Tải bản đầy đủ (.pdf) (12 trang)

Đa dạng thành phần loài cá rạn trong hệ sinh thái rạn san hô quần đảo nam du, tỉnh kiên giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.79 MB, 12 trang )

ĐA DẠNG THÀNH PHẦN LOÀI CÁ RẠN TRONG HỆ SINH THÁI
RẠN SAN HÔ QUẦN ĐẢO NAM DU, TỈNH KIÊN GIANG
Trần Văn Hƣớng và Nguyễn Khắc Bát

Viện Nghiên cứu Hải sản
TÓM TẮT

Quần ảo Nam Du c nguồn tài nguyên thiên nhiên a ạng và tiềm năng phát tri n u
lịch sinh thái l n, tuy nhiên, kết quả nghiên cứu và công ố về a ạng sinh học cá rạn tại
ây c n hạn chế Trong hai năm
8- 9, a ạng thành phần nh m loài cá rạn ã
ược khảo sát tại Nam Du ằng sử ụng phương pháp ây mặt cắt, c sử ụng thiết ị lặn
SCUBA Kết quả, ã xác ịnh ược 8 lồi cá rạn san hơ, thuộc 7 giống, 4 họ,
ộ,
l p, trong
họ cá Thia Pomac ntri a chiếm ưu thế, v i 7 loài Ghi nhận 6 loài
thuộc anh mục quý, hiếm, trong , c 4 loài thuộc anh mục Sách Đỏ Việt Nam năm
2007. Chỉ số a ạng loài ạt mức khá H’ = ,7 Mật ộ trung ình ạt 975, 8 cá
th 5 m2, mật ộ trung ình mùa gi Đơng Bắc thấp hơn mùa gi Tây Nam Nh m cá c
kích thư c <
cm chiếm ưu thế về số lượng cá th ắt gặp chiếm 63,97-77,01%) Kết
quả nghiên cứu là cơ sở khoa học cho các nhà quản lý, nhà khoa học ịnh hư ng quản lý
và phát tri n nguồn lợi sinh vật i n tại quần ảo này
Từ khóa: C rạn san hô, đa dạng, hệ sinh th i, quần đảo Nam Du.
1. ĐẶT VẤN ĐỀ

Nam Du là quần đảo tiền tiêu của Tổ quốc, có vị trí chiến lƣợc phát triển kinh tế, an ninh-quốc
phịng biển đảo. Vị trí nằm về phía Đơng Nam Bộ, thuộc vùng iển vịnh Th i Lan, c ch ờ iển
Rạch Gi 65 hải lý, có tọa độ địa lý trung tâm; 9o41‟8‟‟ vĩ độ Bắc: 104o20‟47‟‟ kinh độ Đông.
Quần đảo Nam Du là đơn vị hành chính của x An Sơn và x Nam Du, thuộc huyện Kiên Hải,
tỉnh Kiên Giang. Quần đảo có diện tích khoảng 10,54 km2, gồm khoảng 21 đảo lớn nhỏ, trong đó


đảo Nam Du có diện tích lớn nhất. Quần đảo Nam Du có khí hậu chí tuyến gió mùa, mùa mƣa
kéo dài từ th ng 4 đến th ng 10, mùa khô kéo dài từ th ng 11 đến th ng 3 năm sau.
Cá rạn san hô là những sinh vật có đời sống trong và xung quanh rạn san hơ. Đối với rạn, nó có
vai trị quan trọng trong việc làm cân bằng hệ sinh thái của rạn, thông qua chuỗi thức ăn và
chúng rất nhạy cảm với môi trƣờng sống thay đổi, nên chúng đƣợc xem nhƣ là nhóm sinh vật chỉ
thị cho hiện trạng của rạn san hơ. Đối với vai trị kinh tế-xã hội, chúng có giá trị rất lớn trong
việc ni làm cảnh trong các bể nuôi (aquarium), thu hút du lịch sinh thái, thơng qua sự đa dạng
về hình thái, màu sắc và tập tính sống. Thống kê cho thấy, tính chung trên toàn thế giới, lợi
nhuận hằng năm thu đƣợc từ thị trƣờng xuất nhập khẩu c rạn lên tới 2,4 tỷ USD (Lauretta et al.,
2002), với khoảng 10 triệu ngƣời liên quan trực tiếp tới khai th c và uôn n c rạn và khoảng
180 triệu ngƣời chơi c cảnh (Kuiter and Debelius, 1997). Hiện nay, sự phát triển mạnh của du
lịch sinh th i, trong đó có du lịch biển gắn liền với trải nghiệm lặn biển ngắm cá và ngắm rạn san
hô, đang ngày càng đƣợc các hãng du lịch quan tâm khai thác ở rất nhiều đảo ở nƣớc ta, trong đó
có quần đảo Nam Du.
Tuy nhiên, những nghiên cứu về đa dạng sinh học (ĐDSH) và nguồn lợi sinh vật biển ở đây còn
hạn chế. Bài báo này công bố kết quả nghiên cứu về ĐDSH nhóm c rạn san hơ tại vùng biển
này, do Viện Nghiên cứu Hải sản thực hiện thu thập số liệu trong 2 năm (từ 2018 đến 2019),
thuộc nội dung thực hiện đề tài KC.09/16-20 “Hiện trạng đa dạng sinh học và nguồn lợi hải sản

