Tải bản đầy đủ (.pdf) (135 trang)

Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phân tích các yếu tố tác động đến hiệu quả hoạt động kinh doanh của NHTMCP Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.38 MB, 135 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM

NGƠ NGUN CHƯƠNG

PHÂN TÍCH CÁC YẾU TỐ TÁC ĐỘNG
ĐẾN HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH
DOANH CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG
MẠI CỔ PHẦN VIỆT NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

TP. Hồ Chí Minh – 2014


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM

NGƠ NGUN CHƯƠNG

PHÂN TÍCH CÁC YẾU TỐ TÁC ĐỘNG
ĐẾN HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH
DOANH CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG
MẠI CỔ PHẦN VIỆT NAM
Chuyên ngành: Tài chính – Ngân hàng
Mã số: 60340201

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. NGUYỄN THANH PHONG



TP. Hồ Chí Minh – 2014


LỜI CAM ĐOAN
Tôi tên Ngô Nguyên Chương, tác giả của luận văn “Phân tích các yếu tố tác
động đến hiệu quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Thương mại Cổ phần Việt
Nam”.
Tôi xin cam đoan nội dung của luận văn là kết quả nghiên cứu của cá nhân tôi
dưới sự hướng dẫn của TS. Nguyễn Thanh Phong. Luận văn được thực hiện và hoàn
thành một cách độc lập, tự thu thập số liệu một cách trung thực. Tất cả tài liệu tham
khảo được sử dụng trong luận văn đều được trích dẫn đầy đủ.
Tp. Hồ Chí Minh, ngày … tháng … năm …
Người cam đoan



MỤC LỤC
TRANG PHỤ BÌA
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG BIỂU
LỜI MỞ ĐẦU ............................................................................................................ 1
1.

Tính cấp thiết của đề tài .............................................................................. 1

2.


Mục tiêu nghiên cứu của đề tài ................................................................... 1

3.

Đối tượng, phạm vi nghiên cứu................................................................... 2

4.

Phương pháp nghiên cứu ............................................................................ 2

5.

Ý nghĩa của nghiên cứu ............................................................................... 2

6.

Bố cục đề tài .................................................................................................. 2

Chương 1: TỔNG QUAN VỀ YẾU TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN HIỆU QUẢ HOẠT
ĐỘNG KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI ............................. 4
1.1

Hiệu quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại................... 4

1.1.1

Khái niệm ................................................................................................ 4

1.1.2


Các tiêu chí đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh của NHTM ......... 6

1.1.2.1 Lợi nhuận ròng .................................................................................... 6
1.1.2.2 Tỷ suất sinh lợi .................................................................................... 8
1.1.2.3 Một số tiêu chí định tính.................................................................... 10
1.2

Các yếu tố tác động đến hiệu quả hoạt động kinh doanh của NHTM .. 12

1.2.1

Các yếu tố vĩ mô .................................................................................... 12

1.2.2

Các yếu tố vi mô .................................................................................... 16

1.3

Các nghiên cứu thực nghiệm về yếu tố tác động đến hiệu quả hoạt động
kinh doanh của ngân hàng thương mại ................................................... 20

1.3.1

Các nghiên cứu thực nghiệm trên thế giới ............................................ 20

1.3.2

Các nghiên cứu thực nghiệm ở Việt Nam ............................................. 22



1.4

Kinh nghiệm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của các ngân
hàng trên thế giới và bài học cho ngân hàng Việt Nam ..........................24

1.4.1

Kinh nghiệm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của các ngân
hàng trên thế giới ...................................................................................24

1.4.2
1.5

Bài học cho ngân hàng Việt Nam ..........................................................26

Đề xuất mô hình nghiên cứu các yếu tố tác động đến hiệu quả hoạt
động kinh doanh của các NHTMCP Việt Nam .......................................27

KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 ........................................................................................28
Chương 2: THỰC TRẠNG CÁC YẾU TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN HIỆU QUẢ
HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NHTMCP VIỆT NAM.............................29
2.1

Tổng quan về hệ thống NHTMCP Việt Nam ..........................................29

2.2

Thực trạng các yếu tố tác động đến hiệu quả hoạt động kinh doanh của
NHTMCP Việt Nam ...................................................................................30


2.2.1

Các yếu tố vĩ mô ....................................................................................30

2.2.2

Các yếu tố vi mô ....................................................................................31

2.2.3

Hiệu quả hoạt động kinh doanh của NHTMCP Việt Nam ....................40

2.2.4

Đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh của NHTMCP Việt Nam .....43

2.2.4.1 Thành tựu đạt được ............................................................................43
2.2.4.2 Hạn chế ..............................................................................................44
2.2.4.3 Nguyên nhân của hạn chế ..................................................................45
2.3

Kiểm định các yếu tố tác động đến hiệu quả hoạt động kinh doanh của
NHTMCP Việt Nam ...................................................................................46

2.3.1

Giới thiệu mơ hình nghiên cứu ..............................................................46

2.3.1.1 Dữ liệu nghiên cứu ............................................................................46

2.3.1.2 Các biến trong mơ hình nghiên cứu ..................................................46
2.3.1.3 Mơ hình nghiên cứu định lượng các yếu tố tác động đến hiệu quả
hoạt động kinh doanh của NHTMCP Việt Nam ...............................50
2.3.2

Kết quả của mơ hình nghiên cứu ...........................................................51

2.3.2

Phân tích kết quả của mơ hình nghiên cứu ............................................59


KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 ........................................................................................ 65
Chương 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH
DOANH CỦA NHTMCP VIỆT NAM .................................................................. 66
3.1

Định hướng phát triển của NHTMCP Việt Nam .................................... 66

3.2

Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh NHTMCP Việt
Nam ............................................................................................................. 66

3.2.1

Giải pháp về quy mô ngân hàng ............................................................ 66

