Tải bản đầy đủ (.docx) (17 trang)

Phân tích báo cáo tài chính Công TyTNHH Kỹ Thuật Tự Động Hàn Mỹ Việt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (184.24 KB, 17 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ SÀI GỊN
KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH

BÁO CÁO THỰC TẬP
PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH
CƠNG TY TNHH KỸ THUẬT TỰ ĐỘNG
HÀN MỸ VIỆT
GVHD: PHAN HÀ THANH NHÃ
SVTH: VI ĐÌNH BẢO
LỚP:

D14-TCO2


12 THÁNG 03 NĂM 2018

MỤC LỤC

1 PHẦN MỞ ĐẦU
1.

Lý do chọn đề tài :
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, sự hội nhập kinh tế quốc tế của nước
ta cừng sự phát triển, sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp ngày càng trở nên
gay gắt hơn. Điều này làm cho các nhà đầu tư cần phải cân nhắc kỹ lưỡng hơn
khi quyết định đầu tư vào một kênh kinh doanh nào đó, và họ mong muốn với
sự đầu tư này sẽ đem lại lợi nhuận cao nhất với doanh thu tốt nhất. Vậy để làm
được điều này ngoài việc bỏ nguồn vốn ra các nhà đầu tư, các doanh nghiệp
ln ln phải tìm hiểu và đưa ra những giải pháp, chiến lược, chính sách đưa
doanh nghiệp đến thành cơng. Ngồi các chiến lược, chính sách đưa ra các nhà


đầu tư, doanh nghiệp cũng phải xác định và nắm bắt được dịng tiền của mình
lưu chuyển ra sao. Vì vậy các doanh nghiệp, nhà đầu tư cần phải có một đội ngũ,
để giúp doanh nghiệp, các nhà đầu tư phân tích tình hình tài chính của doanh
nghiệp một các đầy đủ và đúng đắn. Trong quá trình thực tập tại công ty TNHH
Kỹ Thuật Tự Động Hàn Mỹ Việt, em nhận thấy công ty cần phải nắm rõ nguyên
nhân và mức độ ảnh hưởng của các nhân tố trên đến tình hình tài chính của
mình. Do đó em quyết định chọn đề tài “ Phân tích báo cáo tài chính Công Ty
TNHH Kỹ Thuật Tự Động Hàn Mỹ Việt ” để làm đề tài thực tập tốt nghiệp
của mình.


2.

Mục tiêu và ý nghĩa của đề tài nghiên cứu :
Thực hiện đề tài này với mục đích nghiên cứu tình hình tài chính của cơng
ty thơng qua các báo cáo tài chính. Trên cơ sở đó đánh giá và đưa ra những giải
pháp thích hợp để gia tăng nguồn vốn công ty và nâng cao hơn nữa hiệu quả
hoạt động kinh doanh của công ty.

3.

Phương pháp nghiên cứu :
Bằng việc áp dụng một số phương pháp khoa học như: phương pháp thống
kê, phương pháp tổng hợp, so sánh và phân tích báo cáo tài chính của cơng ty.

4.

Đối tượng nghiên cứu :
Tình hình tài chính của cơng ty TNHH Kỹ Thuật Tự Động Hàn Mỹ Việt,
bảng cân đối kế toán, bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, bảng báo cáo

lưu chuyển tiền tê.

5.

Giới hạn đề tài :
Đề tài giới hạn trong phạm vi hoạt động tài chính của công ty TNHH Kỹ
Thuật Tự Động Hàn Mỹ Việt thông qua các số liệu trong các bảng cân đối kế
toán, bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, bảng lưu chuyển tiền tệ của
năm 2015, năm 2016 và năm 2017.


CHƯƠNG 1 : CƠ SỞ LÝ LUẬN
1.

