Tải bản đầy đủ (.docx) (128 trang)

Luận văn thạc sĩ nghiên cứu thực trạng, đề xuất các giải pháp phát triển và quản lý rừng phòng hộ bền vững tại huyện mường chà, tỉnh điện biên​

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (10 MB, 128 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP

NGUYỄN QUỐC THẮNG

NGHIÊN CỨU THỰC TRẠNG, ĐỀ
XUẤT CÁC GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN
VÀ QUẢN LÝ RỪNG PHÒNG HỘ BỀN
VỮNG T ẠI HUYỆN MƯỜNG CHÀ,
TỈNH ĐIỆN BIÊN

CHUYÊN NGÀNH: LÂM HỌC
MÃ SỐ: 8620201

LUẬN VĂN THẠC SĨ LÂM NGHIỆP
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. CAO THỊ THU HIỀN


Hà Nội, 2020


i
LỜI CAM ĐOAN
Tơi cam đoan, đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu,
kết quả trong luận văn là trung thực và chưa được công bố trong bất kỳ cơng
trình nghiên cứu nào khác.
Nếu nội dung nghiên cứu của tơi trùng lặp với bất kỳ cơng trình nghiên


cứu nào đã cơng bố, tơi xin hồn tồn chịu trách nhiệm và tuân thủ kết luận
đánh giá luận văn của Hội đồng khoa học.
Hà Nội, tháng 04 năm
2020
Người cam đoan

Nguyễn Quốc Thắng


ii
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình học tập và thực hiện luận văn Thạc sỹ Khoa học Lâm
nghiệp, tôi luôn nhận được sự động viên, giúp đỡ nhiệt tình của nhà trường,
các cơ quan và bạn bè đồng nghiệp.
Nhân dịp này, cho phép tôi gửi lời cảm ơn tới các thầy giáo, cô giáo
Trường Đại học Lâm nghiệp, Ban quản lý rừng phịng hộ huyện Mường Chà,
tỉnh Điện Biên nơi tơi đang công tác đã tạo điều kiện cho tôi trong quá trình
học tập và làm luận văn tốt nghiệp. Đặc biệt cho tơi bày tỏ lịng biết ơn chân
thành và sâu sắc tới TS. Cao Đình Sơn và TS. Cao Thị Thu Hiền, người đã
trực tiếp hướng dẫn, giúp đỡ, chỉ bảo, động viên tơi trong suốt q trình học
tập và thực hiện luận văn.
Cuối cùng, tôi gửi lời cảm ơn chân thành tới các bạn bè, các bạn đồng
nghiệp gần xa và những người thân trong gia đình đã động viên, giúp đỡ tơi
hồn thành luận văn này.
Mặc dù đã rất cố gắng trong việc thực hiện luận văn. Tuy nhiên, trong
khn khổ thời gian và kinh nghiệm cịn hạn chế, luận văn mới thực hiện
nghiên cứu được thực trạng của một số trạng thái rừng để đề xuất các giải
pháp phát triển và quản lý rừng phòng hộ bền vững tại huyện Mường Chà,
tỉnh Điện Biên. Trong quá trình thực hiện, luận văn khơng tránh khỏi những
thiếu sót. Rất mong nhận được những ý kiến đóng góp quý báu của các thầy

giáo, cô giáo, các nhà khoa học cùng bạn bè đồng nghiệp để luận văn được
hoàn thiện hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, tháng 04 năm 2020
Tác giả

Nguyễn Quốc Thắng


iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN............................................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN..................................................................................................................................... ii
MỤC LỤC........................................................................................................................................... iii
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT.............................................. vi
DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU......................................................................................... vii
DANH MỤC CÁC HÌNH........................................................................................................ viii
ĐẶT VẤN ĐỀ..................................................................................................................................... 1
Chương 1. TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU..................................................... 3
1.1. Trên thế giới............................................................................................................................ 3
1.1.1. Nghiên cứu đánh giá các mơ hình rừng phòng hộ vùng đồi núi ...........3
1.1.2. Nghiên cứu các giải pháp quản lý và phát triển rừng nói chung và
rừng phịng hộ nói riêng....................................................................................................... 4
1.2. Ở Việt Nam.............................................................................................................................. 5
1.2.1. Các cơng trình nghiên cứu rừng phịng hộ ở Việt Nam ............................. 5
1.2.2. Nghiên cứu về phân loại và chức năng rừng phòng hộ............................. 7
1.2.3. Nghiên cứu các giải pháp quản lý và phát triển rừng phòng hộ ...........8
1.3. Thảo luận.................................................................................................................................. 9
Chương 2. MỤC TIÊU, PHẠM VI, NỘI DUNG VÀ


