Tải bản đầy đủ (.pdf) (90 trang)

Đánh giá hiệu quả kinh tế của các trang trại trên địa bàn huyện lệ thủy tỉnh quảng bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (755.56 KB, 90 trang )

̣c K

in

h



́H



́

ĐẠI HỌC HUẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ HUẾ
KHOA KINH TẾ VÀ PHÁT TRIỂN
------------------------------

ho

ĐẶNG ĐẠI HÙNG

Đ
ại

ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ KINH TẾ CỦA CÁC TRANG TRẠI

KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP
CHUYÊN NGÀNH: KẾ HOẠCH – ĐẦU TƯ


Tr

ươ
̀n

g

TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN LỆ THỦY, TỈNH QUẢNG BÌNH

Thừa Thiên Huế, 2019


ĐẠI HỌC HUẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ HUẾ
KHOA KINH TẾ VÀ PHÁT TRIỂN

̣c K

in

h



́H



́


------------------------------

ho

KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ KINH TẾ CỦA CÁC TRANG TRẠI

Đ
ại

TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN LỆ THỦY, TỈNH QUẢNG BÌNH

ươ
̀n

g

CHUYÊN NGÀNH: KẾ HOẠCH – ĐẦU TƯ

Sinh viên thực hiện:

Tr

Đặng Đại Hùng

Giáo viên hướng dẫn:
PGS.TS. Trương Tấn Quân

Mã sinh viên: 16K4011062
Lớp: K50C Kế hoạch - Đầu tư

Niên khóa: 2016 - 2020

Thừa Thiên Huế, tháng 01 năm 2020


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS. Trương Tấn Quân

Lời Cảm Ơn

Để hồn thành được bài khóa luận cuối khóa này, ngồi sự nỗ lực của bản



́

thân, em đã nhận được sự giúp đỡ nhiệt tình của các cơ quan, cấp lãnh đạo và
các cá nhân. Em xin cảm ơn sâu sắc và kính trọng đến tất cả tập thể, cá nhân tạo

́H

điều kiện giúp đỡ em trong quá trình học tập và nghiên cứu.

Trước hết em xin gửi lời cảm ơn đặc biệt đến thầy PGS.TS. Trương Tấn



Quân, người đã quan tâm, trực tiếp chỉ bảo, hướng dẫn, giúp đỡ em trong suốt
qua trình thực tập và làm bài khóa luận.


h

Em xin chân thành cảm ơn đến quý thầy cô trong Khoa Kinh tế và Phát

in

triển trường Đại học Kinh tế Huế, những người đã trực tiếp giảng dạy, truyền

̣c K

đạt kiến thức bổ ích, đó cũng chính là nền tảng cơ bản, những hành trang quý
giá để em có thể vững bước trên con đường tương lai của mình.
Em xin gửi lời cảm ơn sự giúp đỡ của các anh chị phịng Nơng nghiệp và

ho

Phát triển nơng thơn, các chủ trang trại ở huyện Lệ Thủy đã bỏ chút thời gian
quý báu để tạo điều kiện thuận lợi nhất cho em được tìm hiểu và thu thập thơng

Đ
ại

tin phục vụ cho bài khoa luận này. Qua quá trình thực tập cũng như tìm hiểu, em
đã có được những kinh nghiệm quý giá nhằm hỗ trợ cho công việc của em sau
khi ra trường.

g

Cuối cùng, em xin tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới gia đình, bạn bè đã động viên,


ươ
̀n

giúp đỡ em trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu đề tài.

Tr

Em xin chân thành cảm ơn!

Thừa Thiên Huế, tháng 01 năm 2020
Sinh viên thực hiện
Đặng Đại Hùng

TÓM TẮT NGHIÊN CỨU

1. Mục đích nghiên cứu
SVTH: Đặng Đại Hùng

i


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS. Trương Tấn Quân

Trên cơ sở phân tích những chi phí đầu ra và các nguồn thu đầu vào của nền
kinh tế trang trại tại địa bàn huyện Lệ Thủy, từ đó đánh giá hiệu quả kinh tế của
các trang trại trên địa bàn trong các năm vừa qua.
2. Phương pháp nghiên cứu

 Phương pháp thu thập số liệu:



́

- Thu thập số liệu thứ cấp
- Thu thập số liệu sơ cấp

́H

 Phương pháp phân tích và xử lý số liệu:



- Phương pháp thống kê mô tả
- Phương pháp thống kê kiểm định

h

3. Phạm vi nghiên cứu

in

 Về nội dung:

- Nghiên cứu các loại hình trang trại trên địa bàn huyện Lệ Thủy.

̣c K


- Nghiên cứu hiệu quả kinh tế của các trang trại.

- Nghiên cứu những yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh tế trang trại.

ho

- Đưa ra các giải pháp khắc phục và nâng cao hiệu quả kinh tế trang trại
trên địa bàn huyện Lệ Thủy.

 Về thời gian: Từ 2016 đến 2018

Đ
ại

4. Dữ liệu phục vụ nghiên cứu
 Số liệu thứ cấp:

- Số liệu thống kê qua niên giám thống kê hàng năm của huyện.

g

- Các thông tin, tài liệu liên quan đến các vấn đề trang trại, kinh tế trang

ươ
̀n

trại, hiệu quả kinh tế trang trại thơng qua báo chí, mạng internet,…
- Số liệu được thu thập tại các cơ quan, phòng Nơng nghiệp và Phát triển

Tr


nơng thơn, phịng thống kê tại huyện Lệ Thủy.
 Số liệu sơ cấp: thu thập thông qua phỏng vấn các chủ trang trại.

SVTH: Đặng Đại Hùng

ii


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS. Trương Tấn Quân

5. Kết quả đạt được
Thấy được tình hình phát triển kinh tế trang trại trên địa bàn huyện Lệ
Thủy, tỉnh Quảng Bình.
Đánh giá hiệu quả kinh tế các loại hình trang trại ở huyện Lệ Thủy.
Phân tích được những nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh tế trang trại



́

trên địa bàn.

́H

Đề xuất được các giải pháp cần thiết nâng cao hiệu quả kinh tế trang trại

Tr


ươ
̀n

g

Đ
ại

ho

̣c K

in

h



trên địa bàn huyện Lệ Thủy.

SVTH: Đặng Đại Hùng

iii


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS. Trương Tấn Quân
MỤC LỤC


LỜI CẢM ƠN ....................................................................................................... i
TÓM TẮT NGHIÊN CỨU................................................................................... i
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT................................................................... vii



́

DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU VÀ HÌNH VẼ ............................................ viii

PHẦN 1: ĐẶT VẤN ĐỀ ...................................................................................... 1

́H

1. Tính cấp thiết của đề tài ..................................................................................... 1
2. Mục tiêu nghiên cứu........................................................................................... 2



2.1. Mục tiêu chung............................................................................................... 2
2.2. Mục tiêu riêng ................................................................................................. 2

h

3. Phương pháp nghiên cứu.................................................................................... 2

in

3.1. Phương pháp thu thập số liệu .......................................................................... 2


̣c K

3.2. Phương pháp phân tích và xử lý số liệu .......................................................... 3
3.2.1. Phương pháp thống kê mô tả........................................................................ 3
3.2.2. Phương pháp thống kê kiểm định ................................................................ 3

ho

4. Kết cấu của đề tài ............................................................................................... 3
PHẦN 2: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ..................................... 4
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ KINH TẾ TRANG TRẠI....4

Đ
ại

1.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HIIỆU QUẢ KINH TẾ TRANG TRẠI................ 4
1.1.1. Khái nhiệm về trang trại và kinh tế trang trại .............................................. 4
1.1.2. Khái niệm về hiệu quả kinh tế và hiệu quả kinh tế trang trại ...................... 7

g

1.1.3. Đặc trưng của kinh tế trang trại.................................................................. 10

