Tải bản đầy đủ (.doc) (156 trang)

Hoàn thiện công tác kế toán thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm ở Công ty vật tư bảo vệ thực vật I

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (490.8 KB, 156 trang )

Luận văn tốt nghiệp
Phần 1
Lý luận chung về kế toán thành phẩm tiêu thụ
thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ
trong doanh nghiệp sản xuất
1.1. Sự cần thiết phải tổ chức công tác kế toán thành phẩm và tiêu thụ thành
phẩm.
1.1.1 Thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm.
a. Thành phẩm.
Thành phẩm là các sản phẩm mà các doanh nghiệp sản xuất làm ra để đáp
ứng nhu cầu của nền kinh tế hay nói một cách đầy đủ đó là những sản phẩm đã đợc
chế biến xong ở bớc công nghệ cuối cùng của quy trình công nghệ chế tạo ra sản
phẩm đó (có thể do doanh nghiệp thực hiện hoặc do thuê ngoài gia công chế biến)
đã đợc kiểm tra và xác nhận phù hợp với tiêu chuẩn kỹ thuật quy định đợc nhập kho
thành phẩm hay giao bán ngay cho khách hàng.
Sản phẩm nói chung đều là kết quả của quá trình sản xuất chế tạo ra nó. Đó
có thể là thành phẩm cũng có thể cha là thành phẩm(nửa thành phẩm). Chẳng hạn
nh trong xây dựng cơ bản, chỉ có những công trình hoàn thành bàn giao hoặc hoàn
thành theo giai đoạn quy ớc nghiêm thu mới đợc gọi là thành phảm còn những công
trình cha hoàn thành chỉ đợc gọi là nửa thành phẩm.
Nh vậy, thành phẩm và sản phẩm có phạm vi giới hạn khác nhau. Sản phẩm
có phạm vi rộng hơn, nó gồm cả nửa thành phẩm và công việc, lao vụ, dịch vụ... còn
thành phẩm chỉ gồm những sản phẩm hoàn thiện ở các bớc công nghệ cuối cùng.
Thành phẩm đợc biểu hiện trên hai mặt số lợng và chất lợng:
- Số lợng đợc xác định bằng các đơn vị đo lờng : kg, m, lít...
- Chất lợng đợc xác định bằng các tỷ lệ % tốt xấu hoặc phẩm chất quy cách...
b. Tiêu thụ thành phẩm.
Phạm Thùy Linh - Khoa Kế toán
Luận văn tốt nghiệp
Tiêu thụ thành phẩm hay còn gọi là bán hàng : là quá trình trao đổi để thực
hiện giá trị của " hàng "(thành phẩm) tức là để chuyển hoá vốn của doanh nghiệp từ


hình thái hiện vật sang hình thái giá trị (hàng - tiền ).
"Hàng" cung cấp để thoả mãn nhu cầu của các đơn vị khác hoặc của cá nhân
ngoài doanh nghiệp đợc gọi là tiêu thụ ra ngoài. Tập hợp những thành phẩm, hàng
hoá, lao vụ, dịch vụ ... đợc cung cấp giữa các đơn vị trong cùng một tổng công ty,
một tập đoàn... đợc gọi là tiêu thụ nội bộ.
1.1.2. Vai trò, ý nghĩa của thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm.
Trong nền kinh tế thị trờng hiện nay, để tồn tại và phát triển, các doanh
nghiệp cần tự khẳng định mình thông qua những sản phẩm mình làm ra. Việc tiêu
thụ sản phẩm hay việc bán hàng là yếu tố quyết định đến sự sống còn của doanh
nghiệp, là tất yếu khách quan. Nền sản xuất xã hội ngày càng phát triển thì thị trờng
tiêu thụ sản phẩm ngày càng đợc mở rộng. Nếu tiêu thụ sản phẩm nhanh sẽ làm quá
trình sản xuất kinh doanh đợc liên tục đảm bảo cân đối giữa sản xuất và tiêu dùng,
cân đối giữa tiền và hàng trong lu thông, góp phần ổn định giá cả trên thị trờng, đáp
ứng nhu cầu tiêu thụ của xã hội. Chỉ thông qua tiêu thụ thì tính hữu ích của sản
phẩm đợc sản xuất ra có phù hợp với thị hiếu tiêu dùng mới đợc xác định một cách
chính xác. Có tiêu thụ sản phẩm, thu đợc tiền về mới thực hiện đợc quá trình tái sản
xuất, thúc đẩy sản xuất phát triển, tăng nhanh vòng quay của vốn lu động, tổng thu
nhập của doanh nghiệp và thực hiện tốt nghĩa vụ cho ngân sách Nhà nớc. Mặt khác,
đối với nền kinh tế, quyết định tiêu thụ là tiền đề để cân đối giữa cung và cầu, thực
hiện việc cân đối trong ngành và cân đối trong toàn bộ nền kinh tế đồng thời là tiền
đề cho sự phát triển trong sự ràng buộc của hệ thống phân công lao động.
1.1.3 Yêu cầu của công tác quản lý thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm.
1.1.3.1. Yêu cầu quản lý thành phẩm.
Thành phẩm là do thành quả lao động của toàn thể cán bộ, công nhân viên
trong doanh nghiệp làm ra, do đó, thành phẩm cần phải đợc bảo đảm an toàn. Mọi
tổn thất về thành phẩm đều ảnh hởng đến thu nhập của toàn doanh nghiệp. Vậy để
quản lý chặt chẽ thành phẩm của doanh nghiệp phải thực hiện đợc các yêu cầu sau:
* Quản lý về mặt số lợng thành phẩm.
Phạm Thùy Linh - Khoa Kế toán
Luận văn tốt nghiệp

