Tải bản đầy đủ (.pdf) (148 trang)

Quản lý hoạt động tự đánh giá trong kiểm định chất lượng giáo dục ở các trường trung học cơ sở huyện eakar tỉnh đắklắk

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (750.87 KB, 148 trang )


14

số 65/2007/QĐ-BGD&ĐT thay thế cho Quy định tạm thời ngày 02-12-2004. Hệ
thống đảm bảo chất lƣợng giáo dục đại học Việt Nam đã đƣợc hình thành [12,
tr.21].
Trong nghiên cứu khoa học tại Việt Nam, đã có rất nhiều cơng trình nghiên
cứu về KĐCL GD. Trong số sách đã xuất bản về Quản lý chất lƣợng trong giáo dục,
có thể kể đến những cơng trình nhƣ: “Kiểm định chất lƣợng trong giáo duc đại học”
của tác giả Nguyễn Đức Chính (nhà xuất bản Đại học Quốc gia Hà Nội, 2002);
“Quản lý chất lƣợng đại học” của tác giả Phạm Thành Nghị (nhà xuất bản Đại học
Quốc gia Hà Nội, 2000); “Hệ thống đảm bảo chất lƣợng quá trình dạy học ở trƣờng
đại học” của tác giả Nguyễn Quang Giao (nhà xuất bản Đà Nẵng, 2012); “Quản lý
và kiểm định chất lƣợng đào tạo nhân lực theo ISO và TQM” của tác giả Trần
Khánh Đức (nhà xuất bản Giáo dục, 2004); “Chất lƣợng giáo dục: những vấn đề lý
luận và thực tiễn” của tác giả Nguyễn Hữu Châu (nhà xuất bản Giáo dục, 2008)...
Trên các tạp chí khoa học, KĐCL GD cũng là một đề tài đƣợc các nhà khoa học
quan tâm; có rất nhiều bài báo về lĩnh vực này trên hầu hết các tạp chí khoa học
nhƣ: “Đảm bảo chất lƣợng GD và kinh nghiệm của một số trƣờng ĐH trên thế giới”
của tác giả Nguyễn Quang Giao trên tạp chí Khoa học và Cơng nghệ ĐH Đà Nẵng
số 4/2009; “TQM hay là quản lý chất lƣợng toàn thể trong giáo dục” của tác giả
Nguyễn Lộc trên tạp chí Khoa học giáo dục số 54/2010; “Hệ thống đảm bảo chất
lƣợng q trình dạy học các mơn chun ngành ở trƣờng Đại học Ngoại ngữ” của
Nguyễn Quang Giao trên tạp chí Giáo dục số 237/2010; “Quản lý chất lƣợng tổng
thể trong giáo dục đại học” của Trần Thị Thanh Phƣơng trên tạp chí Khoa học giáo
dục số 85/2012... Nhiều học viên cao học cũng đã chọn vấn đề KĐCL để nghiên
cứu trong luận văn tốt nghiệp của mình nhƣ: Trần Quốc Hùng với đề tài “Biện pháp
quản lý công tác tự đánh giá trong kiểm định chất lƣợng đào tạo đại học của Trƣờng
Đại học Kinh tế - Đại học Đà Nẵng” bảo vệ tại Đại học Đà Nẵng năm 2009; Phạm
Thị Hồng Vân với đề tài “ Quản lý các trƣờng THPT thành phố Hải phòng theo bộ
tiêu chuẩn KĐCL của Bộ GD&ĐT” bảo vệ tại trƣờng Đại học Giáo dục – Đại học


Quốc gia Hà Nội năm 2011; Đoàn Việt Hùng với đề tài "Biện pháp quản lý hoạt


15

động tự đánh giá của Trƣờng Cao đẳng Đức Trí - Đà Nẵng" bảo vệ năm 2011 tại
Đại học Đà Nẵng; Lê Thanh Giang với đề tài “ Biện pháp quản lý đảm bảo chất
lƣợng tại trƣờng THPT Quốc Lâm, tỉnh Nam Định theo tiêu chuẩn đánh giá chất
lƣợng giáo dục trƣờng THPT” bảo vệ tại trƣờng Đại học Giáo dục – Đại học Quốc
gia Hà Nội năm 2012; Trần Thị Cẩm với đề tài “ Quản lý hoạt động đảm bảo chất
lƣợng tại trƣờng Cao đẳng Sƣ phạm Trung ƣơng theo tiêu chuẩn đánh giá chất
lƣợng trƣờng cao đẳng” bảo vệ tại trƣờng Đại học Giáo dục – Đại học Quốc gia Hà
Nội năm 2012...
Nhìn chung, đã có nhiều cơng trình nghiên cứu về KĐCL GD nói chung và
KĐCL GD THPT nói riêng; tuy nhiên, chƣa có cơng trình nghiên cứu nào đi sâu
nghiên cứu về QL TĐG trong KĐCL GD ở các trƣờng THCS trên địa bàn Huyện
Eakar, tỉnh ĐắkLắk. Nhƣ vậy, đề tài “Biện pháp quản lý hoạt động tự đánh giá
trong kiểm định chất lƣợng giáo dục ở các trƣờng THCS trên địa bàn huyện Eakar ,
tỉnh ĐắkLắk” cần đƣợc nghiên cứu để góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động TĐG
trong KĐCLGD ở các trƣờng THCS trên địa bàn huyện Eakar ,tỉnh ĐắkLắk.
1.2. CÁC KHÁI NIỆM CHÍNH CỦA ĐỀ TÀI
1.2.1. Quản lý, quản lý giáo dục
a. Quản lý
Quản lý là một hoạt động phổ biến, diễn ra trong mọi lĩnh vực, liên quan đến
mọi ngƣời và có vai trị đặc biệt quan trọng trong mọi hoạt động của xã hội. Đã có
rất nhiều tác giả đƣa ra các khái niệm khác nhau về QL, sau đây là những khái niệm
đƣợc sử dụng nhiều trong các tài liệu trong và ngoài nƣớc hiện nay.
Theo PGS.TS Đặng Quốc Bảo: “QL một tổ chức là nhằm đạt đến sự ổn định và
phát triển bền vững các quá trình xã hội, q trình tồn tại của tổ chức đó” [3, tr.10].
Theo Nguyễn Quốc Chí và Nguyễn Thị Mỹ Lộc cho rằng: “Hoạt động quản lý

là tác động có định hƣớng, có chủ đích của chủ thể quản lý (ngƣời quản lý) đến
khách thể quản lý (ngƣời đƣợc quản lý) trong một tổ chức làm cho tổ chức vận hành
và đạt đƣợc mục đích của tổ chức” [18, tr.1].
Có thể hiểu, QL là một khái niệm bao gồm các thành tố: chủ thể QL, khách


16

thể QL và mục tiêu QL. Tuy nhiên bản chất của quá trình QL là quá trình tác động
của chủ thể QL thơng qua các hoạt động chun biệt. Vì thế QL vừa là khoa học
vừa là nghệ thuật. Nó mang tính khoa học vì các hoạt động QL có tổ chức, có định
hƣớng đều dựa trên những qui luật, những quy tắc và phƣơng pháp hoạt động cụ
thể, đồng thời cũng mang tính nghệ thuật vì nó cần đƣợc vận dụng một cách sáng
tạo vào những điều kiện cụ thể, đối tƣợng cụ thể, trong sự kết hợp và tác động nhiều
mặt của các yếu tố khác nhau trong đời sống xã hội.
Quản lý là tác động có ý thức, bằng quyền lực, theo quy trình của chủ thể quản
lý tới đối tƣợng quản lý để phối hợp các nguồn lực nhằm thực hiện mục tiêu của tổ
chức trong điều kiện mơi trƣờng biến đổi.
Tóm lại, khái niệm QL có thể đƣợc hiểu nhƣ sau: Quản lý là quá trình tác
động liên tục có tổ chức, có định hƣớng của chủ thể QL (ngƣời QL) lên khách thể
QL (ngƣời bị QL) về các mặt chính trị, kinh tế, văn hoá, xã hội ... bằng một hệ
thống các luật lệ, các chính sách, các nguyên tắc, các phƣơng pháp và các biện pháp
cụ thể nhằm làm cho tổ chức vận hành đạt tới mục tiêu quản lý.
Có thể khái quát khái niệm QL bằng sơ đồ sau:

PHƯƠNG
PHÁP
QUẢN LÝ

ĐỐI

TƯỢNG
QUẢN LÝ
Ơ

CHỦ THỂ
QUẢN LÝ
CƠNG
CỤ
QUẢN



MƠI TRƯỜNG QUẢN LÝ

Hình 1.1. Khái niệm quản lý
Quản lý bao gồm 4 chức năng cơ bản, đó là:

MỤC
TIÊU
QUẢN



17

- Kế hoạch hóa: Là chức năng cơ bản nhất trong các chức năng QL, là bƣớc
đầu tiên của qui trình QL. Lập kế hoạch là quá trình, dựa trên những thơng tin có
liên quan đến tổ chức mà xác lập mục tiêu, tiêu chí; dự kiến nguồn nhân lực, tài lực
và vật lực; dự kiến thời gian; dự báo trƣớc kế hoạch; phƣơng tiện và điều kiện khác;
đồng thời quyết định các phƣơng thức thực hiện mục tiêu đó.

