Tải bản đầy đủ (.docx) (16 trang)

bài tập so sánh chương V Hiến pháp 1992 và chương III Hiến pháp 2013

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (120.47 KB, 16 trang )

BÀI TẬP HIẾN PHÁP
1. So sánh chương V Hiến pháp 1992 và chương II Hiến pháp 2013:

Chương V Hiến pháp 1992
Tên chương

Quyền và nghĩa vụ cơ
bản của công dân.

Chương II Hiến pháp 2013
Quyền con người, quyền và
nghĩa vụ cơ bản của công
dân.

 Lần dầu tiên trong lịch sử lập hiến, “quyền con người” đã trở thành tên chương, là điểm nhấn
quan trọng, có ý nghĩa rất lớn trong bối cảnh xây dựng, phát triển đất nước và hội nhập quốc tế.
 Việc thay đổi tên chương: từ “quyền và ngĩa vụ cơ bản của công dân” sang “quyền con người,
quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân” thể hiện sự nỗ lực và cam kết mạnh mẽ của Đảng và
Nhà nước ta trong việc thực hiện các Công ước quốc tế về quyền con người mà Việt Nam là thành
viên.
 Hiến pháp 1992 chỉ bàn chủ yếu đến quyền cơng dân, chưa bao qt đến nội dung cần có là quyền
con người. Hiến pháp 2013 đã khắc phục được nhược điểm này.
Chương V
Chương II
Thứ tự chương
Sự thay đổi thứ tự của chương trong hai bản Hiến pháp cho thấy:
 Tầm quan trọng của giá trị, vai trò của quyền con người, quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân
trong xã hội
 Đề cao nguyên tắc Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của Nhân dân, do Nhân dân, vì Nhân
dân.
 Sự nhất quán đường lối của Đảng và Nhà nước trong việc công nhận, tôn trọng bảo đảm, bảo vệ


quyền con người, quyền và nghĩa vụ cơ bản công dân.
Công dân
Công dân, con người
Chủ thể quyền
 Hiến pháp 2013 xác định rất rõ ràng về tính riêng biệt của quyền con người, quyền công dân.
Trong 36 điều của Chương II khi dùng “mọi người” tức là chủ thể của quyền con người, bao gồm
cả công dân. Quyền con người nói chung (bao gồm cả cơng dân) được nhắc đến trong “ mọi
người”, trong tất cả những “không ai”, “tổ chức, cá nhân”, “người Việt Nam ở nước ngoài”,
“người nước ngoài cư trú ở Việt Nam”. Trong tất cả những điều khoản không nhắc đến chủ thể
hoặc đối tượng cụ thể thì đều được hiểu chủ thể của quyền không chỉ là công dân. Những quy
định mới này phù hợp với Luật nhân quyền quốc tế, các điều ước quốc tế về nhân quyền và với
chủ trương, chính sách mở cửa, hội nhập quốc tế toàn diện của Đảng, Nhà nước Việt Nam.
Điều 50
Khoản 1 Điều 14
Ở nước Cộng hòa xã hội
Ở nước Cộng hòa xã hội
chủ nghĩa Việt Nam, các
chủ nghĩa Việt Nam, các
quyền con người về
quyền con người, quyền
chính trị, dân sự, kinh
cơng dân về chính trị, dân
tế, văn hóa và xã hội
sự, kinh tế, văn hóa xã hội
được tơn trọng, thể hiện
được cơng nhận, tơn trọng,







Nguyên tắc





ở các quyền công dân
bảo vệ, bảo đảm theo Hiến
và được quy định trong
pháp và pháp luật.
Hiến pháp và luật.
Ở Hiến pháp 2013, các quyền về chính trị, dân sự, kinh tế, văn
hóa, xã hội khơng chỉ dừng lại ở quyền cơ bản của cơng dân
mà cịn được mở rộng sang quyền con người, bảo đảm sự hài
hòa giữa pháp luật Việt Nam với luật nhân quyền quốc tế.
Các quyền ở Hiến pháp 2013 có hình thức pháp lí cao hơn ở
Hiến pháp 1992 vì phạm vi bảo đảm quyền con người, quyền
công dân ở Hiến pháp 2013 (Hiến pháp và pháp luật) rộng hơn
phạm vi bảo đảm quyền con người ở Hiến pháp 1992 (Hiến
pháp và luật):
+ Pháp luật: chỉ tất cả những quy phạm pháp luật do nhà
nước ban hành, bảo đảm thực hiện bằng quyền lực nhà
nước, bao gồm luật và các văn bản khác.
+ Luật: tên một loại văn bản do Quốc hội ban hành.
Tạo cơ sở hiến định ràng buộc các cơ quan nhà nước phải thực
hiện đầy đủ và nghiêm túc những nghĩa vụ và trách nhiệm của
nhà nước về quyền con người, quyền công dân trong thực tế,
đặc biệt là hai nghĩa vụ bảo vệ và bảo đảm thực hiện chứ