3.2.2


Giải pháp đa dạng hóa hoạt động kinh doanh của ngân hàng ............... 68

3.2.3

Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng ................................................ 71

3.2.4

Đẩy mạnh hiện đại hóa cơng nghệ, nâng cao tiện ích các dịch vụ ngân
hàng hiện đại dựa trên công nghệ kỹ thuật tiên tiến .............................. 74

3.2.5
3.3

Nâng cao năng lực quản trị, điều hành .................................................. 75

Kiến nghị đối với Chính phủ và Ngân hàng nhà nước góp phần thực
hiện giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh NHTMCP Việt
Nam ............................................................................................................. 76

3.3.1

Kiến nghị đối với Chính phủ ................................................................. 76

3.3.2

Kiến nghị đối với Ngân hàng nhà nước ................................................ 77

KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 ........................................................................................ 78
KẾT LUẬN .............................................................................................................. 79

TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
ATM

: Máy giao dịch tự động

CIR

: Chi phí hoạt động trên thu nhập hoạt động

GDP

: Tổng sản phẩm quốc nội

GR

: Tăng trưởng Kinh tế

INF

: Lạm phát

LLP

: Chi phí dự phịng rủi ro tín dụng

NHNN


: Ngân hàng nhà nước

NHTM

: Ngân hàng Thương mại

NHTMCP

: Ngân hàng Thương mại Cổ phần

NII

: Thu nhập ngoài lãi

NIM

: Thu nhập lãi cận biên

ROA

: Tỷ lệ thu nhập trên tổng tài sản

ROE

: Tỷ lệ thu nhập trên vốn chủ sở hữu

TA

: Tổng tài sản


TE

: Tổng vốn chủ ở hữu

TL

: Tổng dư nợ

WB

: Ngân hàng Thế giới (World Bank)

WTO

: Tổ chức Thương mại Thế giới


DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 1.1: Mơ hình đề xuất các yếu tố tác động đến hiệu quả hoạt động kinh doanh
của NHTMCP Việt Nam
Bảng 2.1: Tốc độ tăng trưởng GDP của Việt Nam giai đoạn 2007 – 2013
Bảng 2.2: Tỷ lệ lạm phát của Việt Nam giai đoạn 2007 - 2013
Bảng 2.3: Tổng tài sản bình qn tồn hệ thống NHTMCP
Bảng 2.4: Tổng vốn chủ sở hữu bình quân của các NHTMCP Việt Nam
Bảng 2.5: Tốc độ tăng trưởng dư nợ tín dụng của các NHTMCP Việt Nam
Bảng 2.6: Chi phí dự phịng rủi ro tín dụng bình qn của các NHTMCP Việt Nam
Bảng 2.7: Tình hình tổng thu nhập bình quân của các NHTMCP Việt Nam
Bảng 2.8: Tình hình thu nhập lãi bình quân của các NHTMCP Việt Nam
Bảng 2.9: Tình hình thu nhập ngồi lãi bình qn của các NHTMCP Việt Nam

Bảng 2.10: Thống kê mô tả ROA và ROE của NHTMCP Việt Nam
Bảng 2.11: Tình hình ROA bình quân của các NHTMCP Việt Nam
Bảng 2.12: Tình hình ROE bình quân của các NHTMCP Việt Nam
Bảng 2.13: Các biến sử dụng trong mơ hình hồi quy
Bảng 2.14: Thống kê mô tả các biến
Bảng 2.15: Ma trận hệ số tương quan
Bảng 2.16: Kết quả hồi quy với ROA là biến phụ thuộc
Bảng 2.17: Kết quả hồi quy với ROE là biến phụ thuộc
Bảng 2.18: Tổng hợp kết quả phân tích hồi quy



1

LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Ngân hàng được xem là hệ tuần hoàn vốn trong nền kinh tế của từng quốc gia.
Đặc biệt trong tình hình hiện nay, Ngân hàng là một tổ chức trung gian tài chính có
vai trị quan trọng trong việc kết nối giữa khu vực tiết kiệm và đầu tư của nền kinh
tế. Mặc dù không trực tiếp tạo ra của cải vật chất cho nền kinh tế, song với đặc điểm
hoạt động riêng có của mình, ngành Ngân hàng giữ một vai trò quan trọng trong
việc thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế.
Quá trình hội nhập theo lộ trình đã đề ra khi Việt Nam tham gia vào Tổ chức
Thương mại Thế giới (WTO) đang đến gần, cũng như các thị trường khác, thị
trường tài chính cũng phải chịu nhiều sức ép trong quá trình hội nhập. Hệ thống
ngân hàng Việt Nam, đặc biệt là các ngân hàng thương mại cổ phần, là những tổ
chức chịu sự cạnh tranh mạnh mẽ từ những tổ chức tín dụng nước ngồi. Do đó,
việc nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh là một trong những mục tiêu then chốt
giúp ngân hàng tồn tại và phát triển trong tình hình hiện nay.
Xuất phát từ những lý do trên, với mong muốn được góp phần xây dựng hệ

thống ngân hàng thương mại ngày càng phát triển trong q trình hội nhập tồn cầu,
tơi chọn đề tài: “Phân tích các yếu tố tác động đến hiệu quả hoạt động kinh
doanh của NHTMCP Việt Nam” làm luận văn thạc sĩ.
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
Luận văn của tác giả sẽ nhằm đạt được 2 mục tiêu sau:
Thứ nhất: Xác định mối tương quan và mức độ ảnh hưởng của các yếu tố tác
động đến hiệu quả hoạt động kinh doanh của NHTMCP Việt Nam.
Thứ hai: Dựa trên kết quả của việc xác định mối tương quan và mức độ ảnh
hưởng của các yếu tố trên, tác giả đề xuất những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả
hoạt động kinh doanh của NHTMCP Việt Nam.


