Tải bản đầy đủ (.pdf) (83 trang)

Luận văn thạc sĩ nghiên cứu mối quan hệ giữa tham nhũng và đầu tư trực tiếp nước ngoài

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.51 MB, 83 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

BÙI THỊ TUYẾT NHUNG

NGHIÊN CỨU
MỐI QUAN HỆ GIỮA THAM NHŨNG VÀ ĐẦU TƯ
TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI: TRƯỜNG HỢP Ở
CÁC QUỐC GIA ĐÔNG NAM Á

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH - 2015


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

BÙI THỊ TUYẾT NHUNG

NGHIÊN CỨU
MỐI QUAN HỆ GIỮA THAM NHŨNG VÀ ĐẦU TƯ
TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI: TRƯỜNG HỢP Ở
CÁC QUỐC GIA ĐÔNG NAM Á

CHUYÊN NGÀNH: TÀI CHÍNH - NGÂN HÀNG
MÃ SỐ: 60340201

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS. VŨ THỊ MINH HẰNG



THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH - 2015


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Luận văn thạc sĩ “Mối quan hệ giữa tham nhũng và đầu
tư trực tiếp nước ngồi: trường hợp ở các quốc gia Đơng Nam Á” là cơng trình
nghiên cứu của riêng tơi. Các kết quả nghiên cứu trong Luận văn là trung thực và
chưa từng được cơng bố trong bất kỳ cơng trình nghiên cứu nào khác.

Tác giả

Bùi Thị Tuyết Nhung


MỤC LỤC
TRANG PHỤ BÌA
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
TÓM TẮT
CHƯƠNG I: MỞ ĐẦU ..................................................................................................... 1
1. Lý do chọn đề tài: ........................................................................................................... 1
2. Mục tiêu nghiên cứu: ..................................................................................................... 2
3. Câu hỏi nghiên cứu: ....................................................................................................... 3
4. Phạm vi nghiên cứu và phương pháp nghiên cứu: ................................................... 3
5. Cấu trúc bài nghiên cứu: .............................................................................................. 3
6. Ý nghĩa thực tiễn của bài nghiên cứu: ........................................................................ 4

CHƯƠNG II: MỐI QUAN HỆ GIỮA THAM NHŨNG VÀ NGUỒN VỐN ĐẦU
TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI .................................................................................... 5
2.1. Tham nhũng ................................................................................................................. 5
2.1.1. Khái niệm ......................................................................................................... 5
2.1.2. Phân loại ........................................................................................................... 5
2.1.3. Các chỉ tiêu đo lường tham nhũng .................................................................. 7
2.1.4. Tác động của tham nhũng đến nền kinh tế ................................................... 8
2.1.4.1. Tham nhũng tác động tiêu cực đến nền kinh tế ................................. 8
2.1.4.2. Tham nhũng tác động tích cực đến nền kinh tế ................................. 9
2.2. Đầu tư trực tiếp nước ngoài....................................................................................... 9
2.2.1. Khái niệm ......................................................................................................... 9
2.2.2. Các lý thuyết về đầu tư trực tiếp nước ngoài vào một quốc gia ............... 10
2.2.3. Các yếu tố tác động đến FDI ........................................................................ 12
2.2.3.1. Quy mô thị trường............................................................................... 13


2.2.3.2. Mở cửa thương mại ............................................................................. 14
2.2.3.3. Tỷ giá hối đoái ..................................................................................... 15
2.2.3.4. Năng suất lao động .............................................................................. 15
2.2.3.5. Giá trị gia tăng trong ngành sản xuất ............................................... 16
2.2.3.6. Tiết kiệm trong nước .......................................................................... 16
2.2.3.7. Ổn định chính trị ................................................................................. 17
2.3. Mối quan hệ giữa tham nhũng và dòng vốn FDI ................................................. 18
2.3.1. Tham nhũng tác động tiêu cực dòng vốn FDI ............................................ 18
2.3.1.1. Tham nhũng tác động tiêu cực đến các quốc gia đang phát triển 18
2.3.1.2. Tham nhũng tác động tiêu cực tới các công ty đầu tư trực tiếp nước
ngồi hơn các cơng ty nội địa ......................................................................... 19
2.3.1.3. Tham nhũng tác động tiêu cực tới các nhóm quốc gia khác nhau. 19
2.3.2. Tham nhũng tác động tích cực dịng vốn FDI ............................................ 20
2.3.3. Tham nhũng khơng tác động dòng vốn FDI ............................................... 21

2.3.4. Quan hệ ngược chiều giữa dòng vốn FDI tác động tham nhũng - bằng
chứng về mối quan hệ nội sinh. .............................................................................. 21
2.3.5 Tổng hợp mối quan hệ giữa tham nhũng và dòng vốn FDI ....................... 22
CHƯƠNG 3: MƠ HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU25
3.1. Mơ hình nghiên cứu .................................................................................................. 25
3.1.1. Dữ liệu ............................................................................................................ 25
3.1.2. Phân tích về số liệu tham nhũng và FDI trong giai đoạn nghiên cứu: ..... 25
3.1.2.1. Về số liệu tham nhũng......................................................................... 25
3.1.2.2. Về số liệu FDI ...................................................................................... 28
3.1.3. Mơ hình .......................................................................................................... 30
3.1.3.1. Các biến sử dụng trong mơ hình nghiên cứu ........................................... 32
3.1.3.2. Giả thiết nghiên cứu: .......................................................................... 35
3.2. Phương pháp nghiên cứu ......................................................................................... 36


3.2.1. Phương pháp hồi quy .................................................................................... 36
3.2.2. Các kiểm định mơ hình: ............................................................................... 38
3.2.2.1. Hiện tượng đa cộng tuyến................................................................... 38
3.2.2.2. Hiện tượng phương sai thay đổi ........................................................ 39
3.2.2.3. Hiện tượng tự tương quan .................................................................. 39
3.2.2.4. Hiện tượng nội sinh ............................................................................. 40
3.2.3. Phương pháp hồi quy khắc phục: Phương pháp GMM (Generalized
Method of Moments) ............................................................................................... 40
3.2.3.1. Phương pháp GMM ............................................................................ 40
3.2.3.2. Ưu điểm của phương pháp GMM ..................................................... 41
3.2.3.3. Tính chất của phương pháp ước lượng GMM ................................. 43
CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU .................................................................... 44
4.1. Phân tích thống kê mơ tả ........................................................................................ 44
4.2. Kiểm định sự tương quan và đa cộng tuyến ........................................................ 46
4.2.1. Ma trận tương quan đơn tuyến tính giữa các cặp biến ............................. 46

