường THCS huyện Hòa Vang, thành phố Đà Nẵng.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiêm cứu
Quản lý hoạt động kiểm tra, đánh giá kết quả học tập mơn Tốn THCS.
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Biện pháp quản lý xây dựng hệ thống câu hỏi trắc nghiệm khách quan
mơn Tốn.
4. Giả thuyết khoa học của đề tài
Nếu áp dụng được các biện pháp quản lý xây dựng hệ thống câu hỏi trắc
nghiệm khách quan một cách đồng bộ theo qui trình đề xuất phù hợp với giáo
dục Việt Nam hiện nay thì sẽ góp phần nâng cao chất lượng cơng tác quản lý
hoạt động kiểm tra kết quả học tập môn Toán của học sinh .
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu cơ sở lý luận về quản lý, quản lý giáo dục, quản lý nhà
trường. Xác định cơ sở lý luận về xây dựng hệ thống câu hỏi trắc nghiệm
khách quan dùng để kiểm tra nói chung và kiểm tra mơn Tốn nói riêng.

- Khảo sát thực trạng việc quản lý xây dựng hệ thống câu hỏi trắc
nghiệm khách quan dùng để kiểm tra đánh giá mơn Tốn tại các trường
THCS huyện Hòa Vang, thành phố Đà Nẵng.


5

- Xây dựng các biện pháp quản lý xây dựng hệ thống câu hỏi trắc
nghiệm khách quan mơn Tốn tại các trường THCS huyện Hòa Vang, thành
phố Đà Nẵng.
- Khảo nghiệm sư phạm về tính khả thi, tính cần thiết, tính hiệu quả, tính
thuận lợi của các biện pháp.
6. Phương pháp nghiên cứu
6.1. Phương pháp nghiên cứu lý thuyết
- Nghiên cứu tài liệu trong nước và nước ngoài về quản lý, quản lý giáo
dục, quản lý kiểm tra đánh giá kết quả học tập của học sinh, quản lý nguyên
tắc và quy trình quản lý việc xây dựng hệ thống câu hỏi trắc nghiệm khách
quan dùng để kiểm tra, đánh giá trong các trường phổ thơng.
- Nghiên cứu chương trình, SGK, SGV, sách bài tập Toán ở trường THCS.
6.2. Phương pháp điều tra thực tiễn
- Khảo sát thực trạng quản lý xây dựng hệ thống câu hỏi trắc nghiệm
khách quan từ Phòng GD&ĐT đến các trường THCS nhằm phục vụ kiểm tra
đánh giá kết quả học tập mơn Tốn tại các trường THCS hiện nay (khảo sát
CBQL và giáo viên).
6.3. Phương pháp chuyên gia
- Tham khảo ý kiến một số lãnh đạo Phịng GD&ĐT , các Hiệu trưởng,
Phó hiệu trưởng có kinh nghiệm về quản lý xây dựng xây thống câu hỏi trắc
nghiệm khách quan để kiểm tra mơn Tốn tại các trường THCS hiện nay.
6.4. Phương pháp thống kê toán học
- Dùng phương pháp này để thống kê số liệu nhằm đánh giá thực trạng

công tác quản lý và chỉ đạo xây dựng hệ thống câu hỏi trắc nghiệm khách
quan của Phòng GD&ĐT huyện Hòa Vang đối với các trường THCS.
6.4. Phương pháp khảo nghiệm sư phạm
- Tiến hành khảo nghiệm tính khả thi của các biện pháp quản lý tại 11


