Hu
ế
ĐẠI HỌC HUẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
KHOA KẾ TOÁN - KIỂM TỐN
inh
tế
------
cK
KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
ĐỀ TÀI: TÌM HIỂU KỸ THUẬT CHỌN MẪU TRONG
họ
KIỂM TỐN BÁO CÁO TÀI CHÍNH TẠI CƠNG TY
gĐ
ại
TNHH KIỂM TỐN VÀ KẾ TỐN AAC
Trư
ờn
NGUYỄN MINH CHÂU
Khóa học: 2015 – 2019
Hu
ế
ĐẠI HỌC HUẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
KHOA KẾ TOÁN KIỂM TỐN
inh
tế
------
cK
KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
ĐỀ TÀI: TÌM HIỂU KỸ THUẬT CHỌN MẪU TRONG
họ
KIỂM TỐN BÁO CÁO TÀI CHÍNH TẠI CƠNG TY
ại
TNHH KIỂM TỐN VÀ KẾ TỐN AAC
gĐ
Sinh viên thực hiện:
Nguyễn Minh Châu
Giáo viên hướng dẫn
TS. Hồ Thị Thúy Nga
Lớp: K49B Kiểm tốn
Trư
ờn
Niên khóa: 2015 – 2019
HUẾ 05/2019
Hu
ế
LỜI CẢM ƠN
inh
tế
Khi bước vào môi trường làm việc tại một doanh nghiệp, lý thuyết được học trên
giảng đường đến thực tế là một khoảng cách không hề nhỏ, được thực tập trong thực tế
kiểm toán là cơ hội để sinh viên chúng em có thể làm quen, tiếp cận với các công việc
mới và là trải nghiệm quý báu để bản thân em có thể học hỏi các kỹ năng mềm trong
môi trường tập thể.
họ
cK
Qua 4 năm học tập và rèn luyện dưới giảng đường đại học, là nơi đã chắp cánh
nuôi dưỡng tri thức và ước mơ trong tương lai của bản thân, em xin gửi đến Ban Giám
hiệu nhà trường cùng Quý thầy cô giáo của trường Đại học Kinh Tế Huế lời cảm ơn
chân thành và sự tri ân sâu sắc nhất. Em xin cảm ơn Q thầy cơ giáo khoa Kế tốn Kiểm tốn đã tạo điều kiện cho em hoàn thành đợt thực tập tốt nghiệp của mình, đặc
biệt em xin cảm ơn cơ giáo hướng dẫn TS. Hồ Thị Thúy Nga đã tận tình hướng dẫn và
chỉ dạy em suốt khoảng thời gian thực tập vừa qua. Đồng thời em xin gửi lời cảm ơn
chân thành đến cô, chú, anh, chị trong Công ty TNHH Kiểm toán và Kế toán AAC đã
hỗ trợ nhiệt tình và tạo điều kiện để em có cơ hội học tập, trau dồi kiến thức và tích lũy
kinh nghiệm thực tế để hoàn thành luận văn một cách thuận lợi nhất.
gĐ
ại
Trong q trình làm báo cáo khóa luận tốt nghiệp, mặc dù em đã luôn cố gắng
bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng để hồn thành tốt nhất cơng việc được giao nhưng vì
kinh nghiệm và kiến thức cịn hạn chế nên khơng thể tránh khỏi những sai sót. Em rất
mong nhận được ý kiến đóng góp của quý thầy cơ để có thể hồn thiện tốt hơn đề tài
luận văn tốt nghiệp cũng như tích lũy được kinh nghiệm quý báu cho công việc trong
tương lai.
Trư
ờn
Em xin chân thành cảm ơn!
Sinh viên thực hiện:
Nguyễn Minh Châu
Hu
ế
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Cơng ty TNHH Kiểm tốn và Kế tốn AAC
BCTC
Báo cáo tài chính
CĐKT
Cân đối kế tốn
GLV
Giấy làm việc
KTV
Kiểm toán viên
KSNB
Kiểm soát nội bộ
KQKD
Kết quả kinh doanh
TK
Tài khoản
Trư
ờn
gĐ
ại
họ
cK
inh
tế
AAC
i
Hu
ế
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Bảng 1.1 - Phân biệt rủi do chọn mẫu và rủi ro không do chọn mẫu............................12
1.4. Các phương pháp chọn mẫu trong kiểm toán.........................................................12
Bảng 1.2 - Các yếu tố ảnh hưởng tới cỡ mẫu trong thử nghiệm kiểm soát (phụ lục 02
trong VSA 530) .............................................................................................................27
tế
Bảng 1.3 - Các yếu tố ảnh hưởng tới cỡ mẫu trong kiểm tra chi tiết (phụ lục 03 trong
VSA 530) .......................................................................................................................29
Bảng 2.1 – Chọn mẫu trong GLV C110 Kiểm tra KSNB chu trình bán hàng phải thu,
inh
thu tiền cơng ty ABC .....................................................................................................56
Bảng 2.2. Kiểm tra HT KSNB chu trình Bán hàng, phải thu, thu tiền (GLV C120) ....60
Bảng 2.3 – Kiểm tra HT KSNB chu trình bán hàng, phải thu, thu tiền (GLV C130)...61
cK
Bảng 2.4 – Chọn mẫu trong GLV C210 Kiểm tra KSNB chu trình mua hàng, phải thu,
thu tiền cơng ty ABC .....................................................................................................65
Bảng 2.5 - Phân tích biến động chi phí quản lý cơng ty XYZ (GLV G443.1) .............74
Bảng 2.6 - Các sai sót phát hiện từ chọn mẫu đối với khoản mục chi phí quản lý của
họ
cơng ty XYZ (GLV G444) ............................................................................................76
Bảng 2.7 – Xác định mức trọng yếu mà công ty AAC đang áp dụng theo mẫu GLV
A710 ..............................................................................................................................79
ại
Bảng 2.8 – Bảng hệ số rủi ro của khoản mục trên BCĐKT và BCKQKD áp dụng theo
mẫu GLV A810 .............................................................................................................80
gĐ
Bảng 2.9 – Giao diện chương trình chọn mẫu CMA giai đoạn nhập liệu.....................82
Bảng 2.10 – Minh họa ví dụ đơn giản nguyên lý chọn mẫu CMA do AAC thực hiện.83
Bảng 2.11 – Giao diện chương trình chọn mẫu CMA giai đoạn sau nhập liệu ............84
Bảng 2.12 – Giao diện kết quả tự động từ chương trình chọn mẫu CMA ....................86
ờn
Bảng 2.13 – GLV A710 Xác định mức trọng yếu công ty XYZ ..................................88
Bảng 2.14 – Hệ thống các chỉ tiêu được tính và nhập vào chương trình CMA chọn mẫu
kiểm tra chứng từ nhập kho công ty XYZ.....................................................................90
Trư
Bảng 2.15 – Giao diện chương trình chọn mẫu CMA giai đoạn nhập liệu đối với khoản
mục hàng tồn kho công ty XYZ ....................................................................................91
Bảng 2.16 – Giao diện kết quả tự động từ chương trình chọn mẫu CMA đối với khoản
mục hàng tồn kho công ty XYZ ....................................................................................92
ii
Hu
ế
DANH MỤC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 2.1 – Tổ chức bộ máy cơng ty TNHH Kiểm tốn và Kế tốn AAC ...................43
Trư
ờn
gĐ
ại
họ
cK
inh
tế
Sơ đồ 2.2 – Quy trình kiểm tốn tại cơng ty AAC ........................................................45
iii
Hu
ế
MỤC LỤC
Lời cám ơn...................................................................................................................... i
Danh mục chữ viết tắt .................................................................................................. ii
Danh mục bảng, biểu................................................................................................... iii
Danh mục sơ đồ, đồ thị................................................................................................ iv
tế
Mục lục ...........................................................................................................................v
PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ ................................................................................................1
I.1. Sự cần thiết của đề tài nghiên cứu ..........................................................................1
inh
I.2. Mục tiêu của đề tài nghiên cứu...............................................................................2
I.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ..........................................................................2
I.4. Phương pháp nghiên cứu ........................................................................................4
cK
I.5. Kết cấu của đề tài....................................................................................................5