ươ
̀n

1.1.4. Phân loại và tiêu chí xác định kinh tế trang trại......................................... 11
1.1.4.1. Phân loại trang trại .................................................................................. 11
1.1.4.2. Tiêu chí xác định kinh tế trang trại ......................................................... 11


Tr

1.1.5. Vai trò của kinh tế trang trại ...................................................................... 12
1.1.6. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh tế trang trại ............................. 14
1.1.6.1. Các nhân tố bên trong tác động kinh tế trang trại ................................... 14
1.1.6.2. Các nhân tố bên ngoài tác động kinh tế trang trại................................... 17
1.2. CƠ SỞ THỰC TIỄN................................................................................... 19
1.2.1. Kinh nghiệm phát triển kinh tế trang trại của một số nước trên thế giới ......... 19
1.2.1.1. Kinh nghiệm trong phát triển trang trại ở Đan Mạch ............................. 19
SVTH: Đặng Đại Hùng

iv


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS. Trương Tấn Quân

1.2.1.2. Kinh nghiệm trong phát triển trang trại ở Nhật Bản ............................... 21
1.2.1.3. Kinh nghiệm trong phát triển trang trại ở Thái Lan................................ 22
1.2.2. Kinh nghiệm phát triển kinh tế trang trại ở Việt Nam ............................... 24
1.2.2.1. Kinh nghiệm phát triển kinh tế trang trại ở Thanh Hóa.......................... 24
1.2.2.2. Kinh nghiệm phát triển kinh tế trang trại ở Nghệ An ............................. 26



́

1.2.2.3. Kinh nghiệm phát triển kinh tế trang trại ở Hà Nội ................................ 27

1.2.3. Bài học kinh nghiệm phát triển kinh tế trang trại cho huyện Lệ Thủy ...... 28

́H

CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ KINH TẾ TRANG TRẠI CỦA

CÁC TRANG TRẠI TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN LỆ THỦY .......................... 30



2.1. ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU ..................................................... 30

h

2.1.1. Đặc điểm điều kiện tự nhiên ...................................................................... 30

in

2.1.1.1. Vị trí địa lý .............................................................................................. 30
2.1.1.2. Địa hình và địa mạo ................................................................................ 31

̣c K

2.1.1.3 Khí hậu ..................................................................................................... 33
2.1.1.4. Thủy văn.................................................................................................. 33

ho

2.1.1.5. Tài nguyên thiên nhiên............................................................................ 34
2.1.2. Điều kiện kinh tế xã hội ............................................................................. 37

2.1.2.1 Dân số và lao động................................................................................... 37

Đ
ại

2.1.2.2. Đặc điểm kinh tế xã hội huyện Lệ Thủy................................................. 38
2.1.3. Đánh giá những thuận lợi và khó khăn của địa phương đến hiệu quả kinh tế
trang trại ............................................................................................................... 40

g

2.2 THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ KINH TẾ TRANG TRẠI TRÊN ĐỊA BÀN

ươ
̀n

HUYỆN LỆ THỦY ............................................................................................ 41
2.2.1. Tình hình phát triển số lượng các loại hình trang trại................................ 41
2.2.2. Đánh giá nguồn lực sản xuất của các trang trại trên địa bàn huyện Lệ Thủy ........ 42

Tr

2.2.2.1. Quy mô đất đai của các trang trại trên địa bàn huyện Lệ Thủy .............. 42
2.2.2.2. Quy mô vốn sản xuất của các trang trại trên địa bàn huyện Lệ Thủy năm 2018 . 45
2.2.2.3. Tình hình sử dụng lao động của trang trại .............................................. 48
2.2.3. Kết quả và hiệu quả trong hoạt động sản xuất, kinh doanh của các trang
trại trên địa bàn huyện Lệ Thủy ........................................................................... 52
2.2.3.1 Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của các trang trại....................... 52

SVTH: Đặng Đại Hùng


v


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS. Trương Tấn Quân

2.2.3.2. Hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của các trang trại trên địa bàn
huyện Lệ Thủy ..................................................................................................... 57
2.2.2.3. Hiệu quả về xã hội và môi trường của trang trại chăn nuôi.................... 59
2.3. MỘT SỐ YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG TỚI SỰ HIỆU QUẢ KINH TẾ
TRANG TRẠI TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN LỆ THỦY .................................... 60



́

2.3.1. Đặc điểm của chủ trang trại và các yếu tố nguồn lực ................................ 60
2.3.2. Thị trường tiêu thụ sản phẩm ..................................................................... 61

́H

2.3.3. Chính sách của Đảng - Nhà nước và chính quyền địa phương.................. 62
2.3.4. Mức độ ảnh hưởng của các yếu tố đến kết quả và hiệu quả kinh tế .......... 63



2.4. NHỮNG ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ HIỆU QUẢ KINH TẾ TRANG
TRẠI TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN LỆ THỦY ................................................... 65


h

2.4.1 Những kết quả đạt được .............................................................................. 65

in

2.4.2. Những hạn chế và nguyên nhân ................................................................. 66
CHƯƠNG III: ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ

̣c K

KINH TẾ TRANG TRẠI TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN LỆ THỦY .................. 67
3.1. MỤC TIÊU NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH TẾ TRANG TRẠI ĐẾN

ho

NĂM 2022 ........................................................................................................... 67
3.1.1. Mục tiêu tổng quát ..................................................................................... 67
3.1.2. Mục tiêu cụ thể........................................................................................... 67

Đ
ại

3.2. ĐỊNH HƯỚNG NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH TẾ TRANG TRẠI Ở
HUYỆN LỆ THỦY ............................................................................................ 67
3.3. GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH TẾ TRANG TRẠI Ở

g


HUYỆN LỆ THỦY ............................................................................................ 70

ươ
̀n

3.3.1. Giải pháp về đất đai.................................................................................... 70
3.3.2. Giải pháp về vốn và đầu tư ........................................................................ 70
3.3.3. Giải pháp về nguồn lực .............................................................................. 71
3.3.4. Giải pháp về kỹ thuật công nghệ................................................................ 71

Tr

3.3.5. Giải pháp về thị trường .............................................................................. 72
3.3.6. Giải pháp bảo vệ môi trường và vệ sinh an toàn........................................ 73
PHẦN 3: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ........................................................... 73
1. Kết luận ............................................................................................................ 74
2. Kiến nghị .......................................................................................................... 75
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.......................................................... 77
SVTH: Đặng Đại Hùng

vi


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS. Trương Tấn Quân
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

Ký hiệu


Diễn giải
Trang trại

GTSLHH-DV

Giá trị sản lượng hàng hóa - dịch vụ

BQ

Bình qn

GO

Giá trị sản xuất hàng hóa

MI

Giá trị thu nhập

ATVSTP

An toàn vệ sinh thực phẩm

QSD

Quỹ sử dụng

ĐVT

Đơn vị tính


NTTS

Ni trồng thủy sản

BNNPTNT

Bộ nơng nghiệp và phát triển nơng thơn

NQ-CP

Nghị quyết - Chính phủ


́H


h

in

̣c K

UBND

Ủy ban nhân dân
Thủ tướng

Công ty TNHH


Công ty trách nhiệm hữu hạn
Tiểu học và trung học cơ sở
Trung học phổ thông

Tr

ươ
̀n

g

Đ
ại

TH&THCS

ho

TTg

THPT

́

TT

SVTH: Đặng Đại Hùng

vii



Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS. Trương Tấn Quân

DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU VÀ HÌNH VẼ

Hình 2.1: Bản đồ hành chính huyện Lệ Thủy ...................................................... 31