Đòi hỏi phải thờng xuyên thực hiện đúng kế hoạch sản xuất, tình hình nhập,
xuất, tồn kho, dự trữ thành phẩm. Kịp thời phát hiện các trờng hợp thiếu hụt, mất
mát để có biện pháp xử lý.
* Quản lý về mặt chất lợng thành phẩm.
Đó là yêu cầu không thể thiếu đợc trong tình hình hiện nay. Nếu sản phẩm
sản xuất ra chất lợng kém, mẫu mã không đa dạng, không thờng xuyên cải tiến thì
sẽ không đợc ngời tiêu dùng chấp nhận. Vì vậy, doanh nghiệp phải nhanh nhạy
trong việc nắm bắt thị hiếu tiêu dùng ngày càng cao của thị trờng. Bộ phận kiểm tra
chất lợng sản phẩm có chế độ bảo quản thích hợp với từng loại sản phẩm khác nhau,
phát hiện kịp thời những sản phẩm kém phẩm chất, có nh vậy mới tránh đợc tình
trạng lãng phí tài sản và đảm bảo tốt yêu cầu quản lý thành phẩm.
1.1.3.2. Yêu cầu quản lý tiêu thụ thành phẩm.
Tiêu thụ thành phẩm là cầu nối giữa sản xuất và tiêu dùng.Vì vậy, muốn công tác
quản lý tiêu thụ tốt, doanh nghiệp phải làm tốt công tác nghiên cứu thị trờng, nắm bắt
kịp thời diễn biến thị trờng để có biện pháp đẩy mạnh tiêu thụ, đồng thời phải hạch toán
thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm một cách khoa học, hợp lý.
Quản lý chặt chẽ khối lợng thành phẩm tiêu thụ, giá thành, giá bán, phơng
thức thành toán, thời hạn thanh toán theo hợp đồng đã ký kết và thực hiện nghĩa vụ
đối với ngân sách Nhà nớc. Ngoài ra, trong công tác quản lý cần thiết phải biết rõ
từng khoản thu nhập từ đó phân tích nguyên nhân để tìm các biện pháp tích cực
nhằm tăng thu nhập cho doanh nghiệp.
1.1.4. Nhiệm vụ của kế toán thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm.
Thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm là hai mặt của quá trình sản xuất vì sản
xuất kinh doanh không chỉ dừng lại ở việc sản xuất ra thành phẩm mà phải tiêu thụ
kịp thời. Sản xuất và tiêu thụ có mối quan hệ chặt chẽ với nhau trong đó sản xuất là
cơ sở cho tiêu thụ còn có tổ chức tốt việc tiêu thụ thì mới tạo điều kiện kích thích sản
xuất. Nhận thức đợc điều này, vấn đề đặt ra cho kế toán thành phẩm và tiêu thụ thành
phẩm gắn liền với nhau. Để thực sự là công cụ cho quá trình quản lý, kế toán thành
phẩm và tiêu thụ thành phẩm phải thực hiện tốt và đầy đủ các nhiệm vụ sau:
Phạm Thùy Linh - Khoa Kế toán

Luận văn tốt nghiệp
- Phản ánh và giám đốc tình hình thực hiện kế hoạch sản xuất sản phẩm cả về
số lợng, chất lợng và chủng loại; tình hình nhập, xuất, tồn kho của từng loại thành
phẩm, hàng hoá trên mặt hiện vật và giá trị.
- Phản ánh và giám đốc tình hình thực hiện kế hoạch tiêu thụ, doanh thu tiêu
thụ, tình hình thanh toán tiền hàng, thanh toán với ngân sách và xác định kết quả
tiêu thụ.
- Phản ánh và giám đốc tình hình thu nhập (căn cứ vào công tác tiêu thụ)
cung cấp số liệu cho việc quyết toán đầy đủ và kịp thời.
- Lập và gửi báo cáo kết quả kinh doanh đúng chế độ, kịp thời định kỳ tiến
hành phân tích tình hình sản xuất và tiêu thụ của doanh nghiệp.
Thực hiện tốt các nhiệm vụ trên nghĩa là đã thực hiện tốt yêu cầu quản lý
chặt chẽ thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm.
1.2. Nội dung tổ chức kế toán thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm và kết quả
tiêu thụ.
1.2.1. Tổ chức kế toán thành phẩm.
1.2.1.1. Nguyên tắc hạch toán thành phẩm.
Thành phẩm trong các doanh nghiệp sản xuất gồm nhiều loại, nhiều thứ khác
nhau. Do đó, để quản lý và hạch toán thành phẩm, công tác kế toán thành phẩm cần
phải tổ chức theo các nguyên tắc sau :
- Phải tổ chức công tác hạch toán thành phẩm theo từng loại, từng thứ theo
đúng số lợng, chất lợng.
- Thành phẩm trong doanh nghiệp sản xuất khi nhập, xuất kho phải đợc đánh
giá theo giá thực tế của thành phẩm nhập kho trong kỳ là giá thành công xởng tính
đợc trong kỳ. Đối với giá thành thực tế xuất kho có thể đợc tính theo các phơng
pháp tính giá nh : Giá bình quân, giá nhập trớc xuất trớc, hệ số giá, giá thực tế đích
danh...
1.2.1.2. Đánh giá thành phẩm.
* Đánh giá theo giá thực tế:
Về nguyên tắc : Trị giá thành phẩm phản ánh trong kế toán tổng hợp phải đ-