PHẦN II: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU..............................................6
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KỸ THUẬT CHỌN MẪU TRONG KIỂM
họ
TỐN BCTC..................................................................................................................6
1.1. Khái qt về kiểm tốn BCTC và vai trị của chọn mẫu trong kiểm tốn BCTC ....6
1.1.1. Sơ lược về mục tiêu của kiểm toán BCTC ............................................................6
ại
1.1.2. Vai trò, ý nghĩa của kỹ thuật chọn mẫu trong kiểm toán BCTC...........................6
1.2. Khái niệm về chọn mẫu kiểm toán và các khái niệm khác liên quan.......................7
gĐ
1.2.1. Khái niệm về chọn mẫu kiểm toán ........................................................................7
1.2.2. Các thuật ngữ khác liên quan đến chọn mẫu trong kiểm toán ..............................8
1.2.2.1. Tổng thể (Population).........................................................................................8
1.2.2.2. Đơn vị lấy mẫu (Sampling Unit) .......................................................................8
ờn
1.2.2.3. Cỡ mẫu (sample size) .........................................................................................9
1.2.2.4. Mẫu đại diệnrepresentative sample)...................................................................9
Trư
1.3. Rủi ro do chọn mẫu và rủi ro không do chọn mẫu ...................................................9
1.3.1. Rủi ro do chọn mẫu (sampling risk) ......................................................................9
1.3.2. Rủi ro không do chọn mẫu (nonsampling risk) ...................................................10
1.3.3. Phân biệt rủi ro do chọn mẫu và rủi ro không do chọn mẫu ...............................11
1.4. Các phương pháp chọn mẫu trong kiểm toán .........................................................12
iv
Hu
ế
1.4.1. Chọn mẫu thống kê (Statistical sampling) ..........................................................13
1.4.1.1. Phương pháp lựa chọn ngẫu nhiên ...................................................................14
1.4.1.2. Chọn mẫu hệ thống...........................................................................................18
1.4.2. Lấy mẫu phi thống kê (Non-statistical sampling) ...............................................19
1.4.2.1. Chọn mẫu tình cờ (Lựa chọn bất kỳ)...............................................................20
tế
1.4.2.2. Chọn mẫu theo khối..........................................................................................21
1.4.2.3. Chọn mẫu theo xét đốn ...................................................................................22
1.4.3. Kỹ thuật phân nhóm (phân tổ) trong chọn mẫu...................................................23
inh
1.5. Quy trình lấy mẫu kiểm tốn ..................................................................................24
1.5.1. Thiết kế mẫu ........................................................................................................25
1.5.2. Xác định cỡ mẫu..................................................................................................26
cK
1.5.2.1. Các yếu tố ảnh hưởng tới cỡ mẫu trong thử nghiệm kiểm soát .......................27
1.5.2.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến cỡ mẫu trong kiểm tra chi tiết................................29
1.5.3. Lựa chọn các phần tử của mẫu ............................................................................31
họ
1.5.4. Thực hiện các thủ tục kiểm toán..........................................................................31
1.8.5. Xem xét bản chất và nguyên nhân của sai sót .....................................................31
1.5.6. Dự đốn sai sót cho tổng thể ...............................................................................32
ại
1.5.7. Đánh giá kết quả mẫu ..........................................................................................33
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC CHỌN MẪU TRONG KIỂM TỐN
gĐ
BCTC TẠI CƠNG TY TNHH KIỂM TOÁN VÀ KẾ TOÁN AAC .......................35
2.1. Giới thiệu về cơng ty TNHH Kiểm tốn và Kế tốn AAC....................................35
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển ..........................................................................35
2.1.2. Châm ngơn hoạt động và tầm nhìn AAC ............................................................37
ờn
2.1.3. Tình hình nguồn lực tại AAC ..............................................................................38
2.1.4. Dịch vụ và chính sách phục vụ của công ty ........................................................39
2.1.5. Tổ chức bộ máy quản lý cơng ty TNHH Kiểm tốn và Kế tốn AAC ...............43
Trư
2.2. Thực tế vận dụng kỹ thuật chọn mẫu trong kiểm tốn BCTC tại cơng ty TNHH
Kiểm tốn và Kế tốn AAC...........................................................................................45
2.2.1. Chọn mẫu trong thử nghiệm kiểm soát ...............................................................45
v
Hu
ế
2.2.1.1. Tổng quan về quy trình chọn mẫu trong thử nghiệm kiểm sốt tại cơng ty
TNHH Kiểm tốn và Kế toán AAC ..............................................................................46
2.2.1.2. Minh họa về chọn mẫu trong thử nghiệm kiểm sốt do cơng ty AAC thực hiện
tại khách hàng ABC.......................................................................................................50
2.2.2. Chọn mẫu trong thử nghiệm cơ bản (kiểm tra chi tiết) .......................................67
tế
2.2.2.1. Chọn mẫu phi thống kê trong thử nghiệm chi tiết............................................68
2.2.2.2. Chọn mẫu thống kê trong thử nghiệm chi tiết..................................................77
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN KỸ THUẬT CHỌN
inh
MẪU TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH TẠI CƠNG TY TNHH
KIẾM TỐN VÀ KẾ TỐN AAC............................................................................95
3.1. Đánh giá về thực trạng áp dụng kỹ thuật chọn mẫu trong kiểm tốn báo cáo tài
cK
chính do cơng ty TNHH Kiểm toán và Kế toán AAC thực hiện...................................95
3.1.1. Ưu điểm của kỹ thuật chọn mẫu áp dụng trong kiểm tốn BCTC do cơng ty
AAC thực hiện...............................................................................................................95
họ
3.1.1.1. Ưu điểm về quy trình kiểm tốn BCTC ...........................................................95
3.1.1.2. Ưu điểm về kỹ thuật chọn mẫu mà công ty AAC đang áp dụng......................96
3.1.2. Hạn chế của kỹ thuật chọn mẫu trong kiểm toán BCTC do cơng ty AAC thực
ại
hiện ................................................................................................................................98
3.2. Biện pháp hồn thiện kỹ thuật chọn mẫu áp dụng trong kiểm toán BCTC do cơng
gĐ
ty TNHH Kiểm tốn và Kế tốn AAC thực hiện ..........................................................99
PHẦN III: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ...............................................................104
III.1. Kết luận...............................................................................................................104
Trư
ờn
III.2. Kiến nghị ............................................................................................................105
vi
GVHD: TS. Hồ Thị Thúy Nga
PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ
I.1.
