Tải bản đầy đủ (.pdf) (118 trang)

Quản lý hoạt động tổ chuyên môn tại các trường mầm non quận ngũ hành sơn thành phố đà nẵng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.95 MB, 118 trang )

ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM

NGUYỄN THỊ THU LỆ

QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG TỔ CHUYÊN MÔN TẠI CÁC
TRƯỜNG MẦM NON QUẬN NGŨ HÀNH SƠN
THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC

ĐÀ NẴNG – 2019


ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM

NGUYỄN THỊ THU LỆ

QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG TỔ CHUYÊN MÔN TẠI CÁC
TRƯỜNG MẦM NON QUẬN NGŨ HÀNH SƠN
THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG

Chuyên ngành: QUẢN LÝ GIÁO DỤC
Mã ngành: 8 14 01 14

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC

Gỉảng viên hướng dẫn: TS BÙI VIỆT PHÚ

ĐÀ NẴNG – 2019




i

LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi, các số liệu, kết quả
nêu trong luận văn này là trung thực và chưa từng được ai cơng bố trong bất kỳ cơng
trình nào khác.
Đà Nẵng, tháng 8 năm 2019
Tác giả luận văn

Nguyễn Thị Thu Lệ




iv

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
CBQL

: Cán bộ quản lý

CMHS

: Cha mẹ học sinh

GDCN

: Giáo dục chuyên nghiệp


GDMN

: Giáo dục mầm non

GDPT

: Giáo dục phổ thông

GV

: Giáo viên

HS

: Học sinh

NV

: Nhân viên

QL

: Quản lý

QLGD

: Quản lý giáo dục

TCM


: Tổ chuyên môn

TTCM

: Tổ trưởng chuyên môn


v

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .......................................................................................................... i
TRANG THÔNG TIN LUẬN VĂN THẠC SĨ .......................................................... ii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT ...................................................................................... iv
MỤC LỤC ......................................................................................................................v
DANH MỤC CÁC BẢNG........................................................................................... ix
MỞ ĐẦU .........................................................................................................................1
1. Lý do chọn đề tài ................................................................................................1
2. Mục tiêu nghiên cứu ...........................................................................................3
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu ....................................................................3
4. Giả thuyết khoa học ............................................................................................4
5. Nhiệm vụ nghiên cứu ..........................................................................................4
6. Phạm vi nghiên cứu ............................................................................................4
7. Phương pháp nghiên cứu ....................................................................................4
8. Cấu trúc luận văn ................................................................................................5
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG TỔ CHUYÊN
MÔN TRƯỜNG MẦM NON .......................................................................................6
1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề ...............................................................................6
1.1.1. Các nghiên cứu ở nước ngoài .......................................................................6
1.1.2. Các nghiên cứu ở trong nước ........................................................................6

1.2. Các khái niệm chính của đề tài .............................................................................8
1.2.1. Khái niệm quản lý .........................................................................................8
1.2.2. Quản lý giáo dục .........................................................................................10
1.2.3. Tổ chuyên môn ...........................................................................................11
1.2.4. Hoạt động tổ chuyên môn ...........................................................................12
1.2.5. Quản lý hoạt động tổ chuyên môn ..............................................................14
1.3. Lý luận về hoạt động của tổ chun mơn trường mầm non .............................15
1.3.1. Vai trị của tổ chuyên môn ở trường mầm non ...........................................15
1.3.2. Nội dung hoạt động tổ chuyên môn ở trường mầm non .............................17
1.3.3. Nhiệm vụ của tổ chuyên môn trường mầm non .........................................19
1.3.4. Hoạt động của tổ chuyên môn trường mầm non ........................................19
1.3.5. Vai trị của tổ chun mơn trường mầm non ..............................................20
1.4. Quản lý hoạt động tổ chuyên môn trường mầm non ........................................22


vi

1.4.1. Quản lý xây dựng kế hoạch hoạt động của tổ theo tuần, tháng, năm học ..22
1.4.2. Quản lý công tác bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ giáo viên .................23
1.4.3. Quản lý việc sử dụng đồ dùng, đồ chơi, thiết bị giáo dục của giáo viên ....23
1.4.4. Quản lý hoạt động sinh hoạt tổ chuyên môn theo định kỳ .........................24
1.4.5. Quản lý công tác đánh giá, xếp loại giáo viên ............................................24
1.4.6. Quản lý công tác khen thưởng, kỷ luật giáo viên .......................................25
TIỂU KẾT CHƯƠNG 1..............................................................................................26
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG TỔ CHUYÊN MÔN
TẠI CÁC TRƯỜNG MẦM NON QUẬN NGŨ HÀNH SƠN THÀNH PHỐ ĐÀ
NẴNG ...........................................................................................................................27
2.1. Khái quát quá trình điều tra khảo sát thực trạng .............................................27
2.1.1. Mục tiêu khảo sát ........................................................................................27
2.1.2. Đối tượng khảo sát ......................................................................................27

2.1.3. Nội dung khảo sát .......................................................................................27
2.1.4. Phương pháp khảo sát .................................................................................27
2.2.5. Xử lý kết quả khảo sát ................................................................................27
2.2. Khái quát về đặc điểm kinh tế, văn hóa- xã hội và giáo dục đào tạo của quận
Ngũ Hành Sơn ..............................................................................................................27
2.1.1. Điều kiện tự nhiên và dân cư ......................................................................27
2.1.2. Tình hình phát triển kinh tế - xã hội ...........................................................30
2.1.3. Tình hình Giáo dục và Đào tạo ...................................................................31
2.3. Thực trạng hoạt động tổ chuyên môn tại các trường mầm non quận Ngũ
Hành Sơn, thành phố Đà Nẵng ..................................................................................33
2.2.1. Thực trạng việc thực hiện kế hoạch của tổ chuyên môn ............................33
2.2.2. Thực trạng công tác bồi dưỡng, tự bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ của
giáo viên ........................................................................................................................34
2.2.3. Thực trạng việc đổi mới phương pháp dạy học của giáo viên ....................35
2.2.4. Thực trạng việc sử dụng đồ dùng, đồ chơi, thiết bị giáo dục của giáo viên
.......................................................................................................................................38
2.4.5. Thực trạng sinh hoạt tổ chuyên môn theo định kỳ .....................................40
2.4. Thực trạng quản lý hoạt động tổ chuyên môn tại các trường mầm non quận
Ngũ Hành Sơn, thành phố Đà Nẵng ..........................................................................42
2.4.1. Thực trạng quản lý việc xây dựng kế hoạch hoạt động của tổ theo tuần,
tháng, năm học ...............................................................................................................43


vii

2.4.2. Thực trạng quản lý công tác bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ giáo viên44
2.4.3. Thực trạng quản lý việc sử dụng đồ dùng, đồ chơi, thiết bị giáo dục của
giáo viên ........................................................................................................................45
2.4.4. Thực trạng quản lý hoạt động sinh hoạt tổ chuyên môn theo định kỳ .......46
2.4.5. Thực trạng quản lý công tác kiểm tra, đánh giá, xếp loại giáo viên theo

