Tải bản đầy đủ (.pdf) (124 trang)

Luận văn thạc sĩ mối quan hệ giữa cấu trúc sở hữu và giá trị doanh nghiệp của các công ty niêm yết

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.52 MB, 124 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH

HỒNG MẠNH HẢI

MỐI QUAN HỆ GIỮA CẤU TRÚC SỞ HỮU VÀ
GIÁ TRỊ DOANH NGHIỆP CỦA CÁC CÔNG TY
NIÊM YẾT TRÊN SÀN GIAO DỊCH
CHỨNG KHỐN TP. HỒ CHÍ MINH

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Tp. Hồ Chí Minh – Năm 2015


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH

HỒNG MẠNH HẢI

MỐI QUAN HỆ GIỮA CẤU TRÚC SỞ HỮU VÀ
GIÁ TRỊ DOANH NGHIỆP CỦA CÁC CÔNG TY
NIÊM YẾT TRÊN SÀN GIAO DỊCH
CHỨNG KHỐN TP. HỒ CHÍ MINH

CHUYÊN NGÀNH: TÀI CHÍNH - NGÂN HÀNG
MÃ SỐ: 60340201

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:


PGS.TS. Nguyễn Thị Liên Hoa

Tp. Hồ Chí Minh – Năm 2015


LỜI CAM ĐOAN
Tác giả xin cam đoan luận văn “Mối quan hệ giữa cấu trúc sở hữu và giá
trị doanh nghiệp của các công ty niêm yết trên sàn giao dịch chứng khốn Tp.
Hồ Chí Minh” là cơng trình nghiên cứu của tác giả, dưới sự hướng dẫn của PGS.TS.
Nguyễn Thị Liên Hoa. Các số liệu trong luận văn có nguồn trích rõ ràng, đáng tin cậy
và được xử lý khách quan, trung thực. Các tài liệu tham khảo trong luận văn đều được
trích dẫn rõ ràng.

TP. Hồ Chí Minh, tháng 05 năm 2015
Học viên thực hiện

Hoàng Mạnh Hải


Mục Lục
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Mục lục
Danh mục các chữ viết tắt
Danh mục các bảng
Danh mục các hình
TĨM TẮT .................................................................................................................. 1
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU ...................................................................................... 2
1.1. Lý do chọn đề tài ..............................................................................................2
1.2. Mục tiêu và câu hỏi nghiên cứu .......................................................................3

1.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ....................................................................3
1.4. Phương pháp nghiên cứu ..................................................................................4
1.5. Bố cục luận văn ................................................................................................4
CHƯƠNG 2: TỔNG QUAN CÁC NGHIÊN CỨU TRƯỚC ĐÂY ...................... 5
2.1. Sở hữu nhà nước và giá trị doanh nghiệp ........................................................5
2.2. Sở hữu của cổ đông tổ chức và giá trị doanh nghiệp .....................................11
2.3. Sở hữu nước ngoài và giá trị doanh nghiệp ...................................................17
2.4. Các nghiên cứu về cấu trúc sở hữu tác động lên giá trị doanh nghiệp tại Việt
Nam. ......................................................................................................................21
CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .................................................. 24
3.1. Dữ liệu ............................................................................................................24
3.2. Mô tả biến ......................................................................................................25
3.2.1. Biến phụ thuộc.........................................................................................25
3.2.1. Biến độc lập.............................................................................................25
3.2.1.1. Các biến về cấu trúc sở hữu .................................................................25
3.2.1.2. Các biến kiểm soát ...............................................................................26


3.3 Giả thiết nghiên cứu ........................................................................................27
3.4. Mơ hình nghiên cứu .......................................................................................29
CHƯƠNG 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU .............................................................. 33
4.1. Thống kê mô tả...............................................................................................33
4.2. Ma trận tương quan giữa các biến ..................................................................36
4.3. Kết quả nghiên cứu ........................................................................................37
4.3.1. Tác động của Sở hữu Nhà nước đến giá trị công ty ...............................37
4.3.2 Tác động của sở hữu của cổ đông tổ chức lên giá trị của doanh nghiệp 40
4.3.3 Tác động tổng hợp của sở hữu nhà nước và sở hữu cổ đông tổ chức lên
giá trị của doanh nghiệp. ..................................................................................42
4.4 Kiểm định tính vững .......................................................................................43
4.4.1 Hiện tượng nội sinh giữa tỉ lệ sở hữu nhà nước và chỉ số Tobin’s Q. .....43

4.4.2 Hiện tượng nội sinh giữa tỉ lệ sở hữu nước ngoài với Tobin’s Q. ...........46
4.4.3 Hiệu ứng chuỗi thời gian .........................................................................48
4.4.4 Hiệu ứng ngành ........................................................................................50
4.4.5 Hiệu ứng theo địa lí kinh tế ......................................................................51
4.4.6 Vấn đề đo lường hiệu quả doanh nghiệp .................................................53
4.5 Thảo luận kết quả nghiên cứu .........................................................................54
CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN ...................................................................................... 56
5.1. Kết luận về kết quả nghiên cứu ......................................................................56
5.2. Hạn chế của đề tài ..........................................................................................57
5.3. Hướng nghiên cứu tiếp theo ...........................................................................57
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

2SLS

: PHƯƠNG PHÁP HỒI QUY HAI GIAI ĐOẠN

DNCP : DOANH NGHIỆP CỔ PHẦN
HĐQT : HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ
HOSE : SỞ GIAO DỊCH CHỨNG KHOÁN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
OLS

: PHƯƠNG PHÁP BÌNH PHƯƠNG BÉ NHẤT

ROS

: CHỈ SỐ SINH LỢI TRÊN DOANH THU


SID

: NGÀNH CHIẾN LƯỢC


DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 4.1: Bảng dấu kỳ vọng .....................................................................................32
Bảng 4.2: Thống kê mô tả .........................................................................................34
Bảng 4.3: Cấu trúc sở hữu theo ngành ......................................................................35
Bảng 4.4: Ma trận tương quan ..................................................................................37
Bảng 4.5: Mối quan hệ giữa tỉ lệ sở hữu nhà nước và chỉ số Tobin’s Q ..................38
Bảng 4.6: Mối quan hệ giữa tỉ lệ sở hữu của cổ đông tổ chức ngoài nhà nước và chỉ
số Tobin’s Q ............................................................................................41
Bảng 4.7: Mối quan hệ giữa tỉ lệ sở hữu của cổ đông tổ chức và cổ đông nhà nước
và chỉ số Tobin’s Q ..................................................................................42
Bảng 4.8: Ước lượng 2SLS với trường hợp State là biến phụ thuộc ........................44
Bảng 4.9: Ước lượng 2SLS với trường hợp Tobin’s Q là biến phụ thuộc................45
Bảng 4.10: Ước lượng 2SLS với biến phụ thuộc là tỉ lệ sỡ hữu nước ngoài ............47
Bảng 4.11: Ước lượng 2SLS với biến phụ thuộc là Tobin’s Q.................................48
Bảng 4.12: Kiểm định tính vững (Time-series) ........................................................49
Bảng 4.13: Kiểm định tính vững (Industries) ...........................................................50
Bảng 4.14: Kiểm định tính vững (Geo-Econ.) ..........................................................52
Bảng 4.15: Kiểm định tính vững (ROS) ...................................................................53