PHƯƠNG PHÁP

NGHIÊN CỨU................................................................................................................................. 11
2.1. Đối tượng nghiên cứu....................................................................................................... 11
2.2. Phạm vi nghiên cứu........................................................................................................... 11
2.2.1. Phạm vi về nội dung nghiên cứu........................................................................ 11
2.2.2. Phạm vi về không gian........................................................................................... 11
2.2.3. Phạm vi về thời gian................................................................................................ 11
2.3. Mục tiêu nghiên cứu......................................................................................................... 11
2.3.1. Mục tiêu tổng quát................................................................................................... 11
2.3.2. Mục tiêu cụ thể........................................................................................................... 11
2.4. Nội dung nghiên cứu......................................................................................................... 12


iv
2.4.1. Hiện trạng rừng phòng hộ của huyện Mường Chà, tỉnh Điện Biên .. 12

2.4.2. Nghiên cứu một số đặc điểm cấu trúc rừng phòng hộ huyện Mường
Chà, tỉnh Điện Biên.............................................................................................................. 12
2.4.3. Đánh giá thực trạng công tác tổ chức và quản lý rừng phòng hộ
huyện Mường Chà, tỉnh Điện Biên................................................................................ 12
2.4.4. Đề xuất các giải pháp quản lý và phát triển rừng phòng hộ bền vững
tại huyện Mường Chà, tỉnh Điện Biên......................................................................... 12
2.5. Phương pháp nghiên cứu................................................................................................ 12
2.5.1. Phương pháp điều tra và thu thập số liệu..................................................... 12
2.5.2. Phương pháp xử lý số liệu.................................................................................... 13
Chương 3. ĐẶC ĐIỂM TỰ NHIÊN, KINH TẾ - XÃ HỘI CỦA KHU VỰC
NGHIÊN CỨU................................................................................................................................. 18
3.1. Điều kiện tự nhiên.............................................................................................................. 18
3.1.1. Vị trí địa lý................................................................................................................... 18

3.1.2. Địa hình......................................................................................................................... 18
3.1.3. Khí hậu - thuỷ văn.................................................................................................... 19
3.1.4. Địa chất, thổ nhưỡng.............................................................................................. 21
3.1.5. Hiện trạng sử dụng đất.......................................................................................... 23
3.1.6. Hiện trạng tài nguyên rừng.................................................................................. 25
3.2. Điều kiện kinh tế - xã hội............................................................................................... 25
3.2.1. Dân tộc, dân số, lao động..................................................................................... 25
3.2.2. Thực trạng kinh tế.................................................................................................... 26
3.2.3. Thực trạng cơ cở hạ tầng và phúc lợi xã hội ............................................... 28
3.3. Đánh giá thuận lợi, khó khăn điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của khu
vực nghiên cứu............................................................................................................................. 30
3.3.1. Thuận lợi....................................................................................................................... 30
3.3.2. Khó khăn....................................................................................................................... 31
Chương 4. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN......................................................................... 33
4.1. Hiện trạng rừng phòng hộ của huyện Mường Chà, tỉnh Điện Biên .............33


v
4.1.1. Hiện trạng rừng huyện Mường Chà, tỉnh Điện Biên................................ 33
4.1.2. Hiện trạng rừng phòng hộ huyện Mường Chà, tỉnh Điện Biên ...........37
4.1.3. Phân chia rừng phòng hộ theo 2 cấp là rất xung yếu và xung yếu ....39
4.2. Nghiên cứu một số đặc điểm cấu trúc rừng phòng hộ huyện Mường Chà,
tỉnh Điện Biên............................................................................................................................... 42
4.2.1. Một số chỉ tiêu về nhân tố điều tra lâm phần............................................... 42
4.2.2. Cấu trúc tổ thành tầng cây cao theo chỉ số độ quan trọng ....................48
4.2.3. Quy luật phân bố số cây theo cỡ đường kính............................................... 61
4.2.4. Quy luật phân bố số cây theo cỡ chiều cao.................................................. 64
4.2.5. Độ tàn che.................................................................................................................... 67
4.3. Đánh giá thực trạng công tác tổ chức và quản lý rừng phòng hộ huyện
Mường Chà, tỉnh Điện Biên................................................................................................... 68