Chuẩn nghề nghiệp giáo viên mầm non ........................................................................47
2.4.6. Thực trạng quản lý công tác khen thưởng, kỷ luật giáo viên .....................49
2.5. Đánh giá chung thực trạng quản lý hoạt động tổ chuyên môn tại các trường
mầm non quận Ngũ Hành Sơn ...................................................................................50
2.5.1. Mặt mạnh ....................................................................................................50
2.5.2. Mặt yếu .......................................................................................................51
2.4.3. Cơ hội và thách thức ...................................................................................52
Tiểu kết chương 2 ........................................................................................................54
CHƯƠNG 3. BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG TỔ CHUYÊN MÔN TẠI
CÁC TRƯỜNG MẦM NON QUẬN NGŨ HÀNH SƠN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
.......................................................................................................................................55
3.1. Các nguyên tắc chung đề xuất biện pháp ...........................................................55
3.1.1. Đảm bảo tính mục tiêu của GDMN ............................................................55
3.1.2. Đảm bảo tính khoa học ...............................................................................55
3.1.3. Đảm bảo tính đồng bộ .................................................................................55
3.1.4. Đảm bảo tính thực tiễn, khả thi...................................................................55
3.2. Biện pháp quản lý hoạt động tổ chuyên môn tại các trường mầm non quận
Ngũ Hành Sơn ..............................................................................................................57
3.2.1. Quản lý công tác xây dựng kế hoạch hoạt động chung của tổ chuyên môn
theo hướng đổi mới........................................................................................................57
3.2.2. Tăng cường quản lý các hoạt động chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục .........62
3.2.3. Đẩy mạnh hoạt động bồi dưỡng và tự bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ và
năng lực quản lý cho tổ trưởng chuyên môn .................................................................64
3.2.4. Đổi mới công tác quản lý hoạt động sinh hoạt của tổ chuyên môn theo
hướng nghiên cứu bài học .............................................................................................68
3.2.5. Tăng cường hoạt động giao lưu học tập, trao đổi kinh nghiệm các tổ
chuyên môn giữa các trường bạn...................................................................................70
3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp .........................................................................71
3.4. Khảo nghiệm tính cấp thiết và tính khả thi của các biện pháp đề xuất ..........72



viii

3.4.1. Mục đích .....................................................................................................72
3.4.2. Nội dung .....................................................................................................73
3.4.3. Phương pháp ...............................................................................................73
3.4.5. So sánh kết quả khảo nghiệm .....................................................................75
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .....................................................................................78
TÀI LIỆU THAM KHẢO...........................................................................................81
PHỤ LỤC .................................................................................................................. PL1
QUYẾT ĐỊNH GIAO ĐỀ TÀI LUẬN VĂN (BẢN SAO)


ix

DANH MỤC CÁC BẢNG

Số hiệu

Tên bảng

bảng
2.1.
2.2:
2.3.
2 4.
2.5.
2.6.

Công tác bồi dưỡng, tự bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ

của giáo viên
Thống kê về số giáo viên giỏi các cấp của khối các trường
Mầm non Quận Ngũ Hành Sơn 3 năm qua
Số lượng đồ dùng, đồ chơi của các nhóm lớp theo danh mục
thiết bị tối thiểu khối Nhà trẻ (24 - 36 tháng) và khối 3 tuổi
Số lượng đồ dùng, đồ chơi của các nhóm lớp theo danh mục
thiết bị tối thiểu khối 4 tuổi và khối 5 tuổi
Kết quả khảo sát về nhận thức của giáo viên
Mức độ thực hiện lập kế hoạch hoạt động của tổ chuyên
môn

Trang
35
37
39
39
40
43

2.7.

Thực trạng quản lý hoạt động bồi dưỡng GV của tổ CM

44

2.8.

Kết quả dự giờ của giáo viên

45


2.9.

Cách bảo quản ĐDĐC của giáo viên

45

2.10.
2.11.
3.1.
3.2:
3.3.

Mức độ thực hiện hoạt động sinh hoạt tổ chuyên môn theo
định kỳ
Mức độ thực hiện Kiểm tra, đánh giá, xếp loại hoạt động
chuyên môn
Mức độ cần thiết của các biện pháp QL hoạt động tổ
chuyên môn
Tính khả thi của các biện pháp QL hoạt động tổ chuyên
môn
Sự tương quan giữa mức độ cần thiết và tính khả thi của các
biện pháp QL hoạt động tổ chuyên môn

46
47
73
74
75



1
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Thế kỷ 21 là thế kỷ của trí tuệ, là thế kỷ của nền kinh tế trí thức văn minh. Đất
nước Việt Nam tiến tới năm 2020 với sự thay đổi của nền kinh tế, xã hội và cơng nghệ
cùng với nó là hình ảnh người cơng dân Việt Nam mới với trình độ học vấn cao, năng
động sáng tạo, có khả năng xử lý tốt các thông tin và tự lựa chọn, giải quyết các vấn đề
đặt ra trong cuộc sống, thích ứng với sự biến đổi không ngừng của xã hội. Trách
nhiệm này, đặt trên vai ngành Giáo dục, đòi hỏi ngành phải có nội dung chương trình
phù hợp, đổi mới phương pháp dạy và học một cách tích cực để không chỉ đào tạo
những con người thích ứng với xã hội mà còn đào tạo ra những con người đủ phẩm
chất, năng lực và trí tuệ để đón đầu sự phát triển xã hội.
Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XI cũng đã khẳng định: “Phát triển giáo dục là
quốc sách hàng đầu. Đổi mới căn bản, toàn diện nền giáo dục Việt Nam theo hướng
chuẩn hoá, hiện đại hoá, xã hội hoá, dân chủ hoá và hội nhập quốc tế, trong đó đổi
mới cơ chế quản lý giáo dục, phát triển đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý là khâu
then chốt”; Đồng thời xác định đào tạo nguồn nhân lực, nhất là nguồn nhân lực chất
lượng cao kết hợp với phát triển khoa học - công nghệ là một trong ba khâu đột phá
của chiến lược phát triển kinh tế - xã hội (KT-XH) giai đoạn 2011-2020.
Giáo dục mầm non là tiền đề cho giáo dục tiểu học với nhiệm vụ chăm sóc giáo
dục trẻ từ 0 đến 5 tuổi, một lứa tuổi vô cùng quan trọng. Nhà tâm lý học người Nga
Ma-Ra-Ren – Cô đã nói “Những cái khơng có được ở trẻ em trước 5 tuổi thì sau này
rất khó hình thành và nhân cách đã sai lệch từ nhỏ thì sau này khó cải tạo”. Trong
những năm qua Đảng, Nhà nước luôn quan tâm chú trọng tới công tác giáo dục, chiến
lược phát triển giáo dục đã xác định mục tiêu, giải pháp và các bước đi theo phương
châm đa dạng hoá, chuẩn hoá, hiện đại hoá, xã hội hoá xây dựng một nền giáo dục có
tính thực tiễn và hiệu quả cao, tạo bước phát triển mạnh mẽ về chất lượng, đưa nền
giáo dục nước ta sớm tiến kịp các nước phát triển trong khu vực, nâng cao dân trí, đào
tạo nhân lực và bồi dưỡng nhân tài, góp phần đắc lực thực hiện các mục tiêu chiến