DANH MỤC CÁC HÌNH

Hình 4.1: Mối quan hệ giữa tỉ lệ sở hữu nhà nước và giá trị doanh nghiệp .............39



1

TÓM TẮT

Luận văn nghiên cứu mối quan hệ giữa cấu trúc sở hữu và giá trị doanh nghiệp
của các công ty phi tài chính niêm yết trên Sở giao dịch chứng khốn Thành phố Hồ
Chí Minh (HOSE) trong giai đoạn 2008-2013. Kế thừa nghiên cứu của Zuabao Wei,
Feixue Xie, & Shaorong Zhang (2005), Loderer & Martin (1997) trong xây dựng và
kiểm định mơ hình. Bằng nghiên cứu thực nghiệm dựa trên hơn 1300 quan sát, kết
quả cho thấy cấu trúc sở hữu thật sự có ảnh hưởng lên giá trị các doanh nghiệp Việt
Nam. Cụ thể, sở hữu nhà nước và sở hữu nước ngồi tác động tích cực lên giá trị
doanh nghiệp, tác giả khơng tìm thấy bằng chứng sở hữu của cổ đông tổ chức tác
động lên giá trị doanh nghiệp. Mối quan hệ giữa sở hữu nhà nước và giá trị doanh
nghiệp có dạng đường cong chữ U ngược giống với nghiên cứu của Phùng Đức Nam
và Hoàng Thị Phương Thảo (2013) về vấn đề cấu trúc sở hữu.
Từ khóa: Sở hữu nhà nước, sở hữu nước ngoài, sở hữu tổ chức, giá trị doanh nghiệp.


2

CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU

1.1.

Lý do chọn đề tài
Thị trường chứng khoán Việt Nam đã và đang phát triển từ năm 1998 đến nay.

Số lượng các doanh nghiệp niêm yết trên Sàn giao dịch chứng khoán TP.HCM đã

vượt qua con số 300. Một trong những vấn đề đang được quan tâm bởi nhà đầu tư,
các nhà lập pháp và các học giả là vấn đề cấu trúc sở hữu và hiệu quả hoạt động của
doanh nghiệp. Các nhóm cổ đơng khác nhau thì có những quyền lợi và lợi ích khác
nhau, có những quan hệ khác nhau với chính phủ, với ngân hàng, với đối tác chiến
lược nên cơ cấu sở hữu có ảnh hưởng lớn đến những quyết định của doanh nghiệp và
tác động đến hiệu quả hoạt động cũng như giá trị doanh nghiệp khác nhau.
Mối quan hệ giữa cơ cấu sở hữu và giá trị công ty là chủ đề của nhiều nghiên
cứu, được đánh dấu bởi nghiên cứu của Berle & Means (1932). Nhiều nghiên cứu
xem xét tác động của cơ cấu sở hữu lên hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp (Belkhir,
2009; Fauzi & Locke, 2012; Jones, Kalmi & Mygind, 2005; La Porta & đồng sự,
2000; Lin & đồng sự, 2011; Margaritis & Psillaki, 2010; Porta, Lopez- de-Silanes &
Shleifer, 1999; Yu, 2005). Một số nghiên cứu khác nghiên cứu cấu trúc sở hữu liên
quan đến chi phí đại diện, kéo theo đó là giá trị doanh nghiệp (Lee và Zang, 2011;
Turki & Sedrine, 2012; Ryu & Yoo, 2011;…). Tuy nhiên nhiều kết quả chưa thống
nhất.
Bên cạnh đó, chính sách kinh tế hiện tại của nước ta đang thay đổi nhiều theo
hướng tích cực. Một là, chủ trương thu hút đầu tư nước ngoài bằng việc nâng trần sở
hữu của nhà đầu tư nước ngoài trên thị trường chứng khốn. Hai là, chủ trương cổ
phần hóa các doanh nghiệp nhà nước và thoái vốn bớt tại các doanh nghiệp. Ba là,
việc khuyến khích các nhà đầu tư tổ chức bao gồm các quỹ đầu tư, các doanh nghiệp
lớn có lợi thế về tài chính, kinh nghiệm quản trị, điều hành tham gia đầu tư vào doanh
nghiệp, đặc biệt là doanh nghiệp cổ phần hóa nâng cao hiệu quả hoạt động của doanh
nghiệp.


3

Chính vì vậy, cần thiết phải có các nghiên cứu thực nghiệm về tác động của
cấu trúc sở hữu đến giá trị cơng ty, vừa đóng góp thêm vào việc kiểm định lý thuyết,
vừa gợi ý các giải pháp hoàn thiện cấu trúc sở hữu của các công ty niêm yết. Nghiên

cứu tác động của cấu trúc sở hữu đến giá trị doanh nghiệp ở Việt Nam chưa nhiều.
Do vậy, tác giả chọn đề tài “Mối quan hệ giữa cấu trúc sở hữu và giá trị doanh nghiệp
của các công ty niêm yết trên sàn giao dịch chứng khoán Tp. Hồ Chí Minh” nhằm
góp phần làm rõ hơn mối quan hệ giữa cấu trúc sở hữu và giá trị doanh nghiệp tại
Việt Nam.

1.2.

Mục tiêu và câu hỏi nghiên cứu
Mục tiêu của nghiên cứu này tập trung vào phân tích mối quan hệ giữa cấu

trúc sở hữu và giá trị doanh nghiệp của các công ty niêm yết trên HOSE, nhằm tìm
hiểu tác động của cấu trúc sở hữu lên giá trị doanh nghiệp ở nhiều cấp độ khác nhau.
Để hoàn thành mục tiêu nghiên cứu trên, tác giả đặt ra những câu hỏi nghiên cứu như
sau:
-

Cấu trúc sở hữu có tác động đến giá trị doanh nghiệp của các công ty niêm
yết trên HOSE hay không?