6

trường THCS trên địa bàn huyện Hòa Vang, thành phố Đà Nẵng.
7. Phạm vi nghiên cứu
Đề xuất các biện pháp quản lý cho Phịng GD&ĐT huyện Hịa Vang
trong cơng tác chỉ đạo xây dựng hệ thống câu hỏi trắc nghiệm khách quan
chương trình mơn Tốn tại các trường THCS huyện Hòa Vang, thành phố Đà
Nẵng.
Các bảng thống kê, số liệu ở Phòng GD&ĐT và các trường THCS lấy từ
năm học 2011-2012 đến nay.
8. Đóng góp luận văn
- Hệ thống hóa và làm giàu thêm cơ sở lý luận về quản lý, quản lý kiểm
tra đánh giá, quản lý xây dựng hệ thống câu hỏi trắc nghiệm khách quan dùng
để kiểm tra đánh giá kết quả học tập mơn Tốn THCS.
- Đề xuất quy trình quản lý từ cấp Phịng GD&ĐT đến các trường THCS
trong việc xây dựng hệ thống câu hỏi trắc nghiệm khách quan mơn Tốn dùng
để kiểm tra, đánh giá.
- Xác định các biện pháp quản lý và chỉ đạo của Phịng GD&ĐT đến các
trường THCS trong cơng tác xây dựng hệ thống câu hỏi trắc nghiệm khách
quan dùng để kiểm tra đánh giá kết quả mơn Tốn.
- Khảo nghiệm sư phạm về tính khả thi của quy trình và các biện pháp
quản lý xây hệ thống câu hỏi trắc nghiệm khách quan đã nghiên cứu.
9. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu, danh mục tài liệu tham khảo, các phụ lục, kết luận,

khuyến nghị thì cấu trúc luận văn gồm những phần chính sau:
Chương 1. Cơ sở lý luận về quản lý xây dựng hệ thống câu hỏi trắc
nghiệm khách quan mơn Tốn ở các trường THCS .


7

Chương 2. Thực trạng quản lý và công tác chỉ đạo xây dựng hệ thống
câu hỏi trắc nghiệm khách quan mơn Tốn từ Phịng GD&ĐT đến các trường
THCS huyện Hịa Vang, thành phố Đà Nẵng.
Chương 3. Các biện pháp quản lý và công tác chỉ đạo xây dựng hệ thống
câu hỏi trắc nghiệm khách quan mơn Tốn từ Phịng GD&ĐT đến các trường
THCS huyện Hòa Vang, thành phố Đà Nẵng.
+ Khảo nghiệm sư phạm về tính khả thi của các biện pháp quản lý đã
đề xuất.


8

CHƯƠNG 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ XÂY DỰNG
HỆ THỐNG CÂU HỎI TRẮC NGHIỆM KHÁCH QUAN
Ở CÁC TRƯỜNG THCS
1.1. LỊCH SỬ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1.1. Một số nghiên cứu trên thế giới
Vấn đề CH trong DH đã được nghiên cứu từ rất lâu trên thế giới, trong
luận văn này chỉ xin nêu vắn tắt một số hoạt động thực tế có liên quan đến
quản lý hệ thống CHKT và NHCH ở một vài nước.
- Ở Australia, Trung tâm chương trình và ĐG Victorian (Victorian

curriculum and assessment authority - VCAA) là một trung tâm lớn, có
nhiệm vụ xây dựng chương trình và khung ĐG từ mầm non đến đại học, tổ
chức các kỳ thi vào đại học, cung cấp các đề KT chuẩn hoá phục vụ cho ĐG.
Trung tâm này cũng là nơi tổ chức ĐG quốc gia NAPLAN (National
Assessment Program – Literacy and Numeracy) của Australia, BKT được
xây dựng trên một hệ thống CHKT đã soạn trước, được đóng thành từng
quyển và chấm bằng máy. GV được đưa BKT về nhà chấm, sau đó quét và
gửi file ảnh cho trung tâm. Tất cả các CH trong BKT đều đã được thử nghiệm
trước khi KT chính thức, mỗi CH được thử nghiệm ít nhất trên 300 HS. Các
chuyên gia và GV là người xem xét các CH, nhưng ý kiến và thành tích của
HS có ý nghĩa rất quan trọng. Sau khi thử nghiệm các CH được phân tích về
độ khó, độ phân biệt, …
Kết quả BKT của HS được đưa lên một thang đo và gửi cho phụ huynh.
Theo ông Andrew Smith - Giám đốc Trung tâm, “Trung tâm không xây dựng
NHCH, mà chỉ dự trữ các CH tốt để dùng cho các năm tiếp theo”. Như vậy,