lược phát triển kinh tế - xã hội.
Với quan điểm xây dựng một nền giáo dục tiên tiến, hiện đại, Đảng và Nhà nước
có nhiều chủ trương nhằm đổi mới phương pháp dạy học, phát huy tinh thần độc lập
trong suy nghĩ sáng tạo, nâng cao năng lực tự học của học sinh. Từ đó các cơ sở giáo
dục phải xây dựng đạt chuẩn theo quy định, tạo điều kiện tốt nhất để học sinh phát


2
triển toàn diện. Ngành GD&ĐT đã có những chiến lược và giải pháp để tăng cường
hiệu quả công tác quản lý dạy- học, chú trọng bồi dưỡng đội ngũ giáo viên, cán bộ
quản lý có chất lượng và hiệu quả, đặc biệt chú trọng quản lý hoạt động của tổ chuyên
môn trong nhà trường.
Mục tiêu phát triển giáo dục đã nếu rõ: “Đổi mới mục tiêu, nội, phương pháp,
chương trình giáo dục ở bậc mầm non và trình độ đào tạo, phát triển đội ngũ nhà giáo
nhằm đáp ứng yêu cầu vừa tang số lượng, vừa tăng chất lượng, hiệu quả và đổi mới
phương pháp dạy học, đổi mới quản lý giáo dục, tạo cơ sở pháp lý và phát huy nội lực
phát triển giáo dục mầm non”. Trong các bậc học, bậc học mầm non là bậc học có tầm
quan trọng trong giáo dục cũng như trong đời sống của xã hội, đòi hỏi các nhà quản lý
cần phải quan tâm và có biện pháp nâng cao chất lượng dạy học. Nâng cao chất lượng
dạy học là việc làm bức thiết, hết sức quan trọng đối với Lãnh đạo các nhà trường
nhằm hoàn thành có chất lượng kế hoạch nhiệm vụ năm học.
Muốn đạt được kế hoạch năm học đề ra phải thông qua hoạt động chủ yếu của
nhà trường đó là hoạt động dạy và học. Hoạt động dạy học là hoạt động chính, nó
chiếm nhiều thời gian nhất trong hoạt động chung của nhà trường. Đây là một q
trình thống nhất khơng thể tách rời và có tác dụng hổ trợ lẫn nhau. Điều này khẳng
định vai trò của người giáo viên có ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng giáo dục.Tuy
nhiên sự phát triển toàn diện của trẻ không chỉ phụ thuộc vào từng giáo viên mà nó
còn phụ thuộc vào tập thể sư phạm đồng đều về mọi mặt. Một tập thể thống nhất trong
nhà trường đó chính là tổ chuyên môn. Tổ chuyên môn giúp cán bộ quản lý chỉ đạo
các hoạt động sư phạm của tổ, lớp trong nhà trường. Do đó việc chỉ đạo hoạt động tổ

chuyên môn sẽ giúp giáo viên tập trung vào các hoạt động chủ yếu của dạy học là dạy
tốt, có như thế mới khắc phục được tình trạng giảm sút chất lượng đồng thời góp phần
nâng cao hiệu quả giáo dục đào tạo.
Công tác chỉ đạo, tổ chức tốt các hoạt động của tổ chuyên môn có tầm quan trọng
chiến lược, có tính chất quyết định chất lượng giáo dục và dạy học trong nhà trường.
Tổ chuyên môn là tổ chức trực tiếp quản lý giáo viên về mặt tư tưởng, trình độ chun
mơn nghiệp vụ, kế hoạch giảng dạy chăm sóc nuôi dưỡng và giáo dục trẻ, là nơi triển
khai thực hiện chương trình, nội dung, phương pháp dạy học, là nơi triển khai toàn bộ
các hoạt động giáo dục tới trẻ. Tổ chuyên môn là nơi tốt nhất để người giáo viên rèn
luyện phẩm chất, nâng cao tay nghề, là điều kiện tốt để tất cả giáo viên trong nhà
trường được trao đổi, học hỏi thêm, phương pháp giảng dạy các môn học ở bậc mầm
non, cũng là môi trường, điều kiện để mỗi cá nhân giáo viên tự khẳng định năng lực


3
giảng dạy của mình trong tập thể sư phạm nhà trường. Muốn chất lượng giáo dục của
nhà trường đi lên thì nhất định phải bắt đầu từ tổ chun mơn, nơi tổ chức các hoạt
động chuyên môn của giáo viên một cách tồn diện nhất. Như vậy tổ chun mơn có
chức năng, nhiệm vụ, vai trò rất quan trọng trong việc triển khai, thực hiện các nhiệm
vụ giáo dục của nhà trường. Có thể khẳng định hoạt động của tổ chuyên môn tốt sẽ
góp phần tích cực, quyết định đến việc nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện, đáp
ứng được những yêu cầu mới trong quá trình đổi mới giáo dục hiện nay.
Tuy nhiên, trong thực tế không phải tổ chuyên môn nào cũng đáp ứng được
nhiệm vụ của người “thợ cả”, hiệu quả hoạt động trong nhà trường chưa cao, “thương
hiệu” của tổ chuyên môn trong nhà trường chưa được khẳng định rõ ràng và điều này
sẽ ảnh hưởng không nhỏ đến chất lượng giáo dục của nhà trường nói riêng và toàn
ngành giáo dục nói chung.
Hoạt động tổ chuyên môn ở một số đơn vị trên địa bàn quận Ngũ Hành Sơn còn
có một số hạn chế như chất lượng các buổi sinh hoạt của tổ chuyên môn chưa đạt được
những yêu cầu đặt ra, đôi lúc cịn mang tính đối phó, hình thức, nội dung họp sơ sài,

