Tải bản đầy đủ (.pdf) (85 trang)

Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam chi nhánh Đăk Lăk

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.84 MB, 85 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH
-----!-----

NGUYỄN HỒNG TÂM

QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN
HÀNG TMCP NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM
CHI NHÁNH ĐĂK LĂK

LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ

TP. Hồ Chí Minh – Năm 2014


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH
-----!-----

NGUYỄN HỒNG TÂM
QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN
HÀNG TMCP NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM
CHI NHÁNH ĐĂK LĂK
Chuyên ngành

: Tài chính - Ngân hàng

Mã số

: 60340201


LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. ĐOÀN ĐỈNH LAM

TP. Hồ Chí Minh – Năm 2014


LỜI CAM ĐOAN
---!--Tôi xin cam đoan luận văn này do chính tơi thực hiện và chưa được cơng bố trong
bất kỳ cơng trình khoa học nào. Các nguồn tài liệu trích dẫn, số liệu sử dụng và nội
dung luận văn là trung thực.

Tác giả

Nguyễn Hoàng Tâm


MỤC LỤC
TRANG PHỤ BÌA
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU ĐỒ
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ
PHẦN MỞ ĐẦU ........................................................................................................1
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ RỦI RO TÍN DỤNG VÀ QUẢN TRỊ RỦI RO
TÍN DỤNG TẠI CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI.........................................5
1.1. Rủi ro tín dụng .....................................................................................................5
1.1.1. Khái niệm rủi ro tín dụng .............................................................................5
1.1.2. Phân loại rủi ro tín dụng ...............................................................................5

1.1.3. Ảnh hưởng của rủi ro tín dụng .....................................................................6
1.1.4. Các chỉ tiêu đánh giá rủi ro tín dụng ............................................................7
1.1.4.1. Tỷ lệ nợ quá hạn..................................................................................8
1.1.4.2. Tỷ lệ nợ xấu ........................................................................................9
1.1.4.3. Hệ số rủi ro tín dụng ...........................................................................9
1.1.4.4. Tỷ lệ xoá nợ ......................................................................................10
1.1.4.5. Tỷ lệ khả năng bù đắp rủi ro tín dụng ...............................................10
1.1.5. Nguyên nhân phát sinh rủi ro tín dụng .......................................................10
1.2. Hoạt động quản trị rủi ro tín dụng .....................................................................11
1.2.1. Tầm quan trọng của quản trị rủi ro tín dụng...............................................11
1.2.2. Khái niệm quản trị rủi ro tín dụng ..............................................................12
1.2.3. Nội dung quản trị rủi ro tín dụng................................................................13
1.2.4. Hiệp ước Basel về quản trị rủi ro tín dụng .................................................14
1.3. Mơ hình quản trị rủi ro tín dụng tại các ngân hàng thương mại Việt Nam........16


1.3.1. Mơ hình quản trị rủi ro tín dụng tập trung..................................................16
1.3.2. Mơ hình quản trị rủi ro tín dụng phân tán ..................................................17
1.3.3. Xu hướng áp dụng mơ hình quản trị rủi ro tín dụng hiện nay của các ngân
hàng thương mại Việt Nam.......................................................................................17
Kết luận Chương 1....................................................................................................19
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN
HÀNG TMCP NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM CHI NHÁNH ĐĂK LĂK.......20
2.1. Giới thiệu về đặc điểm, tình hình kinh tế xã hội của tỉnh Đăk lăk ....................20
2.2. Thực trạng hoạt động kinh doanh tại Vietcombank Đăk lăk từ 2009 – 2013....21
2.2.1. Về huy động vốn ........................................................................................21
2.2.2. Về hoạt động tín dụng ................................................................................25
2.2.3. Về hoạt động cung cấp dịch vụ ..................................................................25
2.3. Thực trạng quản trị rủi ro tín dụng tại Vietcombank Đăk lăk ...........................29
2.3.1. Quan điểm chỉ đạo của Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam về quản trị rủi

ro tín dụng .................................................................................................................29
2.3.2. Thực trạng quản trị rủi ro tín dụng tại Vietcombank Đăk lăk ....................36
2.3.2.1. Nhận dạng rủi ro tín dụng .................................................................36
2.3.2.2. Đo lường rủi ro tín dụng ...................................................................39
2.3.2.3. Hiệu quả hoạt động tín dụng tại Vietcombank Đăk lăk....................42
2.3.2.4. Nguyên nhân phát sinh rủi ro tín dụng tại Vietcombank Đăk lăk ....48
2.4. Đánh giá công tác quản trị rủi ro tín dụng tại Vietcombank Đăk lăk ................51
2.4.1. Thành tựu....................................................................................................51
2.4.1.1. Nguồn nhân lực.................................................................................51
2.4.1.2. Công nghệ thông tin..........................................................................51
2.4.1.3. Quy trình hoạt động ..........................................................................52
2.4.2. Một số hạn chế, nguyên nhân liên quan trong hoạt động quản trị rủi ro tín
dụng tại Vietcombank Đăk lăk .................................................................................52
2.4.2.1. Về cơ cấu tổ chức..............................................................................52


2.4.2.2. Về thông tin trong việc ra quyết định cấp tín dụng và xử lý nợ .......53
2.4.2.3. Chưa có giới hạn cho vay cụ thể đối với từng ngành nghề/lĩnh vực
đầu tư… ....................................................................................................................53
2.4.2.4. Khả năng phân tích ngành, mặt hàng, lĩnh vực cịn yếu ...................54
2.4.2.5. Cấp tín dụng có biểu hiện lạm dụng tài sản thế chấp, chưa thực hiện
đánh giá lại tài sản bảo đảm cho các khoản tín dụng một cách thường xun .........54
2.4.2.6. Cơng tác phịng ngừa, kiểm sốt rủi ro tín dụng chưa được chú trọng.
Kết luận Chương 2....................................................................................................55
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN
DỤNG TẠI NGÂN HÀNG TMCP NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM CHI
NHÁNH ĐĂK LĂK ................................................................................................56
3.1. Định hướng phát triển của Vietcombank đến năm 2020 ...................................56
3.1.1. Mục tiêu chung ...........................................................................................56
3.1.2. Các định hướng chính.................................................................................56