-

Tỉ lệ sở hữu nhà nước, sở hữu nước ngồi, sở hữu cổ đơng tổ chức tác
động như thế nào lên giá trị doanh nghiệp?

-

Các yếu tố kinh tế vĩ mơ, ngành, hay địa lí kinh tế có làm thay đổi tác động
của cấu trúc sở hữu lên giá trị doanh nghiệp?


1.3.

Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu là cấu trúc sở hữu và giá trị doanh nghiệp của các công

ty niêm yết trên HOSE. Cụ thể, cấu trúc sở hữu bao gồm sở hữu nhà nước, sở hữu tổ
chức, sở hữu nước ngoài. Giá trị doanh nghiệp được đo lường bằng chỉ số Tobin’s Q.
Dữ liệu thu thập từ báo cáo thường niên của các cơng ty phi tài chính niêm yết trên


4

HOSE giai đoạn từ năm 2008 đến năm 2013. Để thuận tiện cho việc nghiên cứu tác
giả quyết định loại những cơng ty tài chính, các cơng ty mới niêm yết với thời gian
niêm yết thấp hơn 6 tháng, và đặc biệt là những cơng ty có giá trị sổ sách âm.

1.4.

Phương pháp nghiên cứu
Mơ hình nghiên cứu của bài sử dụng dữ liệu bảng được hồi quy theo phương

pháp hồi quy bình phương bé nhất – OLS để tìm ra mối quan hệ giữa cấu trúc sở hữu
và giá trị công ty. Phương pháp hồi quy 2 giai đoạn – 2SLS được sử dụng để kiểm
định mơ hình.

1.5.

Bố cục luận văn
Luận văn này gồm các phần chính như sau:
 Chương 1: Giới thiệu

 Chương 2: Tổng quan các nghiên cứu trước đây
 Chương 3: Phương pháp nghiên cứu
 Chương 4: Kết quả nghiên cứu
 Chương 5: Kết luận


5

CHƯƠNG 2: TỔNG QUAN CÁC NGHIÊN CỨU TRƯỚC ĐÂY

Cấu trúc sở hữu được các lí thuyết và nghiên cứu kinh tế chấp nhận rộng rãi
như là một nhân tố quyết định lên hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp. Hiện nay đã
có rất nhiều nghiên cứu trong các lí thuyết về kinh doanh và quản trị về mối quan hệ
giữa cấu trúc sở hữu và giá trị doanh nghiệp. Nghiên cứu cổ điển của Jensen và
Meckling (1976), Shleifer và Vishny (1997) cho rằng các cổ đơng lớn có động lực
lớn để giám sát nhà quản lí nhằm làm giảm vấn đề chi phí đại diện và tối đa hóa giá
trị doanh nghiệp. Nhưng nhìn ở khía cạnh khác thì các cổ đơng lớn có thể gây ảnh
hưởng tiêu cực lên giá trị doanh nghiệp bởi vì họ có thể theo đuổi lợi ích riêng của
mình và đi ngược lại với lợi ích cổ đơng thiểu số hay nhân viên và nhà quản lí (Shleifer
và Vishny, 1988). Do đó có rất nhiều tranh luận trong vấn đề nghiên cứu mối quan
hệ giữa cấu trúc sở hữu và giá trị doanh nghiệp. Tác giả sẽ trình bày tóm lược về các
nghiên cứu của các nhà khoa học trên thế giới về chủ đề phổ biến này.

2.1. Sở hữu nhà nước và giá trị doanh nghiệp
Shleifer và Vishny (1994) thì cho rằng chính phủ dưới vai trị là cổ đơng sẽ sử
dụng quyền biểu quyết để ảnh hưởng lên các quyết định kinh doanh do đó thường thì
các nhà quản lí của các doanh nghiệp sở hữu nhà nước sẽ bị ảnh hưởng để theo đuổi
mục tiêu chính trị hơn là mục tiêu tối đa lợi nhuận của doanh nghiệp. Sự can thiệp
của yếu tố chính trị thường bị cho là nguyên nhân dẫn đến sự sụt giảm của giá trị
doanh nghiệp bởi nhiều lí do. Đầu tiên, chính phủ sử dụng sức ảnh hưởng của mình

lên cơng ty để cố gắng làm tối đa hóa các mức trợ cấp của xã hội hơn là lợi nhuận của
cơng ty. Thứ hai, chính phủ có thể kiềm chế các chính sách tối đa hóa lợi nhuận khi
những chính sách này gây tổn hại lên mức trợ cấp xã hội của chính phủ. Thứ ba, chính
phủ có thể bị áp lực bởi các nhóm lợi ích như cơng đồn trực tiếp dẫn tới việc ra quyết
định của các công ty sở hữu nhà nước để nâng cao lợi ích của những nhóm lợi ích đó
và gây ảnh hưởng xấu đến chính sách tối ưu hóa lợi nhuận của doanh nghiệp. Thứ tư,


6

các chính trị gia sẽ lạm dụng tín nhiệm để trục lợi từ các doanh nghiệp gây thất thoát
đối với tài sản của nhà nước. Ví dụ như, các doanh nghiệp sở hữu nhà nước sẽ sản
xuất các sản phẩm hướng đến các mục tiêu chính trị hơn là hướng đến người tiêu
dùng, hay là sẽ phân bổ nguồn lực sản xuất của công ty đến những vùng mang ý nghĩa
chính trị hơn là những vùng có điều kiện kinh tế thuận lợi.
Anderson, Lee, & Murrell (2000) nghiên cứu việc tư nhân hóa hàng loạt ở
Mơng Cổ thấy rằng các doanh nghiệp có sở hữu nhà nước thì hiệu quả hơn các doanh
nghiệp khác. Họ lập luận rằng trong một môi trường thiếu các tổ chức rất cơ bản của
nhà nước chủ nghĩa tư bản bị áp lực phải tập trung vào hiệu quả để cung cấp độ tin
cậy cho các chương trình cải cách của chúng.
Thomsen & Pedersen (2000) sử dụng sở hữu nhà nước là một trong nhiều biến
độc lập, bao gồm sở hữu của ngân hàng, các cơng ty phi tài chính, gia đình, nhà đầu
tư nước ngồi, chính phủ, nhà đầu tư tổ chức nghiên cứu cho thị trường châu Âu.
Theo đó, tồn tại mối tương quan âm giữa sở hữu nhà nước với hiệu quả tài chính. Dữ
liệu của nghiên cứu này được lấy trong giai đoạn 1990-1995 với 435 công ty lớn nhất
ở 12 nước châu Âu.
Mc Connell & Servaes (1990) nghiên cứu mối quan hệ giữa sở hữu của nhà
đầu tư cá nhân với giá trị cơng ty thấy rằng sở hữu có tương quan đồng biến với giá
trị công ty. Dewenter & Malatesta (2001) nghiên cứu theo chu kỳ kinh doanh cho
thấy giá trị của các công ty tư nhân cao hơn giá trị của các doanh nghiệp nhà nước