chưa làm rõ được trọng tâm trong hoạt động chuyên môn từng tuần, từng tháng; khi
họp ít tập trung, thiếu ý kiến góp ý xây dựng của các thành viên; tổ chức các chuyên
đề chưa hiệu quả, chưa thiết thực... Chất lượng hồ sơ của tổ chuyên môn và của một số
giáo viên chưa tốt, nội dung sơ sài chiếu lệ, chủ yếu ghi chép về các sự vụ hành chính.
Hạn chế ấy do nhiều nguyên nhân, trong đó có nguyên nhân do cán bộ quản lý
nhà trường chưa có biện pháp quản lý hoạt động tổ chuyên môn hữu hiệu.
Xuất phát từ những lý do trên, tôi chọn đề tài “Quản lý hoạt động tổ chuyên môn
tại các trường mầm non quận Ngũ Hành Sơn Thành phố Đà Nẵng” làm đề tài nghiên
cứu của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn hoạt động quản lý tổ chuyên môn tại
các trường mầm non quận Ngũ Hành Sơn để đề xuất các biện pháp quản lý hoạt động
của tổ chuyên môn phù hợp với giai đoạn hiện nay.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
3.1. Khách thế nghiên cứu
Hoạt động tổ chuyên môn ở các trường mầm non.
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Quản lý hoạt động tổ chuyên môn ở các trường mầm non quận Ngũ Hành Sơn
thành phố Đà Nẵng.


4
4. Giả thuyết khoa học
Công tác quản lý hoạt động tổ chuyên môn tại các trường mầm non trên địa bàn
quận Ngũ Hành Sơn đã thu được những kết quả đáng ghi nhận. Tuy nhiên vẫn còn gặp
nhiều khó khăn và bất cập. Nếu nghiên cứu đánh giá đúng thực trạng quản lý hoạt
động tổ chuyên môn tại các trường mầm non quận Ngũ Hành Sơn sẽ đề xuất được các
biện pháp quản lý hoạt động tổ chuyên môn phù hợp có tính khả thi góp phần nâng cao
chất lượng sinh hoạt tổ chuyên môn, đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục hiện nay.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu

- Nghiên cứu lý luận về quản lý hoạt động tổ chuyên môn ở trường mầm non.
- Khảo sát thực trạng quản lý hoạt động chuyên môn ở các trường mầm non quận
Ngũ Hành Sơn thành phố Đà Nẵng.
- Đề xuất biện pháp quản lý hoạt động của tổ chuyên môn ở các trường Mầm non
trong giai đoạn hiện nay trên địa bàn quận Ngũ Hành Sơn thành phố Đà Nẵng.
6. Phạm vi nghiên cứu
- Về địa bàn nghiên cứu: 10/23 trường Mầm non trên địa bàn quận Ngũ Hành
Sơn từ năm học 2016-2017 đến năm học 2018-2019 trong đó có 6 trường mầm non
công lập và 4 trường mầm non tư thục;
+ Các trường mầm non công lập bao gồm: Trường mầm non Ngọc Lan, trường
mầm non Hoàng Lan, trường mầm non Hoàng Anh, trường mầm non Vàng Anh,
trường mầm non Bạch Dương, trường mầm non Sen Hồng.
+ Các trường mầm non tư thục bao gồm: Trường mầm non Họa My, trường mầm
non Bảo Anh, trường mầm non Hoa Niên, trường mầm non Phượng Hồng
- Đối tượng khảo sát: Hiệu trưởng, phó hiệu trưởng, tổ trưởng chuyên môn của
10/23 trường mầm non trên địa bàn quận.
7. Phương pháp nghiên cứu
7.1. Phương pháp nghiên cứu lý thuyết
Để xây dựng khung lý thuyết của đề tài, gồm các phương pháp sau đây:
- Phương pháp phân tích, tổng hợp lý thuyết;
- Phương pháp hệ thống hóa lý thuyết.
7.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
- Phương pháp điều tra bằng phiếu hỏi;
- Phương pháp phỏng vấn;
- Phương pháp quan sát;
- Phương pháp thực nghiệm.


5
7.3. Nhóm phương pháp bổ trợ

- Phương pháp thống kê toán học: Để xử lý kết quả điều tra
- Phương pháp chuyên gia.
8. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu, nội dung chính luận văn chia làm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý hoạt động tổ chuyên môn trường mầm non
Chương 2: Thực trạng quản lý hoạt động tổ chuyên môn tại các trường mầm non
quận Ngũ Hành Sơn, thành phố Đà Nẵng
Chương 3: Biện pháp quản lý hoạt động tổ chuyên môn tại các trường mầm non
Quận Ngũ Hành Sơn, thành phố Đà Nẵng
Kết luận và khuyến nghị
Tài liệu tham khảo
Phụ lục


6
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG TỔ CHUYÊN MÔN
TRƯỜNG MẦM NON
1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề
1.1.1. Các nghiên cứu ở nước ngoài
Hiện nay những nước có nền kinh tế phát triển trên thế giới luôn ưu tiên quan
tâm cho giáo dục mầm non, giáo dục mầm non ở những nước đó được coi là mối quan
tâm số một của toàn xã hội.
Ở Phần Lan chính phủ nước này đã dùng 1/3 tổng ngân sách chi cho giáo dục để
đầu tư cho giáo dục mầm non. Các loại hình giáo dục mầm non ở nước này phát triển
đa dạng. Ở đó khi một trường mầm non được mở ra phải có sự kiểm định chặt chẽ của
nhà nước về cơ sở vật chất, chất lượng giáo viên…
Ở Pháp công tác xã hội hóa giáo dục mầm non được đẩy mạnh, người ta coi việc
đưa trẻ đến trường mầm non là việc bắt buộc đối với bậc phụ huynh. Chính vì vậy mà
trẻ em trong độ tuổi mầm non ở Pháp bắt buộc phải đăng kí để được chăm sóc ở 1 cơ

sở giáo dục mầm non nào đó. Hàng năm chính phủ Pháp đều xây dựng một đề án nào
đó cho phát triển giáo dục mầm non ở đất nước này.
Singapo trẻ em ở đó đuợc ưu tiên trong mọi vấn đề. Họ quy định ngặt nghèo đối
với giáo viên mầm non ví dụ như phải đạt trình độ chuẩn mới được làm giáo viên, độ
tuổi của giáo viên cũng phải theo quy định hàng tháng bắt buộc phải có sự giao lưu
giữa giáo viên và phụ huynh, ở các trường tư thục khi phụ huynh không đồng ý về 1
giáo viên nào đó có thể kiến nghị lên hiệu trưởng và giáo viên đó có thể bị đuổi việc.
Nhiều nước trên thế giới trong đó có Việt nam cũng đã tham gia ký Công ước
bảo vệ quyền trẻ em. Trong rất nhiều quyền lợi của trẻ em được đề cập đến có 1 điều
rất quan trọng là trẻ em có quyền có 1 môi trường lành mạnh để chơi và học để có thể
phát huy hết khả năng vốn có của trẻ. Môi trường được coi là lành mạnh nhất để trẻ có
thể chơi mà học, học mà chơi không đâu khác đó chỉ có thể là trường mầm non “Ngôi
nhà tuổi thơ của các em”.
1.1.2. Các nghiên cứu ở trong nước
Mục tiêu phát triển giáo dục đã nêu rõ: “Đổi mới mục tiêu, nội dung, phương
pháp, chương trình giáo dục ở bậc học mầm non và trình độ đào tạo, phát triển đội ngũ
nhà giáo nhằm đáp ứng yêu cầu vừa tăng quy mô, vừa tăng chất lượng, hiệu quả và đổi
mới phương pháp dạy học, đổi mới quản lý giáo dục, tạo cơ sở pháp lý và phát huy nội
lực phát triển giáo dục mầm non” [10]. Trong các bậc học, bậc học mầm non là bậc