ợc đánh giá theo giá thực tế. Giá thực tế của thành phẩm nhập vào đợc xác định phù
hợp với từng nguồn nhập.
Phạm Thùy Linh - Khoa Kế toán
Luận văn tốt nghiệp
+ Đối với thành phẩm do doanh nghiệp sản xuất chế tạo ra đợc đánh giá theo
giá thành công xởng thực tế bao gồm:
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
- Chi phí nhân công trực tiếp.
- Chi phí sản xuất chung.
+ Đối với thành phẩm thuê ngoài gia công đợc đánh giá theo giá thành thực
tế gia công, chi phí thuê gia công , các chi phí khác có liên quan trực tiếp đến quá
trình gia công.
+ Đối với hàng hóa mua vào đợc đánh giá theo giá mua (giá vốn) thực tế bao
gồm giá mua và chi phí thu mua.
Việc xác định giá thực tế của thành phẩm (hàng hoá) xuất kho đợc xác định
bằng một trong các phơng pháp sau :
- Tính theo phơng pháp đích danh.
Theo phơng pháp này, hàng xuất kho thuộc lô hàng nào thì lấy đúng đơn giá
nhập kho của chính lô hàng đó để tính giá vốn thực tế của hàng xuất kho. Giá vốn
thực tế của hàng hiện còn trong kho đợc tính bằng số lợng từng lô hàng hiện còn
nhân với đơn giá nhập kho của chính từng lô hàng đó, rồi tổng hợp lại.
- Tính theo phơng pháp bình quân gia quyền.
Phạm Thùy Linh - Khoa Kế toán
Luận văn tốt nghiệp
Giá thành thực tế
của thành phẩm
xuất kho trong kỳ
=
Z
ttế

của TP tồn
đầu kỳ
+
Z
ttế
của TP nhập
trong kỳ
Số lợng thành
phẩm tồn đầu kỳ
+
Số lợng thành phẩm
nhập trong kỳ
x
Số lợng
thành phẩm
xuất kho
trong kỳ
Phạm Thùy Linh - Khoa Kế toán
Luận văn tốt nghiệp
- Tính theo đơn giá thực tế nhập trớc, xuất trớc.
Phơng pháp này dựa trên giả định là hàng nào nhập trớc sẽ đợc xuất trớc và
lấy đơn giá mua thực tế của lần nhập đó để tính trị giá hàng xuất kho. Trị giá hàng
tồn kho cuối kỳ đợc tính theo số lợng hàng tồn kho và đơn giá của những lô hàng
nhập sau cùng.
- Tính theo đơn giá thực tế nhập sau, xuất trớc.
Phơng pháp này dựa trên giả định hàng nào nhập sau thì đợc xuất trớc và trị
giá hàng xuất kho đợc tính bằng cách căn cứ vào số lợng hàng xuất kho, đơn giá
của những lô hàng nhập mới nhất hiện có trong kho. Trị giá của hàng tồn kho cuối
kỳ đợc tính theo số lợng hàng hoá tồn kho và đơn giá của những lô hàng nhập cũ
nhất và đơn giá của những lô hàng nhập sau khi xuất lần cuối tính đến thời điểm

xác định số tồn kho.
* Đánh giá theo giá hạch toán :
Theo quy định trớc đây, việc xác định giá thực tế của thành phẩm, hàng hoá
xuất kho còn có thể đợc tính theo giá hạch toán. Tuy nhiên, theo chuẩn mực số 02 "
Hàng tồn kho " của Hệ thống chuẩn mực kế toán Việt Nam ban hành kèm theo QĐ
số 149/ 2001/ QĐ-BTC ngày 31/12/2001 của Bộ trởng Bộ Tài chính thì việc đánh
giá thành phẩm, hàng hoá xuất kho theo giá hạch toán không đợc áp dụng nữa. Do
đó, hiện nay chỉ áp dụng 4 phơng pháp đánh giá theo giá thực tế nh đã trình bày ở
trên.
1.2.1.3. Kế toán chi tiết thành phẩm.
Kế toán chi tiết thành phẩm là việc ghi chép, theo dõi từng danh điểm thành
phẩm cả về hiện vật và giá trị theo từng kho, từng ngời quản lý. Thành phẩm trong
doanh nghiệp thờng có nhiều loại, biến động thờng xuyên vì vậy hạch toán chi tiết
thành phẩm phải đảm bảo nắm đợc chính xác tình hình biến động của từng loại thành
phẩm luôn là một đòi hỏi cấp bách đối với những ngời làm công tác kế toán. Việc
hạch toán chi tiết thành phẩm đợc tiến hành hàng ngày. Đây là công việc chiếm một
khối lợng tơng đối lớn trong công tác kế toán thành phẩm, nó đợc tiến hành đồng thời
ở hai nơi : ở kho và ở phòng kế toán.
Phạm Thùy Linh - Khoa Kế toán
Luận văn tốt nghiệp
Căn cứ vào đặc điểm sản xuất kinh doanh, yêu cầu và trình độ quản lý kinh
tế, trình độ nghiệp vụ của đội ngũ kế toán của từng doanh nghiệp mà lựa chọn vận
dụng phơng pháp hạch toán chi tiết thành phẩm sao cho phù hợp, vừa quản lý đợc
thành phẩm, vừa đơn giản cho công tác ghi chép của kế toán mà vẫn đáp ứng đợc
yêu cầu phản ánh cả về số lợng, chất lợng của từng loại thành phẩm theo từng kho
và từng ngời chịu trách nhiệm vật chất.
Thực tế hiện nay có ba phơng pháp hạch toán chi tiết thành phẩm mà các
doanh nghiệp có thể áp dụng :
- Phơng pháp ghi thẻ song song.
- Phơng pháp sổ đối chiếu luân chuyển.