Cơ sở lý luận chung về phân tích báo cáo tài chính

Khái niệm, ý nghĩa và mục đích cảu phân tích báo cáo tài chính.
Khái niệm và báo cáo tài chính
Báo cáo tài chính là báo cáo một cách tổng hợp và trình bày một cách tổng
1.1


qt, tồn diện tình hình tài sản, nguồn vốn, cơng nợ, tình hình và kết quả hoạt
dộng sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp trong kỳ kế toán. Báo cáo tài chính
cịn phản ánh việc hình thành và sử dụng lượng tiền phát sinh trong kỳ báo cáo tài
chính của doanh nghiệp.
Phân tích báo cáo tài chính là q trình thu thập thơng tin, xem xét, đối chiếu,
so sánh số liệu về tình hình tài chính hiện hành và quá khứ của công ty, giữa đơn vị
và chỉ tiêu bình qn ngành. Để từ đó có thể xác định được thực trạng tài chính và
tiên đốn cho tương lại về xu hướng tiềm năng kinh tế của công ty nhằm xác lập

một giải pháp kinh tế, điều hành, quản lý khai thác có hiệu quả, để được lợi nhuận
như mong muốn.
Trên thực tế, tất cả các công việc ra quyết định, phân tích tài chính hay tất cả
những việc tương tự đều nhắm hướng vào tương lai. Do đó, người ta sử dụng các
cơng cụ và kỹ thuật phân tích báo cáo tài chính nhằm cố gắng đưa ra đánh giá có
căn cứ về tình hình tài chính tương lai của cơng ty, dựa trên phân tích tình hình tài
chính trong q khứ và hiện tai, và đưa ra ước tính tốt nhất về khả năng của những
sự cố kinh tế trong tương lai.


Ý nghĩa của việc phân tích báo cáo tài chính
Cung cấp đầy đủ, kịp thời và trung thực các thông tin về tài chính cho chủ


sở hữu, người cho vay, nhà đầu tư, ban lãnh đạo công ty để họ có những quyết định
đúng đắn trong tương lại để đạt được hiệu quả cao nhất về tình hình thực tế của
doanh nghiệp.
Đánh giá đúng thực trạng của công ty trong kỳ báo cáo về vốn, tài sản, mật
độ, hiệu quả của việc sử dụng vốn và tài sản hiện có tìm ra sự tồn tại và nguyên
nhân của sự tồn tại đó để có biện pháp phù hợp trong kỳ dự đốn. Để có những
chính sách điều chỉnh thích hợp nhằm đạt được mục tiêu mà công ty đã đặt ra.
Cung cấp thơng tin về tình hình huy động vốn, chính sách vay nợ, mật độ sử
dụng địn bẩy kinh doanh, địn bẩy tài chính với mục đich làm gia tăng lợi nhuận
trong tương lai. Kết quả phân tích tài chinh phục vụ cho những mục đích khác
nhau, của nhiều đối tượng sử dụng thông tin trên báo cáo tài chính.
• Mục đích của việc phân tích báo cáo tài chính
Đối với chủ doanh nghiệp và các nhà quản trị doanh nghiệp: mối quan tâm
hàng đầu của họ là tìm kiếm lợi nhuận và khả năng trả nợ để đảm bảo sự tồn tại và
phát triển doanh nghiệp. Ngoài ra, các nhà quản trị doanh nghiệp còn quan tâm đến
các mục tiêu kahsc như tạo công ăn việc làm nâng cao chất lượng sản phẩm, đóng

góp phúc lợi xã hội, bảo vệ mơi trường… Điều đó chỉ được thực hiện khi kinh
doang có lãi và thanh tốn được nợ nần.
Đối với các chủ ngân hàng, những người cho vay, mối quan tâm của họ chủ
yếu hướng vào khả năng trả nợ của doanh nghiệp. Vì vậy, quan tâm đến báo cáo tài
chính của doanh nghiệp đặc biệt họ chú ý đến số lượng tiền tạo ra và các tài sản có
thể chuyển đổi thành tiền. Ngồi ra, họ cịn quan tâm đến số lượng vốn của chủ sở
hữu để đảm bảo chắc chắn rằng các khoản vay có thể và sẽ được thanh toán khi
đến hạn.