4.3.1. Tổ chức bộ máy quản lý nhà nước các cấp về rừng phịng hộ huyện
Mường Chà............................................................................................................................... 68
4.3.2. Các chính sách trong quản lý, bảo vệ và phát triển rừng phòng hộ
huyện Mường Chà................................................................................................................. 68
4.3.3. Phân tích sự ảnh hưởng của các bên liên quan đến quản lý, bảo vệ

phát triển rừng phòng hộ huyện Mường Chà........................................................... 69
4.4. Đề xuất các giải pháp quản lý và phát triển rừng phòng hộ bền vững tại
huyện Mường Chà, tỉnh Điện Biên..................................................................................... 82
4.4.1. Các giải pháp chung nhằm quản lý bền vững rừng phòng hộ.............82
4.4.2. Giải pháp về quy hoạch, kế hoạch, giao đất giao rừng ..........................83
4.4.3. Giải pháp về giống cây trồng.............................................................................. 83
4.4.4. Giải pháp về kỹ thuật, khoa học công nghệ.................................................. 84
4.4.5. Giải pháp về cơ chế chính sách......................................................................... 86
4.4.6. Giải pháp tổ chức quản lý..................................................................................... 87
KẾT LUẬN, TỒN TẠI, KIẾN NGHỊ................................................................................. 88
TÀI LIỆU THAM KHẢO......................................................................................................... 91


vi
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT
D1.3: Đường kính thân cây tại vị trí 1.3m
∑G/ha: Tổng tiết diện ngang thân cây/hec ta
HVN: Chiều cao vút ngọn của cây
HVN – D1.3: Tương quan giữa chiều cao vút ngon với đường kính ngang ngực

EX: Độ nhọn phân bố
SK: Độ lệch phân bố
IV%: Chỉ số quan trọng (Important Value Index)
M/ha: Trữ lượng/hec ta

N: Mật độ cây/ha
N/D1.3: Phân bố số cây theo cỡ đường kính
N/HVN: Phân bố số cây theo cỡ chiều cao
R2: Hệ số xác định
CTTT: Cơng thức tổ thành
ODB: Ơ dạng bản
OTC: Ô tiêu chuẩn


vii
DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU
Bảng 3.1. Hiện trạng sử dụng đất........................................................................................... 23
Bảng 4.1. Diện tích rừng và đất lâm nghiệp theo mục đích sử dụng của huyện
Mường Chà, tỉnh Điện Biên...................................................................................................... 35
Bảng 4.2. Diện tích rừng theo nguồn gốc và theo mục đích sử dụng của huyện
Mường Chà......................................................................................................................................... 38
Bảng 4.3. Kết quả thống kê một số chỉ tiêu về một số nhân tố điều tra lâm
phần của rừng phòng hộ.............................................................................................................. 43
Bảng 4.4. Kết quả thống kê một số chỉ tiêu

về một số nhân tố điều tra lâm

phần của rừng phòng hộ cấp xung yếu................................................................................ 46
Bảng 4.5. Tổ thành loài tầng cây cao theo chỉ số IV% trong các OTC của rừng
phòng hộ cấp rất xung yếu......................................................................................................... 48
Bảng 4.6. Tổ thành loài tầng cây cao theo chỉ số IV% trong các OTC

của

rừng phòng hộ cấp rất xung yếu.............................................................................................. 55