- Phơng pháp sổ số d.
a. Phơng pháp ghi thẻ song song.
+ Tại kho: Thủ kho tiến hành ghi chép tình hình nhập, xuất kho thành phẩm
hàng ngày trên thẻ kho và chỉ ghi theo số lợng. Khi nhận các chứng từ thủ kho tiến
hành kiểm tra tính hợp pháp, hợp lý của chứng từ rồi tiến hành ghi chép số thực nhập,
thực xuất vào chứng từ và thẻ kho. Cuối ngày, tính ra số tồn kho ghi vào thẻ kho.
Định kỳ, kế toán xuống kho nhận hoặc thủ kho gửi lên các chứng từ nhập, xuất đã đ-
ợc phân loại theo từng loại thành phẩm cho phòng kế toán.
+ Tại phòng kế toán : Kế toán sử dụng sổ (thẻ) kế toán chi tiết thành phẩm để
ghi chép tình hình nhập, xuất tồn kho theo chỉ tiêu hiện vật và giá trị. Cuối tháng,
kế toán cộng sổ chi tiết thành phẩm và kiểm tra đối chiếu với thẻ kho. Ngoài ra,
phải tổng hợp số liệu kế toán chi tiết từ các sổ chi tiết vào bảng nhập - xuất - tồn
kho thành phẩm theo từng loại thành phẩm để đối chiếu với sổ kế toán tổng hợp.
Sơ đồ 1 : Kế toán chi tiết thành phẩm theo phơng pháp ghi thẻ song song.

Phạm Thùy Linh - Khoa Kế toán
thẻ kho
phiếu nhập kho phiếu xuất kho
sổ (thẻ) kế toán chi tiết
bảng kê tổng hợp
nhập - xuất - tồn
Luận văn tốt nghiệp
Ghi chú : : Ghi hàng ngày
: Ghi cuối tháng
: Đối chiếu, kiểm tra
b. Phơng pháp sổ đối chiếu luân chuyển.
+ Tại kho: Thủ kho cũng tiến hành việc ghi chép trên thẻ kho giống nh phơng
pháp ghi thẻ song song.
+ Tại phòng kế toán: Kế toán mở sổ đối chiếu luân chuyển để ghi chép tình
hình nhập, xuất, tồn kho của từng thành phẩm ở từng kho dùng cho cả năm nhng

mỗi tháng chỉ ghi một lần vào cuối tháng. Để có số liệu ghi vào sổ đối chiếu luân
chuyển, kế toán phải lập các bảng kê nhập, xuất định kỳ thủ kho gửi lên. Sổ đối
chiếu luân chuyển cũng đợc theo dõi cả về mặt số lợng và giá trị. Cuối tháng, tiến
hành kiểm tra đối chiếu số liệu giữa sổ đối chiếu luân chuyển với thẻ kho và số liệu
kế toán tổng hợp.
Phạm Thùy Linh - Khoa Kế toán
Luận văn tốt nghiệp
Sơ đồ 2: Kế toán chi tiết thành phẩm theo phơng pháp sổ
đối chiếu luân chuyển

Ghi chú : : Ghi hàng ngày
: Ghi cuối tháng
: Đối chiếu, kiểm tra
c. Phơng pháp sổ số d.
+ Tại kho: Ngoài việc phản ánh các phiếu nhập kho, xuất kho vào thẻ kho
giống nh hai phơng pháp trên thì thủ kho phải tiến hành phân loại chứng từ (chứng
từ nhập, xuất riêng theo từng loại thành phẩm) rồi định kỳ bàn giao lại cho phòng
kế toán. Cuối tháng, thủ kho sau khi tính số tồn kho theo từng loại thành phẩm trên
thẻ kho còn phải phản ánh số tồn kho vào sổ số d. Sổ số d này do kế toán giữ và đợc
giao cho thủ kho vào ngày cuối tháng để ghi sổ.
+ Tại phòng kế toán: Từ các bảng kê nhập, xuất kế toán lập bảng luỹ kế nhập,
xuất rồi từ bảng tổng hợp nhập, xuất tồn kho theo từng nhóm, loại thành phẩm theo
chỉ tiêu giá trị. Cuối tháng, khi nhận sổ số d thủ kho gửi lên, kế toán căn cứ vào số
tồn cuối tháng do thủ kho tính khi mở sổ số d và đơn giá hạch toán tính ra giá trị
tồn kho để ghi vào cột số tiền trên sổ số d. Việc kiểm tra đối chiếu đợc căn cứ vào
cột số tiền tồn kho trên sổ số d và trên bảng kê nhập, xuất, tồn (cột số tiền) và số
liệu kế toán tổng hợp.
Phạm Thùy Linh - Khoa Kế toán
thẻ kho
Chứng từ nhập Chứng từ xuất