2

3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu là các NHTMCP Việt Nam (bao gồm 04 NHTMNN đã
được cổ phần hóa) và các yếu tố tác động đến hiệu quả hoạt động kinh doanh của
NHTMCP Việt Nam (bao gồm các yếu tố vi mô và các yếu tố vĩ mô).
Phạm vi nghiên cứu: Do những hạn chế về khả năng thu thập số liệu cũng như
chưa có kinh nghiệm phân tích số liệu, tơi chọn mẫu quan sát là tình hình hoạt động
của 40 NHTMCP Việt Nam trong khoảng thời gian từ năm 2006 đến năm 2013, có
số liệu được thu thập vào cuối tháng 6 năm 2014.
4. Phương pháp nghiên cứu
Trong luận văn của mình, tơi sử dụng phương pháp định tính như thống kê mơ
tả, phân tích, so sánh các số liệu kết hợp với phương pháp định lượng - sử dụng mơ
hình hồi quy ước lượng với dữ liệu bảng để đánh giá các biến độc lập tác động đến
biến phụ thuộc như thế nào, với mơ hình hồi qui được xây dựng dựa trên một số
nghiên cứu trong và ngoài nước.
5. Ý nghĩa của nghiên cứu
Về mặt lý thuyết, luận văn đã hệ thống hóa tồn bộ cơ sở lý thuyết liên quan

đến hiệu quả hoạt động kinh doanh và các yếu tố tác động đến hiệu quả hoạt động
kinh doanh của ngành ngân hàng; các nghiên cứu thực nghiệm trong và ngoài nước
về hiệu quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng và dựa vào những nghiên cứu này
để xây dựng mơ hình các yếu tố tác động đến hiệu quả hoạt động kinh doanh của
NHTMCP Việt Nam.
Về mặt thực tiễn, kết quả nghiên cứu là tài liệu tham khảo cho việc học tập của
sinh viên ngành tài chính - ngân hàng cũng như là nguồn cung cấp thông tin cho
việc hoạch định chính sách của các nhà quản trị ngân hàng trong tình hình hiện nay.
6. Bố cục đề tài
Luận văn được chia thành 3 chương, với những nội dung sau:
Chương 1: Tổng quan về yếu tố tác động đến hiệu quả hoạt động kinh doanh
của NHTM.


3

Chương 2: Thực trạng các yếu tố tác động đến hiệu quả hoạt động kinh doanh
của NHTMCP Việt Nam.
Chương 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của NHTMCP
Việt Nam.


4

Chương 1: TỔNG QUAN VỀ YẾU TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN HIỆU QUẢ HOẠT
ĐỘNG KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1 Hiệu quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại
Ngân hàng thương mại là tổ chức được thành lập theo qui định của pháp luật,
kinh doanh trong lĩnh vực tiền tệ, với hoạt động thường xuyên là nhận tiền gửi dưới
nhiều hình thức khác nhau và sử dụng số tiền này để cấp tín dụng, cung ứng dịch vụ

thanh toán cho các chủ thể trong nền kinh tế, nhằm mục tiêu lợi nhuận (Trầm Thị
Xuân Hương và Hoàng Thị Minh Ngọc, 2013).
Hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại là hoạt động kinh doanh tiền
tệ và các hoạt động khác có liên quan, bao gồm hoạt động huy động vốn, hoạt động
cấp tín dụng, hoạt động đầu tư, hoạt động thanh toán qua ngân hàng và các hoạt
động kinh doanh khác.
1.1.1 Khái niệm
 Hiệu quả hoạt động kinh doanh
Hiệu quả là phạm trù phản ánh sự thay đổi công nghệ, sự kết hợp và phân bổ
hợp lý các nguồn lực, trình độ lành nghề của lao động, trình độ quản lý… nó phản
ánh mối quan hệ so sánh được giữa kết quả kinh tế và chi phí bỏ ra để đạt được kết
quả đó (Nguyễn Việt Hùng, 2008).
Theo định nghĩa trên, ta có thể hiểu hiệu quả là một phạm trù phản ánh trình độ
sử dụng các nguồn lực đầu vào để đạt được mục tiêu đã đề ra.
Theo Giáo trình Quản trị Kinh doanh Tổng hợp, hiệu quả hoạt động kinh doanh
là một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ sử dụng các nguồn lực để đạt được mục
tiêu đã đặt ra, nó biểu hiện mối tương quan giữa kết quả thu được và những chi phí
bỏ ra để có được kết quả đó (Ngơ Đình Giao, 1997).
Xét theo quan điểm trên, ta có thể xem xét hiệu quả hoạt động kinh doanh trên
góc độ mối tương quan tuyệt đối và mối tương quan tương đối:
 Xét hiệu quả hoạt động kinh doanh theo góc độ tương quan tuyệt đối thì:
Hiệu quả hoạt động kinh doanh = kết quả kinh tế đạt được - chi phí bỏ ra để
đạt kết quả đó


5

 Xét hiệu quả hoạt động kinh doanh theo góc độ tương quan tương đối thì:
Hiệu quả hoạt động kinh doanh = kết quả kinh tế đạt được / chi phí bỏ ra để
đạt kết quả đó

