Tải bản đầy đủ (.pdf) (94 trang)

QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG TỰ HỌC CỦA HỌC VIÊN TRƯỜNG CAO ĐẲNG CẢNH SÁT NHÂN DÂN I (Luận văn thạc sĩ)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.33 MB, 94 trang )

VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI
----------

LƯƠNG THỊ HỒNG DUYÊN

QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG TỰ HỌC
CỦA HỌC VIÊN TRƯỜNG CAO ĐẲNG
CẢNH SÁT NHÂN DÂN I

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC

HÀ NỘI - 2021


VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI
----------

LƯƠNG THỊ HỒNG DUYÊN

QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG TỰ HỌC
CỦA HỌC VIÊN TRƯỜNG CAO ĐẲNG
CẢNH SÁT NHÂN DÂN I

Ngành: QUẢN LÝ GIÁO DỤC
Mã số: 8140114

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS. TS. NGUYỄN THỊ HOA


HÀ NỘI - 2021


LỜI CAM ĐOAN
Luận văn “Quản lý hoạt động tự học của học viên Trường Cao đẳng
Cảnh sát nhân dân I” được thực hiện từ tháng 8 năm 2020 đến tháng 2 năm
2021. Luận văn sử dụng những thông tin từ nhiều nguồn khác nhau, các thông
tin đã được ghi rõ nguồn gốc, số liệu đã được phân tích, tổng hợp, xử lí và
đưa vào luận văn đúng quy định.
Tơi xin cam đoan, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là
do tôi thu thập được trong quá trình điều tra, khảo sát, lấy phiếu hỏi đối với
cán bộ quản lý, giáo viên, học viên của Trường Cao đẳng Cảnh sát nhân dân I.
Đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi, chưa được công bố trên bất kỳ
phương tiện thơng tin nào, các thơng tin trích dẫn trong luận văn đều được chỉ
rõ nguồn gốc.
Hà Nội, tháng 3 năm 2021
Tác giả luận văn

Lương Thị Hồng Duyên


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU
Chương 1: Cơ sở lí luận về quản lý hoạt động tự học của học viên
trường cao đẳng cảnh sát nhân dân………………………………………

1
8

1.1. Các khái niệm công cụ………………………………………... 8

1.2. Lí luận về hoạt động tự học của học viên trường cao đẳng
cảnh sát nhân dân………………………………………………...... 13
1.3. Lí luận về quản lý hoạt động tự học của học viên trường cao
đẳng cảnh sát nhân dân…………………………………………… 19
1.4 . Lí luận về các yếu tố ảnh ưởng tới quản lý hoạt động tự học
của học viên trường cao đẳng cảnh sát nhân dân………………..... 24
Chương 2: Thực trạng quản lý hoạt động tự học của học viên trường 25
cao đẳng cảnh sát nhân dân I………………………………………….....
2.1. Khái quát về Trường Cao đẳng Cảnh sát nhân dân I………… 25
2.2. Khái quát khảo sát thực trạng………………………………… 29
2.3. Thực trạng hoạt động tự học của học viên Trường Cao đẳng
Cảnh sát nhân dân I………………………………………………
30
2.4. Thực trạng quản lý hoạt động tự học của học viên Trường
Cao đẳng Cảnh sát nhân dân I……………………………………
38
2.5. Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng tới quản lý hoạt động tự học
của học viên Trường Cao đẳng cảnh sát nhân dân I……………… 48
2.6. Điểm mạnh, điểm yếu, nguyên nhân tác động tới công tác
quản lý hoạt động tự học của học viên……………………………. 49
Chương 3: Biện pháp quản lý hoạt động tự học của học viên Trường
Cao đẳng Cảnh sát nhân dân I………………………………………….... 52
3.1. Nguyên tắc đề xuất các biện pháp quản lý……………………. 52
3.2. Biện pháp quản lý hoạt động tự học của học viên Trường Cao
đẳng Cảnh sát nhân dân I………………………………………….. 53
3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp……………………………...
3.4. .Khảo nghiệm các biện pháp quản lý………………………….
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ………………………………………...
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO………………………………….
PHỤ LỤC…………………………………………………………………...


65
66
70
73


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
STT

Từ viết tắt

Nghĩa đầy đủ

1

HV

Học viên

2

GV

Giáo viên

3

CBQL


Cán bộ quản lý

4

GVCN

Giáo viên chủ nhiệm

5

HĐTH

Hoạt động tự học

6

GD&ĐT

Giáo dục và Đào tạo

7

PPDT

Phương pháp dạy học

8

QLGD


Quản lý giáo dục


DANH MỤC CÁC BẢNG

Trang

Bảng 2.1

Thống kê số lượng học viên và chuyên ngành đào tạo trong 5 năm
học gần đây

28

Bảng 2.2

Thống kê kết quả học tập của học viên trường cao đẳng cảnh sát
nhân dân i hệ chính quy trong 3 khóa học gần đây

29

Bảng 2.3

Nhận thức của học viên Trường Cao đẳng CSND I về vai trò, ý
nghĩa của tự học
Mục đích, động cơ tự học của học viên Trường Cao đẳng CSND I

31

Bảng 2.5


Thực trạng lập kế hoạch và thực hiện kế hoạch tự học của học
viên Trường Cao đẳng CSND I

35

Bảng 2.6

Thực trạng thời gian dành cho hoạt động tự học của HV Trường
Cao đẳng CSND I
Thực trạng việc sử dụng các phương pháp tự học của học viên
Trường Cao đẳng CSND I
Nhận thức của cán bộ quản lý, giáo viên về vai trò, ý nghĩa quản
lý hoạt động tự học của học viên Trường Cao đẳng CSND I
Xây dựng và bồi dưỡng động cơ tự học cho học viên Trường
Cao đẳng CSND I

36

Đánh giá việc hướng dẫn học viên thực hiện nội dung tự học của
học viên Trường Cao đẳng CSND I
Các biện pháp tổ chức quản lý hoạt động tự học của HV Trường
Cao đẳng CSND I
Các biện pháp chỉ đạo quản lý hoạt động tự học của HV Trường
Cao đẳng CSND I
Thực trạng kiểm tra đánh giá kết quả hoạt động tự học của HV
Trường Cao đẳng CSND I
Đánh giá của cán bộ quản lý, giáo viên về kết quả hoạt động tự học
của HV Trường Cao đẳng CSND
Các yêu tố ảnh hưởng tới kết quả quản lý hoạt động tự học của HV

Trường Cao đẳng CSND I
Mức độ cần thiết và tính khả thi của các biện pháp

43

Bảng 2.4

Bảng 2.7
Bảng 2.8
Bảng 2.9
Bảng 2.10
Bảng 2.11
Bảng 2.12
Bảng 2.13
Bảng 2.14
Bảng 2.15
Bảng 3.1