Sự cần thiết của đề tài nghiên cứu
Hu
ế
Khóa luận tốt nghiệp
Cùng với xu thế phát triển của nền kinh tế thế giới, các doanh nghiệp Việt Nam
ngày càng đẩy mạnh phát triển cả về số lượng và chất lượng, mục tiêu đặt ra đối với
tế
các doanh nghiệp hiện nay là có được nguồn lực, thu hút sự quan tâm của các nhà đầu
tư trong và ngoài nước đồng nghĩa với nhu cầu sử dụng thơng tin tài chính của doanh
nghiệp ngày một tăng cao. Thông tin BCTC không chỉ phản ánh bức tranh tài chính
inh
chân thực của doanh nghiệp giúp mà còn hỗ trợ cho các nhà đầu tư trong việc đưa ra
các quyết định khôn ngoan. Do vậy, vấn đề đặt ra về tính trung thực và hợp lý của
cK
thơng tin trên BCTC trở nên cần thiết.
Trước bối cảnh đó, sự ra đời của hoạt động kiểm tốn nói chung và hoạt động
kiểm tốn độc lập nói riêng là một tất yếu khách quan trong tiến trình phát triển của
nền kinh tế. Nhìn chung các cơng ty kiểm tốn hoạt động với chức năng chính là kiểm
họ
tốn BCTC cụ thể là việc kiểm tra số liệu kế toán trên BCTC của các doanh nghiệp
nhằm xác minh tính trung thực và hợp lý của các thơng tin tài chính. Để hồn thành
mục tiêu kiểm toán trên, trách nhiệm đặt ra cho KTV là kiểm tra, soát xét các khoản
ại
mục, số dư cấu thành nên BCTC. Mặc dù vậy, vì giới hạn về thời gian thực hiện cuộc
kiểm toán cũng như nguồn lực nhân sự và kinh phí kiểm tốn nên KTV khó có thể
gĐ
kiểm tra tồn bộ 100% các thơng tin tài chính liên quan đến doanh nghiêp (tồn bộ
nghiệp vụ phát sinh và số dư). Vấn đề đặt ra là làm thế nào để có một chương trình
kiểm tốn hữu hiệu nghĩa là đảm bảo chất lượng đồng thời cũng đáp ứng hiệu quả về
ờn
mặt thời gian và chi phí. Chính vì thế, địi hỏi tất yếu đặt ra là KTV phải lựa chọn áp
dụng kỹ thuật chọn mẫu trong q trình kiểm tốn.
Kỹ thuật chọn mẫu được quy định cụ thể trong Chuẩn mực kiểm toán số 530 –
Trư
VSA 530: Lấy mẫu kiểm toán, tuy nhiên việc áp dụng các kỹ thuật chọn mẫu và thực
hiện như thế nào còn phụ thuộc vào cách thức, điều kiện nguồn lực của từng cơng ty
kiểm tốn cũng như tư duy của mỗi KTV.
Sinh viên: Nguyễn Minh Châu K49B – Kiểm toán
1
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: TS. Hồ Thị Thúy Nga
Hu
ế
Nắm bắt được tầm quan trọng và ý nghĩa của kỹ thuật chọn mẫu trong kiểm toán
BCTC và được trải nghiệm thực tế tại cơng ty kiểm tốn và kế tốn AAC về việc vận
dụng kỹ thuật chọn mẫu trong kiểm toán tại công ty, kết hợp với việc tham khảo các
tài liệu và sự giúp đỡ tận tình của giảng viên hướng dẫn Hồ Thị Thúy Nga và các anh
chị trong cơng ty em đã chọn đề tài nghiên cứu “Tìm hiểu kỹ thuật chọn mẫu trong
tế
kiểm tốn BCTC tại cơng ty TNHH Kiểm toán và Kế toán AAC” làm đề tài luận văn
tốt nghiệp đại học của mình.
Mục tiêu của đề tài nghiên cứu
inh
I.2.
a) Mục tiêu tổng quát
Mục tiêu tổng quát của đề tài là trên cơ sở lý luận về kỹ thuật chọn mẫu trong
cK
kiểm toán, đề tài tiến hành tìm hiểu thực trạng và đánh giá kỹ thuật chọn mẫu trong
kiểm tốn BCTC mà cơng ty AAC áp dụng, từ đó đưa ra một số giải pháp hồn thiện
quy trình chọn mẫu trong kiểm tốn tại cơng ty góp phần nâng cao hiệu quả quy trình
b) Mục tiêu cụ thể
họ
kiểm tốn báo cáo tài chính.
kiểm tốn BCTC.
ại
- Nghiên cứu, tổng hợp, hệ thống hóa cơ sở lý luận về kĩ thuật chọn mẫu trong
- Tìm hiểu thực trạng áp dụng kỹ thuật chọn mẫu trong kiểm toán BCTC tại cơng
gĐ
ty TNHH Kiểm tốn và Kế tốn AAC.
- Đánh giá ưu điểm và hạn chế của các phương pháp chọn mẫu đã áp dụng tại
công ty, đồng thời đề xuất giải pháp nhằm hoàn thiện kỹ thuật chọn mẫu trong kiểm
I.3.
ờn
tốn BCTC đang được thực hiện tại cơng ty TNHH Kiểm toán và Kế toán AAC.
Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Trư
a) Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là kỹ thuật chọn mẫu trong kiểm tốn BCTC do
cơng ty TNHH Kiểm tốn và Kế tốn AAC thực hiện tại công ty Cổ phần ABC và
công ty Cổ phần XYZ.
Sinh viên: Nguyễn Minh Châu K49B – Kiểm toán
2
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: TS. Hồ Thị Thúy Nga
Hu
ế
Theo chuẩn mực kiểm tốn Việt Nam VSA 200, thơng tin của khách hàng được
kiểm toán cần bảo mật nên luận văn xin phép được không nêu tên thật của công ty
khách hàng.
b) Phạm vi nghiên cứu của đề tài
Về thời gian: Đề tài tiến hành tìm hiểu kỹ thuật chọn mẫu áp dụng của cơng ty
tế
Kiểm tốn và Kế tốn AAC thực hiện tại Công ty Cổ phần ABC cho năm tài chính kết
thúc ngày 31/12/2017 và Cơng ty Cổ phần XYZ cho năm tài chính kết thúc ngày
inh
31/12/2018.
Về nội dung nghiên cứu: Đề tài được thực hiện trong phạm vi nghiên cứu kỹ
thuật chọn mẫu tại công ty AAC như sau
cK
- Áp dụng đối với giai đoạn thực hiện thử nghiệm kiểm sốt (chu trình mua hàngphải trả-trả tiền và chu trình bán hàng-phải thu-thu tiền) tại Cơng ty Cổ phần ABC cho
năm tài chính kết thúc ngày 31/12/2017.
họ
- Áp dụng đối với giai đoạn thực hiện thử nghiệm cơ bản (khoản mục doanh thu
bán hàng và khoản mục chi phí quản lý doanh nghiệp) tại Cơng ty Cổ phần XYZ cho
năm tài chính kết thúc ngày 31/12/2018.