7
học có tầm quan trọng trong giáo dục cũng như trong đời sống của xã hội, đòi hỏi các
nhà quản lý cần phải quan tâm và có biện pháp nâng cao chất lượng dạy học. Nâng cao
chất lượng dạy học là việc làm bức thiết, hết sức quan trọng đối với Ban giám hiệu nhà
trường nhằm hoàn thành có chất lượng kế hoạch nhiệm vụ năm học.
Muốn đạt được mục tiêu kế hoạch năm học đề ra phải thông qua hoạt động chủ
yếu của nhà trường đó là hoạt động dạy và học. Hoạt động dạy học là hoạt động chính,
nó chiếm nhiều thời gian nhất trong hoạt động chung của nhà trường. Đây là một q
trình thống nhất khơng thể tách rời và có tác dụng hỗ trợ lẫn nhau. Điều này khẳng

định vai trò của người giáo viên có ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng giáo dục.
Tuy nhiên sự phát triển tồn diện của trẻ khơng chỉ phụ thuộc vào từng giáo viên
mà nó còn phụ thuộc vào tập thể sư phạm đồng đều về mọi mặt. Một tập thể thống
nhất trong nhà trường đó chính là tổ chuyên môn
Tổ chuyên môn giúp Ban giám hiệu chỉ đạo các hoạt động sư phạm của một tổ,
lớp trong nhà trường. Do đó việc chỉ đạo hoạt động tổ chuyên môn sẽ giúp giáo viên
tập trung vào hoạt động chủ yếu của dạy học là dạy tốt, có như thế mới khắc phục
được tình trạng giảm sút chất lượng đồng thời còn góp phần nâng cao hiệu quả giáo
dục đào tạo.
Công tác chỉ đạo, tổ chức tốt các hoạt động của tổ chuyên môn có tầm quan
trọng chiến lược, có tính chất quyết định chất lượng giáo dục và dạy học trong nhà
trường, Tổ chuyên môn là tổ chức trực tiếp quản lí giáo viên về mặt tư tưởng. trình
độ chun mơn nghiệp vụ, kế hoạch giảng dạy chăm sóc nuôi dưỡng và giáo dục trẻ,
là nơi tổ chức thực hiện chương trình, nội dung, phương pháp dạy học, là nơi triển
khai toàn bộ các hoạt động giáo dục tới trẻ. Tổ chuyên môn là nơi tốt nhất để người
giáo viên rèn luyện phẩm chất, nâng cao tay nghề, là điều kiện tốt để tất cả giáo viên
trong trường được trao đổi, học hỏi thêm về chuyên môn, phương pháp giảng dạy các
môn học ở bậc học mầm non, cũng là môi trường, điều kiện để mỗi cá nhân giáo viên
tự khẳng định năng lực giảng dạy của mình trong tập thể Sư phạm Nhà trường. Muốn
chất lượng giáo dục của nhà trường đi lên thì nhất định phải bắt đầu từ tổ chuyên
môn, nơi tổ chức các hoạt động chun mơn của người giáo viên một cách tồn diện
nhất. Như vậy tổ chuyên môn có chức năng, nhiệm vụ, vai trò rất quan trọng việc
triển khai, thực hiện các nhiệm vụ giáo dục của nhà trường. Có thể khẳng định hoạt
động của tổ chuyên môn tốt sẽ góp phần tích cực, quyết định đến việc nâng cao chất
lượng giáo dục toàn diện, đáp ứng được những yêu cầu mới trong quá trình đổi mới
giáo dục hiện nay.


8
1.2. Các khái niệm chính của đề tài

1.2.1. Khái niệm quản lý
Trong tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội, con người muốn tồn tại và phát triển
đều phải dựa vào sự nỗ lực của một số tổ chức, từ một nhóm nhỏ đến phạm vi rộng lớn
hơn ở tầm quốc gia, quốc tế đều phải thừa nhận và chịu một sự quản lý nào đó.
Nói đến hoạt động quản lý, người ta không thể không nhắc tới ý tưởng sâu sắc
của K.Mác: “Một nghệ sĩ vĩ cầm thì tự điều khiển mình, cịn dàn nhạc thì cần có nhạc
trưởng.”
Thuật ngữ “Quản lý” (tiếng Việt gốc Hán) đã lột tả được bản chất hoạt động
quản lý trong thực tiễn. Nó gồm 2 quá trình tích hợp vào nhau: Quá trình “quản” gồm
sự coi sóc, giữ gìn, duy trì trạng thái ổn định; quá trình “lý” gồm sự sửa sang, sắp xếp,
đổi mới, đưa vào hệ thống phát triển. Nếu người đứng đầu chỉ chăm lo đến việc
“quản” tức là chăm lo đến việc coi sóc, giữ gìn thì tổ chức đó sẽ trì trệ, khơng phát
triển. Tuy nhiên, nếu chỉ chăm lo đến việc “lý” tức chỉ lo đến việc sửa sang sắp xếp,
đổi mới mà không đặt trên nền tảng của sự ổn định thì sự phát triển của tổ chức sẽ
không bền vững. Để hoạt động quản lý có hiệu quả thì nên có sự cân bằng động giữa
hai quá trình. [30]
Ngày nay, thuật ngữ quản lý đã trở nên phổ biến nhưng chưa có một định nghĩa
thống nhất. Theo cách tiếp cận khác, khái niệm “Quản lý” được các nhà khoa học định
nghĩa trong các cơng trình nghiên cứu của mình theo cách khác nhau:
Nhà điều khiển học A.I. Berg cho rằng: “Quản lý là một quá trình chuyển một hệ
động lực phức tạp từ trạng thái này sang trạng thái khác nhờ sự tác động vào các phần
tử biến thiên của nó”.
Theo quan điểm của lý thuyết hệ thống: “Quản lý là phương thức tác động có
chủ đích của chủ thể quản lý lên hệ thống, bao gồm các hệ quy tắc, các ràng buộc về
hành vi đối với mọi đối tượng ở các cấp trong hệ thống nhằm duy trì tính trội hợp lý
của cơ cấu và đưa hệ thống sớm đạt mục tiêu”.
Theo quan điểm chính trị, xã hội: “Quản lý là sự tác động liên tục, có tổ chức, có
định hướng của chủ thể lên khách thể về các mặt chính trị, văn hóa, xã hội, kinh tế,
bằng một hệ thống các luật lệ, các chính sách, các nguyên tắc, các phương pháp và các
biện pháp cụ thể nhằm tạo ra môi trường và điều kiện cho sự phát triển của đối

tượng.[12]”
Theo các nhà xã hội học O.V.Kozlova và I.N.Kuznetsov: “Quản lý là sự tác động
có mục đích đến từng tập thể con người để tổ chức và phối hợp hoạt động của họ trong
quá trình sản xuất”.[21]