32

37
39
41

44

45
46
48
49

67


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Nâng cao chất lượng đào tạo nguồn nhân lực đang trở thành vấn đề cấp
bách trong giai đoạn cơng nghiệp hố, hiện đại hoá đất nước hiện nay. Nghị
quyết số 29-NQ/TW ngày 04/11/2013 về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục
đào tạo, đáp ứng u cầu cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế
thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế được thông qua tại
Hội nghị Trung ương 8 (Khóa XI) nêu rõ: “Tạo chuyển biến căn bản, mạnh mẽ
về chất lượng, hiệu quả giáo dục, đào tạo; đáp ứng ngày càng tốt hơn công cuộc
xây dựng, bảo vệ Tổ quốc và nhu cầu học tập của nhân dân”.[19]. Trước đó, tại
Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ X đã đề ra chủ trương đổi mới toàn diện giáo
dục và đào tạo, phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao: "Nâng cao chất lượng
giáo dục toàn diện, đổi mới cơ cấu tổ chức, cơ chế quản lý, nội dung phương
pháp dạy và học, thực hiện chuẩn hoá, hiện đại hoá, xã hội hoá, chấn hưng nền
giáo dục Việt Nam”.[18].
Thước đo chất lượng giáo dục và đào tạo chính là kết quả học tập của
người học. Kết quả học tập chịu tác động của nhiều yếu tố, trong đó, tự học là
một trong những yếu tố cơ bản, là phương thức cơ bản để người học tiếp cận và
chiếm lĩnh tri thức. Như Bác Hồ đã từng nói: “Cách học, phải lấy tự học làm
cốt”.[42]. Hay cố Thủ tướng Phạm Văn Đồng từ những năm 60 của thế kỷ 20 đã
nói “Tự học giúp người học phát huy trí tuệ, tư duy và óc thơng minh”.[23].
Trong vấn vấn đề giáo dục nói chung và việc học rói riêng, tự học có một
vai trị hết sức quan trọng. Tự học giúp người học hiểu sâu, mở rộng, củng cố và
ghi nhớ bài học một cách vững chắc nhờ vào khả năng tự phân tích, tổng hợp tài
liệu, từ đó có khả năng vận dụng các tri thức đã học vào việc giải quyết những
nhiệm vụ học tập mới. Đồng thời, tự học giúp người học hình thành được tính
tích cực, độc lập tự giác trong học tập cũng như nề nếp làm việc khoa học.Từ đó

quyết định sự phát triển các phẩm chất nhân cách và quyết định chất lượng học
tập của người học.

1


Ngày 13 tháng 08 năm 2007, Bộ GD&ĐT cũng đã ban hành “Quy chế
Công tác học viên, sinh viên” (Quyết định số 42/2007/QĐ - BGD & ĐT), trong
đó, đã xác định công tác quản lý hoạt động tự học của sinh viên là một trong
những công tác trọng tâm ở trường cao đẳng, đại học, góp phần hướng tới việc
giáo dục con người Việt Nam phát triển toàn diện, phát huy tốt nhất khả năng,
tiềm năng sáng tạo của mỗi cá nhân, sống tốt, làm việc hiệu quả, yêu gia đình,
yêu tổ quốc, yêu đồng bào.
Nhận thức được tầm quan trọng của tự học đối với chất lượng của quá
trình giáo dục đào tạo, Đảng ủy, Ban giám hiệu Trường Cao đẳng Cảnh sát nhân
dân I trong thời gian qua đã quan tâm tổ chức quản lý tốt hoạt động tự học của
HV nhà trường. Từ đó đã đem lại nhiều kết quả khả quan như nhiều HV đã biết
nghiên cứu khoa học và đã có cơng trình đạt giải nghiên cứu khoa học do Bộ
Công an tổ chức, đã có nhiều sáng kiến cải tiến trong học tập, kết quả học tập đã
được nâng lên. Tuy nhiên, quá trình tổ chức cơng tác quản lí hoạt đơng tự học
của học viên vẫn cịn những khó khăn, hạn chế và bất cập, cần tìm ra những
nguyên nhân, hướng giải quyết và thay đổi để không ngừng nâng cao hơn nữa
hiệu quả của hoạt động tự học của học viên, góp phần nâng cao chất lượng đào
tạo của nhà trường trong thời gian tới, đáp ứng các yêu cầu đổi mới.
Xuất phát từ những lý do trên, tác giả lựa chọn đề tài "Quản lý hoạt động
tự học của học viên Trường Cao đẳng Cảnh sát nhân dân I" để tiến hành
nghiên cứu.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
2.1. Tình hình nghiên cứu trên thế giới
Ở Mỹ, ngay từ năm 1920 tại Trường Dalton đã đưa ra và áp dụng kế

hoạch dạy học mới gọi là kế hoạch Dalton. Theo kế hoạch này, GV chỉ có nhiệm
vụ vạch ra những công việc phải làm và ký hợp đồng thực hiện với người học.
Hoạt động học tập là sự tự học của người học trong các phịng thí nghiệm theo
từng bộ mơn và được kiểm sốt bằng các lá phiếu. Kế hoạch này sau đó bị phê
phán là đã thu hẹp khoảng cách giữa GV và người học và tách rời giữa dạy học
với giáo dục.

2


Vào những năm giữa thế kỷ XX, ở các nước Âu, Mỹ, các nhà giáo dục đã
quan tâm tìm kiếm phương pháp giáo dục mới dựa vào tư tưởng “Lấy học sinh
làm nhân vật trung tâm”, do J. Dewey đề xướng và đã đưa vào thực nghiệm như
“phương pháp tích cực”, “phương pháp hợp tác”… Các phương pháp đều nhấn
mạnh tầm quan trọng của việc thúc đẩy học sinh tự học. Người thầy trở thành
trọng tài, đạo diễn, thiết kế, tổ chức việc làm, giúp đỡ học sinh biết cách làm,
biết cách học. Tuy nhiên các phương pháp cũng có hạn chế là không thể áp dụng
cho mọi loại tri thức, đồng thời các phương pháp đòi hỏi nhiều thời gian, trình
độ tổ chức, thiết kế chương trình của GV, năng lực và tính tự giác của người học.
Ở Châu Á cũng có nhiều nhà giáo dục đã quan tâm, chú ý đến hoạt động
tự học của học sinh.
Năm 1986, hai nhà giáo dục Ấn Độ S.D Shama và Shakti R.Ahmed đã có
tác phẩm “Phương pháp dạy học ở đại học”. Trong đó, hoạt động tự học được
trình bày như một hình thức dạy học có hiệu quả cao, các nhiệm vụ nhận thức
được thiết kế để hoàn thành mục đích, nhiệm vụ dạy học đã được xác định.[50].
Gần đây, R.R. Singh đưa ra quan điểm người học phải là người tích cực tham gia
vào q trình học, là lực lượng chủ đạo trong quá trình học kiến thức và việc họ tự
nhận ra các tiềm năng của bản thân trong q trình đó là điểm tựa chủ yếu cho
việc định hướng lại giáo dục. Tuy nhiên, tác giả vẫn khẳng định GV giữ vai trị
quyết định trong q trình nhận biết, học, dạy.[61].