không chỉ là tôn trọng chung chung như cách hiểu của Điều 50
Hiến pháp 1992.
- Bổ sung thêm nguyên tắc:
Khoản 2 Điều 14
Quyền con người, quyền
cơng dân chỉ có thể bị hạn
chế theo quy định của luậtt
trong trường hợp cần thiết
vì lí do quốc phịng, an
ninh quốc gia, trật tự, an
tồn xã hội, đạo đức xã
hội, sức khỏe cộng đồng.
Nguyên tắc mới được bổ sung trong Hiến pháp 2013 có ý
nghĩa:
+ Đảm bảo thực hiện hiệu quả chức năng quản lí xã hội
của nhà nước.
+ Giảm nguy cơ các cơ quan nhà nước lạm dụng quyền
lực tùy tiện hạn chế quyền con người, quyền công
dân.


Điều 51

Quy định về quyền con
người, quyền và nghĩa vụ
cơ bản của công dân

Quyền của công dân
không tách rời nghĩa vụ
của công dân.

Nhà nước bảo đảm các
quyền của công dân;
công dân phải làm trịn
nghĩa vụ của mình đối
với Nhà nước và xã hội.
Quyền và nghĩa vụ của
công dân do Hiến pháp
và luật quy định.

Điều 15
1. Quyền công dân không tách rời
nghĩa vụ cơng dân.
2. Mọi người có nghĩa vụ tơn
trọng quyền của người khác.
3. Cơng dân có trách nhiệm thực
hiện nghĩa vụ đối với Nhà nước
và xã hội.
4. Việc thực hiện quyền con
người, quyền công dân không
được xâm phạm lợi ích quốc gia,
dân tộc, quyền và lợi ích hợp
pháp của người khác.

 Hiến pháp 2013 bổ sung hai trường hợp: “Mọi người có nghĩa vụ tơn trọng quyền của người
khác” và “Việc thực hiện quyền con người, quyền công dân khơng được xâm phạm lợi ích quốc
gia, dân tộc, quyền và lợi ích hợp pháp của người khác” điều này có ý nghĩa thực tiễn hết sức
quan trọng, quyền con người, quyền công dân được nhà nước tôn trọng và bảo vệ nhưng phải
trong khuôn khổ để bảo vệ quyền của người khác cũng như lợi ích quốc gia, dân tộc.
Điều 52


Bình đẳng trước Pháp luật

“Mọi cơng dân đều bình
đẳng trước pháp luật.”

Điều 16

1.

Mọi người đều bình
đẳng trước pháp luật.

2. Khơng ai bị phân biệt đối
xử trong đời sơng chính
trị, dân sự, kinh tế, văn
hóa, xã hội.


 Điều này được sửa đổi, bổ sung trên cơ sở điều 52 của Hiến pháp 1992. So với Hiến pháp 1992
thì điều này được bổ sung thêm cụm “Khơng ai bị phân biệt đối xử trong đời sơng chính trị, dân
sự, kinh tế, văn hóa, xã hội” nhằm làm rõ việc mọi người đều bình đẳng mọi mặt và khơng bị
phân biệt đối xử với bất kì lí do gì.
 Mở rộng đối tượng từ cơng dân sang con người -> tính dân chủ cao.
Điều 49

Chính sách bảo hộ đối với
cơng dân

Cơng dân nước Cộng hịa
xã hội chủ nghĩa Việt

Nam là người có quốc
tịch Việt Nam.

Điều 17: Bổ sung 2
khoản mới:

2. Công dân Việt Nam
không
thể bị trục
xuất, giao nộp cho nhà
nước khác.

3. Cơng dân Việt Nam ở
nước ngồi được Nhà
nước Cộng hòa xã hội
chủ nghĩa Việt Nam bảo
hộ.
 Hiến pháp 2013 bổ sung thêm 2 khoản: Khoản 2, Khoản 3. Khẳng định:

+ Quyền lợi đặc biệt của công dân Việt Nam: họ sẽ khơng bị xử lí với chế tài trục xuất và
dù vi phạm gì đối với bất kì quốc gia nào thì cũng khơng bị giao nộp cho nhà nước khác.

+ Sự quan tâm của nhà nước với cơng dân của mình dù họ ở bất kì đâu.
Điều 75

Người Việt Nam định cư ở
nước ngoài

Người Việt Nam định cư
ở nước ngoài là bộ phận

của cộng đồng dân tộc
Việt Nam. Nhà nước bảo
hộ quyền lợi chính đáng
của người Việt Nam định
cư ở nước ngoài.

Khoản 1 Điều 18
Người Việt Nam
định cư ở nước ngồi
là bộ phận khơng
tách rời của cộng
đồng dân tộc Việt
Nam.

 Cụm từ “không tách rời” trong Hiến pháp 2013 thể hiện tính đồn kết cao của người Việt Nam,
dù ở trong hay ngoài nước vẫn thuộc cộng đồng dân tộc Việt Nam.
 Thể hiện sự bình đẳng, không phân biệt đối xử giữa người Việt Nam trong nước hay ngoài nước.