9
Theo Harold Kootz: “Quản lý là một hoạt động thiết yếu nhằm đảm bảo sự phối
hợp những nỗ lực của cá nhân để đạt được những mục đích của nhóm”. [17]
Theo tác giả Hà Thế Ngữ - Đặng Vũ Hoạt: “Quản lý là quá trình định hướng,
quá trình có mục tiêu, quản lý một hệ thống nhằm đạt được những mục tiêu nhất
định”. [32]
Tác giả Phạm Minh Hạc lại cho rằng: “Quản lý là có tác động có mục đích, có kế
hoạch của chủ thể quản lý đến tập thể người lao động nói chung ( khách thể quản lý)
nhằm thực hiện những mục tiêu dự kiến. [15]
Như vậy, ở mỗi góc độ, mỗi lĩnh vực khác nhau, phụ thuộc vào cái nhìn chủ quan
và tính mục đích hoạt động của hệ thống lại có những cách hiểu, cách nhìn nhận và
định nghĩa về quản lý khác nhau. Dù vậy, từ ý nghĩa chung của các định nghĩa trên,
nếu nhìn nhận “Quản lý” với tư cách là một hoạt động, ta có thể hiểu khái niệm quản
lý một cách chung là: Quản lý là hoạt động có tổ chức, có hướng đích của chủ thể quản
lý tới đối tượng quản lý nhằm đạt mục tiêu đề ra.
+ Quản lý bao giờ cũng là một tác động hướng đích, có mục tiêu xác định.
+ Quản lý thể hiện mối quan hệ giữa hai bộ phận (hay phân hệ) đã là chủ thể
quản lý (là cá nhân hay tổ chức làm nhiệm vụ quản lý, điều khiển) và đối tượng quản
lý (là bộ phận chịu sự quản lý) đây là quan hệ ra lệnh - phục tùng, không đồng cấp và
có tính bắt buộc.
+ Quản lý bao giờ cũng tồn tại với tư cách là một hệ thống gồm các thành phần:
- Chủ thể quản lý (người quản lý, tổ chức quản lý) đề ra mục tiêu dẫn dắt điều
khiển các đối tượng quản lý để đạt mục tiêu.
- Khách thể quản lý (đối tượng quản lý): Con người (được tổ chức thành một tập

thể, một xã hội); thế giới vô sinh (trang thiết bị kỹ thuật); thế giới hữu sinh (vật nuôi,
cây trồng).
- Cơ chế quản lý: Những phương thức mà nhờ nó hoạt động quản lý được thực
hiện.
- Mục tiêu chung: Cho cả đối tượng quản lý và chủ thể quản lý, là căn cứ để chủ
thể quản lý tạo ra các tác động quản lý.
- Quản lý sự tác động mang tính chủ quan nhưng phải phù hợp với quy luật
khách quan.
- Quản lý xét về mặt công nghệ là sự vận động của thông tin.
- Mục tiêu cuối cùng của quản lý là chất lượng sản phẩm và lợi ích phục vụ mọi
người


10
1.2.2. Quản lý giáo dục
“Quản lý giáo dục” là một hệ thống quản lý nằm trong khuôn khổ quản lý nhà
nước, mang tính đặc thù ngành nghề riêng biệt. Giáo dục là một khâu quan trọng, then
chốt trong sự phát triển nhân cách con người. Ngành giáo dục đào tạo là nơi tạo nguồn,
đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài, đáp ứng yêu cầu xây dựng và bảo vệ tổ quốc. Do
đó, quản lý giáo dục là nhân tố quan trọng hàng đầu đảm bảo sự thành công cho phát
triển giáo dục, góp phần phát triển đất nước bền vững.
Chiến lược phát triển giáo dục giai đoạn 2011 - 2020 của Việt Nam đã xác định:
“…đổi mới quản lý giáo dục là khâu đột phá của tiến trình đổi mới giáo dục ở Việt
Nam…” Bởi vậy, hệ thống giáo dục cần thiết phải có đội ngũ cán bộ quản lý, các
chuyên viên trong các cơ quan chủ quản được đào tạo một cách bài bản, chuyên
nghiệp.[12]
Các chuyên gia nghiên cứu đã đưa ra nhiều khái niệm về Quản lý giáo dục,
nhưng ý kiến chung nhất. Theo M.Lkonđakôp: “Quản lý giáo dục là những tác động
có hệ thống, có ý thức, hợp quy luật của chủ thể quản lý ở các cấp khác nhau đến tất
cả các mắt xích của hệ thống giáo dục, nhằm đảm bảo cho hệ thống giáo dục vận

hành bình thường và liên tục phát triển, mở rộng cả về số lượng cũng như chất
lượng”[25, tr 124].
Nói cách khác, Quản lý giáo dục là sự tác động liên tục, có tổ chức, có hướng
đích của chủ thể quản lý lên hệ thống giáo dục nhằm huy động, tổ chức, điều phối,
giám sát…một cách hiệu quả các nguồn lực cho giáo dục và các hoạt động phục vụ
cho mục tiêu phát triển giáo dục, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội.
Theo tác giả Bùi Minh Hiền, khái niệm QLGD có nhiều cấp độ, ít nhất có hai
cấp độ chủ yếu: Cấp độ vĩ mô và cấp độ vi mô.
Ở cấp vĩ mô: “QLGD được hiểu là những hoạt động tự giác (có ý thức, có mục
đích, có kế hoạch, có hệ thống, hợp quy luật) của chủ thể quản lý đến tất cả các mắt
xích của hệ thống (từ cấp cao nhất đến các cơ sở giáo dục là nhà trường) nhằm thực
hiện có chất lượng và hiệu quả mục tiêu phát triển giáo dục, đào tạo thế hệ trẻ mà xã
hội đặt ra cho ngành giáo dục” [20, tr.10].
Ở cấp vĩ mô, QLGD trong phạm vi nhà trường có thể xem đồng nghĩa với quản
lý nhà trường: “QLGD được hiểu là hệ thống những tác động có hướng đích của hiệu
trưởng đến các hoạt động giáo dục, đến con người (giáo viên, nhân viên, học sinh),
đến các nguồn lực (CSVC, tài chính, thơng tin…), đến các ảnh hưởng ngồi nhà
trường một cách hợp quy luật (quy luật quản lý, quy luật kinh tế, quy luật giáo dục,