 Hiệu quả hoạt động kinh doanh ngân hàng
Trong hoạt động của ngân hàng thương mại, hiệu quả có thể được hiểu ở 2 khía
cạnh như sau:
- Khả năng biến đổi các đầu vào thành các đầu ra hay khả năng sinh lời để
tăng khả năng cạnh tranh với các định chế tài chính khác.
- Xác suất hoạt động an toàn của ngân hàng.
Sự lành mạnh của hệ thống ngân hàng có quan hệ chặt chẽ với sự ổn định và
phát triển của nền kinh tế. Do đó, sự biến động của nó sẽ ảnh hưởng rất mạnh đến
các ngành kinh tế khác.
Quan điểm về hiệu quả là đa dạng, tùy theo mục đích nghiên cứu có thể xét hiệu
quả theo những khía cạnh khác nhau. Trong luận văn này, tác giả chỉ đánh giá hiệu
quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại theo quan điểm mối quan hệ
tối ưu giữa kết quả thu được và những chi phí bỏ ra để có được kết quả đó.
 Xét theo góc độ tương quan tuyệt đối thì hiệu quả hoạt động kinh doanh của
ngân hàng tương đương:
Lợi nhuận = Tổng thu nhập – Tổng chi phí
Nó cho phép đánh giá hiệu quả hoạt động của ngân hàng theo cả chiều rộng và
chiều sâu. Tuy nhiên, chỉ tiêu này có thể khơng phù hợp trong trường hợp khi so
sánh hiệu quả hoạt động kinh doanh giữa những ngân hàng khơng cùng quy mơ, vì
những ngân hàng với quy mô lớn thường tạo ra lợi nhuận lớn hơn những ngân hàng
có quy mơ nhỏ. Nhưng như vậy, ta khơng thể đánh giá ngân hàng có quy mô nhỏ
hoạt động không hiệu quả bằng ngân hàng có quy mơ lớn. Do đó, hiệu quả tuyệt đối
khơng cho chúng ta biết được khả năng sử dụng tiết kiệm hay lãng phí các nguồn
lực đầu vào.
 Xét theo góc độ tương quan tương đối thì hiệu quả hoạt động kinh doanh của
ngân hàng tương đương với chỉ tiêu về tỷ suất sinh lời như tỷ lệ thu nhập trên tổng


6


tài sản (ROA), tỷ lệ thu nhập trên vốn chủ sở hữu (ROE), tỷ lệ thu nhập lãi cận biên
(NIM) và một số chỉ tiêu hổ trợ như tỷ lệ thu nhập trên cổ phiếu (EPS), tỷ lệ thu
nhập ngoài lãi cận biên (NM)…
Chỉ tiêu này rất thuận tiện để so sánh hiệu quả giữa các ngân hàng với các quy
mô khác nhau, với các thời kỳ khác nhau.
Xét về bản chất, ngân hàng thương mại cũng như các đơn vị kinh tế khác trong
nền kinh tế, hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh tiền tệ với mục tiêu cao nhất là lợi
nhuận. Bên cạnh đó, hiệu quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại còn
được xem xét dựa trên chất lượng tài sản, các yếu tố đảm bảo an toàn trong hoạt
động của ngân hàng, thị phần… Do đó, lợi nhuận và các tiêu chí liên quan đến lợi
nhuận là các chỉ tiêu để các nhà đầu tư đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh của
các ngân hàng thương mại ngày nay.
1.1.2 Các tiêu chí đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh của NHTM
1.1.2.1 Lợi nhuận ròng
Lợi nhuận là chỉ tiêu tổng hợp phản ánh hiệu quả hoạt động kinh doanh cũng
như đánh giá sự phát triển bền vững của một ngân hàng. Những ngân hàng hoạt
động kém hiệu quả sẽ gây ra những thua lỗ, nắm giữ những khoản nợ xấu kém
thanh khoản và cuối cùng là mất khả năng thanh toán (Trần Huy Hoàng, 2011).
Lợi nhuận của ngân hàng là khoản chênh lệch được xác định giữa tổng thu nhập
phải thu trừ đi tổng các khoản chi phí phải trả hợp lý hợp lệ.
Lợi nhuận trước thuế = Tổng thu nhập – Tổng chi phí
Lợi nhuận rịng = Lợi nhuận trước thuế – Thuế thu nhập doanh nghiệp
 Với thu nhập của ngân hàng bao gồm:
- Thu từ hoạt động kinh doanh gồm: thu từ hoạt động tín dụng; thu lãi tiền
gửi; thu dịch vụ; thu từ hoạt động kinh doanh ngoại hối và vàng; thu lãi góp vốn,
mua cổ phần; thu từ hoạt động mua bán cổ phiếu, trái phiếu và giấy tờ có giá khác; thu
từ hoạt động mua bán nợ; thu về chênh lệch tỷ giá; thu từ hoạt động kinh doanh
khác.



7

- Thu khác gồm: thu từ việc nhượng bán, thanh lý tài sản cố định; thu về các
khoản vốn đã được xử lý bằng dự phòng rủi ro; thu kinh phí quản lý đối với các
cơng ty thành viên độc lập; thu tiền phạt do khách hàng vi phạm hợp đồng; các
khoản thu khác (Trần Huy Hoàng, 2011).
 Và chi phí của ngân hàng là số phải chi phát sinh trong kỳ cho hoạt động
kinh doanh và các hoạt động khác theo quy định, bao gồm:
- Chi phí hoạt động kinh doanh: chi phí phải trả lãi tiền gửi, lãi tiền vay; chi
về kinh doanh ngoại hối và vàng; chi cho hoạt động kinh doanh dịch vụ ngân hàng;
chi cho việc mua bán cổ phiếu, trái phiếu và giấy tờ có giá khác; chi cho hoạt động
mua bán nợ; chi cho hoạt động góp vốn, mua cổ phần; chi về chênh lệch tỷ giá theo
qui định tại chuẩn mực kế tốn; chi cho th tài sản, chi phí khấu hao tài sản cố định
sử dụng cho hoạt động kinh doanh thực hiện theo chế độ quản lý, sử dụng và trích khấu
hao tài sản cố định hiện hành; chi phí tiền lương, tiền cơng và chi phí có tính chất
lương theo quy định; chi các khoản đã hạch toán doanh thu nhưng thực tế khơng thu
được; chi phí dịch vụ mua ngồi như chi phí th sửa chữa tài sản cố định, vận
chuyển, điện, nước, điện thoại, văn phòng phẩm, phịng cháy chữa cháy, tư vấn,
kiểm tốn, tiền mua bảo hiểm tài sản, tiền mua bảo hiểm tai nạn con người, chi cơng
tác phí, chi phụ cấp tàu xe đi nghỉ phép theo qui định, chi hoa hồng, đại lý mơi giới,
uỷ thác và các dịch vụ khác, chi phí hoa hồng môi giới, ủy thác và các dịch vụ khác;
chi phí nộp thuế, phí, tiền thuê đất phải nộp có liên quan đến hoạt động kinh doanh,
dịch vụ (trừ thuế thu nhập doanh nghiệp) theo qui định của pháp luật; chi phí khác.
- Chi phí hoạt động khác: chi nhượng bán, thanh lý tài sản; giá trị còn lại của
tài sản cố định khi thanh lý, nhượng bán; chi cho việc thu hồi các khoản nợ đã xố,
chi phí thu hồi nợ q hạn khó địi; chi tiền phạt do vi phạm hợp đồng kinh tế; chi
xử lý khoản tổn thất tài sản còn lại sau khi đã bù đắp bằng các nguồn theo quy định;
các khoản chi hợp lý, hợp lệ khác (Trần Huy Hoàng, 2011).
Tuy nhiên, như đã phân tích ở trên, lợi nhuận hay hiệu quả tuyệt đối khơng phải
là tiêu chí thường được áp dụng để đo lường hiệu quả hoạt động kinh doanh của các