Kế hoạch là sản phẩm của công tác lập kế hoạch, nó vừa là cơng cụ, vừa là
mục tiêu của quản lý. Chính vì vậy, ngƣời quản lý vừa phải biết sử dụng kế hoạch
một cách cụ thể, vừa phải biết tạo lập những kế hoạch mới để đáp ứng sự phát triển
của tổ chức.Việc tạo lập kế hoạch là vấn đề liên quan tới cơng việc của quản lý
chiến lƣợc
Tóm lại, lập kế hoạch là xác định trƣớc xem phải làm gì, làm nhƣ thế nào, khi
nào làm và ai làm. Căn cứ thực trạng và mục tiêu của tổ chức cần phải hƣớng tới để
cụ thể hóa bằng những nhiệm vụ của tổ chức trong từng thời kỳ, từng giai đoạn. Để
từ đó tìm ra con đƣờng và biện pháp tốt nhất đƣa đơn vị đạt đƣợc mục tiêu.
- Tổ chức: Là quá trình thiết lập cấu trúc bộ máy, bố trí nhân lực, tài lực và
xây dựng cơ chế hoạt động; đồng thời ấn định chức năng, nhiệm vụ cho các bộ
phận và cá nhân; quy định cơ chế hoạt động; huy động, sắp xếp và phân bổ các
nguồn lực vật chất và các điều kiện khác nhằm thực hiện đúng kế hoạch đã có.
Trong q trình xây dựng cơ cấu tổ chức quản lý phải đảm bảo các yêu cầu: Tính
tối ƣu, tính linh hoạt, độ tin cậy và tính kinh tế. Cần tính đến các nhân tố ảnh
hƣởng trực tiếp và gián tiếp đến quá trình tổ chức thực hiện nhƣ điều kiện, hồn
cảnh, tình huống cụ thể.
- Chỉ đạo: Là phƣơng thức tác động của chủ thể QL nhằm điều hành tổ chức,
nhân lực đã có của đơn vị vận hành theo đúng kế hoạch đã đặt ra. Chủ thể QL (Lãnh
đạo) hƣớng dẫn công việc, liên kết, liên hệ, động viên, kích thích, giám sát các bộ
phận và mọi cá nhân, thúc đẩy họ hoạt động để đạt đƣợc mục tiêu bằng nhiều biện
pháp khác nhau.
- Kiểm tra: Là thu thập những dữ liệu, những thông tin làm cơ sở cho đánh
giá. Việc kiểm tra làm rõ các đặc trƣng về số lƣợng và chất lƣợng của thực trạng


18

giáo dục. Kiểm tra và đánh giá nhằm miêu tả và tập hợp những bằng chứng về kết
quả của quá trình giáo dục nhằm đối chiếu với mục tiêu để tìm ra những mặt tốt,

những mặt chƣa phù hợp và những sai phạm để đƣa ra các quyết định phát huy,
điều chỉnh hoặc xử lý kịp thời. Kiểm tra luôn gắn liền với đánh giá, chúng có mối
quan hệ biện chứng với nhau.
Trong quá trình thực hiện các chức năng QL nguồn thông tin là yếu tố cơ bản
và rất quan trọng, là huyết mạch của QL, thiếu thông tin dẫn đến khơng có QL hoặc
QL mắc sai phạm, nhờ có thơng tin mà các chức năng QL đƣợc trao đổi qua lại với
nhau, cập nhật thƣờng xuyên, từ đó có biện pháp xử lý kịp thời và hiệu quả.
Ta có thể thấy mối quan hệ giữa các chức năng QL thể hiện nhƣ sau:

LẬP
TỔ CHỨC

KẾ HOẠCH

THƠNG TIN

CHỈ
KIỂM TRA

ĐẠO

Hình 1.2. Mối quan hệ giữa các chức năng quản lý
b. Quản lý giáo dục
Theo tác giả Trần Kiểm, “Khái niệm QLGD có nhiều cấp độ. Ít nhất có hai
cấp độ chủ yếu: cấp vĩ mô và cấp vi mô” [16, tr.37].
- Đối với cấp vĩ mô: QLGD đƣợc hiểu là những tác động tự giác (có ý thức,
có mục đích, có kế hoạch, có hệ thống, hợp quy luật) của chủ thể QL đến tất cả


19


các mắt xích của hệ thống (từ cấp cao nhất đến các cơ sở giáo dục của nhà
trƣờng) nhằm thực hiện có chất lƣợng và hiệu quả mục tiêu phát triển GD, ĐT
thế hệ trẻ mà xã hội đặt ra cho ngành GD.
- Đối với cấp vi mô: QLGD đƣợc hiểu là hệ thống những tác động tự giác
(có ý thức, có mục đích, có kế hoạch, có hệ thống, hợp quy luật) của chủ thể
QL đến tập thể GV, công nhân viên, tập thể học sinh, cha mẹ, học sinh và các lực
lƣợng xã hội trong và ngoài nhà trƣờng nhằm thực hiện có chất lƣợng và hiệu
quả mục tiêu GD của nhà trƣờng”.
Tác giả Phạm Minh Hạc cho rằng, QLGD hay QL trƣờng học là hệ thống
những tác động có mục đích, có kế hoạch, hợp quy luật của chủ thể QL nhằm
làm cho hệ thống GD vận hành theo đƣờng lối và nguyên tắc GD của Đảng, thực
hiện đƣợc các tính chất của nhà trƣờng XHCN Việt Nam mà tiêu điểm là hội tụ
quá trình dạy học, GD thế hệ trẻ, đƣa hệ thống GD đến mục tiêu dự kiến, tiến đến
trạng thái mới về chất.
QLGD còn đƣợc hiểu là tập hợp những biện pháp nhằm đảm bảo sự vận
hành bình thƣờng của cơ quan trong hệ thống nhà trƣờng, bảo đảm sự tiếp tục
phát triển và mở rộng cả về số lƣợng lẫn chất lƣợng của hệ thống nhà trƣờng.
Từ những quan niệm đã nêu, trên bình diện tổng qt, có thể hiểu QLGD là
hệ thống những tác động có mục đích, có kế hoạch, hợp quy luật, của chủ thể
QL đến khách thể QL nhằm đạt đƣợc mục tiêu GD đề ra.
1.2.2. Chất lƣợng, chất lƣợng giáo dục
a. Chất lượng
Chất lƣợng là một khái niệm quá quen thuộc với loài ngƣời ngay từ thời cổ
đại, tuy nhiên chất lƣợng cũng là một khái niệm gây nhiều tranh cãi. Chất lƣợng là
mục tiêu của sự tìm tịi liên tục của con ngƣời trong suốt tiến trình lịch sử của nhân
loại, chất lƣợng chính là lực lƣợng thúc đẩy những nỗ lực không ngừng của mỗi
ngƣời trên cƣơng vị của mình.
Tùy theo đối tƣợng sử dụng, từ "chất lƣợng" có ý nghĩa khác nhau. Ngƣời sản
xuất coi chất lƣợng là điều họ phải làm để đáp ứng các qui định và yêu cầu do