Hội thảo CRES 2020: Môi trường và phát triển bền vững | 419


trong và xung quanh các hệ sinh th i điển hình ở vùng biển ven đảo Tây Nam Bộ”. Kết quả ƣớc
đầu ghi nhận thơng tin thành phần lồi, phân bố, mật độ cá rạn trong hệ sinh thái rạn san hô tại
quần đảo Nam Du. Bài o này đƣợc cơng bố, ngồi việc khẳng định chủ quyền biển đảo, cịn
góp phần bổ sung cho cơ sở dữ liệu ĐDSH nhóm c rạn san hơ vùng biển Tây Nam Bộ.
2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN C U

2.1. Địa điểm, thời gian, phạm vi và đối tư ng nghiên cứu
+ Địa i m nghiên cứu, thời gian nghiên cứu: Tại vùng ven iển quần đảo Nam Du, tiến hành 2

đợt khảo s t: Đợt 1 vào mùa gió Tây Nam (tháng 9/2018) và đợt 2 vào mùa gió Đơng Bắc (tháng
3/2019).
+ Phạm vi nghiên cứu: Từ vùng triều ven ờ đến độ sâu khoảng 12 m nƣớc so với mực nƣớc 0
m hải đồ. Thực hiện tổng số 24 mặt cắt (MC), trong đó, MC1 đến MC12 đƣợc khảo s t năm
2018 và từ MC13 đến MC24 đƣợc khảo s t năm 2019 (Hình 2.1).

Hình 2.1. Bản ồ vị trí các mặt cắt khảo sát tại quần ảo Nam Du
+ Đối tượng nghiên cứu: Tất cả c c loài c ghi nhận phân ố trong rạn san hô ven quần đảo
Nam Du.
2.2. Phương pháp điều tra
+ Sử dụng phƣơng ph p kéo Manta-tow, theo quy trình hƣớng d n của Kenchington (1984), kết
hợp với m y định vị vệ tinh GPS, để đ nh gi sơ ộ diện tích phân bố rạn san hơ và diện tích
phân bố cỏ biển. Trên cơ sở đó, tiến hành chọn các mặt cắt đại diện để tiến hành khảo s t chi tiết
thu thập số liệu.
+ Thu m u định tính: Khảo sát trực tiếp trên các dây mặt cắt; đ nh lƣới, b y... trong vùng biển
khảo sát. Ngồi ra, m u vật cịn đƣợc thu mua từ ngƣ dân làm nghề khai thác trong phạm vi vùng
biển nghiên cứu.
+ Thu m u định lƣợng: Việc khảo s t quần x c rạn san hô đƣợc thực hiện theo phƣơng ph p
dây mặt cắt (line intercept method), có sử dụng thiết ị lặn (SCUBA), đƣợc mô tả trong English
420 | Hội thảo CRES 2020: Môi trường và phát triển bền vững


et al. (1997), kết hợp với máy quay phim và chụp ảnh dƣới nƣớc. Tại mỗi điểm khảo sát, tiến
hành khảo sát một mặt cắt (mỗi dây có độ dài 100 m) ở c c đới rạn khác nhau bằng các dây mặt
cắt chạy song song với đƣờng bờ, mặt bằng rạn với độ sâu từ 2-5 m, sƣờn dốc rạn có độ sâu 6-12
m. Trên mỗi đoạn dây đƣợc chia thành 4 đoạn, mỗi đoạn dài 20 m và hai đoạn cách nhau 5 m.
Chiều dài của dây mặt cắt sử dụng cho nghiên cứu là 100 m, độ rộng quan sát 2,5 m mỗi bên
(Hình 2.2). Nhƣ vậy, mỗi mặt cắt khảo sát sẽ quét qua một vùng rạn có diện tích 500 m2.

Hình 2.2. Sơ ồ ghi chép số liệu trên ây mặt cắt khảo sát ài


m

Cách thức tiến hành: Sau khi mặt cắt đƣợc cố định 15 phút, ngƣời quan sát cá tiến hành ơi chậm
dọc theo dây mặt cắt, đếm số lƣợng cá thể và kích thƣớc (chiều dài thân) của từng lồi cá rạn
trên dây mặt cắt. Sau khi hoàn thành thu thập số liệu trên dây mặt cắt, thợ lặn tiến hành ơi xung
quanh ên ngoài dây, để ghi nhận những loài c chƣa ắt gặp trên dây, để bổ sung vào danh mục
thành phần loài của điểm khảo sát. Thời gian điều tra mỗi dây mặt cắt dài 100 m dao động từ 5060 phút, tùy thuộc vào điều kiện của rạn và đƣợc tiến hành trong khoảng thời gian từ 9:00 –
14:00 giờ. Bên cạnh đó, chúng tơi kết hợp với việc chụp ảnh của các loài cá trong từng trạm
khảo s t để so s nh đối chiếu sau này.
2.3. Phương pháp phân loại
M u vật định tính đƣợc thu và cố định trong dung dịch formol 5-10%; c c tƣ liệu ảnh chụp và
quay phim trong quá trình khảo s t đƣợc phân tích tại Phịng Thí nghiệm Sinh học biển của Viện
Nghiên cứu Hải sản.
Công t c định loại m u vật (tại hiện trƣờng và phịng thí nghiệm) dựa theo phƣơng ph p phân
loại hình thái trên các sách phân loại hình thái của: Nguyễn Hữu Phụng và cs. (1994-1999),
Lieske and Meyers (1996), Nakabo (2002), Allen et al. (2003), fishbase (Froese & Pauly, 2019).
2.4. Phương pháp xử lý số liệu
+ Chỉ số sinh học: Chỉ số đa dạng lồi (H‟): Đƣợc tính theo Shannon and Weiner (1963):
H‟ = -ΣPi x LnPi
Trong đó: H‟: Chỉ số đa dạng Shannon, Pi: Tỷ lệ của một loài i trên toàn ộ quần x , S: Số loài
đếm đƣợc, ∑: Tổng số loài từ 1 đến n. Mức phân chia chỉ số H‟ thành 4 mức: mức kém H‟ < 1,
mức trung ình H‟ dao động 1-2, mức kh H‟ dao động 2-3 và mức tốt H‟ > 3.
+ Mức tương ồng lồi: Sử dụng phƣơng ph p phân tích nhóm CLUSTER (hierarchical cluster
analysis) trên phần mềm PRIMER v5.0 (Clarke and Gorley, 2000) để đ nh gi mức độ tƣơng
đồng loài giữa c c khu vực khảo s t quanh đảo.
+ Mật ộ cá rạn: Đƣợc tính theo mật độ tổng số và theo từng nhóm kích thƣớc < 10 cm, 10-19
cm và ≥ 30 cm. Số liệu mật độ cá rạn san hô đƣợc quy về số cá thể/500 m2.
+ Các công cụ và phần mềm sử dụng: Số liệu đƣợc phân tích trên phần mềm Excel-Office 2010.
Dùng phần mềm Mapinfor 7.5 để xây dựng ản đồ.