ại
Lý do đề tài tiến hành nghiên cứu trong phạm vi hai công ty là vì đối với cơng ty
ABC là một cơng ty thương mại nên có hệ thống kiểm sốt nội bộ được thiết kế phức
gĐ
tạp, nhiều công đoạn nên để kiểm tra sự hữu hiệu của hệ thống này KTV phải thực
hiện chọn mẫu để kiểm tra tính hiệu quả của các thủ tục kiểm sốt thay vì thực hiện lại
hoặc kiểm tra hết toàn bộ. Tương tự như trên, đối với công ty XYZ là một công ty sản
ờn
xuất nên việc kiểm toán các khoản mục, đặc biệt là khoản mục hàng tồn kho cũng như
chi phí được KTV lưu ý, tuy nhiên vì số lượng các nghiệp vụ phát sinh trong năm tài
chính là quá lớn thế nên việc chọn mẫu với mục tiêu chọn ra được một mẫu đại diện
Trư
cho tổng thể kiểm toán sẽ thể hiện được vai trị của kỹ thuật chọn mẫu trong kiểm
tốn.
Sinh viên: Nguyễn Minh Châu K49B – Kiểm toán
3
Khóa luận tốt nghiệp
Phương pháp nghiên cứu
Hu
ế
I.4.
GVHD: TS. Hồ Thị Thúy Nga
a) Phương pháp nghiên cứu tài liệu
- Nghiên cứu các chuẩn mực, chế độ kế toán và kiểm toán Việt Nam hiện hành;
các tài liệu chuyên khảo như giáo trình đại học, các nguồn tư liệu từ internet,... liên
tế
quan đến kỹ thuật chọn mẫu trong kiểm toán BCTC.
- Thu thập thông tin về công ty qua các phương tiện truyền thông đại chúng cũng
b) Phương pháp thu thập số liệu
inh
như tại website chính của cơng ty.
- Qua q trình thực tập, tiến hành thu thập và nghiên cứu thông tin trong bộ hồ
cK
sơ kiểm tốn của cơng ty khách hàng có áp dụng kỹ thuật chọn mẫu trong hai giai
đoạn thực thiện thử nghiệm kiểm soát và thực hiện thử nghiệm cơ bản.
- Trực tiếp tham gia vào công tác kiểm tốn tại cơng ty AAC, quan sát, thực hiện
lại quá trình KTV tiến hành chọn mẫu, phỏng vấn KTV về bản chất và nguyên lý của
họ
các kỹ thuật chọn mẫu được sử dụng. Nghĩa là có thể tham gia vào quy trình kiểm tốn
trong đồn kiểm tốn với vai trò như là một trợ lý KTV thực sự.
ại
- Từ việc tham gia vào cơng tác kiểm tốn tại công ty, tiến hành thu thập các giấy
tờ làm việc, sổ sách kế toán liên quan đến nội dung đề tài thực hiện.
gĐ
c) Phương pháp xử lý số liệu
- Tổng hợp số liệu bằng cách tiến hành tìm kiếm các phần hành liên quan đến kỹ
thuật chọn mẫu tại công ty AAC.
ờn
- Số liệu được xử lý dưới dạng tiến hành phân tích, đối chiếu giữa quy trình kiểm
tốn thực tế tại đơn vị thực tập với những quy định ở chuẩn mực cũng như chương
trình kiểm tốn mẫu do VACPA ban hành.
Trư
- Phương pháp đối chiếu so sánh để tìm ra khác biệt trong kỹ thuật chọn mẫu của
cơng ty AAC so với cơ sở lý thuyết đã được nêu ra.
- Vận dụng kiến thức từ lý thuyết lý luận kết hợp với kinh nghiệm thực tế để có
cái nhìn tổng qt về số liệu cần phân tích.
Sinh viên: Nguyễn Minh Châu K49B – Kiểm toán
4
Khóa luận tốt nghiệp
Kết cấu của đề tài
Hu
ế
I.5.
GVHD: TS. Hồ Thị Thúy Nga
Cấu trúc của đề tài luận văn gồm có 3 phần chính như sau:
Phần I: Đặt vấn đề
Trong phần này nêu lên tính cấp thiết của đề tài, mục tiêu nghiên cứu đề tài, đối
tế
tượng, phạm vi và phương pháp nghiên cứu đề tài của sinh viên thực hiện.
Phần II: Nội dung và kết quả nghiên cứu, gồm có 3 chương gồm:
inh
Chương 1: Cơ sở lý luận về kỹ thuật chọn mẫu trong kiểm toán BCTC
Chương 2: Thực trạng cơng tác chọn mẫu trong kiểm tốn BCTC tại cơng
ty TNHH Kiểm tốn và Kế tốn AAC
cK
Chương 3: Một số biện pháp nhằm hoàn thiện kỹ thuật chọn mẫu trong
kiểm tốn BCTC tại cơng ty TNHH Kiếm toán và Kế toán AAC
Trư
ờn
gĐ
ại
họ
Phần III: Kết luận và kiến nghị
Sinh viên: Nguyễn Minh Châu K49B – Kiểm toán
5
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: TS. Hồ Thị Thúy Nga
Hu
ế
PHẦN II: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KỸ THUẬT CHỌN MẪU
TRONG KIỂM TOÁN BCTC
BCTC
1.1.1. Sơ lược về mục tiêu của kiểm toán BCTC
tế
1.1. Khái qt về kiểm tốn BCTC và vai trị của chọn mẫu trong kiểm toán
inh
Kiểm toán BCTC là cuộc kiểm tra và xác nhận tính trung thực, hợp lý của BCTC
của một đơn vị cũng như việc BCTC có phù hợp với các nguyên tắc, chuẩn mực kế
toán được thừa nhận rộng rãi hay khơng. Mục tiêu của kiểm tốn BCTC là việc đưa ra
cK
ý kiến xác nhận rằng BCTC có được lập trên cơ sở các chuẩn mực và chế độ kiểm tốn
hiện hành, có tn thủ luật, có trung thực, hợp lý trên các khía cạnh trọng yếu hay
khơng. (Theo giáo trình Kiểm tốn dùng trong các trường trung học chun nghiệp)
họ
Kết quả của kiểm tốn BCTC có thể phục vụ cho đơn vị Nhà nước và bên thứ ba,
nhưng chủ yếu là phục vụ cho những bên thứ ba như cổ đông, nhà đầu tư, ngân hàng
..v.v.. để cung cấp cơ sở đưa ra các quyết định kinh tế phù hợp.
ại
1.1.2. Vai trò, ý nghĩa của kỹ thuật chọn mẫu trong kiểm toán BCTC
lại sau:
gĐ
Kỹ thuật chọn mẫu trong kiểm tốn được sử dụng vì những ý nghĩa mà nó mang
- Tính đảm bảo tương đối: vì những hạn chế vốn có của một cuộc kiểm tốn,
KTV có trách nhiệm kiểm tra thơng tin tài chính mà doanh nghiệp cơng bố có trung
ờn
thực, đúng đắn ở mức hợp lý hay khơng, mọi cuộc kiểm tra đều mang tính chất tương
đối chứ khơng phải tìm đến một sự chắc chắn.
- Tính kinh tế: nhiệm vụ đặt ra cho KTV khi thực hiện một cuộc kiểm toán là hữu
Trư
hiệu và hiệu quả, bên cạnh mục tiêu hữu hiệu, một cuộc kiểm tốn được xem là hiệu
quả nếu như lợi ích từ nó mang lại lớn hơn chi phí bỏ ra. Nếu khơng có chọn mẫu mà
tiến hành các thử nghiệm lên 100% nghiệp vụ và số dư thì chi phí sẽ vô cùng lớn.