Như vậy, vấn đề tự học của người học đã được các nhà giáo dục nước
ngoài đề cập đến ở nhiều khía cạnh khác nhau như: vai trò to lớn của tự học, tự
nghiên cứu; vai trò, vị trí của người dạy, người học đối với hoạt động tự học, các
phương pháp tổ chức hoạt động tự học; cũng như những hạn chế của hoạt động đó.
2.2. Tình hình nghiên cứu trong nước
Có rất nhiều tác giả đã nghiên cứu những vấn đề liên quan đến hoạt động
tự học, quản lý hoạt động tự học:
- Mai Thị Hoa Hương (2020) trong bài viết trên trang Website Trường
Cao đẳng Cảnh sát nhân dân I “Phát huy tinh thần tự học của học viên Trường
Cao đẳng Cảnh sát nhân dân I theo quan điển Hồ Chí Minh.

3


- Nguyễn Thị Thu Trang (2020) trong bài biết trên Website trường Cao
đẳng Cảnh sát nhân dân I “Nâng Cao hiệu quả hoạt động tự học của học viên
Trường cao đẳng Cảnh sát nhân dân I”.
- Trần Bá Khiêm (2007) trong đề tài “Các biện pháp quản lý hoạt động
tự học của học viên trường Sĩ quan Lục quân 2” đã cung cấp những cơ sở xác
định mục tiêu đào tạo, xây dựng nội dung chương trình đào tạo, xác định
phương pháp giảng dạy của Trường Sĩ quan Lục quân 2. Đồng thời, tác giả đã
đề xuất hệ thống các biện pháp quản lý hoạt động tự học của học viên có tính
khả thi cao, góp phần đổi mới phương pháp dạy học tại nhà trường.
- Lê Văn Hải (2014), trong “Quản lý hoạt động tự học của sinh viên
trường Đại học Thủ Dầu 1, tỉnh Bình Dương”, đã làm rõ mục đích, nội dung,
các phương pháp, hình thức và đánh giá kết quả tự học của sinh viên. Đồng thời,
tác giả đã phân tích rõ thực trạng quản lý hoạt động tự học của sinh viên tại
Trường Đại học Thủ dầu 1, từ đó đã đề xuất được 06 biện pháp có tính cần thiết
và khả thi cao áp dụng tại nhà trường.
- Phạm Quang Bảo (2009), trong đề tài luận văn: “Các biện pháp quản lý

hoạt động tự học của học sinh Trường Văn hóa I - Bộ Công an”, đã đánh giá
thực trạng quản lý hoạt động tự học của học sinh Trường Văn hóa I - Bộ Cơng
an, và từ đó đã đề xuất các biện pháp phù hợp và khả thi.
- Văn Thị Như Ý (2010), trong đề tài luận văn: “Biện pháp quản lý hoạt
động tự học của sinh viên trường Đại học An ninh nhân dân”, đã xác định cơ sở
lý luận quản lý hoạt động tự học của học viên, sinh viên, đánh giá thực trạng
quản lý hoạt động tự học của sinh viên tại Trường Đại học An ninh nhân dân và
đề xuất các biện pháp quản lý phù hợp.
- Nguyễn Thanh Sơn (2016) trong nghiên cứu “Quản lý hoạt động tự học
của sinh viên tại các trường Đại học ngoài cơng lập phía Nam”, chỉ ra những
đặc trưng riêng của Quản lý hoạt động tự học của sinh viên tại các trường đại
học ngồi cơng lập phía Nam và đưa ra một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu
quả quản lý hoạt động này.
Tóm lại, các cơng trình của nhiều tác giả khác nhau đã đề cập đến công

4


tác quản lý hoạt động tự học của người học ở nhiều góc độ khác nhau, và đã đề
xuất được một số biện pháp nâng cao chất lượng quản lý hoạt động đó mang tính
khả thi, phù hợp với từng đơn vị, địa phương khác nhau. Tuy nhiên, chưa có cơng
trình nào đi sâu nghiên cứu về cơng tác quản lý hoạt động tự học của học viên
Trường Cao đẳng Cảnh sát nhân dân một cách có hệ thống, khoa học và tồn diện.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
- Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực trạng quản lý hoạt động tự học
của học viên Trường Cao đẳng cảnh sát nhân dân I đề xuất các biện pháp, nhằm
nâng cao hiệu quả công tác quản lý hoạt động tự học của học viên nhà trường
trong giai đoạn đổi mới giáo dục hiện nay.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu

- Nghiên cứu lý luận về quản lý hoạt động tự học của học viên trường cao
đẳng cảnh sát nhân dân.
- Nghiên cứu thực trạng quản lý hoạt động tự học của học viên Trường
Cao đẳng Cảnh sát nhân dân I.
- Đề xuất biện pháp quản lý hoạt động tự học của học viên Trường Cao
đẳng Cảnh sát nhân dân I.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Công tác quản lý hoạt động tự học của HV trường cao đẳng cảnh sát
nhân dân.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi về thời gian
Đánh giá thực trạng quản lý hoạt động tự học của HV Trường Cao đẳng
Cảnh sát nhân dân I giai đoạn từ năm 2018 đến năm 2021.
- Phạm vi về địa bàn nghiên cứu
Nghiên cứu tại Trường Cao đẳng Cảnh sát nhân dân I.
- Phạm vi về khách thể nghiên cứu
Bao gồm: 100 HV, CBQL và giáo viên.

5


5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu
5.1. Cơ sở lý luận
Nghiên cứu đề tài luận văn được thực hiện theo một số nguyên tắc sau:
- Nguyên tắc tiếp cận hệ thống
Tiếp cận quan điểm hệ thống giữa các thành tố có mối quan hệ biện chứng
trong việc nghiên cứu hoạt động tự học và quản lý hoạt động tực học của học
viên nói chung và học viên các trường thuộc lực lượng Cơng an nhân dân nói
riêng: Chủ thể - khách quan; mục đích - nội dung - phương pháp - hình thức; ý