́

Bảng 2.1: Quy mô đất đai của địa bàn huyện Lệ Thủy........................................ 36
Bảng 2.2: Bảng chỉ tiêu kinh tế huyện Lệ Thủy .................................................. 39

́H

Bảng 2.3: Tình hình phát triển số lượng các loại hình trang trại thời kỳ 2016 - 2018 41



Bảng 2.4: Tình hình đất đai phân theo loại hình trang trại thời kỳ 2016 - 2018.. 43
Bảng 2.5: Tình hình vốn sản xuất bình quân một trang trại năm 2018................ 45

h

Bảng 2.6: Thực trạng lao động của các loại hình trang trại ................................. 48

in


Bảng 2.7: Lao động bình quân của 1 trang trại huyện Lệ Thủy năm 2018................ 50
Bảng 2.8: Tình hình lao động của các trang trại năm 2018 ................................. 51

̣c K

Bảng 2.9: Giá trị sản lượng hàng hóa - dịch vụ của các loại hình trang trại năm 2018..... 53
Bảng 2.10: Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của trang trại trên địa bàn

ho

huyện Lệ Thủy ..................................................................................................... 54
Bảng 2.11: Hiệu quả sản xuất kinh doanh của trang trại năm 2018 .................... 57
Bảng 2.12: Ý kiến về mức độ ảnh hưởng của các yếu tố đến kết quả và hiệu quả

Tr

ươ
̀n

g

Đ
ại

kinh tế trang trại điều tra ...................................................................................... 63

SVTH: Đặng Đại Hùng

viii



Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS. Trương Tấn Quân
PHẦN 1: ĐẶT VẤN ĐỀ

1. Tính cấp thiết của đề tài
Trên thế giới kinh tế trang trại đã ra đời rất sớm, gắn liền với cuộc cách mạng
công nghiệp lần thứ nhất. Ngày nay, kinh tế trang trại ngày càng trở nên phổ biến và



́

phát triển mạnh mẽ ở hầu hết các quốc gia trong đó có Việt Nam. Kinh tế trang trại

́H

là bước tiến quan trọng của quá trình phát triển kinh tế hàng hóa trong sản xuất
nơng - lâm - ngư nghiệp ở nước ta. Đây cũng là bước ngoặc lớn trong công tác



chuyển đổi từ nền kinh tế sản xuất nhỏ, tự cung tự cấp sang nền kinh tế thị trường.
Với xu thế phát triển kinh tế trang trại của cả nước thì hiện nay tỉnh Quảng Bình

h

nói chung và huyện Lệ Thủy nói riêng cũng đang tập trung đầu tư vào các trang trại


in

nông - lâm - thủy sản và bước đầu đã đem lại được những thành tựu nhất định. Theo
thống kê năm 2018, huyện Lệ Thủy có rất nhiều mơ hình kinh tế trang trại đang hoạt

̣c K

động bao gồm cả lớn và nhỏ nhưng trong đó chỉ có 140 trang trại đã được thẩm định và
cấp giấy chứng nhận kinh tế trang trại và được phân thành 4 loại hình sản xuất: Trang

ho

trại tổng hợp 62 trang trại chiếm 44,3%, trang trại chăn nuôi: 63 trang trại chiếm 45%,
trang trại lâm nghiệp: 12 trang trại chiếm 8,6% và trang trại thủy sản: 3 trang trại chiếm
2,1%. Sự phát triển kinh tế trang trại đã tạo ra những bước chuyển biến mới trong nơng

Đ
ại

nghiệp, nơng thơn, góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng đất và diện tích mặt nước để
tạo ra vùng sản xuất vối khối lượng hàng hóa nơng, lâm, thủy sản có giá trị cao. Kinh tế
trang trại đã giải quyết nhiều việc làm, nâng cao chất lượng đời sống cho bà con nông

g

dân và góp phần thúc đẩy phát triển kinh trên địa bàn. Tuy nhiên, kinh tế trang trại trên

ươ
̀n


địa bàn huyện Lệ Thủy vẫn mang nhiều yếu tố tự phát. Phần lớn trang trại sản xuất
manh mún, sử dụng công nghệ kém hiệu quả và đầu ra thị trường chưa ổn định. Việc
sử dụng đất chưa hợp lý, việc giao đất lập trang trại đang còn chắp vá, đầu tư cơ sở hạ

Tr

tầng cho hoạt động sản xuất kinh doanh của trang trại còn hạn chế. Phần lớn chủ trang
trại chưa được đào tạo, thiếu hiểu biết về khoa học công nghệ, quản lý và thị trường,
thiếu vốn sản xuất lâu dài chưa phát huy được lợi thế kinh tế của vùng. Vì những lý do
đó, em đã chọn vấn đề “Đánh giá hiệu quả kinh tế của các trang trại trên địa
bàn huyện Lệ Thủy, tỉnh Quảng Bình” để làm đề tài cho bài khóa luận tốt
nghiệp cuối khóa.
SVTH: Đặng Đại Hùng

1


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS. Trương Tấn Quân

2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung
Trên cơ sở phân tích hiệu quả kinh tế của các trang trại tại địa bàn huyện Lệ
Thủy, từ đó đề xuất các giải pháp để cải thiện hiệu quả của các trang trại trên địa
bàn trong thời gian tới.




́

2.2. Mục tiêu cụ thể

́H

- Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về trang trại và hiệu quả kinh tế trang trại.

- Đánh giá thực trạng hiệu quả kinh tế của các trang trại điều tra trên địa bàn huyện Lệ



Thủy giai đoạn 2016 - 2018.

- Đề xuất các định hướng, giải pháp nhằm phát triển kinh tế trang trại trên địa

3. Phương pháp nghiên cứu

a, Thu thập số liệu thứ cấp

̣c K

3.1. Phương pháp thu thập số liệu

in

h

bàn huyện Lệ Thủy trong thời gian tới.


Số liệu thứ cấp được thu thập từ các báo cáo của các cơ quan liên quan như:

ho

Phịng Nơng Nghiệp và Phát triển nông thôn huyện Lệ Thủy, UBND huyện Lệ
Thủy, niên giám thống kê huyện Lệ Thủy các năm 2016 - 2018 và các cơng trình
liên quan đã công bố.

Đ
ại

b, Thu thập số liệu sơ cấp

- Số liệu sơ cấp được điều tra tại các trang trại trên địa bàn huyện Lệ Thủy.
Huyện hiện có 26 xã và em đã tiến hành nghiên cứu sâu một số trang trại phổ biến

g

thuộc các xã Mai Thủy, Mỹ Thủy, Cam Thủy, Liên Thủy.

ươ
̀n

- Hình thức thu thập số liệu: Tiến hành thu thập số liệu bằng phương pháp hỏi

trực tiếp theo bảng câu hỏi đã được lập sẵn.

Tr

- Tổng số mẫu điều tra: 30 trang trại theo phương pháp chọn có chủ đích.

- Nội dung điều tra: Thu thập thơng tin định tính, định lượng về đánh giá các

nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả trong quá trình xây dựng phát triển kinh tế trang
trại huyện Lệ Thủy, tỉnh Quảng Bình như: Yếu tố bên ngồi: điều kiện mơi trường,
những tác động của thị trường trong nước và ngoài nước, sự giúp đỡ của các chính
sách nhà nước. Yếu tố bên trong: nguồn lực, lao động, nguồn vốn.

SVTH: Đặng Đại Hùng

2


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS. Trương Tấn Quân

3.2. Phương pháp phân tích và xử lý số liệu
3.2.1. Phương pháp thống kê mô tả
Phương pháp thống kê mô tả là phương pháp thông qua không gian, thời gian,
độ lệch chuẩn trong các trang trại ở lĩnh vực khác nhau để phản ánh những hiệu quả
hoạt động kinh tế trang trại trên địa bàn huyện Lệ Thủy giai đoạn 2016 - 2018.



