Tải bản đầy đủ (.pdf) (96 trang)

Nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty cổ phần haimy hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.42 MB, 96 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
----------*****---------

NGHIÊM VIỆT HƢNG

NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH
CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN HAIMY HÀ NỘI

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG THỰC HÀNH

Hà Nội - 2014


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
----------*****---------

NGHIÊM VIỆT HƢNG

NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH
CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN HAIMY HÀ NỘI
Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh
Mã số: 603405

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG THỰC HÀNH

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: GS.TS BÙI XUÂN PHONG


Hà Nội – 2014


MỤC LỤC
Danh mục các ký hiệu, chữ viết tắt……………..…………..…………………………….…i
Danh mục các bảng………..………………...……………………………………………...ii
Danh mục các hình…..……………………..……………………………………………...iii
PHẦN MỞ ĐẦU................................................................................................................ ..1
Chƣơng 1: Những vấn đề lý luận cơ bản về năng lực cạnh tranh trong doanh nghiệp .
7
1.1. Lý luận về cạnh tranh và năng lực cạnh tranh ............................................................. . 7
1.1.1. Khái niệm cạnh tranh và năng lực cạnh tranh……………..…………………….. 7
1.1.2. Các công cụ cạnh tranh……………………………………………….……..……….10
1.2. Ý nghĩa của việc nâng cao năng lực cạnh tranh……..……………………...……….. 11
1.2.1. Đối với doanh nghiệp…………………….…………………………..……………...11
1.2.2. Đối với người tiêu dùng………………….……………….…………………………12
1.2.3. Đối với nền kinh tế xã hội………….………………………………………………12
1.3. Nhân tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp……………………..13
1.3.1.Các yếu tố bên trong doanh nghiệp……………………………………..……13
1.3.2.Các yếu tố bên ngồi doanh nghiệp………………………………….………16
1.4. Các tiêu chí đánh giá năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp………………………..22
1.4.1. Thị phần……………………………………………………………….………………23
1.4.2. Năng lực tài chính…………………………………………………….…………...…24
1.4.3. Năng lực kỹ thuật………………………………………………….………..……….25
1.4.4. Chất lượng sản phẩm…………………………………………...……………..27
1.4.5. Thương hiệu sản phẩm…………………………………..……………..……………28
1.4.6. Hiệu quả kinh doanh………………………………………..…………..…..……… 29
1.4.7. Xác suất trúng thầu………………………………………….……………………….29
Chƣơng 2: Thực trạng năng lực cạnh tranh của công ty cổ phần Haimy Hà Nội ...... 31
2.1. Tổng quan về công ty cổ phần HAIMY Hà Nội……………………..……..………31



2.2. Đánh giá thực trạng về năng lực cạnh tranh của công ty cổ phần HAIMY Hà
Nội……………………………………………………………………….………….. …..32
2.2.1 Thị Phần………………………………………………………………….…………32
2.2.2. Xác suất trúng thầu…………………………………….…………….………………33
2.2.3. Năng lực tài chính…………………………………………….………..……..……..35
2.2.4. Năng lực kỹ thuật……………………………………………..……..…………..…...43
2.2.5. Thương hiệu…………………………………………………….…………….……...48
2.2.6. Chất lượng sản phẩm dịch vụ………………………………….….………….……48
2.2.7. Hiệu quả kinh doanh………………………………………….………………….….49
2.2.8. Trình độ tổ chức quản lý của doanh nghiệp…………………..…………..…50
2.2.9. Trình độ năng lực marketing……………………………………..………...…50
2.3. Đánh giá chung về năng lực cạnh tranh của công ty cổ phần HAIMY Hà
Nội…………………………………………………………………….……...……….….52
2.3.1. Ưu điểm của công ty…………………………………..………………….….……...52
2.3.2. Nhược điểm và nguyên nhân tồn tại……………………..………………….…….53
Chƣơng 3: Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty cổ phần Haimy Hà
Nội ...................................................................................................................................... 56
3.1. Quan điểm và mục tiêu nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty HAIMY Hà Nội.. 56
3.1.1 Quan điể m phát triể n………………………………………..……………......56
3.1.2 Mục tiêu phát triển…………………………………………..……………….56
3.2. Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty cổ phần HAIMY Hà
Nội……………………………………………………………………………..…….…..57
3.2.1. Đẩy mạnh hoạt động nghiên cứu , phát triển thị trường trong nước và ngồi
nước………………………………………………….…………………………….………57
3.2.2. Giải pháp về tài chính………………………………….………….………..……… 61
3.2.3. Đổi mới về cơ cấu tổ chức và quản lý…………………….……………….………64
3.2.4. Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao…………………...……. 65
3.2.5. Giảm chi phí sản xuất hạ giá thành dịch vụ và sản phẩm……………………… 67



3.2.6. Tăng cường hoạt động marketing…………………………………….……..……..69
3.2.7.Đổi mới kỹ thuật công nghệ…………………………………..………………..…...72
3.2.8. Xây dựng nền văn hóa doanh nghiệp……………………………..………..………73
3.2.9. Phát triển thương hiệu của Haimy……………………………………….……75
3.2.10. Đổi mới quản trị Công ty …………………………………...…….………..77
KẾT LUẬN ........................................................................................................................ 83
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO......................................................................... 86
PHỤ LỤC


DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT

TỪ VIẾT TẮT

NGUYÊN NGHĨA

CNKT

Cử nhân kinh tế

Công ty TNHH SX & TM

Công ty trách nhiệm hữu hạn sản xuất và thương
mại

Công ty TNHH TM & SX

Công ty trách nhiệm hữu hạn thương mại và sản

xuất

Công ty TNHH

Công ty trách nhiệm hữu hạn

DT

Doanh thu

∑Di

Tổng doanh thu của toàn ngành

TSNH

Tài sản ngắn hạn

TSDH

Tài sản dài hạn

TP

Thị phần

KSCK

Kỹ sư cơ khí


TCKT

Tài chính kế tốn

KS

Kỹ sư

KTV

Kỹ thuật viên



Giám đốc

PGĐ

Phó Giám đốc

i


DANH MỤC CÁC BẢNG

BẢNG

NỘI DUNG

TRANG


Bảng 2.1

Thị phần thiết kế cung cấp kệ chứa hàng

32

Bảng 2.2

Xác suất trúng thầu tính theo số lượng cơng trình

34

Bảng 2.3

Xác suất trúng thầu tính theo giá trị hợp đồng

35

Bảng 2.4

Các chỉ tiêu tài chính của công ty cổ phần Haimy Hà Nội

36

Bảng 2.5

Hệ thống khả năng thanh tốn hiện hành của một số cơng ty

37


Bảng 2.6

Hệ thống khả năng thanh toán tức thời của một số công ty

38

Bảng 2.7

Tỷ lệ nợ trên tổng vốn

39

Bảng 2.8

Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu của các công ty

40

Bảng 2.9

Tỷ suất lợi nhuận trên vốn đầu tư của các công ty

41

Bảng 2.10

Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu của các công ty

42


Bảng 2.11

Trang thiết bị phục vụ sản xuất

44

Bảng 2.12

Thiết bị- Dụng cụ thi công lắp đặt

45

Bảng 2.13

Bố trí nhân sự

47

ii


DANH MỤC CÁC HÌNH
STT
1

Hình
Hình 1.1

Nội dung

Mơ hình 5 tác lực cạnh tranh của Michael Porter

2
3

iii

Trang
19


PHẦN MỞ ĐẦU

1. Sự cần thiết của đề tài
Cạnh tranh là cơ chế vận hành chủ yếu của cơ chế thị trường, là động
lực thúc đẩy phát triển nền kinh tế. Đối với mỗi chủ thể kinh doanh, cạnh
tranh tạo sức ép hoặc kích thích ứng dụng khoa học, cơng nghệ tiên tiến trong
sản xuất, kinh doanh nhằm nâng cao năng suất lao động. Các doanh
nghiệp muốn tồn tại trong thị trường phải luôn vận động biến đổi để tạo cho
mình một vị trí và chiếm lĩnh những thị phần nhất định. Sự cạnh tranh gay gắt
trong nền kinh tế thị trường, địi hỏi họ phải xây dựng cho mình một chiến
lược cạnh tranh có hiệu quả và bền vững. Các doanh nghiệp Việt Nam hiện
nay, ngoài việc cạnh tranh với nhau còn phải chịu sự cạnh tranh của các cơng
ty, tập đồn nước ngồi có tiềm lực kinh tế mạnh. Vì vậy vấn đề cạnh tranh
khơng phải là một vấn đề mới, nhưng nó ln là vấn đề mang tính thời sự,
cạnh tranh khiến thương trường ngày càng trở lên nóng bỏng.
Bất cứ doanh nghiệp nào, ngành nào đó tồn tại trong nền kinh tế thị
trường đều chịu ảnh hưởng của sự cạnh tranh. Cạnh tranh giúp cho các doanh
nghiệp, các ngành khơng ngừng hồn thiện mình và đào thải những doanh
nghiệp yếu kém, kinh doanh không hiệu quả từ đó đáp ứng tốt hơn nhu cầu

của thị trường. Công ty cổ phần Haimy Hà Nội là công ty chuyên cung cấp
sản phẩm thiết kế và lắp đặt kệ chứa hàng công nghiệp, với kinh nghiệm lâu
năm, song cũng không thể tránh khỏi sự cạnh tranh ngày càng khốc liệt của
thị trường. Đặc biệt là ngày càng nhiều các công ty tham gia vào thị trường
này, khiến cho công ty khơng thể khơng có các chính sách phát triển riêng cho
mình để có thể duy trì và phát triển thị phần của mình. Khơng cịn cách nào
khác là cơng ty phải đồng loạt thực hiện các chính sách để làm sao nâng cao
năng lực cạnh tranh của mình.
1


Xuất phát từ tầm quan trọng và thực trạng vấn đề cạnh tranh của Công ty
nên tôi chọn đề tài: “Nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty cổ phần
Haimy Hà Nội” làm đề tài luận văn tốt nghiệp của mình nhằm góp phần nâng
cao năng lực ca ̣nh tranh của cơng ty.
2. Tình hình nghiên cứu
Vấn đề nâng cao năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp Việt Nam
trước những thay đổi của thị trường trong nước và ngồi nước đã có rất nhiều
tác giả nghiên cứu, có thể kể đến một số tác giả sau:
- Tác giả Tạ Ngọc Ái “Chiến lược cạnh tranh trong thời đại mới” với nội
dung Thương trường cũng như chiến trường đây là cuộc chiến đấu khơng thể
nhìn thấy, đầy những thủ đoạn và hình thức khác nhau. Muốn giành được
thắng lợi, bạn phải nằm vững những kỹ xảo sinh tồn cao siêu và phải có khả
năng ứng biến thơng minh và kế sách đối nhân xử thế hoàn mỹ.
- Đề án “Nâng cao năng lực cạnh tranh của hàng hóa và dịch vụ Việt
Nam”. Đề án đã đi sâu vào phân tích về hiện trạng năng lực cạnh tranh quốc
gia trong đó năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp là một trong tám yếu tố
cấu thành năng lực cạnh tranh quốc gia
- Tác giả Trần Sử, trường đại học ngoại thương với giáo trình “Năng lực
cạnh tranh của doanh nghiệp trong điều kiện tồn cầu hóa” đã khái qt hóa