20

khách hàng đặt ra, để đƣợc khách hàng chấp nhận. Chất lƣợng đƣợc so sánh với
chất lƣợng của đối thủ cạnh tranh và đi kèm theo các chi phí, giá cả. Do con ngƣời
và nền văn hóa trên thế giới khác nhau, nên cách hiểu của họ về chất lƣợng và đảm
bảo chất lƣợng cũng khác nhau.
Theo tác giả Nguyễn Đức Chính, hiện nay trên thế giới có sáu quan điểm về
chất lƣợng GD ĐH nhƣ sau [14, tr.18-21]:
(1) Chất lƣợng đƣợc đánh giá “đầu vào”: theo quan điểm này, một trƣờng ĐH
có chất lƣợng cao nếu tuyển đƣợc nhiều SV giỏi, có đội ngũ cán bộ giảng dạy có uy
tín, có cơ sở vật chất tốt và trang thiết bị hiện đại,... Tuy nhiên, theo quan điểm này,
sẽ khó giải thích một trƣờng hợp một trƣờng ĐH có nguồn lực dồi dào nhƣng chỉ có
những hoạt động đào tạo hạn chế; hoặc ngƣợc lại, một trƣờng có những nguồn lực
khiêm tốn nhƣng đã cung cấp cho SV một chƣơng trình đào tạo hiệu quả.
(2) Chất lƣợng dƣợc đánh giá “đầu ra”: trƣờng ĐH có chất lƣợng cao nếu đào
tạo đƣợc nhiều SV tốt nghiệp giỏi, thực hiện đƣợc nhiều cơng trình khoa học có giá
trị, nhiều khóa học thu hút ngƣời học,... Trên thực tế, quan điểm này chƣa hồn
tồn phù hợp vì một trƣờng có khả năng tiếp nhận các SV xuất sắc khơng có nghĩa
là SV của họ tốt nghiệp loại xuất sắc. Hơn thế nữa cách đánh giá đầu ra của các
trƣờng rất khác nhau.
(3) Chất lƣợng đƣợc đánh giá bằng “giá trị gia tăng”: trƣờng ĐH có chất
lƣợng cao nếu tạo đƣợc sự khác biệt lớn trong sự phát triển về trí tuệ và cá nhân SV
sau quá trình đào tạo tại trƣờng. Điểm hạn chế của quan điểm này là khó có thể
thiết kế một thƣớc đo thống nhất để đánh giá chất lƣợng “đầu vào” và “đầu ra” để
tìm hiệu số của chúng và đánh giá chất lƣợng của trƣờng đó.
(4) Chất lƣợng đƣợc đánh giá bằng “giá trị học thuật”: trƣờng ĐH có chất
lƣợng cao nếu có đƣợc đội ngũ cán bộ giảng dạy, các nhà khoa học có uy tín lớn.
Tuy nhiên, điểm yếu của quan điểm này là ở chỗ, liệu có thể đánh giá đƣợc năng

lực chất xám của đội ngũ cán bộ giảng dạy và nghiên cứu khi có xu hƣớng chuyên
ngành hóa ngày càng sâu, phƣơng pháp luận ngày càng đa dạng.


21

(5) Chất lƣợng đƣợc đƣợc đánh giá bằng “văn hóa tổ chức riêng”: trƣờng ĐH
có chất lƣợng cao nếu có đƣợc một truyền thống tốt đẹp về hoạt động không ngừng
nâng cao chất lƣợng đào tạo. Quan điểm này đƣợc mƣợn từ lĩnh vực cơng nghiệp
và thƣơng mại nên khó có thể áp dụng trong lĩnh vực giáo dục ĐH.
(6) Chất lƣợng đƣợc đánh giá bằng “ kiểm toán”: trƣờng ĐH có chất lƣợng
cao nếu kết quả kiểm tốn chất lƣợng cho thấy nhà trƣờng có thu thập đủ thơng tin
cần thiết và những ngƣời ra các quyết định có đủ thông tin cần thiết, sự hợp lý và
hiệu quả của quá trình thực hiện các quyết định về chất lƣợng. Điểm yếu của quan
điểm này là sẽ khó lý giải những trƣờng hợp khi một cơ sở ĐH có đầy đủ phƣơng
tiện thu thập thơng tin, song vẫn có thể có những quyết định chƣa phải là tối ƣu.
Trên cơ sở phân tích sáu quan điểm nêu trên, tác giả Nguyên Đức Chính nêu
rõ “chất lƣợng là một khái niệm tƣơng đối, động, đa chiều” và chất lƣợng là sự phù
hợp với mục đích hay đạt đƣợc các mục đích đề ra trƣớc đó”[12, tr.29-32].
Tóm lại, khái niệm “chất lƣợng” và các cách tiếp cận khác nhau về chất lƣợng
đƣợc các nhà nghiên cứu đề cập trong các ấn phẩm, trong đó, các định nghĩa về
khái niệm chất lƣợng đều thể hiện “chất lƣợng là sự phù hợp với mục tiêu”.
b. Chất lượng giáo dục
Chất lƣợng của một cơ sở giáo dục đƣợc xác định bởi 10 yếu tố sau:
1. Ngƣời học khỏe mạnh, đƣợc nuôi dƣỡng tốt, đƣợc khuyến khích thƣờng
xun để có động cơ học tập chủ động.
2. Giáo viên thạo nghề và đƣợc động viên đúng lúc.
3. Phƣơng pháp và kĩ thuật dạy và học tích cực.
4. Chƣơng trình giáo dục thích hợp với ngƣời dạy và ngƣời học.
5. Trang thiết bị, phƣơng tiện, đồ dùng giảng dạy và học tập, học liệu và công

nghệ giáo dục thích hợp, dễ tiếp cận và thân thiện với ngƣời sử dụng.
6. Môi trƣờng học tập đảm bảo vệ sinh , an toàn , lành mạnh.
7. Hệ thống đánh giá thích hợp với mơi trƣờng , q trình giáo dục và kết quả
giáo dục.
8. Hệ thống quản lí giáo dục đƣợc mọi ngƣời tham gia, có tính dân chủ.


22

9. Tôn trọng và thu hút đƣợc cộng đồng cũng nhƣ nền văn hóa địa phƣơng
trong hoạt động giáo dục.
10. Các thiết chế, chƣơng trình giáo dục có nguồn lực thích hợp, thỏa đáng và
bình đẳng.
Khái niệm chất lƣợng giáo dục đƣợc hiểu theo nhiều nghĩa khác nhau, tùy
thuộc vào chủ thể đánh giá: ngƣời học, ngƣời dạy, cha mẹ học sinh, các cơ quan
quản lý, vào từng cấp học, bậc học, ngành học, thời điểm đánh giá và tình trạng
phát triển kinh tế xã hội ở mỗi giai đoạn cụ thể của đất nƣớc.
Giáo dục là hoạt động xã hội đặc biệt, sản phẩm giáo dục là con ngƣời có trí
tuệ và nhân cách. Giáo dục là q trình có nhiều lực lƣợng tham gia: nhà trƣờng,
gia đình, xã hội, bản thân ngƣời học, môi trƣờng. Giáo dục phát triển theo nhiều
giai đoạn với từng cấp học, ngành học, với mỗi cấp học, ngành học lại có mục tiêu
riêng.
Nhiều quốc gia sử dụng khái niệm “chất lượng giáo dục là sự đáp ứng với
mục tiêu giáo dục”. Đối với Việt Nam, khái niệm này đƣợc xem là phù hợp nhất,
có tính khuyến khích và tạo cơ hội cho các nhà trƣờng phấn đấu đạt đƣợc chuẩn
chất lƣợng trong từng giai đoạn nhất định để thực hiện mục tiêu giáo dục theo từng
giai đoạn trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ đã đƣợc đƣợc quy định bởi Luật Giáo
dục.
Đảng và Nhà nƣớc ta rất coi trọng giáo dục toàn diện nhằm đáp ứng yêu cầu
của đất nƣớc về con ngƣời, nguồn nhân lực trong q trình thực hiện cơng nghiệp

hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế.
Chất lƣợng giáo dục là sự phù hợp với mục tiêu giáo dục. Đối với bậc THCS,
mục tiêu giáo dục ở bậc THCS đƣợc quy định rõ trong Luật Giáo dục “Giáo dục
trung học cơ sở nhằm giúp học sinh củng cố và phát triển những kết quả của giáo
dục tiểu học, có học vấn phổ thơng ở trình độ cơ sở và những hiểu biết ban đầu về
kỹ thuật và hƣớng nghiệp để tiếp tục học trung học phổ thông, trung cấp, học nghề
hoặc đi vào cuộc sống lao động” [18].
Nhƣ vậy, chất lƣợng giáo dục trung học cơ sở là sự đáp ứng mục tiêu giáo dục