Hội thảo CRES 2020: Môi trường và phát triển bền vững | 421


3. K T QUẢ NGHIÊN C U VÀ THẢO LUẬN

3.1. Đa dạng thành phần lồi
Phân tích, tổng hợp các kết quả điều tra, khảo s t trong hai năm (2018, 2019) tại quần đảo Nam
Du, x c định đƣợc 108 lồi cá rạn san hơ, thuộc 70 giống, 40 họ, 11 bộ, 2 lớp. 2 lớp cá ghi nhận
tại đảo, lớp cá Vây tia (Actinopterygii) chiếm số lƣợng nhiều nhất, với 106 loài (chiếm 98,15%),
lớp cá Mập, c Đuối (Elasmobranchii) chỉ có 2 lồi (chiếm 1,85%) (Bảng 1 – PHỤ LỤC).
Tổng số 40 họ c x c định ghi nhận họ cá Thia (Pomacentridae) có số lồi đƣợc x c định nhiều
nhất, với 17 loài (chiếm 15,74%); tiếp đến là họ cá Bàng chài (Labridae) có 9 lồi (chiếm
8,33%); họ cá Bống (Gobiidae) có 8 lồi (chiếm 7,41%); họ cá Mú (Serranidae) và họ c Đổng
(Nemipteridae) đều có 7 lồi (chiến 6,48%); cá Hồng (Lutjanidae) có 6 lồi (chiếm 5,56%)... và
tổng số 29 họ cịn lại có số lƣợng lồi thấp, từ 1 đến 2 lồi (chiếm 35,19%) (Hình 3.1). Tiêu biểu
trong các họ cá có số lƣợng cá thể nhiều, phân bố thành c c đàn lớn và xuất hiện thƣờng xuyên ở
các mặt cắt, là một số loài trong họ cá Thia (Pomacentridae) và họ cá Miền (Caesionidae).
60

54

50
40
30

Số lượng loài
17

20

10

9

8

7

7

ọ cá
Bàng
chài

ọ cá
Bống

ọ cá


ọ cá
Đổng

6

0

ọ cá
Thia


ọ cá 29 họ
ồng c n lại

Hình 3.1. Số lượng lồi trong các họ cá san hô tại quần ảo Nam Du
So s nh thành phần lồi c rạn san hơ phân ố trong phạm vi vùng iển quần đảo Nam Du với
c c đảo kh c thuộc khu vực Nam Bộ, số lƣợng lồi tại quần đảo Nam Du ít hơn nhiều so với đảo
Thổ Chu và Côn Đảo và cao hơn so với đảo Phú Quốc (Bảng 3.1). Tuy nhiên, do đặc điểm cấu
trúc nền đ y rạn san hô đặc trƣng của quần đảo Nam Du thƣờng nhỏ (145 ha), h p, độ rộng trung
ình rạn san hơ khoảng 50 m tính từ mép đảo đến chân rạn, nên thành phần lồi c rạn san hơ tại
đây là tƣơng đối đa dạng.
Bảng 3 1 So sánh số lượng loài cá rạn san hơ ở các ảo của Việt Nam
TT

Địa i m

Lồi

Diện tích rạn
san hơ (ha)

1

Quần đảo Nam Du

108

145

2


Cơn Đảo

206

914

3

Phú Quốc

91

220

4

Thổ Chu

261

128

Nguồn
Kết quả của nhóm t c giả
Đỗ Văn Khƣơng (2011)
Đỗ Văn Khƣơng (2016)