ngân hàng thương mại. Bên cạnh đó, với mục tiêu đảm bảo an toàn cho hoạt động


8

ngân hàng, khi đánh giá hiệu quả hoạt động của ngân hàng thương mại, chúng ta
cần phân tích chỉ tiêu lợi nhuận trong một mối quan hệ với các tiêu chí quản lý
khác, chẳng hạn như quy mơ tổng tài sản, quy mô vốn chủ sở hữu… Lợi nhuận hay
hiệu quả tuyệt đối chỉ là cơ sở để chúng ta có những phân tích sâu hơn bằng các chỉ
tiêu liên quan đến lợi nhuận.
Về mặt lý thuyết, giá trị thị trường (hay thị giá) của cổ phiếu là chỉ số tốt nhất
phản ánh tình hình hoạt động kinh doanh của cơng ty bởi vì nó thể hiện sự đánh giá
của thị trường đối với cơng ty đó. Tuy nhiên, chỉ số này thường không đáng tin cậy
trong lĩnh vực ngân hàng. Lý do là hầu hết cổ phiếu ngân hàng, đặc biệt là cổ phiếu
của các ngân hàng nhỏ không được giao dịch tích cực trên thị trường quốc tế cũng
như thị trường trong nước (Peter S. Rose, 2001). Thực tế này buộc các nhà phân
tích tài chính phải sử dụng các tỷ lệ về khả năng sinh lời thay thế cho chỉ số giá trị
thị trường để đo lường hiệu quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại.
Các tỷ lệ quan trọng nhất đo lường khả năng sinh lời của ngân hàng được sử dụng
hiện nay bao gồm tỷ lệ thu nhập trên tổng tài sản (ROA), tỷ lệ thu nhập trên vốn chủ
sở hữu (ROE), tỷ lệ thu nhập lãi cận biên (NIM).
1.1.2.2 Tỷ suất sinh lợi
 Tỷ lệ thu nhập trên tổng tài sản (ROA)
Tỷ lệ thu nhập trên tổng tài sản (ROA - Return on Asset) là chỉ tiêu so sánh
giữa lợi nhuận thuần (lãi rịng) với tổng tài sản Có trung bình.
ROA =

Lợi nhuận rịng
Tổng tài sản (Tài sản có bình qn)


ROA là chỉ tiêu đánh giá hiệu quả công tác quản lý của ngân hàng, cho thấy khả
năng trong quá trình chuyển tài sản của ngân hàng thành thu nhập ròng. Hay nói
cách khác, chỉ tiêu này cho chúng ta biết một đồng tài sản Có tạo ra bao nhiêu đồng
lợi nhuận (Trần Huy Hoàng, 2011).
Kyriaki Kosmidou (2008) đã sử dụng tỷ lệ thu nhập trên tổng tài sản (ROA)
như là một biến phụ thuộc để nghiên cứu những yếu tố tác động đến hiệu quả hoạt
động kinh doanh của hệ thống ngân hàng Hy Lạp, Mine Aysen Doyran (2013) và


9

nhiều nhà nghiên cứu khác cũng đã sử dụng tỷ lệ ROA để đo lường hiệu quả hoạt
động kinh doanh của các ngân hàng. Kết quả nghiên cứu cho thấy tỷ lệ ROA phụ
thuộc vào khá nhiều nhân tố như chi phí hoạt động, khả năng thanh khoản, quy mơ
ngân hàng, tăng trưởng kinh tế, lạm phát…
 Tỷ lệ thu nhập trên vốn chủ sở hữu (ROE)
Tỷ lệ thu nhập trên vốn chủ sở hữu (ROE – Return on Equity) là chỉ tiêu so
sánh giữa lợi nhuận thuần với vốn tự có cơ bản bình qn của ngân hàng.
ROE =

Lợi nhuận rịng
Vốn chủ sở hữu (Vốn tự có bình qn)