́

Các thơng tin và số liệu được cụ thể hóa thành các bảng biểu, sơ đồ và đồ thị

́H


thống kê mô tả.
3.2.2. Phương pháp thống kê so sánh



Sử dụng phương pháp này để so sánh giữa các loại hình trang trại về vốn, lao
động, đất đai và hiệu quả kinh tế thông qua những thời gian và không gian khác

h

nhau. Phương pháp so sánh có hai hình thức: So sánh tuyệt đối và so sánh tương

in

đối. Trong đó, so sánh tuyệt đối là dựa trên hiệu số của hai chỉ tiêu so sánh và so

được mức độ tăng trưởng.
4. Kết cấu của đề tài

ho

Phần 1: Đặt vấn đề

̣c K

sánh tương đối là tỷ lệ chênh lệch của so sánh tuyệt đối so với chỉ tiêu gốc để thấy

Phần 2: Nội dung và kết quả nghiên cứu
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về kinh tế trang trại


Lệ Thủy

Đ
ại

Chương 2: Thực trạng hiệu quả kinh tế của các trang trại trên địa bàn huyện

Chương 3: Định hướng và giải pháp nâng cao hiệu quả kinh tế của các trang

g

trại trên địa bàn huyện Lệ Thủy

Tr

ươ
̀n

Phần 3: Kết luận và kiến nghị

SVTH: Đặng Đại Hùng

3


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS. Trương Tấn Quân

PHẦN 2: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ KINH TẾ
TRANG TRẠI
1.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HIIỆU QUẢ KINH TẾ TRANG TRẠI



́

1.1.1. Khái nhiệm về trang trại và kinh tế trang trại

Nền nông nghiệp thế giới đã tồn tại cách đây hàng trăm năm chủ yếu là hình

́H

thức sản xuất nơng nghiệp tập trung và sản xuất phân tán. Hình thức tổ chức sản



xuất nông nghiệp tập trung trên quy mô đủ lớn mang tính độc lập đã có từ rất lâu
đời. Thời đế quốc La Mã đã tồn tại hình thức sản xuất này và lực lượng chủ yếu là

h

tù binh và nơ lệ. Ở Trung Quốc thời Hán cũng đã có các hồng trang, điền trang,

in

đồn điền. Ở Việt Nam hình thức sản xuất tập trung đã có từ thời phong kiến phương
Bắc đơ hộ. Để biểu đạt loại hình kinh tế này, các nước đều có thuật ngữ để chỉ các


̣c K

hình thức tổ chức sản xuất tập trung và khi dịch sang tiếng Việt còn được gọi là
trang trại. Hiện nay, các trang trại đã bước sang một kỷ nguyên mới là không chỉ

ho

chăn nuôi trồng trọt phục vụ cho bản thân gia đình mà trang trại để làm kinh tế, kinh
doanh mang lại thu nhập cao cho chủ trang trại. Vì thế mà khái niệm “trang trại” và
“kinh tế trang trại” được dùng rất phổ biến trong nền kinh tế lúc bấy giờ. Về thực

Đ
ại

chất “trang trại” và “kinh tế trang trại” là là hai khái niệm khác nhau, khơng đồng
nhất với nhau. Khi nói đến “trang trại” là nói đến cơ sở sản xuất kinh doanh nơng
nghiệp, là một loại hình tổ chức sản xuất kinh doanh nhất định. Còn khi nhắc đến

g

“kinh tế trang trại” là đề cập đến mặt kinh tế của trang trại.

ươ
̀n

a, Khái niệm về trang trại
Xuất phát từ quan điểm của Lê-Nin: “Ấp trại tuy vẫn là nhỏ nếu tính theo diện

tích, nhưng lại hóa thành ấp trại lớn nếu xét về quy mơ sản xuất”. Ở đây ta có thể


Tr

hiểu khái niệm trang trại thể hiện quy mơ tính theo diện tích nhưng cũng có thể đó
là quy mơ sản xuất thể hiện bằng thu nhập.
Trang trại là một đơn vị kinh tế hộ gia đình có tư cách pháp nhân, được nhà

nước giao quyền sử dụng một số diện tích đất đai, rừng, biển hợp lý để tổ chức lại
quá trình sản xuất nơng, lâm nghiệp theo hướng cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa; Tích
cực áp dụng các tiến bộ kỹ thuật và công nghệ mới nhằm cung ứng ngày càng nhiều
SVTH: Đặng Đại Hùng

4


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS. Trương Tấn Quân

sản phẩm hàng hóa có chất lượng cao hơn cho nhu cầu trong nước và xuất khẩu;
Nâng cao hiệu quả kinh tế xã hội của từng đơn vị diện tích, góp phần xóa đói giảm
nghèo nâng cao mức sống và chất lượng cuộc sống của mọi người tham gia.
Trang trại là hình thức tổ chức sản xuất nông nghiệp dựa trên cơ sở lao động
và đất đai của hộ gia đình là chủ yếu, có tư cách pháp nhân, tự chủ sản xuất kinh



́

doanh bình đẳng với các thành phần khác, có chức năng chủ yếu là sản xuất nơng


́H

sản hàng hóa, tạo ra nguồn thu nhập chính và đáp ứng nhu cầu cho xã hội.

Ban kinh tế trung ương cho rằng: “Trang trại là một hình thức tổ chức kinh tế



trong nơng - lâm - ngư nghiệp phổ biến được hình thành trên cơ sở phát triển kinh tế
hộ nhưng mang tính sản xuất hàng hóa rõ rệt”.

h

Từ những quan điểm trên đã có nhiều khái niệm được các chuyên gia đưa ra

in

với những lý luận, lý lẽ riêng:

Theo Nguyễn Thế Nhã (1993) “Trang trại là một loại hình tổ chức sản xuất cơ

̣c K

sở trong nơng, lâm, thủy sản có mục đích chính là sản xuất hàng hóa, có tư liệu sản
xuất thuộc quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng của một chủ độc lập, sản xuất được

ho

tiến hành trên quy mô ruộng đất và các yếu tố sản xuất tiến bộ và trình độ kỹ thuật
cao, hoạt động tự chủ luôn gắn với thị trường”

Theo Nguyễn Điền (1993) “Trang trại gia đình là loại hình cơ sở sản xuất

Đ
ại

nơng nghiệp trong điều kiện của nền kinh tế thị trường từ phương thức sản xuất tư
bản thay thế phương thức sản xuất phong kiến, khi bắt đầu cuộc cách mạng công
nghiệp lần thứ nhất ở một số nước Châu Âu”.

g

Theo Nguyễn Phượng Vỹ (1999) cho rằng: “Trang trại là một loại hình tổ

ươ
̀n

chức kinh tế trong nơng, lâm, ngư nghiệp, phổ biến được hình thành trên cơ sở kinh
tế nơng hộ nhưng mang tính sản xuất hàng hóa”.