các vấn đề về lý thuyết và năng lực cạnh tranh trong q trình tồn cầu hóa.
- Viện nghiên cứu quản lý kinh tế Trung ương- Đề tài “Nâng cao năng
lực cạnh tranh quốc gia - NXB GTVT (2003). Cơng trình đã chỉ ra, năng lực
cạnh tranh của Việt nam những năm qua chủ yếu dựa trên những lợi thế tự
nhiên được thừa hưởng, đặc biệt là vị trí địa lý tự nhiên và đặc điểm dân cư.
Đã đến lúc Việt nam phải tạo dựng được các lợi thế cạnh tranh mới, đặc
trưng. Trên cơ sở đó đề xuất Việt Nam cần tiếp tục đẩy mạnh thể chế, cần
phát triển các cụm ngành, lấy cụm ngành làm trung tâm của vấn đề cải cách.

2


- Nguyễn Vĩnh Thanh - Nâng cao sức cạnh tranh của các doanh nghiệp
thương mại Việt Nam trong hội nhập kinh tế quốc tế - NXB Lao động- xã hội,
(2005). Cơng trình hệ thống và làm rõ một số lý luận về sức cạnh tranh của
doanh nghiệp thương mại trong nền kinh tế thị trường; Bàn luận về thực trạng
sức cạnh tranh của các doanh nghiệp thương mại Việt Nam trong thời gian
qua. Căn cứ vào thực trạng sức cạnh tranh, cơ hội và thách thức đối với doanh
nghiệp thương mại khi hội nhập kinh tế quốc tế, đề xuất quan điểm, phương
hướng và một số giải pháp nhằm nâng cao sức cạnh tranh của các doanh
nghiệp thương mại trong thời gian tới.
- Nguyễn Thế Nghĩa, Nâng cao năng lực cạnh tranh của các doanh
nghiệp trong hội nhập kinh tế, Tạp chí Cộng sản Online 143. Cơng trình chỉ
ra các hạn chế trong năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp Việt Nam như
công nghệ, nguyên vật liệu, sự yếu kém về thương hiệu, chiến lược phân phối,
chiến lược truyền thông và xúc tiến thương mại của các doanh nghiệp Việt
Nam cịn nhiều hạn chế. Căn cứ vào đó đề xuất gói 5 giải pháp nhằm nâng
cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp.
- Bùi Xn Phong, có cơng bố về vấn đề này trên một số bài viết trên ấn
phẩm Thông tin Khoa học công nghệ và Kinh tế Bưu điện Tập đồn Bưu

chính viễn thơng Việt nam như Mơ hình lựa chọn chiến lược cạnh tranh của
doanh nghiệp Bưu chính Viễn thơng (3/2004); Một số giải pháp chủ yếu
nhằm hồn thiện mơi trường cạnh tranh của doanh nghiệp Bưu chính Viễn
thơng (2/2005); Một số biện pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của Tổng
Công ty BCVT Việt Nam trong cung cấp dịch vụ Viễn thông (4/2005);
Các bài viết này chỉ dừng lại ở việc phân tích và đề xuất cho từng vấn đề
riêng lẻ không cụ thể cho doanh nghiệp cung cấp dịch vụ 3G.
- Bùi Xuân Phong, Quản trị kinh doanh Viễn thông theo hướng hội nhập
kinh tế. NXB Bưu điện, (2006). Với cơng trình này, sau khi đề cập những vấn

3


đề chung về kinh doanh và quản trị kinh doanh Viễn thông; các lĩnh vực quản
trị kinh doanh Viễn thông, trong chương 10 đề cập đến một số lý luận về cạnh
tranh và năng lực cạnh tranh trong lĩnh vực Viễn thông; đề xuất một số giải
pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh cho doanh nghiệp Viễn thông.
Mặc dù có nhiều tác giả đề cập đến vấn đề cạnh tranh trong các doanh
nghiệp, song chưa có một đề tài nào nghiên cứu cho riêng cơng ty Haimy. Vì
vậy cần có những nghiên cứu cụ thể cho cơng ty dựa trên những nền tảng mà
các tác giả đã nghiên cứu để áp dụng thực tế vào Haimy. Từ đó đề ra các giải
pháp cụ thể cho công ty Haimy nâng cao năng lực cạnh tranh trong ngành
thiết kế và lắp đặt kệ chứa hàng cơng nghiệp.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
Về mặt lý luận sẽ khái quát hóa lại các vấn đề liên quan đến năng lực
cạnh tranh của doanh nghiệp và vai trò của cạnh tranh cũng như sự cần thiết
phải nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp.
Về mặt thực tiễn, sẽ đánh giá được thực trạng của cơng ty thơng qua các
tiêu chí đánh giá năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp. Từ đó tìm ra được
các ưu điểm và nhược điểm của cơng ty trong việc nâng cao năng lực cạnh

tranh, để có giải pháp phù hợp và đúng đắn cho công ty.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu là tình hình sản xuất kinh doanh và năng lực cạnh
tranh của công ty cổ phần Haimy.
Phạm vi nghiên cứu về năng lực cạnh tranh của công ty trong 5 năm (20082013)