422 | Hội thảo CRES 2020: Môi trường và phát triển bền vững



Kết quả phân tích m u vật từ 2 chuyến điều tra của đề tài đ ghi nhận 6 loài c thuộc 4 họ kh c
nhau thuộc danh mục c c lồi q hiếm, có nguy cơ tuyệt chủng. Trong đó, S ch Đỏ Việt Nam
(2007) có 2 lồi c ngựa a chấm (Hippocampus trimaculatus) và loài c ngựa đen
(Hippocampus kuda) thuộc cấp độ EN (lồi có nguy cơ tuyệt chủng rất lớn); loài c àng chài
đầu đen (Thalassoma lunare) và c ƣớm ốn vằn (Coradion chrysozonus) thuộc cấp độ VU
(lồi có nguy cơ tuyệt chủng lớn) (Viện KH&CN Việt Nam, Bộ KH&CN, 2007). Danh mục Đỏ
IUCN có 1 lồi thuộc mức VU (lồi có nguy cơ tuyệt chủng) (Aylesworth, 2014; Wiswedel,
2015; Kyne et al., 2016; Pollom, 2017). Theo Thông tƣ 04/2017/TT-BNNPTNT, ghi nhận 3 lồi
thuộc họ c Chìa vơi đều thuộc Phụ lục II (Bộ NN&PTNT, 2017) (Bảng 2 – PHỤ LỤC).
3.2. Đặc điểm phân bố
Cấu trúc thành phần lồi theo mùa có sự khác nhau rõ rệt. Mùa gió Tây Nam (năm 2018), có
tổng số 77 lồi, 51 giống, 29 họ, 8 bộ; mùa gió Đơng Bắc (năm 2019), là 86 loài, 57 giống, 34
họ, 9 bộ. Trong số đó, có 55 lồi c rạn san hơ ghi nhận xuất hiện cả hai mùa gió. Nhƣ vậy, thành
phần lồi cá rạn san hơ của mùa gió Đơng Bắc phong phú và đa dạng hơn của mùa gió Tây Nam.
Khi phân tích vào từng trạm khảo sát cho thấy, số lƣợng loài phân bố ở cả hai năm dao động từ
15 loài/mặt cắt đến 33 loài/mặt cắt. Các mặt cắt MC3 (hịn Bờ Mập), MC4, MC5, MC6 ( Hịn
Ơng và Hòn Trƣớc) và MC6 (Hòn Tre), MC19 (Hòn Mấu), MC22 (Hịn Nồm) có số lƣợng lồi
cao nhất trong tổng số 24 mặt cắt khảo sát, số lƣợng loài lần lƣợt đạt 33 loài, 31 loài, 32 loài, 33
loài, 30 lồi, 31 lồi và 32 lồi (Hình 3.2). Các họ cá có số lƣợng lồi phân bố nhiều là họ
Pomacentridae, Labridae, Gobiidae, Serranidae, Nemipteridae, Siganidae và họ Lutjanidae. Đây
cũng là những địa điểm có rạn san hơ đ p, xa khu vực dân cƣ phân ố và ít bị t c động bởi các
hoạt động sinh sống của con ngƣời. Các mặt cắt cịn lại có số lƣợng lồi thấp hơn.

Hình 3.2. Thành phần lồi cá rạn san hơ tại quần ảo Nam Du
3.3. Chỉ số đa dạng
3.3.1. Mức độ tương đồng
Phân tích mức tƣơng đồng lồi c rạn san hô của 24 mặt cắt nghiên cứu ằng phần mềm Primer 5
cho thấy: mức tƣơng đồng loài giữa c c mặt cắt khảo s t dao động 20,00-68,09%. Mức tƣơng

Hội thảo CRES 2020: Môi trường và phát triển bền vững | 423



đồng đƣợc chia thành nhiều nhóm kh c nhau, nhƣng nhìn chung, c c mặt cắt ở mùa gió Tây
Nam có mức tƣơng đồng cao nhất, khoảng gần 70%, điển hình nhƣ nhóm ND9, ND10, nhóm
ND02, ND12 và nhóm ND01, ND04. C c mặt cắt ở mùa gió Đơng Bắc có mức tƣơng đồng thấp
hơn, cao nhất ghi nhận ở nhóm ND20, ND23, có mức tƣơng đồng là 61,29% (Hình 3.3).

Hình 3.3. Mức tương ồng lồi giữa các mặt cắt nghiên cứu
3.3.2. Chỉ số H’
Kết quả phân tích chỉ số đa dạng loài Shannon – Wiener (H‟) ghi nhận: Gi trị H‟ = 2,72. So
s nh với ảng phân chia mức độ đa dạng, chỉ số H‟ tại quần đảo Nam Du thuộc mức từ 2-3, đạt
gi trị kh .
Bảng 3.2. So sánh chỉ số H’ của quần ảo Nam Du v i một số ảo khu vực Nam Bộ
TT

Rạn san hơ

Chỉ số H’

Nguồn

1

Quần đảo Nam Du

2,72

Kết quả của nhóm t c giả

2


Côn Đảo

0,76

Đỗ Văn Khƣơng (2011)

3

An Thới

1,11

Nguyễn Nhật Thi và Nguyễn Văn Quân (2005)

4

Thổ Chu

1,33

Đỗ Văn Khƣơng (2016)