Bảng 4.7. Độ tàn che của rừng phòng hộ cấp rất xung yếu và cấp xung yếu..67
Bảng 4.8. Phân tích SWOT trong cơng tác QLBVR của BQLRPH trên địa bàn
81


viii
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 4.1. Hiện trạng 3 loại rừng của huyện Mường Chà, tỉnh Điện Biên........34
Hình 4.2. Hiện trạng rừng phòng hộ cấp rất xung yếu huyện Mường Chà, tỉnh
Điện Biên............................................................................................................................................. 40
Hình 4.3. Hiện trạng rừng phịng hộ cấp xung yếu huyện Mường Chà, tỉnh
Điện Biên............................................................................................................................................. 41
Hình 4.4. Phân bố N/D1.3 của đối tượng nghiên cứu. Các OTC 1, OTC 2 thuộc

rừng phòng hộ cấp rất xung yếu; OTC 3, OTC 4 thuộc rừng phịng hộ cấp
xung yếu............................................................................................................................................... 64
Hình 4.5. Phân bố N/HVN của đối tượng nghiên cứu. Các OTC 1, OTC 2 thuộc

rừng phòng hộ cấp rất xung yếu; OTC 3, OTC 4 thuộc rừng phòng hộ cấp
xung yếu............................................................................................................................................... 66


1
ĐẶT VẤN ĐỀ
Trong những thập niên gần đây, sự suy giảm tài nguyên rừng cùng với
những hệ quả sinh thái nghiêm trọng của nó đã trở thành mối quan tâm của
toàn thế giới. Người ta hiểu được rằng mất rừng chính là nguyên nhân quan
trọng nhất của sự giảm sút đa dạng sinh học, gia tăng hiệu ứng nhà kính, thối
hóa đất đai và biến đổi khí hậu - những hiện tượng đang đe dọa sự tồn tại lâu
dài của sự sống trên toàn hành tinh.

Rừng là một trong những tài nguyên thiên nhiên mang lại nhiều lợi ích
cho con người như cung cấp nguyên nhiên liệu cho công nghiệp, là nguồn
lương thực, thực phẩm phong phú. Hơn thế nữa rừng cịn có chức năng phịng
hộ, lưu trữ các nguồn gen động thực vật q hiếm, nơi có thể đáp ứng nhu cầu
tinh thần của con người thông qua các hoạt động du lịch, thể hiện những tín
ngưỡng, phong tục tập quán mang đậm bản sắc riêng của từng dân tộc. Đặc
biệt rừng được mệnh danh là lá phổi xanh của trái đất.
Sự mất rừng cũng đã trở thành vấn đề quan trọng ở Việt Nam. Nó
khơng chỉ thể hiện ở sự thu hẹp về diện tích, mà cịn thể hiện ở sự suy giảm về
trữ lượng và cạn kiệt các giống lồi có giá trị. Mất rừng đã trở thành ngun
nhân chủ yếu của sự thối hóa đất đai, cạn kiệt nguồn nước và mức độ trầm
trọng của các thiên tai. Nó đe dọa sự tồn tại lâu dài của các vùng trên đất
nước, đặc biệt nghiêm trọng là các vùng đầu nguồn, các vùng cửa sông, ven
biển, các vùng cát nội đồng - nơi mà người dân sinh sống phụ thuộc chủ yếu
vào rừng và các hệ thống canh tác trên đất dốc.
Theo cẩm nang ngành Lâm nghiệp, chương quản lý rừng phòng hộ đầu
nguồn và rừng phòng hộ ven biển của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nơng
thơn (2004), rừng phịng hộ đầu nguồn có vai trị rất quan trọng trong việc giữ
nước, điều tiết dòng chảy, hạn chế lũ lụt, giảm xói mịn đất, điều hồ khí hậu
và cung cấp lâm sản. Rừng phịng hộ đầu nguồn đã được thừa nhận là một bộ
phận tài nguyên, một nhân tố đảm bảo cho sự phát triển ổn định và vững chắc