9

có thể xem là đã có hệ thống CHKT được xây dựng và sử dụng theo định
hướng NHCH.
- Theo [8, tr.32], Hoa Kỳ là quốc gia có phong trào xây dựng NHCH rất
sôi động và bắt đầu vào những năm 80 của thế kỷ 20. Rất nhiều NHCH được
xây dựng để lưu trữ trên máy tính và đã được biên soạn thành sách như của
Hsu và Nitko (1987), Naccarato (1988), Roid (1989). Nhiều NHCH được xây
dựng cho các hạt (ví dụ: Hathaway, 1985; Mengel & Schorr, 1992); hầu hết
những NHCH này dựa trên Lý thuyết ứng đáp câu hỏi. Sau đó, do thiếu sự hỗ
trợ về tài chính, NHCH khơng được cập nhật thường xuyên cả về mặt nội
dung và cơng nghệ máy tính nên một số NHCH đã khơng được duy trì.
Theo [8, tr.32-33], một ví dụ điển hình của việc xây dựng NHCH ở Hoa

Kỳ là hoạt động của tổ chức giáo dục Pearson. NHCH của họ được xây dựng
với mục đích ĐG tồn bộ việc giảng dạy và học tập. Tổ chức giáo dục
Pearson khẳng định rằng NHCH của họ được các chuyên gia đối chiếu với
chuẩn của các kỳ thi bang và các kỳ thi quốc gia. NHCH của tổ chức Pearson
được đưa lên các trang web. HS có thể làm các BKT trên mạng và kết quả bài
làm sẽ được ghi lại. HS có thể xem kết quả làm bài và trình độ của mình nếu
có nhu cầu. Quy trình xây dựng NHCH của tổ chức Pearson là một ví dụ tham
khảo bổ ích cho việc quản lý xây dựng hệ thống CHKT.
1.1.2. Một số nghiên cứu tại Việt Nam
Ở Việt Nam cũng đã có một số cơng trình nghiên cứu về CH và hệ thống
CH. Tác giả Dương Thiệu Tống nghiên cứu về câu hỏi TNKQ cùng với các
tham số độ khó, độ phân biệt, độ tin cậy của CH theo Lý thuyết trắc nghiệm
cổ điển. Ơng đã giới thiệu khái qt mơ hình Rasch và một số khái niệm căn
bản của lý thuyết trắc nghiệm hiện đại [27, tr.56]. Trần Đình Châu đã xây
dựng hệ thống bài tập số học nhằm bồi dưỡng một số yếu tố năng lực toán
học cho HS khá, giỏi đầu cấp THCS [6, tr.78]. Đặng Huỳnh Mai xây dựng


10

được mẫu đề KT mơn Tốn trên qui mơ quốc gia cho từng học kỳ ở hai lớp
đầu cấp tiểu học và cho toàn năm học lớp 2 theo các nguyên tắc và qui trình
đã đề xuất, đồng thời hướng dẫn được cách sử dụng mẫu đề ở cơ sở [16,
tr.103]. Lê Thị Xuân Liên xây dựng hệ thống CH góp phần phát huy tính tích
cực học tập của HS trong DH mơn Tốn ở trường THCS [14, tr.73]. Tơn Thất
Thân xây dựng hệ thống CH và bài tập nhằm bồi dưỡng một số yếu tố của tư
duy sáng tạo cho HS khá và giỏi toán ở trường THCS Việt Nam [21, tr.79].
Nguyễn Bảo Hoàng Thanh đã nghiên cứu xây dựng và sử dụng phối hợp câu
hỏi TNKQ và trắc nghiệm tự luận nhằm cải tiến hoạt động ĐG kết quả học
tập vật lý ở bậc đại học [22, tr.68]…