Qua Bảng 3.2 cho thấy, chỉ số đa dạng loài c rạn ở khu vực quần đảo Nam Du cao hơn chỉ số đa
dạng lồi c của vùng iển Cơn Đảo, An Thới và Thổ Chu. Chỉ số đa dạng của quần đảo Nam
Du cao có thể giải thích theo hai thơng số về số lƣợng loài/mặt cắt và mật độ c thể/lồi. Cụ thể:
số lồi xuất hiện trung ình trên mặt cắt khảo s t tƣơng đối cao, dao động từ 15 lồi/mặt cắt đến
33 lồi/mặt cắt (trung ình là khoảng 25 lồi/mặt cắt) và mật độ c thể trung ình trên một loài
dao động từ 133,79 c thể/loài đến 186,49 c thể/loài.
Tuy chỉ số đa dạng loài của c rạn ở quần đảo Nam Du cao, nhƣng tần suất ắt gặp nhóm c có

gi trị kinh tế lại thấp. Phần lớn c c lồi c rạn ở đây có kích thƣớc nhỏ và gi trị thực phẩm
thấp, nhƣ họ c Thia (Pomacentridae), họ c Bàng chài (La ridae) và họ c Sơn (Apogonidae).
3.4. Mật độ cá rạn san hô
Mật độ trung ình c rạn san hơ khoảng 975,38 c thể/500 m2. Mật độ trung ình chuyến gió
mùa Tây Nam (năm 2018) cao hơn so với chuyến gió mùa Đơng Bắc (năm 2019). So s nh số
liệu mật độ theo c c nhóm kích thƣớc cho thấy, phần lớn nhóm c trên rạn ở đây chủ yếu thuộc
424 | Hội thảo CRES 2020: Môi trường và phát triển bền vững


nhóm kích thƣớc é < 10 cm và ít có gi trị thực phẩm, với mật độ trung ình đạt 695,88 con/100
m2 (chiếm trung ình từ 63,97-77,01%). Nhóm c có kích thƣớc 10-19 cm mùa gió Đơng Bắc
cao hơn mùa gió Tây Nam và nhóm kích thƣớc lớn ≥ 20 cm có mật độ trung ình thấp, từ 5-12
c thể/500 m2 (chiếm trung ình 0,63-1,14%) (Bảng 3.3).
Bảng 3 3 Mật ộ trung ình cá rạn san hơ th o nh m kích thư c
Thời gian

Mật ộ trung ình
(c thể/500 m2)

Tỷ lệ % nh m kích thư c
< 10 cm

10-19 cm

≥ 20 cm

Năm 2018 (mùa gió Tây Nam)

1.103,42


77,01

21,85

1,14

Năm 2019 (mùa gió Đơng Bắc)

847,33

63,97

35,41

0,63

Một số lồi có mật độ chiếm ƣu thế trong nhóm c thực phẩm thuộc họ c Miền (Caesionidae),
gồm c c loài Caesio cuning và Caesio caerulaurea, đi thành từng đàn, với mật độ cao, trung
ình 153,56 c thể/500 m2, họ c Dìa (Siganidae), gồm c c lồi Siganus virgatus, Siganus
canaliculatus, Siganus guttatus và Siganus javus, với những c thể có kích thƣớc lớn, đi thành
nhóm nhỏ trung ình với 8 c thể/500 m2. Nhóm c làm cảnh điển hình trong nhóm họ c Thia
(Pomacentridae) là các lồi Neopomacentrus cyanomos và Neopomacentrus bankieri phân ố ở
hầu hết c c mặt cắt khảo s t, với mật độ cao nhất, trung ình là 246,86 c thể/500 m2, nhóm họ
c Sơn (Apogonidae) có mật độ trung ình là 37,00 c thể/500 m2.
4.

T LUẬN

Đ x c định đƣợc 108 loài c rạn san hô, thuộc 70 giống, 40 họ, 11 bộ, 2 lớp. Trong đó, ghi nhận
đƣợc 6 lồi thuộc danh mục loài quý, hiếm ghi trong S ch Đỏ Việt Nam, Danh mục Đỏ IUCN và

Thông tƣ số 04/2017 của Bộ NN&PTNT tại rạn san hô quần đảo Nam Du. Một số họ c có số
lƣợng lồi chiếm ƣu thế, với mật độ cao, nhƣ họ Pomacentridae, họ Labridae, họ Gobiidae, họ
Serranidae, họ Nemipteridae, họ Lutjanidae và họ Caesionidae.
Mùa gió Tây Nam ghi nhận đƣợc số lƣợng lồi (77 lồi) ít hơn mùa gió Đơng Bắc (86 lồi). Số
lƣợng lồi ghi nhận trên c c mặt cắt khảo s t dao động từ 15 loài/mặt cắt đến 33 loài/mặt cắt.
Mức độ tƣơng đồng loài của c c mặt cắt khảo s t dao động từ 20,00% đến 61,29% và c c mặt cắt
ở mùa gió Tây Nam có mức tƣơng đồng cao hơn mùa gió Tây Bắc. Chỉ số ĐDSH quần x c rạn
san hô của quần đảo H‟ = 2,72.
Mật độ trung ình là 975,38 c thể/500 m2, trong đó nhóm c kích thƣớc nhỏ < 10 cm chiếm ƣu
thế (chiếm từ 63,97-77,01%), điển hình là nhóm c Thia (Pomacentridae), với mật độ trung ình
là 246,86 c thể/500 m2. C c nhóm c có kích thƣớc lớn và gi trị thực phẩm có kích thƣớc ≥ 20
cm (chiếm trung ình 0,63-1,14%) điển hình là họ c Miền (Caesionidae), với mật độ trung bình
153,56 c thể/500 m2. Mùa gió Tây Nam có mật độ cao hơn mùa gió Đơng Bắc ở tất cả c c
nhóm kích thƣớc.
Lời cảm ơn
Để hồn thành o c o này, nhóm t c giả chân thành cảm ơn Đề tài “Nghiên cứu cơ sở khoa học,
định hƣớng sử dụng hợp lý ĐDSH và nguồn lợi vùng iển Tây Nam Bộ”, đ tạo điều kiện cho
chúng tôi thực hiện điều tra khảo s t và sử dụng số liệu để hoàn thành o c o này.

