Tải bản đầy đủ (.pdf) (107 trang)

Bài giảng quản lý nhà nước về kinh tế

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.37 MB, 107 trang )

TS. NGUYỄN TIẾN THAO, ThS. HOÀNG THỊ DUNG
ThS. NGUYỄN THỊ THY

QUảN Lý NHà Nớc
về kinh tế

TRNG I HC LM NGHIP - 2020


TS. NGUYỄN TIẾN THAO, ThS. HOÀNG THỊ DUNG
ThS. NGUYỄN THỊ THÙY

BÀI GIẢNG

QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ
KINH TẾ

TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP - 2020



MỤC LỤC
Mục lục ........................................................................................................................ i
Danh mục các từ viết tắt ............................................................................................ iv
Lời nói đầu ................................................................................................................. 1
Chương 1. TỔNG QUAN VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ KINH TẾ ............... 2
1.1. Những vấn đề cơ bản về nhà nước ...........................................................................3
1.1.1. Nguồn gốc của nhà nước........................................................................... 3
1.1.2. Bản chất và đặc điểm của nhà nước ......................................................... 5
1.1.3. Các kiểu và hình thức nhà nước ................................................................ 6
1.1.4. Vai trò xã hội của nhà nước ...................................................................... 8


1.2. Quản lý nhà nước về kinh tế .....................................................................................9
1.2.1. Khái niệm .................................................................................................. 9
1.2.2. Sự cần thiết khách quan của quản lý nhà nước đối với nền kinh tế ........ 11
1.3. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu môn học quản lý nhà nước về kinh tế .. 16
1.3.1. Đối tượng nghiên cứu của môn học ........................................................ 16
1.3.2. Phương pháp nghiên cứu của môn học ................................................... 16
Câu hỏi ôn tập chương 1 .......................................................................................... 18
Tài liệu tham khảo chương 1 .................................................................................... 19
Chương 2. CHỨC NĂNG VÀ NGUYÊN TẮC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ
KINH TẾ ................................................................................................................. 20
2.1. Chức năng quản lý nhà nước về kinh tế ................................................................ 20
2.1.1. Khái niệm, bản chất chức năng quản lý nhà nước về kinh tế. ................ 20
2.1.2. Các chức năng quản lý nhà nước về kinh tế theo tính chất tác động ..... 20
2.1.3. Các chức năng quản lý nhà nước về kinh tế theo giai đoạn tác động .... 30
2.2. Các nguyên tắc quản lý nhà nước về kinh tế ........................................................ 33
2.2.1. Khái niệm và yêu cầu của nguyên tắc quản lý nhà nước về kinh tế........ 33
2.2.2. Các nguyên tắc quản lý nhà nước về kinh tế ........................................... 33
Câu hỏi ôn tập chương 2 .......................................................................................... 43
Tài liệu tham khảo chương 2 .................................................................................... 44

i


Chương 3. PHƯƠNG PHÁP VÀ CÔNG CỤ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ
KINH TẾ ..................................................................................................................45
3.1. Các phương pháp quản lý nhà nước về kinh tế .....................................................45
3.1.1. Khái niệm và đặc điểm phương pháp quản lý nhà nước về kinh tế .........45
3.1.2. Các phương pháp quản lý nhà nước về kinh tế cơ bản ............................45
3.2. Công cụ quản lý nhà nước về kinh tế. ....................................................................50
3.2.1. Khái niệm, bản chất của công cụ quản lý nhà nước về kinh tế. ..............50

3.2.2. Các công cụ quản lý chủ yếu của nhà nước về kinh tế ............................50
Câu hỏi ôn tập chương 3 ...........................................................................................62
Tài liệu tham khảo chương 3.....................................................................................63
Chương 4. THÔNG TIN VÀ QUYẾT ĐỊNH QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ
KINH TẾ ..................................................................................................................64
4.1. Thông tin quản lý nhà nước về kinh tế...................................................................64
4.1.1. Khái niệm về thông tin .............................................................................64
4.1.2. Vai trị của thơng tin trong quản lý nhà nước về kinh tế .........................64
4.1.3. Các yêu cầu đối với thông tin trong quản lý nhà nước về kinh tế ...........64
4.1.4. Các loại thông tin trong quản lý nhà nước về kinh tế ..............................65
4.2. Quyết định quản lý nhà nước về kinh tế ................................................................67
4.2.1. Khái niệm .................................................................................................67
4.2.2. Đặc trưng của quyết định quản lý nhà nước về kinh tế ...........................67
4.2.3. Các loại hình quyết định quản lý nhà nước .............................................68
4.2.4. Yêu cầu đối với quyết định quản lý nhà nước về kinh tế ..........................69
4.2.5. Căn cứ ra quyết định ................................................................................71
4.2.6. Quá trình ra quyết định quản lý nhà nước về kinh tế ..............................72
Câu hỏi ôn tập chương 4 ...........................................................................................75
Tài liệu tham khảo chương 4.....................................................................................76
Chương 5. BỘ MÁY NHÀ NƯỚC VÀ CÁN BỘ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ
KINH TẾ ..................................................................................................................77
5.1. Bộ máy quản lý nhà nước về kinh tế ......................................................................77
5.1.1. Khái niệm và hình thức tổ chức bộ máy quản lý nhà nước về kinh tế .....77
5.1.2. Các nguyên tắc tổ chức bộ máy quản lý nhà nước về kinh tế ..................82
5.1.3. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý nhà nước về kinh tế ở Việt Nam ............86

ii


5.2. Cán bộ, công chức quản lý nhà nước về kinh tế ................................................... 94

5.2.1. Khái niệm và đặc trưng của cán bộ, công chức quản lý nhà nước về kinh
tế ........................................................................................................................ 94
5.2.2. Phân loại cán bộ, công chức quản lý nhà nước về kinh tế ..................... 96
5.2.3. Vai trò của cán bộ, công chức quản lý nhà nước về kinh tế ................... 96
5.2.4. Nghĩa vụ của cán bộ công chức quản lý nhà nước về kinh tế ................. 97
Câu hỏi ôn tập chương 5 .......................................................................................... 99
Tài liệu tham khảo chương 5 .................................................................................. 100

iii


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

Giải nghĩa

Từ viết tắt
CSNT

Cộng sản nguyên thủy

CHXHCN

Cộng hòa xã hội chủ nghĩa

DNNN

Doanh nghiệp nhà nước

HĐND


Hội đồng nhân dân

QLNN

Quản lý nhà nước

UBND

Ủy ban nhân dân

iv


LỜI NĨI ĐẦU

Bối cảnh tồn cầu hóa, khu vực hóa và hội nhập kinh tế quốc tế ngày càng sâu
rộng như hiện nay đòi hỏi vai trò quản lý, điều tiết nền kinh tế của nhà nước ở mỗi
quốc gia phải có sự tương thích nhằm ổn định và tạo điều kiện cho nền kinh tế phát
triển bền vững. Ở Việt Nam, các nội dung của quản lý nhà nước về kinh tế trong
nền kinh tế thị trường ngày càng được hồn thiện, góp phần ổn định kinh tế vĩ mơ,
duy trì tốc độ tăng trưởng. Chính vì vậy, việc học tập nghiên cứu và vận dụng vào
thực tiễn những kiến thức cơ bản về quản lý nhà nước nói chung và quản lý nhà
nước về kinh tế nói riêng rất có ý nghĩa đối với sinh viên và những người nghiên
cứu hoạt động trong lĩnh vực kinh tế.
Nhằm giúp cho việc giảng dạy, nghiên cứu và học tập của giáo viên, sinh viên
và học viên có tính hệ thống, cơ bản kiến thức quản lý nhà nước về kinh tế, nhóm
giảng viên giảng dạy mơn học Quản lý nhà nước về kinh tế thực hiện biên soạn bài
giảng Quản lý nhà nước về kinh tế. Bài giảng được biên soạn dựa trên cơ sở lý luận
và thực tiễn quản lý nhà nước về kinh tế đã được đúc kết trong nền kinh tế thị
trường và trong quá trình đổi mới kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở

Việt Nam. Bài giảng cung cấp cho sinh viên những kiến thức cơ bản và có hệ thống
về quản lý nhà nước về kinh tế, các chức năng và nguyên tắc cơ bản trong quản lý
nhà nước về kinh tế, các công cụ và phương pháp quản lý nhà nước về kinh tế,
thông tin và quyết định trong quản lý nhà nước về kinh tế, tổ chức bộ máy nhà nước
và cán bộ quản lý nhà nước về kinh tế.
Trong q trình biên soạn, nhóm tác giả có kế thừa và chọn lọc những kiến
thức từ những cơng trình nghiên cứu, các chuyên đề về quản lý nhà nước và quản lý
nhà nước về kinh tế cũng như những thực tiễn trong quá trình quản lý nền kinh tế
quốc dân của nhà nước. Nhóm tác giả xin chân thành cảm ơn các tác giả của những
cơng trình có tư liệu được tham khảo trong cuốn bài giảng này, những đóng góp quý
báu của các thành viên hội đồng nghiệm thu bài giảng, các bạn sinh viên và đồng
nghiệp trong quá trình biên soạn.
Do thời gian, trình độ và năng lực có hạn, bài giảng khơng tránh khỏi những
thiếu sót nhất định, nhóm tác giả rất mong tiếp tục nhận được ý kiến phản biện, góp
ý quý báu của bạn đọc.
Nhóm tác giả

1


2


Chương 1
TỔNG QUAN VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ KINH TẾ

1.1. Những vấn đề cơ bản về nhà nước
1.1.1. Nguồn gốc của nhà nước
Lịch sử đã chứng minh rằng, xã hội lồi người đã có một thời kỳ dài khơng có
Nhà nước, đó là thời kỳ của xã hội cộng sản nguyên thủy (CSNT) hình thái kinh tế

xã hội đầu tiên trong lịch sử xã hội loài người.
Cơ sở kinh tế của xã hội CSNT là chế độ sở hữu chung (công hữu) về tư liệu
sản xuất và sản phẩm lao động. Mọi người đều bình đẳng trong sản xuất và sản
phẩm lao động được phân chia theo nguyên tắc bình qn. Do đó, xã hội khơng có
người giàu, người nghèo, khơng phân chia giai cấp, khơng có đấu tranh giai cấp. Cơ
sở kinh tế đó đã quy định hình thức tổ chức, quản lý của xã hội đó.
Xã hội CSNT được tổ chức rất đơn giản, thị tộc là tế bào, là cơ sở cấu thành
của xã hội.
Thị tộc: Là hình thức tổ chức xã hội đầu tiên, là đặc thù của chế độ CSNT phát
triển, được hình thành theo huyết thống và lao động tập thể cùng với tài sản chung.
Để tồn tại và phát triển thị tộc cần đến quyền lực và hệ thống quản lý để thực hiện
quyền lực đó. Hệ thống quản lý của cơng xã thị tộc là hội đồng thị tộc và tù trưởng.
Hội đồng thị tộc là cơ quan quyền lực cao nhất của thị tộc bao gồm các thành viên
đã trưởng thành. Tù trưởng do hội đồng thị tộc bầu ra, là người đứng đầu thị tộc, có
thể bị bãi miễn nếu khơng có đủ tín nhiệm. Quyền lực trong tổ chức thị tộc là quyền
lực xã hội do tất cả các thành viên tổ chức ra và phục vụ lợi ích của cả cộng đồng.
Cùng với sự phát triển của xã hội, do nhiều yếu tố khác nhau tác động (chế độ ngoại
tộc hơn) đã địi hỏi các thị tộc phải mở rộng các quan hệ với các thị tộc khác dẫn
đến sự xuất hiện các bào tộc và bộ lạc.
Bào tộc: Là tổ chức cao hơn thị tộc, do một số thị tộc có quan hệ hơn nhân với
nhau hợp thành. Tổ chức quyền lực cũng tương tự như trong thị tộc nhưng mức độ
tập trung cao hơn. Hội đồng bào tộc bao gồm các tù trưởng và thủ lĩnh quân sự của
các thị tộc. Hội đồng quyết định những vấn đề quan trọng của bào tộc.
Bộ lạc: Hình thành ở giai đoạn phát triển cao và là hình thức tổ chức cuối
cùng của xã hội CSNT. Bộ lạc bao gồm nhiều bào tộc liên minh lại. Tổ chức quyền
lực cũng tương tự như trong thị tộc và bào tộc nhưng ở mức độ tập trung cao hơn.
3