4.2.2. Kiểm định đa cộng tuyến .............................................................................. 47
4.2.3. Kiểm định hiện tượng phương sai thay đổi phần dư - Greene (2000)........... 49
4.2.4. Kiểm định hiện tượng tự tương quan phần dư - Wooldridge (2002) và
Drukker (2003).................................................................................................................. 49
4.3. Phân tích kết quả hồi quy ........................................................................................ 50
CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN............................................................................................... 57
5.1. Kết luận ....................................................................................................................... 57
5.2. Gợi ý chính sách ........................................................................................................ 57
5.3. Hạn chế đề tài: ........................................................................................................... 59
5.4. Hướng mở rộng đề tài: ............................................................................................. 60
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

FDI
C
FFC
MNCS
IT

Đầu tư trực tiếp nước ngồi
Chỉ số cảm nhận tham nhũng
Chỉ số tự do khơng có tham nhũng
Các cơng ty đa quốc gia
Tổ chức minh bạch quốc tế

IMF


Quỹ tiền tệ thế giới

WB

Ngân hàng thế giới

UNCTAD
GMM

Hội nghị Liên hợp quốc về Thương mại và Phát triển
Mô hình Moments tổng quát


DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1: Phân loại các yếu tố quyết định dòng vốn FDI của UNCTAD 13
Bảng 2.2: Tổng hợp các nghiên cứu thực nghiệm về mối quan hệ giữa tham
nhũng và FDI ................................................................................................. 22
Bảng 3.1: Chỉ số cảm nhận tham nhũng (CPI) và tự do khơng có tham
nhũng (FFC) trung bình ở các quốc gia Đơng Nam Á .............................. 26
Bảng 3.2: Tổng hợp các biến sử dụng trong mô hình nghiên cứu ............ 34
Bảng 3.3: Chiều tác giả kỳ vọng của kết quả hồi quy ................................ 36
Bảng 4.1. Thống kê mơ tả giữa các biến trong mơ hình ............................ 44
Bảng 4.2: Kết quả ma trận tự tương quan ................................................. 46
Bảng 4.3: Kết quả kiểm tra đa cộng tuyến với nhân tử phóng đại phương
sai .................................................................................................................... 47
Bảng 4.4: Kết quả kiểm tra phương sai thay đổi mơ hình ........................ 49
Bảng 4.5: Kết quả kiểm tra tự tương quan mơ hình ................................. 50
Bảng 4.6: Kết quả hồi quy mơ hình ............................................................. 51



DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 3.1: Chỉ số cảm nhận tham nhũng ở các quốc gia Đông Nam Á
giai đoạn 2005-2014 ...................................................................................26
Biểu đồ 3.2: Chỉ số tự do không tham nhũng (FFC) ở các quốc gia Đông
Nam Á giai đoạn 2005-2014 ......................................................................27
Biểu đồ 3.3: Dòng vốn FDI chảy vào các quốc gia Đông Nam Á trong giai
đoạn 2005-2014 ..........................................................................................28
Biểu đồ 3.4: Dịng vốn FDI chảy vào các quốc gia Đơng Nam Á trong hai
năm 2005 và năm 2014 ..............................................................................29


TÓM TẮT
Trong bài nghiên cứu này, tác giả tiến hành nghiên cứu thực nghiệm tác động
của tham nhũng đối với đầu tư trực tiếp nước ngồi trong sự kiểm sốt của các yếu tố
về thể chế và môi trường kinh tế vĩ mơ. Bài nghiên cứu sử dụng mơ hình Arellano và
Bond trên nền tảng phương pháp GMM cho bộ dữ liệu bảng từ 10 quốc gia khu vực
Đông Nam Á trong giai đoạn từ năm 1995-2014, với kỳ quan sát tính theo năm. Bài
nghiên cứu tìm thấy bằng chứng chỉ số cảm nhận tham nhũng (CPI) và chỉ số tự do
khơng có tham nhũng (FFC) tác động cùng chiều với dịng vốn đầu tư trực tiếp nước
ngồi. Điều này có nghĩa tham nhũng tác động tiêu cực đến đầu tư trực tiếp nước
ngoài, cụ thể là khi tham nhũng gia tăng hay chỉ số cảm nhận tham nhũng (chỉ số tự
do khơng có tham nhũng) giảm đi 1 điểm sẽ làm cho dịng vốn đầu tư trực tiếp nước
ngồi chảy vào các quốc gia giảm 13.7% (4.09%).


1

CHƯƠNG I: MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài:
Đầu tư trực tiếp nước ngồi (FDI) ngày càng đóng vai trị quan trọng đến sự

tăng trưởng kinh tế của các nước tiếp nhận đầu tư. Đầu tư trực tiếp nước ngoài cung
cấp nguồn vốn cho đầu tư, công nghệ, kỹ thuật, phương thức quản lý tiên tiến, tạo ra
những sản phẩm mới, mở ra thị trường mới…cho những quốc gia tiếp nhận đầu tư.
Đầu tư trực tiếp nước ngoài là một kênh quan trọng đối với việc chuyển giao công
nghệ cho các nước đang phát triển và làm cầu nối thúc đẩy quá trình hội nhập kinh tế
quốc tế, một nhân tố đẩy nhanh q trình tồn cầu hóa kinh tế thế giới.
Tham nhũng là việc lạm dụng chức vụ công cho lợi ích cá nhân (Roy và Oliver,
2009). Định nghĩa này được đề cập phổ biến trong các báo cáo về nhận thức mức độ
tham nhũng quốc gia (Transparency International, 2010). Tham nhũng có thể “ăn
mịn” sự liêm chính của cả hệ thống chính trị một quốc gia; có thể làm giảm hiệu quả
cơng việc, làm méo mó chính sách cơng, làm chậm q trình truyền bá thơng tin, tác
động tiêu cực đến phân phối thu nhập và tăng tỷ lệ nghèo đói của một quốc gia.
Điều đáng nói là ngày nay, tham nhũng trong hoạt động đầu tư đang dần trở
thành một “thói quen” làm việc của các doanh nghiệp và là một vấn đề đáng báo động
đối với các quốc gia đang phát triển. Kwok và Tadesse (2006) kết luận rằng các công
ty đa quốc gia (MNCs) thường lo ngại đối với sự không chắc chắn của khoản chi phí
bổ sung liên quan đến tham nhũng vào chi phí hoạt động. Do đó, tham nhũng được
coi là một rào cản đối với đầu tư trực tiếp nước ngoài (Judge, McNatt và Xu, 2011).
Tuy nhiên có một số quan điểm trái ngược cho rằng tồn tại tham nhũng là điều cần
thiết - một chất bôi trơn cho các giao dịch (Meon và Weill, 2010), đặc biệt khi các “lỗ
hỏng thể chế “ ngày càng phổ biến trong nền kinh tế phát triển (Khanna & Palepu,
2010). Điển hình như giả thuyết “grease the wheels’’ khẳng định rằng tham nhũng có
thể cải thiện hiệu quả bằng cách giảm các lệch lạc gây ra bởi các tổ chức hoạt động
và bộ máy quan liêu kém hiệu quả (Huntington, 1968; Leff, 1964).
Theo số liệu về chỉ số cảm nhận tham nhũng đánh giá mức độ tham nhũng tồn
tại trong các giới công chức và chính trị gia của một quốc gia được cơng bố hàng năm
của Tổ chức minh bạch quốc tế (Transparency International) trong những năm gần
đây cho thấy các nước Đông Nam Á (trừ Singapore, Malaysia và Brunei) thường được