Đối với các nhà đầu tư, sự quan tâm của họ hướng vào các yếu tố như rủi ro,
thời gian hồn vốn, mức tăng trưởng, khả năng thanh tốn vốn… Vì vậy họ để ý
đến báo cáo tài chính là để tìm hiểu những thơng tin về điều kiện tài chính, tình
hình hoạt động, kết quả kinh doanh, khả năng sinh lời hiện tại và tương lai.
Đối với nhà cung cấp họ phải quyết định xem có cho phép doanh nghiệp sắp
tới có được mua hàng chịu hay khơng. Vì vậy họ phải biết được khả năng thanh
toán của doanh nghiệp hiện tài và thời gian sắp tới.
Đối với các cơ quan quản lý chức năng của nhà nước, các cổ đông, người
lao động… mối quan tâm cũng như các đối tượng kể trên ở gốc độ này hay gốc độ
khác.Mối quan tâm của các đối tượng cũng như các quyết định của từng đối tượng
chỉ phù hợp và được đáp ứng khi tiến hành phân tích báo cáo tài chính.
1.2

Tài liệu và phương pháp phân tích báo cáo tài chính
Tài liệu phân tích:
Bảng cân đối kế tốn là một phương pháp kế tốn, là một báo cáo tài chính chủ


-


yếu phản ánh tổng qt tồn bộ tài sản và nguồn hình thành nên tài sản hiện có của
-

doanh nghiệp tại một thời điểm nhất định.
Bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh là báo cáo tài chính phản ánh tổng
quát tình hình và kết quả kinh doanh cũng như tình hình thực hiện trách nhiệm,
nghĩa vụ như doanh nghiệp đối với nhà nước về các khoản thuế, phí, lệ phí… trong

-

một kỳ báo cáo.
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ: là báo cáo tài chính phản ánh việc hình thành và sử
dụng lượng tiền phát sinh trong kỳ báo cáo của doanh nghiệp. Thông tin phản ánh
trong bảng cung cấp cho các đối tượng sử dụng thơng tin có cơ sở để đánh giá khả
năng tạo ra tiền và việc sử dụng những khoản tiền đã tạo ra trong các hoạt động

-

của doanh nghiệp.
Thuyết minh báo cáo tài chinh: là một báo cáo tổng hợp được sử dụng để giải
thích và bổ sung thơng tin về tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh, tình hình tài
chính của doanh nghiệp trong kỳ báo cáo mà các báo cáo tài chính khác chưa trình
bày rõ ràng, chi tiết và cụ thể được.


Phương pháp phân tích báo cáo tài chính:


Phương pháp phân tích tài chính bao gồm một hệ thống các công cụ và biện
pháp nhằm tiếp cận, nghiên cứu các sự kiện, hiện tượng, các mối quan hệ bên trong

và bên ngoài, các luồng dịch chuyển và biến đổi tài chính, các chỉ tiêu tài chính
tổng hợp và chi tiết, nhằm đánh giá tình hình tài chính doanh nghiệp.
Về lý thuyết có nhiều phương pháp phân tích tài chính doanh nghiệp, nhưng
trên thực tế người ta thường sử dụng các phương pháp sau.

 Phương pháp so sánh.
- So sánh giữa số thực hiện kỳ này với số thực hiện kỳ trước để thấy rõ xu
hướng thay đổi về tài chính của doanh nghiệp, thấy được tình hình tài chính được
cải thiện hay xấu đi như thế nào để có biện pháp khắc phục trong kỳ tới.
- So sánh giữa số thực hiện với số kế hoạch để thấy rõ mức độ phấn đấu của
doanh nghiệp.
- So sánh giữa số thực hiện kỳ này với mức trung bình của ngành để thấy tình
hình tài chính doanh nghiệp đang ở trong tình trạng tốt hay xấu, được hay chưa
được so với doanh nghiệp cùng ngành.
- So sánh theo chiều dọc để thấy được tỷ trọng của từng tổng số ở mỗi bản báo
cáo và qua đó chỉ ra ý nghĩa tương đối của các loại các mục, tạo điều kiện thuận lợi
cho việc so sánh.
- So sánh theo chiều ngang để thấy được sự biến động cả về số tuyệt đối và số
tương đối của một khoản mục nào đó qua các niên độ kế toán liên tiếp.
Khi sử dụng phương pháp so sánh phải tuân thủ 2 điều kiện sau:
- Điều kiện một: Phải xác định rõ “gốc so sánh” và “kỳ phân tích”.
- Điều kiện hai: Các chỉ tiêu so sánh (Hoặc các trị số của chỉ tiêu so sánh) phải
đảm bảo tính chất có thể so sánh được với nhau. Muốn vậy, chúng phải thống nhất
với nhau về nội dung kinh tế, về phương pháp tính tốn, thời gian tính tốn.