nghĩa biện pháp - nội dung biện pháp - điều kiện thực hiện biện pháp.
- Nguyên tắc tiếp cận mục tiêu: Tiếp cận theo mục tiêu là cách tiếp cận
nhấn mạnh mục tiêu của đối tượng, coi mục tiêu là tiêu chí để lựa chọn nội dung,
phương pháp, cách thức tiến hành và đánh giá kết quả. Tiếp cận mục tiêu để
phân tích làm rõ mục tiêu của quản lý hoạt động tự học của học viên; phân tích
thực trạng thực hiện các nội dung quản lý trên cơ sở đó xây dựng nội dung và
biện pháp quản lý hoạt động tự học của học viên cho khả thi.
- Nguyên tắc tiếp cận chức năng quản lý: Quản lý hoạt động tự học của
học viên luôn phải chú trọng tới việc quản lý dựa trên các chức n ăng cơ bản
như: lập kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo, kiểm tra, đánh giá hoạt động tự học. Các
chức năng này cần phải được thể hiện xuyên suốt trong quá trình quản lý hoạt
động tự học. Chủ thể quản lý hoạt động tự học cần biết phối hợp một cách
đồng bộ, hài hòa và chặt chẽ các chức năng quản lý trên trong quá trình quản
lý hoạt động tự học.
5.2. Các phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp phân tích, tổng hợp, khái qt hố, hệ thống hoá các tài liệu
liên quan đến quản lý, quản lý giáo dục, quản lý HĐTH và các văn bản pháp qui
như Luật Giáo dục, Luật Công an, tham khảo các báo cáo tổng kết của nhà trường,
các văn bản của ngành Công an.
- Phương pháp nghiên cứu lịch sử, phát hiện và khai thác những khía cạnh
mà các cơng trình nghiên cứu trước đây chưa đề cập đến, hoặc đã đề cập nhưng
chưa rõ nét, qua đó làm cơ sở cho việc nghiên cứu tiếp theo của tác giả.

6


- Phương pháp phỏng vấn: Người nghiên cứu đưa ra những câu hỏi dùng để
tìm hiểu, nghiên cứu sâu các vấn đề liên quan đến HĐTH của HV và quản lý HĐTH
của CBQL, GV nhà trường. Việc chọn ra một số khách thể phỏng vấn sâu được
thực hiện dựa trên kết quả của một số khách thể đã tham gia làm bảng hỏi trước đó.

- Phương pháp điều tra điều tra bằng bảng hỏi (Phần phụ lục).
- Phương pháp chuyên gia: Trong khi nghiên cứu, tác giả đã xin ý kiến của người
hướng dẫn khoa học, các CBQL giáo dục có chun mơn, kinh nghiệm về HĐTH và quản
lý HĐTH để được góp ý về cách thu thập số liệu, xử lý kết quả điều tra.
- Sử dụng phương pháp thống kê tốn học như số trung bình cộng để định
lượng kết quả nghiên cứu.
- Phương pháp kiểm định giả thuyết để kiểm chứng tính đúng đắn, khoa học
và khả thi của các biện pháp đề xuất.

6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
- Về mặt lý luận: Luận văn góp phần làm sáng tỏ một số vấn đề lý luận về
quản lý hoạt động tự học đặc trưng của HV Trường Cao đẳng Cảnh sát: Một số
khái niệm công cụ, lý luận về hoạt động tự học của học viên, quản lý hoạt động
tự học của học viên và các yếu tố ảnh hưởng tới quản lý hoạt động tự học của
học viên trường Cao đẳng cảnh sát nhân dân.
- Về mặt thực tiễn: Luận văn là tài liệu tham khảo bổ ích cho các nhà quản lý
các trường cao đẳng, đại học thuộc lực lượng Công an nhân dân trong việc quản lý
hoạt động tự học của HV, nhằm nâng cao chất lượng đào tạo của nhà trường.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, khuyến nghị, danh mục tài liệu tham khảo
và phụ lục nội dung luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý hoạt động tự học của HV Trường
Cao đẳng Cảnh sát nhân dân.
Chương 2: Thực trạng quản lý hoạt động tự học của HV Trường Cao
đẳng Cảnh sát nhân dân I.
Chương 3: Biện pháp quản lý hoạt động tự học của HV Trường Cao đẳng
Cảnh sát nhân dân I.

7



Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG TỰ HỌC CỦA
HỌC VIÊN TRƯỜNG CAO ĐẲNG CẢNH SÁT NHÂN DÂN
1.1. Các khái niệm công cụ
1.1.1 Khái niện quản lý
Quản lý là hoạt động đặc biệt, một dạng lao động xuất hiện rất sớm trong
lịch sử, là hoạt động tất yếu nảy sinh khi có sự tham gia hoạt động của nhiều
người, yếu tố không thể thiếu được trong đời sống xã hội, gắn liền với quá trình
phát triển. Xã hội càng phát triển thì vai trị của quản lý càng quan trọng, đặc biệt
trong xã hội phát triển như hiện nay. Có nhiều cách tiếp cận và quan niệm khác
nhau về quản lý nhưng vẫn chưa có định nghĩa chung:
Trong tác phẩm “Cơ sở khoa học quản lý”, nhà nghiên cứu Nguyễn Minh
Đạo có viết: “Quản lý là sự tác động liên tục có tổ chức, có định hướng của chủ
thể quản lý (người quản lý hay tổ chức quản lý) lên khách thể (đối tượng) quản
lý về các mặt chính trị, văn hóa, xã hội, kinh tế... bằng một hệ thống các luật lệ,
các chính sách, các nguyên tắc, các phương pháp và biện pháp cụ thể nhằm tạo
ra môi trường và điều kiện cho sự phát triển của đối tượng”.[21].
Trong tập “Những bài giảng về quản lý trường học” tác giả Hà Sỹ Hồ cho
rằng: “Quản lý là một hoạt động có định hướng, (có chủ đích) có tổ chức, lựa
chọn trong các hoạt động có thể có, dựa trên thơng tin tình trạng của đối tượng,
mơi trường nhằm giữ cho sự vận hành của đối tượng được ổn định và làm cho
nó phát triển tới mục đích đã định”.[30].
Trong “Những vấn đề cốt yếu của quản lý” của hai tác giả Đặng Vũ Hoạt
và Hà Thế Ngữ có nêu: “Quản lý là một q trình định hướng, q trình có mục
tiêu. Quản lý là một hệ thống và là quá trình tác động đến hệ thống nhằm đạt
được những mục tiêu nhất định. Những mục tiêu này đặc trưng cho trạng thái
mới của hệ thống mà người quản lý mong muốn”.[33].
Có nhiều cách hiểu khác nhau về quản lý, tuy nhiên có thể thống nhất:
Quản lý là hệ thống những tác động có chủ định của chủ thể quản lý đến khách