Sinh viên: Nguyễn Minh Châu K49B – Kiểm toán
6
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: TS. Hồ Thị Thúy Nga
Hu
ế
- Tiết kiệm thời gian: thơng tin sau cuộc kiểm tốn, cụ thể là việc phát hành báo
cáo kiểm tốn sẽ có ý nghĩa đối với mục đích kiểm tốn của từng khách hàng (nộp cho
cơ quan thuế, xác minh tình hình tài chính với ngân hàng,…) vì thế nếu tiến hành
kiểm tra toàn bộ các số dư và nghiệp vụ trên BCTC mà khơng sử dụng chọn mẫu thì
có thể mục tiêu thời gian sẽ khó đạt được, đồng nghĩa với cuộc kiểm tốn nếu khơng
tế
phục vụ nhu cầu của khách hàng thì sẽ khơng cịn có ý nghĩa.
Kết luận, chọn mẫu là một cơng việc cần thiết trong q trình kiểm tốn vì
inh
những lợi ích mà nó mang lại đem đến một cuộc kiểm tốn có hiệu quả, đối với nhóm
kiểm tốn và đối với khách hàng kiểm tốn. Tuy nhiên, tùy thuộc vào mỗi cuộc kiểm
toán, KTV lựa chọn kỹ thuật chọn mẫu và kiểm tra toàn bộ cho phù hợp phụ thuộc vào
cK
nhiều yếu tố sẽ chi tiết ở các phần sau.
1.2. Khái niệm về chọn mẫu kiểm toán và các khái niệm khác liên quan
1.2.1. Khái niệm về chọn mẫu kiểm toán
họ
Theo hệ thống chuẩn mực kiểm toán Việt Nam, VAS 530 – “Lấy mẫu kiểm toán”
định nghĩa: “Lấy mẫu kiểm toán (sau đây gọi là “lấy mẫu”): Là việc áp dụng các thủ
tục kiểm toán trên số phần tử ít hơn 100% tổng số phần tử của một tổng thể kiểm toán
ại
sao cho tất cả các đơn vị lấy mẫu đều có cơ hội được lựa chọn nhằm cung cấp cho
kiểm toán viên cơ sở hợp lý để đưa ra kết luận về toàn bộ tổng thể”.
gĐ
Chọn mẫu trong kiểm toán BCTC là việc áp dụng phương pháp nào đó để có thể
chọn ra một nhóm các phần tử và đơn vị (gọi là mẫu) trong một tập hợp các phần tử và
đơn vị lớn (gọi là tổng thể) của một số dư tài khoản hay các nghiệp vụ, nhằm mục đích
ờn
sử dụng các đặc trưng của mẫu để suy rộng ra đặc trưng của toàn bộ tổng thể. Mục tiêu
của KTV khi áp dụng phương pháp lấy mẫu kiểm toán là cung cấp cơ sở hợp lý để
KTV đưa ra kết luận về tổng thể được lấy mẫu.
Trư
Trong đó tổng thể là tập hợp tất cả các dữ liệu về một tài khoản hay các nghiệp
vụ mà từ đó kiểm tốn cần chọn mẫu, để cho ra kết luận về toàn bộ tổng thể
Lấy mẫu kiểm tốn có thể thực hiện theo hai phương pháp thống kê và phi thống
kê.
Sinh viên: Nguyễn Minh Châu K49B – Kiểm toán
7
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: TS. Hồ Thị Thúy Nga
Hu
ế
Nhìn chung, có thể đưa ra khái niệm khái quát về chọn mẫu trong kiểm toán là
việc xác định ra các phần tử của một tổng thể để từ đó đánh giá mẫu được lựa chọn
nhằm thu thập bằng chứng kiểm toán làm cơ sở cho việc đưa ra ý kiến về kiểm toán
BCTC.
1.2.2. Các thuật ngữ khác liên quan đến chọn mẫu trong kiểm toán
tế
1.2.2.1. Tổng thể (Population)
Theo VSA 530, tổng thể là tồn bộ dữ liệu mà từ đó kiểm tốn viên lấy mẫu
inh
nhằm rút ra kết luận về tồn bộ dữ liệu đó.
Nói các khác trong kiểm tốn, tổng thể là tập hợp toàn bộ các phần tử và đơn vị
của một số dư tài khoản hay một loại nghiệp vụ mà kiểm toán cần xem xét để đi đến
cK
một kết luận.
Thí dụ như KTV chọn một mẫu gồm 100 nghiệp vụ nhập kho nguyên vật liệu
trong năm từ một tổng thể gồm có 10.000 nghiệp vụ nhập kho, và sẽ dùng giá trị kiểm
họ
toán của mẫu để suy đoán ra giá trị kiểm toán của tổng thể. Hoặc, tổng thể của số dư
tài khoản phải trả cho nhà cung cấp là tồn bộ các đối tượng có số dư cuối kỳ tại thời
điểm kết thúc niên độ kế tốn.
ại
Theo VSA 530, KTV phải đảm bảo tính phù hợp và đầy đủ của tổng thể. Nghĩa
là tổng thể dùng để chọn mẫu phải phù hợp với mục tiêu của kiểm tốn và mục đích
gĐ
của lấy mẫu, đồng thời, tổng thể phải đảm bảo được sự đầy đủ để có thể đại diện cho
khoản mục được kiểm toán.
1.2.2.2. Đơn vị lấy mẫu (Sampling Unit)
ờn
Đơn vị lấy mẫu là một phần tử riêng biệt cấu thành nên tổng thể (Theo Chuẩn
mực kiểm tốn số 530). Ví dụ, các nghiệp vụ phát sinh Nợ của TK 642, các nghiệp vụ
phát sinh Có của TK 511 hoặc có thể là các số dư Có của tài khoản phải trả cho nhà
Trư
cung cấp. Đơn vị lấy mẫu có thể là một đơn vị tiền tệ hay một đơn vị hiện vật.
Sinh viên: Nguyễn Minh Châu K49B – Kiểm toán
8
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: TS. Hồ Thị Thúy Nga
Hu
ế
1.2.2.3. Cỡ mẫu (sample size)
Tập hợp các phần tử được chọn ra từ một tổng thể làm đại diện trong quá trình
khảo sát đặc điểm cũng như một dấu hiệu nào đó của tổng thể thì được xem là mẫu.
Tổng sổ phần tử mẫu được chọn ra được gọi là kích thước mẫu hay cỡ mẫu. Cỡ mẫu
thường khá nhỏ so với tồn bộ tổng thể.
tế
Theo VAS 530 chuẩn mực kiểm tốn Việt Nam, quy định “KTV phải đảm bảo
rủi ro kiểm toán do áp dụng phương pháp lấy mẫu giảm xuống mức có thể chấp nhận
inh
được khi xác định cỡ mẫu. Cỡ mẫu chịu ảnh hưởng bởi mức rủi ro kiểm tốn. Rủi ro
có thể chấp nhận được càng thấp, thì cỡ mẫu cần thiết sẽ càng lớn. Cỡ mẫu được xác
định theo phương pháp thống kê hoặc xét đoán nghề nghiệp của KTV phải khách quan
cK
trong mọi trường hợp.”