3.1.2.1. Định hướng phát triển .......................................................................56
3.1.2.2. Định hướng kinh doanh ....................................................................57
3.1.3. Những giải pháp thực hiện .........................................................................58
3.2. Giải pháp nâng cao năng lực quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP
Ngoại Thương Việt Nam chi nhánh Đăk lăk ............................................................59
3.2.1. Thiết lập chính sách tín dụng hợp lý ..........................................................59
3.2.2. Chấp hành nghiêm quy chế, quy trình cho vay và các quy định khác của
pháp luật....................................................................................................................60
3.2.3. Nâng cao chất lượng cơng tác kiểm tra kiểm sốt nội bộ...........................61
3.2.4. Chú trọng phát triển chất lượng cán bộ ngân hàng.....................................62
3.2.5. Nâng cao khả năng ứng dụng công nghệ ngân hàng hiện đại ....................62
3.3. Một số kiến nghị đối với cơ quan hữu quan ......................................................63
3.3.1. Đối với Chính phủ ......................................................................................63
3.3.1.1. Xây dựng các chính sách hiệu quả để ổn định nền kinh tế vĩ mô.....63


3.3.1.2. Tiếp tục rà sốt, củng cố và hồn thiện môi trường pháp lý cho hoạt
động ngân hàng .........................................................................................................64
3.3.2. Đối với Ngân hàng nhà nước......................................................................64
3.3.2.1. Đổi mới và nâng cao chất lượng thanh tra, giám sát ngân hàng .......64
3.3.2.2. Nâng cao chất lượng của Trung tâm thơng tin tín dụng Việt Nam...66
3.3.2.3. Đẩy nhanh quá trình tái cơ cấu TCTD và tập trung xử lý nợ xấu.....67
Kết luận Chương 3....................................................................................................68
KẾT LUẬN...............................................................................................................69
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
- HĐQT: Hội đồng quản trị

- NHTM: Ngân hàng thương mại
- NHNN: Ngân hàng nhà nước
- NSNN: Ngân sách nhà nước
- PGD: Phòng giao dịch
- RRTD: Rủi ro tín dụng
- TCTD: Tổ chức tín dụng
- VAMC: Công ty quản lý tài sản của các Tổ chức tín dụng Việt Nam
- VND: Đồng Việt Nam
- VCB: Vietcombank: Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam
- VCB Đăk lăk: Chi nhánh Ngân hàng TMCP Ngoại thương Đăk lăk


DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU
Bảng 2.1: Tình hình huy động vốn cá nhân và tổ chức kinh tế ................................24
Bảng 2.1: Tình hình huy động vốn khơng kỳ hạn và theo kỳ hạn ............................24
Bảng 2.3: Tình hình dư nợ cho vay qua các năm .....................................................25
Bảng 2.4: Tình hình thanh tốn XNK tại VCB Đăk lăk ...........................................27
Bảng 2.5: Công tác thẻ tại VCB Đăk lăk ..................................................................28
Bảng 2.6: Tình hình phát triển dịch vụ ngân hàng điện tử tại VCB Đăk lăk............28
Bảng 2.7: Kết quả xếp hạng khách hàng ..................................................................40
Bảng 2.8: Cơ cấu dư nợ cho vay và nợ xấu ..............................................................43
Bảng 2.9: Cơ cấu cho vay theo ngành nghề tại VCB Đăk lăk..................................46


DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ
Biểu đồ 2.1: Sơ đồ tổ chức của Vietcombank Đăk lăk (Phụ lục 01)
Biểu đồ 2.2: Tình hình huy động vốn tại VCB Đăk lăk .......................................... 22
Biểu đồ 2.3: Tỷ lệ huy động vốn VND và Ngoại tệ (quy đổi VND) ........................23
Biểu đồ 2.4: Tình hình kinh doanh ngoại tệ tại VCB Đăk lăk..................................26
Biểu đồ 2.5: Quy trình xếp hạng tín dụng doanh nghiệp ..........................................41

Biểu đồ 2.6: Tình hình dư nợ cho vay tại VCB Đăk lăk...........................................42
Biểu đồ 2.7: Tình hình nợ xấu tại VCB Đăk lăk ......................................................46


1

PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Trải qua hơn 25 năm đổi mới, hệ thống các tổ chức tín dụng (TCTD) Việt
Nam đã đạt được nhiều thành tựu quan trọng, đóng góp vào q trình đổi mới và
phát triển của nền kinh tế thị trường định hướng XHCN trong thời kỳ quá độ. Sự an
toàn, ổn định của hệ thống các TCTD đóng vai trị quyết định đối với sự ổn định hệ
thống tài chính và là một trong những yếu tố quan trọng giúp ổn định kinh tế vĩ mơ.
Trong q trình hoạt động của mình, hệ thống các TCTD đã cung cấp một khối
lượng vốn to lớn cho nền kinh tế, giúp thúc đẩy đầu tư, tăng trưởng kinh tế nhanh,
tạo công ăn việc làm, góp phần thực hiện các chính sách xã hội của Nhà nước. Tuy
nhiên, trong những năm qua, hệ thống các TCTD đã bộc lộ nhiều yếu kém, rủi ro
cao, nhất là sau khi nền kinh tế Việt Nam bị ảnh hưởng bởi cuộc khủng hoảng tài
chính thế giới vào năm 2008. Hiện nay, quy mô nợ xấu tăng cao đã khiến cho tốc độ
tăng trưởng tín dụng thấp mà ngun nhân sâu xa đó là do cơng tác quản trị rủi ro
tín dụng tại các ngân hàng thương mại còn nhiều bất cập, yếu kém, thiếu sự kiểm
tra, giám sát và tn thủ chặt chẽ. Chính vì vậy, để làm rõ những nguyên nhân trên
cũng như qua đó đào sâu tìm kiếm những sáng kiến mới nhằm nâng cao năng lực
quản trị rủi ro tín dụng của ngân hàng, ngày càng đáp ứng được các chuẩn mực
quốc tế tôi quyết định chọn đề tài: “Quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP
Ngoại Thương Việt Nam chi nhánh Đăk lăk” để làm luận văn Thạc sỹ của mình.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Để đảm bảo chất lượng đề tài tôi chỉ tập trung xem xét những nghiên cứu
trước đây liên quan đến hoạt động quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Ngoại
thương và cũng để thấy rõ được xu hướng phát triển của các nghiên cứu này, tôi lần