23

trung học cơ sở quy định tại Luật Giáo dục, phù hợp với yêu cầu đào tạo nguồn
nhân lực cho sự phát triển kinh tế - xã hội của địa phƣơng và cả nƣớc.
1.2.3. Kiểm định chất lƣợng giáo dục trƣờng THCS
a. Kiểm định chất lượng giáo dục
Kiểm định chất lƣợng giáo dục là hoạt động đánh giá mức độ đáp ứng các tiêu
chuẩn đánh giá chất lƣợng giáo dục do Bộ GD&ĐT quy định đối với từng loại hình
cơ sở giáo dục.
Đến nay, Bộ GD&ĐT đã ban hành nhiều văn bản quy định về KĐCL GD ở tất
cả các bậc học từ mầm non đến đại học bao gồm: Quyết định 38/2004/QĐBGD&ĐT ngày 02/12/2004 ban hành quy định tạm thời về kiểm định chất lƣợng
các trƣờng đại học; Quyết định 27/2006/QĐ-BGD&ĐT ngày 27/06/2006 ban hành
quy định tạm thời các trƣờng đại học về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy
định tạm thời về kiểm định chất lƣợng trƣờng đại học ban hành kèm theo Quyết
định số 38/2004/QĐ-BGD&ĐT ngày 02/12/2004 của Bộ Giáo dục và Đào tạo;
Quyết định 65/2007/QĐ-BGDĐT ngày 01/11/2007 ban hành quy định về tiêu
chuẩn đánh giá chất lƣợng trƣờng đại học; Quyết định 66/2007/QĐ-BGDĐT ngày
01/11/2007 ban hành quy định về tiêu chuẩn đánh giá chất lƣợng trƣờng cao đẳng;
Quyết định 67/2007/QĐ-BGDĐT ngày 01/11/2007 ban hành quy định về tiêu
chuẩn đánh giá chất lƣợng trƣờng trung cấp chuyên nghiệp; Quyết định

72/2007/QĐ-BGDĐT ngày 30/11/2007 ban hành quy định về tiêu chuẩn đánh giá
chất lƣợng chƣơng trình Giáo dục Tiểu học trình độ cao đẳng; Quyết định
76/2007/QĐ-BGDĐT ngày 12/12/2007 ban hành quy định về Quy trình và chu kỳ
kiểm định chất lƣợng giáo dục trƣờng đại học, cao đẳng và trung cấp chuyên
nghiệp; Quyết định 03/2008/QĐ-BGDĐT ngày 04/02/2008 ban hành quy định về
tiêu chuẩn đánh giá chất lƣợng chƣơng trình đào tạo giáo viên trung học phổ thơng
trình độ đại học; Quyết định 04/2008/QĐ-BGDĐT ngày 4/02/2008 ban hành quy
định về tiêu chuẩn đánh giá chất lƣợng trƣờng tiểu học; Quyết định 29/2008/QĐBGDĐT ngày 5/6/2008 ban hành quy định chu kỳ và kiểm định chất lƣợng chƣơng
trình giáo dục của các trƣờng đại học, cao đẳng và trung cấp chuyên nghiệp; Chỉ thị


24

của Bộ trƣởng số 46/2008/CT-BGDĐT ngày 5/8/2008 về việc tăng cƣờng công tác
đánh giá và kiểm định chất lƣợng giáo dục. Hƣớng dẫn của Bộ giáo dục và đào tạo
số 8987/BGDĐT-KTKĐCLGD ngày 28/12/2012 về việc hƣớng dẫn tự đánh giá và
đánh giá ngồi cơ sở giáo dục phổ thơng, cơ sở giáo dục thƣờng xuyên. Chỉ thị của
Bộ trƣởng số 46/2008/CT-BGDĐT ngày 5/8/2008 về việc tăng cƣờng công tác
đánh giá và KĐCL GD.Thông tƣ của Bộ giáo dục và đào tạo số 42 /2012 /TT BGDĐT ngày 23/11/2012 ban hành Qui định về tiêu chuẩn đánh giá chất lƣợng
giáo dục và quy trình, chu kỳ kiểm định chất lƣợng cơ sở giáo dục giáo dục phổ
thông, cơ sở giáo dục thƣờng xuyên.
b. Kiểm định chất lượng giáo dục trường THCS
Kiểm định chất lƣợng giáo dục trƣờng THCS là hoạt động đánh giá mức độ
đáp ứng các tiêu chuẩn đánh giá chất lƣợng giáo dục do Bộ GD&ĐT quy định đối
với trƣờng THCS.
Ngày 12 tháng 5 năm 2009, Bộ GD&ĐT Ban hành Thông tƣ số: 12/2009/TTBGDĐT, Quy định về tiêu chuẩn đánh giá chất lƣợng giáo dục trƣờng trung học cơ
sở. Ngày 06 tháng 4 năm 2012, Bộ GD&ĐT phát hành Thông tƣ 13/2012/TTBGDĐT về Ban hành Quy định về Tiêu chuẩn đánh giá trƣờng trung học cơ sở,
trƣờng trung học phổ thơng và trƣờng phổ thơng có nhiều cấp học. Thông tƣ số
42/2012/TT-BGDĐTngày 23 tháng 11 năm 2012 Ban hành quy định về tiêu chuẩn
đánh giá chất lƣợng giáo dục và quy trình, chu kỳ kiểm định chất lƣợng giáo dục cơ

sở giáo dục phổ thông, cơ sở giáo dục thƣờng xuyên; Công văn số 8987/BGDĐTKTKĐCLGD ngày 28 tháng 12 năm 2012 về việc hƣớng dẫn tự đánh giá và đánh giá
ngồi cơ sở giáo dục phổ thơng, cơ sở giáo dục thƣờng xuyên; Công văn số
46/KTKĐCLGD-KĐPT ngày 15 tháng 01 năm 2013 về việc xác định yêu cầu, gợi ý
tìm minh chứng theo tiêu chuẩn đánh giá chất lƣợng giáo dục trƣờng tiểu học và
trƣờng trung học.
Nhƣ vậy, cho đến nay, KĐCLGD trƣờng THCS chính là hoạt động đánh giá
mức độ đáp ứng các tiêu chuẩn đánh giá chất lƣợng giáo dục quy định tại Thông tƣ
42/2012/TT-BGDĐT ngày 23 tháng 11 năm 2012 của Bộ GD&ĐT.


25

1.2.4. Hoạt động tự đánh giá trong kiểm định chất lƣợng giáo dục trƣờng
THCS
a. Tự đánh giá trong kiểm định chất lượng giáo dục
“Tự đánh giá của cơ sở giáo dục” là hoạt động tự xem xét, tự kiểm tra, đánh giá
của cơ sở giáo dục căn cứ vào tiêu chuẩn đánh giá chất lƣợng giáo dục do Bộ GD&ĐT
ban hành để chỉ ra các điểm mạnh, điểm yếu, xây dựng kế hoạch cải tiến chất lƣợng và
các biện pháp thực hiện nhằm đáp ứng các tiêu chuẩn chất lƣợng giáo dục.
b. Tự đánh giá trong kiểm định chất lượng giáo dục trường THCS
“Tự đánh giá của trƣờng THCS” là hoạt động tự xem xét, tự kiểm tra, đánh giá
của cơ sở giáo dục căn cứ vào tiêu chuẩn đánh giá chất lƣợng giáo dục do Bộ GD&ĐT
ban hành để chỉ ra các điểm mạnh, điểm yếu, xây dựng kế hoạch cải tiến chất lƣợng
của nhà trƣờng và các biện pháp thực hiện nhằm đáp ứng các tiêu chuẩn chất lƣợng
giáo dục.
Hoạt động TĐG là một khâu quan trọng, là quá trình nhà trƣờng căn cứ vào
các tiêu chuẩn KĐCL để tiến hành tự xem xét, phân tích và đánh giá tình trạng chất
lƣợng và hiệu quả các hoạt động của mình từ đó có các biện pháp để điều chỉnh các
nguồn lực và lập kế hoạch nâng cao chất lƣợng nhằm đạt đƣợc các mục tiêu đề ra.
Ngoài ra, TĐG cịn thể hiện tính tự chủ và tính chịu trách nhiệm của nhà trƣờng

trong toàn bộ các hoạt động nghiên cứu và dịch vụ xã hội đúng với chức năng
nhiệm vụ đƣợc giao.
1.2.5. Quản lý hoạt động tự đánh giá trong kiểm định chất lƣợng giáo dục
trƣờng THCS
Quản lý hoạt động TĐG là quản lý tất cả các hoạt động của quá trình TĐG, là
quá trình tổ chức, điều khiển q trình TĐG để nó vận hành một cách có mục đích,
có tổ chức, có kế hoạch và ln có sự chỉ đạo, kiểm tra, giám sát chặt chẽ nhằm đạt
mục tiêu TĐG đề ra. Quản lý TĐG là hoạt động quản lý điều hành để những yêu
cầu, mục tiêu, phƣơng pháp, kỹ thuật, tiến độ TĐG đƣợc thực hiện một cách tốt
nhất, đạt hiệu quả cao nhất.