1.2.2.4. Mẫu đại diệnrepresentative sample)
Mẫu đại diện là mẫu mang đặc trưng của tổng thể mà mẫu được chọn ra. Ví dụ,
họ
qua đánh giá sơ bộ KSNB, có 10% phiếu nhập kho khơng có chứng từ kèm theo. Nếu
chọn 200 mẫu trong tổng thể 2000 nghiệp vụ nhập kho, thì phát hiện 18 đến 20 phiếu
nhập kho khơng có chứng từ kèm theo, thì mẫu này được đánh giá là mẫu tiêu biểu.
ại
1.3. Rủi ro do chọn mẫu và rủi ro không do chọn mẫu
gĐ
1.3.1. Rủi ro do chọn mẫu (sampling risk)
Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam VSA 530 định nghĩa: “Rủi ro lấy mẫu: Là rủi ro
mà kết luận của KTV dựa trên việc kiểm tra mẫu có thể khác so với kết luận đưa ra
nếu kiểm tra toàn bộ tổng thể với cùng một thủ tục kiểm toán”.
ờn
Bất cứ khi nào chọn mẫu thì rủi ro chọn mẫu cũng có thể phát sinh. Nói cách
khác, rủi ro chọn mẫu là sự sai khác giữa kết quả chọn mẫu với kết quả thực tế.
Trư
Rủi ro lấy mẫu có thể dẫn tới hai loại kết luận sai như sau: (Theo VSA 530)
Kết luận rằng các kiểm sốt có hiệu quả cao hơn so với hiệu quả thực sự của
các kiểm soát đó (đối với thử nghiệm kiểm sốt), hoặc kết luận rằng khơng có sai sót
trọng yếu trong khi thực tế lại có (đối với kiểm tra chi tiết). KTV quan tâm chủ yếu
Sinh viên: Nguyễn Minh Châu K49B – Kiểm toán
9
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: TS. Hồ Thị Thúy Nga
Hu
ế
đến loại kết luận sai này vì nó ảnh hưởng đến tính hữu hiệu của cuộc kiểm tốn và có
thể dẫn đến ý kiến kiểm tốn khơng phù hợp.
Kết luận rằng các kiểm sốt có hiệu quả kém hơn so với hiệu quả thực sự của
các kiểm sốt đó (đối với thử nghiệm kiểm sốt), hoặc kết luận rằng có sai sót trọng
yếu trong khi thực tế lại khơng có (đối với kiểm tra chi tiết). Loại kết luận sai này ảnh
chứng minh rằng kết luận ban đầu là không đúng.
tế
hưởng đến hiệu quả của cuộc kiểm tốn vì thường dẫn tới các cơng việc bổ sung để
inh
Ví dụ, KTV chọn mẫu kiểm tra nghiệp vụ ghi nhận doanh thu bán hàng, sau khi
kiểm tra mẫu, KTV đưa ra dự kiến tối đa 2% tổng hoá đơn bán hàng “chưa được phê
chuẩn bán theo phương thức trả chậm”. Trong khi đó nếu KTV kiểm tra tất cả doanh
thu bán chịu, KTV sẽ thấy tỉ lệ hoá đơn “chưa được phê chuẩn bán theo phương thức
cK
trả chậm” chiếm 12%. Như vậy sai lệch giữa tỷ lệ thực tế 12% với tỷ lệ theo kết quả
mẫu chọn 2% là sai số chọn mẫu 10%, dẫn đến KTV có thể bỏ qua sai sót trọng yếu
của khoản mục được kiểm toán.
họ
Rủi ro chọn mẫu có thể giảm bằng cách tăng cỡ mẫu. Nếu tăng kích cỡ mẫu chọn
cho tới khi bằng tồn bộ tổng thể thì rủi ro chọn mẫu bằng khơng. Tuy nhiên, cỡ mẫu
tăng lên đồng nghĩa với chi phí kiểm tốn tăng lên, do đó, yếu tố cơ bản trong việc
ại
chọn mẫu kiểm toán một cách hiệu quả là cần phải cân đối giữa rủi ro chọn mẫu với
gĐ
chi phí do chọn mẫu có kích cỡ lớn.
1.3.2. Rủi ro khơng do chọn mẫu (nonsampling risk)
Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam VSA 530 định nghĩa: “Rủi ro ngoài lấy mẫu: Là
rủi ro khi kiểm toán viên đi đến một kết luận sai vì các ngun nhân khơng liên quan
ờn
đến rủi ro lấy mẫu”.
Rủi ro ngoài lấy mẫu bao gồm việc KTV sử dụng các thủ tục kiểm tốn khơng
Trư
phù hợp hoặc hiểu sai bằng chứng kiểm tốn và khơng nhận diện được sai phạm,
nguyên nhân có thể xuất phát trực tiếp từ chính năng lực chun mơn của KTV, việc
KTV áp dụng thủ tục kiểm tốn khơng phù hợp với mục tiêu kiểm toán, hoặc sử dụng
Sinh viên: Nguyễn Minh Châu K49B – Kiểm toán
10
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: TS. Hồ Thị Thúy Nga
Hu
ế
đúng thủ tục kiểm tốn nhưng khơng phát hiện ra sai phạm trong mẫu đã chọn do thiếu
thận trọng.
Các trường hợp rủi ro không do chọn mẫu thường bao gồm:
Thứ nhất, đánh giá rủi ro tiềm tàng không đúng: Một KTV ngay từ đầu đã quan
niệm sai lầm rằng chỉ có rất ít những sai phạm trọng yếu trong đối tượng kiểm tốn thì
tế
sẽ có khuynh hướng giảm thiểu cơng việc và do đó khơng phát hiện được các sai
phạm.
inh
Thứ hai, đánh giá khơng đúng về rủi ro kiểm sốt: KTV tin rằng hệ thống
KSNB hữu hiệu trong việc ngăn chặn và sữa chữa kịp thời các sai phạm nên họ có xu
hướng giảm thiểu các thủ tục kiểm tốn.
cK
Thứ ba, việc lựa chọn các thủ tục kiểm toán khơng thích hợp và thực hiện cơng
việc kiểm tốn khơng hợp lý hoặc có thể KTV mắc sai lầm trong q trình kiểm tốn.
Chẳng hạn, KTV tiến hành xác minh các khoản phải thu đã được ghi sổ trong khi mục
tiêu là phát hiện các khoản phải thu chưa được ghi sổ. Cụ thể là xem xét chọn mẫu các
họ
nghiệp vụ ghi nhận trên sổ sau đó đối chiếu với các chứng từ gốc, trong khi mục tiêu
kiểm toán là xem xét liệu doanh thu có được ghi nhận đầy đủ hay khơng.
Rủi ro ngồi chọn mẫu cũng có khả năng khiến cho KTV đưa ra một quyết định
ại
sai lầm. Nó cũng tồn tại trong tất cả các phương pháp chọn mẫu. KTV có thể kiểm
gĐ
sốt cũng như làm giảm rủi ro khơng do chọn mẫu đến mức có thể chấp nhập được,
bằng việc thực hiện việc lập kế hoạch và theo dõi giám sát việc thực hiện trong suốt
quá trình kiểm tốn, ngồi ra cịn đánh giá, xem xét liệu thủ tục kiểm tốn có thực sự
phù hợp với mục tiêu kiểm toán đề ra hay chưa.
