SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TỈNH QUẢNG BÌNH
TÀI LIỆU
BỒI DƯỠNG THƯỜNG XUN GIÁO VIÊN
MỘT SỐ VẤN ĐỀ
ỨNG DỤNG CƠNG NGHỆ THƠNG TIN
TRONG DẠY HỌC
Quảng Bình, tháng 10/2013
1
MỤC LỤC
2
MỘT SỐ VẤN ĐỀ
ỨNG DỤNG CƠNG NGHỆ THƠNG TIN TRONG DẠY HỌC
Để giúp các giáo viên có thêm tư liệu và kiến thức về dạy học ứng
dụng cơng nghệ thơng tin, nhóm tác giả đã sưu tầm biên soạn tập tài liệu
“Một số vấn đề ứng dụng cơng nghệ thơng tin trong dạy học”
1. MỘT SỐ NGUN TẮC KHI ỨNG DỤNG CNTT TRONG DẠY HỌC
1.1. Thực trạng ứng dụng cơng nghệ thơng tin (CNTT)
Trong những năm gần đây ở Quảng Bình số lượng giáo viên (GV) sử
dụng máy tính trong việc dạy học tăng lên một cách đáng kể. Điều này đóng
một vai trị rất quan trọng trong sự nghiệp giáo dục của tỉnh nhà. Tình hình
thực tế cho thấy, chúng ta đã và đang bước vào một kỷ ngun mới, kỷ
ngun của CNTT mà trong đó phần mềm dạy học (PMDH) là một trong
những tiềm năng rất lớn có thể thay đổi giáo dục của nước ta. Sự phát triển
của CNTT đã mở ra một cuộc cách mạng đẩy mạnh q trình cải cách giáo
dục trên tồn quốc. Trước tiên phải nói rằng PMDH là một cơng cụ phục vụ
giảng dạy và học tập có nhiều ưu điểm và phù hợp trong tình hình hiện nay,
qua đó học viên (HV) có thể tư duy sáng tạo hay khám phá những kiến thức
mới, giúp HV đi xa hơn, vượt qua những hạn chế của bài giảng trong sách
giáo khoa (SGK) ở trường học.
Tuy vậy, việc ứng dụng CNTT trong học đường vẫn đang chỉ dừng lại
ở việc trang bị máy tính và kết nối internet, chứ chưa hồn tồn khai thác
được những ứng dụng của CNTT để đổi mới phương pháp dạy học, chưa
trang bị cho giáo viên những tri thức mới, chưa giúp GV biết dùng CNTT để
khai thác thơng tin hữu ích.
* Thuận lợi:
+ GV nhìn chung là biết ngoại ngữ, thuận lợi trong việc sử dụng máy
tính và truy cập internet tìm kiếm thơng tin.
+ Nhiều GV có kỹ năng sử dụng CNTT như: biết khai thác thơng tin
trên internet, tự nghiên cứu tìm hiểu và sử dụng được PMDH.
+ Nhiều đơn vị đã cố gắng tạo điều kiện cho GV được tiếp cận và sử
dụng máy vi tính (MVT).
3
* Khó khăn:
+ Khơng ít GV chưa có kỹ năng sử dụng CNTT, nhất là kỹ năng sử
dụng phần mềm chun dụng trong giảng dạy.
+ Một số GV cịn có tâm lý ngại tìm hiểu vì sợ khó, khả năng ngoại
ngữ cũng như năng lực sử dụng CNTT cịn nhiều hạn chế nên chưa sử dụng
thành thạo và chưa hướng dẫn được cho HV trong q trình học tập.
1.2. Hiệu quả sử dụng CNTT trong dạy học và quản lý dạy học
1.2.1. Vấn đề quản lý lớp học và việc sử dụng CNTT trên lớp
Những hạn chế về sử dụng CNTT trong lớp học thường được giải
thích bởi hạn chế về trang thiết bị, tài ngun. Tuy nhiên, thực tế cho thấy,
khơng ít trường học được trang bị đầy đủ thiết bị CNTT và tài ngun giáo
dục nhưng giáo viên vẫn ít sử dụng CNTT trong dạy học. Nghiên cứu chỉ ra
rằng, một trong những ngun nhân chính đó là CNTT mang đến một số hạn
chế mới trong việc quản lý tiết dạy của giáo viên.
Lớp học là một mơi trường học tập có kiểm sốt. Trong dạy học, giáo
viên thường ưu tiên hàng đầu cho việc duy trì trật tự, quản lý lớp học. Ứng
dụng CNTT vào dạy học làm hạn chế việc quản lý lớp học của giáo viên. Vì
vậy, nhiều giáo viên e ngại và khơng muốn áp dụng CNTT trên lớp với HV.
Theo nghiên cứu của Khaneboubi (2009), máy tính khơng tạo điều kiện
cho sự tham gia nói (phát biểu, thảo luận) của HV mà mang đến một số khó
khăn cho sự diễn tiến bình thường của tiết học. Phần lớn giáo viên nói rằng,
khi HV sử dụng máy tính trong lớp học, HV hướng về màn hình. Khi đó, màn
hình là tất cả đối với HV; HV thường xun quan tâm đến thứ khác và khơng
nghe giảng. Điều đó dẫn đến khó khăn hơn trong việc làm cho HV tham gia
vào hoạt động học tập mà giáo viên phát vấn, khó khăn hơn để làm cho HV
nghe mệnh lệnh sư phạm của giáo viên.