26

Quản lý hoạt động TĐG là sự tác động có ý thức của chủ thể quản lý giáo dục
đến khách thể quản lý giáo dục nhằm đƣa hoạt động TĐG trong KĐCLGD đạt đƣợc
mục tiêu đề ra một cách hiệu quả nhất. Chủ thể quản lý ở đây là hiệu trƣởng (chủ
tịch hội đồng tự đánh giá) cùng với bộ máy giúp việc của hiệu trƣởng. Khách thể
quản lý là hội đồng TĐG, tập thể CB, GV, NV và các tổ chức đoàn thể nhà trƣờng,
cộng đồng xã hội, phụ huynh học sinh.
Quản lý hoạt động TĐG là quản lý các nội dung liên quan đến công tác TĐG
nhƣ: thành lập hội đồng TĐG, xây dựng kế hoạch TĐG, thu thập, xử lý thông tin
minh chứng, xác định mức độ đáp ứng đạt yêu cầu của các tiêu chí, viết báo cáo tự
đánh giá, công bố báo cáo TĐG và thực hiện các thủ tục sau TĐG. Đồng thời quyết
định các biện pháp thích hợp nhằm đƣa hoạt động TĐG của nhà trƣờng đạt hiệu
quả, đảm bảo tiến độ, nâng cao đƣợc chất lƣợng công tác giáo dục của nhà trƣờng.
Nhƣ vậy, quản lý hoạt động tự đánh giá trong KĐCLGD là một trong những
nhiệm vụ quan trọng của quản lý nhà trƣờng. Để thực hiện tốt nhiệm vụ này, đòi hỏi
các cơ sở giáo dục quan tâm đầu tƣ, triển khai thực hiện đầy đủ các nội dung của
quản lý hoạt động TĐG mới đạt đƣợc hiệu quả cao nhất.

1.3.

UẬN VỀ HOẠT Đ NG TỰ Đ NH GI

TRONG KIỂM ĐỊNH

CHẤT ƢỢNG GI O DỤC TRƢỜNG THCS
1.3.1. Kiểm định chất lƣợng giáo dục trƣờng THCS
Mục đích của kiểm định chất lƣợng giáo dục ở trƣờng THCS nhằm giúp nhà
trƣờng xác định mức độ đáp ứng mục tiêu giáo dục trong từng giai đoạn, để xây
dựng kế hoạch cải tiến chất lƣợng giáo dục, nâng cao chất lƣợng các hoạt động giáo
dục; thông báo công khai với các cơ quan quản lý nhà nƣớc và xã hội về thực trạng
chất lƣợng của nhà trƣờng; để cơ quan quản lý nhà nƣớc đánh giá và công nhận nhà
trƣờng đạt tiêu chuẩn chất lƣợng giáo dục.
Nguyên tắc kiểm định chất lƣợng giáo dục ở trƣờng THCS. Kiểm định chất
lƣợng trƣờng THCS đảm bảo tuân thủ theo quy trình, chu kỳ kiểm định và các tiêu
chuẩn đánh giá chất lƣợng trƣờng THCS do Bộ GD&ĐT ban hành; đảm bảo tính
độc lập, khách quan, đúng pháp luật, trung thực, công khai và minh bạch.Trƣờng


27

THCS đƣợc thực hiện kiểm định chất lƣợng giáo dục khi có đủ các điều kiện sau
[10]:
- Có đủ các khối lớp học.
- Có ít nhất một khóa học sinh đã hồn thành chƣơng trình giáo dục phổ
thơng, hoặc ít nhất một khóa học viên đã hồn thành chƣơng trình giáo dục thƣờng
xuyên để lấy văn bằng, chứng chỉ thuộc hệ thống giáo dục quốc dân của tất cả các
khối lớp học có tại cơ sở giáo dục.
Trƣờng THCS có chu kỳ kiểm định chất lƣợng giáo dục là 5 năm, tính từ thời

gian ký quyết định cấp giấy chứng nhận chất lƣợng giáo dục.
Theo Quyết định số 83/2008/QĐ-BDGĐT ngày 31 tháng 12 năm 2008, Thông
tƣ của Bộ giáo dục và đào tạo số 42 /2012 /TT -BGDĐT ngày 23/11/2012 ban hành
Qui định về tiêu chuẩn đánh giá chất lƣợng giáo dục và quy trình, chu kỳ kiểm định
chất lƣợng cơ sở giáo dục giáo dục phổ thông, cơ sở giáo dục thƣờng xuyên, quy
trình kiểm định chất lƣợng trƣờng THCS bao gồm [7, tr.3]:
- Tự đánh giá của trƣờng THCS.
- Đăng ký kiểm định chất lƣợng giáo dục của trƣờng THC.S
- Đánh giá ngoài và đánh giá lại (nếu có) trƣờng THCS.
- Cơng nhận trƣờng THCS đạt tiêu chuẩn chất lƣợng giáo dục và cấp giấy
chứng nhận kiểm định chất lƣợng giáo dục.
Tiêu chuẩn đánh giá chất lƣợng trƣờng THCS do Bộ GD&ĐT ban hành. “Tiêu
chuẩn đánh giá chất lƣợng trƣờng THCS” là mức độ yêu cầu mà trƣờng THCS phải
đáp ứng để đƣợc công nhận đạt tiêu chuẩn chất lƣợng giáo dục. Mỗi tiêu chuẩn bao
gồm các tiêu chí đánh giá chất lƣợng trƣờng THCS. “Tiêu chí đánh giá chất lƣợng
trƣờng THCS” là mức độ yêu cầu mà trƣờng THCS cần đạt đƣợc ở một khía cạnh
cụ thể của mỗi tiêu chuẩn. Mỗi tiêu chí có các chỉ số đánh giá chất lƣợng giáo dục.
“Chỉ số đánh giá chất lƣợng trƣờng THCS” là mức độ yêu cầu mà trƣờng THCS
cần đạt đƣợc ở một khía cạnh cụ thể của mỗi tiêu chí. Theo Thơng tƣ số:
13/2012/TT-BGDĐT ngày 06 tháng 4 năm 2012 của Bộ trƣởng Bộ GD&ĐT, chất


28

lƣợng trƣờng THCS đƣợc đánh giá theo 5 tiêu chuẩn và 36 tiêu chí cụ thể nhƣ sau
[11]:
- Tiêu chuẩn 1: Tổ chức và quản lý nhà trƣờng (gồm 10 tiêu chí).
- Tiêu chuẩn 2: Cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên và học sinh (gồm 5 tiêu
chí).
- Tiêu chuẩn 3: Cơ sở vật chất và trang thiết bị dạy học (gồm 6 tiêu chí).

- Tiêu chuẩn 4: Quan hệ giữa nhà trƣờng, gia đình và xã hội (gồm 3 tiêu chí).
- Tiêu chuẩn 5: Hoạt động giáo dục và kết quả giáo dục (gồm 12 tiêu chí).
Kiểm định chất lƣợng trƣờng THCS đảm bảo tuân thủ theo quy trình, chu kỳ
kiểm định và các tiêu chuẩn đánh giá chất lƣợng trƣờng THCS và trƣờng THPT có
nhiều cấp học do Bộ GD&ĐT ban hành; đảm bảo tính độc lập, khách quan, công
khai, minh bạch.
Trƣờng trung học cơ sở và trƣờng phổ thơng có nhiều cấp học có đủ các khối
lớp học và có ít nhất một khố học sinh đã hồn thành chƣơng trình giáo dục của
lớp cuối cấp mới đủ điều kiện đăng ký KĐCL GD. Trƣờng trung học cơ sở có chu kỳ
kiểm định chất lƣợng giáo dục là 5 năm / lần.
1.3.2. Vai trò của tự đánh giá trong kiểm định chất lƣợng giáo dục trƣờng
THCS
Mục đích tự đánh giá là trƣờng THCS tự xem xét, tự kiểm tra, chỉ ra các điểm
mạnh, điểm yếu của từng tiêu chí, xây dựng kế hoạch cải tiến chất lƣợng và các biện
pháp thực hiện để đáp ứng các tiêu chuẩn chất lƣợng giáo dục do Bộ Giáo dục và Đào
tạo ban hành nhằm không ngừng cải tiến, nâng cao chất lƣợng giáo dục và để đăng
ký KĐCL GD.
Hoạt động TĐG là một khâu quan trọng, là quá trình nhà trƣờng căn cứ vào
các tiêu chuẩn KĐCL để tiến hành tự xem xét, phân tích và đánh giá tình trạng chất
lƣợng và hiệu quả các hoạt động của mình từ đó có các biện pháp để điều chỉnh các
nguồn lực và lập kế hoạch nâng cao chất lƣợng nhằm đạt đƣợc các mục tiêu đề ra.
Ngồi ra, TĐG cịn thể hiện tính tự chủ và tính chịu trách nhiệm của nhà trƣờng