Điều 19

Quyền sống

Mọi người có quyền
sơng. Tính mạng con
người được pháp luật bảo
hộ. Khơng ai bị tước đoạt
tính mạng trái pháp luật.

 Đây là điều mới hoàn toàn so với Hiến pháp 1992, ghi nhận quyền thiêng liêng bất khả xâm phạm

của con người là quyền được sơng. Có thể nói việc hiến định quyền sống được coi là bước tiến rõ
rệt đối với những cam kết của Việt Nam trong việc tôn trọng và bảo vệ quyền sống của tất cả mọi
người, trong đó có cả các nhóm người dễ bị tổn thương như phụ nữ, trẻ em, người khuyết tật…

Điều 71

Quyền bất khả xâm phạm về
thân thể, tính mạng, sức
khỏe, danh dự và nhân
phẩm.
Quyền hiến mô, bộ phận cơ
thể người và hiến xác.

Cơng dân có quyền bất
khả xâm phạm về thân
thể, được pháp luật bảo
hộ về tính mạng, sức
khỏe, danh dự và nhân
phẩm.
Khơng ai bị bắt, nếu
khơng có quyết định của
Tòa án nhân dân, quyết
định hoặc phê chuẩn của
Viện kiểm sát nhân dân,
trừ trường hợp phạm tội
quả tang. Việc bắt và
giam giữ người phải
đúng pháp luật.

Điều 20: bổ sung Khoản

3

3. Mọi người có quyền
hiế mơ, bộ phận cơ
thể người và hiến
xác theo quy định
luật.
Việc
thử
nghiệm y học, dược
học, khoa học hay
bất kì hình thức thủ
nghiệm nào khác
trên cơ thể người
phải có sự đồng ý
của người dược thử
nghiệm.

Nghiêm cấm mọi hình
thức truy bức, nhục hình,
xúc phạm danh dự, nhân
phẩm của cơng dân.
 Quy định mới này hồn tồn phù hợp với thực tiễn, góp phần phát triển y học nước nhà, mang lại
cuộc sông tốt đẹp hơn cho nhiều người khác
 Dù mang mục đích thử nghiệm nhưng vẫn đảo bảo quyền con người một cách tuyệt đối, chỉ được
tiến hành thử nghiệm trên cơ thể người khi có được sự đồng ý của họ.


Điều 73
Cơng dân có quyền bất

khả xâm phạm về chỗ ở.

Điều 21.

1. Mọi người có quyền
bất khả xâm phạm về
đời sống riêng tư, bí
mật cá nhân và bí
mật gia đình; có
quyền bảo vệ danh
dự, uy tín của mình.

Khơng ai được tự ý vào
chỗ ở của người khác
nếu người đó khơng
đồng ý, trừ trường hợp
được pháp luật cho phép.

Bảo đảm quyền bí mật đời


Thơng tin về đời
sống riêng tư, bí mật
cá nhân, bí mật gia
đình được pháp luật
bảo đảm an tồn.

Thư tín, điện thoại, điện
tín của cơng dân được
bảo đảm an tồn và bí

mật.
Việc khám xét chỗ ở,
việc bóc mở, kiểm sốt,
thu giữ thư tín, điện tín
của cơng dân phải do
người có thẩm quyền tiến
hành theo quy định của
pháp luật.

 Khoản 1, Điều 21 Hiến pháp 2013 đề cập đến hai điểm mới mà Hiến pháp 1992 chưa có:

+ Mọi người có quyền bất khả xâm phạm về đời sống riêng tư, bí mật cá nhân và bí mật gia
đình; có quyền bảo vệ danh dự, uy tín của mình.

+ Thơng tin về đời sống tiêng tư, bí mật cá nhân, bí mật gia đình được pháp luật bảo đảm
an tồn.

Quyền tự do tín ngưỡng và
tơn giáo

Điều 70

Điều 24.

Cơng dân có quyền tự do tín
ngưỡng, tơn giáo, theo hoặc
khơng theo một tơn giáo nào.
Các tơn giáo đều bình đẳng
trước pháp luật.


1. Mọi người có quyền tự do tín
ngưỡng, tơn giáo, theo hoặc
khơng theo một tơn giáo nào. Các
tơn giáo bình đẳng trước pháp
luật.

Những nơi thờ tự của các tín
ngưỡng, tơn giáo được pháp
luật bảo hộ.
Khơng ai được xâm phạm tự
do tín ngưỡng, tơn giáo hoặc
lợi dụng tín ngưỡng, tơn giáo

2. Nhà nước tơn trọng và bảo hộ
quyền tự do tín ngưỡng, tơn
giáo.
3. Khơng ai được xâm phạm tự
do tín ngưỡng, tơn giáo hoặc lợi


để làm trái pháp luật và chính
sách của nhà nước.

dụng tín ngưỡng, tơn giáo để vi
phạm pháp luật.