Hội thảo CRES 2020: Môi trường và phát triển bền vững | 425


TÀI LIỆU THAM

HẢO

1.

Allen G.R., R. Steene, H. Humann and N. Deloach, 2003. Reef fish identification tropical
Pacific. New World Publications, Inc., Florida, USA: 457 p.


2.

Aylesworth L., 2014. Hippocampus kuda. The IUCN Red List of Threarened Species.
IUCN. DOI:10.2305/IUCN.UK.2014-3.RLTST10075a16664386.en.

3.

Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (NN&PTNT), 2017. Thông tƣ 04/2017/TTBNNPTNT, ngày 24/02/2017 ban hành Danh mục c c loài động vật, thực vật hoang dã quy
định trong các phụ lục của Công ƣớc về Bn bán quốc tế c c lồi động vật, thực vật hoang
dã nguy cấp.

4.

English S.E., C. Wilkinson and V. Baker (Eds.), 1997. Survey manual for tropical marine
resources. Australian Institute of Marine Science, Twonsville, Australia: 390 p.

5.

Fishbase (2012). www.fishbase.org.

6.

Kenchington R.A., 1984. Large area survey of coral reefs. In: UNESCO. Comparing coral
reef survey methods. Report of a regional UNESCO/UNEP workshop. Phuket Marine
Biological Center. Thailand, 13-17/12/1982: pp. 92-103.

7.

Đỗ Văn Khƣơng, 2011. Kết quả nghiên cứu của dự n “Điều tra tổng thể đa dạng sinh học

c c hệ sinh th i rạn san hô và vùng ven đảo ở vùng iển Việt Nam phục vụ ph t triển ền
vững” trong năm 2010-2011. Tiểu dự n I.2, Đề n 47. Viện Nghiên cứu Hải sản, Hải
Phòng.

8.

Đỗ Văn Khƣơng, 2016. B o c o tổng hợp kết quả dự n I.2 “Điều tra tổng thể đa dạng sinh
học c c hệ sinh th i rạn san hô và vùng ven đảo ở vùng iển Việt Nam phục vụ ph t triển
ền vững” năm 2016. Tiểu dự n I.2, Đề n 47. Viện Nghiên cứu Hải sản, Hải Phòng.

9.

Kuiter R.H and H. Debelius, 1997. Southeast Asia tropical fish guide: Indonesia,
Philippines, Vietnam, Malaysia, Singapore, Thailand, Andaman Sea. 2nd edition. IKANUnterwasserarchiv, Frankfurt, Germany: 321 p.

10. Kyne P.M., C.L. Dudgeon, H. Ishihara, S.F.J. Dudley and W.T. White, 2016. Aetobatus
ocellatus. The IUCN Red List of Threatened Species. IUCN. DOI:10.2305/IUCN.UK.20161.RLTS.T42566169A42566212.en.
11. Lauretta B., E. Selig and M. Spalding, 2002. Reefs at risk in Southeast Asia. Research
report. The World Resources Institute, Washington, D.C., USA.
12. Lieske E. and R. Meyers, 1996. Coral reef fishes (Caribbean, Indian Ocean and Pacific
Ocean including the Red Sea). Princeton University Press, Princenton, USA.
13. Nakabo T., 2002. Fishes of Japan with pictorial keys to the species. English edition I. Tokai
University Press, Tokyo, Japan: pp. v-866.
14. Nguyễn Hữu Phụng, Nguyễn Nhật Thi, Nguyễn Phi Đính, Lê Trọng Phấn, Đỗ Thị Nhƣ
Nhung, Nguyễn Văn Lục và Trần Hoài Lan, 1994-1999. Danh mục c iển Việt Nam. Tập I,
II, III, IV, V. NXB Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội.
15. Pollom R., 2017. Hippocampus spinosissimus. The IUCN Red List of Threatened Species.
DOI:10.2305/IUCN.UK.2017-3.RLTS.T107259870A54906372.en.
16. Shannon C.E. and W. Wiener, 1963. The mathematical theory of communities. Urbana
University. Illinois Press, Illinois, USA.


426 | Hội thảo CRES 2020: Môi trường và phát triển bền vững


17. Nguyễn Nhật Thi và Nguyễn Văn Quân, 2005. Đa dạng sinh học và tiềm năng nguồn lợi c
rạn san hô iển Việt Nam. S ch chuyên khảo. NXB Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội: 119 tr.
18. Wiswedel S., 2015. Hippocampus trimaculatus. The IUCN Red List of Threarened Species.
IUCN. DOI:10.2305/IUCN.UK.2015-2.RLTS.T10087A17252219.en.
19. Viện Khoa học và Công nghệ (KH&CN) Việt Nam, Bộ KH&CN 2007. S ch Đỏ Việt Nam.
Phần I. Động vật. NXB Khoa học Tự nhiên và Công nghệ, Hà Nội.
Abstract
REEF FISH SPECIES DIVERSITY IN THE CORAL REEF ECOSYSTEM
IN NAM DU ARCHIPELAGO, KIEN GIANG PROVINCE
Tran Van Huong and Nguyen Khac Bat