Ngoài ra, Dự án phát triển giáo dục THCS II đã tổ chức xây dựng thư
viện CH cho 4 môn học ở THCS: Tốn, Ngữ Văn, Vật lý, Tiếng Anh. Theo
đó, thư viện CH được quan niệm là một tập hợp các CHKT thỏa mãn một số
tiêu chí, được tập hợp thành một quyển cho mỗi môn học và khối lớp để cho
GV và HS sử dụng.
Những kết quả của các cơng trình nói trên đã làm sáng tỏ thêm một số
khái niệm trong lý thuyết ĐG nói chung và CH, hệ thống CH nói riêng. Song
vấn đề quản lý việc xây dựng hệ thống câu hỏi TNKQ theo định hướng xây
dựng NHCH cho mơn Tốn THCS cần phải được nghiên cứu một cách hệ
thống và cụ thể, đặc biệt là trong điều kiện của Việt Nam. Vấn đề xây dựng
hệ thống câu hỏi TNKQ theo hướng tiếp cận về giáo dục học đã có nhiều tác
giả nghiên cứu, tuy nhiên việc đề ra các biện pháp quản lý vấn đề này, tiếp
cận theo hướng QLGD thì chưa có tác giả nào nghiên cứu.


11

1.2. CÁC KHÁI NIỆM CỦA ĐỀ TÀI
1.2.1. Quản lý, quản lý giáo dục
a. Khái niệm quản lý
Trong quá trình lao động, cải tạo thiên nhiên con người đã biết kết hợp
lại với nhau thành từng nhóm người để sinh tồn và phát triển. Vì thế phải có
người đứng đầu (thủ lĩnh) đứng ra phối hợp hoạt động của các cá nhân, điều
hành, phân công lao động cho từng thành viên. Quản lý là một dạng lao động
xã hội, gắn liền và phát triển cùng với sự phát triển của con người. Quản lý là
lao động đặc biệt, điều khiển các hoạt động lao động, nó có tính khoa học và
nghệ thuật cao nhưng đồng thời cũng là sản phẩm mang tính lịch sử, tính đặc
thù. Khi đề cập cơ sở khoa học của quản lý C.Mác viết: “Bất cứ lao động nào
có tính xã hội, cộng đồng được thực hiện ở quy mô nhất định đều cần ở một
chừng mực nhất định. Sự quản lý giống như người chơi vĩ cầm một mình thì

tự điều khiển lấy mình, cịn một dàn nhạc thì phải có nhạc trưởng” [5, tr.157].
Quản lý là một khái niệm rộng bao gồm nhiều lĩnh vực, vì vậy các nhà khoa
học trên thế giới và Việt Nam đã đưa ra các khái niệm về quản lý khác nhau,
tùy thuộc theo quan điểm tiếp cận khác nhau, có thể nêu lên một số khái niệm
về quản lý như sau:
- Theo Aphanaxeps: “Quản lý con người có nghĩa là tác động đến anh ta
sao cho hành vi, công việc và hoạt động của anh ta đáp ứng những yêu cầu
của xã hội, tập thể để những cái đó có lợi cho tập thể, cá nhân, thúc đẩy sự
tiến bộ của xã hội lẫn cá nhân” [1, tr.78]
- Các nhà lý luận quản lý quốc tế: Fredevinh Wiliam Duylor (19861915) của Mĩ; Henri Fayol (1841-1925) của Pháp; Max Weber (1864-1920)
của Đức đều đã khẳng định: Quản lý là một khoa học và đồng thời là nghệ
thuật thúc đẩy sự phát triển xã hội.


12

Ở Việt Nam, theo Từ điển Tiếng Việt của Viện Ngôn ngữ học do nhà
xuất bản Giáo dục xuất bản năm 1994: “Quản lý là trơng coi, giữ gìn theo
những yêu cầu nhất định. Là tổ chức và điều khiển các hoạt động theo những
yêu cầu nhất định” [28, tr.45]
“Quản lý” là là một từ Hán -Việt được ghép giữa từ “quản” và từ “lý”.
“Quản”là sự trơng coi, chăm sóc, giữ gìn, duy trì ở trạng thái ổn định. “lý” là
tự sửa sang, sắp xếp, làm cho nó phát triển. Như vậy “quản lý” là trơng coi,
chăm sóc, sửa sang, làm cho nó ổn định và phát triển.
- Theo Trần Kiểm: “Quản lý nhằm phối hợp nỗ lực của nhiều người, sao cho
mục tiêu của từng cá nhân biến thành những thành tựu của xã hội” [13, tr.45].
- Các tác giả Đặng Vũ Hoạt và Hà Thế Ngữ cho rằng: “Quản lý là một
q trình định hướng, q trình có mục tiêu, quản lý một hệ thống nhằm đạt
được những mục tiêu nhất định” [9, tr.37].
Quản lý được xem xét dưới nhiều góc độ khoa học khác nhau, nhưng có