lượt xem xét các nghiên cứu nổi bật qua các năm như sau:
Thứ nhất, đề tài: “Quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Ngoại thương
Đồng Nai trong thời kỳ hội nhập quốc tế” của Nguyễn Dương Thị Hằng Nga thực
hiện năm 2007. Đề tài này được thực hiện trước khi khủng hoảng kinh tế thế giới
xảy ra, Việt Nam trở thành thành viên thứ 150 của Tổ chức thương mại thế giới


2

(WTO), lúc này nền kinh tế trong nước đang trong giai đoạn tăng trưởng cao, hoạt
động kinh doanh ngân hàng thuận lợi với mức gia tăng lợi nhuận lớn, nguy cơ xảy
ra rủi ro tín dụng ở mức độ thấp, vì vậy mà hoạt động quản trị rủi ro bị coi nhẹ chưa
có sự quan tâm và đầu tư đúng mức. Do đó, nội dung đề tài vẫn chưa nêu bật hết
được tầm quan trọng của công tác quản trị rủi ro tín dụng, các phân tích chủ yếu đi
vào những hạn chế khi triển khai mơ hình quản trị rủi ro mới tại đơn vị, từ đó đưa ra
những cảnh báo mang tính chất tham khảo là chính mà chưa đánh giá được mức độ
tác động thực sự của chúng như thế nào. Hạn chế của đề tài này nằm ở chổ chủ yếu
đi vào phân tích định tính, thiếu những cơ sở khoa học để ủng hộ cho quan điểm của
mình, vì vậy tính thuyết phục khơng cao.
Thứ hai, đề tài: “Nâng cao chất lượng quản trị rủi ro tín dụng tại chi nhánh
Ngân hàng Ngoại thương Quảng Ngãi” của Nguyễn Đào Tố thực hiện năm 2008.
Giai đoạn này, tình hình kinh doanh của hệ thống ngân hàng nói chung và ngân
hàng Ngoại thương Quảng Ngãi nói riêng gặp khó khăn, chất lượng tín dụng suy
giảm, nguy cơ rủi ro nợ xấu tăng cao… vì vậy, đề tài đã tập trung đi vào phân tích
những yếu kém phát sinh trong hoạt động cho vay, chủ yếu là cho vay doanh
nghiệp, tuy nhiên giống với đề tài trước, hạn chế của đề tài này chỉ mới đưa ra
những đánh giá định tính chủ quan, chung chung từ đó đề xuất những giải pháp,
kiến nghị.
Thứ ba, đề tài: “Nâng cao năng lực quản trị rủi ro tín dụng của Ngân hàng
TMCP Ngoại thương chi nhánh Vũng Tàu” của Phan Ngọc Diệu, 2009. Nhìn chung

đề tài này về bố cục trình bày và nội dung phân tích thì tương tự như hai đề tài trên,
chỉ khác ở phạm vi nghiên cứu, chưa có ứng dụng phương pháp phân tích định
lượng trong phân tích để xác định và tìm hiểu mức độ tác động của những yếu tố
chính đến hoạt động quản trị rủi ro tín dụng nhằm tăng tính thuyết phục của đề tài.
Thứ 4, đề tài: “Giải pháp hạn chế rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP
Ngoại thương Việt Nam chi nhánh Đăk lăk” của Nguyễn Quốc Cường, 2010.
Tương tự, hình thức và nội dung trình bày của đề tài vẫn theo mơ típ cũ giống như
những đề tài trước đây mà chưa thấy được những thay đổi mang tính mới mẻ.


3

Thứ 5, đề tài “Quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Ngoại thương
Việt Nam chi nhánh Vũng Tàu” của tác giả Nguyễn Thúy Anh thực hiện năm 2012.
Trên cơ sở kế thừa những phương pháp và các khám phá của các nghiên cứu trước,
đã kết hợp sử dụng phương pháp định tính và phương pháp định lượng trong việc
vừa xác định các nhân tố chính ảnh hưởng đến hiệu quả quản trị rủi ro tín dụng vừa
đo lường mức độ quan trọng của từng nhân tố. Bài viết khá cơng phu, sau khi ứng
dụng mơ hình định lượng Binary Logistic để phân tích, tác giả ứng dụng ngay
những kết quả phân tích đó vào tình hình thực tế quản trị rủi ro tín dụng tại
Vietcombank Vũng Tàu, từ đó đưa ra những đánh giá tỉ mĩ, sâu sắc về những thành
tựu đạt được và các hạn chế tại đơn vị. Bên cạnh đó, tác giả có đưa ra những nhận
xét về mơ hình sử dụng cũng như so sánh ưu nhược điểm của nó với mơ hình hiện
đang áp dụng tại Vietcombank Vũng tàu, trên cơ sở đó đề xuất những nghiên cứu
chuyên sâu hơn nữa nhằm có được một mơ hình hồn hảo nhất, có thể dễ dàng áp
dụng trong thực tế. Tuy nhiên, hạn chế của đề tài này nằm ở chỗ mẫu dữ liệu sử
dụng trong mơ hình khá ít (100 mẫu) nên khi chạy mơ hình các kết quả phân tích
đạt giá trị thấp, tính đại diện khơng cao, khơng thể hiện hết mức độ quan trọng của
các biến nghiên cứu.
Nhìn chung, những đề tài trên đã nêu lên tương đối sát thực tế về những vấn