Tr

b, Khái niệm về kinh tế trang trại
Cũng như khái niệm về trang trại, trong thời gian qua cũng có nhiều nhà

nghiên cứu quan tâm và đưa ra khái niệm về kinh tế trang trại như:
Theo Lê Trọng (2000) “Kinh tế trang trại là hình thức tổ chức kinh tế cơ sở, là

doanh nghiệp tổ chức sản xuất trực tiếp ra nông sản phẩm hàng hóa dựa trên cơ sở
hợp tác và phân cơng lao động xã hội, được chủ trang trại đầu tư vốn, thuê mướn


SVTH: Đặng Đại Hùng

5


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS. Trương Tấn Quân

phần lớn hoặc hầu hết sức lao động và trang thiết bị tư liệu sản xuất để hoạt động
kinh doanh theo yêu cầu của thị trường, được nhà nước bảo hộ theo luật định”.
Theo Nguyễn Thế Nhã (1993) “Kinh tế trang trại là một hình thức tổ chức
kinh tế - hình thức tổ chức sản xuất kinh doanh trong nông nghiệp (hiểu nông
nghiệp theo nghĩa rộng bao gồm nông, lâm, ngư nghiệp) phổ biến được hình thành



́

và phát triển trên nền tảng kinh tế nơng hộ. Q trình hình thành và phát triển kinh

́H

tế trang trại có gắn với sự tích tụ tập trung các yếu tố sản xuất kinh doanh đất đai,

lao động, tư liệu sản xuất - vốn, khoa học công nghệ, để nâng cao năng lực sản xuất



và sản xuất ra nhiều sản phẩm hàng hóa với năng suất, chất lượng và hiệu quả cao”.

Kinh tế trang trại là hình thức tổ chức sản xuất hàng hóa lớn trong nơng, lâm,

h

ngư nghiệp của các thành phần kinh tế khác nhau ở nơng thơn, có sức đầu tư lớn, có

in

năng lực quản lý trực tiếp quá trình sản xuất kinh doanh, có phương pháp tạo ra sức
sinh lời cao hơn bình thường trên đồng vốn bỏ ra, có trình độ đưa những thành tựu

̣c K

khoa học công nghệ mới kết tinh trong hàng hóa tạo ra sức cạnh tranh cao hơn trên
thị trường xã hội, mang lại hiệu quả kinh tế - xã hội cao (Trần Kiên, 2000).

ho

Theo Trần Tác (2001) “Kinh tế trang trại là hình thức tổ chức sản xuất hàng
hóa lớn trong nơng, lâm, ngư nghiệp của các thành phần kinh tế khác nhau ở nơng

Đ
ại

thơn. Có sức đầu tư lớn, có năng lực quản lý trực tiếp q trình sản xuất kinh doanh,
có phương thức tạo ra tỷ suất sinh lời cao hơn bình thường trên đồng vốn bỏ ra, có
trình độ đưa các thành tựu khoa học, cơng nghệ mới kết tinh trong hàng hóa, tạo ra

g


sức cạnh tranh cao hơn trên thị trường, mang lại hiệu quả kinh tế xã hội cao”.

ươ
̀n

Theo quan điểm của Nghị Quyết 03/2000 NQ-CP về việc “khuyến khích phát

triển kinh tế trang trại” cho rằng “bản chất của kinh tế trang trại là hình thức tổ chức
sản xuất hàng hóa trong nông nghiệp nông thôn chủ yếu dựa vào kinh tế hộ gia

Tr

đình”. Mặt khác, theo quy định tại thơng tư số 27/2011/TT-BNNPTNN ngày
13/4/2011 của Bộ Nông nghiệp & Phát triển nơng thơn thì trang trại là cá nhân, hộ
gia đình có hoạt động sản xuất nơng nghiệp, lâm nghiệp, ni trồng thủy sản đạt
tiêu chí xác định kinh tế trang trại theo quy định của Thông tư này.

SVTH: Đặng Đại Hùng

6


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS. Trương Tấn Quân

1.1.2. Khái niệm về hiệu quả kinh tế và hiệu quả kinh tế trang trại
a, Khái niệm hiệu quả kinh tế
Có rất nhiều quan điểm khác nhau về hiệu quả kinh tế nhưng nhìn chung
chúng ta có thể nói hiệu quả kinh tế là một phạm trù kinh tế chung nhất, nó liên

quan trực tiếp tới nền sản xuất hàng hóa dịch vụ và với tất cả các phạm trù, quy luật



́

kinh tế khác. Mặt khác hiệu quả kinh tế cũng là một phạm trù kinh tế phản ánh mặt

́H

chất lượng của các hoạt động kinh tế, nó phản ánh trình độ các nguồn lực trong quá

trình sản xuất kinh doanh. Trong khi các nguồn lực rất có hạn, nhu cầu hàng hóa



của xã hội ngày càng tăng và đa dạng, nâng cao hiệu quả kinh tế là một xu thế
khách quan của sản xuất.

h

Cụ thể đối với ngành nông nghiệp, hiệu quả kinh tế được hiểu là mối tương

in

quan so sánh với lượng hiệu quả thu gom được và lượng chi phí bỏ ra trong thời
gian nhất định của một phương án sản xuất nhất định, hay một cây trồng, một con

̣c K


gia súc nào đó đạt được trong tương quan so sánh tối ưu giữa đầu vào và đầu ra
trong điều kiện sản xuất khác nhau, như điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội của ngành

ho

sản xuất nào đó. Khi xác định hiệu quả kinh tế chúng ta cần xem xét và kết hợp chặt
chẽ giữa lượng tuyệt đối với tương đối, qua đó biết được tốc độ và quy mơ sản xuất
đó. Tuy nhiên trong điều kiện thị trường hiện nay, mục tiêu hàng đầu của người sản

Đ
ại

xuất kinh doanh là thu nhập và lợi nhuận cao, do vậy hiệu quả kinh tế trong sản xuất
thiên hướng về mặt kinh tế nhiều hơn so với mặt xã hội.
Có nhiều quan điểm về khái niệm hiệu quả kinh tế, hiệu quả kinh tế ở mỗi nơi,

g

mỗi vùng thì khác nhau. Nhưng hầu hết các quan điểm đều phản ánh mối quan hệ

ươ
̀n

giữa kết quả hoạt động sản xuất với chi phí bỏ ra để đạt được kết quả đó. Theo quan
niệm của LN CARIMƠP - Kinh tế chính trị Mác Lê Nin, cho rằng: “Hiệu quả sản
xuất xã hội được tính tốn và kế hoạch hóa trên cơ sở những nguyên tắc chung đối

Tr

với nền kinh tế quốc doanh, bằng cách so sánh hiệu quả của sản xuất với chi phí

hoặc nguồn dự trữ sử dụng”.
Ngày nay người ta đồng nhất giữa hiệu quả kinh tế với hiệu quả sản xuất mà

hiệu quả sản xuất là một hiện tượng bao gồm nhiều mặt như hiệu quả kinh tế, hiệu
quả xã hội, hiệu quả môi trường và trên các cơ sở đó người ta đưa ra một số quan
điểm về hiệu quả kinh tế.
SVTH: Đặng Đại Hùng

7


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS. Trương Tấn Quân

Quan điểm 1: Hiệu quả kinh tế được xác định bằng tỷ số giữa kết quả đạt được
và chi phí bỏ ra để đạt được kết quả đó. Theo quan điểm này cho phép chúng ta xác
định được các chỉ tiêu tương đối của hiệu quả kinh tế bằng cách so sánh kết quả với
chi phí cần thiết để đạt được hiệu quả đó.

H là hiệu quả kinh tế

́

Q
K



Trong đó:


=

́H

Q là kết quả sản xuất
K là tổng chi phí sản xuất



Tùy theo điều kiện cụ thể của mỗi hoạt động sản xuất kinh doanh mà chúng ta
tính tốn và nghiên cứu các chỉ tiêu khác nhau. Khi nghiên cứu về vốn, chúng ta có

h

hiệu suất vốn bằng cách lấy tổng số sản phẩm chia cho vốn sản xuất. Bằng cách đó

in

sẽ xác định được hiệu suất lao động, với quan điểm này sẽ không xác định được quy

̣c K

mô sản xuất các đơn vị kinh tế. Trên thực tế hai cơ sở có quy mơ sản xuất rất khác
nhau, như lại có hiệu suất sử dụng vốn như nhau, nghĩ là có hiệu quả kinh tế về sử
dụng vốn như nhau.

ho

Quan điểm 2: Hiệu quả kinh tế đo bằng hiệu số những giá trị sản xuất đạt được

và chi phí bỏ ra để đạt được kết quả đó.