ờn
1.3.3. Phân biệt rủi ro do chọn mẫu và rủi ro không do chọn mẫu
KTV luôn cố gắng hết sức để chọn một mẫu đại diện cho tổng thể. Tuy nhiên,
Trư
không phải lúc nào điều đó cũng có thể xảy ra do khơng may mắn hoặc do lỗi thuần
túy trong phán đoán.
Sinh viên: Nguyễn Minh Châu K49B – Kiểm toán
11
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: TS. Hồ Thị Thúy Nga
Hu
ế
Bảng 1.1 - Phân biệt rủi do chọn mẫu và rủi ro không do chọn mẫu
Rủi ro do chọn mẫu
Rủi ro không do chọn mẫu
(Sampling Risk)
(Non-sampling Risk)
Rủi ro mà KTV đưa ra kết luận không Rủi ro mà KTV đưa ra kết luận khơng
diện cho tổng thể mà từ đó nó được rút ra.
tế
chính xác vì mẫu được chọn khơng đại chính xác vì bất kỳ lý do nào khơng liên
quan đến rủi ro lấy mẫu.
Phương pháp lấy mẫu thích hợp đã được Kết quả từ sự bất cẩn của KTV (thiếu sự
sai sót trọng yếu (nghĩa là khơng may
cK
mắn).
inh
chọn và áp dụng nhưng không phát hiện ra thận trọng đúng mức).
Xảy ra vì bản chất của lấy mẫu. KTV có Khơng áp dụng các quy trình hiệu quả
thể giảm rủi ro lấy mẫu nhưng khơng thể hoặc phù hợp.
họ
loại bỏ hồn tồn.
Trong cả thử nghiệm kiểm sốt và thử Rủi ro khơng lấy mẫu có thể được giảm
nghiệm cơ bản, rủi ro lấy mẫu có thể giảm bằng cách tăng cường năng lực của
KTV, thực hiện đứng đắn việc lập kế
hoạch kiểm tốn, giám sát và sốt xét lại
q trình thực hiện kiểm toán.
gĐ
ại
được bằng cách tăng cỡ mẫu.
1.4. Các phương pháp chọn mẫu trong kiểm toán
Phương pháp chọn mẫu kiểm toán là các quy tắc, cách thức, thủ thuật, các bước
mà KTV thực hiện trong quá trình chọn mẫu nhằm chọn ra được mẫu có tính đại diện
ờn
cao, thu thập được bằng chứng kiểm tốn có tính thuyết phục, có thể dùng đặc trưng
mẫu đó để suy rộng cho đặc trưng của tồn bộ tổng thể. Có nhiều phương pháp chọn
Trư
mẫu kiểm tốn nhưng nhìn chung người ta phân loại ra chọn mẫu thống kê và chọn
mẫu phi thống kê.
Sinh viên: Nguyễn Minh Châu K49B – Kiểm toán
12
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: TS. Hồ Thị Thúy Nga
Hu
ế
1.4.1. Chọn mẫu thống kê (Statistical sampling)
Chọn mẫu thống kê là việc sử dụng cơng cụ tốn học trong việc chọn mẫu để tính
kết quả thống kê có hệ thống. Phương pháp này lựa chọn các phần tử vào mẫu một các
ngẫu nhiên và sử dụng lý thuyết xác suất thông kê trong việc đánh giá kết quả mẫu.
Lấy mẫu thống kê là phương pháp lấy mẫu dựa vào lý thuyết thống kê để đánh
Đặc điểm của chọn mẫu thống kê:
inh
phải được lựa chọn vào mẫu một cách ngẫu nhiên.
tế
giá kết quả mẫu, bao gồm cả định lượng rủi ro. Lấy mẫu thống kê đòi hỏi các phần tử
Các phần tử được lựa chọn ngẫu nhiên vào mẫu.
Sử dụng lý thuyết xác suất thống kê để đánh giá kết quả mẫu bao gồm định
cK
lượng rủi ro do chọn mẫu. Lỗi lấy mẫu, cịn được gọi là sai sót có thể xảy ra (Further
possible misstatements - FPM), có thể được định lượng.
Kết quả chọn mẫu là khách quan và có thể xác định được vì chúng là kết quả
họ
tốn học rõ ràng.
Cơng việc kiểm tốn phù hợp hơn (ít có khả năng giảm cỡ mẫu dựa trên ngân
sách thời gian).
ại
Tránh kiểm tốn q mức. Thơng thường đối với phương pháp phi thống kê,
KTV có xu hướng kiểm tốn quá mức trong trường hợp cỡ mẫu quá nhỏ.
gĐ
Ưu điểm chung phương pháp chọn mẫu thống kê là có thể cho kết quả tốt nếu
giữa các đơn vị của tổng thể chung khơng có gì khác biệt nhau nhiều, cho phép thu
được mẫu có tính đại diện cao, có thể suy rộng các kết quả của mẫu cho tổng thể với
ờn
một sai số xác định.
Còn nhược điểm của phương pháp này là nếu tổng thể chung có kết cấu phức tạp
thì mẫu sẽ khó đảm bảo tính đại biểu, hơn nữa, đối với các tổng thể lớn có hàng ngàn
Trư
đơn vị thì việc lập số rút thăm và đặt số hiệu cho từng đơn vị cũng gặp khó khăn.
Lưu ý mẫu được chọn ngẫu nhiên là mẫu khơng có thiên lệch, chứ chưa chắc
chắn là một mẫu đại diện cho tổng thể. Cách chọn này vẫn có thể tồn tại rủi ro là mẫu
được chọn không chứa đựng những đặc trưng của tổng thể.
Sinh viên: Nguyễn Minh Châu K49B – Kiểm toán
13
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: TS. Hồ Thị Thúy Nga
chọn mẫu hệ thống.
Hu
ế
Có hai phương pháp chọn mẫu thống kê thơng dụng là lựa chọn ngẫu nhiên và
Chọn mẫu ngẫu nhiên (Simple random sample selection) (bao gồm Bảng số
ngẫu nhiên, Chương trình chọn số ngẫu nhiên)
tế
Chọn mẫu có hệ thống (Systematic sample selection)
1.4.1.1. Phương pháp lựa chọn ngẫu nhiên
Chọn mẫu ngẫu nhiên nói đơn giản chỉ là một phương pháp lựa chọn các phần tử
inh
vào mẫu mà nguyên tắc của chọn mẫu ngẫu nhiên là mỗi phần tử trong tổng thể đều có
cơ hội lựa chọn như nhau.
Trong một mẫu ngẫu nhiên đơn giản, mọi sự kết hợp có thể của các đơn vị có cơ
cK
hội như nhau được bao gồm trong mẫu. KTV sử dụng lấy mẫu ngẫu nhiên đối với tổng
thể mẫu khi không cần nhấn mạnh một hoặc nhiều loại tính chất của tổng thể.
Ví dụ, giả sử, KTV muốn lấy mẫu kiểm tra nghiệp vụ ghi nhận doanh thu của
họ
khách hàng trong năm tài chính. Họ có thể chọn một mẫu ngẫu nhiên đơn giản gồm 60
nghiệp vụ bán hàng, áp dụng thủ tục kiểm toán cho 60 nghiệp vụ này rồi rút ra kết luận
về tất cả các nghiệp vụ doanh thu được ghi nhận.