đề tồn tại hiện nay tại Vietcombank, tuy nhiên, hạn chế của những nghiên cứu này
nằm ở chổ chủ yếu đi vào phân tích định tính, dựa trên quan điểm chủ quan và tình
hình thực tế tại đơn vị để đánh giá, đưa ra kết quả, nhất là những đề tài được thực
hiện từ năm 2011 trở về trước, do đó tính thuyết phục khơng cao. Các tác giả chỉ
mới nêu lên được những nhân tố chính ảnh hưởng nhưng khơng chứng minh được
chúng có thật sự quan trọng hay khơng, nói cách khác, mức độ tác động của nó đến
hiệu quả quản trị rủi ro tín dụng như thế nào?
Chính vì vậy, trên cơ sở những khám phá của các nghiên cứu trước đây, tôi
sẽ tiếp tục đi sâu vào nghiên cứu hoạt động quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng
TMCP Ngoại thương Việt Nam chi nhánh Đăk lăk.


4

2. Mục tiêu nghiên cứu
Nghiên cứu cơ sở lý luận và thực trạng quản trị rủi ro tín dụng tại
Vietcombank Đăklăk. Trên cơ sở các kết quả đạt được, từ đó đưa ra những giải
pháp nhằm nâng cao năng lực quản trị rủi ro tín dụng tại Vietcombank Đăk lăk theo
hướng ngày càng đáp ứng được các tiêu chuẩn quốc tế về quản lý rủi ro của Basel
II.
3. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng phương pháp thu thập, tổng hợp, thống kê, phân tích và
đánh giá. Bên cạnh đó, để đảm bảo tính thực tiễn của kết quả, tơi cũng tranh thủ ý
kiến của các chuyên gia trong lĩnh vực chuyên môn để đưa ra các giải pháp tối ưu
phù hợp với thực tế.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu: Rủi ro tín dụng và quản trị rủi ro tín dụng tại
Vietcombank Đăk lăk.
4.2. Phạm vi nghiên cứu: Đề tài nghiên cứu thực trạng quản trị rủi ro tín dụng tại
Vietcombank Đăk lăk trong giai đoạn từ năm 2009 đến 31/12/2013.

5. Kết cấu luận văn
Luận văn được chia thành 3 chương:
o

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ RỦI RO TÍN DỤNG VÀ QUẢN TRỊ
RỦI RO TÍN DỤNG TẠI CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI

o

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI
NGÂN HÀNG TMCP NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM CHI NHÁNH
ĐĂK LĂK

o

CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC QUẢN TRỊ RỦI
RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG TMCP NGOẠI THƯƠNG VIỆT
NAM CHI NHÁNH ĐĂK LĂK


5

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ RỦI RO TÍN DỤNG VÀ QUẢN TRỊ RỦI RO
TÍN DỤNG TẠI CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. Rủi ro tín dụng
1.1.1. Khái niệm rủi ro tín dụng
Rủi ro tín dụng là loại rủi ro phát sinh trong q trình cấp tín dụng mà khách
hàng vì lý do nội bộ hay ngoại cảnh mà mất khả năng thanh tốn một phần hay tồn
bộ nghĩa vụ thanh tốn không đúng hạn được quy định tại hợp đồng.
Trong hoạt động ngân hàng, rủi ro tín dụng là khả năng xảy ra tổn thất của

các tổ chức tín dụng do khách hàng khơng thực hiện hoặc khơng có khả năng thực
hiện nghĩa vụ của mình theo cam kết. Đây được coi là rủi ro lớn nhất và thường
xuyên xảy ra nhất, gây tổn thất và ảnh hưởng nghiêm trọng đế hiệu quả kinh doanh
ngân hàng.
1.1.2. Phân loại rủi ro tín dụng
• Phân loại theo tính chất của rủi ro tín dụng
- Rủi ro khách quan: là rủi ro xảy ra do các nguyên nhân khách quan như thiên tai,
dịch bệnh, hỏa hoạn, người vay bị chết, mất tích,… dẫn đến thất thoát vốn vay mặc
dù ngân hàng và người đi vay đã thực hiện đầy đủ các quy định về quản lý và sử
dụng khoản vay cũng như các cam kết khác trong hợp đồng tín dụng.
- Rủi ro chủ quan: là rủi ro xảy ra do lỗi của ngân hàng hoặc người đi vay có thể là
vơ tình hay cố ý gây ra dẫn đến thất thốt vốn vay.
• Phân loại theo nguồn gốc hình thành rủi ro
- Rủi ro giao dịch: là rủi ro xảy ra do những hạn chế trong quá trình giao dịch, xét
duyệt cho vay cũng như khi đánh giá khách hàng. Rủi ro giao dịch bao gồm: rủi ro
lựa chọn, rủi ro bảo đảm và rủi ro nghiệp vụ.
+ Rủi ro lựa chọn: là rủi ro liên quan đến việc đánh giá và phân tích tín dụng
để lựa chọn những dự án, phương án kinh doanh khả thi, có hiệu quả để ra
quyết định cho vay.