(DNNN) do tạo ra lợi nhuận nhiều hơn, sử dụng nợ và lao động ít hơn trong q trình
sản xuất.
Tian (2001) nghiên cứu một mẫu 826 công ty niêm yết trên thị trường chứng
khoán Trung Quốc. Kết quả cho thấy kết quả hoạt động của các cơng ty tư nhân thì
hơn hẳn so với doanh nghiệp cổ phần (DNCP). Giá trị công ty nhà nước nhìn chung
là giảm và tăng lên sau khi cổ phần nhà nước giảm xuống dưới 45%. Mối quan hệ
hình chữ U này giữa sở hữu nhà nước và giá trị doanh nghiệp được giải thích bởi tác
động tổng hợp của bàn tay cổ đơng chính phủ.


7

Wei, Z. & O. Varela (2003) nghiên cứu mối quan hệ giữa sở hữu nhà nước và
hiệu quả hoạt động cho các công ty tư nhân mới của Trung Quốc năm 1994 (164
doanh nghiệp), 1995 (175 doanh nghiệp), và 1996 (252 doanh nghiệp). Các kết quả
chung cho thấy sở hữu nhà nước có ảnh hưởng ngược chiều với giá trị doanh nghiệp.
Tobin’s Q lồi so với sở hữu nhà nước. Hiệu quả của việc sở hữu nước ngồi khơng
thể đốn trước và sở hữu tổ chức không thể cải thiện hiệu suất.
Boardman & Vining (1989) so sánh hiệu quả kế toán của các doanh nghiệp sở
hữu nhà nước, doanh nghiệp sở hữu tư nhân, và doanh nghiệp có một phần là sở hữu
tư nhân trong hơn 500 doanh nghiệp lớn nhất của Mỹ và họ tìm thấy bằng chứng cho
thấy các doanh nghiệp sở hữu nhà nước và các doanh nghiệp có một phần sở hữu tư
nhân có hiệu quả hoạt động đo lường bằng biến kế toán tệ hơn so với các doanh
nghiệp sở hữu tư nhân.
Mặc dù sở hữu nhà nước ở các doanh nghiệp thường bị quy cho là gây ảnh
hưởng tiêu cực lên giá trị doanh nghiệp nhưng nhìn ở góc độ khác thì sở hữu nhà
nước có thể mang lại lợi ích cho doanh nghiệp. Theo lí thuyết phụ thuộc nguồn lực
thì doanh nghiệp thiết lập mối liên kết với các chính trị gia để đối phó với những rủi
ro từ bên ngồi có nghĩa là sự thay đổi chính sách của chính phủ là một trong những
nguồn chủ yếu của các rủi ro đến từ bên ngồi doanh nghiệp và khi đã có những mối

quan hệ với chính phủ thơng qua các hoạt động sở hữu góp vốn của nhà nước thì
doanh nghiệp sẽ có lợi thế thơng tin hơn so với các doanh nghiệp khác và từ đó đưa
ra những biện pháp thích ứng phù hợp, hơn thế nữa dưới sự bảo đảm của chính phủ
thì doanh nghiệp có thể dễ dàng tiếp cận nguồn tài trợ. (Borrisova và Megginson,
(2011)).
Dewenter và Malatesla (2001) so sánh hiệu quả giữa những công ty tư nhân
và các công ty nhà nước dựa trên dữ liệu từ năm 1975, 1985, và 1995 của tạp chí
Fortune 500. Kết quả cho thấy rằng các công ty nhà nước sinh lợi ít hơn so với các
cơng ty tư nhân, các cơng ty nhà nước này có xu hướng địn bẩy nhiều hơn và sử dụng
lao động nhiều hơn các công ty tư nhân.


8

Huang & Xiao (2012) đề xuất về tác động ngược chiều của tỉ lệ sở hữu của
chính phủ lên giá trị doanh nghiệp và khuyến nghị rằng tỉ lệ sở hữu nhà nước càng
thấp sẽ dẫn đến sự gia tăng khả năng sinh lợi và năng suất của doanh nghiệp.
Z. Wei, F. Xie, & S. Zhang (2005) điều tra mối quan hệ giữa cơ cấu sở hữu và
giá trị doanh nghiệp trên một mẫu 5,284 quan sát của các doanh nghiệp trên hai sàn
chứng khoán Trung Quốc từ năm 1991-2001. Tác giả thấy rằng sở hữu nhà nước và
tổ chức có mối tương quan nghịch đáng kể đối với Tobin’s Q, và tồn tại mối tương
quan lồi đáng kể giữa Q và sở hữu nhà nước, cũng như giữa Q và sở hữu tổ chức. Tác
giả cũng thấy rằng sở hữu nước ngồi có mối tương quan cùng chiều có ý nghĩa với
Tobin’s Q.
Borisova & đồng sự (2012) cho rằng sở hữu nhà nước có tác động tích cực lên
hiệu quả doanh nghiệp vì sở hữu một số lợi thế nhất định ví dụ như nguồn tài nguyên
và năng lượng nếu so sánh với các loại sở hữu khác. Chính phủ có thể dễ dàng huy
động vốn, có thể dễ dàng đưa ra các chính sách thuận lợi đối với các doanh nghiệp
đó. Từ đó họ cho rằng doanh nghiệp có tỉ lệ sở hữu nhà nước sẽ hoạt động được hiệu
quả tốt hơn so với các doanh nghiệp khác.

Sun & Tong (2003) nghiên cứu 634 doanh nghiệp niêm yết trên 2 sàn giao
dịch chứng khoán Trung Quốc từ năm 1994 tới năm 1998 và tìm thấy bằng chứng
cho thấy mối quan hệ giữa sở hữu nhà nước và hiệu quả doanh nghiệp là khơng có ý
nghĩa thống kê. Thêm vào đó, khi xét các doanh nghiệp niêm yết trên sàn giao dịch
chứng khốn Hồng Kơng - Jia, Sun &Tong (2005) cho thấy tỉ lệ sở hữu nhà nước có
mối tương quan ngược chiều đối với hiệu quả doanh nghiệp.
Chen, Firth & Rui (2006) tìm thấy mối quan hệ thuận chiều giữa tỉ lệ sở hữu
nhà nước và chỉ số ROS đối với các doanh nghiệp niêm yết Trung Quốc. Họ nghiên
cứu mối quan hệ giữa tỉ lệ sở hữu nhà nước và hiệu quả doanh nghiệp đối với các
doanh nghiệp hoạt động trong những lĩnh vực đặc biệt – nhân tố sở hữu nhà nước
mang tính chiến lược.