8


thể quản lý, nhằm hướng dẫn, điều khiển các quá trình xã hội, các hành vi, hoạt
động của con người để đạt tới những mục đích phù hợp với ý chí của nhà quản
lý và phù hợp với quy luật khách quan.
Bản chất Quản lý là sự tác động của chủ thể quản lý đến đối tượng bị
quản lý, nhằm thực hiện mục tiêu nhất định đã đề ra.
1.1.2. Khái niệm hoạt động
Theo A.N. Lêơnchiép: “hoạt động là q trình thực hiện sự chuyển hóa
lẫn nhau giữa hai cực “chủ thể - khách thể” (A.N. Lêônchiép (được dịch ra tiếng
Việt) 1989, tr.93). Nhà tâm lý học này cũng đề cập đến hai quá trình tâm lý cơ
bản trong hoạt động: q trình chuyển hóa của khách thể sang hình thức chủ
quan, sang hình tượng; đồng thời, chuyển hóa tâm lý của chủ thể thành kết quả
khách quan, thành sản phẩm của hoạt động.
B.A. Krucheski đưa ra định nghĩa về hoạt động như sau: hoạt động là tính
tích cực của con người nhằm đạt mục đích được đặt ra một cách có ý thức, để
thỏa mãn nhu cầu và hứng thú và nhằm thực hiện đòi hỏi của xã hội và đất nước
đối với họ (B.A. Krucheski, 1986).
Theo nhà tâm lý học này, hoạt động là phương thức tồn tại của con người,
khơng có hoạt động, thì khơng có cuộc sống con người. Hoạt động gồm hai quá
trình tâm lý, đồng thời là hai chức năng chính của hoạt động: quá trình tạo ra
điều kiện vật chất và các sản phẩm tinh thần cho cuộc sống con người, trong đó,
con người thay đổi hiện thực bên ngoài, biến đổi thế giới xung quanh và q
trình hình thành và biến đổi chính bản thân (ý chí, tính cách, năng lực…).
Kruchexki cũng chỉ rõ một số đặc trưng của hoạt động của con người: thứ
nhất, hoạt động của con người mang tính ý thức: con người biết được mục tiêu
và phương thức đạt mục tiêu, hình dung được kết quả hoạt động. Thứ hai, hoạt
động của con người gắn liền với việc chuẩn bị, việc sử dụng và bảo vệ dụng cụ

lao động. Thứ ba, hoạt động của con người mang tính xã hội. Theo nguyên tắc,
nó được thực hiện trong tập thể và vì tập thể.
Phạm Minh Hạc (2002) cho rằng, hoạt động là quá trình con người thực
hiện các mối quan hệ giữa mình và thế giới bên ngồi, với người khác và với bản

9


thân. Trong q trình đó, một mặt, tâm lý của con người (năng lực, ý chí, mong
muốn, tính cách) được bộc lộ ra bên ngồi; mặt khác, các thuộc tính của đối
tượng được chuyển vào thế giới nội tâm của con người, tạo nên tâm lý, nhân
cách của họ.
Theo Nguyễn Quang Uẩn và đồng sự (2007), hoạt động có hai q trình
tâm lý cơ bản:
- Q trình đối tượng hóa (quá trình xuất tâm), chủ thể chuyển năng lực
và phẩm chất tâm lý của mình vào đối tượng, ghi dấu ấn của con người vào sản
phẩm lao động. Nhờ đó, tâm lý con người được bộc lộ, khách quan hóa trong
quá trình tạo ra sản phẩm. Trong quá trình này có sự xuất hiện và thể hiện hình
ảnh tâm lý của con người (chủ thể) trong khách thể (sản phẩm hoạt động).
- Q trình chủ thế hóa (cịn gọi là q trình nhập tâm): Thơng qua các các
hoạt động, con người tiếp thu lấy tri thức, đúc rút được kinh nghiệm, phản ánh
những thuộc tính của đối tượng, phương tiện lao động, để làm giàu ý thức, tâm
lý của bản thân mình. Trong quá trình này, con người khám phá, tiếp thu, lĩnh
hội những đặc điểm của thế giới bên ngồi, rèn luyện những phẩm chất, năng
lực, tích lũy kiến thức, kinh nghiệm cần thiết cho bản thân.
Từ đó, có thể đưa ra khái niệm hoạt động như sau:
Hoạt động là quá trình con người tác động đến thế giới bên ngoài, đến
người khác và với bản thân, xuất phát từ những động cơ nào đó, nhằm đạt mục
đích được đặt ra một cách có ý thức, để thỏa mãn nhu cầu và hứng thú của bản
thân và đáp ứng đòi hỏi của tổ chức, của xã hội đối với họ.

Như vậy, hoạt động của con người có những đặc điểm như:
- Được xuất phát từ những động cơ nào đó;
- Có mục đích được đặt ra trước;
- Gồm nhiều hành động làm thay đổi thế giới bên ngoài, thay đổi người
khác và chính bản thân họ.
1.1.3. Khái niệm hoạt động học tập
Học theo nghĩa phổ thơng là q trình lĩnh hội tri thức, kinh nghiệm, tạo ra
sự thay đổi trong nhận thức, thái độ và hành vi của con người. Học có thể diễn ra

10


theo nhiều cách thức: thông qua trải nghiệm trong cuộc sống, qua thực hành, qua
truyền nghề, quan sát, điều chỉnh, rút kinh nghiệm. Trong khi đó, hoạt động học
tập là hoạt động được thực hiện theo phương pháp nhà trường, được tổ chức bài
bản theo những nội dung và phương pháp được xác định trước, với các thiết chế
nhất định. Hoạt động học tập do người học thực hiện, dưới sự hướng dẫn của
người dạy (người thầy), với mục đích lĩnh hội tri thức, khái niệm khoa học, cũng
như hình thành những kỹ năng, kỹ xảo tương ứng, làm phát triển trí tuệ, năng lực,
giúp con người giải quyết các nhiệm vụ do cuộc sống đặt ra.
Có thể nói, hoạt động học là hoạt động do người học thực hiện một cách
tự giác, dưới sự hướng dẫn của người dạy, nhằm lĩnh hội tri thức, kỹ năng, kỹ
xảo mới, những hình thức hành vi và hoạt động mới, nhằm phát triển nhân cách
của chính họ.
Như vậy, hoạt động học tập là một hoạt động đặc thù của con người. Hoạt
động này hướng đến đối tượng là tri thức, hệ thống kỹ năng, kỹ xảo, phương
thức hành vi và hoạt động mới, nhằm thay đổi bản thân người học.
Hoạt động học tập của người học thường gắn liền với hoạt động giảng dạy
của người thầy. Tuy nhiên, ở những thời điểm nhất định, hoạt động học của
người học không chịu sự hướng dẫn trực tiếp của người thầy. Đó là hoạt động tự

học. Sự kết hợp giữa hoạt động tự học và hoạt động học theo phương thức nhà
trường là hết sức cần thiết, nhằm làm cho hoạt động học tập đạt hiệu quả cao
nhất. Vậy hoạt động tự học là gì?
1.1.4. Khái niệm hoạt động tự học
Tác giả Thái Duy Tuyên trong tác phẩm: Dạy tự học cho sinh viên trong
các nhà trường trung học chuyên nghiệp và Cao đẳng, Đại học viết “Tự học là
hoạt động độc lập chiếm lĩnh kiến thức, kỹ năng, kỹ xảo, là tự mình động não,
suy nghĩ, sử dụng các năng lực trí tuệ (quan sát, so sánh, phân tích, tổng hợp…)
cùng các phẩm chất động cơ, tình cảm để chiếm lĩnh tri thức một lĩnh vực hiểu
biết nào đó hay những kinh nghiệm lịch sử, xã hội của nhân loại, biến nó thành
sở hữu của chính bản thân người học”.[56].