Trong lớp học bình thường, HV khơng làm theo u cầu của giáo viên
sẽ có những hành vi khác thường mà giáo viên dễ nhận biết. Tuy nhiên, khi
dạy học với máy tính thì khó khăn hơn để giáo viên nhận biết những hành vi
này của HV. Ví dụ, vẽ vời, nói chuyện hay nhìn ra cửa sổ là những hành vi
giáo viên dễ dàng nhận thấy trong lớp học thơng thường thì chát (chat), chơi
trị chơi trên mạng hay gửi thư điện tử lại là những hành vi khó nhận dạng
4
được qua ngơn ngữ hay cử chỉ của HV. Đơi khi, màn hình máy tính làm hạn
chế việc quan sát HV trong lớp học.
Vì vậy, nếu sử dụng máy tính trong lớp học thì giáo viên phải có kỹ
năng sư phạm tốt để quản lý đồng thời màn hình và tình huống sư phạm
nhằm đạt được mục đích dạy học tại mỗi thời điểm. Hoạt động, hành vi học
tập của HV khi học với máy tính khác với lớp học thơng thường. Giáo viên
phải quản lý lớp học và HV theo cách khác với lớp học thơng thường. Hơn
nữa, để quản lý lớp học với máy tính giáo viên vừa phải có nghiệp vụ sư
phạm tốt vừa phải có kỹ năng sử dụng máy tính thành thạo.
Nghiên cứu cũng cho thấy rằng, việc sử dụng CNTT trong lớp gắn liền
với kinh nghiệm, khả năng nghề nghiệp. Thực tế cho thấy giáo viên từ 3049
tuổi, là giáo viên sử dụng thường xun nhất CNTT trong lớp học. Giáo viên
sử dụng CNTT thường xun nhất trong lớp học là giáo viên có kỹ năng sư
phạm phù hợp với ngữ cảnh mới.
Giáo viên trẻ (dưới 30 tuổi) không phải là người sử dụng CNTT
thường xun nhất. Ngun nhân có thể là do mới ra trường giáo viên trẻ
chưa có nhiều kinh nghiệm, giáo viên trẻ cần dành thời gian để nâng cao trình
độ chun mơn, nghiệp vụ. Những giáo viên ở tuổi trung niên đã vững vàng
trong chun mơn, nghiệp vụ, họ tự tin trong việc đổi mới, cải tiến nghiệp
vụ.
Những giáo viên sử dụng thường xun CNTT trong lớp học khơng e
ngại HV làm ồn ào trong lớp học hay khơng làm theo u cầu của giáo viên.
Họ biết cách kiểm tra, quản lý màn hình của HV và có những biện pháp
nghiệp vụ để thu hút sự chú ý của HV. Họ cũng có kinh nghiệm trong việc
xác định những HV khơng tn thủ mệnh lệnh sư phạm thơng qua những thao
tác với máy tính. Họ cũng khơng sợ tiết dạy bị bế tắc bởi những vấn đề kỹ
thuật, bởi vì họ có thể dự kiến trước những cách để ứng biến với kinh
nghiệm kỹ thuật, sư phạm của họ.
Mối quan hệ giữa việc quản lý lớp học và sử dụng CNTT có thể giúp
giải thích phần nào việc giáo viên sử dụng rất thường xun phần mềm trình
chiếu trên lớp như hiện nay. Dễ thấy rằng, về mặt kỹ thuật, sử dụng phần
mềm trình chiếu là đơn giản; trình chiếu giúp giáo viên chủ động về nội dung
5
trình bày trên lớp; đồng thời, giáo viên vẫn quản lý lớp học như lớp học
truyền thống.
1.2.2. Vấn đề bồi dưỡng, tập huấn giáo viên về CNTT
Mối liên hệ giữa quản lý lớp học và sử dụng CNTT trên lớp đặt câu
hỏi về vấn đề bồi dưỡng, tập huấn giáo viên ứng dụng CNTT trong dạy học.
Việc bồi dưỡng giáo viên đóng vai trị quyết định trong việc làm tăng
sự tự tin, mạnh dạn của giáo viên trong việc ứng dụng CNTT trên lớp học
(Carugati & Tomasetto, 2002).
Nội dung bồi dưỡng khơng chỉ là kỹ năng sử dụng thiết bị CNTT mà
trước hết đó phải là năng lực, nghiệp vụ sư phạm trong mơi trường dạy học
mới mơi trường dạy học có sử dụng CNTT.
Phần lớn các khóa tập huấn giáo viên sử dụng CNTT tập trung vào các
khía cạnh kỹ thuật CNTT. Giáo viên ít được tập huấn về thực hành ứng dụng
CNTT vào dạy học và kết hợp CNTT vào chương trình giảng dạy. Giáo viên
chưa được hướng dẫn làm thế nào để cải tiến, điều chỉnh, thay thế dạy học
truyền thống. Sau khi tham dự một khóa học, giáo viên vẫn khơng biết làm
thế nào để sử dụng CNTT để giảng dạy với HV. Khơng ít giáo viên đã thực
hành sử dụng CNTT trong dạy học với HV rồi lại quay lại cách dạy học cũ.
Hay nói cách khác, nhiều khóa học có rất ít tác động lâu dài đến việc tích hợp
CNTT của giáo viên trong dạy học.
Tập huấn giáo viên khơng phải để họ trở thành "tín đồ" của CNTT mà
giáo viên cũng cần có tư duy phê phán việc lạm dụng CNTT trong dạy học.