Bảng kê nhập Bảng kê xuất
Sổ đói chiếu luân chuyển
Luận văn tốt nghiệp
Sơ đồ 3 : Kế toán chi tiết thành phẩm theo phơng pháp sổ số d.

Ghi chú : : Ghi hàng ngày
: Ghi cuối tháng
: Đối chiếu, kiểm tra
1.2.1.4. Kế toán tổng hợp thành phẩm.
Kế toán tổng hợp thành phẩm là việc sử dụng thớc đo giá trị để ghi chép phản
ánh tổng hợp các nghiệp vụ kinh tế phát sinh liên quan đến thành phẩm. Kế toán
tổng hợp thành phẩm sử dụng các tài khoản nào để ghi chép phản ánh các nghiệp vụ
kinh tế phát sinh tuỳ thuộc vào phơng pháp hạch toán hàng tồn kho mà doanh
nghiệp áp dụng.
Trong hạch toán hàng tồn kho nói chung và thành phẩm nói riêng có thể áp
dụng một trong hai phơng pháp :
- Phơng pháp kê khai thờng xuyên.
- Phơng pháp kiểm kê định kỳ.
a. Tr ờng hợp doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo ph ơng pháp kê khai
th ờng xuyên.
Phơng pháp kê khai thờng xuyên là phơng pháp hạch toán theo dõi, phản ánh
thờng xuyên, liên tục, có hệ thống tình hình nhập xuất tồn kho thành phẩm trên sổ kế
toán. Giá trị vật t thành phẩm đợc xác định ở bất kỳ thời điểm nào trong kỳ kế toán.
Phơng pháp này thờng đợc áp dụng ở các đơn vị sản xuất công nghiệp, xây lắp hoặc
các doanh nghiệp thơng mại kinh doanh các mặt hàng có giá trị lớn.
Phạm Thùy Linh - Khoa Kế toán
thẻ kho
Chứng từ
nhập
Chứng từ

xuất
Bảng kê nhập Bảng kê
xuất
Bảng luỹ kế nhập
Bảng luỹ kế xuất
Sổ số d
Bảng kê tổng hợp
Nhập - Xuất - Tồn
Luận văn tốt nghiệp
* Tài khoản kế toán sử dụng.
TK 155 - Thành phẩm : phản ánh giá trị hiện có và tình hình nhập xuất tồn
kho của các thành phẩm trong doanh nghiệp.
TK 157 - Hàng gửi đi bán : phản ánh giá trị hàng thành phẩm xuất gửi đi bán
nhng cha xác định là tiêu thụ.
TK 154 - Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang : dùng để tập hợp chi phí sản
xuất và cung cấp số liệu tính giá thành sản phẩm.
TK 632 - Giá vốn hàng bán : Phản ánh trị giá vốn của thành phẩm xuất bán trong kỳ
* Trình tự kế toán tổng hợp theo phơng pháp kê khai thờng xuyên

b. Tr ờng hợp hạch toán hàng tồn kho theo ph ơng pháp kiểm kê định kỳ .
Phơng pháp kiểm kê định kỳ là phơng pháp không theo dõi một cách thờng
xuyên, liên tục về tình hình biến động của các loại vật t, hàng hoá, sản phẩm mà chỉ
phản ánh giá trị tồn kho đầu kỳ và cuối kỳ của chúng trên cơ sở kiểm kê cuối kỳ,
xác định lợng tồn kho thực tế từ đó tính ra giá trị vật t, hàng hoá thành phẩm xuất ra
trong kỳ. Phơng pháp này thờng áp dụng cho các doanh nghiệp có nhiều chủng loại
hàng hoá, sản phẩm mà có giá trị thấp, thờng xuyên xuất dùng, xuất bán.
* Tài khoản kế toán sử dụng
Phạm Thùy Linh - Khoa Kế toán
TK 155
TK 154

TK 411
TK 111
TK 338,721
TK 632
TK 157
TK 911
TK 627,641,642
TK 138,821
Nhập kho TP do DN sản xuất ra
hoặc do thuê ngoài gia công
Thành phẩm thừa nhập kho
Nhận TP của bên liên doanh
Mua lại thành phẩm vợt khoán
Xuất kho TP để
bán,trả lơng
Trị giá TP xuất
gửi đi bán
Xuất TP dùng cho các
mục đích khác
Trị giá thành phẩm thiếu
Kết chuyển cuối kỳ
Luận văn tốt nghiệp
TK 155 - Thành phẩm : phản ánh trị giá thành phẩm tồn kho đầu kỳ và cuối kỳ.
TK 631 - Giá thành sản xuất thành phẩm: phản ánh tổng hợp chi phí sản xuất
và tính giá thành sản phẩm.
TK 632 - Giá vốn hàng xuất bán: phản ánh trị giá vốn của thành phẩm xuất
bán trong kỳ.
Ngoài ra kế toán thành phẩm còn sử dụng một số tài khoản khác nh TK 157,
TK 911...
* Trình tự kế toán tổng hợp thành phẩm theo phơng pháp kiểm kê định kỳ