11


Tác giả Lê Khánh Bằng cho rằng tự học là việc bản thân người học phải
huy động các năng lực phẩm chất trí tuệ của mình chiếm lĩnh những tri thức
khoa học và biến những tri thức đó thành vốn kinh nghiệm của bản thân, theo tác
giả: "Tự học là tự mình suy nghĩ, sử dụng các năng lực trí tuệ và phẩm chất tâm
lý để chiếm lĩnh một lĩnh vực khoa học nhất định".[4, Tr.3].
Tác giả Nguyễn Cảnh Toàn lại cho rằng: “Tự học là tự mình động não, suy
nghĩ, sử dụng các năng lực trí tuệ và có cả cơ bắp cùng các phẩm chất của mình, cả
động cơ tình cảm, nhân sinh quan, thế giới quan để chiếm một lĩnh vực hiểu biết nào
đó của nhân loại, biến lĩnh vực đó thành sở hữu của mình”.[53, Tr.59].
Theo tác giả Nguyễn Văn Đạo: "Tự học là công việc tự giác của mỗi
người do nhận thức được đúng đắn vai trị quyết định của nó đến sự tích lũy
kiến thức cho bản thân, cho chất lượng cơng việc mình đảm nhiệm, cho sự
tiến bộ xã hội".[22, tr.1].
Tự học luôn đi cùng gắn bó chặt chẽ với khái niệm tự thân. Tri thức,
kinh nghiệm, kỹ năng của mỗi cá nhân chỉ được hình thành bền vững và phát

huy hiệu quả thơng qua các hoạt động tự thân ấy. Để có được, đạt tới hồn
thiện thì mỗi học sinh, sinh viên phải tự thân tiếp nhận tri thức từ nhiều
nguồn, tự thân rèn luyện các kỹ năng, tự thân bồi dưỡng tâm hồn của mình ở
mọi nơi, mọi lúc.
Tự học giúp con người tìm ra những điều mới, tri thức mới, cách thức
hành động mới bằng sự cố gắng, nỗ lực của chính bản thân mình. Q trình tự
học cũng góp phần hình thành kỹ năng, kỹ xảo và phát triển hồn thiện nhân
cách. Tự học cũng là q trình giúp con người năng động, sáng tạo và hoàn thiện
hơn. Tự học không chỉ là lĩnh hội tri thức khoa học mà còn bao gồm kinh
nghiệm sống, lao động và học tập, chiếm lĩnh những giá trị văn hóa xã hội của
nhân loại và dân tộc trong quá khứ, lịch sử và hiện tại, tự học là phương tiện và
mục tiêu của quá trình đào tạo.
Tự học độc lập là dạng tự học ở mức độ cao nhất nhằm thỏa mãn nhu cầu
hiểu biết riêng, mở rộng tri thức ở bên ngồi. Tự học độc lập địi hỏi tính tự giác

12


cao của người học nên biện pháp quản lý tốt nhất là quản lý sản phẩm người học
hoàn thành.
Như vậy, hoạt động tự học là hoạt động do người học thực hiện một
cách tự giác, dưới sự hướng dẫn không trực tiếp của người dạy, với mục đích
lĩnh hội tri thức, kỹ năng, kỹ xảo mới, những hình thức hành vi và hoạt động
mới, nhằm phát triển nhân cách của chính họ để có thể giải quyết những
nhiệm vụ của cuộc sống.
Phạm vi của tự học rất rộng, tác giả chỉ quan tâm hoạt động tự học gắn với
hoạt động học tập theo phương thức nhà trường. Hơn thế, hoạt động tự học của
người học gắn với hoạt động học tập theo phương thức nhà trường có thể diễn ra ở
trong lớp học và ở ngoài lớp học. Trong nghiên cứu này, tác giả chủ yếu tìm hiểu
hoạt động tự học diễn ra ngoài thời gian lên lớp.

1.1.5. Khái niệm quản lý tự học của học của học viên
Quản lý HĐTH là một trong những nhiệm vụ trọng tâm trong quản lý
giáo dục nói chung và quản lý nhà trường nói riêng, là bộ phận cấu thành nên hệ
thống quản lý quá trình giáo dục, đào tạo trong nhà trường. Quản lý HĐTH của
HV bao gồm hai quá trình cơ bản là quản lý HĐTH trong giờ lên lớp và quản lý
HĐTH ngoài giờ lên lớp, được tiến hành trên cả hai phương diện ở trường và ở
nhà. Tuy nhiên, đối với trường cao đẳng cảnh sát nhân dân thì cơng tác quản lý
HĐTH của HV được diễn ra hồn tồn trong mơi trường nhà trường.
Quản lý HĐTH đối với các trường trong lực lượng Công an nhân dân
được thực hiện căn cứ các quy định của Bộ Công an và Bộ Giáo dục và Đào tạo.
Cụ thể, Thông tư số 50/2009/TT-BCA(X11) ngày 01/9/2009 của Bộ Công an
quy định về công tác quản lý, giáo dục HV các học viện, trường đại học, cao
đẳng và trung cấp Công an nhân dân ghi rõ nguyên tắc quản lý giáo dục HV là:
“kết hợp chặt chẽ các biện pháp quản lý với việc sử dụng các quy luật của hoạt
động giáo dục, coi trọng ý thức tự giác, tự quản của học viên, lấy giáo dục là
biện pháp chủ yếu; phát huy sức mạnh tổng hợp của các đơn vị, đoàn thể, cá
nhân và nhà trường trong công tác quản lý giáo dục học viên”. Theo đó, nhà

13


trường luôn coi quản lý HĐTH là một nội dung cơ bản của quản lý giáo dục,
luôn tạo mọi điều kiện tốt nhất cho HĐTH góp phần nâng cao chất lượng và hiệu
quả đào tạo.
Trong nghiên cứu này, quản lý hoạt động tự học của học viên được hiểu
là: sự tác động của cán bộ quản lý, các đơn vị chức năng liên quan, đội ngũ
giáo viên và các tổ chức đồn thể khác đến q trình tự học của học viên nhà
trường, làm cho họ chủ động, tích cực lĩnh hội tri thức, kỹ năng, kỹ xảo mới,
những hình thức hành vi và hoạt động mới và phát triển nhân cách của chính họ
để có thể giải quyết những nhiệm vụ nghề nghiệp và nhiệm vụ trong cuộc sống.