Dù vậy, quyền lực vẫn mang tính xã hội, phục vụ lợi ích chung của mọi thành viên

trong bộ lạc.
Tuy rằng trong xã hội CSNT chưa có nhà nước nhưng q trình vận động và
phát triển của nó đã làm xuất hiện những tiền đề về vật chất cho sự tan rã của tổ
chức thị tộc - bộ lạc và sự ra đời nhà nước.
Đóng vai trị quan trọng trong việc làm tan rã chế độ cộng sản nguyên thủy,
chuyển chế độ cộng sản nguyên thủy lên một hình thái kinh tế - xã hội mới cao hơn
đó là ba lần phân công lao động xã hội, mỗi lần tạo ra những tiền đề mới dẫn đến sự
tan rã của xã hội cộng sản nguyên thủy; ba lần phân công lao động đó là:
Lần thứ 1: Chăn ni tách khỏi trồng trọt;
Lần thứ 2: Thủ công nghiệp tách khỏi nông nghiệp;
Lần thứ 3: Thương nghiệp phát triển hình thành tầng lớp thương nhân.
Sau 3 lần phân cơng lao động thì năng suất lao động tăng lên, sản phẩm làm ra
cho xã hội ngày càng nhiều hơn dẫn đến sự dư thừa của cải so với nhu cầu xã hội.
Một số người trong thị tộc lợi dụng ưu thế của mình để chiếm đoạt của cải dư thừa
đó để biến thành tài sản riêng cho mình. Chế độ tư hữu đã hình thành trong xã hội
và ngày càng rõ rệt hơn đây là nguyên nhân kinh tế dẫn đến sự ra đời của nhà nước.
Xét về mặt xã hội, chế độ hôn nhân một vợ một chồng làm xuất hiện các gia
đình. Gia đình trở thành tế bào của xã hội, một đơn vị kinh tế độc lập dẫn đến sự
phân chia người giàu, người nghèo trong xã hội, hơn nữa tù binh trong chiến tranh
được giữ lại để bóc lột sức lao động và trở thành nô lệ. Trong xã hội có 2 giai cấp
cơ bản là chủ nơ và nơ lệ. Giai cấp nơ lệ bị áp bức, bóc lột ln đấu tranh để giải
phóng. Như vậy, trong xã hội xuất hiện mâu thuẫn đối kháng nhau, mâu thuẫn giữa
các giai cấp là khơng thể điều hịa được do đó giai cấp nắm quyền thống trị về kinh
tế tổ chức ra một thiết chế quyền lực mới nhằm bảo vệ lợi ích giai cấp mình, đồng
thời duy trì trật tự và ổn định xã hội, thiết chế quyền lực ấy chính là nhà nước.
Như vậy, nhà nước chỉ ra đời khi sản xuất và văn minh xã hội phát triển đạt
đến một trình độ nhất định, cùng với sự phát triển đó là sự xuất hiện chế độ tư hữu
và xuất hiện giai cấp trong xã hội. Nhà nước về thực chất là một thiết chế quyền lực
chính trị, là cơ quan thống trị giai cấp của một hoặc một nhóm giai cấp này đối với
một hoặc tồn bộ giai cấp khác, đồng thời cịn để duy trì và phát triển xã hội, bảo

toàn những đặc trưng về chất của xã hội, hoàn thiện và phát triển chúng theo định
hướng nhất định, tức là nhà nước thực hiện việc quản lý xã hội. Đây là sự tác động
có tổ chức và bằng pháp quyền của bộ máy nhà nước, cùng với sự tác động của chủ
4


thể xã hội khác lên xã hội nhằm duy trì và phát triển xã hội theo các đặc trưng và
các mục tiêu đã lựa chọn.
1.1.2. Bản chất và đặc điểm của nhà nước
Việc làm rõ bản chất nhà nước tức là xác định nhà nước là của ai, là công cụ
của giai cấp nào, phục vụ chủ yếu cho giai cấp nào trong xã hội?
Xuất phát từ việc nghiên cứu nguồn gốc của nhà nước đã chỉ ra rằng nhà nước
thể hiện bản chất giai cấp sâu sắc. Bản chất đó thể hiện trước hết ở chỗ nhà nước là
một bộ máy cưỡng chế đặc biệt nằm trong tay của giai cấp cầm quyền, là công cụ
sắc bén nhất để duy trì sự thống trị giai cấp. Nhà nước là một bộ máy quyền lực do
giai cấp thống trị tổ chức ra để đàn áp các giai cấp đối địch. Do đó, nhà nước chính
là một tổ chức đặc biệt của quyền lực chính trị. Giai cấp thống trị sử dụng nhà nước
để tổ chức và thực hiện quyền lực chính trị của giai cấp mình.
Khi xem xét bản chất của nhà nước, nếu chỉ đề cập đến bản chất giai cấp của
nhà nước là phiến diện, bởi nhà nước cịn mang trong mình một vai trị xã hội to
lớn. Thực tiễn lịch sử đã chỉ ra rằng, một nhà nước khơng thể tồn tại nếu nó chỉ
phục vụ lợi ích của giai cấp thống trị mà không tính đến lợi ích các giai cấp, tầng
lớp khác trong xã hội. Vì vậy, ngồi tư cách là cơng cụ bảo vệ, duy trì sự thống trị
giai cấp, nhà nước cịn là tổ chức chính trị - xã hội rộng lớn, bảo đảm lợi ích
chung của xã hội. Trên thực tế, nhà nước nào cũng đóng vai trị quan trọng trong
việc giải quyết những vấn đề nảy sinh trong xã hội, bảo đảm cho xã hội được trật
tự ổn định và phát triển, thực hiện một số chức năng phù hợp với yêu cầu chung
của toàn xã hội và bảo đảm những lợi ích nhất định của các giai cấp và giai tầng
khác trong chừng mực những lợi ích đó khơng mâu thuẫn gay gắt với lợi ích của
giai cấp thống trị.

Qua những điều đã phân tích ở trên cho thấy rằng khi xác định bản chất của
nhà nước phải dựa trên cơ sở đánh giá cơ cấu của xã hội, quan hệ giữa các giai cấp
trong từng giai đoạn lịch sử cụ thể. Trong mỗi hình thái kinh tế - xã hội khác nhau,
nhà nước có bản chất khác nhau.
Mặc dù có sự khác nhau về bản chất nhưng tất cả các nhà nước đều có chung
đặc điểm như sau:
- Nhà nước phân chia dân cư theo các đơn vị hành chính lãnh thổ khơng phụ
thuộc huyết thống, nghề nghiệp hoặc giới tính… việc phân chia này dẫn đến hình
thành các cơ quan quản lý trên từng đơn vị hành chính lãnh thổ;
5


- Nhà nước thiết lập quyền lực công cộng đặc biệt khơng hịa nhập với dân cư,
hầu như tách khỏi xã hội; quyền lực cơng này là quyền lực chính trị chung. Chủ thể
của quyền lực là giai cấp thống trị về kinh tế và chính trị; để thực hiện quyền lực và
quản lý xã hội có một tầng lớp người chuyên làm nhiệm vụ quản lý và được tổ chức
thành các cơ quan nhà nước và hình thành bộ máy đại diện cho quyền lực chính trị,
có sức mạnh cưỡng chế, duy trì địa vị của giai cấp thống trị, bắt các giai cấp khác
phải phục tùng theo ý chí của giai cấp thống trị;
- Nhà nước có chủ quyền quốc gia. Chủ quyền quốc gia mang nội dung chính
trị, pháp lý thể hiện ở quyền tự quyết của nhà nước về mọi chính sách đối nội và đối
ngoại không phụ thuộc vào bất kỳ một quốc gia nào khác;
- Nhà nước ban hành pháp luật và buộc mọi thành viên xã hội phải thực hiện.
Là người đại diện chính thống của xã hội để quản lý đối với mọi công dân của đất
nước, nhà nước ban hành pháp luật và đảm bảo thực hiện, có thể cả bằng sức mạnh
cưỡng chế;
- Nhà nước quy định và tiến hành thu các loại thuế. Để nuôi dưỡng bộ máy
nhà nước đảm bảo cho sự phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội giải quyết các công
việc chung của xã hội mọi nhà nước đều tiến hành quy định thu các loại thuế bắt
buộc đối với dân cư của mình. Trong xã hội có nhà nước, khơng một thiết chế nào