ROE đo lường tỷ lệ thu nhập cho các cổ đông của ngân hàng. Nó thể hiện thu
nhập mà các cổ đông nhận được từ việc đầu tư vốn vào ngân hàng, cho chúng ta
thấy một đồng vốn chủ sở hữu tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận (tức là đầu tư chấp
nhận rủi ro để có được thu nhập ở mức hợp lý). Tỷ số ROE được xem là xuất phát
điểm cho việc đánh giá tình hình tài chính của một ngân hàng thương mại, nếu ROE
tương đối thấp so với những ngân hàng khác sẽ làm giảm đi khả năng thu hút vốn
mới cần thiết cho sự mở rộng và duy trì vị thế cạnh tranh của ngân hàng trên thị

trường (Trần Huy Hoàng, 2011).
Yong Tan và Christos Floros (2012) và nhiều nhà nghiên cứu khác cũng đã sử
dụng tỷ lệ ROE để đo lường hiệu quả hoạt động kinh doanh của các ngân hàng.
Tương tự như ROA, tỷ lệ ROE cũng phụ thuộc vào các yếu tố như tổng tài sản, vốn
chủ sở hữu, chi phí hoạt động, lạm phát, tăng trưởng kinh tế…Nhưng theo những
kết quả nghiên cứu trên thì khả năng giải thích của biến phụ thuộc ROE là không
cao như biến phụ thuộc ROA. Điều này phù hợp với lý thuyết và tình hình hoạt
động thực tế của các ngân hàng thương mại. Các ngân hàng thương mại hoạt động
kinh doanh chủ yếu dựa trên nguồn vốn huy động để tài trợ cho các hoạt động sử
dụng vốn và tạo ra lợi nhuận. Với công cụ địn bẩy tài chính, mối tương quan giữa
tổng tài sản và tổng vốn chủ sở hữu càng lớn thì tỷ lệ thu nhập trên vốn chủ sở hữu
ROE càng khả quan. Nhưng về mặt rủi ro, các ngân hàng thương mại phải chấp
nhận mức rủi ro cao hơn, ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động kinh doanh về sau.


10

 Tỷ lệ thu nhập lãi cận biên (NIM)
Tỷ lệ thu nhập lãi cận biên (NIM – Net Interest Margin) là chênh lệch giữa thu
nhập lãi và chi phí lãi, tất cả chia cho tích sản sinh lãi.
NIM =

Thu nhập lãi - Chi phí lãi
Tài sản có sinh lãi

Tỷ lệ thu nhập lãi cận biên đo lường mức chênh lệch giữa thu từ lãi và chi phí
trả lãi mà ngân hàng có thể đạt được thơng qua hoạt động kiểm soát chặt chẽ tài sản
sinh lời và theo đuổi các nguồn vốn có chi phí thấp nhất (Trần Huy Hồng, 2011).
Gelos (2006) đã sử dụng tỷ lệ thu nhập lãi cận biên (NIM) như là một biến phụ
thuộc trong một nghiên cứu về các yếu tố quyết định hiệu quả của các ngân hàng tại

14 quốc gia Mỹ Latinh trong giai đoạn 1999-2002. Mine Aysen Doyran (2013)
cũng đã sử dụng tỷ lệ thu nhập lãi cận biên (NIM) như là một biến phụ thuộc trong
một nghiên cứu về hiệu quả hoạt động của các ngân hàng thương mại Argentina
trong giai đoạn 1994-2011.
Nhìn chung, tỷ lệ NIM là một chỉ số quan trọng của hiệu suất ngân hàng vì nó
trực tiếp ảnh hưởng đến chi phí đi vay và cho vay trong hệ thống tài chính. Tuy
nhiên, như cuộc khủng hoảng tài chính tồn cầu đã tiết lộ, các chỉ số truyền thống
được sử dụng để đo lường hiệu suất có thiếu sót nhất định, chẳng hạn như:
 tập trung quá nhiều vào các chỉ số tài chính trong khi bỏ qua chỉ số "vơ hình"
hoặc phi tài chính như "chiến lược công ty", "mục tiêu tổ chức" và "giá trị
của động lực";
 sự phụ thuộc quá nhiều vào "phân tích nội bộ của điều kiện hoạt động, trong
khi không bao gồm các yếu tố bên ngoài ", và
 tập trung quá nhiều vào "các tài sản truyền thống trong khi bỏ qua tài sản vơ
hình".
Điều này "có thể dẫn các nhà phân tích đi đến triển khai các kỹ thuật để rút ra
kết luận sai" (Peter S. Rose, 2001).
1.1.2.3 Một số tiêu chí định tính
 Mục tiêu tổ chức


11

Trong q trình phân tích báo cáo tài chính của ngân hàng, chúng ta phải xác
định những mục tiêu mà ngân hàng đang theo đuổi. Hoạt động của ngân hàng phải
được định hướng theo những mục tiêu cụ thể. Để có thể đánh giá cơng bằng tình
hình hoạt động của ngân hàng, chúng ta cần phải đánh giá khả năng của ngân hàng
trong việc đạt được những mục tiêu mà Hội đồng quản trị đã đề ra. Một số ngân
hàng mong muốn tăng trưởng nhanh hơn và đạt được mục tiêu tăng trưởng dài hạn.
Ngược lại, một số ngân hàng thích sự ổn định – tối thiểu hóa rủi ro, đảm bảo sự lành

mạnh cho ngân hàng nhưng với mức thu nhập khiêm tốn cho các cổ đông (Peter S.
Rose, 2001).
 Thương hiệu tổ chức
Thương hiệu là yếu tố đầu tiên và quan trọng nhất tạo nên khả năng nhận biết,
phân biệt và định hướng cho khách hàng tìm đến với sản phẩm, dịch vụ của ngân
hàng. Thương hiệu giúp cho ngân hàng khẳng định với khách hàng và các bên liên
quan về mức độ an tồn, tính thuận tiện, phong cách làm việc chuyên nghiệp, giá cả
hợp lý khi giao dịch với ngân hàng.
Để đánh giá thương hiệu của một ngân hàng, người ta đánh giá thông qua việc
thu thập ý kiến, nhận xét của khách hàng đã từng sử dụng dịch vụ của ngân hàng
đó, thơng qua việc đánh giá của các cơ quan, tổ chức xếp hạng tín nhiệm, các tạp
chí chun ngành trong và ngồi nước.
 Chất lượng dịch vụ
Để đánh giá chất lượng của một sản phẩm, chúng ta phải căn cứ vào những đặc
tính riêng của chúng. Đối với chất lượng dịch vụ tài chính ngân hàng, chúng ta có
thể đánh giá thơng qua:
- Tính tiện ích của dịch vụ mà ngân hàng cung cấp.
- Thời gian cung ứng sản phẩm cùng loại so với các ngân hàng khác.
- Mức độ đơn giản hay phức tạp của quá trình cung ứng dịch vụ.
- Độ chính xác của sản phẩm.
Chất lượng dịch vụ tài chính là một trong những tiêu chí để đánh giá tính hiệu
quả của một ngân hàng. Nếu dịch vụ của một ngân hàng có chất lượng tốt thì ngân