1.2. Lí luận về hoạt động tự học của học viên trường cao đẳng cảnh
sát nhân dân
1.2.1. Mục tiêu hoạt động tự học của học viên trường cao đẳng cảnh sát
nhân dân
- Về kiến thức: HV củng cố những kiến thức đã được học, dưới sự hướng
dẫn trực tiếp của giáo viên trên lớp, đồng thời, tìm tịi thêm thơng tin về kiến thức
có liên quan đến bài học ở các tài liệu tham khảo nhằm nắm vững kiến thức các
môn học bắt buộc và môn học tự chọn trong chương trình giáo dục Đại học, Cao
đẳng theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo cũng như Bộ Công an.
HV được khuyến khích tự học, học đăng kí học thêm một số môn học hoặc
văn bằng, chứng chỉ của ngành học khác theo quy định của Bộ Công an và của
nhà trường; được tạo điều kiện thuận lợi trong việc học tập, nghiên cứu khoa
học và các hoạt động khác do bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Công an và nhà
trường tổ chức. Nhà trường sẽ tạo mọi điều kiện tốt nhất cho HV có thể tự học
theo sở thích cá nhân về các lĩnh vực như tự nhiên, xã hội, nghệ thuật, thể dục
thể thao, võ thuật… để mở rộng kiến thức và phát triển phát triển, nâng cao thể
chất. Các kiến thức có được thơng qua HĐTH sẽ giúp người học tự tin hơn vào
bản thân, nâng cao khả năng thích ứng, phục vụ yêu cầu công tác sau khi rời
ghế nhà trường.

14


- Về kĩ năng: Muốn có kết quả cao trong học tập, thì việc thực hành để biến
kiến thức lý luận thành kĩ năng của HV là vô cùng quan trọng. Bởi lẽ kĩ năng tự
học của HV giúp cho việc tự học trở nên hiệu quả, chất lượng hơn. Để có kĩ năng
tự học, trước hết HV phải có kỹ năng làm việc độc lập, tự giác, phát huy tính tích
cực để chiếm lĩnh hệ thống tri thức. Nhận thức được điều này, nhà trường đã quán
triệt tới toàn thể GV chủ nhiệm, và các GV bộ môn phối hợp giao bài và hướng
dẫn kỹ năng tự học cho các em ngay từ những ngày đầu nhập trường, định kỳ

trong các buổi thảo luận về phương pháp dạy và học của nhà trường đều có nội
dung nâng cao kỹ năng tự học của HV. Nhà trường luôn xác định kỹ năng tự học
là điều kiện tiên quyết biến động cơ, mục đích tự học thành kết quả cụ thể. Việc
rèn luyện kỹ năng tự học của HV được quan tâm thường xuyên và thực hiện một
cách nghiêm túc ngay những ngày đầu HV vào trường.
Đối với kĩ năng tự học, nhà trường trú trọng, quan tâm, bồi dưỡng tới ba kỹ
năng cốt lõi sau: Kỹ năng lập kế hoạch, tổ chức thực hiện kế hoạch, kiểm tra đánh
giá kết quả:
- Về thái độ:
Thái độ trong HĐTH có sự ảnh hưởng lớn tới mục tiêu và kết quả tự
học của HV. Nhận thức về mục tiêu, tầm quan trọng, ý nghĩa của HĐTH là
tiền đề để HV có thái độ tích cực về HĐTH. Thái độ tự học được thể hiện ở
việc chủ động, độc lập sáng tạo, luôn mong muốn GV giao các nhiệm vụ học
tập, hăng hái tìm tài liệu tham khảo, sách báo để củng cố, nâng cao và mở
rộng kiến thức của mình.
Nhà trường ln mong muốn tạo cho các HV thái độ đúng đắn, nghiêm
túc trong học tập, và đồng thời thái độ đối với HĐTH của các em cũng là căn
cứ để điều chỉnh việc quản lý HĐTH của nhà trường cho phù hợp. Đối với
những HV có thái độ đối với HĐTH thường có ý thức chuẩn bị bài trước giờ
lên lớp, chú ý nghe giảng, hăng hái phát biểu ý kiến, hoàn thành các nhiệm vụ
học tập được giao một cách đầy đủ, chất lượng. Các em tự tạo cho bản thân

15


một kế hoạch tự học hợp lý, kiên trì theo đuổi mục tiêu đã đề ra và đạt kết quả
học tập cao.
1.2.2. Nội dung tổ chức hoạt động tự học của học viên Trường Cao
đẳng Cảnh sát nhân dân
Nội dung tổ chức HĐTH của HV bao gồm hệ thống kiến thức, kỹ năng,

kinh nghiệm hoạt động sáng tạo và thái độ cần hình thành của HV trong hoạt
động tự học. Nội dung tổ chức HĐTH gồm hai nội dung chính là: tự học cơ bản
và tự học mở rộng.
- Nội dung tự học cơ bản
HV phải hoàn thành theo chương trình dạy học trên lớp theo yêu cầu của
GV, của mơn học, nội dung này có tính chất bắt buộc. Nội dung tự học cơ bản
góp phần chuyển hóa quá trình đào tạo thành quá trình tự đào tạo của nhà
trường. Nội dung tự học của người học phải bảo đảm mục tiêu, yêu cầu và theo
đúng nội dung chương trình của Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Cơng an đã đề ra.
Nội dung của HĐTH đối với Trường Cao đẳng Cảnh sát nhân dân I cơ bản bao
gồm ba lĩnh vực chính là: Chun mơn, pháp luật, nghiệp vụ.
- Nội dung tự học mở rộng
Nội dung tự học mở rộng là những kiến thức, kỹ năng thiết thực để các
HV có thể vận dụng xử lý tốt cơng việc sau khi ra trường. Nhà trường cũng có
những gợi mở, định hướng thêm làm phong phú hơn cho nội dung tổ chức tự
học. Nội dung tự học mở rộng giúp người học củng cố, bổ sung kiến thức và
hoàn thiện các kỹ năng, hoàn thiện bản thân hơn. Người học có thể học thơng
qua các kênh thơng tin như sách tham khảo, sách nâng cao, đặc biệt thông qua
các trang mạng xã hội: Facebook, Twitter, Zalo, You Tube…
1.2.3. Hình thức và phương pháp tổ chức hoạt động tự học của học viên
Trường Cao đẳng Cảnh sát nhân dân
Mỗi môn học đều có hình thức và phương pháp tổ chức hoạt động tự
học riêng. Đối với HV Trường Cao đẳng Cảnh sát nhân dân I, các môn học
chủ yếu mang tính chất xã hội, nên việc tự học địi hỏi cần có nhiều thời gian
nghiên cứu giáo trình và có sự hướng dẫn giải đáp của thầy, cơ giáo, hình