 Mở rộng chủ thể từ công dân sang con người.
 So với Hiến pháp 1992 thì Hiến pháp 2013 đã thay thế cụm “ Những nơi thờ tự của các tín
ngưỡng, tơn giáo được pháp luật bảo hộ” thành “Nhà nước tôn trọng và bảo hộ quyền tự do tín
ngưỡng, tơn giáo”. Việc thay đổi này mang tính bảo hộ chung đối với tín ngưỡng, tơn giáo chứ

khơng chỉ bảo hộ nơi thờ tự
 Khẳng định Việt Nam luôn tôn trọng và bảo hộ qu.yền tự do, tín ngưỡng
Điều 63

Điều 26.
Cơng dân nữ và nam có
quyền ngang nhau về
mọi mặt chính trị, kinh
tế, văn hóa, xã hội và gia
đình.
Nghiêm cấm mọi hành vi
phân biệt đối xử với phụ
nữ, xúc phạm nhân phẩm
phụ nữ.

Bình đẳng giới

Lao động nữ và nam việc
làm như nhau thì tiền
lương ngang nhau. Lao
động nữ có quyền hưởng
chế độ thai sản. Phụ nữ
là viên chức Nhà nước và
người làm cơng ăn lương
có quyền nghỉ trước và
sau khi sinh đẻ mà vẫn
hưởng lương, phụ cấp
theo quy định của pháp
luật.
Nhà nước và xã hội tạo

điều kiện để phụ nữ nâng
cao trình độ mọi mặt,
khơng ngừng phát huy
vai trị của mình trong xã
hội; chăm lo phát triển

1. Cơng dân nam, nữ
bình đẳng về mọi
mặt. Nhà nước có
chính sách bảo đảm
quyền và cơ hội bình
đẳng giới.

2. Nhà nước, xã hội và
gia đình tạo điều
kiện để phụ nữ phát
triển tồn diện, phát
huy vai trị của mình
trong xã hội.

3. Nghiêm cấm phân
biệt đối xử về giới.


các nhà hộ sinh, khoa
nhi, nhà trẻ và các cơ ở
phúc lợi xã hội khác để
giảm nhẹ gánh nặng gia
đình, tạo điều kiện cho
phụ nữ sản xuất, công

tác, học tập, chữa bệnh,
nghỉ ngơi và làm tròn
bổn phận của người mẹ.

 Hiến pháp 2013 quy định ngắn gọn nhưng mang tính bao hàm, đầy đủ nghĩa:

+ Cụm từ “nam, nữ bình đẳng về mọi mặt” rộng nghĩa hơn cụm từ “nữa và nam có quyền
ngang nhau về mọi mặt chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội và gia đình” của Hiến pháp
1992

+ Hiến pháp 1992 “Nghiêm cấm mọi hành vi phân biệt đối xử với phụ nữ, xúc phạm nhân
phẩm phụ nữ” – dường như “ưu ái” phụ nữ mà bỏ bên lề nam giới nên Hiến pháp 2013
quy định ngắn gọn mà đầy đủ ý nghĩa “Nhà nước có chính sách bảo đảm quyền và cơ hội
bình đẳng giới”

+ Khoản 2 trong Hiến pháp 2013 thay thế cho đoạn 2 trong Hiến pháp 1992

Cơng dân tham gia quản lí
nhà nước

Điều 53
Cơng dân có quyền tham gia
quản lý Nhà nước và xã hội,
tham gia thảo luận các vấn đề
chung của cả nước và địa
phương, kiến nghị với cơ quan
Nhà nước, biểu quyết khi Nhà
nước tổ chức trưng cầu ý dân.

Điều 28.

1. Cơng dân có quyền tham gia
quản lý nhà nước và xã hội, tham
gia thảo luận và kiến nghị với cơ
quan nhà nước về các vấn đề của
cơ sở, địa phương và cả nước.
2. Nhà nước tạo điều kiện để
công dân tham gia quản lý nhà
nước và xã hội; công khai, minh
bạch trong việc tiếp nhận, phản
hồi ý kiến, kiến nghị của công
dân.

 So với Hiến pháp 1992, Hiến pháp 2013 bổ sung quyền kiến nghị của công dân với cơ quan nhà
nước.
 Hiến pháp 2013 bổ sung thêm khoản 2, tạo điều kiện để nhân dân tham gia quản lí nhà nước và xã
hội -> Tính dân chủ.


Điều 72
Khơng ai bị coi là có tội và phải
chịu hình phạt khi chưa có bản án
kết tội của Tồ án đã có hiệu lực
pháp luật.
Người bị bắt, bị giam giữ, bị truy
tố, xét xử trái pháp luật có quyền
được bồi thường thiệt hại về vật
chất và phục hồi danh dự. Người
làm trái pháp luật trong việc bắt,
giam giữ, truy tố, xét xử gây thiệt
hại cho người khác phải bị xử lý

nghiêm minh.