12

hàng đó hồn tồn có lợi thế hơn so với các ngân hàng khác trong việc cung cấp các
dịch vụ cùng loại trong cùng một điều kiện, điều này dẫn đến ngân hàng đó có cơ
hội đạt được mức thu nhập cao hơn. Thậm chí, nếu giá dịch vụ của ngân hàng có
chất lượng tốt có cao hơn so với giá dịch vụ của các ngân hàng khác ở một mức độ

nhất định thì ngân hàng đó vẫn có khả năng thu hút khách hàng tốt hơn.
 Thị phần
Mặc dù thị phần là kết quả của hoạt động ngân hàng trong quá khứ nhưng nó lại
có tác động đến khả năng cạnh tranh của ngân hàng trong tương lai. Thị phần biểu
hiện vị thế và sức cạnh tranh của ngân hàng. Thông qua thị phần của ngân hàng, nhà
đầu tư, khách hàng có thể đánh giá được quy mơ hoạt động của ngân hàng, chất
lượng dịch vụ, uy tín của ngân hàng để từ đó có quyết định đầu tư hay sử dụng dịch
vụ của ngân hàng. Một ngân hàng được đánh giá là hoạt động có hiệu quả khi thị
phần của ngân hàng đó đang được mở rộng.
1.2 Các yếu tố tác động đến hiệu quả hoạt động kinh doanh của NHTM
Các quốc gia trên thế giới đã có rất nhiều nghiên cứu về những yếu tố tác động
đến hiệu quả hoạt động kinh doanh của các ngân hàng. Các nghiên cứu này sử dụng
các mẫu và các khoảng thời kỳ khác nhau để kiểm định các yếu tố ảnh hưởng đến
hiệu quả của các ngân hàng. Các mẫu này là những ngân hàng thuộc một quốc gia
hoặc các quốc gia có những điều kiện kinh tế tương đồng nhau hoặc các quốc gia
trong cùng một khu vực cụ thể. Và những khoảng thời kỳ là những giai đoạn cụ thể
có ý nghĩa kinh tế, chính trị - xã hội quan trọng đối với một quốc gia hoặc một
nhóm quốc gia trong cùng một khu vực. Kết quả thu được về các yếu tố ảnh hưởng
đến hiệu quả hoạt động của ngân hàng được chia ra làm hai loại: yếu tố vĩ mô và
yếu tố vi mô.
1.2.1 Các yếu tố vĩ mô
Các yếu tố kinh tế vĩ mô ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động kinh doanh của các
ngân hàng thương mại là những yếu tố khách quan, nằm ngồi khả năng kiểm sốt
của các nhà quản trị ngân hàng. Đó là các yếu tố liên quan đến tình hình kinh tế,
chính trị - xã hội của một quốc gia mà ngân hàng đang hoạt động ở quốc gia đó


13

hoặc tình hình kinh tế - chính trị của thế giới. Các nhà quản trị ngân hàng vẫn có thể

kiểm soát được một phần ảnh hưởng của các yếu tố này lên hoạt động của ngân
hàng thông qua việc đánh giá và ước đốn những thay đổi của mơi trường bên
ngồi, từ đó xây dựng những kế hoạch, những giải pháp nhằm nắm bắt những cơ
hội để phát triển, hạn chế tối đa những rủi ro ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động của
ngân hàng. Theo các nghiên cứu trước đã được thực hiện trên các quốc gia khác
nhau, các yếu tố kinh tế vĩ mô ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động kinh doanh của
các ngân hàng bao gồm: tăng trưởng kinh tế, lạm phát, tốc độ tăng cung tiền, sự
phát triển của thị trường chứng khoán, sự tự do hóa thị trường ngoại hối...
 Tăng trưởng kinh tế
Tổng sản phẩm quốc nội (GDP - Gross Domestic Product) là một trong những
chỉ số kinh tế vĩ mô thông dụng nhất, là một thước đo tổng số hoạt động kinh tế
trong một nền kinh tế. Tốc độ tăng trưởng GDP dự kiến sẽ có ảnh hưởng đến rất
nhiều yếu tố có liên quan đến việc cung và cầu những khoản cho vay và khoản huy
động. Một mối quan hệ tích cực giữa hiệu quả hoạt động của các ngân hàng và biến
này là kết quả thu được từ nhiều nghiên cứu trên thế giới. Theo kinh nghiệm từ thực
tiễn, thời kỳ kinh tế tăng trưởng sẽ kích thích nhu cầu tín dụng hơn so với thời kỳ
kinh tế suy thối. Tốc độ tăng trưởng kinh tế cao sẽ làm tăng chất lượng của các
khoản cho vay vì lúc này các doanh nghiệp đi vay, với điều kiện kinh doanh thuận
lợi, sẽ có nhiều cơ hội thu được lợi nhuận, trả nợ gốc và lãi vay cho ngân hàng; các
khách hàng cá nhân sẽ có việc làm ổn định, nhu cầu chi tiêu cá nhân sẽ nhiều hơn,
khả năng trả nợ gốc và lãi sẽ cao hơn. Điều này góp phần vào việc làm giảm rủi ro
tín dụng cho ngân hàng (Yong Tan và Christos Floros, 2012).
Tuy nhiên, trong một số nghiên cứu tại các quốc gia phát triển, một mối tương
quan nghịch giữa biến tăng trưởng kinh tế và tỷ lệ ROA được tìm thấy. Điều này
được giải thích là ở các nước với nền kinh tế phát triển cao hơn, một thị trường tài
chính phát triển có mức độ cạnh tranh cao, việc tăng trưởng kinh tế cũng đồng
nghĩa với việc tăng áp lực cạnh tranh trong ngành ngân hàng và kết quả là một sự
sụt giảm trong lợi nhuận của các ngân hàng.