Giáo viên khơng chỉ biết ứng dụng CNTT linh hoạt với việc dạy học mà cịn
biết thay đổi, cải tiến thói quen dạy học truyền thống để phù hợp với CNTT.
* Thảo luận, kiến nghị
Ở nước ta, chủ trương đưa tin học vào nhà trường đã có từ những năm
90 của thế kỷ trước. Nhiều chương trình, dự án đã được triển khai nhằm đẩy
mạnh ứng dụng CNTT trong dạy học. Khơng ít những mơ hình đã gặt hái
những thành cơng về việc ứng dụng CNTT trong nhà trường. Ở đó CNTT đã
thực sự được tích hợp trong dạy học ở một số trường học. Tuy nhiên, việc sử
dụng CNTT trong dạy học ở phần lớn các trường phổ thơng chưa diễn ra
thường xun, đa phần chỉ dừng lại ở những tiết thí điểm, thao giảng.
6
Cũng cần lưu ý rằng, giáo dục nước ta mang tính chất chỉ đạo tập trung và
có những truyền thống, văn hóa riêng, khơng giống với với giáo dục ở Mĩ hay một
số nước Châu Âu. Một nghiên cứu về những đặc trưng của việc đưa CNTT vào
dạy học trong trường phổ thơng của Việt Nam có thể là cần thiết, hữu ích để có
thêm căn cứ khoa học, thực tiễn cho việc hoạch định chính sách thiết thực, hiệu
quả và tiết kiệm cho ứng dụng CNTT trong giáo dục phổ thơng cho giai đoạn
mới.
Những hạn chế mà việc sử dụng CNTT mang đến cho việc quản lý lớp
học của giáo viên đặt ra vấn đề về sự cần thiết phải đổi mới dạy học.
Larose, Grenon và Lafrance (1999) chỉ ra rằng khơng chỉ có cơng nghệ phải
cải tiến, thay đổi để đáp ứng việc dạy học mà chính hoạt động dạy học cũng
cần thay đổi để thích ứng với cơng nghệ mới. Sẽ là khơng đủ để tích hợp
cơng cụ tin học vào giáo dục với phương pháp, phương thức giáo dục đã tồn
tại mà phải thay đổi để tận dụng được thành tựu để cơng nghệ mang lại. Đây
có thể sẽ là một vấn đề cần đặt ra khi tiến hành đổi mới căn bản, tồn diện
giáo dục và đào tạo.
Trong bối cảnh phần lớn các trường học đã được trang bị máy tính và
kết nối internet, khai thác hiệu quả CNTT vào dạy học là vấn đề đặt ra hiện
nay và việc bồi dưỡng, tập huấn giáo viên sử dụng CNTT trở thành yếu tố
quan trọng. Nội dung bồi dưỡng, tập huấn cần quan tâm đồng thời đến kỹ
năng CNTT, phương pháp dạy học và cách tổ chức dạy học. Dạy học có sử
dụng CNTT địi hỏi ở giáo viên những kỹ năng nghiệp vụ sư phạm mới, khác
với dạy học truyền thống. Những kỹ năng mới này cần được xem như một
phần khơng thể thiếu của nội dung bồi dưỡng, tập huấn giáo viên.
Đặc biệt, giáo viên khơng chỉ cần biết những lợi ích, ưu việt mà CNTT
mang lại mà giáo viên cịn cần biết cả hạn chế, khó khăn khi sử dụng CNTT
trong dạy học. Điều này có thể giúp tránh việc lạm dụng CNTT trong dạy
học trong tương lai.
Cuối cùng, việc ứng dụng CNTT trong dạy học là xu thế tất yếu.
CNTT đã và đang mang lại lợi ích to lớn cho giáo dục. Vấn đề cần ưu tiên
quan tâm là đẩy mạnh khai thác, ứng dụng CNTT một cách phù hợp trong dạy
học. Hiện nay, những tiết dạy có ứng dụng CNTT ngày càng nhiều. Việc đưa
ra tiêu chí đánh giá giờ dạy có sử dụng CNTT có thể coi như một biện pháp
7
cần thiết và thiết thực giúp nâng cao hiệu quả của khai thác, ứng dụng CNTT
và hạn chế việc lạm dụng CNTT trong dạy học.
1.3. Một số ngun tắc khi áp dụng CNTT trong tổ chức hoạt động dạy
học.
1.3.1. Một số ngun tắc khi áp dụng CNTT
+ Trong dạy học, người GV cần khai thác các ứng dụng thiết thực với
bộ mơn mình, phối hợp với các phương tiện dạy học truyền thống và các
phương tiện khác nhằm tổ chức hoạt động nhận thức của HV để đạt được
mục đích của tiết học, bài học.
+ Chỉ áp dụng CNTT khi các phương tiện dạy học truyền thống khơng
đáp ứng được hoặc đáp ứng khơng tốt trong q trình nhận thức của HV,
tránh lạm dụng CTNT trong q trình dạy học.
+ Mỗi PMDH chỉ phục vụ cho việc dạy học một bài hoặc một đơn vị
kiến thức nào đó, do vậy GV cần phải xác định rõ mục đích, vị trí, thời gian
và phương pháp sử dụng PMDH trong q trình thiết kế tiến trình dạy học.