9

Jia & đồng sự (2005) tìm thấy bằng chứng cho thấy tỉ lệ sở hữu nhà nước có
mối quan hệ ngược chiều với cả hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp (ROA, ROS,
ROE) và giá trị doanh nghiệp (Giá trị thị trường/ Giá trị sổ sách) trong khi Tian và
Estrin (2005) cho thấy tỉ lệ sở hữu nhà nước có mối quan hệ thuận chiều với hiệu quả
doanh nghiệp (ROA) và giá trị doanh nghiệp (Tobin’s Q). Wei và cộng sự (2005)
cùng Wei và Valera (2003) tìm thấy mối quan hệ ngược chiều giữa sở hữu nhà nước
và giá trị doanh nghiệp (Tobin’s Q).
Xu & Wang (1999) nghiên cứu mẫu 668 doanh nghiệp niêm yết Trung Quốc
trong thời kì 1993 – 1995 tìm thấy kết quả cho thấy hiệu quả doanh nghiệp đo lường
bằng (ROE, ROA) và giá trị doanh nghiệp (MBR) có mối tương quan tích cực đối
với tỉ lệ sở hữu của cổ đông tổ chức và không có mối tương quan nào đến tỉ lệ sở hữu
của cổ đông nhà nước.
Hovey & đồng sự (2003) điều tra mối quan hệ giữa hiệu quả hoạt động doanh
nghiệp và quản trị doanh nghiệp ở Trung Quốc. Hiệu quả hoạt động công ty được đo
bằng Tobin’ Q. Nghiên cứu thực nghiệm trên mẫu của các công ty niêm yết trên thị

trường chứng khoán Thượng Hải và Thâm Quyến trong giai đoạn 1997-1999 và tìm
thấy kết quả cho thấy tỉ lệ sở hữu nhà nước khơng có mối liên hệ đối với giá trị doanh
nghiệp.
Qi và đồng sự (2000) kiểm tra một mẫu các công ty Trung Quốc niêm yết trên
sàn giao dịch chứng khoán Thượng Hải từ năm 1991 đến 1996 và kết luận rằng sở
hữu nhà nước liên quan tiêu cực đến hiệu quả hoạt động. Hơn nữa, Sun và đồng sự
(2002) kiểm tra một mẫu của các công ty Trung Quốc niêm yết từ 1994 đến 1997 và
kết luận rằng sở hữu nhà nước có một mối quan hệ hình chữ U hoặc lõm ngược với
hiệu quả thị trường. Họ lý luận rằng sự hỗ trợ chính trị của chính phủ và kết nối doanh
nghiệp cung cấp thơng qua sở hữu nhà nước có giá trị và cần thiết cho hiệu quả hoạt
động. Tuy nhiên, Ng và cộng sự (2009) và Hess và cộng sự (2010), khi xem xét các
doanh nghiệp niêm yết Trung Quốc tương ứng giai đoạn 1996-2003 và 2000-2004,
cả hai tìm thấy một mối quan hệ lồi giữa sở hữu nhà nước và hiệu quả hoạt động.


10

Điều này là không phù hợp với các mối quan hệ được tìm thấy bởi Sun và cộng sự
(2002).
Gunasekarage & đồng sự (2007) nghiên cứu 1034 doanh nghiệp Trung Quốc
trong thời kện năm từ năm 2000 đến năm 2004 và tìm thấy bằng chứng cho thấy mối
quan hệ giữa tỉ lệ sở hữu nhà nước và giá trị doanh nghiệp là một đường cong có dạng
chữ U. Và một ban lãnh đạo với cấu trúc cân bằng sẽ góp phần nâng cao hiệu quả
doanh nghiệp.
Hess & đồng sự (2010) nghiên cứu mẫu gồm 5170 quan sát của 1034 doanh
nghiệp tại Trung Quốc trong giai đoạn 2000 – 2004 tìm thấy bằng chứng xác nhận
mối quan hệ giữa tỉ lệ sở hữu nhà nước và giá trị doanh nghiệp là đường cong có dạng
chữ U. Hess đề xuất đối với những cơng ty khơng có cổ đơng nhà nước hay tỉ lệ sở
hữu của cổ đơng nhà nước rất thấp thì tỉ lệ sở hữu cổ phần không được phép giao dịch
càng lớn càng dễ dẫn đến làm giảm giá trị doanh nghiệp.

Trien Le & Chizema (2011) nghiên cứu các công ty giao dịch trên hai sàn
chứng khoán của Trung Quốc năm 2004 và 2005 - nghiên cứu sở hữu nhà nước tác
động lên giá trị doanh nghiệp tính theo giá trị sổ sách (ROA) và giá trị thị trường
(Tobin’s Q). Kết quả cho thấy sở hữu nhà nước tác động cùng chiều lên ROA. Nghiên
cứu cũng tìm thấy sở hữu nhà nước tác động lên mối quan hệ giữa giá trị sổ sách và
giá trị thị trường. Tại mức tỷ lệ sở hữu nhà nước thấp thì chúng có mối tương quan
âm, nhưng nếu tỷ lệ sở hữu tăng cao thì mối tương quan của nó dương.


11

2.2. Sở hữu của cổ đông tổ chức và giá trị doanh nghiệp
Sở hữu cổ đông tổ chức là một trong những nhân tố quan trọng có tác động
đến cơ chế quản trị của doanh nghiệp. Sự hiện diện của nhóm cổ đơng này có thể làm
thay đổi các quyết định của doanh nghiệp vì cơ chế giám sát khá chặt chẽ của họ.
Những nhà đầu tư tổ chức này thường là các ngân hàng, các công ty bảo hiểm, các
quỹ đầu tư, quỹ hưu trí và họ thường nắm giữ lượng cổ phần lớn trong cơng ty và vì
thế họ thường nắm quyền kiểm soát thực tế đối với các quyết định của nhà quản lí.
Các nhà đầu tư tổ chức thường buộc người quản lí mang lại báo cáo thu nhập chất
lượng và cho họ động cơ thúc đẩy lợi nhuận của cơng ty. Tuy nhiên cũng có nhiều
nghiên cứu cho rằng sự giám sát quá mức của các cổ đông tổ chức lại gây tác dụng
ngược lên hiệu quả doanh nghiệp. Dưới đây là phần tóm lược các nghiên cứu về mối
quan hệ giữa sở hữu của cổ đông tổ chức và giá trị doanh nghiệp.
Hartzell & Starks (2003) nghiên cứu về cổ đông tổ chức trên mẫu 1.914 công
ty từ dữ liệu của Standard & Poor's ExecuComp trong giai đoạn 1992-1997. Họ cho
rằng nhà đầu tư tổ chức giữ vai trò giám sát nhằm làm giảm vấn đề đại diện giữa nhà
quản lí và cổ đơng.
Hill & Snell (1989), McConnell & Servaes (1990) phân tích mối quan hệ giữa
giá trị trị doanh nghiệp (Tobin’s Q) và cấu trúc sở hữu thì tìm thấy bằng chứng cho
thấy mối quan hệ thuận chiều có ý nghĩa thống kê giữa tỉ lệ sở hữu của cổ đông tổ