4


5. Phƣơng pháp nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu chủ yếu là phương pháp so sánh: Cụ thể là sử
dụng các số liệu về báo cáo tài chính của các cơng ty trong ngành có cạnh
tranh lớn với cơng ty Haimy để so sánh về các mặt hạn chế trong quản lý cơ
cấu nguồn vốn, khả năng thanh toán và hiệu quả kinh doanh của công ty
Haimy với các công ty khác. Từ đó đánh giá một cách tổng quan nhất về năng
lực tài chính của cơng ty và đưa ra các giải pháp phù hợp để giải quyết những
khó khăn về vấn đề tài chính của cơng ty. Ngồi ra, luâ ̣n văn sử dụng phương
pháp phân tích, đánh giá, tổng hợp, quy nạp, diễn dịch.
Đối với các vấn đề khác như năng lực kỹ thuật, thương hiệu, xác suất
trúng thầu, chất lượng sản phẩm, đều được đánh giá cụ thể qua việc tiếp xúc
thực tế với công ty từ đó tìm ra các vấn đề khó khăn mà doanh nghiệp gặp
phải trong quá trình kinh doanh để đưa ra các giải pháp, giúp nâng cao năng
lực cạnh tranh toàn diện cho cơng ty Haimy.
6. Đóng góp của luận văn
- Khái quát hóa lý luận về năng lực canh tranh của doanh nghiệp
- Làm rõ sự cần thiết phải nâng cao năng lực cạnh tranh cho doanh
nghiệp
- Đánh giá thực trạng về năng lực cạnh tranh của công ty Haimy thông
qua các chỉ tiêu đánh giá như: năng lực tài chính, xác suất trúng thầu, kỹ
thuật, chất lượng sản phẩm, thương hiệu, hiệu quả kinh doanh.

- Từ đánh giá chung thực trạng để đưa ra các giải pháp khắc phục cho
công ty cổ phần Haimy Hà Nội
7. Bố cục của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và tài liệu tham khảo, nội dung của luận
văn gồm 3 chương:

5


Chương 1: Những vấ n đề lý luâ ̣n cơ bản về năng lực ca ̣nh t

ranh trong

doanh nghiê ̣p
Chương 2: Thực trạng năng lực cạnh tranh của công ty cổ phần Haimy
Hà Nội
Chương 3: Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty cổ phần
Haimy Hà nội

6


Chƣơng 1
NHƢ̃ NG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ NĂNG LỰC CẠNH

TRANH TRONG DOANH NGHIỆP
1.1. Lý luận về cạnh tranh và năng lực cạnh tranh
1.1.1. Khái niệm cạnh tranh và năng lực cạnh tranh
1.1.1.1 Khái niệm cạnh tranh
Cạnh tranh là một đặc trưng cơ bản của nền kinh tế hàng hố, là điều

kiện sống cịn cho mỗi doanh nghiệp; nó ảnh hưởng đến tất cả các lĩnh vực,
các thành phần kinh tế. Tuy nhiên để định nghĩa được khái niệm cạnh tranh
lại không phải là một vấn đề đơn giản do nó được sử dụng trong những phạm
vi khác nhau từ cá nhân, doanh nghiệp, tổ chức, quốc gia cho đến quốc tế;
trong khi đó những mục tiêu cơ bản của việc cạnh tranh lại được đặt ra khác
nhau phụ thuộc đối tượng được xem xét là một doanh nghiệp hay một quốc
gia. Vì vậy đã có nhiều định nghĩa về cạnh tranh như sau:
Theo Các Mác:”Cạnh tranh là sự ganh đua, sự đấu tranh gay gắt giữa
các nhà tư bản để giành giật những điều kiện thuận lợi trong sản xuất và tiêu
thụ hàng hoá để thu hút được lợi nhuận siêu ngạch”1
Theo từ điển Tiếng Việt thì: “Cạnh tranh là sự ganh đua giữa những cá
nhân, tập thể có chức năng như nhau nhằm giành phần hơn, phần thắng về
mình”2 tức là nâng cao vị thế của người này và làm giảm vị thế của người
khác.
Theo cuốn kinh tế học của P.Samuelson thì: “Cạnh tranh là sự kình địch
giữa các doanh nghiệp cạnh tranh với nhau để giành khách hàng, thị
trường”3
1
2
3

Các Mác (1978), Mác – Ăng Ghen toàn tập, NXB Sự Thâ ̣t, Hà Nội, Tr. 98.
Từ điể n Bách khoa (1995), NXB Từ điể n Bách Khoa, Hà Nội, Tr.84.
Paul A Samuelson, Willam D. Nordhalls Kinh tế học (2011), NXB Tài chiń h, Tr. 312.

7


Theo diễn đàn cao cấp về cạnh tranh công nghiệp của tổ chức Hợp tác và
phát triển kinh tế (OECD) lại cho rằng: “Cạnh tranh là khả năng của các

doanh nghiệp, ngành, quốc gia và các vùng trong việc tạo ra việc làm và thu
nhập cao hơn trong điều kiện cạnh tranh quốc tế”4.
Mặc dù có nhiều cách diễn đạt khác nhau về khái niệm cạnh tranh. Song
qua các định nghĩa trên có thể tiếp cận về cạnh tranh như sau:
Thứ nhất, khi nói đến cạnh tranh là nói đến sự ganh đua nhằm lấy phần
thắng của nhiều chủ thể cùng tham dự.
Thứ hai, mục đích trực tiếp của cạnh tranh là một đối tượng cụ thể nào
đó mà các bên đều muốn giành giật (một cơ hội, một sản phẩm dịch vụ, dự
án…) một loạt điều kiện có lợi (một thị trường, một khách hàng…). Mục đích
cuối cùng là kiếm được lợi nhuận cao
Thứ ba, cạnh tranh diễn ra trong một mơi trường cụ thể, có các ràng
buộc chung mà các bên tham gia phải tuân thủ như: đặc điểm sản phẩm, thị
trường, các điều kiện pháp lý, các thơng lệ kinh doanh…
Thứ tư, trong q trình cạnh tranh các chủ thể tham gia cạnh tranh có thể
sử dụng nhiều cơng cụ khác nhau: cạnh tranh bằng đặc tính và chất lượng sản
phẩm dịch vụ, cạnh tranh bằng giá bán sản phẩm dịch vụ (chính sách định giá
thấp; chính sách định giá cao; chính sách ổn định giá; định giá theo thị
trường; chính sách giá phân biệt); cạnh tranh bằng nghệ thuật tiêu thụ sản
phẩm (tổ chức các kênh tiêu thụ); cạnh tranh nhờ dịch vụ bán hàng tốt; cạnh
tranh thơng qua hình thức thanh tốn..
Với cách tiếp cận trên, khái niệm cạnh tranh có thể hiểu như sau: “Cạnh
tranh là sự ganh đua nhau giữa các nhà doanh nghiệp trong việc giành một
nhân tố sản xuất hoặc khách hàng nhằm nâng cao vị thế của mình trên thị
trường, để đạt được một mục tiêu kinh doanh cụ thể, ví dụ như lợi nhuận,
4