11
quy luật tâm lý, quy luật xã hội…) nhằm thực hiện có chất lượng và hiệu quả mục tiêu
giáo dục của nhà trường” [20, tr.102].
Quản lý giáo dục bao gồm các yếu tố: Chủ thể quản lý (trên cơ sở phương pháp
và công cụ), đối tượng bị quản lý (gọi tắt là đối tượng quản lý), mục tiêu quản lý, công
cụ quản lý. Các yếu tố này không tách rời nhau mà ngược lại chúng có quan hệ tương
tác gắn bó với nhau. Chủ thể quản lý tạo ra những tác nhân thông qua các phương
pháp và các công cụ tác động lên đối tượng quản lý, nơi tiếp nhận tác động của chủ thể
quản lý và cùng với chủ thể quản lý hoạt động theo một quỹ đạo nhằm thực hiện mục
tiêu của tổ chức. Vấn đề đặt ra với chủ thể quản lý là làm như thế nào để cho những

tác động từ phía khách thể quản lý đến giáo dục là tích cực, cùng nhằm thực hiện mục
tiêu chung.
Từ những khái niệm nêu trên về QLGD ta có thể hiểu bản chất đặc thù của hoạt
động QLGD chính là hoạt động có mục đích, có kế hoạch, có ý thức của chủ thể quản
lý lên đối tượng quản lý theo những quy luật khách quan nhằm đưa hoạt động sư phạm
của hệ thống giáo dục đạt kết quả mong muốn.
1.2.3. Tổ chuyên môn
+ Tổ chuyên môn
Tổ chuyên môn là một bộ phận trong cơ cấu tổ chức của nhà trường với tập hợp
các giáo viên cùng giảng dạy được đặt dưới sự quản lý trực tiếp của tổ trưởng và một
hoặc hai tổ phó do Hiệu trưởng chỉ định và giao nhiệm vụ; là nơi tập hợp, đoàn kết các
giáo viên trong tổ, kịp thời động viên, giúp đỡ giáo viên trong tổ hoàn thành tốt nhiệm
vụ. Tổ chuyên môn là đầu mối mà Hiệu trưởng dựa vào đó để quản lý nhà trường trên
nhiều phương diện, nhưng cơ bản nhất là hoạt động giáo dục, dạy học và các hoạt
động sư phạm của giáo viên.
Tổ chuyên môn là đơn vị cơ sở nền tảng để tổ chức và triển khai thực hiện các
hoạt động chuyên môn một cách cụ thể và có hiệu quả, là nơi triển khai các hoạt động
dạy học trong nhà trường, có quan hệ hợp tác phối hợp với các bộ phận và đồn thể
khác trong nhà trường.
+ Tổ chun mơn trường mầm non
Theo điều 14 Quyết định 04/VBHN-BGDĐT ngày 24/12/2015 Ban hành điều lệ
trường mầm non, tổ chuyên môn trường mầm non được định nghĩa: Tổ chuyên môn
bao gồm giáo viên, người làm công tác thiết bị giáo dục và cấp dưỡng. Tổ chuyên môn
có tổ trưởng và tổ phó.Tổ chuyên môn sinh hoạt định kỳ 2 lần/ tháng. Tổ chuyên môn
ở trường mầm non là nơi thực hiện mọi chủ trương đường lối chính sách của Đảng,


12
Nhà nước, Bộ, Sở, Địa phương về giáo dục. Là đơn vị trực tiếp thực hiện mọi quá trình
chỉ đạo đổi mới hình thức tổ chức cho trẻ hoạt động góp phần nâng cao chất lượng

chăm sóc - giáo dục trẻ trong nhà trường. Do đặc thù trường mầm non, tổ chuyên môn
chia thành các khối. Trong trường, các tổ, khối chuyên môn có mối quan hệ hợp tác
với nhau, phối hợp các các bộ phận nghiệp vụ khác và các tổ chức Đảng, đoàn thể
trong nhà trường nhằm thực hiện chiến lược phát triển của nhà trường, chương trình
giáo dục và các hoạt động giáo dục và các hoạt động khác hướng tới mục tiêu giáo
dục.[3]
1.2.4. Hoạt động tổ chuyên môn
1.2.4.1. Hoạt động tổ chuyên môn
Hoạt động của tổ chuyên môn là những hoạt động xây dựng kế hoạch chung của
tổ. Những hoạt động cụ thể có thể nêu ra là: giúp tổ viên xây dựng và thực hiện kế
hoạch công tác, tổ chức học tập và trao đổi kinh nghiệm. Tổ chức bồi dưỡng chuyên
môn nghiệp vụ cho mỗi cá nhân, tham gia kiểm tra và đánh giá chất lượng hiệu quả
công việc của các tổ viên. Đề xuất khen thưởng và kỷ luật đối với tổ viên.
1.2.4.2. Hoạt động tổ chuyên môn trường mầm non
Căn cứ vào qui định của Điều lệ Trường mầm non về nhiệm vụ của TCM và của
TTCM có thể xác định các nội dung hoạt động TCM ở trường mầm non gồm [5] vv:
Xây dựng và tổ chức thực hiện các kế hoạch hoạt động của tổ (KH năm học, KH
tháng, KH tuần; KH dạy học, KH thao giảng, KH kiểm tra; KH bồi dưỡng đội ngũ,
sinh hoạt chuyên đề, KH thực tế, giao lưu học hỏi…); hướng dẫn giáo viên xây dựng
các kế hoạch cá nhân tương ứng với nhiệm vụ của họ.
Quản lý hoạt động chăm sóc, giáo dục: Quản lý thực hiện chương trình chăm sóc,
giáo dục theo qui định; Quản lý việc soạn bài của GV, quản lý việc dạy học trên lớp,
quản lý việc kiểm tra đánh giá trẻ, công tác ngoại khóa, phối hợp quản lý các hoạt
động giáo dục ngoài giờ lên lớp, quản lý hồ sơ chuyên môn…
Xây dựng và phát triển đội ngũ: Phân công giảng dạy, chủ nhiệm lớp, tổ chức bồi
dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ cho GV: bồi dưỡng thường xuyên theo chu kì, bồi
dưỡng theo chuyên đề, bồi dưỡng qua thăm lớp, dự giờ, qua hội giảng, qua tổ chức
giao lưu, nghiên cứu khoa học, viết sáng kiến kinh nghiệm, qua tự học; tham gia kiểm
tra đánh giá xếp loại GV hàng năm theo qui định, tham mưu trong thực hiện chế độ
chính sách cho GV.