2

xếp ở vị trí cuối bảng, có chỉ số cảm nhận tham nhũng dưới 3,5 điểm; điều này cho
thấy tham nhũng tại các quốc gia ở khu vực Đông Nam Á ngày càng gia tăng với
nhiều hình thức phức tạp và tinh vi hơn. Từ sự thiếu nhất quán trong các nghiên cứu,
địi hỏi cần phải có nhiều hơn nữa những nghiên cứu thực nghiệm về mối quan hệ
giữa tham nhũng và đầu tư trực tiếp nước ngoài tại những khu vực/quốc gia cụ thể
đặc biệt là đối với khu vực Đơng Nam Á khi mà tình trạng tham nhũng đang ở mức
báo động.
Tuy nhiên, tham nhũng không phải là yếu tố duy nhất có thể ảnh hưởng đến quyết
định của các nhà đầu tư nước ngoài. Trong bối cảnh tồn cầu hóa nền kinh tế như hiện
nay, sự hấp dẫn của một quốc gia trong việc thu hút đầu tư nước ngồi chính là lợi
thế so sánh trong sản xuất quốc tế và môi trường đầu tư trong nước của quốc gia đó.
Mục tiêu cuối cùng của đầu tư trực tiếp nước ngồi là nhằm tìm kiếm lợi nhuận nên
bất kỳ yếu tố nào góp phần gia tăng sự không chắc chắn và rủi ro đến hoạt động đầu
tư sẽ làm cản trở việc đầu tư mới. Như vậy, ngoài việc xem xét nền kinh tế thuần túy,
sự ổn định chính trị của quốc gia tiếp nhận đầu tư, môi trường kinh tế vĩ mô và phát
triển thể chế cũng là những yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến quyết định đầu tư trực
tiếp nước ngoài.
Xuất phát từ những bất cấp trên, trong bài nghiên cứu này tác giả sẽ kết hợp các
yếu tố về thể chế và môi trường kinh tế vĩ mô để xem xét tác động của tham nhũng
đối với đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Việt Nam và một số quốc gia Đông Nam Á
khác trong giai đoạn từ năm 1995 đến năm 2014.
2. Mục tiêu nghiên cứu:
Mục tiêu của bài nghiên cứu để xem xét tác động của tham nhũng đối với đầu
tư trực tiếp nước ngồi trong sự kiểm sốt các yếu tố về thể chế và môi trường vĩ mô
tại các quốc gia Đơng Nam Á. Từ đó, cung cấp thêm bằng chứng khoa học định lượng
để các nhà làm chính sách có cái nhìn khách quan hơn về tham nhũng và đầu tư trực
tiếp nước ngồi, có thể tham khảo kết quả bài nghiên cứu để đề ra các chính sách vĩ
mô phù hợp hơn.



3

3. Câu hỏi nghiên cứu:
Ở khía cạnh của bài nghiên cứu, tác giả tập trung trả lời hai câu hỏi sau đây:
Một là, tham nhũng có tác động tới đầu tư trực tiếp nước ngồi ở các quốc gia
Đơng Nam Á trong sự kiểm sốt của các yếu tố mơi trường vĩ mô và thể chế hay không?
Hai là, nếu tham nhũng có tác động đến đầu tư trực tiếp nước ngồi thì sẽ tác
động theo hướng tích cực hay tiêu cực, mức độ tác động ra sao?
4. Phạm vi nghiên cứu và phương pháp nghiên cứu:
Phạm vi nghiên cứu: Bài nghiên cứu dùng dữ liệu được thu thập từ 10 nước
Đông Nam Á bao gồm: Việt Nam, Lào, Campuchia, Thái Lan, Myamar, Malaysia,
Indonesia, Brunei, Philippin, Singapore giai đoạn từ năm 1995 đến 2014 (khơng bao
gồm Đơng Timor vì số liệu cho quốc gia này chưa đầy đủ để phục vụ cho nghiên cứu
này) trong giai đoạn 1995 - 2014 để tạo ra bộ dữ liệu bảng (Panel data). Dữ liệu được
thu thập và tổng hợp từ bộ dữ liệu của ngân hàng thế giới (WB), Tổ chức minh bạch
quốc tế (IT) và Quỹ Di sản (Heritage foundation).
Phương pháp nghiên cứu: Bài nghiên cứu thực hiện định lượng trên dữ liệu
bảng, sử dụng các phương pháp kiểm định nhằm kiểm sốt các khiếm khuyết trên
mơ hình hồi quy, từ đó lựa chọn phương pháp kiểm soát các vấn đề khiếm khuyết
tồn tại nhằm đưa ra kết quả định lượng tin cậy.
Bài nghiên cứu sử dụng phần mềm Stata 11 để thực hiện định lượng phục vụ
cho việc kiểm định mối quan hệ giữa tham nhũng và đầu tư trực tiếp nước ngồi dưới
sự kiểm sốt của các biến thể chế và môi trường kinh tế vĩ mô.
5. Cấu trúc bài nghiên cứu:
Bố cục của bài nghiên cứu được chia thành 5 phần chính:
Chương I: Mở đầu.
Trong chương này, tác giả sẽ làm rõ lý do chọn đề tài nghiên cứu, mục tiêu
nghiên cứu, các vấn đề cần nghiên cứu đồng thời giới thiệu tổng quan về phương pháp

nghiên cứu và ý nghĩa khi thực hiện đề tài.
Chương II: Mối quan hệ giữa tham nhũng với đầu tư trực tiếp nước ngoài.