www.oecd.org/daf/ca/SOEGuidelinesVietnamese.

8



doanh số hoặc thị phần”5. Đối với mỗi doanh nghiệp mục tiêu đặt ra khi tham
gia thị trường thường là tối đa hoá lợi nhuận; để đạt được mục tiêu đó doanh
nghiệp cần phải tìm các biện pháp để giành cho mình một vị thế nào đó trên
thị trường. Đặc biệt khi nền kinh tế phát triển mạnh mẽ như hiện nay thì việc
giành vị thế trên thị trường cịn là một vấn đề sống còn đối với doanh nghiệp.
Khi đó doanh nghiệp nào giành được nhiều thị trường thì sẽ dễ dàng thành
công trong hoạt động kinh doanh của mình.
Ngày nay vấn đề cạnh tranh ngày càng được các doanh nghiệp coi trọng.
Để chống lại việc cạnh tranh không lành mạnh, các quốc gia đã và đang nỗ
lực ban hành và hoàn thiện các điều luật về cạnh tranh. Điều này sẽ là một
công cụ điều tiết đảm bảo việc sử dụng hiệu quả các nguồn lực.
1.1.1.2 Khái niệm năng lực cạnh tranh
Trong từ điển Tiếng Việt định nghĩa như sau: “Năng lực cạnh tranh là
khả năng giành thắng lợi trong cuộc cạnh tranh của những hàng hoá cùng
loại, trên cùng một thị trường tiêu thụ”. Năng lực cạnh tranh có thể phân biệt
theo các cấp độ: năng lực cạnh tranh của quốc gia, năng lực cạnh tranh của
ngành/doanh nghiệp, và năng lực cạnh tranh của sản phẩm/dịch vụ:
- Năng lực cạnh tranh của quốc gia: Là khả năng của một đất nước
trong việc nhận rõ mục đích của chính sách kinh tế tập trung nhất là đối với
tăng trưởng thu nhập và việc làm mà khơng gặp khó khăn trong cán cân thanh
toán. Năng lực cạnh tranh quốc gia phụ thuộc vào khả năng khai thác các cơ
hội trên thị trường quốc tế.
- Năng lực cạnh tranh của ngành/doanh nghiệp: Là khả năng bù đắp
chi phí, duy trì lợi nhuận và được đo bằng thị phần sản phẩm và dịch vụ của
doanh nghiệp trên thị trường. Theo đó doanh nghiệp có chi phí càng thấp, lợi

5

Chu Văn Cấ p (2003), Nâng cao sức cạnh tranh của nề n kinh tế nước ta trong quá trình hội nhập khu vực và quố c tế,

NXB Chiń h tri ̣Quố c gia, Hà Nội, Tr. 89

9


nhuận và thị phần càng cao thì năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp đó càng
lớn và ngược lại.
- Năng lực cạnh tranh của sản phẩm/dịch vụ: Là khả năng thoả mãn
tốt nhất các nhu cầu, mong muốn của khách hàng, nó được thể hiện bằng việc
khách hàng lựa chọn sản phẩm để đáp ứng nhu cầu của mình. Do đó sản phẩm
có năng lực cạnh tranh cao là sản phẩm có chất lượng tốt, giá cả hạ và sự tiện
lợi cho khách hàng
1.1.2. Các cơng cụ cạnh tranh:
Có rất nhiều công cụ cạnh tranh ở đây tôi xin đưa ra một số cơng cụ
chính là:
- Cạnh tranh bằng giá cả.
Giá cả là phạm trù trung tâm của kinh tế hàng hoá của cơ chế thị trường.
Giá cả là một công cụ quan trọng trong cạnh tranh. Giá cả là sự biểu hiện
bằng tiền của giá sản phẩm mà người bán có thể dự tính nhận được từ người
mua thơng qua sự trao đổi giữa các sản phẩm đó trên thị trường, giá cả phụ
thuộc vào các yếu tố sau:
Các yếu tố kiểm sốt được: Đó là chi phí sản xuất, chi phí bán hàng, chi
phí lưu thơng,chi phí yểm trợ và tiếp xúc bán hàng.
Các yếu tố không thể kiểm sốt được : Đó là quan hệ cung cầu trên thị
trường, cạnh tranh trên thị trường, sự điều tiết của nhà nước.
- Cạnh tranh bằng chất lượng.
Chất lượng sản phẩm trở thành công cụ cạnh tranh quan trọng của doanh
nghiệp trên thị trường bởi nó biểu hiện sự thoả mãn nhu cầu khách hàng của
sản phẩm. Chất lượng sản phẩm ngày càng cao tức là mức độ thoả mãn nhu
cầu ngày càng lớn dần đến sự thích thú tiêu dùng sản phẩm ở khách hàng tăng

lên, do đó làm tăng khả năng thắng thế trong cạnh tranh của doanh nghiệp.
Tuy nhiên nhiều khi chất lượng quá cao cũng không thu hút được khách hàng