+ CNTT cần được sử dụng theo hướng phát huy tính tích cực nhận thức
của HV, trong đó HV với tư cách là chủ thể của hoạt động nhận thức, HV
tiếp cận được bản chất của đối tượng nghiên cứu qua sự tương tác của HV
với PMDH mà từ đó HV có thể tìm ra quy luật, tính chất, bản chất của đối
tượng nghiên cứu.
Vì vậy, CNTT hỗ trợ cái gì và hỗ trợ khi nào ta đều phải dựa vào u
cầu tổ chức hoạt động nhận thức của HV theo tiến trình dạy học của bài học
đã được soạn thảo.
1.3.2. Sử dụng CNTT trong ba bước lên lớp như thế nào?
Bước 1: Đề xuất vấn đề
Phương hướng cơ bản của việc tổ chức tình huống học tập trong bước
đề xuất vấn đề là việc GV đưa ra tình huống có vấn đề, hoặc đặt ra nhiệm
vụ để hướng HV tới nhu cầu tìm hiểu kiến thức mới.
Để thực hiện thành cơng việc trên với việc sử dụng CNTT thì GV giao
cho HV một nhiệm vụ có tiềm ẩn vấn đề. Dưới sự hướng dẫn của GV, HV
quan tâm đến nhiệm vụ đặt ra, sẵn sàng nhận và tự nguyện thực hiện nhiệm
vụ. Trong q trình giải quyết nhiệm vụ đó, quan niệm và giải pháp ban đầu
của HV được thử thách và HV ý thức được khó khăn. Lúc này vấn đề đối với
8
HV xuất hiện, dưới sự hướng dẫn của GV vấn đề đó được chính thức diễn
đạt.
Bước 2: Giải quyết vấn đề
Trong bước này: "HV hành động độc lập, tự chủ, trao đổi, tìm tịi giải
quyết vấn đề". Sau khi đã phát biểu vấn đề, HV độc lập hoạt động, xoay trở để
vượt qua khó khăn. GV sẽ định hướng khi thật sự cần thiết. Trong q trình tìm
tịi giải quyết vấn đề, HV diễn đạt, trao đổi với người khác trong nhóm về cách
giải quyết vấn đề của mình và kết quả thu được, qua đó có thể chỉnh lý, hồn
thiện tiếp. Dưới sự hướng dẫn của GV, hành động của HV được định hướng
phù hợp với tiến trình nhận thức khoa học và thơng qua các tình huống thứ cấp
khi cần.
Để có thể thực hiện tốt vai trị định hướng của mình trong q trình
dạy học, GV cần phải nắm vững quy luật chung của q trình nhận thức
khoa học, lơgíc hình thành các kiến thức, những hành động thường gặp trong
q trình nhận thức, những phương pháp nhận thức phổ biến để hoạch định
những hành động, thao tác cần thiết của HV trong q trình chiếm lĩnh một
kiến thức hay một kỹ năng xác định.
Bước 3: Kiểm tra, vận dụng kết quả
Trong bước này: "Tranh luận, thể chế hố, vận dụng tri thức mới" là
hoạt động trọng tâm. Dưới sự hướng dẫn của GV, HV tranh luận, bảo vệ cái
xây dựng được. GV chính xác hố, bổ sung, thể chế hóa tri thức mới. HV
chính thức ghi nhận tri thức mới và vận dụng.
MỘT SỐ BIỂU HIỆN LẠM DỤNG CNTT
PGS.TS Lê Huy Hồng Trường đại học sư phạm Hà
Nội
Cách đây khơng lâu, các cấp quản lý giáo dục, các nhà sư phạm thường
đặt câu hỏi “liệu có thể ứng dụng CNTT trong dạy học hay khơng”. Ngày
nay, khi mà hầu hết nhà giáo, các nhà quản lý đều thừa nhận và bước đầu
triển khai ứng dụng cơng nghệ thơng tin trong dạy học thì xuất hiện câu hỏi
thứ hai, đó là “làm thế nào để ứng dụng CNTT trong dạy học hiệu quả”.
9
Đã có nhiều bài viết bàn về quan điểm, cách thức, mơ hình, phương
pháp ứng dụng CNTT trong dạy học với nhiều thuật ngữ cịn tranh cãi, với
những định hướng khác nhau, và lẽ dĩ nhiên, cho những kết quả, hiệu quả
khác nhau. Bài viết này khơng đi theo hướng đó mà tập trung đề cập tới một
số biểu hiện “lạm dụng” CNTT trong dạy học. Trên cơ sở đó, đề xuất những
biện pháp Ứng dụng CNTT trong dạy học một cách hiệu quả và có giá trị.
Quan niệm về ứng dụng CNTT trong dạy học
Với sự hỗ trợ và thâm nhập của CNTT trong dạy học, trên thế giới đã xuất
hiện khá nhiều thuật ngữ (được sử dụng phổ biến và chính thức) mơ tả về
mơ hình, cách thức, hay phương pháp sử dụng CNTT trong dạy học như CBT
(Computer Based Training) – Dạy học với sự hỗ trợ của máy tính; WBT (Web
Based Training) – Dạy học dựa trên cơng nghệ Web; IBT (Internet Based
Training) – Dạy học dựa trên Internet; Online Learning – Dạy học trực tuyến;
ELearning (Electronic Learning) – Học điện tử...Tại Việt Nam, các nhà khoa
học cũng đã đưa ra và làm rõ nội hàm của một số thuật ngữ như “Giáo án
điện tử”; “Bài giảng điện tử”; “Học liệu điện tử”... Dù tính chính xác của các
thuật ngữ đó thế nào thì cũng khơng thể phủ nhận một điều rằng, CNTT có
thể can thiệp sâu và đem lại hiệu quả to lớn tới tất cả các khâu của q trình
dạy học.