4

Trong chương này, tác giả sẽ tổng hợp cơ sở lý luận khoa học, những nghiên
cứu thực nghiệm trên thế giới về các yếu tố tác động đến quyết định đầu tư trực tiếp
nước ngoài và ảnh hưởng của tham nhũng đến đầu tư trực tiếp nước ngồi.
Chương III: Mơ hình nghiên cứu và phương pháp nghiên cứu.
Nội dung chính của chương này tác giả sẽ trình bày phương pháp nghiên cứu,
giải thích các biến độc lập và biến phụ thuộc trong mơ hình, mơ tả các đặc điểm của
mơ hình thực nghiệm, các giả định đặt ra để kiểm định và nguồn dữ liệu để thực hiện
nghiên cứu.
Chương IV: Kết quả nghiên cứu.
Trong chương này, tác giả trình bày kết quả nghiên cứu thực nghiệm về tác
động của tham nhũng tới đầu tư trực tiếp nước ngồi có sự kiểm sốt của các yếu tố
về thể chế và mơi trường vĩ mô, tác động ra sao, mức độ như thế nào; đồng thời thảo
luận các kết quả thực nghiệm nhận được.
Chương V: Kết luận và đề xuất, gợi ý chính sách.
Ở chương này, tác giả tổng kết lại các vấn đề nghiên cứu, kết luận lại kết quả
thực nghiệm từ mơ hình nghiên cứu, nêu lên những hạn chế của đề tài, hướng mở
rộng đề tài và đề ra một số giải pháp rút ra từ kết quả nghiên cứu.
6. Ý nghĩa thực tiễn của bài nghiên cứu:
Bài nghiên cứu đóng góp bằng chứng thực nghiệm về tác động của tham nhũng
đến đầu tư trực tiếp nước ngoài ở các quốc gia Đông Nam Á dưới tác động của một
số biến kiểm soát khác trong khoảng thời gian cụ thể từ 1995-2014. Cung cấp cái nhìn
khoa học về vấn đề tham nhũng đối với thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài đối với
một khu vực cụ thể mà hầu hết các nghiên cứu thực nghiệm khác chưa tiến hành
nghiên cứu. Qua đó, đưa ra gợi ý nhằm thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài hiệu quả

hơn, giúp cho nền kinh tế của các quốc gia tiếp nhận đầu tư phát triển bền vững và đề
xuất một số giải pháp kiểm soát tham nhũng mục tiêu trong giai đoạn hiện nay.


5

CHƯƠNG II: MỐI QUAN HỆ GIỮA THAM NHŨNG VÀ NGUỒN VỐN
ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI
2.1. Tham nhũng
2.1.1. Khái niệm
Tham nhũng được định nghĩa theo nhiều cách khác nhau nhưng chưa có một
định nghĩa thống nhất chung về tham nhũng. Quỹ tiền tệ thế giới (IMF) và Tổ chức
Hợp tác và Phát triển kinh tế (OECD) cho rằng tham nhũng là “sự lạm dụng quyền
lực cơng cho mục đích cá nhân, gây thiệt hại lợi ích cơng”. Tổ chức Minh bạch quốc
tế (TI) nghiên cứu vấn đề tham nhũng ở khu vực công đã đưa ra định nghĩa tham
nhũng là “sự lạm dụng quyền lực được giao để thu lợi riêng”. Ngân hàng thế giới
(WB) cho rằng tham nhũng là “lạm dụng các quỹ hoặc chức vụ công để thu lợi ích
chính trị hay lợi ích vật chất riêng”. Ơng Rose Ackerman một chuyên gia quốc tế về
phòng, chống tham nhũng định nghĩa tham nhũng là “việc sử dụng sai quyền lực được
giao để thu lợi ích riêng”. Luật phịng, chống tham nhũng Việt Nam (2005) định nghĩa
tham nhũng là “hành vi của người có chức vụ, quyền hạn đã lợi dụng chức vụ, quyền
hạn đó vì vụ lợi”.
Theo Báo cáo PAPI 2010, sự không thống nhất về khái niệm tham nhũng là do
thực tiễn và chuẩn mực của các xã hội và văn hóa có nhiều khác biệt. Ngay cả Công
ước Liên hợp quốc về chống tham nhũng (UNCAC) cũng khơng đưa ra một định
nghĩa chính xác về tham nhũng mà đưa ra một khung chuẩn mực để nói về các hình
thức biểu hiện khác nhau của tham nhũng.
Nhìn chung, các định nghĩa trên đều thống nhất rằng tham nhũng là “lạm dụng
chức vụ hay quyền lực công hoặc tư vì mục đích tư lợi một cách trực tiếp hoặc gián tiếp”.
2.1.2. Phân loại

Việc phân loại tham nhũng rất quan trọng vì giúp chúng ta nhận diện rõ hơn
về tham nhũng, từ đó đề ra những phương thức, biện pháp phịng, chống thích hợp
cho từng loại tham nhũng. Hiện nay, trên thế giới đang tồn tại những cách phân loại
tham nhũng cơ bản sau đây:
Theo Ngân hàng thế giới, tham nhũng được phân chia thành hai loại: tham
nhũng hành chính (quy mơ nhỏ) và tham nhũng chính trị (quy mô lớn):


6

* Tham nhũng hành chính (quy mơ nhỏ) có liên quan đến việc thanh tốn đút
lót cho những dịch vụ công, chẳng hạn như việc cấp giấy phép kinh doanh, thủ tục
đất đai…
* Tham nhũng chính trị (quy mơ lớn) mà trong đó doanh nghiệp cố gắng gây
ảnh hưởng đến luật lệ hay những chính sách khác của chính phủ nhằm trục lợi riêng
cho họ.
Tham nhũng chính trị thường có liên quan đến những nhân viên nhà nước ở
cấp cao với những giao dịch (kể cả nội địa và quốc tế) có số lượng tiền thanh tốn
đáng kể. Giao dịch tham nhũng cũng có thể xảy ra bên ngồi quốc gia. Ngược lại,
tham nhũng hành chính rất phổ biến trong khu vực công nếu như doanh nghiệp hay
cá nhân đút lót cho nhân viên nhà nước, thường với số lượng tiền thanh toán nhỏ,
nhằm “đạt được những thứ theo yêu cầu” có liên quan đến những dịch vụ cơng.
Theo Báo cáo PAPI 2010, nhận diện có ba loại tham nhũng chính. Đó là tham
nhũng vĩ mơ, tham nhũng vặt (khoản hối lộ nhỏ) và sự giao thoa giữa loại thứ nhất và
thứ hai:
* Loại thứ nhất, tham nhũng vĩ mô diễn ra ở cấp cao nhất của chính quyền,
thường gắn với số tiền rất lớn và người dân bình thường không thể thấy được như
nhận hối lộ từ các hợp đồng mua sắm của chính phủ, ưu ái chính sách cho một số chủ
thể kinh tế nhất định hay khai thác thông tin nội bộ về quy hoạch cơ sở hạ tầng, quy
hoạch đất đai để hưởng lợi…

* Loại tham nhũng thứ hai là tham nhũng vặt là các khoản tiền hối lộ nhỏ mà
người dân phải chi khi giao dịch với khu vực công. Trong loại tham nhũng này được
chia thành hai loại nhỏ nữa. Thứ nhất là tham nhũng trong khu vực hành chính cơng,
do cán bộ, cơng chức thực hiện như hối lộ để lấy bằng lái xe, đăng ký kinh doanh hay
phê duyệt hải quan, tính thuế thấp hơn để đổi lấy vật chất hay một khoản tiền.... Tham
nhũng vặt cũng có thể xảy ra ở tòa án hay ở các cơ quan thực thi pháp luật như cảnh
sát giao thông, thanh tra môi trường. Loại thứ hai trong tham nhũng vặt là tham nhũng
trong cung ứng dịch vụ cơng có thể xuất hiện ở bệnh viện và trường học, trong đó bác
sĩ hay giáo viên địi hỏi người dân phải chi trả thêm ngồi tiền quy định của nhà nước
để được nhận dịch vụ chất lượng tốt hơn.