10


vì khách hàng sẽ nghĩ rằng những sản phẩm có chất lượng cao ln đi kèm
với giá cao. Khi đó, họ cho rằng họ khơng có đủ khả năng để tiêu dùng những
sản phẩm này. Nói tóm lại muốn sản phẩm của doanh nghiệp có khả năng
cạnh tranh được trên thị trường thì doanh nghiệp phải có chiến lược sản phẩm
đúng đắn, tạo ra được những sản phẩm phù hợp, đáp ứng nhu cầu đa dạng của
thị trường với chất lượng tốt.
- Cạnh tranh bằng dịch vụ.
Cạnh tranh bằng dịch vụ cũng là một công cụ rất hiệu quả

, đă ̣c biê ̣t là

hoạt động dịch vụ bán hàng và sau bán hàng , nế u chúng ta làm tốt công tác
dịch vụ phục vụ cho người tiêu dùng, sẽ làm người tiêu dùng yên tâm hơn khi
quyế t đinh
̣ mua sản phẩ m của chúng ta.
- Cạnh tranh bằng uy tín của doanh nghiệp.
Uy tin
́ của doanh nghiê ̣p đươ ̣c ta ̣o ra trong thờ i gian dài , và nó bao gồm
nhiề u ́ u tớ ta ̣o thành, đây có thể nói là yế u tố tở ng hơ ̣p . Vì yếu tố uy tín của
doanh nghiê ̣p chủ yế u là do người tiêu dùng quyế t đinh
. Viê ̣c quyế t đinh
̣
̣ đó
lại phụ thuộc vào sự đánh giá về


chấ t lươ ̣ng sản phẩ m sau tiêu dùng . Khi

doanh nghiê ̣p chiế m đươ ̣c lòng tin của người tiêu dùng , thì việc tiêu thụ sản
phẩ m trở lên dễ dàng hơn, và doanh thu cao hơn.
1.2. Ý nghĩa của việc nâng cao năng lực cạnh tranh
Nâng cao năng lực c ạnh tranh có vai trị rất quan trọng trong mọi lúc
mọi nơi, vì đây là yếu tố quyết định đến sự tồn tại của doanh nghiệp trong thị
trường. Nhờ hoa ̣t đô ̣ng nâng cao năng lực ca ̣nh tranh của các doanh nghiê ̣p
mà xã hội cũng được lơ ̣i rấ t nhiề u từ hoa ̣t đô ̣ng này.
1.2.1 Đối với doanh nghiệp:
Trong nền kinh tế thị trường, cạnh tranh tồn tại như một quy luật kinh tế
khách quan và do vậy việc nâng cao năng lực cạnh tranh để cạnh tranh trên thị
trường luôn được đặt ra đối với các doanh nghiệp, nhất là trong bối cảnh hội

11


nhập kinh tế sâu rộng như hiện nay. Cạnh tranh ngày càng gay gắt khi trên thị
trường ngày càng xuất hiện nhiều các đối thủ cạnh tranh nước ngoài với tiềm
lực mạnh về tài chính, cơng nghệ, quản lý và có sức mạnh thị trường. Nâng
cao năng lực cạnh tranh cho doanh nghiệp là một đòi hỏi cấp bách để doanh
nghiệp đủ sức cạnh tranh một cách lành mạnh và hợp pháp trên thương
trường. Không những thế, với xu thế tồn cầu hóa nền kinh tế thế giới hiện
nay, việc nâng cao năng lực cạnh tranh ở các doanh nghiệp có ý nghĩa hết sức
quan trọng và quyết định đến sự sống còn của doanh nghiệp. Bởi lẽ suy cho
cùng, mục đích cuối cùng trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp là
mang lại càng nhiều lợi nhuận, khi đó việc nâng cao năng lực cạnh tranh tại
doanh nghiệp được xem như là một chiến lược không thể thiếu trong định
hướng phát triển và nó góp phần vào việc hồn thành mục tiêu của doanh

nghiệp.
1.2.2. Đối với người tiêu dùng
Cạnh tranh giữa các chủ thể tham gia thị trường sẽ vơ tình giúp cho
người tiêu dùng thỏa mãn được nhu cầu tốt nhất về hàng hóa và dịch vụ,
người tiêu dùng sẽ ngày càng có nhiều lựa chọn hơn với mức giá phù hợp với
khả năng của họ. Nguyên nhân là cạnh tranh buộc các doanh nghiệp phải ln
tìm cách nâng cao chất lượng sản phẩm, dịch vụ, đáp ứng tốt yêu cầu khách
hàng, của thị trường.
1.2.3 Đối với nền kinh tế xã hội:
Đối với nền kinh tế quốc dân thì cạnh tranh là động lực thúc đẩy sự phát
triển bình đẳng của mọi thành phần kinh tế, tạo điều kiện để phát huy lực
lượng sản xuất, nâng cao tiến bộ khoa học kỹ thuật, hiện đại hóa nền sản xuất
xã hội. Cạnh tranh loại bỏ các doanh nghiệp có chi phí cao trong sản xuất,
điều này buộc các nhà sản xuất phải lựa chọn các phương án sản xuất có chi
phí thấp nhất, đó cũng chính là quy luật của thị trường.