1.2.2. Tổ chức kế toán tiêu thụ thành phẩm và kết quả tiêu thụ.
Tiêu thụ thành phẩm là khâu cuối cùng trong sản xuất kinh doanh, là giai
đoạn cuối cùng của quá trình tuần hoàn vốn kinh doanh ở doanh nghiệp. Tiêu thụ
chính là việc thực hiện giá trị sử dụng của sản phẩm. Nó khẳng định lao động của
doanh nghiệp có đợc ngời tiêu dùng, xã hội thừa nhận hay không. Vì vậy, nó quyết
định đến sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Kết thúc quá trình tiêu thụ cũng
là lúc đánh giá và khẳng định hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp. Chính vì vậy mà việc tổ chức kế toán tiêu thụ sản phẩm trong từng doanh
nghiệp là rất quan trọng.
1.2.2.1 Chứng từ và tài khoản sử dụng.
* Chứng từ sử dụng.
Phạm Thùy Linh - Khoa Kế toán
TK 632 TK 911TK 157
TK 631
K/c trị giá TP
tồn kho đầu kỳ
K/c trị giá TP tồn
kho cuối kỳ
K/c trị giá vốn TP
đã tiêu thụ trong kỳ
Giá thành sản xuất TP
hoàn thành nhập kho
Luận văn tốt nghiệp
Chứng từ kế toán là cơ sở pháp lý cho mọi số liệu trên tài khoản kế toán, sổ kế
toán, báo cáo kế toán. Luân chuyển và xử lý chứng từ là một nội dung rất quan trọng
của công tác kế toán. Mọi nghiệp vụ kinh tế phát sinh có liên quan đến sự biến động
của thành phẩm đều phải đợc phản ánh, ghi chép vào chứng từ ban đầu cho phù hợp
và theo đúng nội dung quy định. Theo quyết định 1141/TC/QĐ/CĐKT của Bộ Tài
chính, kế toán thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm sử dụng những chứng từ sau :
- Phiếu nhập kho : Mẫu số 01 - VT.

- Phiếu xuất kho : Mẫu số 02 - VT.
- Thẻ kho : Mẫu số 06 - VT.
- Biên bản kiểm kê vật t sản phẩm hàng hoá : Mẫu số 08 - VT.
(Nếu doanh nghiệp có nhu cầu có thể sử dụng phiếu xuất kho kiêm vận chuỷen nội
bộ : Mẫu số 03 - VT)
- Giấy báo Nợ, giấy báo Có của ngân hàng.
- Phiếu thu, phiếu chi tiền mặt.
- Hoá đơn kiêm phiếu xuất kho, nhập kho, chứng từ giao thầu và các chứng
từ thanh toán khác.
Chứng từ kế toán phải đầy đủ các yếu tố theo quy định và kế toán phải kiểm
tra tính hợp pháp của chứng từ trớc khi ghi sổ kế toán.
* Tài khoản sử dụng.
Kế toán thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ sử
dụng các tài khoản chủ yếu : TK155, TK511, TK512, TK531, TK 32, TK3331,
TK632, TK641, TK642, TK911 và các tài khoản có liên quan khác.
* TK 511 "Doanh thu bán hàng": phản ánh doanh thu bán hàng thực tế của
doanh nghiệp thực hiện trong một kỳ hoạt động sản xuất kinh doanh.
Kết cấu TK 511:
Bên Nợ : - Số thuế phải nộp ( thuế GTGT, thuế TTĐB, thuế XK )
- Số giảm giá hàng bán và trị giá hàng bán bị trả lại.
- Kết chuyển doanh thu thuần vào TK 911 để xác định kết quả.
Bên Có: Tổng số doanh thu bán hàng thực tế của doanh nghiệp trong kỳ.
TK 511 không có số d cuối kỳ và có mở các TK cấp 2.
Phạm Thùy Linh - Khoa Kế toán
Luận văn tốt nghiệp
* TK 512 "Doanh thu bán hàng nội bộ": phản ánh doanh thu của sản phẩm,
hàng hoá, dịch vụ... tiêu thụ nội bộ giữa các đơn vị trực thuộc trong cùng một công
ty hoặc tổng công ty...
Kết cấu TK 512 tơng tự TK 511.
* TK 911 " Xác định kết quả kinh doanh": dùng để xác định kết quả hoạt