có quyền quy định về thuế và thu thuế. Vấn đề đặt ra là nhà nước phải xây dựng
một chính sách thuế đúng đắn, công bằng, hợp lý, đơn giản và tiện lợi.
1.1.3. Các kiểu và hình thức nhà nước
1.1.3.1. Kiểu nhà nước
Kiểu nhà nước là tổng thể các dấu hiệu cơ bản (đặc trưng) của nhà nước, thể
hiện bản chất giai cấp, vai trò xã hội và những điều kiện phát sinh phát triển của
nhà nước trong một hình thái kinh tế - xã hội nhất định.
Như vậy, kiểu nhà nước là khái niệm dùng để chỉ bộ máy thống trị đó thuộc về
giai cấp nào, tồn tại trên cơ sở chế độ kinh tế nào, tương ứng với hình thái kinh tế xã hội nào. Mỗi kiểu nhà nước lại có thể tồn tại dưới các hình thức khác nhau. Hình
thức nhà nước bị quy định bởi bản chất giai cấp của nhà nước, bởi tương quan lực
lượng giữa các giai cấp, bởi cơ cấu giai cấp - xã hội, bởi đặc điểm truyền thống
chính trị của đất nước...
Tính chất một hình thái kinh tế - xã hội quy định những nét đặc trưng cơ bản
của kiểu nhà nước tương ứng. Trong lịch sử xã hội đã tồn tại năm hình thái kinh tế xã hội cơ bản, tương ứng với đó là bốn kiểu nhà nước:
6


- Hình thái kinh tế - xã hội Cộng sản nguyên thủy, nhà nước chưa xuất hiện;
- Hình thái kinh tế - xã hội chiếm hữu nơ lệ có kiểu nhà nước chủ nơ;
- Hình thái kinh tế - xã hội phong kiến có kiểu nhà nước phong kiến;
- Hình thái kinh tế - xã hội tư bản chủ nghĩa có kiểu nhà nước tư sản;
- Hình thái kinh tế - xã hội xã hội chủ nghĩa có kiểu nhà nước xã hội chủ nghĩa.
Mỗi kiểu lịch sử của nhà nước có những đặc điểm riêng biệt về bản chất, chức
năng, nhưng kiểu nhà nước chủ nô, kiểu nhà nước phong kiến, kiểu nhà nước tư sản
đều có đặc điểm chung là kiểu nhà nước bóc lột, xuất hiện và tồn tại trên cơ sở chế
độ tư hữu về tư liệu sản xuất, là cơng cụ duy trì và bảo vệ nền thống trị và lợi ích
của các giai cấp chủ nô, địa chủ phong kiến và tư sản. Nhà nước xã hội chủ nghĩa là
nhà nước kiểu mới và cuối cùng trong lịch sử, được xây dựng trên cơ sở chế độ sở
hữu xã hội chủ nghĩa về tư liệu sản xuất, là tổ chức quyền lực của nhân dân lao
động, sứ mệnh lịch sử của nhà nước xã hội chủ nghĩa là xóa bỏ chế độ bóc lột, xây

dựng chủ nghĩa xã hội và chủ nghĩa cộng sản.
Sự thay thế kiểu nhà nước diễn ra thông qua cách mạng xã hội mà kết quả là
kiểu nhà nước sau bao giờ cũng tiến bộ hơn kiểu nhà nước trước. Sự phát triển
khơng ngừng, tính năng động và cách mạng của lực lượng sản xuất xã hội đã mâu
thuẫn ngày càng gay gắt với quan hệ sản xuất trì trệ, lỗi thời, đòi hỏi phải phá bỏ
quan hệ sản xuất cũ, thiết lập quan hệ sản xuất mới, giải phóng lực lượng sản xuất
phát triển.
Sự thay thế các kiểu nhà nước khơng phải là q trình tự nó, giai cấp thống trị
đại biểu cho phương thức sản xuất cũ không bao giờ tự rời bỏ nhà nước và địa vị
thống trị của mình, bởi vậy giai cấp đại biểu cho phương thức sản xuất mới phải tập
hợp lực lượng để lật đổ kiểu nhà nước cũ, thiết lập kiểu nhà nước mới. Nhà nước
mới được thiết lập thực hiện những biện pháp giải phóng sức sản xuất xã hội, bảo
vệ và phục vụ lợi ích giai cấp mới lên cầm quyền. Sự thay thế kiểu nhà nước không
diễn ra tức thời mà là một quá trình chuyển biến từng bước và có tính kế tiếp.
1.1.3.2. Hình thức nhà nước
Hình thức nhà nước là cách tổ chức nhà nước và phương pháp hoạt động của
nhà nước trong việc quản lý xã hội.
Hình thức nhà nước được hình thành từ hình thức chính thể; hình thức cấu trúc
và chế độ chính trị.
7


Hình thức chính thể: Là hình thức tổ chức các cơ quan quyền lực tối cao, cơ
cấu, trình tự thành lập và mối liên hệ của chúng với nhau cũng như mức độ tham
gia của nhân dân vào việc thiết lập nên cơ quan này. Hình thức chính thể bao gồm
hai dạng:
- Chính thể quân chủ: Quyền lực tối cao của nhà nước tập trung vào một người
theo nguyên tắc thừa kế. Trong hình thức chính thể qn chủ lại được chia thành
chính thể quân chủ tuyệt đối (người đứng đầu nhà nước có quyền lực vơ hạn) và
chính thể quân chủ hạn chế (quyền lực nhà nước được phân chia cho các cơ quan

nhà nước khác bên cạnh quyền của người đứng đầu nhà nước);
- Chính thể cộng hịa: Quyền lực của nhà nước thuộc về một tập thể được bầu
ra theo nhiệm kì. Chính thể cộng hịa cũng có những biến thể thành cộng hịa dân
chủ (quyền tham gia thành lập các cơ quan đại diện cho quyền lực nhà nước được
trao cho tất cả các tầng lớp nhân dân lao động) và chính thể cộng hịa q tộc
(quyền bầu cử này chỉ dành cho tầng lớp quý tộc).
Hình thức cấu trúc chỉ sự cấu tạo nhà nước thành nhiều đơn vị lãnh thổ và xác
lập các mối quan hệ qua lại giữa các cơ quan nhà nước, giữa trung ương và địa
phương. Có hai hình thức cấu trúc nhà nước cơ bản là: Nhà nước đơn nhất (là hình
thức trong đó nhà nước được chia ra các đơn vị hành chính lãnh thổ có cơ quan
quyền lực quản lý, xét xử tối cao và một hệ thống pháp luật chung cho cả nước) và
nhà nước liên bang (nhà nước liên bang có hai hệ thống cơ quan quyền lực và quản
lý chung cho toàn liên bang và riêng cho từng bang thành viên, có hệ thống pháp
luật của liên bang và các bang riêng…).
Chế độ chính trị: Là tổng thể các phương pháp, phương tiện và thủ đoạn mà
nhà nước sử dụng để thực hiện quyền lực nhà nước. Thơng qua nghiên cứu chế độ
chính trị của một nhà nước, chúng ta thấy rõ ai thực hiện quyền lực, bằng cách nào
và ai có quyền quyết định tối cao về mặt nhà nước.
1.1.4. Vai trò xã hội của nhà nước
Nhà nước tồn tại đóng vai trị là chủ thể lớn nhất, quyết định nhất trong việc
quản lý xã hội và là nhân tố cơ bản nhất giúp cho xã hội tồn tại, hoạt động, phát
triển hoặc suy thối. Vai trị này được thể hiện thơng qua các sứ mệnh, nhiệm vụ và
các chức năng mà nhà nước phải gánh vác trước xã hội.
Thứ nhất nhà nước bảo vệ sự an tồn n ổn cho mọi cơng dân. Đảm bảo độc
lập chủ quyền quốc gia, toàn vẹn lãnh thổ đất nước. Nhà nước là bộ máy quyền lực,
8


tập trung trên một cơ cấu lãnh thổ nhất định và dân cư được phân chia theo lãnh thổ
quốc gia thống nhất. Đây là dấu hiệu quan trọng bậc nhất mà thế giới ngày nay vẫn