Quy định về người bị buộc
tội

Điều 31.
1. Người bị buộc tội được coi là
khơng có tội cho đến khi được
chứng minh theo trình tự luật
định và có bản án kết tội của Tịa
án đã có hiệu lực pháp luật.
2. Người bị buộc tội phải được
Tòa án xét xử kịp thời trong thời
hạn luật định, công bằng, công
khai. Trường hợp xét xử kín theo
quy định của luật thì việc tuyên
án phải được công khai.
3. Không ai bị kết án hai lần vì
một tội phạm.
4. Người bị bắt, tạm giữ, tạm
giam, khởi tố, điều tra, truy tố,
xét xử có quyền tự bào chữa, nhờ
luật sư hoặc người khác bào
chữa.
5. Người bị bắt, tạm giữ, tạm
giam, khởi tố, điều tra, truy tố,
xét xử, thi hành án trái pháp luật
có quyền được bồi thường thiệt
hại về vật chất, tinh thần và phục
hồi danh dự. Người vi phạm

pháp luật trong việc bắt, giam,
giữ, khởi tố, điều tra, truy tố, xét
xử, thi hành án gây thiệt hại cho
người khác phải bị xử lý theo
pháp luật.

 So với Hiến pháp 1992 thì Hiến pháp 2013 quy định chi tiết, góp phần bảo vệ người bị buộc tội
hơn.

Quyền sở hữu

Điều 58
Cơng dân có quyền sở hữu về thu
nhập hợp pháp, của cải để dành,
nhà ở, tư liệu sinh hoạt, tư liệu
sản xuất, vốn và tài sản khác
trong doanh nghiệp hoặc trong
các tổ chức kinh tế khác; đối với
đất được Nhà nước giao sử dụng
thì theo quy định tại Điều 17 và
Điều 18.
Nhà nước bảo hộ quyền sở hữu
hợp pháp và quyền thừa kế của
công dân.

Điều 32.
1. Mọi người có quyền sở hữu về
thu nhập hợp pháp, của cải để
dành, nhà ở, tư liệu sinh hoạt, tư
liệu sản xuất, phần vốn góp trong

doanh nghiệp hoặc trong các tổ
chức kinh tế khác.
2. Quyền sở hữu tư nhân và
quyền thừa kế được pháp luật
bảo hộ.
3. Trường hợp thật cần thiết vì lý
do quốc phịng, an ninh hoặc vì
lợi ích quốc gia, tình trạng khẩn
cấp, phịng, chống thiên tai, Nhà
nước trưng mua hoặc trưng dụng


có bồi thường tài sản của tổ chức,
cá nhân theo giá thị trường.
 Mở rộng chủ thể của quyền từ công dân sang con người
 Hiến pháp 2013 đã bỏ quy định “đối với đất được Nhà nước giao sử dụng theo quy định” tại Điều
17 và Điều 18.
 Xuất hiện quy định mới ở Khoản 3 trong Hiến pháp 2013, quy định mới này nhằm đảm bảo lợi
ích chung của quốc gia. Với những trường hợp thật cần thiết vì lí do quốc phịng, an ninh hoặc vì
lợi ích quốc gia, tình trạng khẩn cấp, phịng, chống thiên tai, Nhà nước được trưng mua hoặc
trưng dụng đối với tài sản của tổ chức, cá nhân để đảm bảo lợi ích chung của đất nước. Tuy nhiên,
Nhà nước phải bồi thường cho tổ chức, cá nhân theo giá trị trường để đảm bảo quyền lợi của tổ
chức, cá nhân đó.
Điều 57

Điều 33.

Cơng dân có quyền tự do kinh
doanh theo quy định của pháp
luật.


Mọi người có quyền tự do kinh
doanh trong những ngành nghề
mà pháp luật không cấm.

Quyền kinh doanh

 Mở rộng chủ thể hưởng quyền từ công dân sang con người
 Ở Hiến pháp 2013 xuất hiện quy định mới, theo đó, mọi người có quyền tự do kinh doanh trong
những ngành nghề mà pháp luật không cấm. Bởi vậy, những ngành nghề chưa có mã ngành trong
hệ thống mã ngành kinh tế Việt Nam mà không thuộc trường hợp cấm kinh doanh thì cơng dân
vẫn được quyền kinh doanh.

Quyền an sinh xã hội

Điều 34.
Cơng dân có quyền được bảo
đảm an sinh xã hội.

 Đây là điều mới trong Hiến pháp 2013, theo đó, cơng dân có quyền được bảo đảm an sinh xã hội
 Có ý nghĩa hết sức quan trọng, thể hiện sự quan tâm của Nhà nước đối với Nhân dân, nhà nước sẽ
tạo mọi thuận lợi để người dân có được một cuộc sống an lành.

Quyền làm việc của cơng
dân

Điều 56

Điều 35.


Nhà nước ban hành chính sách,
chế độ bảo hộ lao động.

1. Cơng dân có quyền làm việc,
lựa chọn nghề nghiệp, việc làm
và nơi làm việc.

Nhà nước quy định thời gian lao


động, chế độ tiền lương, chế độ
nghỉ ngơi và chế độ bảo hiểm xã
hội đối với viên chức Nhà nước
và những người làm cơng ăn
lương; khuyến khích phát triển
các hình thức bảo hiểm xã hội
khác đối với người lao động.