7

* Loại tham nhũng thứ ba là sự giao thoa giữa loại thứ nhất và thứ hai, đó là
sử dụng quan hệ thân hữu để được vào làm việc trong cơ quan nhà nước, chiếm của
công làm của của tư một cách phi pháp và bán quyền lực nhà nước.
Tóm lại, cũng cần khẳng định rằng tách riêng các cách phân loại trên đây chỉ
có ý nghĩa tương đối, vì các loại hình tham nhũng thường thâm nhập vào nhau và
thông thường một hành vi tham nhũng, nhất là tham nhũng lớn thường liên quan đến
nhiều lĩnh vực. Về bản chất và hiện tượng, nội dung và hình thức các hành vi tham
nhũng chỉ là một; tuy nhiên, khi xem xét chúng trong các lĩnh vực khác nhau, quy mô
khác nhau chúng có những biểu hiện cụ thể khác nhau nhất định.
Từ cách phân loại trên, cho thấy các quốc gia Đông Nam Á cần tập trung vào
chống tham nhũng lớn, bởi tham nhũng lớn liên quan đến đầu cơ và lũng đoạn chính
trị, hành chính, kinh tế, liên quan đến các quyết sách của quốc gia, đến những khâu
trọng yếu trong hệ thống chính trị, những lĩnh vực quan trọng của kinh tế - xã hội,
đến đội ngũ cán bộ cấp cao. Mặt khác trong “tảng băng chìm” của tham nhũng, loại
tham nhũng lớn lại khó phát hiện hơn tham nhũng nhỏ.
2.1.3. Các chỉ tiêu đo lường tham nhũng

Đa phần các nghiên cứu thực nghiệm trong thời gian gần đây về vấn đề tham
nhũng (Wei, 2000a; Habib và Zurawicki, 2002; Zhao và cộng sự, 2003; Ketkar và
cộng sự, 2005…) đều sử dụng chỉ số cảm nhận tham nhũng (Corruption Perception
Index) do Tổ chức minh bạch quốc tế công bố hàng năm đối với hơn 170 quốc gia
như là một chỉ tiêu đáng tin cậy để đo lường biến tham nhũng. Bản thân chỉ số này
không trực tiếp đo lường được tham nhũng nhưng được xây dựng trên cơ sở điều tra
của cơng dân hoặc những nhà phân tích kinh doanh ở các quốc gia về nhận thức việc
lạm dụng quyền lực cho mục đích cá nhân, ở cả khu vực cơng và khu vực tư.
Bên cạnh đó, tham nhũng cũng được đo lường bằng một số chỉ tiêu khác như
chỉ số tự do khơng có tham nhũng (Freedom From Corruption) của Quỹ Di sản
(Heritage Foundation) hoặc chỉ số kiểm soát tham nhũng (Control of Corruption) của
Tổ chức ngân hàng thế giới (World bank). Các chỉ số này cơ bản dựa trên phương
pháp tính tốn chỉ số cảm nhận tham nhũng của Tổ chức minh bạch quốc tế nhưng có
sự cải thiện ở một vài khía cạnh đặc trưng về tự do kinh tế hay về thể chế, bộ máy
điều hành.


8

2.1.4. Tác động của tham nhũng đến nền kinh tế
Tham nhũng không phải là hiện tượng mới xuất hiện của xã hội, nó đã tồn tại
từ rất lâu đời và ngày càng diễn biến phức tạp ở nhiều quốc gia trên thế giới, đặc biệt
ở các nước đang phát triển. Trong lịch sử nghiên cứu, đã có rất nhiều nghiên cứu về
tham nhũng, họ nghiên cứu về nguyên nhân, tác động của tham nhũng gây ra ở các
khía cạnh riêng lẻ và tổng thể của nền kinh tế như thế nào.
Các nhà nghiên cứu đã sử dụng rất nhiều lý thuyết khác nhau như lý thuyết về
sự tìm kiếm các đặc lợi, lựa chọn cơng, chi phí giao dịch, quyền sở hữu…để có cái
nhìn tổng qt nhằm đánh giá tác động của tham nhũng đến nền kinh tế một cách
khách quan nhất.
Krueger (1974) sử dụng mơ hình lý thuyết cạnh tranh tìm kiếm các đặc lợi với số

lượng hạn chế trong kinh doanh quốc tế. Với số lượng hạn chế đánh vào nhập khẩu, giấy
phép nhập khẩu trở thành mặt hàng có giá trị và xuất hiện chi phí liên quan đến việc cấp
phép. Ơng đã chỉ ra hình thức hạn chế cấp phép gây ra hối lộ và tham nhũng ra sao. Hối
lộ được trả để tìm kiếm những lợi ích từ nhà nước hay để tránh các khoản chi phí. Mặc
dù, mơ hình của Krueger đã cung cấp nền tảng lý thuyết về tham nhũng, nhưng lý thuyết
này không phải là nghiên cứu thực nghiệm về nguyên nhân của tham nhũng.
Đến đầu những năm 1980, các dữ liệu về tham nhũng trở nên phổ biến, khi đó
các nhà khoa học kinh tế và chính trị bắt đầu tập trung nghiên cứu về tác động của
tham nhũng đối với nền kinh tế hoặc tìm kiếm các giải pháp hạn chế tham
nhũng…thơng qua các mơ hình nghiên cứu thực nghiệm. Họ đã đưa ra các kết luận
và các giải pháp khác nhau về tham nhũng như sau:
2.1.4.1. Tham nhũng tác động tiêu cực đến nền kinh tế
Phần lớn các nghiên cứu thực nghiệm gần đây đưa ra các kết quả tham nhũng
gây ra tính khơng hiệu quả và bóp méo nền kinh tế, ảnh hưởng xấu đến sự phát triển
nền kinh tế. Mauro (1995) đã nghiên cứu tác động của tham nhũng đến tăng trưởng
kinh tế, trong đó sử dụng biến kiểm soát là biến về thể chế như là tính ổn định chính
trị và tính hiệu quả của pháp luật. Ông đã thấy rằng tham nhũng làm giảm đầu tư và
dẫn đến kìm hãm tăng trưởng kinh tế. Besley và McLaren (1993) cho rằng tham nhũng
sẽ làm tăng chi phí giao dịch của các cơng ty; Gupta và cộng sự (1998) tìm thấy tham