ại
Trong chọn mẫu ngẫu nhiên khơng có sự phân biệt, đối xử giữa các phần tử tổng
gĐ
thể nên chọn mẫu ngẫu nhiên được vận dụng khi các phần tử trong tổng thể được đánh
giá là tương đối đồng đều (về khả năng sai phạm, về quy mô...). Tuy nhiên, mẫu được
chọn ngẫu nhiên không nhất thiết sẽ là mẫu đại diện vì có khả năng mẫu chọn được
khơng chứa đựng những đặc tính giống như đặc tính của tổng thể.
ờn
Chọn mẫu ngẫu nhiên có thể được thực hiện với việc sử dụng bảng số ngẫu nhiên
hay theo chương trình chọn số ngẫu nhiên của máy vi tính.
Trư
a) Bảng số ngẫu nhiên
Là phương pháp lựa chọn ngẫu nhiên dựa trên các bảng số ngẫu nhiên đã được
thiết kế sẵn, bao gồm các số độc lập đươc thiết kế thuận lợi để lựa chọn ngẫu nhiên.
Bảng này được sắp xếp thành các cột và dòng theo kiểu bàn cờ, mỗi số ngẫu nhiên
Sinh viên: Nguyễn Minh Châu K49B – Kiểm toán
14
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: TS. Hồ Thị Thúy Nga
Hu
ế
gồm năm chữ số thập phân. Bảng số ngẫu nhiên được xây dựng bởi Hiệp hội Thương
mại Liên quốc gia Hoa Kỳ. Ví dụ về loại bảng này được trình bày trong phụ lục 01.
Việc sắp xếp số ngẫu nhiên chỉ nhằm giúp người sử dụng bảng có thể chọn các số
một cách dễ dàng, ngồi ra khơng có ý nghĩa nào khác.
tế
Để sử dụng bảng này, KTV cần thực hiện các bước sau:
Bước 1: Thiết lập sự tương ứng giữa số liệu của bảng và những phần tử trong
tổng thể.
inh
Trước hết, nếu các phần tử không được đánh số trước, hoặc đánh số một cách
không liên tục, hoặc đánh số theo khác với hệ số thập phân (Thí dụ A-101, B-101...),
KTV phải đánh số thứ tự của tổng thể, nói cách khác là gắn cho mỗi phần tử của tổng
cK
thể với một con số duy nhất và từ đó ta có thể có được mối quan hệ giữa các số duy
nhất trong tổng thể với bảng số ngẫu nhiên.
Ví dụ khi kiểm tra nghiệp vụ nhập kho nguyên vật liệu, kế toán chia thành 12
họ
quyển sổ ghi chép nghiệp vụ từng tháng, mỗi tháng tiến hành đánh số nghiệp vụ ghi
nhận bắt đầu từ 01. Như vậy, khi tiến hành chọn mẫu theo bảng số ngẫu nhiên, để có
con số tương ứng mỗi nghiệp vụ duy nhất, có thể kết hợp số tháng của nghiệp vụ với
ại
số thứ tự của nghiệp vụ trên mỗi sổ để có số thứ tự ví dụ là 0101,...,0201,...,1201,...
KTV cũng cần xem số lượng chữ số sẽ chọn có phù hợp với hệ thống số của
gĐ
tổng thể hay khơng. Vì số chữ số trên bảng số ngẫu nhiên là 5 nên khi KTV định lượng
số chữ số sẽ chọn của các số hiệu trên bảng số ngẫu nhiên có thể có ba trường hợp xảy
ra như sau:
ờn
TH1: nếu tổng thể đánh số từ 1 đến 50.000, khi đó quan hệ tương quan 1-1 giữa
định lượng đối tượng kiểm toán với các số ngẫu nhiên đã tự thiết lập vì cùng gồm 5
chữ số như nhau.
Trư
TH2: nếu KTV chọn một mẫu 100 phần từ từ tổng thể gồm 5.000 phần tử được
đánh số từ 1 đến 5.000, ta có các phần tử của tổng thể chỉ có số thứ tự bao gồm 4 chữ
số nên KTV quyết định sẽ dùng 4 chữ số đầu của các số hiệu trên bảng số ngẫu nhiên.
Sinh viên: Nguyễn Minh Châu K49B – Kiểm toán
15
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: TS. Hồ Thị Thúy Nga
Hu
ế
TH3: nếu KTV chọn mẫu từ tổng thế được đánh số mà có số các chữ số lớn hơn
5, tức lớn hơn số hiệu trên bảng số ngẫu nhiên, khi đó đòi hỏi KTV phải xác định một
cột trong bảng làm cột chính và chèn thêm những hàng số ở cột phụ của bảng.
Bước 2: Chọn điểm xuất phát và một lộ trình có hệ thống dùng để đọc bảng số
ngẫu nhiên
tế
Bảng số ngẫu nhiên bao gồm rất nhiều trang. Để chọn điểm xuất phát, bảng số
ngẫu nhiên nên được mở ra một cách ngẫu nhiên và ngẫu nhiên chọn ra một số trong
inh
bảng để làm điểm xuất phát.
Chọn một lộ trình có hệ thống dùng để đọc bảng số ngẫu nhiên. KTV chọn lộ
trình nào cũng được miễn là lộ trình đó có phải được định trước và áp dụng nhất qn.
cK
Việc xác định lộ trình có thể là theo hàng dọc hoặc theo hàng ngang, có thể từ trên
xuống dưới hoặc từ dưới lên trên, có thể lộ trình từ trái sang phải hoặc từ phải sang
trái. Việc xác định này toàn quyền quyết định của KTV xong cần được đặt ra từ trước
họ
và thống nhất trong tồn bộ q trình chọn mẫu. Một vấn đề cần phải được đặc biệt
quan tâm ở đây là lộ trình chọn mẫu này phải được lưu lại trong hồ sơ kiểm toán để
khi một KTV khác tiến hành soát xét việc chọn mẫu này có thể chọn được mẫu như
ại
trên.
Để cụ thể hơn, minh họa cho phương pháp sử dụng bảng số ngẫu nhiên bảng số
gĐ
ngẫu nhiên.
Giả sử, KTV chọn một mẫu 100 phần tử từ tổng thể gồm 7.000 phần tử được
đánh số trước từ 1 đến 7.000. Lúc này KTV không cần đánh lại số của tổng thể, tuy
ờn
nhiên do các phần tử của tổng thể chỉ có số thứ tự bao gồm 4 chữ số nên KTV quyết
định sẽ dùng 4 chữ số đầu của các số hiệu trên bảng số ngẫu nhiên.
Sử dụng bảng số ngẫu nhiên ở phụ lục sau (KTV chọn điểm xuất phát ở cột 4,
Trư
dịng 1.000 theo lộ trình từ trên xuống dưới, từ trái sang phải. Phần tử được chọn đầu
tiên sẽ là 3.154, sau đó lần lượt là 5.158, 6.586. Số kế tiếp là 8.293 do vượt ra ngoài
khung (các phần tử của tổng thể chỉ đánh số đến 7.000) nên không được chọn. Tiếp
theo, KTV tiến hành tiếp tục chọn các phần tử 1.756, 850, 6.499,...
Sinh viên: Nguyễn Minh Châu K49B – Kiểm toán
16