HQKT = KQSX – CPSX (H = Q – K)

Đ
ại

Quan điểm này cho phép xác định được các tiêu chí tuyệt đối của hiệu quả
kinh tế. Các chỉ tiêu hiệu quả kinh tế theo quan điểm này thì phản ánh rõ nét về quy
mơ sản xuất của các đơn vị kinh tế, cơ sở sản xuất lớn sẽ đạt được tác động của

g

từng yếu tố đầu vào trong quá trình sản xuất kinh doanh đến hiệu quả sản xuất. Như

ươ
̀n

vậy, các chỉ tiêu này sẽ không giúp cho người sản xuất có những tác động cụ thể để
nâng cao hiệu quả kinh tế sản xuất kinh doanh.
Quan điểm 3: Xem xét hiệu quả kinh tế trong phần biến động giữa chi phí và kết

Tr

quả sản xuất. Như vậy, hiệu quả kinh tế biểu hiện ở tỷ lệ giữa phần tăng thêm của chi
phí để đạt được kết quả đủ hay quan hệ tỷ lệ giữa kết quả bổ sung và chi phí bổ sung.

Trong đó:

=


ΔK
ΔC

H: Tỷ suất kết quả sản xuất bổ sung
ΔK: Kết quả bổ sung

ΔC: Tổng chi phí bổ sung

SVTH: Đặng Đại Hùng

8


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS. Trương Tấn Quân

Tỷ suất này giúp cho các nhà sản xuất xác định được điểm tối đa hóa lợi
nhuận. Trên cơ sở đó, các nhà sản xuất sẽ đưa ra những quyết định sản xuất tối
ưu nhất.
Cịn trong kinh tế học vĩ mơ chú ý tới quan hệ tỷ lệ giữa mức độ tăng lên của
kết quả sản xuất xã hội và chi phí sản xuất xã hội tăng lên.



=

ΔK
ΔC


́H

Trong đó:

́

Ta có:

∆K: là phần tăng trưởng của kết quả sản xuất xã hội



∆C: là phần tăng lên của chi phí lao động xã hội

h

Theo quan điểm này, các chỉ tiêu hiệu quả kinh tế đã phản ánh được chất

in

lượng của quá trình sản xuất kinh doanh và nhờ đó người sản xuất sẽ có biện pháp
tác động nhằm nâng cao hiệu quả của quá trình sản xuất. Nhưng trong thực tế kết

̣c K

quả sản xuất đạt được ln là hệ quả của chi phí sẵn có và chi phí bổ sung. Tại các
mức chi phí nền khác nhau thì có hiệu quả của chi phí bổ sung khác nhau.
Nhìn chung các quan điểm của các nhà khoa học về hiệu quả kinh tế đều có


ho

khía cạnh phân biệt nhưng chúng lại thống nhất với nhau, cùng là lợi ích mang lại
của q trình sản xuất kinh doanh.

Đ
ại

b, Khái niệm hiệu quả kinh tế trang trại
Bản chất của phạm trù hiệu quả kinh tế đã chỉ rõ trình độ sử dụng các nguồn
lực trong sản xuất. Xét trên phương diện lý luận và thực tiễn, hiệu quả kinh tế đóng

g

vai trị quan trọng trong việc đánh giá, so sánh, phân tích kinh tế nhằm đưa ra những

ươ
̀n

giải pháp, phương hướng tối ưu nhất để đạt được mục đích cao nhất mà người sản
xuất đã đặt ra. Việc đánh giá hiệu quả kinh tế phải được xem xét giữa hiệu quả
chung của toàn vùng và hiệu quả của từng đơn vị sản xuất.

Tr

Trong sản xuất nông nghiệp nói chung và kinh tế trang trại nói riêng, hiệu quả

kinh tế là mối quan tâm hàng đầu của người sản xuất, bởi việc đánh giá hiệu quả hiệu
quả kinh tế là cơ sở, căn cứ quan trọng giúp người sản xuất đưa ra những phương
hướng lựa chọn những chiến lược phát triển phù hợp, nâng cao hiệu quả kinh tế. Hiệu

quả kinh tế trang trại phản ánh trình độ sử dụng và khai thác nguồn lực (đất đai, lao
động, vốn, khoa học kỹ thuật) để đạt được những mục tiêu mà chủ trang trại đề ra.
SVTH: Đặng Đại Hùng

9


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS. Trương Tấn Qn

Thơng qua những quan điểm, lý luận trên về đánh giá hiệu quả kinh tế, trên
góc độ của người sản xuất, khái niệm hiệu quả kinh tế trang trại được hiểu như sau:
Hiệu quả kinh tế trang trại là phạm trù khoa học phản ánh trình độ sử dụng, khai
thác, quản lý các yếu tố nguồn lực trong q trình ni trồng nhằm tạo ra những
nông sản phẩm đạt số lượng và chất lượng cao nhất cùng với chi phí bỏ ra ít nhất.



́

1.1.3. Đặc trưng của kinh tế trang trại

́H

Việc nghiên cứu đặc trưng của kinh tế trang trại có ý nghĩa quan trọng trong
nghiên cứu cũng như trong thực tiễn quản lý. Bởi vậy khi nghiên cứu các loại hình




trang trại chúng ta cần nắm vững những đặc trưng của chúng. Kinh tế trang trại có 5
đặc trưng cơ bản sau đây:

h

- Chun mơn hóa, tập trung hóa sản xuất hàng hóa dịch vụ theo nhu cầu của

in

thị trường, có lợi nhuận cao. So với kinh tế nơng hộ thì đây là một đặc trưng cơ bản
của kinh tế trang trại. Giá trị tổng sản phẩm và sản phẩm hàng hóa của nó là chỉ tiêu

̣c K

trực tiếp đánh giá về quy mô trang trại là nhỏ, vừa hay lớn. Quy mô của trang trại
thường lớn hơn nhiều so với quy mơ của kinh tế nơng hộ có tỷ suất nơng sản hàng

ho

hóa trên 85%. Riêng về quy mơ ruộng đất chẳng những nhiều hơn nhiều lần mà còn
rất tập trung, liền vùng liền khoảng.

- Kinh tế trang trại đã sản xuất hàng hóa thì hàng hóa ln gắn với thị trường,

Đ
ại

do đó thị trường bán sản phẩm và mua vật tư là nhân tố có tính quyết định chiến
lược sản xuất sản phẩm hàng hóa cả về số lượng, chất lượng và hiệu quả kinh doanh
của trang trại.


g

- Kinh tế trang trại có nhiều khả năng áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật hơn,

ươ
̀n

tốt hơn kinh tế nông hộ vè trang trại có vốn, có lãi nhiều hơn. Nói chung các trang
trại không những sử dụng công cụ lao động thơ sơ mà đã trang bị nhiều loại máy
móc và áp dụng nhiều quy trình cơng nghệ mới vào các ngành sản xuất dịch vụ theo

Tr

hướng cơng nghiệp hóa và hiện đại hóa nơng nghiệp. Đây chính là yếu tố quan
trọng để nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm và hiệu quả kinh doanh.
- Các trang trại có thể sử dụng nguồn lao động vốn có gia đình, nhưng chủ yếu

là thuê mướn lao động làm thường xuyên quanh năm hoặc làm theo thời vụ với số
lượng nhiều ít khác nhau theo quy mô của trang trại. Số lượng lao động làm thuê
bao giờ cũng lớn hơn số lượng lao động tự có của gia đình trang trại.
SVTH: Đặng Đại Hùng

10


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS. Trương Tấn Quân


- Chủ trang trại là những người có ý chí làm giàu, nghị lực, có điều kiện làm
giàu và biết làm giàu, có vốn, trình độ kỹ thuật và khả năng quản lý, có hiểu biết
nhất định về thị trường, bản thân và gia đình thường trực tiếp tham gia lao động
quản lý, sản xuất của trang trại đồng thời có thuê mướn thêm lao động để sản xuất
kinh doanh.