9

nhũng gây ra tình trạng mất cân đối trong phân phối tài sản và thu nhập ngày càng
nghiêm trọng.
2.1.4.2. Tham nhũng tác động tích cực đến nền kinh tế
Tham nhũng như là một chất dầu mỡ giúp bôi trơn cho nền kinh tế, gia tăng
hiệu quả đó là kết luận của một số nhà nghiên cứu khác trên thế giới. Huntington
(1968) và Left (1964) nhận định rằng khi các chính sách kinh tế khơng phù hợp thì
tham nhũng sẽ làm gia tăng phúc lợi bởi vì nó giúp giảm bớt sự khơng hiệu quả của

chính sách. Braguinsky (1996) cho rằng trong thị trường cạnh tranh, tham nhũng ở
một mức nhất định có thể làm thúc đẩy cải tiến kỹ thuật và giảm tình trạng độc quyền,
thúc đẩy tăng trưởng kinh tế; Houston (2007) tìm thấy tham nhũng có thể thúc đẩy
tăng trưởng kinh tế ở các nước có hệ thống pháp luật còn non yếu.
2.2. Đầu tư trực tiếp nước ngồi
2.2.1. Khái niệm
Theo Quỹ tiền tệ quốc tế (IMF) thì đầu tư trực tiếp nước ngồi được định nghĩa
là hình thức đầu tư ra khỏi biên giới quốc gia, trong đó người đầu tư trực tiếp đạt được
một phần hay toàn bộ quyền sở hữu lâu dài một doanh nghiệp ở một quốc gia khác.
Quyền sở hữu này tối thiểu phải bằng 10% tổng số cổ phần của doanh nghiệp.
Theo định nghĩa của Tổ chức thương mại Thế giới (WTO) thì đầu tư trực tiếp
nước ngồi xảy ra khi nhà đầu tư từ một quốc gia (quốc gia chủ đầu tư) có được tài
sản ở một quốc gia khác (quốc gia thu hút đầu tư) cùng với quyền quản lý tài sản đó.
Phương diện quản lý là yếu tố dùng để phân biệt đầu tư nước ngồi với các cơng cụ
tài chính khác. Trong hầu hết các trường hợp, các nhà đầu tư lẫn tài sản mà người đó
quản lý ở nước ngoài là các cơ sở kinh doanh. Trong những trường hợp đó, nhà đầu
tư thường được gọi là công ty mẹ và tài sản thường được gọi là công ty con hoặc chi
nhánh. Theo cách tiếp cận này, nhà đầu tư có hai hình thức lựa chọn đầu tư vào một
quốc gia: hoặc là bỏ vốn xây dựng một cơ sở kinh doanh mới (greenfield investment)
hoặc là bỏ vốn mua lại/ sáp nhập với một cơ sở kinh doanh sẵn có và tiếp tục hoạt
động, phát triển nó (Merger and Acquisition).
Từ những khái niệm trên, có thể hiểu một cách khái quát về đầu tư trực tiếp
nước ngoài như sau: “Đầu tư trực tiếp nước ngoài tại một quốc gia là việc nhà đầu tư


10

ở một quốc gia đưa vốn bằng tiền hoặc bất kỳ tài sản nào vào một quốc gia khác để
có được quyền sở hữu và quản lý hoặc quyền kiểm sốt một thực thể kinh tế tại quốc
gia đó, với mục tiêu tối đa hố lợi nhuận của mình”.

2.2.2. Các lý thuyết về đầu tư trực tiếp nước ngoài vào một quốc gia
Bài nghiên cứu tổng hợp các học thuyết về đầu tư trực tiếp nước ngồi, nhằm
có cái nhìn khách quan về lý thuyết thu hút đầu tư trực tiếp nước ngồi. Là luận điểm
quan trọng để giải thích và tìm kiếm các nhân tố kiểm sốt trong mơ hình đo lường
mối quan hệ tham nhũng và đầu tư trực tiếp nước ngồi:
Theo tiến trình lịch sử nghiên cứu, đã xuất hiện rất nhiều lý thuyết về sự hình
thành dịng vốn đầu tư trực tiếp nước ngồi, các lý thuyết có sự kế thừa và phát triển
liên tục nhằm giải thích những biến động mà trong thực tế diễn ra, đáp ứng kịp thời
sự phát triển của xã hội, tạo cơ sở để các nhà nghiên cứu tiếp tục tìm hiểu về đầu tư
trực tiếp nước ngồi.
Lý thuyết về sự di chuyển dịng vốn là sự giải thích sớm nhất về đầu tư trực
tiếp nước ngồi, đóng vai trị nền tảng để các lý thuyết về sau kế thừa và phát triển.
Năm 1960, Dougall từ sự kế thừa những lý thuyết về sự di chuyển dịng vốn.
Ơng đã phát triển lý thuyết lợi nhuận cận biên cho rằng luồng vốn đầu tư sẽ chuyển
từ nước lãi suất thấp sang nước có lãi suất cao cho đến khi đạt được trạng thái cân
bằng. Tuy nhiên, lý thuyết này chưa đưa ra được sự giải thích đầy đủ về đầu tư trực
tiếp nước ngồi, vì sao một số nước đồng thời có dịng vốn chảy vào, có dịng vốn
chảy ra. Do vậy, lý thuyết này chỉ được coi là bước khởi đầu hữu hiệu để nghiên cứu
về đầu tư trực tiếp nước ngoài.
Năm 1966, Vernon tiếp tục đưa ra lý thuyết chu kỳ sản phẩm giải thích sự phát
triển của các công ty đa quốc gia theo 3 giai đoạn phát triển của sản phẩm: đổi mới,
tăng trưởng và bão hoà. Để sản xuất tiếp tục được phát triển, công ty phải mở rộng
thị trường tiêu thụ sản phẩm ở nước ngoài, nhưng do bị hạn chế bởi hàng rào thuế
quan hoặc hạn ngạch, nên hoạt động đầu tư ra nước ngoài sẽ mang lại hiệu quả cao
hơn. Trong thực tế, lý thuyết này chỉ còn quan trọng đối với việc giải thích đầu tư trực
tiếp nước ngồi của các cơng ty nhỏ vào các nước đang phát triển.