chức và giá trị doanh nghiệp.
Fazlzadeh & đồng sự (2011) nghiên cứu vai trò của cấu trúc sở hữu với giá trị
doanh nghiệp tại thị trường chứng khoán Iran. Họ nghiên cứu vai trị của cấu trúc sở
hữu, ví dụ như mức độ tập trung của sở hữu tổ chức, sở hữu của cổ đông tổ chức và
kết quả như sau nếu xét trên góc độ là mức độ tập trung của sở hữu cổ đơng tổ chức
thì tồn tại tác động ngược chiều lên hiệu quả và giá trị doanh nghiệp, và quy mô của
tỉ lệ sở hữu cổ đông tổ chức có tác động ngược chiều và có ý nghĩa thống kê lên hiệu
quả và giá trị doanh nghiệp.


12

Clay (2002) nghiên cứu mối quan hệ giữa sở hữu tổ chức và giá trị công ty
thông qua mẫu các công ty thu thập từ Compact Disclosure giai đoạn 1988-1999. Kết
quả cho thấy sở hữu tổ chức làm gia tăng giá trị công ty được đo lường bằng Tobin’
Q. Tác động của sở hữu tổ chức gấp ba lần so với sở hữu nội bộ riêng lẻ.
Zuobao Wei và cộng sự (2005) điều tra mối quan hệ giữa cơ cấu sở hữu và giá
trị doanh nghiệp trên một mẫu gồm các doanh nghiệp trên hai sàn chứng khoán Trung
Quốc từ năm 1991-2001. Kết quả cho thấy mối quan hệ giữa tỉ lệ sở hữu của cổ đông
tổ chức với chỉ số Tobin Q có ý nghĩa thống kê.
Chaganti & Damanpour (1991) nghiên cứu về quyền sở hữu và hiệu quả hoạt
động của doanh nghiệp của 40 cặp công ty sản xuất được lựa chọn từ nhiều ngành
trong khoảng thời gian 3 năm cho thấy rằng tỷ lệ sở hữu của các tổ chức bên ngoài
tác động đáng kể đến cấu trúc vốn của cơng ty. Nhưng tìm được rất ít bằng chứng
cho thấy tỉ lệ sở hữu của cổ đông tổ chức có liên quan đến hiệu quả và giá trị doanh
nghiệp.
McConnell & Servaes (1990) điều tra các mối quan hệ giữa Tobin’s Q và cấu
trúc sở hữu vốn cho mẫu 1.173 doanh nghiệp năm 1976 và mẫu 1.903 doanh nghiệp
năm 1986. Họ tìm thấy một mối quan hệ đường cong đáng kể giữa Q và tỷ lệ cổ phiếu
phổ thông thuộc sở hữu của cổ đông nội bộ công ty. Các đường cong dốc lên cho đến

khi tỷ lệ sở hữu nội bộ đạt khoảng 40% đến 50% và sau đó hơi dốc xuống dưới. Kết
quả cũng cho thấy mối quan hệ thuận chiều giữa giá trị doanh nghiệp và tỉ lệ sở hữu
của cổ đông tổ chức.
Seifert, Gonenc và Wright (2005) xem xét các tác động của quyền sở hữu cổ
phần của các cổ đông nội bộ, của các blockholders, và các tổ chức đối với hiệu quả
hoạt động của các công ty từ bốn quốc gia (Hoa Kỳ, Anh, Đức, và Nhật Bản). Trong
khi khơng có mối quan hệ phù hợp giữa quyền sở hữu nội bộ hoặc blockholder hoặc
sở hữu tổ chức với hiệu quả hoạt động ở cả bốn quốc gia, tuy nhiên vẫn có các liên
kết đáng kể giữa quyền sở hữu của các nhóm này và hiệu quả hoạt động trong bốn
quốc gia. Kết quả là họ khơng tìm thấy bằng chứng giống nhau về tác động của tỉ lệ


13

sở hữu của cổ đông tổ chức lên hiệu quả doanh nghiệp giữa các quốc gia. Họ kết lí
giải nguyên nhân là do sự khác nhau về đặc điểm vùng miền.
Maug (1998) cho rằng các động cơ giám sát nhà quản lý của các nhà đầu tư tổ
chức phụ thuộc vào tỷ lệ cổ phần của họ. Với một tỷ lệ lớn cổ phần, nhà đầu tư tổ
chức có thể có động cơ mạnh mẽ để giám sát. Tuy nhiên, nếu các nhà đầu tư tổ chức
nắm giữ chỉ một vài cổ phiếu trong cơng ty, nó có một động cơ thấp để giám sát cũng
như các nhà đầu tư tổ chức có thể dễ dàng thanh lý danh mục đầu tư của mình khi
hiệu quả cơng ty thấp.
Thanatawee (2014) nghiên cứu về mối quan hệ giữa cấu trúc sở hữu và giá trị
doanh nghiệp của khoảng 323 doanh nghiệp phi tài chính ở Thái Lan trong thời kì
2007 – 2011 và tìm thấy bằng chứng khẳng định rằng các cổ đơng tổ chức trong nước
thì tác động tích cực lên giá trị doanh nghiệp, ngược lại cổ đông tổ chức nước ngồi
thì tương quan ngược chiều với giá trị doanh nghiệp. Ơng lý giải rằng các cổ đơng tổ
chức trong nước có một cơ chế giám sát hiệu quả từ đó là tăng chất lượng quản trị và
góp phần làm gia tăng giá trị doanh nghiệp; ngược lại, các cổ đơng tổ chức nước
ngồi cho thấy một cơ chế giám sát thiếu hiệu quả đối với các nhà quản lí và từ đó