12


Tuy nhiên, cạnh tranh cũng mang lại nhiều hạn chế đó là các khuyết tật
thị trường mang lại do đặc trưng của cơ chế thị trường. Cạnh tranh một mặt sẽ
thúc đẩy thị trường một mặt nó cũng dẫn tới tình trạng độc quyền trên thị
trường, hạn chế cạnh tranh, ngăn cản sự gia nhập thương trường của các đối
thủ cạnh tranh tiềm năng.
1.3. Nhân tố ảnh hƣởng đến năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp.
Cũng như bản thân doanh nghiệp, năng lực cạnh tranh của doanh
nghiệp chịu tác động của rất nhiều nhân tố khác nhau. Theo mơ hình Kim
cương của M. Porter có thể thấy, có ít nhất 6 nhóm yếu tố tác động tới năng
lực cạnh tranh của doanh nghiệp, điều kiện cầu (thị trường), điều kiện yếu tố
(nguồn lực đầu vào), các ngành cung ứng và liên quan (cạnh tranh ngành), các

yếu tố ngẫu nhiên và yếu tố nhà nước. Tuy nhiên, có thể chia các nhân tố tác
động đến năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp làm hai nhóm: các yếu tố bên
trong doanh nghiệp và các yếu tố bên ngoài doanh nghiệp.
1.3.1.Các yếu tố bên trong doanh nghiệp
1.3.1.1. Trình độ tổ chức quản lý của doanh nghiệp.
Tổ chức quản lý tốt trước hết là áp dụng phương pháp quản lý hiện đại
đã được doanh nghiệp của nhiều nước áp dụng thành công như phương pháp
quản lý theo tình huống, quản lý theo tiếp cận quá trình và tiếp cận hệ thống,
quản lý theo chất lượng như ISO 9000, ISO 1400. Bản thân doanh nghiệp
phải tự tìm kiếm và đào tạo cán bộ quản lý cho chính mình. Muốn có được
đội ngũ cán bộ quản lý tài giỏi và trung thành, ngồi yếu tố chính sách đãi ngộ,
doanh nghiệp phải định hình rõ triết lý dùng người, phải trao quyền chủ động
cho cán bộ và phải thiết lập được cơ cấu tổ chức đủ độ linh hoạt, thích nghi
cao với sự thay đổi.
1.3.1.2. Trình độ lao động trong doanh nghiệp

13


Nhân lực là một nguồn lực rất quan trọng vì nó đảm bảo nguồn sáng
tạo trong mọi tổ chức. Trình độ nguồn nhân lực thể hiện ở trình độ quản lý
của các cấp lãnh đạo, trình độ chun mơn của cán bộ cơng nhân viên, trình
độ tư tưởng văn hố của mọi thành viên trong doanh nghiệp. Trình độ nguồn
nhân lực cao sẽ tạo ra các sản phẩm có hàm lượng chất xám cao, thể hiện
trong kết cấu kỹ thuật của sản phảm, mẫu mã, chất lượng ... và từ đó uy tín,
danh tiếng của sản phẩm sẽ ngày càng tăng, doanh nghiệp sẽ tạo được vị trí
vững chắc của mình trên thương trường và trong lịng cơng chúng, hướng tới
sự phát triển bền vững.
1.3.1.3. Năng lực tài chính của doanh nghiệp
Bên cạnh nguồn nhân lực, vốn là một nguồn lực liên quan trực tiếp tới

năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp. Một doanh nghiệp có năng lực cạnh
tranh cao là doanh nghiệp có nguồn vốn dồi dào, ln đảm bảo huy động
được vốn trong những điều kiện cần thiết, có nguồn vốn huy động hợp lý, có
kế hoạch sử dụng vốn hiệu quả để phát triển lợi nhuận và phải hạch tốn các
chi phí rõ ràng để xác định được hiệu quả chính xác. Nếu khơng có nguồn vốn
dồi dào thì hạn chế rất lớn tới kết quả hoạt động của doanh nghiệp như hạn
chế việc sử dụng công nghệ hiện đại, hạn chế việc đào tạo nâng cao trình độ
cán bộ và nhân viên, hạn chế triển khai nghiên cứu, ứng dụng, nghiên cứu thị
trường, hạn chế hiện đại hoá hệ thống tổ chức quản lý ... Trong thực tế khơng
có doanh nghiệp nào có thể tự có đủ vốn để triển khai tất cả các mặt trong
hoạt động sản xuất kinh doanh của mình. Vì vậy, điều quan trọng nhất là
doanh nghiệp có kế hoạch huy động vốn phù hợp và phải có chiến lược đa
dạng hóa nguồn cung vốn.
1.3.1.4. Khả năng liên kết và hợp tác với doanh nghiệp khác và hội nhập kinh
tế quốc tế

14


Một doanh nghiệp tồn tại trong mối liên hệ nhiều chiều với các đối
tượng hữu quan trong môi trường kinh doanh. Trong kinh doanh thường xuất
hiện nhu cầu liên kết và hợp tác giữa nhiều đối tác với nhau làm tăng khả
năng cạnh tranh. Khả năng liên kết và hợp tác của doanh nghiệp thể hiện ở
việc nhận biết các cơ hội kinh doanh mới, lựa chọn đúng đối tác liên minh và
khả năng vận hành liên minh một cách có kết quả và đạt hiệu quả cao, đạt
được các mục tiêu đặt ra. Khả năng liên kết và hợp tác cũng thể hiện sự linh
hoạt của doanh nghiệp trong việc chủ động nắm bắt các cơ hội kinh doanh
trên thương trường. Nếu doanh nghiệp khơng thể hoặc ít có khả năng liên
minh hợp tác với các đối tác khác thì sẽ bỏ qua nhiều cơ hội kinh doanh và
nếu cơ hội đó được đối thủ cạnh tranh nắm được thì nó sẽ trở thành nguy cơ