11


Năm 1976, Hymer là người có đóng góp tiên phong trong việc lý giải về đầu
tư trực tiếp nước ngoài trong các ngành cơng nghiệp truyền thống. Ơng đưa ra lý
thuyết tổ chức công nghiệp cho rằng sự phát triển và thành cơng của hình thức đầu tư
liên kết theo chiều dọc phụ thuộc vào 3 yếu tố: (1) quá trình liên kết theo chiều dọc
các giai đoạn khác nhau của hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm giảm bớt chi phí
sản xuất; (2) việc sản xuất và khai thác kỹ thuật mới; (3) cơ hội mở rộng hoạt động ra
đầu tư nước ngồi có thể tiến hành được do những tiến bộ trong ngành giao thông và
thông tin liên lạc. Chiến lược liên kết chiều dọc của các công ty đa quốc gia là đặt các
công đoạn sản xuất ở những vị trí khác nhau trên phạm vi tồn cầu, nhằm tận dụng
lợi thế so sánh ở các nền kinh tế khác nhau, hạ thấp giá thành sản phẩm thơng qua sản
xuất hàng loạt và chun mơn hố, tăng khả năng cạnh tranh của công ty trên thị
trường. Tuy nhiên, lý thuyết này chưa phải là lý thuyết hoàn chỉnh về đầu tư trực tiếp
nước ngoài.
So với lý thuyết về tổ chức công nghiệp của Hymer, cách tiếp cận mang tính
nội bộ của doanh nghiệp nhấn mạnh các doanh nghiệp thực hiện đầu tư trực tiếp nước
ngồi bởi vì thị trường các yếu tố sản xuất khơng hồn hảo và kết quả là các doanh
nghiệp cố gắng thay thế các giao dịch thị trường bằng các giao dịch có tính chất nội
bộ doanh nghiệp. Họ làm thế bởi vì điều đó giúp họ tiết kiệm chi phí quảng cáo nhất
định. Ưu điểm của việc nội bộ hóa các tính chất của doanh nghiệp là tránh được việc
kéo dài thời gian gây trì hỗn, sự mặc cả và sự bất định của người mua.
Ngược lại, lý thuyết về vị trí đầu tư đã lý giải nguyên nhân chính của đầu tư trực
tiếp nước ngoài là sự khác biệt của một vài yếu tố sản xuất như là nguồn tài nguyên
thiên nhiên và lao động ở các quốc gia khác. Điều này đưa đến sự khác biệt về chi phí
gắn với vị trí đầu tư.
Năm 1988, Dunning đề xuất lý thuyết về cấu trúc của các dòng vốn đầu tư trực
tiếp nước ngồi. Ơng ta thiết lập lý thuyết chiết trung về FDI thơng qua mơ hình OLI
(ownership (sở hữu) - location (nơi đầu tư) - internalization (nội bộ hóa các đặc trưng
doanh nghiệp)), một lý thuyết mà đến nay vẫn khơng làm mất đi tính xác thực của nó.
Nó thể hiện sự đan xen của ba lý thuyết riêng biệt về đầu tư trực tiếp nước ngoài, tập
trung vào ưu điểm của tính sở hữu, ưu điểm của nơi đầu tư và ưu điểm của tính nội bộ

hóa các đặc trưng doanh nghiệp.


12

Mơ hình OLI giải thích hiện tượng đầu tư trực tiếp nước ngồi theo trạng thái
tĩnh, thì tồn tại một lý thuyết lại xem xét hiện tượng đầu tư trực tiếp nước ngồi ở
trạng thái động đó là lý thuyết về các bước phát triển của đầu tư (IDP). Lý thuyết này
chia quá trình phát triển của các nước thành 5 giai đoạn với sự thay đổi các lợi thế
(ownership (sở hữu) - location (nơi đầu tư) - internalization (nội bộ hóa các đặc trưng
doanh nghiệp)) trong từng bước phát triển.
Nhìn một cách tổng thể, các lý thuyết về đầu tư trực tiếp nước ngồi đã giải
thích phần lớn lý do vì sao các cơng ty đa quốc gia lại chọn cách đầu tư ra nước ngồi
thay vì sản xuất trong nước. Tuy nhiên, trong số các lý thuyết trên thì chỉ có lý thuyết
IDP cùng với mơ hình OLI là thích hợp nhất để giải thích hiện tượng FDI trên tồn
thế giới, có cả khu vực Đơng Nam Á trong giai đoạn hiện nay.
2.2.3. Các yếu tố tác động đến FDI
Tốc độ tăng nhanh chóng của dịng vốn FDI trên tồn thế giới đã thơi thúc các
nhà nghiên cứu tập trung tìm kiếm các nhân tố tác động đến dịng vốn FDI để từ đó
có cơ sở đưa ra các chính sách nhằm thu hút các nhà đầu tư nước ngồi. Tuy nhiên,
cho đến nay vẫn chưa có một sự nhất quán giữa các nghiên cứu thực nghiệm. Hầu
hết, các nghiên cứu gần đây về các nhân tố tác động đến dòng vốn FDI cho rằng các
nhân tố về quy mô thị trường, độ mở thương mại, tỷ giá hối đoái, nâng suất lao động,
tiết kiệm trong nước và sự ổn định chính trị của quốc gia sở tại là những nhân tố quan
trọng và có tính quyết định đến nguồn vốn FDI vào các quốc gia.
Bên cạnh đó, theo tổng hợp của Hội nghị Liên Hiệp Quốc về Thương mại và Phát
triển (UNCTAD, 2006) dựa trên định nghĩa của Quỹ tiền tệ (IMF) và Tổ chức Hợp tác
và Phát triển kinh tế (OECD) đã đưa ra một số yếu tố ảnh hưởng đến quyết định phân bổ
dòng vốn FDI. Những yếu tố đó bao gồm: tìm kiếm thị trường, tìm kiếm nguồn lực, tìm
kiếm sự hiệu quả, tìm kiếm tạo ra tài sản mới, chính sách nhà nước và kinh tế vĩ mô.



13

Bảng 2.1: Phân loại các yếu tố quyết định dòng vốn FDI của UNCTAD
Các yếu tố quyết định
Tìm kiếm thị trường

Giải thích
Để mở rộng hoặc củng cố thị trường (tăng trưởng
kích cỡ thị trường, cấu trúc thị trường, đối thủ
cạnh tranh).

Tìm kiếm nguồn lực

Để đảm bảo nguồn lực cung ứng (nguyên liệu
thô, nhân công rẻ) hoặc công nghệ cho quốc gia
của họ và các thị trường đã phát triển khác.

Tìm kiếm sự hiệu quả

Để thu được sự hiệp lực thông qua sự thống nhất
giữa hoạt động sản xuất và dịch vụ quốc tế. Dạng
FDI này là huynh hướng của cả người nhận đầu
tư và người đi đầu tư và liên quan đến việc xem
xét về năng suất lao động, chi phí vận chuyển và
thơng tin liên lạc.

Tìm kiếm tạo ra tài sản mới


Để nâng cao khả năng sản xuất thông qua việc
mua lại các tài sản mới.