đang thực hiện và là nguyên nhân của các cuộc xung đột, các cuộc chiến tranh biên
giới giữa các quốc gia, giữa các dân tộc. Nhà nước thông qua thiết lập một bộ máy
quyền lực xã hội, bộ máy quyền lực công này tách ra ngoài xã hội, đứng trên xã hội
để trực tiếp cai trị xã hội. Để quản lý xã hội, bộ máy quyền lực nhà nước phải ban
hành pháp luật có tính bắt buộc chung đối với mọi tổ chức, mọi thành viên trong xã
hội. Nhà nước quản lý xã hội bằng pháp luật và các biện pháp khác nhằm đạt được
mục đích đặt ra.
Thứ hai nhà nước đảm bảo cho xã hội phát triển các cơng dân đạt được
nguyện vọng chính đáng của mình, tạo cơng ăn việc làm, cung cấp các dịch vụ và
hàng hóa cơng cộng cho xã hội (dịch vụ hành chính, kết cấu hạ tầng, phát triển giáo
dục và đào tạo, bảo vệ tài nguyên và môi trường sống…), tạo môi trường và hỗ trợ
cho các hoạt động kinh tế văn hóa xã hội của cá nhân và cộng đồng phát triển, thực
hiện dân chủ và công bằng xã hội…
Thứ ba nhà nước thay mặt xã hội tiến hành các hoạt động đối ngoại với các
nhà nước và thực thể xã hội khác như phòng thủ đất nước, chống xâm lược từ bên
ngoài, thiết lập các mối quan hệ ngoại giao với các quốc gia khác.
1.2. Quản lý nhà nước về kinh tế
1.2.1. Khái niệm
* Thuật ngữ “quản lý” có nhiều cách hiểu:
- Quản lý là hoạt động được thực hiện nhằm bảo đảm sự hoàn thành công việc
qua những nỗ lực của người khác;
- Quản lý là cơng tác phối hợp có hiệu quả các hoạt động của những người
cộng sự cùng chung một tổ chức;
- Quản lý là một hoạt động thiết yếu đảm bảo phối hợp những nỗ lực cá nhân
nhằm đạt được những mục tiêu của nhóm...
Từ những điểm chung của các định nghĩa trên có thể hiểu: Quản lý là sự tác
động có chủ đích, có tổ chức của chủ thể quản lý lên đối tượng bị quản lý nhằm sử
dụng có hiệu quả nhất các tiềm năng, các cơ hội của hệ thống để đạt được mục tiêu
đặt ra trong điều kiện biến động của môi trường.
9



Hình 1.1. Logic của khái niệm quản lý
Như vậy, có thể thấy trong hoạt động quản lý ít nhất phải có một chủ thể quản
lý là tác nhân tạo ra các tác động và ít nhất một đối tượng bị quản lý chịu các tác
động của chủ thể quản lý tạo ra. Tác động có thể chỉ là một lần mà cũng có thể là
liên tục nhiều lần.
Phải có một mục tiêu và một quỹ đạo đặt ra cho cả đối tượng bị quản lý và chủ
thể quản lý, mục tiêu này là căn cứ để chủ thể quản lý tạo ra các tác động.
Chủ thể quản lý: Con người là yếu tố tạo ra tác động quản lý trong mọi q
trình hoạt động. Chủ thể có thể là cá nhân hay tổ chức tác động lên đối tượng quản
lý bằng các công cụ với những phương pháp quản lý thích hợp theo các nguyên tắc
nhất định.
Đối tượng quản lý là yếu tố tiếp nhận sự tác động của chủ thể quản lý đó là
những hành vi thực thể (cá nhân, tổ chức sự vật hay mơi trường) cũng có thể là sản
phẩm trực tiếp của đối tượng quản lý mối quan hệ giữa các thực thể các quá trình
trong quá trình vận động của chúng.
Mục tiêu quản lý là căn cứ để chủ thể đưa ra các tác động quản lý cũng như
lựa chọn phương pháp quản lý thích hợp là cái đích để cả chủ thể và khách thể quản
lý cần phải đạt được tại một thời điểm xác định trong tương lai do chủ thể và khách
thể định trước.
Môi trường quản lý là những yếu tố bên ngồi bao gồm cả mơi trường tự
nhiên, mơi trường kinh tế, chính trị xã hội ảnh hưởng đến yếu tố bên trong quá trình
quản lý cũng như mục tiêu quản lý. Trong các môi trường khác nhau chủ thể quản
lý phải tìm kiếm sử dụng các cơng cụ, phương pháp quản lý cho phù hợp... môi
trường vừa đặt ra mục tiêu vừa tạo ra địa bàn và động lực cho mỗi tổ chức hoạt
động vì vậy nó cũng là một yếu tố quan trọng trong quản lý.
10