động sản xuất, kinh doanh trong một kỳ hạch toán.
Kết cấu của TK 911:
Bên Nợ : - Trị giá vốn của sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ... đã tiêu thụ.
- Chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp.
- Chi phí hoạt động tài chính và chi phí hoạt động bất thờng.
- Kết chuyển số lãi trớc thuế trong kỳ.
Bên Có : - Doanh thu thuần các sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ đã tiêu thụ.
- Thu nhập thuần hoạt động tài chính và thu nhập bất thờng.
- Giá vốn hàng bán bị trả lại.
- Thực lỗ về hoạt động kinh doanh trong kỳ.
Ngoài ra, kế toán còn sử dụng các TK :
TK 531 : Doanh thu hàng bán bị trả lại.
TK 532 : Giảm giá hàng bán.
TK 632 : Giá vốn hàng bán.
TK 641 : Chi phí bán hàng.
Tk 642 : Chi phí quản lý doanh nghiệp.
TK 333(1) : Thuế GTGT đầu ra phải nộp.
1.2.2.2. Trình tự hạch toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ.
1.2.2.2.1 Các phơng thức tiêu thụ.
Tuỳ thuộc từng loại hình doanh nghiệp cũng nh tính chất tiêu dùng của từng
loại sản phẩm mà doanh nghiệp có thể lựa chọn một phơng thức tiêu thụ phù hợp
hoặc cùng một lúc có thể lựa chọn nhiều phơng thức bán hàng. Mỗi phơng thức tiêu
thụ đều ảnh hởng trực tiếp tới việc hạch toán doanh thu tiêu thụ, các chi phí bán
hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp và lợi nhuận của doanh nghiệp. Các phơng thức
tiêu thụ phổ biến hiện nay đang đợc các doanh nghiệp áp dụng là :
Phạm Thùy Linh - Khoa Kế toán
Luận văn tốt nghiệp
Phơng thức giao hàng trực tiếp.
Theo phơng thức này, bên khách hàng uỷ quyền cho cán bộ nghiệp vụ đến
nhận hàng tại kho của doanh nghiệp bán hoặc giao nhận hàng tay ba thông qua ngời

môi giới. Ngời nhận hàng sau khi ký vào các chứng từ bán hàng của doanh nghiệp
thì hàng hoá đợc xác định là bán. Lúc này quyền sở hữu hàng hoá đã đợc chuyển
sang cho ngời mua.
Phơng thức gửi hàng.
Phơng thức gửi hàng hay còn gọi là hàng gửi đi bán hoặc đại lý ký gửi. Theo
phơng thức này, định kỳ doanh nghiệp gửi hàng cho khách hàng trên cơ sở thoả
thuận trong hợp đồng mua bán giữa hai bên và giao hàng tại địa điểm đã quy ớc
trong hợp đồng. Khi xuất kho gửi đi, hàng vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh
nghiệp. Chỉ khi nào khách hàng đã trả tiền hoặc chấp nhận thanh toán thì khi đó
quyền sở hữu mới thuộc về ngời mua và đồng thời doanh nghiệp đợc ghi nhận
doanh thu bán hàng.
Phơng thức trả góp.
Theo phơng thức này, khi giao hàng cho ngời mua thì lợng hàng chuyển
giao đợc gọi là tiêu thụ và doanh nghiệp mất quyền sở hữu. Ngời mua sẽ thanh toán
lần đầu ngay tại thời điểm mua, số tiền còn lại đợc ngời mua chấp nhận trả dần ở
các kỳ tiếp theo và phải chịu một tỷ lệ lãi suất nhất định. Thông thờng số tiền phải
trả ở các kỳ bằng nhau trong đó bao gồm một phần doanh thu gốc và một phần lãi
suất trả chậm.
Ngoài các phơng thức kể trên còn có các phơng thức tiêu thụ theo hợp đồng,
phơng thức trả tiền trớc, sử dụng sản phẩm để biếu tặng,thanh toán lơng, tiền thởng
cho công nhân viên, bán lẻ...
1.2.2.2.2 Doanh thu bán hàng
Việc áp dụng luật thuế GTGT đã kéo theo sự thay đổi trong việc hạch toán
khoản doanh thu bán hàng.
* Đối với sản phẩm hàng hoá thuộc đối tợng chịu thuế GTGT theo phơng
pháp khấu trừ :
Phạm Thùy Linh - Khoa Kế toán
Luận văn tốt nghiệp
Doanh thu bán hàng là toàn bộ số tiền bán sản phẩm, hàng hoá hay cung ứng
lao vụ, dịch vụ (cha có thuế GTGT) và các khoản phụ thu, phí thu thêm ngoài giá