Chính sách nhà nước và kinh

Khuyến khích mơi trường: chính sách tự do hóa

tế vĩ mơ

và tư nhân hóa, chính sách vĩ mơ, chính sách
thuế, chính sách thương mại.
Nguồn: UNCTAD (2006)

2.2.3.1. Quy mơ thị trường
Quy mô và tiềm năng phát triển của thị trường là một trong những nhân tố
quan trọng trong việc thu hút đầu tư nước ngoài. Khi đề cập đến qui mô của thị trường,
tổng giá trị GDP - chỉ số đo lường qui mô của nền kinh tế - thường được quan tâm.
Theo UNCTAD, qui mô thị trường là cơ sở quan trọng trong việc thu hút đầu tư tại
tất cả các quốc gia và các nền kinh tế. Với mục tiêu duy trì và mở rộng thị phần, các
cơng ty đa quốc gia thường thiết lập các nhà máy sản xuất ở các nước dựa theo chiến
lược thay thế nhập khẩu của các nước này. Bên cạnh đó, nhiều nhà đầu tư với chiến


14

lược “đi tắt đón đầu” cũng sẽ mạnh dạn đầu tư vào những nơi có nhiều kỳ vọng tăng
trưởng nhanh trong tương lai và có các cơ hội mở rộng ra các thị trường lân cận. Khi
lựa chọn địa điểm để đầu tư trong một quốc gia, các nhà đầu tư nước ngồi cũng nhắm
đến những quốc gia đơng dân số, có thu nhập bình qn đầu người cao đó chính là thị
trường tiềm năng của họ.

Aamir và cộng sự (2011) đã nghiên cứu mối quan hệ giữa quy mô thị trường
và dòng vốn FDI trong khoảng thời gian từ 1991 - 2009 ở quốc gia Malaysia. Thông
qua kỹ thuật ước lượng OLS, tác giả đưa ra kết quả quy mơ thị trường tác động tích
cực đến dịng vốn FDI và ngồi quy mơ thị trường, dịng vốn FDI cịn tác động tích
cực với cơ sở hạ tầng và lạm phát, tác động tiêu cực với tỷ giá hối đoái. Ngồi ra, một
số nghiên cứu thực nghiệm khác tìm thấy bằng chứng quy mô thị trường tác động tiêu
cực đến đầu tư trực tiếp nước ngoài Buchanan và cộng sự (2012), Jensen (2003).
2.2.3.2. Mở cửa thương mại
Mở cửa thương mại là sự mở cửa của một quốc gia với các quốc gia khác thông
qua việc xuất nhập khẩu các loại hàng hóa. Q trình mở cửa thương mại giúp đẩy
nhanh q trình chuyển giao cơng nghệ, nâng cao trình độ kỹ thuật, tay nghề lao động
của cơng nhân và trình độ quản lý từ đó nâng cao nâng suất lao động. Mở cửa thương
mại giúp các nước mở rộng thị trường xuất khẩu, tiến hành chun mơn hóa sản xuất
và chuyển dịch cơ cấu hợp lý. Qua đó, giúp nâng cao khả năng thu hút dòng vốn FDI,
nâng cao khả năng tích lũy vốn cho nền kinh tế và thúc đẩy tăng trưởng kinh tế.
Liargovas và Skandal (2011) đã sử dụng dữ liệu bảng của 36 quốc gia đang
phát triển trong giai đoạn 1990 - 2008 để đánh giá vai trò quan trọng của mở cửa
thương mại trong thu hút dịng vốn FDI, thơng qua việc kiểm tra mối quan hệ nhân
quả giữa dòng vốn FDI và mở cửa thương mại ở các vùng đang phát triển của thế
giới: Châu Mỹ La tinh, Châu Á, Châu Phi và Đông Châu Âu. Tác giả phát hiện, trong
dài hạn, mở cửa thương mại chi phối và tác động tích cực đến dịng vốn FDI ở các
quốc gia đang phát triển. Seim (2009) lại cho rằng mở cửa thương mại tác động tiêu
cực đến dòng vốn FDI và mức độ mở cửa thương mại ở những quốc gia đang thời kỳ
quá độ. Do đó, mối quan hệ giữa mở cửa thương mại và dòng vốn FDI vẫn chưa đưa
ra được kết quả nhất quán.


15

2.2.3.3. Tỷ giá hối đối

Kinh tế vĩ mơ bao gồm các yếu tố lạm phát, cán cân thanh toán, tỷ giá hối đối.
Những yếu tố này ít biến động sẽ kích thích nhà đầu tư tham gia thị trường. Mức độ
ổn định vĩ mô mà đặc biệt về tỷ giá hối đoái rất quan trọng đối với việc huy động và
sử dụng dòng vốn FDI. Khi một nhà đầu tư quyết định bước vào một thị trường mới
nổi họ phải đem nguồn vốn bằng USD và chuyển qua đồng nội tệ, khi nền kinh tế có
sự biến động về tỷ giá sẽ làm cho hoạt động đầu tư gặp những rủi ro tương đối lớn.
Do đó, tỷ giá hối đối là yếu tố được các nhà đầu tư nước ngoài quan tâm hàng đầu.
Lily và cộng sự (2014) nghiên cứu mối quan hệ giữa sự biến động của tỷ giá
và dịng vốn FDI của các nền kinh tế Đơng Nam Á như: Malaysia, Philippines, Thái
Lan và Singapore. Thông qua việc sử dụng dữ liệu hàng năm và phương pháp kiểm
định ARDL, kết quả tồn tại mối quan hệ đồng liên kết (hệ số âm) giữa tỷ giá hối đối
và dịng vốn FDI ở các quốc gia Singapore, Malaysia và Philippines với tất cả các
quốc gia đầu tư. Điều này có thể suy đoán tỷ giá hối đoái của Singapore, Malaysia và
Philippines tác động tích cực đối với dịng vốn FDI. Tác giả tiếp tục sử dụng kỹ thuật
ECM dựa trên phương pháp ARDL cho kiểm tra mối quan hệ nhân quả, quốc gia
Singapore và Philippines có mối quan hệ hai chiều trong dài hạn giữa tỷ giá hối đối
và dịng vốn FDI nhưng không thấy ở quốc gia Malaysia.
2.2.3.4. Năng suất lao động
Trong quản lý học, nguồn lao động đóng vai trị then chốt đến thành cơng thất
bại của một tổ chức. Trong phạm vi một quốc gia, nguồn lao động lại là một trong
những nhân tố quyết định đến việc thu hút các dịng vốn FDI, góp phần thúc đẩy sự
phát triển kinh tế. Trước đây, hầu hết các quốc gia đang phát triển đều tận dụng lợi
thế có nguồn lao động dồi dào với chi phí thấp nhưng điều này chỉ có thể thu hút được
các dịng vốn FDI trong khoảng thời gian ngắn hạn. Đây không phải là giải pháp lâu
dài của các quốc gia. Hiện nay, các quốc gia đang phát triển đang tập trung đào tạo
nguồn nhân lực chất lượng cao đảm nhiệm những vị trí quản lý, lao động phổ thơng
có tay nghề để đứng trực tiếp sản xuất, ứng dụng khoa học công nghệ sản xuất nhằm
từng buớc năng cao năng suất lao động. Đây mới là nhân tố lâu dài thu hút dòng vốn
FDI đến các quốc gia đang phát triển.



×