2. Người làm công ăn lương
được bảo đảm các điều kiện làm
việc cơng bằng, an tồn; được
hưởng lương, chế độ nghỉ ngơi.
3. Nghiêm cấm phân biệt đối xử,
cưỡng bức lao động, sử dụng
nhân công dưới độ tuổi lao động
tối thiểu.

 Quy định mới của Hiến pháp 2013 “cơng dân có quyền làm việc, lựa chọn nghề nghiệp, việc làm
và nơi làm việc” nhằm Hiến định những điều đương nhiên đang diễn ra ngồi cuộc sống của cơng
dân.

 Hiến pháp 2013 đã bỏ đoạn “và chế độ bảo hiểm xã hội đối với viên chức Nhà nước và những
người làm công ăn lương; khuyến khích phát triển các hình thức bảo hiểm xã hội khác đối với
người lao động”. Bởi những quy định nêu trên chỉ cần văn bản dưới Hiến pháp quy định còn Hiến
pháp chỉ quy định những vấn đề mang tính nền tảng.
 Hiến pháp 2013 bổ sung Khoản 3, nhằm đảm bảo quyền lợi của người lao động, trẻ em trước độ
tuổi lao động.

Điều 64

Điều 36.

Gia đình là tế bào của xã hội.

1. Nam, nữ có quyền kết hôn, ly
hôn. Hôn nhân theo nguyên tắc
tự nguyện, tiến bộ, một vợ một
chồng, vợ chồng bình đẳng, tơn
trọng lẫn nhau.

Nhà nước bảo hộ hơn nhân và gia
đình.

Hơn nhân và gia đình

Hơn nhân theo ngun tắc tự
nguyện, tiến bộ, một vợ một
chồng, vợ chồng bình đẳng.
Cha mẹ có trách nhiệm ni dạy
con thành những cơng dân tốt.
Con cháu có bổn phận kính trọng

và chăm sóc ơng bà, cha mẹ.
Nhà nước và xã hội không thừa
nhận việc phân biệt đối xử giữa
các con.

2. Nhà nước bảo hộ hơn nhân và
gia đình, bảo hộ quyền lợi của
người mẹ và trẻ em.


 So với Hiến pháp 1992 thì Hiến pháp 2013 quy định ngắn gọn, xúc tích hơn
 Lược bỏ đoạn “Gia đình là tế bào của xã hội” vì nó mang tính khẩu hiệu là chính
Điều 65
Trẻ em được gia đình, Nhà nước Điều 37.
và xã hội bảo vệ, chăm sóc và
giáo dục.
1. Trẻ em được Nhà nước, gia
đình và xã hội bảo vệ, chăm sóc
và giáo dục; được tham gia vào
các vấn đề về trẻ em. Nghiêm
cấm xâm hại, hành hạ, ngược đãi,
bỏ mặc, lạm dụng, bóc lột sức lao
động và những hành vi khác vi
phạm quyền trẻ em.

 Ở Hiến pháp 2013, quy định chi tiết hơn về những quyền lợi
của trẻ em -> Nhà nước quan tâm đến thế hệ trẻ - thế hệ
tương lai của đất nước.

Trẻ em, thanh niên, người

cao tuổi

Điều 66
Thanh niên được gia đình, Nhà
nước và xã hội tạo điều kiện học
tập, lao động và giải trí, phát
triển thể lực, trí tuệ, bồi dưỡng về
đạo đức, truyền thống dân tộc, ý
thức công dân và lý tưởng xã hội
chủ nghĩa, đi đầu trong công
cuộc lao động sáng tạo và bảo vệ
Tổ quốc.

Điều 37.
2. Thanh niên được Nhà nước,
gia đình và xã hội tạo điều kiện
học tập, lao động, giải trí, phát
triển thể lực, trí tuệ, bồi dưỡng
đạo đức, truyền thống dân tộc, ý
thức công dân; đi đầu trong công
cuộc lao động sáng tạo và bảo vệ
Tổ quốc.
3. Người cao tuổi được Nhà
nước, gia đình và xã hội tơn
trọng, chăm sóc và phát huy vai
trị trong sự nghiệp xây dựng và
bảo vệ Tổ quốc.

 Hiến pháp 2013 được bổ sung Khoản 3, Điều 37 về việc
chăm sóc người cao tuổi để họ phát huy vai trị của mình

trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.


Điều 41.

Quyền thụ hưởng và tiếp
nhận các giá trị văn hóa

Mọi người có quyền hưởng thụ
và tiếp cận các giá trị văn hóa,
tham gia vào đời sống văn hóa,
sử dụng các cơ sở văn hóa.

 Đây là quy định mới của Hiến pháp 2013 so với Hiến pháp 1992
 Đảm bảo về mặt giá trị tinh thần cho đời sống của Nhân dân.
Điều 42.