29

trong toàn bộ các hoạt động nghiên cứu và dịch vụ xã hội đúng với chức năng
nhiệm vụ đƣợc giao.
Trong KĐCL GD, hoạt động TĐG có vai trị nhƣ một bƣớc chuẩn bị để đánh
giá ngoài. Bản báo cáo TĐG sẽ cung cấp cho đồn đánh giá ngồi những thơng tin

tự đánh giá cơ bản nhất của nhà trƣờng.
Để có thể TĐG một cách có hiệu quả sẽ mất nhiều thời gian, đòi hỏi cả bộ máy
quản lý nhà trƣờng, giáo viên, nhân viên và học sinh phải đầu tƣ thời gian và cơng
sức nhƣng kết quả và lợi ích do TĐG đem lại là rất lớn, qua những thông tin thu
thập đƣợc, Hội đồng TĐG sẽ có cái nhìn tổng thể về thực trạng các hoạt động của
trƣờng, những điểm mạnh và điểm yếu từ đó xác định lại mục tiêu cho giai đoạn
tiếp theo, lập kế hoạch và hành động theo kế hoạch. Sau đó lại tiếp tục xem xét,
đánh giá lại thực trạng và điều chỉnh sứ mạng và mục tiêu phù hợp với sự phát triển
của nhà trƣờng và địi hỏi của xã hội.
Vị trí hoạt động TĐG trong KĐCLGD đƣợc thể hiện nhƣ sau:
Tự
đánh
giá

Hành
động

Mục
tiêu

Kế
hoạch

Hình 1.3. Vị trí của hoạt động tự đánh giá trong kiểm định chất lượng giáo dục
1.3.3. Tiêu chuẩn đánh giá chất lƣợng giáo dục trƣờng THCS
Tiêu chuẩn đánh chất lƣợng trƣờng THCS do Bộ GD&ĐT ban hành. Tiêu
chuẩn đánh giá chất lƣợng trƣờng THCS là mức độ yêu cầu mà trƣờng THCS phải
đáp ứng để đƣợc công nhận đạt tiêu chuẩn chất lƣợng giáo dục. Mỗi tiêu chuẩn bao
gồm các tiêu chí đánh giá chất lƣợng trƣờng THCS. Tiêu chí đánh giá chất lƣợng



30

trƣờng THCS là mức độ yêu cầu mà trƣờng THCS cần đạt đƣợc ở một khía cạnh cụ
thể của mỗi tiêu chuẩn. Mỗi tiêu chí có các chỉ số đánh giá chất lƣợng giáo dục.
Chỉ số đánh giá chất lƣợng trƣờng THCS là mức độ yêu cầu mà trƣờng THCS cần
đạt đƣợc ở một khía cạnh cụ thể của mỗi tiêu chí.
Theo Thơng tƣ số 42/2012/TT-BGDĐT ngày 23 tháng 11 năm 2012 của Bộ
trƣởng Bộ GD&ĐT, chất lƣợng trƣờng THCS đƣợc đánh giá theo 5 tiêu chuẩn với
36 tiêu chí cụ thể nhƣ sau [10]:

- Tiêu chuẩn 1: Tổ chức và quản lý nhà trƣờng (gồm 10 tiêu chí);
- Tiêu chuẩn 2: Cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên và học sinh (gồm 5 tiêu
chí);

- Tiêu chuẩn 3: Cơ sở vật chất và trang thiết bị dạy học (gồm 6 tiêu chí);
- Tiêu chuẩn 4: Quan hệ giữa nhà trƣờng, gia đình và xã hội (gồm 3 tiêu
chí);
- Tiêu chuẩn 5: Hoạt động giáo dục và kết quả giáo dục (gồm 12 tiêu chí).
1.3.4. Quy trình tự đánh giá trong kiểm định chất lƣợng giáo dục trƣờng
THCS
a. Thành lập Hội đồng tự đánh giá
Hiệu trƣởng nhà trƣờng ra quyết định thành lập Hội đồng tự đánh giá nhà
trƣờng. Hội đồng tự đánh giá có ít nhất 07 thành viên gồm: Chủ tịch Hội đồng TĐG
là Hiệu trƣởng nhà trƣờng; Phó Chủ tịch Hội đồng TĐG là Phó Hiệu trƣởng nhà
trƣờng; Thƣ ký Hội đồng TĐG là thƣ ký Hội đồng trƣờng hoặc giáo viên có uy tín
của nhà trƣờng; Các thành viên khác gồm: đại diện Hội đồng trƣờng đối với trƣờng
công lập (Hội đồng quản trị đối với trƣờng tƣ thục), các tổ trƣởng tổ chuyên môn,
giáo viên có uy tín, tổ trƣởng tổ văn phịng, đại diện các tổ chức đồn thể; đại diện
một số phịng, ban, tổ Giáo vụ và Quản lý học sinh, tổ Quản lý nội trú (nếu có).

Để triển khai hoạt động TĐG, Chủ tịch Hội đồng thành lập nhóm thƣ ký và
các nhóm cơng tác: nhóm thƣ ký có từ 2 đến 3 ngƣời, nhóm trƣởng là một thành
viên trong Hội đồng tự đánh giá; các nhóm cơng tác, mỗi nhóm có từ 2 đến 3 ngƣời
để thực hiện những nhiệm vụ cụ thể do Chủ tịch Hội đồng phân cơng, nhóm trƣởng


31

là một thành viên trong Hội đồng TĐG.
Nhiệm vụ và quyền hạn của Hội đồng tự đánh giá:
- Phổ biến quy trình TĐG và yêu cầu các bộ phận, cá nhân của nhà trƣờng
phối hợp thực hiện; xây dựng kế hoạch TĐG; thu thập thơng tin, minh chứng; rà
sốt các hoạt động GD, đối chiếu, so sánh kết quả tự đánh giá với các tiêu chuẩn
đánh giá chất lƣợng giáo dục do Bộ GD&ĐT tạo ban hành; đánh giá mức độ nhà
trƣờng đạt đƣợc theo từng tiêu chí; viết báo cáo TĐG; tổ chức thực hiện việc duy trì
cơ sở dữ liệu về chất lƣợng giáo dục gồm các thông tin chung, kết quả điều tra thực
trạng và các vấn đề khác nhằm hỗ trợ việc duy trì, nâng cao chất lƣợng nhà trƣờng.
- Yêu cầu lãnh đạo, GV, nhân viên và học sinh của nhà trƣờng thực hiện kế
hoạch cải tiến chất lƣợng đã đề ra trong báo cáo TĐG;
- Đề nghị lãnh đạo nhà trƣờng thuê chuyên gia tƣ vấn hỗ trợ việc triển khai
hoạt động TĐG (nếu cần thiết).
Hội đồng TĐG làm việc theo nguyên tắc tập trung dân chủ và thảo luận để đi
đến thống nhất; mọi quyết định chỉ có giá trị khi ít nhất 2/3 thành viên trong Hội
đồng nhất trí.
b. Xác định mục đích, phạm vi tự đánh giá
Mục đích TĐG là nhằm không ngừng cải tiến, nâng cao chất lƣợng để đáp
ứng các tiêu chuẩn chất lƣợng giáo dục do Bộ GD&ĐT ban hành và để đăng ký
kiểm định chất lƣợng giáo dục.
Phạm vi của tự đánh giá bao quát toàn bộ các hoạt động giáo dục của nhà
trƣờng theo từng tiêu chí trong tiêu chuẩn đánh giá chất lƣợng giáo dục do Bộ

GD&ĐT ban hành.
c. Xây dựng kế hoạch tự đánh giá
Kế hoạch TĐG do Chủ tịch Hội đồng TĐG phê duyệt bao gồm các nội dung:
- Mục đích và phạm vi TĐG;
- Phân công nhiệm vụ cho từng thành viên;
- Dự kiến các nguồn lực và thời điểm cần huy động;
- Xác định công cụ đánh giá;