Để ứng dụng CNTT trong dạy học hiệu quả, cần thống nhất quan
điểm rằng “CNTT chỉ là cơng cụ, phương tiện của người giáo viên”, nó là
một trong những lựa chọn của người thầy trong hệ thống các công cụ,
phương tiện đang có, đang sử dụng trong các cơ sở giáo dục. Một giờ dạy
hay, dạy tốt, dạy hiểu quả trước hết phải là kịch bản sư phạm của người
thầy làm sao để HV hứng thú, tích cực, chủ động trong học tập. Sau đó, các
phương tiện, thiết bị hay CNTT chỉ là những cơng cụ hỗ trợ để thể hiện tốt
nhất kịch bản đó mà thơi.
Với CNTT, những ý tưởng sư phạm trước đây khơng thể thực hiện
được thì nay trở thành hiện thực, những ý tưởng sư phạm trước đây thực
hiện chưa hiệu quả thì nay hiệu quả hơn, những gì trước đây khó khăn thì
nay trở thành dễ dàng hơn. Với đặc điểm và tính chất như vậy, cho thấy
khơng phải lúc nào cũng dùng CNTT, khơng phải nội dung nào cũng sử dụng
CNTT trong dạy học và cần phải lựa chọn, kết hợp hiệu quả với hệ thống
10
các cơng cụ, phương tiện đang có trên cơ sở xem xét đặc điểm, chức năng, vai
trị của từng cơng cụ. Làm được như vậy sẽ tránh được sự lạm dụng CNTT
trong dạy học.
Một số biểu hiện lạm dụng CNTT trong dạy học
Trên cơ sở thực tiễn nghiên cứu, giảng dạy, bồi dưỡng giáo viên về
ứng dụng CNTT trong dạy học cũng như tiếp xúc với nhiều sản phẩm ứng
dụng CNTT trong dạy học của giáo viên, có thể nhận thấy, một số biểu hiện
sau đây được coi là đã “lạm dụng” CNTT trong dạy học
Một là, “Thiếu ý tưởng sư phạm”
Sự lạm dụng này thường mắc phải khi sử dụng các phần mềm trình
diễn dùng cho dạy giáp mặt hay các phần mềm tạo bài giảng điện tử cung
cấp để HV tự học. Ở đó, đa phần các sản phẩm chỉ quan tâm tới việc cung
cấp khá đầy đủ nội với sự minh họa tối đa của đa phương tiện. Trên cơ sở
đó, nội dung vẫn được trình bày dưới dạng thuyết trình, nhiều khi giáo viên
đọc thơng tin trên các nội dung đã chuẩn bị. Làm theo cách này, HV rất thụ
động, hiệu quả khơng cao mặc dù có sự tham gia của CNTT.
Kết luận: Ý tưởng sư phạm cho một bài dạy là yếu tố quan trọng nhất
quyết định tới chất lượng, hiệu quả của giờ dạy. Cơng nghệ thơng tin chỉ
đóng vai trị hỗ trợ để thực hiện tốt nhất ý tưởng đó.
Hai là, “Dùng CNTT khơng đắt”
Với sự phát triển bùng nổ các cơng cụ như hiện nay, phải nói rằng
CNTT có thể thay thế hầu hết các phương tiện, thiết bị hiện có. Tuy vậy, lúc
nào cũng dùng CNTT, nội dung nào cũng dùng CNTT dễ dẫn tới hiện tượng
nhàm chán, lãng phí cơ sở vật chất, khơng khai thác được điểm mạnh của các
phương tiện, cơng cụ khác hiện đang có.
Kết luận: Hãy nghĩ đến CNTT khi các phương tiện, cơng cụ khác
khơng thực hiện được hay thực hiện với hiệu quả khơng cao, khơng tạo ra sự
khác biệt về chất và lượng.
Ba là, “Lạm dụng thời gian sử dụng”
11
Có nhiều giờ dạy, máy chiếu được sử dụng để trình diễn các sản
phẩm CNTT trong tồn bộ giờ học. Điều này vi phạm ngun tắc “đủ cường
độ” khi sử dụng phương tiện, thiết bị dạy học, dẫn tới trạng thái đơn điệu,
nhàm chán và mệt mỏi của người học. Một số khác có sử dụng các phương
tiện khác kết hợp như bảng, tranh vẽ hay mơ hình, vật thật nhưng khơng có
thói quen tạm ngắt máy chiếu làm phân tán sự chú ý của HV trong q trình
dạy học.
Kết luận: Khơng nên sử dụng CNTT trong một khoảng thời gian dài,
chỉ sử dụng với những nội dung thật cần thiết và tạm ngắt máy chiếu mỗi
khi khơng dùng tới nó.
Bốn là, “Lạm dụng cái ảo do CNTT tạo ra”
Với sự phát triển của nhóm các phần mềm mô phỏng (simulation
softwares), dễ dàng tạo ra các mơi trường ảo trong đó các thí nghiệm, thực
hành khoa học có thể được tiến hành. Trong thực tế, nhiều giáo viên lạm
dụng sử dụng các phần mềm này khơng chỉ ở tần suất sử dụng mà cịn coi đó
là đích cần đạt tới của q trình học tập. Cần nhớ là mơ phỏng chỉ là phương
pháp nghiên cứu để tìm ra bản chất sự vật hiện tượng, thiết kế hệ thống sự
vật hiện tượng mới hay đơn giản là trải nghiệm với sự vật hiện tượng nào
đó chứ nó khơng có khả năng thay thế cho sự vật, hiện tượng thực.