làm giảm giá trị của doanh nghiệp.
Elyasiani và Jia (2010) cho thấy rằng cả tỷ lệ và sự ổn định của sở hữu là yếu
tố quyết định quan trọng của động cơ giám sát và hiệu quả giám sát của các nhà đầu
tư tổ chức. Tương tự như vậy, Hsu & Wang (2014) điều tra ảnh hưởng của sự ổn định
của cổ phần của các nhà đầu tư tổ chức đối với hiệu quả hoạt động của cơng ty. Họ
phân tích mẫu 647 cơng ty niêm yết tại thị trường chứng khoán Đài Loan giai đoạn
2005-2009 bằng cách sử dụng hệ số phương sai của tỷ lệ nắm giữ của cổ đông tổ chức
như là thước đo của sự ổn định sở hữu. Kết quả thực nghiệm tìm thấy bằng chứng
cho thấy sự gia tăng tỉ lệ sở hữu của cổ đơng tổ chức góp phần làm gia tăng hiệu quả
doanh nghiệp tại các doanh nghiệp niêm yết Đài Loan. Họ còn kết luận rằng những
nhà đầu tư tổ chức với khuynh hướng đầu tư dài hạn thường đem lại những hoạt động
giám sát chất lượng.


14

Phân tích tác động của các nhà đầu tư tổ chức (tổ chức ngân hàng và các quỹ
đầu tư) đối với giá trị công ty của các công ty niêm yết trên sàn chứng khoán Tây Ban
Nha, Ruiz-Mallorqui và Santana-Martin (2011) thấy rằng các quyền sở hữu của các
quỹ đầu tư liên quan tích cực đến giá trị cơng ty nhưng quyền sở hữu của các tổ chức
ngân hàng lại liên quan tiêu cực đến giá trị công ty.
Han & Suk (1998) xem xét ảnh hưởng của cơ cấu sở hữu đối với hiệu quả hoạt
động của doanh nghiệp bằng cách sử dụng tỷ suất sinh lợi chứng khoán như là thước
đo hiệu quả. Trong thời kì mẫu từ năm 1988 đến năm 1992, họ thấy rằng tỷ lệ sở hữu
nội bộ có liên hệ đáng kể đối với tỉ suất sinh lợi chứng khoán. Kết quả cũng cho thấy
tỉ suất sinh lợi chứng khốn có mối tương quan thuận chiều với sở hữu cổ đông tổ
chức.
Pound (1988) nghiên cứu mối quan hệ giữa tỉ lệ sở hữu cổ đông tổ chức lên
hiệu quả doanh nghiệp và đưa ra 3 giả thuyết dựa trên tác động của cổ đông tổ chức
và hiệu quả doanh nghiệp: giả thuyết giám sát hiệu quả, giả thuyết mâu thuẫn lợi ích,

giả thuyết chiến lược liên kết. Giả thuyết giám sát hiệu quả cho rằng nhà đầu tư tổ
chức có chun mơn tốt hơn, có thể giám sát ban quản trị hiệu quả, kết luận rằng mối
quan hệ thuận chiều tích cực giữa cổ đơng tổ chức và hiệu quả/ giá trị doanh nghiệp.
Giả thuyết mâu thuẫn lợi ích đưa ra cái nhìn mối quan hệ về lợi nhuận với công ty,
nhà đầu tư tổ chức bị buộc phải bỏ phiếu với ban quản trị. Chẳng hạn, cơng ty bảo
hiểm có thể giữ một tỉ lệ lớn cổ phiếu doanh nghiệp đồng thời hành động vì những
lợi ích ưu tiên của mình. Việc bỏ phiếu chống lại ban quản trị có thể tác động đáng
kể lên mối quan hệ giữa tình hình hoạt động và ban điều hành đương nhiệm.
Giả thuyết chiến lược liên kết nhấn mạnh rằng các cổ đông tổ chức và nhà
quản lí cùng tìm những điểm 2 bên cùng có lợi để hợp tác. Nhìn chung, sự hợp tác
làm giảm giá trị doanh nghiệp do sự giám sát thái quá đến từ các cổ đông lớn. Cả hai
giả thuyết mâu thuẫn lợi ích và giả thuyết liên kết chiến lược cùng cho rằng mối quan
hệ giữa tỉ lệ sở hữu của cổ đông tổ chức và giá trị doanh nghiệp là mối quan hệ ngược
chiều. Heard và Sherman (1987) cũng bàn luận về cả hai hoạt động đầu tư và kinh


15

doanh có thể gây ra mâu thuẫn lợi ích đối với những tổ chức này vì họ tập trung vào
hoạt động kinh doanh nhiều hơn.
Cùng với Pound (1988) thì Brickley, Lease, & Smith (1988) cung cấp bằng
chứng thực nghiệm về vai trò của nhà đầu tư tổ chức lên hoạt động giám sát ban điều
hành của doanh nghiệp. Brickley & đồng sự (1988) đưa ra bằng chứng cho thấy nhà
đầu tư tổ chức chủ động trong việc chống thâu tóm hơn các cổ đông khác và họ cũng
chủ động giành quyền lợi hơn so với các cổ đông thiểu số.
Imam & Malik (2007) nghiên cứu quản trị công ty thông qua cấu trúc sở hữu
được thực thi như thế nào và ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động ra sao ở Bangladesh.
Hiệu quả hoạt động được đo lường bởi lợi nhuận, Tobin’s Q và tỷ lệ chi trả cổ tức.
Cấu trúc sở hữu được chia thành tỷ lệ sở hữu nhà nước, tỷ lệ sở hữu nước ngoài, tỷ lệ
sở hữu công chúng, tỷ lệ sở hữu tổ chức và tỷ lệ sở hữu của các nhà tài trợ. Kết quả

nghiên cứu cho thấy tồn tại mối tương quan dương có ý nghĩa thống kê giữa tỷ lệ sở
hữu nước ngồi và hiệu quả hoạt động. Bên cạnh đó, những cơng ty với tỷ lệ sở hữu
tổ chức cao thì có tỷ lệ chi trả cổ tức cao và những cơng ty có tỷ lệ sở hữu tập trung
cao thì chi trả cổ tức thấp.
Aggarwal R. và cộng sự (2011) phân tích danh mục đầu tư của tổ chức trong
cơng ty từ 23 quốc gia trong giai đoạn 2003-2008 đã chứng minh rằng có mối tương
quan dương giữa trình độ quản trị công ty với tỷ lệ sở hữu của các tổ chức đầu tư.
Những công ty với quyền sở hữu của các tổ chức đầu tư cao hơn có nhiều khả năng
chấm dứt hoạt động kém hiệu quả của CEO và cho thấy sự tăng giá trị công ty qua
thời gian.
R. Michael & H. S. Hsia (2010) nghiên cứu mối quan hệ giữa cấu trúc sở hữu
và giá trị doanh nghiệp, mơ hình hóa cơ cấu sở hữu như là một biến nội sinh và đa
chiều, được áp dụng cho mẫu các công ty Brazil niêm yết trên sàn Bovespa từ năm
2006-2008. Kết quả cho thấy giá trị doanh nghiệp ảnh hưởng đến cấu trúc sở hữu,
nhưng không tác động ngược lại. Tuy nhiên, mơ hình mở rộng thêm vào độ lệch giữa
tỷ lệ kiểm sốt và quyền dịng tiền, chỉ ra rằng cơ cấu sở hữu có thể ảnh hưởng đến