* Khái niệm quản lý nhà nước về kinh tế
Quản lý nhà nước về kinh tế là sự tác động có tổ chức và bằng pháp quyền của
nhà nước lên nền kinh tế quốc dân nhằm sử dụng có hiệu quả nhất các nguồn lực kinh
tế trong và ngoài nước, các cơ hội có thể có, để đạt được các mục tiêu phát triển kinh
tế đất nước đã đề ra, trong điều kiện hội nhập và mở rộng giao lưu quốc tế.
Như vậy, quản lý nhà nước về kinh tế là sự quản lý của nhà nước đối với toàn
bộ nền kinh tế quốc dân bằng quyền lực nhà nước thông qua các cơ quan quyền lực
của nhà nước gồm cơ quan lập pháp, cơ quan hành pháp và cơ quan tư pháp nhằm
đảm bảo tốc độ tăng trưởng và phát triển của nền kinh tế quốc dân.
Quản lý kinh tế là nội dung cốt lõi của quản lý xã hội nói chung và nó phải
gắn chặt với các hoạt động quản lý khác của xã hội. Quản lý nhà nước về kinh tế
được thể hiện thông qua các chức năng kinh tế và quản lý kinh tế của nhà nước.
1.2.2. Sự cần thiết khách quan của quản lý nhà nước đối với nền kinh tế
Kinh tế thị trường là một hệ thống tự điều chỉnh nền kinh tế, bảo đảm có năng
suất, chất lượng và hiệu quả cao. Thị trường luôn năng động, luôn đổi mới. Tuy
nhiên, bên cạnh nhiều ưu điểm, nền kinh tế thị trường còn tồn tại nhiều vấn đề như
thiếu định hướng; tính chu kỳ; phân hóa giàu nghèo; độc quyền; ngoại ứng; hàng
hóa cơng cộng…
Do đó, nền kinh tế vận hành theo cơ chế thị trường, cần phải có sự quản lý của
nhà nước vì những lý do sau:
Thứ nhất, nền kinh tế hàng hóa vận động theo cơ chế thị trường, mỗi chủ thể
kinh doanh, mỗi ngành, mỗi địa phương… đều có lợi ích riêng của mình và đều tìm
mọi biện pháp để tối ưu hóa lợi ích đó. Nhưng khi thực hiện các hoạt động làm tối
ưu hóa lợi ích của mình mỗi doanh nghiệp, mỗi ngành, mỗi vùng có thể nhìn thấy
hoặc khơng nhìn thấy sự vi phạm đến lợi ích của người khác, cơ sở khác, ngành
khác, vùng khác và do đó tất yếu nảy sinh hiện tượng lợi ích cá nhân, lợi ích của bộ
phận này tăng lên làm thiệt hại tới lợi ích của cá nhân, bộ phận khác trong xã hội,
nếu xét trên phạm vi tổng thể là vi phạm tới lợi ích của nền kinh tế quốc dân. Biểu
hiện về mặt xã hội của xu hướng này là các hoạt động kinh tế chồng chéo, cản trở
hoặc triệt tiêu lẫn nhau; các quan hệ, tỷ lệ kinh tế quốc dân bị phá vỡ; sự phân bổ

các nguồn lực không hợp lý, cơ cấu kinh tế bị đảo lộn, các vấn đề chính trị, xã hội
sẽ phát sinh…
Muốn khắc phục nhược điểm này, cần có một bộ phận điều hành vĩ mơ bằng
việc hoạch định chương trình, chiến lược và kế hoạch phát triển với các mục tiêu về
11


qui mô, về cơ cấu, về nhịp độ và tốc độ tăng trưởng của từng ngành, từng vùng, về
các mục tiêu kinh tế vĩ mơ khác cũng như của tồn bộ nền kinh tế quốc dân. Các
mục tiêu vĩ mô này là những định hướng không thể thiếu được cho hoạt động kinh
tế của từng cá nhân, từng doanh nghiệp, từng ngành, từng vùng trong nước. Bộ
phận điều hành vĩ mơ đó khơng ai khác là nhà nước - chủ thể kinh tế của mỗi quốc
gia. Như vậy, nếu không có vai trị của nhà nước sẽ khơng có việc phân bố sản xuất
và lao động giữa các ngành và vùng để hình thành cơ cấu kinh tế hợp lý, tối ưu, sẽ
khơng có sự phát triển của từng ngành có ý nghĩa thúc đẩy sự tiến bộ khoa học và
cơng nghệ trong tồn bộ nền kinh tế quốc dân; sẽ khơng có sự phát triển của các
ngành, các vùng với những doanh nghiệp đủ mạnh để tham gia cạnh tranh có hiệu
quả trên thị trường thế giới, bảo hộ thị trường trong nước, chiếm lĩnh thị trường
nước ngoài. Nếu khơng có nhà nước, cũng sẽ khơng có nguồn tích lũy tập trung qui
mô lớn để tạo ra những bước nhảy vọt trong sự phát triển kinh tế - xã hội và giải
quyết những mục tiêu kinh tế vĩ mô khác mà bản thân cơ chế thị trường không thể
thực hiện được, đặc biệt là các vấn đề kết cấu hạ tầng kinh tế xã hội.
Thứ hai, trong nền kinh tế thị trường, đối với các hoạt động tạo ra những hàng
hóa và dịch vụ cơng cộng là những loại hàng hóa và dịch vụ mà chi phí bỏ ra đem
lại lợi ích cho nhiều người, nhưng lại khơng được thanh tốn, bồi hồn đầy đủ về
mặt giá trị tiền tệ. Hoặc những hoạt động trong sản xuất, tiêu dùng đã gây ra những
ảnh hưởng không tốt đối với bên ngồi mà khơng được tính tốn khi lựa chọn các
quyết định sản xuất hoặc tiêu dùng của cá nhân hay của các đơn vị kinh tế, gây ra
một khoản tổn phí lớn cho xã hội và khơng tối ưu hóa được lợi ích. Những trường
hợp này tư nhân khơng thể giải quyết được, vì tư nhân khơng chi phối được giá cả

và thu hồi được chi phí đã bỏ ra và xã hội cũng không chấp nhận những hoạt động
sản xuất và tiêu dùng chỉ nhằm tối ưu hóa lợi ích ích kỷ của cá nhân, nhưng lại gây
ra ảnh hưởng hướng ngoại xấu làm thiệt hại đến lợi ích người khác và lợi ích cộng
đồng. Do vậy, nhà nước với tư cách là chủ thể nền kinh tế quốc dân với mục tiêu
kinh tế vĩ mô, cần thiết phải đảm bảo cho xã hội những loại hàng hóa và dịch vụ
cơng cộng cũng như những hàng hóa mà nếu nằm trong tay tư nhân sẽ làm thiệt hại
đến lợi ích tồn xã hội.
Thứ ba, nền kinh tế hàng hóa vận động theo cơ chế thị trường không thể tách
rời mơi trường chính trị, kinh tế, xã hội, đối ngoại. Nếu mơi trường khơng ổn định,
thường xun có sự đụng độ và xung đột giữa các giai cấp, tầng lớp trong xã hội,
các quan hệ giao dịch mua bán trên thị trường khơng lành mạnh, mang tính chất lừa
đảo, bạo lực thì kinh tế sẽ khơng thể phát triển; cơ chế thị trường - cơ chế điều
chỉnh hành vi của cả người sản xuất lẫn người tiêu dùng theo các qui luật của thị
12


trường sẽ dẫn tới các sai lệch. Cơ chế thị trường rất cần có mơi trường ổn định và
lành mạnh để hoạt động, song những nhược điểm của cơ chế này đã phát sinh
những xu hướng phủ định chính những điều kiện hoạt động của bản thân nó như: do
chạy theo lợi nhuận cục bộ sẽ dẫn đến sự phân bố và sử dụng các nguồn lực khơng
hợp lý, vì lợi ích kinh tế cá nhân mà gây ảnh hưởng lên lợi ích chung, gây ơ nhiễm
mơi trường, phân hóa giàu nghèo ngày một lớn, bất công bằng xã hội ngày một
tăng… gây rối loạn nhiều mặt trong đời sống cộng đồng. Trong những biểu hiện
trên, biểu hiện có tác động sâu sắc và tồn diện đến mơi trường chung là mâu thuẫn
về lợi ích kinh tế giữa các giai cấp và tầng lớp trong xã hội ngày một gay gắt. Cơ
chế thị trường không thể khắc phục được mâu thuẫn này mà địi hỏi phải có vai trị
của nhà nước. Chính từ nhu cầu này của nền kinh tế nói chung và cơ chế thị trường
nói riêng mà mọi nhà nước đều có chức năng đảm bảo về mặt chính trị, xã hội, kinh
tế nhằm duy trì các quan hệ lợi ích giữa các giai cấp và tầng lớp xã hội trong khuôn
khổ của quan hệ sản xuất thống trị và bảo vệ được quyền lợi và địa vị của giai cấp