́

1.1.4. Phân loại và tiêu chí xác định kinh tế trang trại

́H

1.1.4.1. Phân loại trang trại

Theo quy định Thông tư 27/2011/TT-BNNPTNTT của Bộ nông nghiệp và



Phát triển nơng thơn ngày 13/04/2011 thì trang trại được phân loại như sau:
- Các trang trại theo lĩnh vực sản xuất:

h

+ Trang trại trồng trọt

+ Trang trại lâm nghiệp

+ Trang trại tổng hợp


̣c K

+ Trang trại nuôi trồng thủy sản

in

+ Trang trại chăn nuôi

ho

- Trang trại chuyên ngành (trồng trọt, chăn nuôi, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy
sản) là trang trại có tỷ trọng giá trị sản lượng nơng sản hàng hóa của ngành chiếm
trên 50% cơ cấu giá trị sản lượng hàng hóa của trang trại trong năm. Trường hợp

Đ
ại

khơng có ngành nào chiếm trên 50% cơ cấu giá trị sản lượng hàng hóa thì được gọi
là trang trại tổng hợp.

1.1.4.2. Tiêu chí xác định kinh tế trang trại

g

Theo quy định Thông tư 27/2011/TT-BNNPTNTT của Bộ nông nghiệp và

ươ
̀n


Phát triển nông thôn ngày 13/04/2011 các cá nhân, hộ gia đình sản xuất nơng
nghiệp, lâm nghiệp, ni trồng thủy sản đạt tiêu chuẩn kinh tế trang trại phải thỏa

Tr

mãn điều kiện sau:
1. Đối với cơ sở trồng trọt, nuôi trồng thủy sản, sản xuất tổng hợp phải đạt:
a, Có diện tích trên mức hạn điền, tối thiểu:
- 3,1 ha đối với vùng Đông Nam Bộ và Đồng bằng Sông Cửu Long
- 2,1 ha đối với các tỉnh còn lại
b, Giá trị sản lượng hàng hóa đạt 700 triệu đồng/năm

SVTH: Đặng Đại Hùng

11


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS. Trương Tấn Quân

2. Đối với cơ sở chăn nuôi phải đạt giá trị sản lượng hàng hóa từ 1.000 triệu
đồng/năm trở lên. Trong đó:
- Chăn ni đại gia súc: trâu, bị,…Chăn ni sinh sản, lấy sữa có thường
xun từ 10 con trở lên. Chăn ni lấy thịt có thường xuyên từ 50 con trở lên.
- Chăn ni gia súc: lợn, dê,…Chăn ni sinh sản có thường xuyên đối với



́


hơn 20 con trở lên, đối với dê, cừu từ 100 con trở lên. Chăn nuôi lơn thịt có thường

́H

xun từ 100 con trở lên (khơng kể lợn sữa), dê thịt từ 200 con trở lên.

- Chăn ni gia cầm: gà, vịt, ngan, ngỗng,..có thường xun từ 2000 con



(khơng tính số đầu con dưới 7 ngày tuổi).

3. Đối với cơ sở sản xuất lâm nghiệp phải có diện tích tối thiểu 31 ha và giá trị

h

sản lượng hàng hóa bình qn đạt 500 triệu đồng/năm trở lên. Trong đó: từ 10 ha

1.1.5. Vai trị của kinh tế trang trại

in

trở lên đối với các vùng trong nước.

̣c K

Nghị quyết số 03/2000/NQCP ngày 2/02/2000 về kinh tế trang trại của Chính
phủ Việt Nam khẳng định: Kinh tế trang trại đã góp phần đáng kể vào sự tăng


ho

trưởng kinh tế, đồng thời góp phần giải quyết việc làm, tăng thu nhập cho lao động
của các hộ nông nghiệp và nông thôn. Sự phát triển của kinh tế trang trại là động
lực mới cho phát triển kinh tế hộ nông thôn, bên cạnh đó đã tạo ra các vùng sản xuất

Đ
ại

nơng, lâm, ngư nghiệp hàng hóa tập trung, làm tăng khối lượng và giá trị hàng hóa,
tạo tiền đề cho cơng nghiệp chế biến nông, lâm, thủy sản và thực phẩm phát triển,
mở rộng các nghề dịch vụ ở nông thôn. Nói cách khác sự phát triển kinh tế trang trại

g

góp phần thúc đẩy quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp, thay đổi cơ

ươ
̀n

cấu kinh tế nông thôn theo hướng cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa.
Kinh tế trang trại khơng chỉ mang lại những mặt tích cực cho cuộc sống của

người dân bao gồm vật chất lẫn tinh thần mà nó cịn có ý nghĩa lớn lao trong sự phát

Tr

triển nông nghiệp, nông thôn và trên các lĩnh vực:
- Thúc đẩy sản xuất hàng hóa phát triển, góp phần đưa nơng nghiệp từng bước


tiến lên cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa. Với cách thức tổ chức sản xuất và quản lý
kinh doanh tiên tiến, trang trại là nơi tiếp nhận và truyền tải, áp dụng thành tựu, các
tiến bộ khoa học công nghệ đến hộ nông dân thông qua chính hoạt động sản xuất
của mình.
SVTH: Đặng Đại Hùng

12


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS. Trương Tấn Qn

- Vai trị huy động khai thác tiềm năng và lợi thế so sánh phục vụ nhu cầu xã
hội làm phương thức sản xuất chủ yếu. Do đó, việc khai thác và sử dụng các tiềm
lực như đất đai, lao động, nguồn vốn một cách hiệu quả thúc đẩy tăng trưởng và
phát triển kinh tế trong nông nghiệp, nông thôn và phát triển kinh tế cả nước.
- Kinh tế trang trại tạo ra những sản phẩm nông sản phục vụ cho nhu cầu của



́

người dân, trong đó trang trại cũng đóng góp một phần to lớn đối với công nghiệp

́H

chế biến và sản xuất là các nguyên liệu nông sản cho ngành công nghiệp.

- Kinh tế trang trại hiện nay đang phát triển khơng ngừng với những quy mơ




vừa và lớn nên có khả năng áp dụng hiệu quả các thành tựu khoa học cơng nghệ
hiện đại vào sản xuất từ đó nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn lực cho ngành.

h

Theo góc độ phát triển bền vững, vai trò của kinh tế trang trại được nhìn nhận

in

trên cả ba phương diện: kinh tế, xã hội và môi trường.