thể nhận thấy một điểm thống nhất của các tác giả trong và ngồi nước là:
Quản lý là một q trình tác động có định hướng của chủ thể quản lý đến đối
tượng quản lý nhằm khai thác và sử dụng có hiệu quả các tiềm năng và các
cơ hội của đối tượng quản lý để đạt được mục tiêu quản lý trong một môi
trường biến động.
b. Các chức năng của quản lý
Quản lý có 4 chức năng chủ yếu, cơ bản sau:
- Kế hoạch hóa: có nghĩa là xác định mục tiêu, mục đích đối với thành
tựu tương lai của tổ chức và các con đường, biện pháp, cách thức để đạt được
mục tiêu, mục đích đó. Kế hoạch hóa có ba nội dung chủ yếu: xác định hình
thành mục tiêu đối với tổ chức; xác định đảm bảo các nguồn lực của tổ chức
để đạt được mục tiêu đề ra và quyết định xem những hoạt động nào là cần
thiết để đạt được mục tiêu đó.


13

- Tổ chức: Khi đã lập xong kế hoạch, người quản lý cần chuyển hóa
những ý tưởng trừu tượng ấy thành hiện thực, chức năng tổ chức của quản lý
có ý nghĩa quyết định đối với sự chuyển hóa đó. Tổ chức là quá trình hình
thành nên cấu trúc các quan hệ giữa các thành viên, giữa các bộ phận trong tổ
chức nhằm làm cho họ thực hiện thành công các kế hoạch và đạt được mục
tiêu tổng thể của tổ chức. Nhờ tổ chức, người quản lý có thể phối hợp, điều
phối tốt các nguồn lực (nhân lực, vật lực). Thành tựu của một tổ chức phụ
thuộc rất nhiều vào năng lực của người quản lý trong việc quản lý, sử dụng
các nguồn lực này sao cho có hiệu quả.
- Chỉ đạo: Sau khi kế hoạch đã được xác lập, cơ cấu bộ máy đã hình
thành nhân lực đã được tuyển dụng thì cần có người đứng ra chỉ đạo, dẫn dắt
tổ chức. Chỉ đạo bao hàm việc liên kết, liên hệ với người khác và động viên,
hướng dẫn họ hoàn thành nhiệm vụ nhất định để đạt được mục tiêu tổ chức.

Chỉ đạo không chỉ bắt đầu sau khi lập kế hoạch và thiết kế bộ máy đã hồn tất
mà nó cịn tác động trở lại, ảnh hưởng quyết định tới hai chức năng đó.
- Kiểm tra: kiểm tra chính là thiết lập mối quan hệ ngược trong quản lý,
thơng qua một cá nhân, một nhóm, một tổ chức mà người quản lý theo dõi,
giám sát các thành quả hoạt động và tiến hành hoạt động sửa chữa, uốn nắn
nếu cần thiết. Đó là q trình tự điều chỉnh diễn ra có chu kỳ như sau:
Kế hoạch

Kiểm tra

Thơng tin

Chỉ đạo
Sơ đồ 1.1. Chức năng quản lý

Tổ chức


14

c. Khái niệm quản lý giáo dục
Trên nền tảng của KHQL đại cương nói chung, ngày nay đã xuất hiện
nhiều chuyên ngành khoa học quản lý khác nhau trong đó có khoa học về
quản lý giáo dục. Các ngành khoa học này có quan hệ mật thiết với nhau, đảm
bảo thực hiện mục tiêu chung đó là phát triển nền kinh tế-xã hội. Do đó có
những cách nhìn nhận về quản lý giáo dục ở những góc độ khác nhau. Từ các
góc độ khác nhau đó đã hình thành nhiều khái niệm có nội hàm khác nhau. Ở
đây chỉ đề cập đến khái niệm QLGD như là một hệ thống mà hạt nhân của hệ
thống đó là các cơ sở GD&ĐT (chủ yếu là hệ thống các trường học).
* Các khái niệm của các tác giả nước ngoài:

- Theo P.V. Khuđơminxki: “Quản lý GD là tác động có hệ thống, có kế
hoạch, có ý thức, có mục đích của các chủ thể quản lý ở các cấp khác nhau
đến tất cả các khâu của hệ thống (từ Bộ GD&ĐT đến trường học) nhằm đảm
bảo việc giáo dục cộng sản chủ nghĩa cho thế hệ trẻ, đảm bảo sự phát triển
toàn diện và hài hoà của họ trên cơ sở nhận thức và sử dụng các quy luật
chung của xã hội cũng như các quy luật khách quan của QTDH và giáo dục,
của sự phát triển thể chất và tâm lý trẻ của em ” [18, tr.50].
- Theo M.M Mechiti Zade: Quản lý giáo dục là tập hợp những biện pháp
(tổ chức, phương pháp, cán bộ giáo dục, kế hoạch hoá, tài chính, cung tiêu...)
nhằm đảm bảo sự vận hành bình thường của các cơ quan trong hệ thống giáo
dục, bảo đảm sự tiếp tục phát triển và mở rộng hệ thống cả về mặt số lượng
cũng như chất lượng.
* Các nhà khoa học Việt Nam đã định nghĩa về quản lý giáo dục như
sau:
- Theo tác giả Phạm Minh Hạc: Quản lý giáo dục là quản lý trường học,
thực hiện đường lối giáo dục của Đảng trong phạm vi trách nhiệm của mình,
tức là đưa nhà trường vận hành theo nguyên lý giáo dục, để tiến tới mục tiêu


15

giáo dục, mục tiêu đào tạo của ngành giáo dục, với thế hệ trẻ và với từng học
sinh [10, tr.45].
- Theo Nguyễn Ngọc Quang: Quản lý giáo dục là hệ thống tác động có
mục đích, có kế hoạch hợp với quy luật của chủ thể quản lý nhằm làm cho hệ
thống giáo dục vận hành theo đường lối và nguyên lý giáo dục của Đảng, thực
hiện được các tính chất của nhà trường XHCN Việt Nam, mà tiêu điểm hội tụ
là quá trình dạy học, giáo dục thế hệ trẻ, đưa hệ thống giáo dục đạt mục tiêu
dự kiến, tiến lên trạng thái mới về chất [19, tr.16].
- Theo Đặng Quốc Bảo: “QLGD theo nghĩa tổng quát là hoạt động điều

hành, phối hợp các lực lượng xã hội nhằm thúc đẩy mạnh mẽ công tác đào tạo
thế hệ trẻ theo yêu cầu phát triển xã hội” [2, tr.63].
Từ các ý kiến của các nhà khoa học trên đây có thể quan niệm quản lý
giáo dục là quá trình tác động có định hướng của chủ thể quản lý đến đối
tượng quản lý nhằm đưa hoạt động giáo dục ở từng cơ sở và của toàn bộ hệ
thống giáo dục đạt tới mục tiêu giáo dục đã định.
* Đặc điểm của quản lý giáo dục:
Thứ nhất: Quản lý bao giờ cũng chia thành chủ thể quản lý và đối tượng
bị quản lý.
Thứ hai: Quản lý bao giờ cũng liên quan đến việc trao đổi thơng tin và
đều có mối liên hệ ngược.
Thứ ba: Quản lý bao giờ cũng có khả năng thích nghi (ln biến đổi).
Thứ tư: Quản lý vừa là khoa học vừa là một nghệ thuật.
Thứ năm: Quản lý gắn liền với quyền lực, lợi ích và danh tiếng. Người
lãnh đạo có ưu thế quan trọng trong việc tổ chức, họ có khả năng điều khiển
người khác và chi phối các nguồn lực và tài sản của tổ chức. Người lãnh đạo
cịn là người có điều kiện thuận lợi nhất để thực hiện các mong muốn của
mình thơng qua việc sử dụng người khác trong qúa trình dẫn dắt, thu hút, lôi


×