6

+ Rủi ro bảo đảm: là rủi ro phát sinh từ các tiêu chuẩn bảo đảm như các điều
khoản trong hợp đồng cho vay, loại tài sản đảm bảo, hình thức đảm bảo, mức
cho vay trên giá trị tài sản đảm bảo.
+ Rủi ro nghiệp vụ: là rủi ro liên quan đến công tác quản lý khoản vay.
- Rủi ro danh mục: là rủi ro phát sinh do những hạn chế trong quan lý danh mục cho
vay của ngân hàng, bao gồm rủi ro nội tại và rủi ro tập trung.
+ Rủi ro nội tại: là rủi ro xuất phát từ những yếu tố, đặc điểm riêng biệt của

mỗi chủ thể vay vốn hoặc từ ngành nghề, lĩnh vực kinh tế.
+ Rủi ro tập trung: là rủi ro xảy ra khi ngân hàng tập trung cho vay vốn quá
nhiều vào một số khách hàng, một số ngành nghề, lĩnh vực kinh tế hay giới
hạn trong một vùng địa lý nào đó. Hiện nay, rủi ro này ngày càng trở nên phổ
biến do các ngân hàng chưa có sự quan tâm phân tích, đánh giá danh mục
khách hàng hiện có, dẫn đến vơ tình phát sinh rủi ro tín dụng tập trung. Bên
cạnh đó, do sự cạnh tranh ngày càng khốc liệt cũng như áp lực chỉ tiêu doanh
số nên các ngân hàng chỉ mong sao cho vay được khách hàng nào là tốt
khách hàng ấy mà khơng có sự quan tâm phân tích trong mối tương quan với
dư nợ của ngành nghề, nhóm khách hàng hiện có.
1.1.3. Ảnh hưởng của rủi ro tín dụng
• Đối với ngân hàng
Khi rủi ro tín dụng xảy ra, khách hàng khơng trả được nợ (nợ gốc và/hoặc lãi)
dẫn đến tổn thất vốn cho vay, ngân hàng phải trích lập dự phịng để xử lý nợ xấu
làm cho lợi nhuận kinh doanh sụt giảm, thậm chí thua lỗ. Điều này ảnh hưởng đến
khả năng thanh toán các khoản tiền gửi đến hạn của dân chúng. Nếu tình trạng này
tiếp tục xảy ra sẽ dẫn đến xuất hiện những tin đồn thất thiệt, khiến dân chúng hồi
nghi, khơng n tâm, lo sợ bị mất tiền, do đó sẽ gây ra hành động rút tiền hàng loạt,
đẩy ngân hàng đến bờ vực phá sản.
• Đối với nền kinh tế


7

Có thể nói hệ thống ngân hàng được coi như là huyết mạch của nền kinh tế, với
chức năng dẫn vốn từ nơi thừa đến nơi thiếu, đảm bảo cho các hoạt động của nền
kinh tế được liên tục. Vì vậy, khi rủi ro tín dụng xảy ra, nợ xấu gia tăng, thì chức
năng dẫn vốn của ngân hàng bị gián đoạn, các doanh nghiệp sẽ gặp nhiều khó khăn
để duy trì hoạt động sản xuất kinh doanh do thiếu vốn mà sức khỏe của doanh
nghiệp thì gắn liền với tình trạng nền kinh tế, do đó, nếu khơng có các biện pháp

can thiệp kịp thời thì sẽ dẫn tới các nguy cơ như rối loạn lưu thông tiền tệ trong
nước, giảm giá đồng bản tệ, đình trệ hoạt động sản xuất kinh doanh, khủng hoảng
kinh tế… Bên cạnh đó, do xu hướng tồn cầu hóa nền kinh tế nên sự tác động này
không chỉ giới hạn trong phạm vi một nước mà có thể cịn lan rộng ra tồn thế giới
tùy thuộc quy mô và mức độ ảnh hưởng của nền kinh tế nước đó.
1.1.4. Các chỉ tiêu đánh giá rủi ro tín dụng
Trong hoạt động ngân hàng, chất lượng tín dụng được thể hiện ở sự thỏa mãn
nhu cầu vay vốn của khách hàng, phù hợp với sự phát triển kinh tế xã hội của đất
nước, đồng thời đảm bảo sự tồn tại và phát triển của ngân hàng. Hiện nay chất
lượng tín dụng được đánh giá trên 3 góc độ:
- Đối với NHTM: chất lượng tín dụng được thể hiện ở phạm vi, mức độ và giới hạn
tín dụng phải phù hợp với khả năng thực tế của ngân hàng, đảm bảo được tính cạnh
tranh trên thị trường với ngun tắc hồn trả đúng hạn và có lãi.
- Đối với khách hàng: chất lượng tín dụng được đánh giá theo tính chất phù hợp với
với mục đích sử dụng vốn với mức lãi suất và thời hạn cho vay hợp lý, bên cạnh đó
là thủ tục vay đơn giản, nhanh chóng nhưng vẫn bảo đảm các nguyên tắc tín dụng.
- Đối với nền kinh tế: chất lượng tín dụng được đánh giá qua mức độ đáp ứng vốn
phục vụ sản xuất và lưu thơng hàng hóa, góp phần giải quyết công ăn việc làm, khai
thác các khả năng sản xuất của nền kinh tế, thúc đẩy quá trình tích tụ và tập trung
sản xuất, giải quyết tốt mối quan hệ giữa tăng trưởng tín dụng và tăng trưởng kinh
tế.


8

Xét trên góc độ ngân hàng, chất lượng tín dụng được phản ánh qua tình hình
nợ xấu, nợ quá hạn. Vì vậy, các chỉ số thường được sử dụng để đánh giá rủi ro tín
dụng (Trần Huy Hồng, 2011):
1.1.4.1. Tỷ lệ nợ quá hạn
Theo Quyết định số 493/2005/QĐ-NHNN quy định về phân loại nợ, trích lập và sử

dụng dự phịng để xử lý rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng của tổ chức tín
dụng thì nợ q hạn (Non performing loan – NPL) là khoản nợ mà một phần hoặc
toàn bộ nợ gốc và/hoặc lãi đã quá hạn. Theo như quy định hiện nay của NHNN Việt
Nam thì tỷ lệ nợ quá hạn của các ngân hàng thương mại không được vượt quá 5%.
Dư nợ quá hạn
Tỷ lệ nợ quá hạn =

Tổng dư nợ cho vay

Tuy nhiên, tỷ lệ trên chỉ đề cập đến các khoản nợ đã quá hạn mà không xem xét đến
những khoản vay mà có một kỳ hạn bị q hạn (khi đó, tồn bộ dư nợ từ kỳ hạn đó
trở về sau sẽ bị chuyển sang nợ quá hạn). Như vậy để chính xác hơn phải là:
Tổng dư nợ có nợ quá hạn
Tỷ lệ dư nợ quá hạn =