với doanh nghiệp.
1.3.1.5. Trình độ thiết bị, công nghệ
Thiết bị, công nghệ sản xuất là yếu tố rất quan trọng, ảnh hưởng rất lớn
đến năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp. Công nghệ phù hợp cho phép rút
ngắn thời gian sản xuất, giảm mức tiêu hao năng lượng, tăng năng suất, hạ giá
thành sản phẩm, nâng cao chất lượng sản phẩm, tạo ra lợi thế cạnh tranh đối
với sản phẩm của doanh nghiệp. Công nghệ còn tác động đến tổ chức sản xuất
của doanh nghiệp, nâng cao trình độ cơ khí hóa, tự động hóa của doanh
nghiệp.
1.3.1.6. Trình độ năng lực marketing
Năng lực marketing của doanh nghiệp là khả năng nắm bắt nhu cầu thị
trường, khả năng thực hiện chiến lược 4P (Product, Place, Price, Promotion)
trong hoạt động marketing. Khả năng marketing tác động trực tiếp tới sản
xuất và tiêu thụ sản phẩm, đáp ứng nhu cầu khách hàng, góp phần làm tăng
doanh thu, tăng thị phần tiêu thụ sản phẩm, nâng cao vị thế của doanh nghiệp.
Đây là nhóm nhân tố rất quan trọng tác động tới năng lực cạnh tranh của

15


doanh nghiệp. Vì vậy, điều tra cầu thị trường và dựa trên khả năng sẵn có của
doanh nghiệp để lựa chọn lĩnh vực kinh doanh phù hợp, tạo ra sản phẩm có
thương hiệu được người sử dụng chấp nhận. Trong điều kiện kinh tế hàng hóa
phát triển, văn minh tiêu dùng ngày càng cao, thì người tiêu dùng càng hướng
tới tiêu dùng những hàng hóa có thương hiệu uy tín. Vì vậy, xây dựng thương
hiệu cho sản phẩm là một tất yếu đối với những doanh nghiệp muốn tồn tại
trên thị trường. Mặt khác, năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp phụ thuộc
nhiều khâu như tiêu thụ, khuyến mãi, nghiên cứu thị trường… do đó dịch vụ
bán hàng và sau bán hàng đóng vai trị quan trọng đến doanh số tiêu thụ - vấn
đề sống còn của mỗi doanh nghiệp..

1.3.2.Các yếu tố bên ngồi doanh nghiệp
Có rất nhiều nhân tố bên ngoài tác động đến năng lực cạnh tranh của
doanh nghiệp. Diễn đàn Kinh tế thế giới (WEF) dựa trên mơ hình Kim cương
của M.Porter để đưa ra các yếu tố bên ngoài tác động tới năng lực cạnh tranh
của doanh nghiệp dưới tiêu đề môi trường kinh doanh của doanh nghiệp với
56 chỉ tiêu cụ thể (các chỉ tiêu này được lượng hóa để xếp hạng cho các quốc
gia) thuộc 4 nhóm yếu tố như sau:
Một là, các điều kiện yếu tố đầu vào, gồm 5 phân nhóm: kết cấu hạ
tầng vật chất – kỹ thuật; hạ tầng hành chính, nguồn nhân lực, hạ tầng cơng
nghệ, thị trường tài chính.
Hai là, các điều kiện về cầu: sở thích của người mua, tình hình pháp
luật về tiêu dùng, về cơng nghệ thông tin…
Ba là, các ngành cung ứng và ngành liên quan: chất lượng và số lượng
các nhà cung cấp địa phương, khả năng tại chỗ về nghiên cứu chuyên biệt và
dịch vụ đào tạo, mức độ hợp tác giữa các khu vực kinh tế, khả năng cung cấp
tại chỗ các chi tiết và phụ kiện máy móc.

16


Bốn là, bối cảnh đối với chiến lược và cạnh tranh của doanh nghiệp,
gồm hai phân nhóm là động lực và cạnh tranh (các rào cản vơ hình, sự cạnh
tranh của các nhà sản xuất địa phương, hiệu quả của việc chống độc quyền).
Theo logic truyền thống, các yếu tố bên ngồi doanh nghiệp được chia thành
các nhóm sau đây: thị trường, thể chế - chính sách, kết cấu hạ tầng, các ngành
hỗ trợ…
1.3.2.1. Môi trường vĩ mô
Môi trường vĩ mô ảnh hưởng đến tất cả các ngành kinh doanh, nhưng
không nhất thiết phải theo một cách nhất định. Phân tích mơi trường vĩ mơ sẽ
giúp doanh nghiệp trả lời câu hỏi: Doanh nghiệp đang trực diện với những gì?

Nhằm giúp doanh nghiệp có những quyết định phù hợp. Hay nói cách khác,
mục đích của việc nghiên cứu mơi trường vĩ mơ là nhằm phát triển một danh
mục có giới hạn những cơ hội mang lại lợi ích cho doanh nghiệp, cũng như
các mối đe dọa của môi trường mà doanh nghiệp cần phải né tránh. Các yếu
tố môi trường vĩ mơ gồm có:
- Các yếu tố mơi trường kinh tế
Đây là nhóm các yếu tố ảnh hưởng quan trọng đến thách thức và ràng
buộc, nhưng đồng thời lại là nguồn khai thác các cơ hội đối với doanh nghiệp.
Các yếu tố kinh tế chủ yếu ảnh hưởng đến hoạt động doanh nghiệp bao gồm:
tỷ lệ tăng trưởng của nền kinh tế, lãi suất, tỷ suất hối đoái và tỷ lệ lạm phát.
- Các yếu tố môi trường công nghệ
Sự ảnh hưởng chủ yếu thông qua các sản phẩm, quá trình cơng nghệ và
vật liệu mới. Sự thay đổi về cơng nghệ có thể tác động lên chiều cao của rào
cản nhập cuộc và định hình lại cấu trúc ngành. Sự phát triển nhanh của khoa
học cơng nghệ có tác động mạnh mẽ đến tính chất và giá cả của sản phẩm,
dịch vụ, nhà cung cấp, quy trình sản xuất và vị thế cạnh tranh trên thị trường
của doanh nghiệp.

17


×