Kết luận: Cần có sự kết hợp biện chứng giữa cái ảo (do CNTT tạo ra)
và cái thực trong q trình dạy học.
Năm là, “Q quan tâm tới hình thức bên ngồi”
Hình thức là quan trọng nhưng khơng nên q quan tâm tới hình thức
của sản phẩm CNTT trong dạy học mà qn mất mục tiêu cần hướng tới của
giờ học. Việc cầu kỳ trong lựa chọn mầu nền, lịe loẹt trong thể hiện mầu
sắc, rắc rối trong sự hiện thị của các đối tượng...có thể khiến HV ngạc nhiên
ban đầu, nhưng điều quan trọng nhất của giáo viên là làm cho HV hứng thú và
tích cực với NỘI DUNG dạy học chứ khơng phải hình thức thể hiện của nội
dung.
Kết luận: Khơng q cầu kỳ về mặt hình thức của sản phẩm CNTT
hỗ trợ dạy học.
Sáu là, “Lựa chọn sai cơng cụ”
12
Mỗi cơng cụ CNTT khác nhau hướng tới những mục đích khác nhau
trong việc hỗ trợ bài dạy. Ví dụ, phần mềm PowerPoint dùng để thiết kế các
nội dung hỗ trợ dạy học giáp mặt; nhóm phần mềm Crocodile dùng để mơ
phỏng các nội dung vật lý, hóa học, cơng nghệ, sinh học...; nhóm phần mềm
Authoring Tools (eXe, Lecture Maker, Adobe Presenter, Lectora, LCDS...) dùng
để thiết kế các bài giảng điện tử dùng cho hoạt động tự học qua mạng hay
trên máy tính...Việc dùng PowerPoint để mơ phỏng, hay bài giảng tử eXe để
dạy giáp mặt...là khơng phù hợp và ít hiệu quả.
Kết luận: Hãy suy nghĩ và lựa chọn cơng cụ phù hợp nhất với ý tưởng
sự phạm, đặc điểm nội dung kiến thức trong q trình dạy học.
Bảy là, “Làm cho mọi thứ q đơn giản, tường minh”
Với sự tham gia của CNTT, những nội dung trừu tượng sẽ c ụ th ể h ơn,
tường minh hơn; những nội dung phức tạp sẽ đơn giản hơn; những thứ
khơng thể (nguy hiểm, đắt tiền, nhanh q, chậm q hay khơng quan sát
được) sẽ trở thành hiện hữu và có thể. Tuy nhiên, nhiều giáo viên thường có
xu hướng làm cho mọi thứ trở nên q đơn giản, q tường minh và q đầy
đủ thơng tin. Điều này sẽ khơng kích thích được HV tích cực tư duy, tưởng
tượng trong q trình học tập cịn giáo viên thì khó khăn trong việc triển khai
các định hướng dạy học tích cực. Kết quả là hiệu quả dạy học khơng cao.
Kết luận: CNTT nên được sử dụng theo hướng tạo ra những thách
thức vừa phải với HV, khơng q khó và cũng khơng q dễ.
Tám là, “Thiếu sự biến đổi thơng tin”
Nhiều giáo viên thường trung thành với những thơng tin trong sách giáo
khoa, tài liệu tham khảo mà chưa có sự xử lý sư phạm với những nội dung
đó. Làm như vậy sẽ xuất hiện sự trùng lặp về thơng tin giữa các phương tiện
khác nhau, khơng tạo ra được bối cảnh học tập, dài dịng và đơi khi đơn điệu.
Thực tiễn cho thấy, trong dạy học giáp mặt, thơng tin cần xử lý theo cách
ngắn gọn, cơ đọng; tăng cường sơ đồ hóa nội dung; tăng cường tính tương
tác, tích cực hóa hoạt động nhận thức của người học.
Kết luận: Cần xử lý sư phạm với những nội dung được thể hiện
thơng qua cơng cụ CNTT trong q trình dạy học.
Chín là, “Tham khảo tài ngun của người khác”
13
Tài ngun (tranh ảnh, hoạt hình, video, âm thanh...) được coi là một
yếu tố khơng thể thiếu được khi sử dụng CNTT trong dạy học. Tài ngun đó
có thể do giáo viên tự làm hay tham khảo của đồng nghiệp, tìm kiếm trên
mạng. Trong trường hợp tự tạo, tài ngun đó chắc chắn sẽ phù hợp với nội
dung bài dạy. Nếu khơng, có thể tài ngun ấy khơng thực sự phù hợp với bài
dạy (có thể đơn giản q, phức tạp q hay được thiết kế với ý đồ khác...).
Do vậy, cần suy nghĩ lựa chọn cho phù hợp với nội dung, mục tiêu bài dạy,
nếu cần, tiến hành chỉnh sửa, biên tập lại cho phù hợp và đồng bộ.
Kết luận: Cần đảm bảo sự phù hợp của tài ngun với mục tiêu, nội
dung, phương pháp sử dụng trong giờ dạy.