Research Institute for Marine Fisheries
Nam Du archipelago have the rich natural resources and potential ecotourism
development. However, the coral reef fish biodiversity are still unknown. The coral reef
fish groups were investigated in a two-year period (2018-2019) using the Line-intercept
method and SCUBA diving. The survey results showwed that a total of 108 reef fish species
belonging to 70 genera, 40 families, 11 orders, 2 classes has identified, of which the
Pomacentridae family dominated over the others, with 17 species identified. Six coral reef
fish species have been recorded on the list of precious and rare animals, of which 4 species
on the Vietnam Red Data-book (2007). The species diversity index is quite good in coastal
ar as of Nam Du archip lago H’ = 7 Th av rag
nsity is 975 8 in ivi uals 5
2
m and the density in the Northeast monsoon season is lower than in the Southwest
monsoon season. The fish group of < 10 cm length accounts from 63.97-77.01% of the
total number of individuals caught. These study results are a scientific basis for

management and development of marine biological resources in this archipelago.
Keywords: Coral reef fishes, diversity, ecosystem, Nam Du archipelago.
PHỤ LỤC

Phụ lục 1. Danh mục thành phần lồi cá rạn san hơ quần ảo Nam Du
Tên khoa học

TT

TT

Lớp Actinopterygii

57

Scolopsis monogramma (Cuvier, 1830)

Bộ Aulopiformes

58

Scolopsis vosmeri (Bloch, 1792)
ọ Pempheridae

Synodontidae
1

Tên khoa học

Hemiramphus far (Forsskål, 1775)


59

Bộ Beloniformes
ọ Belonidae

Pempheris oualensis Cuvier, 1831
ọ Polynemidae

60

Eleutheronema tetradactylum (Shaw, 1804)
ọ Pomacentridae

2

Strongylura sp.

3

Tylosurus crocodilus (Péron & Lesueur,
1821)

61

Abudefduf sordidus (Forsskål, 1775)

Hội thảo CRES 2020: Môi trường và phát triển bền vững | 427



Tên khoa học

TT

Bộ Beryciformes


olocentridae

Tên khoa học

TT
62

Amphiprion perideraion Bleeker, 1855

63

Abudefduf bengalensis (Bloch, 1787)

4

Myripristis hexagona (Lacepède, 1802)

64

Abudefduf sexfasciatus (Lacepède, 1801)

5


Sargocentron rubrum (Forsskål, 1775)

65

Amphiprion polymnus (Linnaeus, 1758)

Bộ Mugiliformes

66

Chromis sp.

ọ Mugilidae

67

Dascyllus trimaculatus (Rüppell, 1829)

Moolgarda pedaraki (Valenciennes, 1836)

68

Neoglyphidodon oxyodon (Bleeker, 1858)

Bộ Perciformes

69

Neopomacentrus bankieri (Richardson,
1846)


ọ Apogonidae

70

Neopomacentrus cyanomos (Bleeker, 1856)

6

7

Cheilodipterus isostigmus (Schultz, 1940)

71

Plectroglyphidodon lacrymatus (Quoy &
Gaimard, 1825)

8

Cheilodipterus macrodon (Lacepède, 1802)

72

Pomacentrus bankanensis (Bleeker, 1853)

9

Cheilodipterus quinquelineatus Cuvier,
1828


73

Pomacentrus chrysurus Cuvier, 1830

10

Ostorhinchus cavitensis (Jordan & Seale,
1907)

74

Pomacentrus grammorhynchus Fowler,
1918

11

Ostorhinchus endekataenia (Bleeker, 1852)

75

Pomacentrus milleri Taylor, 1964

76

Pomacentrus moluccensis Bleeker, 1853

77

Stegastes obreptus (Whitley, 1948)


ọ Blenniidae
12

Ecsenius sp.

13

Salarias fasciatus (Bloch, 1786)
ọ Caesionidae

14

Caesio caerulaurea Lacepède, 1801

15

Caesio cuning (Bloch, 1791)

ọ Pseudochromidae
78

ọ Rachycentridae
79

ọ Carangidae
16

Carangoides sp.


17

Selaroides leptolepis (Cuvier, 1833)
ọ Carangidae

18

Alectis ciliaris (Bloch, 1787)

19

Scomberoides commersonnianus Lacepède,
1801
ọ Chaetodontidae

Pseudochromis ransonneti Steindachner,
1870

Rachycentron canadum (Linnaeus, 1766)
ọ Scaridae

80

Scarus ghobban Forsskål, 1775
ọ Scombridae

81

Scomberomorus commerson Lacepède,
1800

ọ Serranidae

82

Cephalopholis boenak (Bloch, 1790)

83

Cephalopholis microprion (Bleeker, 1852)

20

Coradion chrysozonus (Cuvier, 1831)

84

Cephalopholis formosa (Shaw, 1812)

21

Chaetodon octofasciatus Bloch, 1787

85

Diploprion bifasciatum Cuvier, 1828

428 | Hội thảo CRES 2020: Môi trường và phát triển bền vững


Tên khoa học


TT
22

Chelmon rostratus (Linnaeus, 1758)
ọ Gerreidae

23

Gerres oyena (Forsskål, 1775)

Tên khoa học

TT
86

Epinephelus fasciatus (Forsskål, 1775)

87

Epinephelus quoyanus (Valenciennes, 1830)

88

Plectropomus maculatus (Bloch, 1790)

ọ Gobiidae

ọ Siganidae


24

Amblyeleotris sp.