Quyền xác định dân tộc, sử
dụng ngôn ngữ

Cơng dân có quyền xác định dân
tộc của mình, sử dụng ngôn ngữ
mẹ đẻ, lựa chọn ngôn ngữ giao
tiếp.

 Đây là quy định mới của Hiến pháp 2013 so với Hiến pháp 1992
 Bảo đảm các quyền lợi chính đáng của công dân về việc xác định dân tộc và sử dụng ngôn ngữ.
Điều 43.

Quyền và nghĩa vụ bảo vệ

môi trường

Mọi người có quyền được sống
trong mơi trường trong lành và
có nghĩa vụ bảo vệ mơi trường.

 Đây là quy định mới của Hiến pháp 2013 so với Hiến pháp 1992
 Trước tình hình ơ nhiễm mơi trường đang diễn ra ngày càng quan trọng, việc ban hành quy định
mới này là hoàn toàn cần thiết.

Nghĩa vụ trung thành với tổ
quốc

Điều 76

Điều 44.

Công dân phải trung thành với
Tổ quốc.

Công dân có nghĩa vụ trung
thành với Tổ quốc.

 So với Hiến pháp 1992 thì Hiến pháp 2013 thay từ “phải” thành “có nghĩa vụ”. Điều này khẳng
định trung thành với Tổ quốc là nghĩa vụ của công dân, bắt buộc công dân phải thực hiện, đề cao
trách nhiệm của mỗi người đối với tổ quốc.


Bảo vệ tổ quốc


Điều 77

Điều 45.

Công dân phải làm nghĩa vụ qn
sự và tham gia xây dựng quốc
phịng tồn dân.

2. Công dân phải thực hiện nghĩa
vụ quân sự và tham gia xây dựng
nền quốc phịng tồn dân.

 So với Hiến pháp 1992 thì Hiến pháp 2013 thay từ “làm” thành “phải”. Điều này khẳng định tính
chất bắt buộc đối với mỗi công dân trong việc thực hiện nghĩa vụ quân sự và tham gia xây dựng
nền quốc phịng tồn dân.
Điều 79

Điều 46.

Nghĩa vụ tn theo Hiến Cơng dân có nghĩa vụ tn theo Cơng dân có nghĩa vụ tn theo
pháp và pháp luật, bảo vệ an Hiến pháp, pháp luật, tham gia Hiến pháp và pháp luật; tham gia
ninh quốc gia an toàn xã hội bảo vệ an ninh quốc gia, trật tự, bảo vệ an ninh quốc gia, trật tự,
an tồn xã hội, giữ gìn bí mật
quốc gia, chấp hành những quy
tắc sinh hoạt cơng cộng.

an tồn xã hội và chấp hành
những quy tắc sinh hoạt công
cộng.


 So với Hiến pháp 1992 thì Hiến pháp 2013 đã bỏ nghĩa vụ “giữ gìn bí mật quốc gia” của cơng
dân. Vì bí mật quốc gia thì cơng dân sẽ khơng biết được nên việc quy định cơng dân phải giữ gìn
bí mật quốc gia là không cần thiết. Nên việc bỏ quy định này là hoàn toàn phù hợp với thực tiễn.

Nghĩa vụ nộp thuế

Điều 80

Điều 47.

Cơng dân có nghĩa vụ đóng thuế
và lao động cơng ích theo quy
định của pháp luật.

Mọi người có nghĩa vụ nộp thuế
theo luật định.

 So với Hiến pháp 1992 thì Hiến pháp 2013 thì Hiến pháp 2013 có những điểm mới sau:

+ Mọi người có nghĩa vụ nộp thuế theo luật định chứ không chỉ có cơng dân mới có nghĩa
vụ này.

+ Bỏ quy định cơng dân phải có nghĩa vụ lao động cơng ích.

Nghĩa vụ của người nước

Điều 81

Điều 48.


Người nước ngoài cư trú ở Việt

Người nước ngoài cư trú ở Việt


ngoài cư trú tại Việt Nam
Nam phải tuân theo Hiến pháp và
pháp luật Việt Nam, được Nhà
nước bảo hộ tính mạng, tài sản và
các quyền lợi chính đáng theo
pháp luật Việt Nam.

Nam phải tuân theo Hiến pháp và
pháp luật Việt Nam; được bảo hộ
tính mạng, tài sản và các quyền,
lợi ích chính đáng theo pháp luật
Việt Nam.