Mười là, “Thiếu sự thẩm định các thơng tin trên mạng”
Nhiều giáo viên thường u cầu HV tìm hiểu thơng tin trên mạng để
làm bài tập, để giải quyết vấn đề hay để thực hiện một dự án học tập mà
thiếu những định hướng cần thiết. Điều này dẫn tới thơng tin HV thu nhận
được có độ tin cậy khơng cao trong bối cảnh bất cứ ai cũng có thể cơng bố
thơng tin trên mạng như hiện nay. Đây là sự lạm dụng về nguồn thơng tin trên
web.
Kết luận: Giáo viên phải là người có năng lực tìm kiếm, thẩm định
thơng tin có liên quan trên Internet trước khi định hướng cho HV.
Mười một là, “Khơng khuyến khích HV sử dụng cơng nghệ”
Một số nhà giáo quan niệm, sử dụng CNTT trong dạy học là cơng việc
của người giáo viên. Kết luận như vậy chưa thực sự chưa đầy đủ, chưa phát
huy hết vai trị của CNTT trong dạy học. Trong q trình học tập, HV cũng
cần được khuyến khích sử dụng CNTT trong các hoạt động trải nghiệm khoa
học, tìm kiếm thơng tin, xử lý thơng tin và xuất bản thơng tin.
Kết luận: Cần định hướng cho HV sử dụng các cơng cụ CNTT để hỗ
trợ q trình học tập, hợp tác của chính các em.
Kết luận chung
Người thầy giỏi là người thầy có chun mơn vững vàng, có nền tảng
tốt về nghiệp vụ sư phạm. Với người thầy, cơng nghệ thơng tin giúp nâng
tầm họ trong việc tạo tình huống; cung cấp kiến thức chính xác; cụ thể hóa
những kiến thức trừu tượng; thể hiện những hiện tượng khoa học, nh ững
nhiệm vụ đặc biệt mà trước đó khơng thực hiện được; tạo hứng thú nhận
14
thức; tạo mơi trường trải nghiệm, hợp tác, chia sẻ trong học tập. Với trị,
CNTT sẽ là cơng cụ, mơi trường để cùng nhau hợp tác, khám phá, thực hiện
các nhiệm vụ học tập một cách chủ động, tích cực và sáng tạo nhất.
15
2. GIỚI THIỆU PHẦN MỀM XÂY DỰNG CÂU HỎI TRẮC NGHIỆM
Multiple Choice Quiz Maker
2.1 Giới thiệu chung
Multiple Choice Quiz Maker là một bộ dụng cụ giúp người dùng dễ
dàng và tiết kiệm nhiều thời gian cho việc tạo các bài kiểm tra, bài ơn tập
trên máy tính, trên mạng nội bộ cũng như internet. Phần mềm có thể tự động
tạo các trang HTML với nhiều tùy chọn đa phương tiện giúp người dùng cá
nhân hóa việc rèn luyện kiến thức và tạo các bài học sống động và hấp dẫn
hơn. Các tác phẩm do người dùng tạo ra có thể được hợp nhất với một trang
web trên mạng Internet hoặc được thực thi như một chương trình độc lập tại
nhà hay trong phịng học. Ngồi ra củng có thể in ra giấy để làm bài kiểm tra
trên lớp.
2.2 Cài đặt phần mềm
Bước 1: Cài đặt phầm mềm Microsoft.NET Framework 2.0 trở lên.
Có thể copy phần mềm có sẳn hoặc tải trên mạng internet.
16
Bước 2: Cài đặt phần mềm Multiple Choice Quiz Maker bằng cách chạy
file mcqmsetup.exe đến lúc kết thúc
Bước 3: Sau khi cài xong thì chạy file Mcreg để đăng ký phần mềm có bản
quyền theo tên và số serial như sau:
Name:
Serial: 11GR39EKF6F4Z7M
17
2.3. Hướng dẫn sử dụng phần mềm
Sau khi cài đặt xong Multiple Choice Quiz Maker có giao diện chính
như sau, đó củng là màn hình soạn thảo để bắt đầu một bài trắc nghiệm mới.
2.3.1. Một số biểu tượng chính trên thanh cơng cụ và chức năng của nó:
Open Quiz: Mở một file đã có sẵn
Save: Lưu file và đặt tên file First Question: Đi đến câu đầu tiên
Quiz Tittle: Tiêu đề nội dung kiểm tra ( Có thể copy từ file word qua)
Question: Câu hỏi ( Có thể copy từ file word qua)
Answer 1, 2, 3, 4...: các phương án trả lời ( Có thể copy từ file word qua)
Insert image: Chèn tranh ảnh
Insert other media: Chèn file đa phương tiện
18
2.3.2. Nhóm thanh Menu điều khiển:
1/ File
New: mở file mới để bắt đầu làm
Open: Mở một file có sẵn
Save: Lưu file và đặt tên file
Print: Sau khi bấm lệnh Print thì máy sẽ xuất file có thể sửa được, chúng ta
có thể thêm tiêu đề và lưu thành file Word
19
2/ Edit
Change font: Thay đổi kích thước chữ nhập vào
Change screen color: Thay đổi mầu nền của giao diện
3/ Quix
20
Background Design: Thay đổi màu nền của ảnh chèn vào
Quiz font settings: Thay đổi kiểu chữ
Restore all: Khôi phục cài đặt mặc định
4/ Security
Password: đặt mật khẩu cho file tạo ra
Quiz time: Đặt thời gian cho một bài kiểm tra
Refresh?: ở trạng thái No để không làm lại bài được nhiều lần
5/ Template
21
Single page: Hiển thị bài trình diễn trên một trang dài theo kiểu truyền thống
Single Question: Hiển thị mỗi lần một câu
Revision: Hiển thị theo kiểu tự nghiên cứu
The Playtime: Hiển thị theo kiểu hai người cùng làm và so sánh kết quả.