89

Siganus canaliculatus (Park, 1797)

25

Cryptocentrus cinctus (Herre, 1936)

90

Siganus fuscescens (Houttuyn, 1782)

26

Cryptocentrus leptocephalus Bleeker, 1876

91

Siganus guttatus (Bloch, 1787)

27

Cryptocentrus leucostictus (Günther, 1872)

92


Siganus javus (Linnaeus, 1766)

28

Cryptocentrus pavoninoides (Bleeker,
1849)

93

Siganus virgatus (Valenciennes, 1835)

29

Istigobius decoratus (Herre, 1927)

30

Pleurosicya sp.

31

Valenciennea muralis (Valenciennes, 1837)


32

ọ Sillaginidae
94

aemulidae


Diagramma pictum (Thunberg, 1792)

Sillago aeolus Jordan & Evermann, 1902
ọ Sphyraenidae

95

Sphyraena flavicauda Rüppell, 1838

96

Sphyraena sp.

ọ Labridae

Bộ Pleuronectiformes

33

Cheilinus trilobatus Lacepède, 1801

34

Halichoeres chloropterus (Bloch, 1791)

35

Halichoeres chrysotaenia (Bleeker, 1853)


36

Halichoeres leucurus (Walbaum, 1792)

37

Halichoeres melanurus (Bleeker, 1851)

38

Halichoeres nigrescens (Bloch &
Schneider, 1801)

39

Kyphosus bigibbus Lacepède, 1801

40

Stethojulis bandanensi (Bleeker, 1851)

41

Thalassoma lunare (Linnaeus, 1758)
ọ Lethrinidae

42

Lethrinus lentjan (Lacepède, 1802)


43

Lethrinus ornatus Valenciennes, 1830
ọ Lutjanidae

ọ Paralichthyidae
97

Pseudorhombus arsius (Hamilton, 1822)
Bộ Scorpaeniformes
ọ Scorpaenidae

98

Scorpaenopsis sp.
ọ Sebastidae

99

Sebastiscus marmoratus (Cuvier, 1829)
Bộ Siluriformes
ọ Plotosidae

100

Plotosus lineatus (Thunberg, 1787)
Bộ Syngnathiformes
ọ Syngnathidae

101


Hippocampus kuda Bleeker, 1852

44

Lutjanus carponotatus (Richardson, 1842)

102

Hippocampus spinosissimus Weber, 1913

45

Lutjanus johnii (Bloch, 1792)

103

Hippocampus trimaculatus Leach, 1814

46

Lutjanus lutjanus Bloch, 1790

47

Lutjanus quinquelineatus (Bloch, 1790)

Bộ Tetraodontiformes
ọ Diodontidae


Hội thảo CRES 2020: Môi trường và phát triển bền vững | 429


Tên khoa học

TT
48

Lutjanus russellii (Bleeker, 1849)

49

Lutjanus vitta (Quoy & Gaimard, 1824)

104

Diodon liturosus Shaw, 1804

105

Monacanthus chinensis (Osbeck, 1765)
ọ Tetraodontidae

Ptereleotris microlepis (Bleeker, 1856)
ọ Mullidae

51

Tên khoa học


ọ Monacanthidae

ọ Microdesmidae
50

TT

106

Arothron stellatus (Anonymous, 1798)
Lớp Elasmobranchii

Upeneus tragula Richardson, 1846
ọ Nemipteridae

Bộ Myliobatiformes

52

Nemipterus furcosus (Valenciennes, 1830)

53

Pentapodus setosus (Valenciennes, 1830)

54

Scolopsis affinis Peters, 1877

55


Scolopsis bilineata (Bloch, 1793)

56

Scolopsis margaritifera (Cuvier, 1830)

ọ Dasyatidae
107

Neotrygon kuhlii (Müller & Henle, 1841)
ọ Myliobatidae

108

Aetobatus ocellatus (Kuhl, 1823)

Phụ lục 2. Danh sách các loài cá quý hiếm tại ảo Nam Du
Tên khoa học

TT

Tên tiếng Việt

Sách Đỏ
Việt Nam

IUCN

Thông tư

04/2017

Cấp đe dọa
I

Chaetodontidae

1

Coradion chrysozonus (Cuvier &
Valenciennes,1831)

II

Labridae

2

Thalassoma lunare (Linnaeus, 1758)

III
3
IV

ọ cá Bướm
C

ƣớm ốn vằn

VU A1d

B2b+3c

ọ cá Bàng chài
C àng chài đầu
đen

VU A1d
B2b+3c

ọ Myliobatidae
Aetobatus ocellatus (Kuhl, 1823)
Syngnathidae

VU
ọ cá Chìa vơi

4

Hippocampus kuda Bleeker,1852

C ngựa đen

5

Hippocampus trimaculatus
Leach,1814

C ngựa a chấm

6


Hippocampus spinosissimus Weber,
1913

C ngựa gai

VU
EN A1d C1
VU

Phụ lục
II

VU

Ghi chú: EN: Lồi có nguy cơ tuyệt chủng rất lớn; VU: Lồi có nguy cơ tuyệt chủng lớn.
Phụ lục II: Là danh mục những loài động vật, thực vật hoang d hiện chƣa ị đe dọa tuyệt chủng,
nhƣng có thể d n đến tuyệt chủng, nếu việc xuất khẩu, nhập khẩu, t i xuất khẩu, nhập nội từ iển
và qu cảnh m u vật từ tự nhiên vì mục đích thƣơng mại những lồi này khơng đƣợc kiểm so t.

430 | Hội thảo CRES 2020: Môi trường và phát triển bền vững



×