bán mà doanh nghiệp đợc hởng.
* Đối với sản phẩm hàng hoá thuộc đối tợng chịu thuế GTGT theo phơng
pháp trực tiếp hoặc không chịu thuế GTGT :
Doanh thu bán hàng là toàn bộ số tiền bán sản phẩm, hàng hoá hay cung ứng
lao vụ, dịch vụ (tổng giá thanh toán) và các khoản phụ thu, phí thu thêm ngoài giá
bán mà doanh nghiệp đợc hởng.
Các sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ đem biếu tặng hoặc tiêu dùng trong nội bộ
doanh nghiệp cũng hạch toán để xác định doanh thu.
Thời điểm ghi nhận doanh thu là khi doanh nghiệp chuyển giao quyền sở hữu
hàng hóa, sản phẩm, hoàn thành việc cung cấp dịch vụ cho ngời mua hoặc hoàn
thành công việc theo hợp đồng và đợc ngời mua chấp nhận thanh toán (không phụ
thuộc vào tiền đã thu đợc hay cha thu đợc).
Hàng hoá sản phẩm đợc bán thông qua đại lý theo phơng thức bán đúng giá
quy định của chủ hàng đợc hởng hoa hồng đại lý thì thời điểm hạch toán doanh thu
là khi hàng hóa gửi đại lý đã đợc bán.
Theo hệ thống chuẩn mực kế toán Việt Nam, chuẩn mực số 14 về " Doanh
thu và thu nhập khác " ban hành và công bố theo QĐ 149/2001/QĐ-BTC ngày
31/12/2001 của Bộ trởng Bộ tài chính thì doanh thu và thời điểm ghi nhận doanh
thu đợc hiểu nh sau:
- Doanh thu : Là tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu đợc trong
kỳ kế toán, phát sinh từ các hoạt động sản xuất, kinh doanh thông thờng của doanh
nghiệp, góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu.
- Doanh thu bán hàng đợc ghi nhận khi đồng thời thoả mã tất cả 5 điều kiện sau:
(a) Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích kinh tế với quyền
sở hữu sản phẩm hoặc hàng hoá cho ngời mua.
(b) Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hoá nh ngời sở
hữu hàng hóa hoặc quyền kiểm soát hàng hoá.
(c) Doanh thu đợc xác định tơng đối chắc chắn.
Phạm Thùy Linh - Khoa Kế toán
Luận văn tốt nghiệp

(d) Doanh nghiệp đã thu đợc hoặc sẽ thu đợc lợi ích kinh tế từ giao dịch bán
hàng.
(e) Xác định đợc chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng.
1.2.2.2.3 Các khoản giảm trừ doanh thu.
Theo thông t 120 ngày 7/10/1999 của Bộ Tài chính và chuẩn mực số 14 về
" Doanh thu và thu nhập khác" của Hệ thống chuẩn mực kế toán Việt Nam (ban hành
kèm theo QĐ số 149/ 2001/ QĐ-BTC ngày 31/12/2001 của Bộ trởng Bộ Tài chính)
thì chiết khấu bán hàng hạch toán vào chi phí hoạt động tài chính vì vậy hiện nay các
khoản giảm trừ doanh thu bao gồm giảm giá hàng bán, giá trị hàng bán bị trả lại,
chiết khấu thơng mại và thuế TTĐB, thuế XK (nếu có).
Giảm giá hàng bán.
Là khoản giảm trừ cho ngời mua do hàng hoá kém phẩm chất, sai quy cách
hoặc lạc hậu thị hiếu.
Giá trị hàng bán bị trả lại.
Là giá trị khối lợng hàng bán đã xác định là tiêu thụ bị khách hàng trả lại và
từ chối thanh toán.
Chiết khấu thơng mại.
Là khoản doanh nghiệp bán giảm giá niêm yết cho khách hàng mua với khối
lợng lớn.
1.2.2.2.4. Thuế GTGT đầu ra.
Thuế GTGT là loại thuế gián thu đánh trên phần giá trị tăng thêm của sản
phẩm, hàng hoá, dịch vụ trong quá trình lu thông. Các cơ sở kinh doanh đều phải tổ
chức kế toán thuế GTGT theo quy định của chế độ kế toán hiện hành và các thông
t hớng dẫn, cụ thể là thông t 100/1998/TT BTC ngày15/07/1998.
* Đối với cơ sở kinh doanh thuộc đối tợng nộp thuế theo phơng pháp khấu trừ:
Phạm Thùy Linh - Khoa Kế toán
Luận văn tốt nghiệp
Thuế GTGT
phải nộp
=

Thuế GTGT
đầu ra
-
Thuế GTGT đầu vào
đợc khấu trừ
Phạm Thùy Linh - Khoa Kế toán
LuËn v¨n tèt nghiÖp
Trong ®ã :
Ph¹m Thïy Linh - Khoa KÕ to¸n
Luận văn tốt nghiệp
Thuế GTGT
đầu ra
=
Giá bán sản phẩm,
hàng hóa, dịch vụ
cha thuế
-
Thuế suất thuế GTGT
của sản phẩm, hàng
hoá, dịch vụ.
Phạm Thùy Linh - Khoa Kế toán
LuËn v¨n tèt nghiÖp
Ph¹m Thïy Linh - Khoa KÕ to¸n
Luận văn tốt nghiệp
Thuế GTGT đầu
ra đợc khấu trừ
=
Giá thu mua, nhập khẩu
NVL, hàng hoá, sản phẩm
x

Thuế suất thuế GTGT
hàng đợc khấu trừ
Phạm Thùy Linh - Khoa Kế toán
Luận văn tốt nghiệp
* Đối với cơ sở kinh doanh nộp thuế GTGT theo phơng pháp trực tiếp và
hàng hóa, dịch vụ không thuộc đối tợng chịu thuế GTGT:
Phạm Thùy Linh - Khoa Kế toán
LuËn v¨n tèt nghiÖp
ThuÕ GTGT =
Tæng gi¸ thanh
to¸n hµng b¸n
-
Tæng gi¸ thanh
to¸n hµng b¸n
x
ThuÕ suÊt thuÕ
GTGT
Ph¹m Thïy Linh - Khoa KÕ to¸n

×