2
của đất nước. Mặc dù vậy, cho đến nay những hiểu biết về kỹ thuật quản lý
rừng phòng hộ đầu nguồn vẫn còn hạn chế, những cơ sở khoa học và thực tiễn
cho việc phát triển rừng theo hướng ổn định có hiệu năng phịng hộ và hiệu
quả kinh tế - xã hội vẫn chưa được nhận thức và vận dụng đúng [1].
Rừng phòng hộ ở huyện Mường Chà, tỉnh Điện Biên chiếm một vị trí
chiến lược, hết sức quan trọng trong việc phát triển kinh tế, bảo vệ môi trường

và an ninh quốc phòng của khu vực; đặc biệt huyện có diện tích rừng lớn, gần
42.900ha, địa hình rừng núi hiểm trở, giao thơng đi lại khó khăn trong khi
biên chế kiểm lâm mỏng, do vậy việc tuần tra, kiểm tra phát hiện cũng như
ngăn chặn vụ việc rất khó khăn. Trong khi đó, nhiều chủ rừng, tổ quản lý bảo
vệ rừng của bản khi phát hiện hành vi phá rừng, khai thác rừng trái phép chưa
có biện pháp ngăn chặn kịp thời mà hầu hết đều trông chờ vào các cơ quan
chức năng và UBND xã. Vì vậy, rừng phịng hộ càng có ý nghĩa khơng những
trên địa bàn tỉnh mà cịn có vai trị quan trọng cho cả khu vực.
Nghiên cứu về hiện trạng của những thách thức đối với rừng phòng hộ
và đề xuất những giải pháp khả thi nhằm phát triển rừng phịng hộ có ý nghĩa
đặc biệt quan trọng đối với huyện Mường Chà. Tuy nhiên, cho đến nay chưa
có một cơng trình nghiên cứu, đánh giá nào một cách toàn diện và hệ thống
vấn đề này. Vì vậy, nhằm góp phần bổ sung và hồn thiện những cơ sở lý luận
và tìm ra giải pháp quản lý rừng bền vững trên địa bàn, tôi tiến hành
“Nghiên cứu thực trạng, đề xuất các giải pháp phát triển và quản lý rừng
phòng hộ bền vững tại huyện Mường Chà, tỉnh Điện Biên”.


3
Chương 1
TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Trên thế giới
1.1.1. Nghiên cứu đánh giá các mơ hình rừng phịng hộ vùng đồi núi
Hiệu quả phòng hộ của đai rừng cũng rất được chú ý. Các kết quả nghiên
cứu đều khẳng định vai trò to lớn của các đai rừng để phòng hộ và cải thiện điều
kiện canh tác. Theo Zheng Haishui (1996) [31], một đai rừng có chiều rộng 100
3

m mỗi năm có khả năng cố định được 124 - 223 m cát. Ở thành phố Zhanjiang
20.000 ha các đụn cát di động và bán di động đã được cố định bởi các đai rừng

và kết quả hàng ngàn ha đất nông nghiệp được phục hồi [31].

Liễu sam (Crytomeria japonica) là một trong những loài cây bản địa
của Nhật Bản, nó được trồng bằng cây hom từ thế kỷ XV. Vào năm 1987,
Nhật Bản đã sản xuất được 49 triệu cây hom loài cây này phục vụ trồng rừng.
Bằng phương pháp vòng chọn lọc liên tục lặp lại từ khâu khảo nghiệm, chọn
lọc, kết quả gây trồng và tiếp tục chọn lọc, cho tới nay Nhật Bản đã chọn lọc
được 32 dịng vơ tính khác nhau phù hợp với u cầu cơ bản là: Khả năng ra
rễ cao của hom, phạm vi gây trồng rộng, khả năng thích nghi cao,... [20].


Huay Sompoi, Thái Lan [25] đã khảo nghiệm 8 xuất xứ của Tếch và

lựa chọn được 2 xuất xứ sinh trưởng tốt nhất là: Xuất xứ Huay Sompoi và
Xuất xứ Phayao.
Tại Kasma Forest Technology Centrer (Nhật Bản) đã thiết lập hàng loạt
các mơ hình trồng rừng nhiều tầng tán sử dụng nhiều loài cây bản địa ở nhiều
cấp tuổi, trồng ở nhiều mật độ khác nhau, đặc biệt ở vùng Tsucuba có độ cao
dưới 876 m so với mực nước biển đã trồng loài cây Tuyết tùng (Japannese
ceder) để tạo ra những lâm phần bền vững có giá trị và họ cảm thấy có sự ảnh
hưởng lẫn nhau giữa các loài cây khi trồng hỗn giao với nhau và ảnh hưởng
của mơi trường đến các lồi cây [22].