 Phương pháp tỷ lệ.
Phương pháp này dựa trên các ý nghĩa chuẩn mực các tỷ lệ của đại lượng tài
chính trong các quan hệ tài chính. Về nguyên tắc, phương pháp này yêu cầu phải
xác định được các ngưỡng, các định mức để nhận xét, đánh giá tình hình tài chính

doanh nghiệp, trên cơ sở so sánh các tỷ lệ của doanh nghiệp với giá trị các tỷ lệ
tham chiếu.
Đây là phương pháp có tính hiện thực cao với các điều kiện được áp dụng
ngày càng được bổ sung và hồn thiện hơn. Vì:
- Nguồn thơng tin kế tốn và tài chính được cải tiến và cung cấp đầy đủ hơn
là cơ sở để hình thành những tham chiếu tin cậy nhằm đánh giá một tỷ lệ của một
doanh nghiệp hay một nhóm doanh nghiệp.
- Việc áp dụng tin học cho phép tích luỹ dữ liệu và thúc đẩy nhanh q trình
tính tốn hàng loạt các tỷ lệ.
- Phương pháp này giúp các nhà phân tích khai thác có hiệu quả những số
liệu và phân tích một cách hệ thống hàng loạt tỷ lệ theo chuỗi thời gian liên tục
hoặc theo từng giai đoạn.

 Phương pháp Dupont.
Dupont là tên của một nhà quản trị tài chính người Pháp tham gia kinh doanh ở
Mỹ.Dupont đã chỉ ra được mối quan hệ tương hỗ giữa các chỉ số hoạt động trên
phương diện chi phí và các chỉ số hiệu quả sử dụng vốn.Từ việc phân tích:

Dupont đã khái qt hố và trình bày chỉ số ROI một cách rõ ràng, nó giúp cho các nhà
quản trị tài chính có một bức tranh tổng hợp để có thể đưa ra các quyết định tài chính
hữu hiệu.


1.3

Mục tiêu của phân tích tài chính doanh nghiệp
Thứ nhất, mục tiêu ban đầu của việc phân tích báo cáo tài chính nhằm để “

hiểu được các con số” hoặc để “nắm chắc các con số”, tức là sử dụng các cơng cụ phân
tích tài chính như là một phương tiện hỗ trợ để hiểu rõ các số liệu tài chính trong báo

cáo. Như vậy, người ta có thể đưa ra nhiều biện pháp phân tích khác nhau nhằm để
miêu tả những quan hệ có nhiều ý nghĩa và chắt lọc thông tin từ các dữ liệu ban đầu.
Thứ hai, do sự định hướng của cơng tác phân tích tài chính nhằm vào việc
ra quyết định, một mục tiêu quan trọng khác là nhằm đưa ra một cơ sở hợp lý cho việc
dự đoán tương lai. Trên thực tế, tất cả các cơng việc ra quyết định, phân tích tài chính
hay tất cả những việc tương tự đều nhằm hướng vào tương lai. Do đó, người ta sử dụng
các cơng cụ và kỹ thuật phân tích báo cáo tài chính nhằm cố gắng đưa ra đánh giá có
căn cứ về tình hình tài chính tương lai của cơng ty, dựa trên phân tích tình hình tài
chính trong q khứ và hiện tại. và đưa ra ước tính tốt nhất về khả năng của những sự
cố kinh tế trong tương lai.
1.4

Phân tích khái quát báo cáo tài chính
1.4.1 Phân tích khái qt bảng cân đối kế tốn