16


thức tự học phổ biến là tự học có sách, có GV hướng dẫn, bên cạnh đó cịn có

các hình thức tự học khác là tự học có sách nhưng khơng có GV, tự học khơng
có hướng dẫn…
- Tự học có sách, có thầy hướng dẫn được chia làm hai dạng tự học
có sách và khơng có thầy thường xun và tự học có sách và có thầy
thường xuyên
Tự học có sách và khơng có thầy thường xun: HV chỉ gặp GV, người
hướng dẫn để nhận sự định hướng, gợi ý, giải đáp thắc mắc, phần lớn thời gian
HV tự học với sách và tài liệu. Dạng tự học này phù hợp với các bộ môn nghiệp
vụ chuyên môn mang tính chất hàn lâm, địi hỏi sự nghiên cứu tài liệu, tư liệu
lịch sử, sách báo của HV. Đối với hình thức tự học này, GV có vai trị là nhân tố
định hướng, hỗ trợ thúc đẩy và tạo điều kiện để HV tự trau dồi kiến thức. HV là
chủ thể của q trình nhận thức tự giác, tích cực, tìm tịi và tự tham gia vào q
trình học tập. Mối quan hệ giữa thầy và trị chính là mối quan hệ giữa nội lực và
ngoại lực, ngoại lực rất quan trọng nhưng chỉ là chất xúc tác, thúc đẩy nội lực
phát triển.
Tuy người học không thường xuyên gặp GV nhưng dưới sự hướng dẫn
các nội dung chính yếu, cốt lõi người học phải phát huy tính tích cực, chủ động
sắp xếp kế hoạch để hoàn thành những yêu cầu do GV đề ra, GV là người định
hướng về nội dung, phương pháp tự học để HV thực hiện. Dạng tự học này
thường gặp ở cuối các kì học, mơn học, khi GV giao nhiệm vụ viết bài tổng kết
hoặc thu hoạch.
Tự học có sách và có thầy thường xuyên: là hình thức tự học mà HV được
GV hướng dẫn, gợi mở nội dung học tập ở trên lớp và trên cơ sở đó các HV trao
đổi, thảo luận với nhau hoặc về kí túc xá tự học. Ví dụ như trong các buổi thảo
luận chung, Semina, sau khi GV giao chủ đề các HV sẽ tự thảo luận nhóm nhằm
hoàn thành nhiệm vụ, hoặc GV giao nhiệm vụ, hướng dẫn HV nghiên cứu trước
tài liệu trước giờ lên lớp…Tự học có thầy hướng dẫn thường diễn ra trong các
tiết học nghiệp vụ, các nhóm HV cùng trao đổi về tình huống nghiệp vụ.

17



- Hình thức tự học có sách nhưng khơng có thầy bên cạnh được chia
thành 2 dạng, dạng tự học theo sách mà khơng có sự hướng dẫn của thầy và
dạng tự học có thầy ở xa hướng dẫn.
Tự học theo sách mà khơng có sự hướng dẫn của thầy: thơng qua giáo
trình, sách HV tự học, tự thẩm thấu các kiến thức để phát triển tư duy. Hình thức
tự học này là mục tiêu mà mọi người phải đạt đến để xây dựng một xã hội học
tập, học tập suốt đời.
Tự học có thầy ở xa hướng dẫn: việc trao đổi thơng tin giữa thầy với trị
dưới dạng giải đáp thắc mắc, nhận xét, đánh giá,...
Tự học khơng có hướng dẫn, người học tự mày mò, tự nghiên cứu theo sở
thích và hứng thú riêng biệt khơng có sách và khơng có sự hướng dẫn của GV.
Với hình thức tự học này, người học phải có một niềm khao khát, say mê khám
phá tri thức mới, đồng thời phải có một số nền tảng, trình độ nhất định. Hình
thức này thường gặp ở các HV năm cuối và thường ở các nơm thể dục, võ thuật.
Qua phân tích các hình thức và phương pháp tổ chức tự học luận văn nhận
thấy: Mỗi hình thức tự học đều có những ưu, nhược điểm riêng, khơng có hình
thức nào chiếm ưu thế tuyệt đối, chúng có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, bổ
sung hỗ trợ cho nhau. Tùy từng môn học, trình độ, hồn cảnh mà mỗi HV lựa
chọn hình tự học phù hợp nhất, có thể lựa chọn một hình thức tự học hoặc kết
hợp thêm các hình thức khác để đạt được hiệu quả tốt nhất.
Trong phạm vi của đề tài, luận văn xin phép chỉ đề cập đến dạng tự học có
sách, có GV hướng dẫn thường xuyên, để HV có thể tự học ngay trong giờ học
trên lớp và tự học ngoài giờ lên lớp.
1.2.4. Đánh giá kết quả tự học của học viên Trường Cao đẳng
Cảnh sát nhân dân
Được sự quan tâm của nhà trường, kết quả tự học của HV Trường Cao
đẳng Cảnh sát nhân dân I đã thu được kết quả nhất định. Phần lớn HV đã ý thức
được tầm quan trọng của việc tự học, đề ra những mục tiêu cụ thể rõ ràng cho

từng giai đoạn, các kế hoạch tự học sát với chương trình học tập của lớp, ngành
học. Các HV đã biết tự tổ chức, sắp xếp tranh thủ thời gian bám sát kế hoạch để

18


thực hiện các nội dung đã đề ra. Ngoài thời gian tự học tại nơi ở, các HV đã thực
hiện nghiêm túc các quy định của việc tự học tại thư viện. Đi cùng hiệu quả việc
tự học của HV, nhờ đó chất lượng học tập của HV cũng đã được nâng cao rõ rệt.
1.3. Lý luận về quản lý hoạt động tự học của học viên Trường Cao
đẳng Cảnh sát nhân dân
1.3.1. Các chủ thể quản lý hoạt động tự học của học viên trường cao
đăng cảnh sát nhân dân
* Chủ thể quản lý hoạt động tự học của học viên gồm: Ban Giám hiệu,
đứng đầu là Hiệu trưởng, người chịu trách nhiệm chỉ đạo các nội dung quản lý
hoạt động tự học như tổ chức, quản lý, kiểm tra, đánh giá và giám sát công tác quản
lý hoạt động tự học của HV; các đơn vị chức năng liên quan bao gồm: Phòng Quản
lý học viên, Phòng Đào tạo, khoa bộ môn; đội ngũ giáo viên bao gồm GV chủ
nhiệm và GV bộ mơn, trong đó GV chủ nhiệm là người trực tiếp tham gia công tác
tổ chức và quản lý HĐTH của HV, cũng là người có vai trò và ảnh hưởng mạnh mẽ
tới kết quả và chất lượng quản lý HĐTH; các tổ chức khác trong nhà trường như:
Đồn Thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh, Hội sinh viên, Các câu lạc bộ năng
khiếu…. tùy theo quy chế tổ chức hoạt động, các tổ chức này sẽ tham gia vào công
tác quản lý và tổ chức HĐTH theo cách thức và vai trò khác nhau.
* Khách thể quản lý hoạt động tự học của HV các trường cao đẳng cảnh
sát là HV đang học tập tại các trường đó.
* Phạm vi Quản lý HĐTH của HV Trường Cao đẳng Cảnh sát nhân dân:
trong thời gian học tập tại các trường cao đẳng, đại học thuộc lực lượng công
an nhân dân, HV bắt buộc sống và học tập tại ký túc xá của nhà trường, do đó,
quản lý hoạt động tự học của HÀNH VI được diễn ra hồn tồn trong mơi

trường nhà trường và chủ yếu diễn ra ngoài giờ lên lớp.

1.3.2. Nội dung quản lý hoạt động tự học của học viên Trường cao
đẳng Cảnh sát nhân dân
1.3.2.1. Xây dựng kế hoạch quản lý hoạt động tự học của học viên
Trường cao đẳng Cảnh sát nhân dân

19


×