32

- Dự kiến các thông tin và minh chứng cần thu thập cho từng tiêu chí;
- Xác định thời gian biểu cho từng hoạt động (bao gồm thời gian cần thiết để
triển khai TĐG và lịch trình thực hiện các hoạt động cụ thể).
d. Thu thập, xử lý và phân tích các thơng tin, minh chứng
Căn cứ các tiêu chí của tiêu chuẩn đánh giá CL GD do Bộ GD&ĐT ban hành,
nhà trƣờng tiến hành thu thập thông tin và minh chứng.
- Thông tin là những tƣ liệu đƣợc sử dụng để hỗ trợ và minh hoạ cho các phân
tích, giải thích, nhận định, kết luận trong báo cáo TĐG.
- Minh chứng là những thông tin gắn với các chỉ số để xác định từng chỉ số đạt
hay không đạt. Các minh chứng đƣợc sử dụng làm căn cứ để đƣa ra các phân tích,
giải thích, nhận định, kết luận trong báo cáo TĐG.
- Trong báo cáo TĐG, các thông tin, minh chứng đƣợc mã hoá theo một quy
tắc nhất định.
Thơng tin và minh chứng phải có nguồn gốc rõ ràng và bảo đảm tính chính
xác, đƣợc thu thập ở hồ sơ lƣu trữ của nhà trƣờng, các cơ quan có liên quan, hoặc
bằng khảo sát, điều tra phỏng vấn, quan sát các hoạt động GD trong nhà trƣờng.
Các thông tin và minh chứng đƣợc xử lý, phân tích trƣớc khi dùng làm căn cứ,
minh hoạ cho các nhận định trong báo cáo TĐG.
Trong trƣờng hợp khơng thể tìm đƣợc thơng tin, minh chứng cho một tiêu chí

nào đó, Hội đồng TĐG phải làm rõ lý do trong báo cáo.
e. Đánh giá mức độ đạt được theo từng tiêu chí
Việc đánh giá mức độ đạt đƣợc của tiêu chí đƣợc thực hiện thơng qua Phiếu
đánh giá tiêu chí. Phiếu đánh giá tiêu chí là tài liệu ghi nhận kết quả làm việc của cá
nhân hoặc nhóm cơng tác theo từng tiêu chí và là cơ sở để tổng hợp thành báo cáo
TĐG.
Tiêu chí đƣợc xác định là đạt khi tất cả các chỉ số của tiêu chí đều đạt. Chỉ số
đƣợc đánh giá là đạt khi đạt tất cả các yêu cầu của chỉ số.
f. Viết báo cáo tự đánh giá
Kết quả TĐG đƣợc trình bày dƣới dạng một bản báo cáo theo cấu trúc và hình


33

thức thống nhất theo quy định. Báo cáo TĐG là một văn bản ghi nhớ quan trọng để
nhà trƣờng cam kết thực hiện các hoạt động cải tiến và nâng cao chất lƣợng GD.
Báo cáo cần mô tả ngắn gọn, rõ ràng, chính xác và đầy đủ các hoạt động GD
liên quan đến tồn bộ các tiêu chí, trong đó chỉ ra những điểm mạnh, điểm yếu và
các biện pháp cải tiến chất lƣợng, kế hoạch thực hiện, thời hạn hồn thành.
Kết quả TĐG đƣợc trình bày lần lƣợt theo các tiêu chuẩn. Đối với mỗi tiêu chí
cần có đầy đủ các phần: mô tả hiện trạng; điểm mạnh; điểm yếu; kế hoạch cải tiến
chất lƣợng; TĐG theo từng tiêu chí (đạt hoặc khơng đạt).
Kết quả đánh giá từng tiêu chí đƣợc tổng hợp vào Bảng tổng hợp kết quả
TĐG.
Tuỳ theo kế hoạch phát triển và chiến lƣợc ƣu tiên của mỗi nhà trƣờng mà xác
định trọng tâm cải tiến, nâng cao chất lƣợng giáo dục của nhà trƣờng cho từng giai
đoạn. Về tổng thể, nhà trƣờng phải có kế hoạch phát huy những điểm mạnh và khắc
phục tất cả những tồn tại của mình.
g. Cơng bố báo cáo tự đánh giá
Dự thảo báo cáo TĐG đƣợc công bố công khai trong thời gian 15 ngày làm

việc tại nhà trƣờng để lấy ý kiến góp ý. Hội đồng TĐG tiến hành thu thập, xử lý các
ý kiến thu đƣợc để hồn thiện báo cáo.
Nhà trƣờng cơng bố cơng khai, rộng rãi báo cáo TĐG. Báo cáo TĐG và các
thông tin và minh chứng đƣợc lƣu trữ đầy đủ trong ít nhất là một chu kỳ KĐCL GD.
Sau khi hoàn thành báo cáo TĐG và nếu có đủ điều kiện theo Điều 7, Quy
định về quy trình và chu kỳ KĐCL cơ sở giáo dục phổ thông ban hành theo Quyết
định số 83/2008/QĐ-BGDĐT ngày 31/12/2008 của Bộ trƣởng Bộ GD&ĐT thì nhà
trƣờng đăng ký KĐCL GD theo các điều khoản tại Chƣơng III của quyết định trên.
Nếu nhà trƣờng chƣa có đủ điều kiện theo Điều 7, Quy định về quy trình và
chu kỳ KĐCL cơ sở giáo dục phổ thơng ban hành theo Quyết định số 83/2008/QĐBGDĐT ngày 31/12/2008 thì gửi báo cáo TĐG cho cơ quan chủ quản để báo cáo và
có kế hoạch cam kết phấn đấu nâng cao chất lƣợng để đạt tiêu chuẩn đánh giá
CLGD.


34

1.4. QUẢN

HOẠT Đ NG TỰ Đ NH GI

TRONG KIỂM ĐỊNH CHẤT

ƢỢNG GI O DỤC TRƢỜNG THCS
1.4.1. Quản lý kế hoạch trong hoạt động tự đánh giá trong kiểm định chất
lƣợng giáo dục trƣờng THCS
Kế hoạch TĐG của Hội đồng TĐG dựa trên việc xem xét đội ngũ Hội đồng
và các nguồn lực đƣợc phân bổ để xác định rõ ràng hệ thống mục tiêu, nội dung
hoạt động, phƣơng pháp tiến hành, các bộ phận chuyên trách và thời điểm hoàn
thành các đầu việc. Kế hoạch TĐG phải đƣợc thảo luận nghiêm túc, kỹ lƣỡng và đi
đến thống nhất trong toàn Hội động TĐG. Kế hoạch TĐG phải thể hiện đầy đủ, rõ

ràng các nội dung: mục đích và phạm vi TĐG; phân công nhiệm vụ cho từng
thành viên; dự kiến các nguồn lực và thời điểm cần huy động; xác định công cụ
đánh giá; dự kiến các thông tin và minh chứng cần thu thập cho từng tiêu chí; xác
định thời gian biểu cho từng hoạt động (bao gồm thời gian cần thiết để triển khai
TĐG và lịch trình thực hiện các hoạt động cụ thể). Tất cả các kế hoạch cần đƣợc
công bố rộng rãi để mọi thành viên trong nhà trƣờng nắm bắt và theo dõi trong suốt
quá trình triển khai.
Kế hoạch TĐG trong KĐCLGD là cơ sở quan trọng để triển khai hoạt động
TĐG trong KĐCLGD trƣờng THCS. Kế hoạch tốt, chặt chẽ là yếu tố quan trọng
đảm bảo công việc TĐG của nhà trƣờng đúng tiến độ và đạt hiệu quả.
Kế hoạch TĐG dựa trên việc xem xét các nguồn lực đƣợc phân bổ để xác định
rõ ràng hệ thống mục tiêu, nội dung hoạt động, phƣơng pháp tiến hành, các bộ phận
chuyên trách và thời điểm hoàn thành hoạt động TĐG. Kế hoạch TĐG phải đƣợc
thảo luận nghiêm túc, kỹ lƣỡng và đi đến thống nhất trong toàn Hội đồng TĐG. Kế
hoạch TĐG phải thể hiện đầy đủ, rõ ràng các nội dung: mục đích và phạm vi TĐG;
phân công nhiệm vụ cho từng thành viên; dự kiến các nguồn lực và thời điểm cần
huy động; xác định công cụ đánh giá; dự kiến các thông tin và minh chứng cần thu
thập cho từng tiêu chí; xác định thời gian biểu cho từng hoạt động (bao gồm thời
gian cần thiết để triển khai TĐG và lịch trình thực hiện các hoạt động cụ thể). Tất
cả các kế hoạch cần đƣợc công bố rộng rãi để mọi thành viên trong nhà trƣờng nắm