Phân tích bảng cân đối kế tốn là phân tích sự biến động của tài sản và
nguồn vốn. Bên cạnh đó phân tích các nhân tố tác động đến ảnh hưởng của tài sản
và nguồn vốn. Từ đó, đưa ra những biện pháp để cân đối tài sản và nguồn vốn, đảm
bảo kinh doanh hiệu quả.
1.4.2 Phân tích khái quát báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
Phân tích báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh là phân tích các nhân tố
như: doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ, giá vốn hàng bán, doanh thu thuần
về bán hàng và cung cấp dịch vụ, doanh thu hoạt động tài chính, lợi nhuận gộp, lợi
nhuận thuần, lợi nhuận trước thuế và lợi nhuận sau thuế qua các năm. Từ đó, đưa
ra những nhận xét chung đồng thời tìm ra phương pháp hoạt động hiệu quả.
Phân tích báo cáo tài chính thơng qua các tỷ số
PHÂN TÍCH KHẢ NĂNG THANH TỐN
• Phân tích khoản phaỉ thu
1.4.3



Khái niệm: Phân tích khoản phải thu của cơng ty là một quá trình so sánh
các khoản mục đầu năm và các khoản mục cuối năm, từ đó đánh giá tình hình tài
chính của cơng ty
Cơng thức:
Tỷ lệ giữa các khoản phải thu và nguồn vốn =
• Phân tích khoản phải trả
Khái niệm: Phân tích các khoản phải trả là quá trình so sánh các khoản nợ
phải trả với tổng nguồn vốn của công ty, so sánh các khoản đầu năm và cuối năm,
để thấy được mức độ ảnh hưởng đến tình hình tài chính cơng ty.
Cơng thức: Tỷ số nợ =
Phân tích khả năng thanh tốn bằng tiền
Khái niệm: Tỷ số thanh tốn bằng tiền của cơng ty là tỷ số đơ lường số tiền


mặt hiện tại của cơng ty có đủ để thanh tốn các khoản nợ ngắn hạn phải trả của
cơng ty. Số tiền này cịn cho thấy lượng lưu trữ tiền mặt của công ty tới đâu.
Cơng thức:
Tỷ số thanh tốn nhanh bằng tiền mặt =
• Phân tích khả năng thanh tốn hiện thời
Khái niệm: Phân tích khả năng thanh tốn là xem xét tài sản của cơng ty có
đủ trang trải cho các khoản nợ ngăn hạn.
Cơng thức: Khả năng thanh tốn hiện thời =
Phân tích khả năng thanh tốn nhanh
Khái niệm: Khả năng thanh tốn nhanh cho thấy khả năng thanh tốn thực


sự của công ty trước những khoản nợ ngắn hạn
Công thức: Tỷ số khả năng thanh tốn nhanh =
PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG

• Vịng quay hàng tồn kho
Khái niệm: Vịng quay hàng tồn kho phản ánh mối quan hệ giữa hàng tồn
kho và giá vốn hàng bán trong một năm và qua đây cũng biết được số ngày hàng
tồn kho.
Công thức: Vịng quay hàng tồn kho =
Trong đó: Hàng tồn kho trung bình = (hàng tồn kho trong báo cáo năm trước
+ hàng tồn kho năm nay) / 2
Vòng quay các khoản phải thu




Khái niệm: Vòng quay khoản phải thu dùng để đo lường tính thanh khoản
ngắn hạn cũng như hiệu quả hiệu động của cơng ty.
Cơng thức:
Vịng quay các khoản phải thu =
Trong đó: Hàng tồn kho trung bình = (các khoản còn lại trong báo cáo của
năm trước và các khoản phải thu năm nay) / 2
Kỳ thu tiền bình quân DSO ( Day Sale of Outtanding) là số ngày của một
vịng quay khoản phải thu.
Cơng thức:
Kỳ thu tiền bình qn =
Vòng quay tài sản cố định:
Khái niệm: Vòng quay tài sản cố định đo lường mức vốn cần thiết phải đầu