Tổng dư nợ cho vay

Để đảm bảo quản lý chặt chẽ, hiện nay các ngân hàng thương mại Việt Nam phân
loại các khoản nợ quá hạn theo thời gian như sau:
+ Nợ quá hạn từ 10 ngày đến 90 ngày: Nợ cần chú ý
+ Nợ quá hạn từ 91 ngày đến 180 ngày: Nợ dưới tiêu chuẩn
+ Nợ quá hạn từ 181 ngày đến 360 ngày: Nợ nghi ngờ
+ Nợ quá hạn trên 360 ngày: Nợ có khả năng mất vốn


9

1.1.4.2. Tỷ lệ nợ xấu
Nợ xấu (Bad Debt): là những khoản nợ quá hạn từ 91 ngày trở lên mà khơng
địi được và khơng được tái cơ cấu. Theo Thơng tư số 13/2010/TT-NHNN về các tỷ

lệ bảo đảm an toàn thì tỷ lệ nợ xấu dưới 3% được xem là trong giới hạn an tồn.
Thơng thường nợ xấu là những khoản nợ có các đặc trưng như:
• Khách hàng đã không thực hiện nghĩa vụ trả nợ với ngân hàng khi các
cam kết đã đến hạn.
• Tình hình tài chính khách hàng đang có chiều hướng xấu dẫn đến có
khả năng ngân hàng không thu hồi được cả vốn lẫn lãi.
• Tài sản đảm bảo được đánh giá là giá trị phát mãi không đủ trang trải
nợ gốc và lãi.
1.1.4.3. Hệ số rủi ro tín dụng
Tổng dư nợ cho vay
Hệ số rủi ro tín dụng =

Tổng tài sản có

Hệ số này cho biết tỷ trọng của khoản mục tín dụng trong tài sản có càng lớn thì lợi
nhuận sẽ càng lớn nhưng đồng thời rủi ro tín dụng cũng rất cao. Thông thường, các
ngân hàng thường chia tổng dư nợ cho vay thành ba nhóm:
• Nhóm dư nợ cho vay có chất lượng xấu: là những khoản cho vay có mức độ
rủi ro lớn nhưng có thể mang lại thu nhập cao cho ngân hàng. Nhóm này
chiếm tỷ trọng thấp trong tổng dư nợ cho vay của ngân hàng.
• Nhóm dự nợ cho vay có chất lượng tốt: là những khoản cho vay có mức độ
rủi ro thấp và mang lại thu nhập khơng cao cho ngân hàng. Nhóm này chiếm
tỷ trọng thấp trong tổng dư nợ cho vay của ngân hàng vì đặc thù ngân hàng
là một tổ chức kinh doanh vì lợi nhuận.
• Nhóm dự nợ cho vay có chất lượng trung bình: là những khoản cho vay có
mức độ rủi ro có thể chấp nhận được và thu nhập mang lại là vừa phải. Do


10


đó, nhóm này chiếm tỷ trọng áp đảo trong tổng dư nợ cho vay của ngân
hàng. Cơng thức chính xác hơn phải là:
Tổng dư nợ của các khoản cho
vay có chất lượng trung bình
Hệ số rủi ro tín dụng =
Tổng tài sản có
1.1.4.4. Tỷ lệ xố nợ
Các khoản xố nợ rịng
Tỷ lệ xố nợ =

Tổng dư nợ cho vay

1.1.4.5. Tỷ lệ khả năng bù đắp rủi ro tín dụng
Dự phịng rủi ro tín dụng được trích lập
Tỷ lệ khả năng bù đắp rủi ro tín dụng =

Nợ q hạn khó địi

1.1.5. Ngun nhân phát sinh rủi ro tín dụng
Nhìn chung, trong hoạt động ngân hàng rủi ro tín dụng xuất phát từ hai
nguyên nhân chính: nguyên nhân khách quan và ngun nhân chủ quan.
• Ngun nhân khách quan
- Mơi trường kinh doanh không thuận lợi, nền kinh tế xảy ra suy thoái, khủng
hoảng, lạm phát tăng cao, tỷ giá hối đối biến động bất thường, các thay đổi trong
các chính sách kinh tế vĩ mơ của Chính phủ, tình hình an ninh trong nước và thế
giới bất ổn, thiên tai, chiến tranh, dịch bệnh…
- Mơi trường pháp lý chưa hồn thiện, nhiều bất cập, các chính sách quy định của
phát luật về hoạt động ngân hàng thường xuyên thay đổi, thiếu tính thống nhất giữa
các luật, văn bản dưới luật, nhiều khi được ban hành dựa trên ý kiến chủ quan của
cơ quan ban hành thay vì dựa trên các căn cứ khoa học. Bên cạnh đó, bộ máy thanh

tra giám sát của NHNN còn chưa hiệu quả, năng lực của cán bộ thanh tra giám sát
chưa theo kịp sự phát triển của hệ thống ngân hàng.