 Về cơ bản, Hiến pháp 2013 chỉ bỏ từ “Nhà nước” trong Hiến pháp 1992 cịn ý nghĩa khơng hề
thay đổi. Theo đó, người nước ngoài cư trú ở Việt Nam phải tuân theo Hiến pháp và pháp luật
Việt Nam và được bảo hộ tính mạnh, tài sản, các quyền, lợi ích chính đáng theo pháp luật Việt
Nam.
- Hiến pháp năm 2013 đặc
biệt nhấn manh đến vai
trò, trách nhiệm của Nhà
nước trong việc tôn trọng,
bảo vệ và bảo đảm các
quyền con người, quyền
công dân, nhất là các
quyền về kinh tế, văn

hóa, xã hội, như “Nhà
nước tơn trọng và bảo hộ
quyền tự do tín ngưỡng,
tôn giáo” (khoản 2 điều
24). “Nhà nước, xã hội và
gia đình tạo điều kiện để
phụ nữ phát triển tồn
Trách nhiệm và vai trị của
diện, phát huy vai trị của
Nhà nước
mình trong xã hội”
(khoản 2 điều 26), “Nhà
nước tạo điều kiện để
cơng dân tham gia quản
lí nhà nước và xã hội;
cơng khai, minh bạch
trong việc tiếp nhân,
phản hồi ý kiến, kiến nghị
của công dân” (khoản 2
điều 28),…
- Hiến pháp 2013 đã bổ
sung các thiết chế độc lập
nhằm tăng cường cơ chế
thực hiện quyền và nghĩa
vụ cơ bản của công dân,
như hiến định Hội đồng
Bầu cử quốc gia (Điều
117) và bổ sung quy định
“Cơ chế bảo vệ Hiến
pháp do luật định” (đoạn

2, khoản 2 điều 119)


 Hiến pháp năm 2013 khắc phục đáng kể cách diễn đạt thể hiện tư tưởng ban phát quyền cho con
người, cho công dân bằng cách thay đổi cách diễn đạt và văn phong pháp lý. Nhiều cụm từ “nhà
nước bảo đảm”, “nhà nước tạo điều kiện”, “nhà nước khuyến khích”… đã được thay bằng “ mọi
người có quyền”, “cơng dân có quyền”… Hiến pháp năm 2013 cũng lược bỏ một khối lượng đáng
kể các cụm từ “ theo quy định của pháp luật”, “theo quy định của luật”… Điều này thể hiện tư
duy tiến bộ trong việc thừa nhận khả năng áp dụng trực tiếp các quy phạm Hiến pháp, đồng thời
ghi nhận sự ràng buộc trách nhiệm của nhà nước đối với việc bảo vệ, bảo đảm thực hiện quyền
con người, quyền công dân, trách nhiệm pháp lý này đã được xác định rõ ràng trong Luật nhân
quyền quốc tế.

2. Trong chương II của Hiến pháp 2013, quyền con người, quyền cơ bản của công dân

-

được hướng dẫn bởi luật chuyên ngành nào?
 Trả lời:
Điều 17: Luật quốc tịch Việt Nam 2008.
Quyền sống (Điều 19): Bộ luật Dân sự 2015.
Quyền bất khả xâm phạm về thân thể của công dân (Khoản 1, Khoản 2, Điều 20): Bộ luật
Tố tụng Hình sự 2003.
Quyền hiến mơ, bộ phận cơ thể người và lấy xác (Khoản 3, Điều 20): Luật Hiến, lấy,
ghép mô, bộ phận cơ thể người và hiến, lấy xác 2006.
Quyền về đời sống riêng tư, bí mật cá nhân, bí mật gia đình (Điều 21): Bộ luật Dân sự
2015.
Quyền bất khả xâm phạm về chỗ ở (Điều 22): Luật cư trú 2006 (sửa đồi, bổ sung năm
2013).
Quyền tự do đi lại và cư trú (Điều 23): Luật cư trú 2006 (sửa đổi, bổ sung năm 2013).

Quyền tự do tín ngưỡng và tơn giáo (Điều 24): Luật tín ngưỡng, tôn giáo 2016.
Quyền tự do ngôn luận, tự do báo chí và thơng tin (Điều 25): Luật báo chí 2016.
Quyền về bình đẳng giới tính (Điều 26): Luật Bình đẳng giới 2006.
Quyền bầu cử, ứng cử (Điều 27): Luật Bầu cử đại biểu Quốc hội và Đai biểu Hội đồng
Nhân dân 2015.
Quyền biểu quyết (Điều 29): Luật Trưng cầu ý dân 2015.
Quyền khiếu nại, tố cáo (Điều 30): Luật Khiếu nại 2018, Luật Tố cáo 2018.
Quyền tự do kinh doanh (Điều 32): Luật doanh nghiệp 2014, Bộ luật Lao động 2012.
Quyền làm việc (Điều 35): Bộ luật Lao động 2012.
Quyền kết hôn, li hôn (Điều 36): Luật Hôn nhân và gia đình 2014.
Điều 37: Luật Trẻ em 2016, Luật Thanh Niên 2005, Luật Người cao tuổi 2009.
Quyền dược bảo vệ, chăm sóc sức khỏe (Điều 38): Luật Bảo vệ sức khỏe nhân dân 1989.
Quyền và nghĩa vụ học tập (Điều 39): Luật giáo dục 2019.
Quyền nghiên cứu khoa học, công nghê, sáng tạo văn học, nghệ thuật (Điều 40): Luật
Khoa học công nghệ 2013.
Quyền và nghĩa vụ với môi trường (Điều 43): Luật Bảo vệ môi trường 2014.
Điều 45: Luật Nghĩa vụ quân sự 2015.



×