LƯU Ý:
Để chọn phương án đúng thì ta click chuột vào ơ vng bên phải mục
Answer để nó chuyển thành màu đỏ.
Để trộn các câu hỏi ta click vào câu chọn sau đó dùng lệnh Yes/No trên giao
diện để đảo các câu.
22
3. THỰC HÀNH XÂY DỰNG MỘT SỐ ĐỀ TRẮC NGHIỆM
Bằng kiến thức chun mơn của mình, anh chị hãy soạn một đề kiểm
tra hoặc một số bài tập ơn tập chữa bài tập trên máy tính bằng hình thức trắc
nghiệm dùng phần mềm Multiple Choice Quiz Maker.
3.1. Giới thiệu soạn bài kiểm tra 15 phút chương IV Dao động điện từ
Sóng điện từ Vật Lý 12
KIỂM TRA 15 PHÚT CHƯƠNG IV VẬT LÝ 12
Câu 1. Trong mạch LC lý tưởng phát biểu nào sai?
a) Khi dịng điện trong mạch cực đại, năng lượng từ trường đạt giá trị
cực đại
b) Khi điện tích trên tụ cực đại thì năng lượng điện trường bằng năng
lượng của mạch
c) Khi dịng điện trong mạch giảm đến giá trị bằng khơng thì năng
lượng của mạch giảm tới khơng
d) Khi hiệu điện thế trên tụ cực đại thì năng lượng từ trường bằng
khơng
Câu 2. Điện tích cực đại trên tụ và dịng điện cực đại qua cuộn cảm của một
mạch dao động lần lượt là Q0 = 106 C và I0= 10A. Bước sóng điện từ do
mạch phát ra nhận giá trị đúng nào sau đây?
a) 628m
b) 99m
c) 314m
d) 188m
Câu 3. Dao động điện từ trong mạch LC tắt càng nhanh khi
a) mạch có điện trở càng lớn.
b) cuộn dây có độ tự cảm càng lớn.
23
c) tụ điện có điện dung càng lớn
d) mạch có tần số riêng càng lớn.
Câu 4. Mạch dao động điện từ điều hồ gồm cuộn cảm L và tụ điện C. Khi
tăng độ tự cảm của cuộn cảm lên 2 lần và giảm điện dung của tụ điện đi 2
lần thì tần số dao động của mạch
a) khơng đổi.
b) tăng 2 lần.
c) giảm 2 lần.
d) tăng 4 lần.
Câu 5. Cường độ dịng điện tức thời trong mạch dao động LC có dạng i =
0,02cos2000t(A). Tụ điện trong mạch có điện dung 5mF. Độ tự cảm của
cuộn cảm là
a) L = 50mH.
b) L = 50H.
c) L = 5.106 H.
d) L = 5.108 H.
Câu 6. Mạch dao động LC gồm cuộn cảm có độ tự cảm L = 2mH và tụ điện
có điện dung C = 2pF, (lấy π2 = 10). Tần số dao động của mạch là
a) f = 2,5Hz.
b) f = 2,5MHz.
c) f = 1Hz.
d) f = 1MHz.
Câu 7. Khi hiệu điện thế trên tụ cực đại thì năng lượng từ trường bằng
khơng
Một mạch dao động LC lý tưởng có L=2mH, C=8µF, lấy π2 = 10. Năng lượng
từ trường trong mạch biến thiên với tần số
a) 2500Hz.
b) 625Hz.
c) 1250Hz.
24
d) 5000Hz.
Câu 8. Sóng điện từ nào sau đây có khả năng xun qua tầng điện li?
a) Sóng dài.
b) Sóng trung.
c) Sóng ngắn.
d) Sóng cực ngắn.
Câu 9. Sóng siêu âm và sóng vơ tuyến có đặc điểm chung nào sau đây?
a) phương dao động trùng với phương truyền sóng.
b) sự truyền sóng khơng phụ thuộc mơi trường
c) phản xạ
d) sóng dọc
Câu 10. Phát biểu nào sau đây là đúng khi nói về điện từ trường?
a) B, C, D đều đúng.
b) Điện trường và từ trường là hai mặt thể hiện khác nhau của một loại
trường duy nhất gọi là điện từ trường.
c) Vận tốc lan truyền của điện từ trường trong chất rắn lớn nhất, trong
chất khí bé nhất và khơng lan truyền được trong chân khơng.
d) Điện trường và từ trường tồn tại riêng biệt, độc lập với nhau.
ĐÁP ÁN: 1C, 2D, 3A, 4A, 5A, 6B, 7A, 8D, 9C, 10B
Các bước thực hiện như sau:
1. Nhập tiêu đề, câu hỏi từng câu và các phương án trả lời vào các ơ tương
ứng
2. Chọn các vị trí đặt đáp án đúng cho phù hợp với đề ra.
3. Cuối cùng có thể in ra giấy hoặc làm trực tiếp trên máy.
4. Trong q trình biên soạn có thể chèn thêm tranh ảnh, video, thay đổi chữ,
màu nền…
5. Nếu đề ra cần nhiều mã đề thì chọn cách trộn thứ tự các câu
25