11

- Hệ thống thông tin chưa cân xứng, nhiều hạn chế, thiếu chính xác. Theo kinh
nghiệm của nhiều nước và từ nhiều nghiên cứu, trừ những cú sốc bất ngờ như
khủng hoảng kinh tế, thiên tai… nguyên nhân gây ra tình trạng nợ xấu chủ yếu vẫn
là do các ngân hàng khơng có đầy đủ thơng tin từ phía khách hàng vay mặc dù đã có
rất nhiều nỗ lực trong công tác thẩm định dẫn đến nhiều trường hợp các ngân hàng
đã để lọt những khách hàng có khả năng che đậy hành vi và thơng tin của mình
trong giao dịch vay vốn để thực hiện những dự án có rủi ro cao (Huỳnh Thế Du và
đồng sự, 2005).
• Nguyên nhân chủ quan
- Từ phía ngân hàng như chính sách và quy trình cho vay lỏng lẻo, thiếu chặt chẽ,
chưa đầy đủ; tập trung nguồn vốn cho vay quá nhiều vào một doanh nghiệp hoặc
một ngành kinh tế; thiếu giám sát và quản lý sau khi cho vay; quá nhấn mạnh vào
mục tiêu lợi nhuận dẫn đến cho vay mạo hiểm bỏ qua những điều kiện tín dụng cần
thiết khiến cho độ rủi ro tăng lên; chất lượng và đội ngũ cán bộ liên quan đến cơng
tác tín dụng cịn nhiều hạn chế như yếu kém về trình độ chuyên môn, không đủ khả
năng thẩm định phương án vay vốn, vi phạm đạo đức kinh doanh, không chấp hành
đúng quy trình cho vay…
- Từ phía khách hàng vay như sử dụng vốn sai mục đích, kém hiệu quả, khơng có
thiện chí trong việc trả nợ vay; năng lực và kinh nghiệm quản lý kinh doanh của
khách hàng bị hạn chế dễn đến hoạt động kinh doanh không thuận lợi, khả năng trả
nợ kém; khách hàng cố ý lừa đảo thông qua việc gian lận về số liệu, giấy tờ, quyền
sở hữu…
1.2. Hoạt động quản trị rủi ro tín dụng
1.2.1. Tầm quan trọng của quản trị rủi ro tín dụng

Trong hoạt động kinh doanh ngân hàng, tín dụng là hoạt động kinh doanh
mang lại lợi nhuận chủ yếu của ngân hàng nhưng cũng là nghiệp vụ tiềm ẩn rủi ro
rất lớn. Cho nên kinh doanh ngân hàng là kinh doanh rủi ro, theo đuổi lợi nhuận với
rủi ro chấp nhận được là bản chất ngân hàng. Vì vậy, cơng tác quản trị rủi ro tín


12

dụng đóng vai trị rất quan trọng, giúp ngân hàng nhận diện, đo lường, đánh giá,
quản lý và kiểm soát rủi ro hiệu quả, giúp ngăn ngừa và hạn chế những tổn thất, mất
mát do rủi ro tín dụng gây ra. Bên cạnh đó, quản trị rủi ro tín dụng tốt sẽ tạo điều
kiện cho ngân hàng sàn lọc được những khách hàng có năng lực tài chính vững
mạnh, phương án kinh doanh tốt,… nhằm giúp cho việc tài trợ vốn của ngân hàng
thực sự hiệu quả, đúng đối tượng và đóng góp vào sự tăng trưởng của nền kinh tế
đất nước.
1.2.2. Khái niệm quản trị rủi ro tín dụng
Tính đến nay đã có nhiều nghiên cứu về đề tài quản trị rủi ro tín dụng, tuy
nhiên, những nghiên cứu này lại có những định nghĩa khác nhau về cơng tác quản
trị rủi ro tín dụng, chẳng hạn như:
- Quản trị rủi ro tín dụng là q trình xây dựng và thực thi các chiến lược, các chính
sách quản lý và kinh doanh tín dụng nhằm đạt được mục tiêu an tồn, hoạt động
hiệu quả, phát triển bền vững. Đó là quá trình ngân hàng tác động đến hoạt động tín
dụng thơng qua bộ máy và cơng cụ quản lý để phòng ngừa, cảnh báo và đưa ra các
biện pháp nhằm hạn chế đến mức tối đa tổn thất khoản vay, tạo điều kiện cho việc
sử dụng tối ưu các nguồn lực của ngân hàng.
- Quản trị rủi ro tín dụng là q trình nhận dạng, phân tích nhân tố rủi ro, đo lường
mức độ rủi ro, trên cơ sở đó lựa chọn triển khai các biện pháp phịng ngừa và quản
lý các hoạt động tín dụng nhằm hạn chế và loại trừ rủi ro trong q trình cấp tín
dụng nhằm tối đa hóa lợi nhuận trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng.
Chung quy lại, có thể hiểu: “Quản trị rủi ro tín dụng là q trình tiếp cận rủi

ro tín dụng một cách khoa học, tồn diện và có hệ thống nhằm nhận dạng, kiểm
sốt, phịng ngừa và giảm thiểu những tổn thất, mất mát, những ảnh hưởng bất lợi
của rủi ro tín dụng”. (Trần Huy Hồng, 2010)


13

1.2.3. Nội dung quản trị rủi ro tín dụng
Quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng tập trung vào 4 nội dung chính đó là: Nhận
diện rủi ro tín dụng, đo lường rủi ro tín dụng, kiểm sốt rủi ro tín dụng, tài trợ rủi ro
tín dụng. Q trình này được cụ thể hóa như sau:
• Nhận diện rủi ro tín dụng
Là q trình xác định liên tục và có hệ thống nhằm theo dõi, xem xét, nghiên
cứu mơi trường hoạt động và quy trình cho vay để thống kê các dạng rủi ro tín
dụng, xác định nguyên nhân gây ra rủi ro và dự báo được những nguyên nhân tiềm
ẩn có thể gây ra rủi ro tín dụng trong từng thời kỳ, từ đó tiến hành thực hiện các
bước tiếp theo của quy trình quản trị rủi ro tín dụng. Để nhận dạng rủi ro, nhà quản
trị phải lập được bảng liệt kê tất cả các dạng rủi ro hiện có và sẽ có trong tương lai
bằng các phương pháp: lập bảng câu hỏi nghiên cứu, phân tích các hồ sơ tín dụng,
đặc biệt quan tâm đến điều tra các hồ sơ có vấn đề. Kết quả phân tích sẽ cho ra
những dấu hiệu, nguyên nhân rủi ro tín dụng, từ đó nhằm tìm ra biện pháp hữu hiệu
nhất để phịng chống rủi ro.
• Đo lường rủi ro tín dụng
Là việc xây dựng mơ hình thích hợp để lượng hóa mức độ rủi ro của khách
hàng, biết được xác xuất xảy ra rủi ro, mức độ tổn thất khi rủi ro xảy ra để xem xét
khả năng chấp nhận nó của ngân hàng, từ đó xác định phần bù rủi ro và giới hạn tín
dụng an tồn tối đa đối với một khách hàng cũng như để trích lập dự phịng rủi ro.
Hiện nay có hai mơ hình đo lường rủi ro tín dụng được sử dụng phổ biến:
- Mơ hình định tính:
+ Mơ hình 6C (Character, Capacity, Cashflows, Collateral, Condition, Control)