tư vào tài sản cố định để có được một đồng doanh thu.
Cơng thức:
Vịng quay tài sản cố định =
Trong đó: Bình qn giá trị tài sản cố định = (tài sản cố định năm trước + tài

sản cố định năm nay) / 2
• Vịng quay tổng tài sản
Khái niệm: Vòng quay tổng tài sản là nhằm đánh giá chung giữa tài sản
ngắn hạn và tài sản dài hạn
Cơng thức:
Vịng quay tổng tài sản=
Trong đó: Bình qn giá trị tổng tài sản = ( tổng tài sản năm trước + tổng tài
sản năm nay) / 2
Vòng quay vốn chủ sở hữu là chỉ tiêu hữu ích để phẩn tích khía cạnh tài
chính của doanh nghiệp, phản ánh hiệu quả sử dụng vốn chủ sở hữu để tạo ra
doanh thu.
Công thức: Vòng quay vốn chủ sở hữu =


PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH SỬ DỤNG ĐỊN BẨY TÀI CHÍNH
• Tỷ số nợ trên tổng tài sản
Khái niệm: Tỷ số nợ trên tổng tài sản là nhằm đo lường mức độ sử dụng nợ
của công ty để tài trợ cho tổng tài sản
Công thức: Tỷ số nợ so với tổng tài sản =
• Tỷ số nợ trên vốn chủ sở hữu
Khái niệm: Tỷ số nợ so với vốn chủ sở hữu do lường mức độ sử dụng vốn
chủ sở hữu
Công thức: Tỷ số nợ so với vốn chủ sở hữu =
• Tỷ số lợi nhuận trên doanh thu
Khái niệm: Tỷ số này phản ánh quan hệ giữa lợi nhuận và doanh thu nhằm
cho biết đồng doanh thu tạo ra được bao nhiêu đồng lợi nhuận để đạt được chiến
lược kinh doanh của mình.
Cơng thức: Tỷ số lợi nhuận trên doanh thu =
• Lợi nhuận trước thuế và lãi vay so với tổng tài sản
Khái niệm: Tỷ số lợi nhuận trước thuế và lãi vay so với tổng tài sản của

công ty hay còn gọi là tỷ suất lợi nhuận căn bản là nhằm đánh gái khả năng sinh lợi
căn bản của công ty.
Công thức:
Tỷ số lợi nhuận trước thuế và lãi vay =
• Tỷ số lợi nhuận rịng trên tài sản
Khái niệm: Tỷ số lợi nhuận ròng trên tổng tài sản dùng để đo lường khả
năng sinh lợi trên mỗi đồng tài sản của công ty.
Công thức:
Tỷ số lợi nhuận ròng trên tổng tài sản =

CHƯƠNG 2 : GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY
TNHH KỸ THUẬT TỰ ĐỘNG HÀN MỸ VIỆT VÀ PHÂN
TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CỦA CƠNG TY
1.

Q trình hình thành và phát triển của cơng ty TNHH Kỹ Thuật Tự
Động Hàn Mỹ Việt
1.1
1.2

Giới thiệu về công ty TNHH KỸ THUẬT TỰ ĐỘNG HÀN MỸ VIỆT
Các mốc quan trọng trong quá trình hình thành và phát triển của

công ty TNHH KỸ THUẬT TỰ ĐỘNG HÀN MỸ VIỆT
2.

Nhiệm vụ, chức năng và định hướng phát triển của công ty


2.1

2.2

Nhiệm vụ
Chức năng

3. Q trình hoạt động kinh doanh chính
4. Giới thiệu cơ cấu tổ chức và nhân sự của công ty
4.1 Sơ đồ cơ cấu tổ chức và nhân sự của công ty
4.2 Chức năng và nhiệm vụ của các phòng ban
5. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh cảu cơng
6.

Tự Động Hàn Mỹ Việt
Phân tích thực trạng

ty TNHH Kỹ Thuật


1.
2.

CHƯƠNG 3 : GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ
Giải pháp
Kiến nghị


PHẦN KẾT LUẬN


PHỤ LỤC



TÀI LIỆU THAM KHẢO



×