Thực hiện cơng tác tham mưu, phối hợp các hoạt động: Tham mưu với ban giám
hiệu trong tổ chức thực hiện các hoạt động dạy học giáo dục; phối hợp với các TCM


13
khác, với giáo viên chủ nhiệm, với đoàn thể, với CMHS và cộng đồng… trong giáo
dục HS và huy động nguồn lực phát triển nhà trường
Quản lý cơ sở vật chất tài sản của TCM…
Tham gia các hoạt động chung của nhà trường: các hoạt động ngày hội ngày lễ,
công tác xã hội hố, cơng tác đồn thể, các phong trào thi đua….
Là cầu nối giữa Hiệu trưởng và GV trong tổ về thông tin 2 chiều nhằm mục tiêu
cuối cùng là nâng cao chất lượng giáo dục. Hiệu trưởng có thơng tin để đánh giá chính
xác GV, trình độ chuyên môn, nghiệp vụ của họ từ đó phân công GV hợp lý, đạt hiệu
quả tốt; chuyển tải cho GV trong tổ các chỉ đạo chuyên môn của Hiệu trưởng và cơ
quan quản lý cấp trên.
Tham mưu cho Hiệu trưởng để có những quyết định chính xác, kịp thời; bố trí,
sắp xếp công việc, kế hoạch rõ ràng, hợp lý trong điều hành các hoạt động của nhà
trường.
Công tác tham mưu của TTCM cần tập trung vào một số nội dung cụ thể sau đây:
Tham gia góp ý xây dựng các kế hoạch của nhà trường như: KH phát triển, tuyển
sinh, dạy học; KH đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ cho GV; KH xây dựng
cơ sở vật chất, các hoạt động dịch vụ, sản xuất của nhà trường và các hoạt động khác
trong năm học; chức năng, nhiệm vụ của các tổ chức bộ máy trong nhà trường; các báo
cáo sơ kết, tổng kết theo định kỳ trong năm học.
Tham gia góp ý xây dựng các nội dung, biện pháp tổ chức phong trào thi đua,
khen thưởng hàng năm. Tổ trưởng CM góp ý cụ thể các nội dung, tiêu chuẩn, tiêu chí
của công tác thi đua của GV và HS như: Bảng điểm thi đua của GV, bảng điểm thi đua
của các lớp hàng tuần, hàng tháng, học kỳ và năm học.
Tham gia góp ý xây dựng lề lối làm việc, các nội quy, quy chế hoạt động của đơn
vị, cụ thể là nghị quyết cán bộ - viên chức năm học, quy chế thực hiện dân chủ của nhà

trường, quy chế chi tiêu nội bộ, quy chế thực hiện công khai… nhằm bảo đảm những
điều kiện cần thiết cho việc thực hiện thành công nhiệm vụ năm học của nhà trường.
Tư vấn, phản biện chính xác giúp Hiệu trưởng chỉ đạo hiệu quả hơn, sâu sát hơn,
hoặc kịp thời điều chỉnh các quyết định đã ban hành chỉ đạo hoạt động dạy và học cho
phù hợp với điều kiện thực tế và các qui định trong việc thực hiện CT, nội dung, PPDH
bộ mơn, hình thức tổ chức các hoạt động giáo dục khác, thời gian tiến hành phù hợp với
mục tiêu đề ra…như: tổ chức hoạt động chuyên đề ở TCM; các hoạt động giáo dục
ngoại khóa. Bên cạnh đó, TCM còn phải thực hiện đúng, đủ các yêu cầu của công tác
kiểm tra, đánh giá kết quả dạy và học theo sự chỉ đạo, phân công của Hiệu trưởng [8].


14
Xây dựng phương án và trực tiếp thực hiện công tác bồi dưỡng chuyên môn cho
GV trong tổ nhằm góp phần nâng cao chất lượng giảng dạy của TCM nói riêng và chất
lượng giảng dạy của nhà trường nói chung. Tổ trưởng CM đề nghị chính xác người
cần được bồi dưỡng thành GV giỏi, GV yếu cần được kèm cặp, cụ thể:
+ Xây dựng kế hoạch, phân công cụ thể, chi tiết, có nghĩa là phải trả lời được các
câu hỏi: Ai tham gia? Ai phụ trách? Nội dung bồi dưỡng/ kèm cặp? Thời gian - thời
điểm? Biện pháp thực hiện? Dự báo kết quả?
+ Đề xuất nhân sự để xây dựng cơ cấu tổ chức, cơ chế hoạt động, sắp xếp công
việc của TCM đảm bảo tính khoa học, tính kế thừa trong các hoạt động của nhà
trường.
+ Trong trường hợp cần thiết có thể đề nghị lãnh đạo giải quyết những “vướng
mắc” kịp thời như: mua sắm trang thiết bị, đồ dùng dạy học phục vụ hoạt động dạy
học; hoặc điều chỉnh kế hoạch phân công khi cần thiết.
Tham mưu cho Hiệu trưởng về công tác phân công giáo viên
Với vai trò, chức năng, nhiệm vụ của TTCM, trên cơ sở nghiên cứu cẩn thận, đầy
đủ các nguồn thông tin cơ bản trên kết hợp với kinh nghiệm của bản thân qua thực tiễn
công tác, TTCM nhận xét, đánh giá chính xác, khách quan về từng GV trong tổ để có
cơ sở phân cơng hợp lý.

1.2.5. Quản lý hoạt động tổ chuyên môn
Quản lý hoạt động tổ chuyên mơn là q trình tác động có định hướng, có kế
hoạch của chủ thể quản lý đối với tổ chức nghề nghiệp là tập hợp các giáo viên cùng
giảng dạy một môn học hoặc một nhóm môn học, hành động theo mục tiêu thống nhất.
Thực hiện công tác quản lý hoạt động tổ chuyên môn góp phần thực hiện mục tiêu của
nhà trường.Vì vậy quản lý tốt hoạt động của tổ chun mơn thì sẽ nâng cao chất lượng
dạy và học trong nhà trường [8].
- Quản lý xây dựng và thực hiện kế hoạch tổ chuyên môn
- Quản lý hoạt động giảng dạy và học tập nâng cao trình độ giáo viên trong tổ
chuyên môn
- Quản lý sinh hoạt chuyên môn của tổ, kiểm tra giáo án của giáo viên, tổ chức
thao giảng, soạn giáo án mẫu, dự giờ thăm lớp, tổ chức sinh hoạt chuyên đề, làm và sử
dụng đồ dùng dạy học…, những tình huống nảy sinh, vấn đề tháo gỡ trong tổ chuyên
môn.
Quản lý hoạt động tổ chuyên môn ở trường mầm non: Quản lý hoạt động tổ
chuyên môn ở trường mầm non là hệ thống những tác động có mục đích, có kế hoạch


×