35

bắt và theo dõi trong suốt quá trình triển khai.
Trong quá trình thực hiện báo cáo TĐG, nhà trƣờng đồng thời xây dựng kế
hoạch khắc phục các điểm yếu theo nội dung tự đánh giá của nhà trƣờng.
1.4.2. Quản lý việc bố trí nhân sự để tổ chức thực hiện hoạt động tự đánh
giá trong kiểm định chất lƣợng giáo dục
Tổ chức triển khai thực hiện hoạt động TĐG chính là giai đoạn hiện thực hoá

những ý tƣởng đã đƣợc kế hoạch hoá nhằm đạt đƣợc mục tiêu đề ra. Ở giai
đoạn này chủ thể QL phải:
- Xác định cấu trúc bộ máy QL, bố trí sắp đặt các bộ phận và các cá nhân cho
đúng ngƣời đúng việc, quy định rõ chức năng, quyền hạn cho từng ngƣời, từng bộ
phận.
- Thơng báo kế hoạch, quy trình tự đánh giá đến từng CBQL, GV, nhân viên
để mỗi thành viên trong trƣờng tự giác chấp nhận kế hoạch và tự nguyện hành
động theo kế hoạch.
- Tiếp nhận và điều phối có hiệu quả các nguồn lực (nhân lực, tài lực, vật
lực) phục vụ cho hoạt động TĐG.

- Xây dựng cơ chế phối hợp giữa các bộ phận trong Hội đồng TĐG và các
thành viên, giữa hội đồng TĐG và các bộ phận liên quan; thiết lập các mối quan hệ
QL, cơ chế thông tin, tạo ra sự phối hợp đồng bộ thống nhất trong hoạt động của bộ
máy QL nhằm đạt đƣợc mục tiêu TĐG.
Tổ chức khắc phục các điểm yếu theo tự đánh giá của nhà trƣờng cần đƣợc
thực hiện:
-Thông qua công tác TĐG trong KĐCLGD, các trƣờng THCS sẽ phát hiện các
điểm yếu còn tồn tại. Khi phát hiện các điểm yếu, ngay trong quá trình TĐG, nhà
trƣờng áp dụng các biện pháp khắc phục các yếu điểm trong báo cáo TĐG.
- Việc tổ chức khắc phục các yếu điểm cần bám sát báo cáo tự đánh giá của
nhà trƣờng và dựa trên kết quả kiểm tra việc áp dụng các biện pháp để khắc phục
hoàn toàn các điểm yếu.


36

1.4.3. Quản lý việc chỉ đạo thu thập, xử lý, phân tích minh chứng, viết báo
cáo thực hiện hoạt động tự đánh giá trong kiểm định chất lƣợng giáo dục
Chỉ đạo về thực chất đó là những hành động xác lập quyền chỉ huy và sự can

thiệp của ngƣời lãnh đạo trong tồn bộ q trình QL, là huy động lực lƣợng vào
việc thực hiện kế hoạch và điều hành nhằm đảm bảo cho mọi hoạt động của nhà
trƣờng diễn ra trong kỷ cƣơng, trật tự.
Chỉ đạo hoạt động TĐG trong KĐCLGD trƣờng THCS bao hàm việc liên kết,
tập hợp, hƣớng dẫn, điều hành, tác động đến các cá nhân, các đơn vị tham gia QL
(các Tổ chuyên môn, tổ chức đồn thể...) và thực hiện nhằm động viên, khuyến
khích họ hoàn thành nhiệm vụ; theo dõi, giám sát; ra quyết định, điều chỉnh, sửa
chữa, bù đắp, chỉnh lý nhằm giải quyết kịp thời những khó khăn, vƣớng mắc trong
quá trình TĐG.
1.4.4. Quản lý cơng tác kiểm tra, giám sát, khắc phục các điểm yếu việc
thực hiện hoạt động tự đánh giá trong kiểm định chất lƣợng giáo dục
Đây là nội dung hết sức quan trọng của chủ thể QL vì chức năng này xuyên
suốt quá trình QL và là chức năng của mọi cấp trong công tác QL. Kiểm tra là một
hoạt động nhằm thẩm định, xác định một hành vi của cá nhân hay một tổ chức
trong quá trình thực hiện quyết định.
Từ thực tế hoạt động TĐG trong nhà trƣờng, chủ thể QL tổ chức tổng kết,
thẩm định, đánh giá định kỳ kết quả TĐG của các nhóm chuyên trách (về số lƣợng
và chất lƣợng) đạt đƣợc so với mục tiêu đề ra. Từ đó, tiếp tục xây dựng kế
hoạch, vạch ra hƣớng thực hiện mới. Đây cũng là quá trình chủ thể QL nhìn nhận
các mối quan hệ về yêu cầu nhiệm vụ và khả năng của Hội đồng TĐG, mức độ đáp
ứng của các nguồn lực và cả những tác động QL tới kết quả tự đánh giá. Trên cơ sở
đó, có những điều chỉnh hợp lý công tác TĐG đảm bảo tiến độ đồng thời có các
hình thức động viên, khuyến khích, tạo điều kiện cho các nhóm, cá nhân hồn thành
tốt các nhiệm vụ đƣợc phân cơng. Ngồi ra, kiểm tra , đánh giá còn là cơ sở sơ kết
theo từng giai đoạn của kế hoạch TĐG.


37

1.4.5. Quản lý việc đảm bảo cơ sở vật chất, thiết bị, kinh phí phục vụ q

trình thực hiện tự đánh giá trong kiểm định chất lƣợng giáo dục
Các nguồn lực đảm bảo cho hoạt động TĐG trong KĐCL GD có vai trị hết
sức quan trọng vì có ảnh hƣởng rất lớn đến tiến độ thực hiện kế hoạch TĐG. Các
nguồn lực bao gồm nhân lực, tài lực và vật lực.
Yếu tố con ngƣời (nhân lực) có vai trị quyết định trong cả q trình TĐG.
Nếu khơng có đƣợc đội ngũ đƣợc tập huấn, bồi dƣỡng bài bản, kỹ lƣỡng về cơng
tác TĐG trong KĐCL GD thì khơng thể có đƣợc kết quả TĐG trung thực, khách
quan để giúp nhà trƣờng cải tiến CL. Muốn đảm bảo cho công tác TĐG đạt hiệu
quả kiểm định, nhà trƣờng cần phải chuẩn bị nguồn nhân lực, có kế hoạch bồi
dƣỡng, tập huấn thƣờng xuyên và phân công nhân sự hợp lý.
Nguồn tài chính đảm bảo cho hoạt động TĐG trong KĐCL GD cũng là yêu
cầu quan trọng để hoàn thành nhiệm vụ TĐG. Nếu khơng có các nguồn chi hỗ trợ
cho đội ngũ làm công tác TĐG sẽ không tạo đƣợc tác động có tích cực cho các
thành viên Hội đồng TĐG trong thực hiện các nhiệm vụ đƣợc giao. Và nếu nguồn
tài chính eo hẹp thì các trang bị tối thiểu để phục vụ công tác TĐG sẽ không đƣợc
đảm bảo. Để có đƣợc nguồn tài chính đảm bảo cho hoạt động TĐG, nhà QL cần
vận dụng linh hoạt nguồn kinh phí tự chủ, vận động các nguồn hỗ trợ từ bên ngồi
nhà trƣờng và có thể xây dựng dự án thực hiện KĐCL GD.
Hoạt động TĐG khơng có u cầu quá cao về cơ sở vật chất; tuy nhiên, Hội
đồng TĐG phải đƣợc bố trí khơng gian làm việc tối thiểu có hệ thống máy tính kết
nối internet, máy in cho Nhóm thƣ ký để tổng hợp báo cáo; có tủ đựng hồ sơ minh
chứng. Nếu những yêu cầu tối thiểu này khơng đƣợc đáp ứng thì khơng thể tiến
hành cơng tác TĐG. Vì vậy, nhà trƣờng cần trang bị, tăng cƣờng các trang thiết bị
cần thiết điều kiện cơ sở vật chất; sắp xếp bố trí điều kiện cơ sở vật chất đảm bảo
cho Hội đồng TĐG hoàn thành cơng việc của mình.


×