thống trị. Chỉ có trên cơ sở ấy mới có mơi trường chính trị, kinh tế, xã hội ổn định,
tạo điều kiện cho cơ chế thị trường vận động với cơ cấu và các quan hệ kinh tế dựa
trên trình độ phát triển của nền sản xuất đạt được của mỗi nước.
Thứ tư, xu hướng hòa nhập nền kinh tế dân tộc của mỗi nước vào thị trường
thế giới ngày một tăng. Những diễn biến kinh tế trong từng nước và giữa các nước
gây ảnh hưởng rõ rệt đến lợi ích của nhau, chi phối lẫn nhau. Ví dụ: Khủng hoảng
tài chính châu Á năm 1997 - 1998 đã tác động lên hầu hết mọi nước trong khu vực
và thế giới. Việc ngăn ngừa hay khắc phục những ảnh hưởng bất lợi cũng như việc
khai thác và sử dụng những tác động có lợi địi hỏi phải có vai trò của nhà nước.
Một tổ chức, một doanh nghiệp dù qui mơ có lớn đến đâu cũng khơng thể thay thế
được vai trị đó. Chỉ có nhà nước cần và có điều kiện thực hiện được vai trị này, bởi
vì trong quan hệ quốc tế, nhà nước là chủ thể của nền kinh tế độc lập, có chủ quyền,
có lợi ích kinh tế tách biệt, nhà nước lại nắm trong tay những tiềm lực kinh tế quốc
phòng quan trọng của đất nước. Để bảo vệ lợi ích quốc gia, nhà nước của mỗi nước
phải trực tiếp tác động đến những quan hệ kinh tế đối ngoại nhằm khống chế những
hoạt động bất lợi và phát huy những hoạt động có lợi cho nền kinh tế của nước
mình, tạo ra các mối quan hệ kinh tế có lợi trong khu vực và quốc tế. Như vậy
không chỉ quan hệ lợi ích giữa các giai cấp, tầng lớp xã hội trong nước, mà quan hệ
lợi ích giữa các nước cũng đặt ra những vấn đề đòi hỏi phải tăng cường vai trò quản
lý của nhà nước về kinh tế.
Thứ năm, vai trị quản lý của nhà nước về kinh tế khơng chỉ ở sự điều tiết,
khống chế, định hướng bằng pháp luật, các địn bẩy kinh tế và các chính sách, biện
13


pháp kích thích mà cịn bằng thực lực kinh tế của nhà nước - tức bằng sức mạnh của
hệ thống kinh tế nhà nước và các công cụ kinh tế đặc biệt khác. Có thể nói rằng,
trên thế giới ngày nay khơng có nước nào lại khơng có doanh nghiệp nhà nước.
Kinh nghiệm thực tế của các nước đã chỉ ra rằng, việc củng cố và tăng cường sức
mạnh kinh tế của nhà nước nói chung, doanh nghiệp nhà nước nói riêng trong các

ngành và lĩnh vực kinh tế then chốt của nền kinh tế quốc dân vừa là công cụ quản lý,
vừa là lực lượng kinh tế trực tiếp để tham gia hình thành, mở rộng quan hệ thị trường.
* Các kết luận cần lưu ý
- Bản chất của quản lý nhà nước về kinh tế:
Thực chất của quản lý kinh tế nói chung là quản lý con người, hoạt động kinh
tế và thông qua con người để thực hiện mọi nhiệm vụ và đặt các mục tiêu cho các
hệ thống kinh tế. Quản lý nhà nước về kinh tế là một dạng của quản lý kinh tế, bởi
vậy nó khơng thốt ly với con người. Nền kinh tế quốc dân là một hệ thống kinh tế xã hội, một hệ thống vận động bởi hoạt động của những con người trong sản xuất,
trong phân phối, trong trao đổi và tiêu dùng của cải - nói theo quan điểm của các
nhà kinh điển của chủ nghĩa Mác thì mọi nhiệm vụ của nền kinh tế được thực hiện
tại từng nơi làm việc. Nơi đó, con người kết hợp với tư liệu lao động sản sinh ra mọi
của cải cho xã hội - quản lý nhà nước về kinh tế muốn tạo ra nhiều của cải phải biết
khai thác nhân tố con người để làm sống lại và sử dụng các nguồn lực khác trong
nền kinh tế.
Xét về mặt tổ chức và kỹ thuật của hoạt động quản lý thì quản lý kinh tế chính
là sự kết hợp được mọi nỗ lực chung của con người trong hệ thống hoặc việc sử
dụng tốt nhất của cải vật chất thuộc phạm vi sở hữu của hệ thống để đạt tới mục tiêu
chung của hệ thống và mục tiêu riêng của mỗi người một cách khơn khéo và có hiệu
quả nhất.
Quản lý ra đời để tạo ra hiệu quả hoạt động cao hơn hẳn so với việc làm của
từng cá nhân riêng lẻ, của một nhóm người khi họ tiến hành các cơng việc có mục
tiêu chung gần gũi với nhau hoặc khi con người tự làm việc một mình. Nói một
cách khác thì thực chất của quản lý kinh tế là quản lý con người trong hệ thống
thơng qua đó sử dụng có hiệu quả nhất mọi tiềm năng và cơ hội của hệ thống.
Nếu thực chất của quản lý trả lời câu hỏi làm gì? Ai làm? Làm ở đâu và làm
như thế nào? thì bản chất của quản lý nhà nước về kinh tế là đặc trưng thể chế chính
trị của đất nước nó chỉ rõ nhà nước là cơng cụ của giai cấp hoặc của lực lượng chính
trị xã hội nào nó dựa vào ai và hướng vào ai để phục vụ. Đây chính là điểm khác
nhau mang tính bản chất giữa quản lý nhà nước về kinh tế của các chế độ xã hội
khác nhau.