14

 Lạm phát
Trong kinh tế học, lạm phát là sự tăng lên theo thời gian của mức giá chung của
nền kinh tế. Lạm phát là một chỉ số kinh tế vĩ mơ quan trọng ảnh hưởng đến cả chi
phí và thu nhập của các ngân hàng thương mại. Một cách tổng quát, tỷ lệ lạm phát
cao sẽ tương quan với một mức lãi suất cho vay cao và do đó sẽ dẫn đến một mức
thu nhập cao. Tuy nhiên, một số nghiên cứu đã khẳng định rằng sự ảnh hưởng của
lạm phát lên tình hình hoạt động của ngân hàng phụ thuộc vào việc lạm phát có
được dự đốn hay khơng được dự đốn. Nếu lạm phát được dự đốn đầy đủ và mức
lãi suất được điều chỉnh theo lạm phát đã được dự đốn thì một mối tương quan tích
cực giữa lạm phát và hiệu quả hoạt động của ngân hàng sẽ được khẳng định. Ngược
lại, một sự tăng lên khơng được dự đốn trước trong lạm phát sẽ gây khó khăn cho
dịng tiền của người đi vay, gây ra rủi ro cho các khoản vay của NHTM và có thể
dẫn đến mất vốn. Với lạm phát khơng được dự đoán trước, ngân hàng sẽ chậm chạp
trong việc điều chỉnh lãi suất, một khả năng dẫn đến các khoản chi phí của ngân
hàng sẽ tăng nhanh hơn thu nhập mà họ nhận được và hoạt động kinh doanh của
ngân hàng sẽ kém hiệu quả (Yong Tan và Christos Floros, 2012).
Các phát hiện của các nghiên cứu về mối quan hệ giữa lạm phát và tỷ lệ ROA,
ROE là không đồng nhất. Nhiều nghiên cứu cho thấy tỷ lệ lạm phát cao dẫn đến lợi
nhuận của ngân hàng cao hơn. Tuy nhiên, Demirguc - Kunt và Huizinga (1999)
nhận thấy rằng các ngân hàng ở các nước đang phát triển có xu hướng ít lợi nhuận
hơn trong mơi trường lạm phát.
 Tốc độ tăng cung tiền
Theo lý thuyết tiền tệ, những thay đổi trong cung tiền sẽ dẫn đến những thay
đổi trong GDP danh nghĩa và mức giá danh nghĩa. Cung tiền đề cập đến số lượng
tiền có sẵn và nó phụ thuộc vào chính sách tiền tệ theo sau đó. Cung tiền cơ bản
được quyết định bởi chính sách của Ngân hàng Trung ương, tuy nhiên nó bị ảnh
hưởng bởi hành vi của các hộ gia đình giữ tiền và các ngân hàng mà trong đó tiền
được nắm giữ.



15

Trong một nghiên cứu gần đây, Demirguc - Kunt và Huizinga (1999) cũng đã
công bố bằng chứng thực nghiệm tiết lộ rằng tăng dự trữ bắt buộc làm giảm lợi
nhuận ngân hàng. Mở rộng nghiên cứu hơn nữa, họ cũng đã chứng minh rằng dự trữ
bắt buộc có tác động lên lợi nhuận rõ rệt hơn ở các nước đang phát triển so với các
nước phát triển, bởi vì chi phí cơ hội của việc dự trữ có xu hướng tương đối cao hơn
ở các nước nghèo và có nhiều lạm phát (Aburime, 2009).
Một số nghiên cứu đã tìm thấy một mối tương quan nghịch giữa tốc độ tăng
cung tiền và hiệu quả hoạt động của ngân hàng. Trong khi đó, một số nghiên cứu
khác lại khơng tìm thấy mối tương quan đáng kể giữa hai biến này.
 Sự phát triển của thị trường chứng khoán
Thị trường chứng khoán là một bộ phận quan trọng của thị trường vốn. Thị
trường chứng khốn góp phần quan trọng trong việc huy động vốn đầu tư cho nền
kinh tế, cung cấp môi trường đầu tư cho khách hàng, cung cấp khả năng thanh
khoản cho các loại chứng khốn, cung cấp thơng tin cho việc đánh giá giá trị doanh
nghiệp, tình hình kinh tế và tạo mơi trường để Chính phủ thực hiện các chính sách
vĩ mơ.
Bằng chứng thực nghiệm từ Demirguc - Kunt và Huizinga (1999) cho thấy các
ngân hàng có cơ hội kiếm được lợi nhuận nhiều hơn ở các nước có thị trường chứng
khoán phát triển tốt. Họ cho rằng thị trường chứng khoán lớn tại các quốc gia phát
triển cung cấp cho các ngân hàng cơ hội hoạt động kinh doanh nhiều hơn để mở
rộng lợi nhuận của họ. Dựa trên một thị trường chứng khốn phát triển, các thơng
tin sẵn có về các cơng ty niêm yết cơng khai được cải thiện làm cho các ngân hàng
dễ dàng hơn trong việc đánh giá và giám sát rủi ro tín dụng liên quan đến các cơng
ty này. Điều này có xu hướng làm tăng khối lượng giao dịch và giảm nguy cơ kinh
doanh cho các ngân hàng, làm cho lợi nhuận của ngân hàng có thể cao hơn (Yong
Tan và Christos Floros, 2012).

 Sự tự do hóa thị trường ngoại hối
Lợi nhuận ngân hàng có thể bị ảnh hưởng bởi bản chất của chế độ tỷ giá hối
đoái của một quốc gia. Một số nghiên cứu đã khẳng định rằng lợi nhuận ngân hàng


×