- Về mặt kinh tế: Kinh tế trang trại có vai trị thúc đẩy sản xuất hàng hóa phát

̣c K

triển, góp phần đưa sản xuất nơng nghiệp lên cơng nghiệp hóa hiện đại hóa và
chuyển dịch cơ cấu kinh tế, hình thành quan hệ sản xuất mới trong nơng nghiệp và

ho

nơng thơn. Từ đó tạo ra nhiều nông sản làm nguyên liệu cho công nghiệp, thúc đẩy
công nghiệp, nhất là công nghiệp chế biến và dịch vụ sản xuất, khắc phục tình trạng
manh mún, tạo vùng chun mơn hóa, đẩy nhanh nơng nghiệp sang sản xuất hàng

Đ
ại


hóa. Trang trại là đơn vị có quy mơ lớn hơn kinh tế nơng hộ nên có khả năng cao áp
dụng hiệu quả thành tựu khoa học công nghệ hiện đại vào sản xuất làm giảm nhẹ sức lao
động và sử dụng hiệu quả các nguồn lực.

g

- Về mặt xã hội: Kinh tế trang trại góp phần huy động, khai thác các nguồn lực

ươ
̀n

trong dân, giải quyết việc làm cho lao động xã hội, làm giàu cho nông dân, làm giàu
cho đất nước. Để mở rộng và phát triển sản xuất, các trang trại đang nổ lực tìm mọi
biện pháp để phát huy tiềm năng đất đai, huy động và khai thác được nguồn lực về

Tr

vốn, lao động, kinh nghiệm và kĩ thuật trong dân một cách đầy đủ, hợp lý và có hiệu
quả. Vì vậy, ngồi góp phần làm giàu đất nước, kinh tế trang trại đã mở ra khả năng
làm giàu cho các hộ gia đình ơng dân, góp phần xây dựng và phát triển bền vững ở
nông thôn.
- Về mặt môi trường: Do sản xuất kinh doanh tự chủ và lợi ích thiết thực, lâu
dài của mình mà các chủ trang trại đã ln có ý thức khai thác hợp lý tài nguyên
SVTH: Đặng Đại Hùng

13


Khóa luận tốt nghiệp


GVHD: PGS.TS. Trương Tấn Quân

thiên nhiên để vừa phục vụ hiệu quả trong công tác chăn nuôi, trồng trọt vừa quan
tâm bảo vệ mơi trường. Ngồi ra, trang trại cịn góp phần tăng diện tích rừng bao
phủ thông qua việc trồng rừng và tận dụng mặt nước để nuôi trồng thủy sản.
1.1.6. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh tế trang trại
Hiệu quả kinh tế của trang trại phụ thuộc vào rất nhiều nhân tố, có thể chia làm



́

hai nhân tố quan trọng quyết định đến hiệu quả kinh tế trang trại: Nhân tố bên trong
1.1.6.1. Các nhân tố bên trong tác động kinh tế trang trại

́H

(còn gọi là nhân tố chủ quan) và nhân tố bên ngoài (gọi là nhân tố khách quan).



Các nhân tố bên trong kinh tế trang trại như: hình thức sở hữu, quy mô, tổ
chức quản lý, nguồn vốn, lao động, phương thức kinh doanh, trình độ chun mơn

h

của chủ trang trại, trình độ cơng nghệ áp dụng cho q trình sản xuất trong trang

in


trại, mơ hình tổ chức quản lý. Đây là những yếu tố mấu chốt hình thành nên một
trang trại và cũng là những nhân tố có sự ảnh hưởng đến hiệu quả của kinh tế

̣c K

trang trại.

a, Về hình thức sở hữu của các trang trại

ho

Những kết quả nghiên cứu gần đây chỉ ra rằng, việc sản xuất ra nhiều nơng sản
khơng phải là mục đích duy nhất của các trang trại. Việc các trang trại hộ gia đình
phát triển cịn góp phần tạo ra sự thịnh vượng đối với sự tiến bộ toàn diện trong

Đ
ại

cuộc sống nông thôn bao gồm: giáo dục, y tế, giao thông, nhà cửa cải thiện hơn.
Hoạt động kinh doanh được đẩy mạnh và có nhiều cơ hội đối với giải trí và văn hóa
hơn. Ở Hoa Kỳ, một tác giả có tên Walter Goldschmidt đã bắt tay vào nghiên cứu

g

những tác động của các trang trại nhỏ đối với quá trình đơ thị hóa ở thung lũng San

ươ
̀n

Joaquin, California năm 1940 và một điều không thể tin rằng là các trang trại với

quy mô lớn gần các thành phố đã chết dần chết mịn.
Tình trạng này xảy ra là do việc sử dụng các khoản thu nhập từ trang trại đầu

Tr

tư vào các xí nghiệp cơng nghiệp tại các thành phố. Chính điều này đã làm suy giảm
kinh tế địa phương, giết chết khu vực nơng thơn. Trong khi đó, tình hình hồn tồn
trái ngược so với các trang trại quy mô lớn là các quy mô trang trại hộ gia đình, thu
nhập được chu chuyển giữa các cơ sở kinh doanh ngay trong địa phương. Chính
điều này đã tạo ra sự phát triển bền vững và hiệu quả cho cộng đồng dân cư tại khu
vực đó. Vì vậy việc đẩy mạnh kinh tế trang trại quy mô vừa và nhỏ tại các khu vực
SVTH: Đặng Đại Hùng

14


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS. Trương Tấn Quân

chậm phát triển sẽ là cơ hội lớn để cải thiện mức sống cho người dân, đây cũng là
tiền đề để thực hiện cơng cuộc cơng nghiệp hóa hiện đại hóa tại khu vực đó.
Nhưng khơng vì thế mà hạ thấp sự quan trọng của mơ hình kinh tế trang trại
liên doanh, mơ hình này là sự tập hợp các trang trại quy mô nhỏ thành các trang trại
quy mô lớn hơn, từ đó tập trung nguồn lực nhằm sử dụng hiệu quả hơn, tăng sức



́


cạnh tranh của trang trại trước sức ép của nền kinh tế thị trường. Trang trại hợp

́H

doanh theo cổ phần cũng bộc lộ những điểm ưu việt trong khai thác tính liên kết
theo ngành hàng nơng sản.



b, Về quy mô của các trang trại

Quy mô của trang trại phản ánh mức độ lớn nhỏ của các trang trại thơng qua

h

các tiêu chí như số lượng lao động, nguồn vốn đầu tư, tổng sản lượng, diện tích, số

in

lượng,…

Các trang trại có quy mơ lớn thường được đầu tư một cách kĩ lưỡng. Do vậy,

̣c K

khả năng ứng dụng các thành tựu khoa học công nghệ vào sản xuất sẽ đem lại hiệu
quả hơn. Khơng những thế, tính chun mơn hóa và khả năng cạnh tranh của trang

ho


trại tương đối cao. Nhưng các ưu điểm này cũng chỉ phù hợp với những trang trại
có hoạt động quản trị kinh doanh được triển khai một cách bài bản. Song các trang
trại quy mơ nhỏ cũng những có những ưu điểm riêng của nó. Trang trại quy mơ nhỏ

Đ
ại

thích ứng tốt trong nền kinh tế thị trường và vận hành hoạt động của trang trại một
cách đơn giản. Đây cũng là cái gốc và cũng là cơ sở để tiến lên hình thành một trang
trại với quy mô lớn hơn trong tương lai. Tuy nhiên, khả năng cạnh tranh của các

g

trang trại quy mơ nhỏ cịn thấp và trình độ áp dụng khoa học cơng nghệ cịn nhiều

ươ
̀n

bất cập và hạn chế.
c, Trình độ quản lý, chun mơn nghiệp vụ
Chủ trang trại là người điều hành một hoạt động sản xuất và là người quyết

Tr

định lựa chọn phương án tổ chức quản lý cho trang trại mình.Vì thế địi hỏi chủ
trang trại phải có kinh nghiệm, chun mơn cao trong tổ chức hoạt động kinh doanh
của trang trại để có thế đem lại hiệu quả cao nhất. Trang trại hoạt động không thể
tránh khỏi những yếu tố rủi ro vì thế chủ trang trại cần rèn luyện tính kiên nhẫn và
phải có ý chí, quyết tâm để giải quyết những khó khăn, thử thách đấy.


SVTH: Đặng Đại Hùng

15


×