+ Tiêu chuẩn 5P (Purpose, Payment, Protection, Policy, Pricing)
+ Nhóm Campari (Chracter, Ability, Margin, Purpose, Amount, Repayment,
Insurance)
- Mơ hình định lượng:
+ Mơ hình điểm số Z


14

+ Mơ hình xếp hạng của Moody’s và Standard & Poor’s
+ Mơ hình điểm số tín dụng tiêu dùng
+ Mơ hình cấu trúc kỳ hạn rủi ro tín dụng
• Kiểm sốt rủi ro tín dụng
Là việc sử dụng các biện pháp, kỹ thuật, cơng cụ, chiến lược và những q
trình nhằm biến đổi rủi ro bằng cách: né tránh, ngăn ngừa, giảm thiểu tổn thất, đa
dạng hóa sản phẩm để phân tán rủi ro,...
• Tài trợ rủi ro tín dụng
Là việc sử dụng các công cụ, kỹ thuật để tài trợ cho chi phí của rủi ro và tổn
thất của hoạt động tín dụng. Hiện nay các ngân hàng thường hay sử dụng những
cách thức sau:
- Trích lập quỹ dự phịng rủi ro để bù đắp những tổn thất có thể xảy ra
- Bán nợ
- Các hợp đồng phái sinh như: trao đổi tín dụng (Credit swap), quyền trọn tín dụng
(Credit option),…
- Chứng khốn hóa các khoản vay
- Xử lý tài sản đảm bảo để thu hồi nợ
- Mua bảo hiểm

1.2.4. Hiệp ước Basel về quản trị rủi ro tín dụng
Quan điểm của Ủy ban Basel là sự yếu kém trong hệ thống ngân hàng của

một quốc gia, dù quốc gia phát triển hay đang phát triển, sẽ đe dọa đến sự ổn định
về tài chính trong cả nội bộ của quốc gia đó. Vì vậy, nâng cao sức mạnh của hệ
thống tài chính là điều mà Ủy ban Basel quan tâm. Ủy ban Basel khơng chỉ bó hẹp
trong phạm vi các thành viên mà mở rộng mối liên kết với các chuyên gia trên toàn
cầu. Ủy ban Basel đã ban hành 17 nguyên tắc về quản lý nợ xấu mà thực chất là đưa
ra các nguyên tắc trong quản trị rủi ro tín dụng, đảm bảo tính hiệu quả và an toàn


15

trong hoạt động cấp tín dụng. Các nguyên tắc này tập trung vào các nội dung cơ bản
sau:
- Xây dựng mơi trường tín dụng thích hợp (3 ngun tắc): trong nội dung này, Ủy
ban Basel yêu cầu HĐQT phải thực hiện phê duyệt định kỳ chính sách rủi ro tín
dụng, xem xét rủi ro tín dụng và xây dựng một chiến lược xuyên suốt trong hoạt
động của ngân hàng (tỷ lệ nợ xấu, mức độ chấp nhận rủi ro…). Trên cơ sở này, ban
giám đốc có trách nhiệm thực thi các định hướng này và phát triển các chính sách,
thủ tục nhằm phát hiện, đo lường, theo dõi và kiểm tra nợ xấu trong mọi hoạt động,
ở cấp độ của từng khoản tín dụng và cả danh mục đầu tư. Các ngân hàng cần xác
định và quản lý rủi ro tín dụng trong mọi sản phẩm và hoạt động của mình, đặc biệt
là các sản phẩm mới phải có sự phê duyệt của HĐQT hoặc Ủy ban của HĐQT.
- Thực hiện cấp tín dụng lành mạnh (4 nguyên tắc): các ngân hàng cần xác định rõ
ràng các tiêu chí cấp tín dụng lành mạnh (thị trường mục tiêu, đối tượng khách
hàng, điều khoản và điều kiện cấp tín dụng…). Ngân hàng cần xây dựng các hạn
mức tín dụng cho từng loại khách hàng vay vốn và nhóm khách hàng vay vốn để tạo
ra các loại hình rủi ro tín dụng khác nhau nhưng có thể so sánh và theo dõi được
trên cơ sở xếp hạng tín dụng nội bộ đối với khách hàng trong các lĩnh vực ngành
nghề khách nhau. Ngân hàng phải có quy trình rõ ràng trong phê duyệt tín dụng, các
sửa đổi tín dụng với sự tham gia của các bộ phận tiếp thị, bộ phận phân tích tín
dụng và bộ phận phê duyệt tín dụng cũng như trách nhiệm rạch ròi của các bộ phận

tham gia; đồng thời, cần phát triển đội ngũ nhân viên quản lý rủi ro tín dụng có kinh
nghiệm, kiến thức nhằm đưa ra các nhận định thận trọng trong việc đánh giá, phê
duyệt và quản lý rủi ro tín dụng. Việc cấp tín dụng cần được thực hiện trên cơ sờ
giao dịch cơng bằng giữa các bên, đặc biệt, cần có sự cẩn trọng và đánh giá hợp lý
đối với các khoản tín dụng cấp cho các khách hàng có quan hệ.
- Duy trì một quá trình quản lý, đo lường và theo dõi tín dụng phù hợp (10 nguyên
tắc): các ngân hàng cần có hệ thống quản lý thường xuyên cập nhật đối với các
danh mục đầu tư có rủi ro tín dụng bao gồm cập nhật hồ sơ tín dụng, thu thập thơng
tin tài chính hiện hành, dự thảo các văn bản như hợp đồng vay… theo quy mô và


×