16

giá trị doanh nghiệp khi có tiềm năng để tước quyền sở hữu của các cổ đông thiểu số
bằng cách kiểm sốt cổ đơng.
Lee & Zhang (2011) xem xét ảnh hưởng của cấu trúc sở hữu và quản trị công
ty lên hiệu quả hoạt động doanh nghiệp tại thị trường vốn Trung Quốc trong giai đoạn
2004-2007. Cấu trúc sở hữu được đề cập ở trong nghiên cứu này bao gồm sở hữu nhà
nước, sở hữu thành viên hội đồng quản trị (HĐQT), sở hữu ban giám đốc, sở hữu tổ
chức. Kết quả nghiên cứu chỉ ra sở hữu nhà nước, sở hữu ban giám đốc có tác động
ngược chiều lên giá trị doanh nghiệp trong khi quy mô HĐQT, sở hữu tổ chức đã tìm
thấy tác động cùng chiều lên giá trị doanh nghiệp.
Turki, A. & N. B. Sedrine (2012) nghiên cứu trên mẫu 23 cơng ty phi tài chính

được niêm yết trên sàn chứng khoán Tunisia (TSE) trong giai đoạn 1998-2009 lại cho
kết quả ngược lại khi nghiên cứu mối quan hệ giữa thành viên hội đồng quản trị và
thành quả công ty của các công ty niêm yết tại Tunisia, tác giả đã tìm thấy mối tương
quan âm giữa hai đối tượng này khi sử dụng phương pháp hồi quy hai giai đoạn 2SLS
để kiểm định quan hệ nhân quả giữa cấu trúc sở hữu (sở hữu nhà quản lý và sở hữu
tập trung) với hiệu quả hoạt động được được thể hiện thông qua biến giá trị thị trường
trên giá trị sổ sách của vốn cổ phần. Bên cạnh đó, kết quả nghiên cứu cho thấy sở hữu
tập trung tác động ngược chiều và có ý nghĩa thống kê lên hiệu quả hoạt động doanh
nghiệp, còn sở hữu nhà quản lý tác động cùng chiều và có ý nghĩa thống kê lên hiệu
quả hoạt động doanh nghiệp. Tuy nhiên, hiệu quả hoạt động doanh nghiệp có tác động
ngược chiều lên sở hữu tập trung và tác động cùng chiều lên sở hữu nhà quản lý
nhưng lại không có ý nghĩa thống kê.
Spizman J., K. Rydqvist, & I. Strebulaev (2014) sử dụng dữ liệu chuỗi của 8
quốc gia, cho rằng kể từ thế chiến thứ hai, sở hữu của các cơng ty trên tồn thế giới
được dần dần thay thế bằng sở hữu gián tiếp thông qua các tổ chức tài chính do các
chính sách của chính phủ như chính sách thuế.


17

2.3. Sở hữu nước ngoài và giá trị doanh nghiệp
Sự khác nhau giữa sự tác động của sở hữu trong nước và sở hữu nước ngoài
lên hiệu quả quản trị của doanh nghiệp là một trong những chủ đề gây tranh luận
nhiều trong giới nghiên cứu khoa học. Bằng chứng thực nghiệm tại một số các quốc
gia phát triển cho thấy khơng có sự khác biệt rõ ràng giữa hiệu quả doanh nghiệp sở
hữu nước ngoài và doanh nghiệp sở hữu trong nước. Ví dụ như Barbosa và Louri
(2003) khơng tìm thấy bằng chứng cho thấy các cơng ty có sở hữu nước ngồi có hiệu
quả tốt hơn so với các công ty nội địa ở Bồ Đào Nha và Hi Lạp với việc sử dụng ROA
như một công cụ để đo lường hiệu quả. Tương tự, Pfaffermayr và Bellak (2000) nhấn
mạnh rằng sự chênh lệch về hiệu quả hoạt động giữa doanh nghiệp nội địa và doanh

nghiệp có sở hữu nước ngồi khơng phải là do sở hữu nước ngồi mà họ cho rằng do
đặc điểm của chính doanh nghiệp. Tuy nhiên cũng có nhiều nghiên cứu cho rằng sở
hữu nước ngồi có thể làm gia tăng hiệu quả doanh nghiệp vì họ lí giải rằng các cổ
đơng nước ngồi sẽ mang cơng nghệ quản trị tiên tiến góp phần nâng cao được chất
lượng quản trị hơn cho công ty và từ đó góp phần nâng cao giá trị của doanh nghiệp.
Tác giả sẽ tiến hành tóm lược các nghiên cứu đã có trên thế giới về mối quan hệ giữa
sở hữu nước ngoài và hiệu quả doanh nghiệp.
Rami Zeitun & Almudehki (2012) nghiên cứu mối quan hệ giữa cấu trúc sở
hữu và hiệu quả hoạt động doanh nghiệp của 29 cơng ty phi tài chính trên thị trường
chứng khoán Qatar trong giai đoạn 2006-2011. Cấu trúc sở hữu được đề cập trong
nghiên cứu này bao gồm sở hữu tập trung, sở hữu tổ chức, sở hữu nước ngoài, sở hữu
thành viên hội đồng quản trị (HĐQT). Kết quả nghiên cứu cho thấy sở hữu tập trung,
sở hữu thành viên HĐQT và sở hữu nước ngồi có ảnh hưởng cùng chiều lên hiệu
quả hoạt động doanh nghiệp. Cụ thể, sở hữu thành viên HĐQT có quan hệ cùng chiều
và có ý nghĩa thống kê với ROA và ROE, trong khi sở hữu tập trung không chỉ tác
động cùng chiều lên ROA, ROE mà cả Tobin’s Q.
Khanna & Palepu (1999) nghiên cứu vai trị của nhà đầu tư nước ngồi tại Ấn
Độ - một nền kinh tế mới nổi. Tác giả nghiên cứu rất nhiều khía cạnh ở Ấn Độ, đặc


×