14


- Quản lý nhà nước về kinh tế là một khoa học:
Tính khoa học của quản lý nhà nước về kinh tế muốn nói các hoạt động quản
lý của nhà nước trên thực tế không thể phụ thuộc vào ý chí chủ quan hay sở thích
của một cơ quan nhà nước hay cá nhân nào mà phải dựa vào các nguyên tắc, các
phương pháp, xuất phát từ thực tiễn và được thực tiễn kiểm nghiệm. Tức là xuất
phát từ các qui luật khách quan và điều kiện cụ thể của mỗi quốc gia trong từng giai
đoạn phát triển. Các nhà kinh điển của chủ nghĩa Mác đã chỉ ra rằng, nhà nước xã
hội chủ nghĩa chỉ có thể bị tan vỡ bởi hai căn bệnh quan liêu và tham nhũng. Chức
năng quản lý kinh tế mà nhà nước xã hội chủ nghĩa đảm nhiệm là hết sức mới mẻ.
Những sai lầm, thất bại là khó tránh khỏi vấn đề ở chỗ nhà nước đó có dám nhìn
vào sự thật để tìm ra giải pháp tốt hơn cho thực tiễn hay khơng.
Để quản lý của nhà nước mang tính khoa học cần:
 Tích cực nhận thức các qui luật khách quan, tổng kết thực tiễn đề ra nguyên
lý cho lĩnh vực hoạt động quản lý nhà nước về kinh tế;
 Tổng kết kinh nghiệm, những mơ hình quản lý kinh tế của các nước trên thế giới;
 Áp dụng các phương pháp đo lường định lượng hiện đại, đánh giá khách
quan các q trình kinh tế;
 Nghiên cứu tồn diện đồng bộ các hoạt động của nền kinh tế, không chỉ giới
hạn ở mặt kinh tế - kỹ thuật mà còn phải suy tính đến các mặt xã hội và tâm lý. Tức
là phải giải quyết tốt vấn đề thực chất và bản chất của quản lý.
Sức mạnh của nhà nước xã hội chủ nghĩa trong việc quản lý nền kinh tế quốc
dân là sự kết hợp giữa quyền lực chính trị, kinh tế và qui luật khách quan.
- Quản lý nhà nước về kinh tế là một nghệ thuật và một nghề trong xã hội:
Bên cạnh tính khoa học, quản lý nhà nước về kinh tế cịn mang tính nghệ
thuật. Tính nghệ thuật trong quản lý nhà nước về kinh tế thể hiện ở việc xử lý linh
hoạt các tình huống phong phú trong thực tiễn trên cơ sở các nguyên lý khoa học.
Bản thân khoa học không thể đưa ra câu trả lời cho mọi tình huống trong hoạt động

thực tiễn. Nó chỉ có thể đưa ra các nguyên lý khoa học là cơ sở cho hoạt động quản
lý thực tế còn vận dụng những nguyên lý này vào thực tiễn cuộc sống phụ thuộc
nhiều vào kiến thức, ý chí và tài năng của các nhà quản lý kinh tế. Kết quả của nghệ
thuật quản lý là một quyết định hợp lý nhất được đưa ra hay một biện pháp tốt nhất
được lựa chọn cho một tình huống.
15


1.3. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu môn học quản lý nhà nước về
kinh tế
1.3.1. Đối tượng nghiên cứu của môn học
Quản lý nhà nước về kinh tế là một khoa học giáp ranh giữa kinh tế học, khoa
học quản lý và khoa học về nhà nước pháp quyền, có đối tượng nghiên cứu là các
quy luật về sự ra đời, hình thành tác động qua lại của các mối quan hệ giữa các thực
thể có liên quan đến các hoạt động kinh tế và quản lý kinh tế của một nước. Các đối
tượng nghiên cứu chính gồm:
- Cơ quan quyền lực nhà nước (trong đó có một mảng làm chức năng quản lý
nhà nước về kinh tế) là thực thể quan trọng trong việc chi phối, tác động lên các
thực thể khác đặc biệt là các chủ thể tham gia vào hoạt động kinh tế; quyền hạn và
tác động của các cơ quan quyền lực nhà nước phụ thuộc vào khuôn khổ pháp luật
của chế độ xã hội quy định; vào mối tương tác tác động trở lại đối với các thực thể
khác và vào chính mối quan hệ của các cơ quan quyền lực nhà nước;
- Các chủ thể tham gia trực tiếp vào các hoạt động kinh tế bao gồm các doanh
nghiệp, các hợp tác xã, hộ gia đình, các nhóm liên kết hoạt động kinh tế và cá nhân
thuộc mọi thành phần kinh tế. Đây là thực thể thứ hai trong hệ thống kinh tế quốc
dân, vai trò của các chủ thể này ngày một lớn địi hỏi các cơ quan quyền lực nhà
nước ln phải điều chỉnh để tác động phù hợp;
- Các quốc gia (thông qua các doanh nghiệp, cá nhân, tổ chức...) và các thực
thể xã hội khác (với tư cách là các tổ chức chính quyền nhưng khơng được cơng
nhận là nhà nước) cũng có tác động khơng nhỏ đối với quản lý nhà nước về kinh tế;

- Các thiết chế xã hội khác như văn hóa, tơn giáo, gia đình, dân tộc... là những
đối tượng có những tác động theo những quy luật nhất định đối với các hoạt động
kinh tế của mỗi nước.
1.3.2. Phương pháp nghiên cứu của môn học
Quản lý nhà nước về kinh tế là môn khoa học xã hội, chịu tác động to lớn của
ý thức xã hội và các phương pháp chung thường dùng.
Ở nước ta hiện nay phương pháp luận của quản lý nhà nước về kinh tế được sử
dụng là phương pháp luận triết học Mác - Lênin (phương pháp duy vật biện chứng,
duy vật lịch sử) và các quan điểm đổi mới có tính thời đại của Đảng và Nhà nước).
Trong tiến trình thực hành quản lý, quản lý nhà nước về kinh tế sử dụng nhiều
phương pháp thông dụng như:
16


- Các phương pháp tiếp cận phân tích hệ thống;
- Các phương pháp lịch sử;
- Các phương pháp điều tra xã hội học;
- Các phương pháp thống kê;
- ....
Trong đó một phương pháp được đặc biệt sử dụng là phương pháp phân tích
hệ thống hay cịn gọi là quản lý nhà nước về kinh tế xét trên quan điểm hệ thống.
Quản lý nhà nước về kinh tế đòi hỏi người học cần có kiến thức cơ bản về các
phương pháp nghiên cứu của các mơn học như Kinh tế chính trị học, Kinh tế học vi
mô, Kinh tế học vĩ mơ, Nhà nước và Pháp luật... Những mơn học đó làm nền tảng
cho các nội dung của môn khoa học này. Do đó, trong q trình học người học cần
tự cập nhật kiến thức và bổ sung thực tiễn, tham khảo những sách và tài liệu sẵn có
trên các báo, tạp chí chuyên ngành...

17



CÂU HỎI ƠN TẬP CHƯƠNG 1

1. Giải thích nguồn gốc của nhà nước. Trình bày bản chất và đặc điểm của
nhà nước?
2. Thế nào là kiểu và hình thức nhà nước? Trình bày các kiểu và hình thức nhà
nước trong lịch sử?
3. Phân tích vai trị xã hội của nhà nước?
4. Trình bày khái niệm quản lý và quản lý nhà nước về kinh tế. Quản lý nhà
nước về kinh tế có những đặc điểm cơ bản nào?
5. Phân tích tính tất yếu khách quan phải quản lý nhà nước về kinh tế?
6. Thực chất và bản chất của quản lý nhà nước về kinh tế là gì? Vì sao nói
quản lý nhà nước về kinh tế vừa là một khoa học, nghệ thuật và một nghề trong
xã hội?
7. Đối tượng, nội dung và phương pháp nghiên cứu của quản lý nhà nước về
kinh tế là gì?

18


×