4
1.1.2. Nghiên cứu các giải pháp quản lý và phát triển rừng nói chung và
rừng phịng hộ nói riêng
Từ Hội nghị Thượng đỉnh toàn cầu 1992 tại Rio deJaneiro (Brazil) thì
rừng cần được quản lý tốt để cung cấp ổn định lâu dài cho con người các lợi
ích kinh tế, các lợi ích mơi trường và các lợi ích xã hội. Vấn đề mà toàn thế

giới và từng quốc gia đều có sự quan tâm đặc biệt là làm thế nào để quản lý
rừng cho tốt để đảm bảo bền vững việc cung cấp tối ưu 3 mặt kinh tế, mơi
trường, xã hội mà trong đó các giá trị mơi trường của rừng đối với con người
là không thể thay thế được.
Ngồi Mỹ, Canada và một số nước khác có những nghiên cứu về phát
triển lâm nghiệp bền vững ở mức độ khác nhau. Bộ trưởng môi trường
Indonexia Salim (1991) đã nêu lên những suy nghĩ về phát triển lâm nghiệp
bền vững ở Indonexia với chức năng toàn cầu của rừng nhiệt đới. Trong bài
viết của Hagglund (1990) Thụy Điển đã ghi lại, lâm nghiệp Canada cho rằng
thu nhập lâu dài khơng phải là chính sách lâm nghiệp tổng hợp, sự phát triển
tương lai của sách lược lâm nghiệp lâu bền phải có nghĩa là tăng thu nhập
chuyển sang phát triển bền vững, khái niệm cái sau bao gồm cái trước. Squire
(1990) cũng xuất phát từ thực tiễn lâm nghiệp bền vững thơng qua nghiên cứu
lâm nghiệp, chính sách và chăm sóc rừng đã đề ra một khung cải tiến kinh
doanh rừng tự nhiên.
Tại đại hội Helsinki -1993, 38 nước ở Châu Âu đã xác định 6 tiêu chuẩn,
28 chỉ tiêu quản lý rừng bền vững cho rừng Địa Trung Hải, rừng Ôn đới và rừng
Bắc Âu. Tại đại hội Montreal, 12 nước thành viên đã đồng ý thiết lập 7 tiêu
chuẩn và 67 chỉ tiêu để quản lý rừng Bắc Mỹ. Ở vùng khô hạn Châu Phi, 27
nước liên quan thống nhất 7 tiêu chuẩn, 47 chỉ tiêu quản lý rừng bền vững tại
cuộc họp chuyên gia UNEP/FAO tổ chức ở Narrobi Kenya năm 1995.

Tại cuộc họp chuyên gia FAO/CCAD, các chuyên gia từ 7 nước CCAD
đã xác định 8 tiêu chuẩn và 52 chỉ tiêu ở cấp quốc gia, 4 tiêu chuẩn và 40 chỉ
tiêu ở cấp vùng cho quản lý rừng bền vững để các nước xem xét.


5
Bỏ qua quan niệm rào cản thương mại, các nước thành viên ASEAN
đều cần bảo vệ rừng nước mình và đều cần bán sản phẩm đồ gỗ vào các thị

trường quốc tế với giá bán cao. Vì đây là nhu cầu cấp bách, khách quan, nên
trong các năm 1995 - 2000 ASEAN đã hoàn thành dự thảo bộ tiêu chuẩn
QLRBV cho mình vào năm 2000 tại thành phố Hồ Chí Minh và được phê
duyệt tại hội nghị Bộ trưởng Nông - Lâm nghiệp Phnompenk 2001.
Năm 2004, Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á (ASEAN) công bố ý
định “nâng cao quản lý bền vững các nguồn tài nguyên rừng và các hệ sinh
thái quan trọng thông qua loại bỏ những hoạt động thiếu bền vững”.
Như vậy có thể thấy, các cơng trình nghiên cứu về rừng phịng hộ nói
riêng được thực hiện khá toàn diện, từ việc nghiên cứu xác định loài đến việc
xác định các biện pháp lâm sinh tác động. Tuy nhiên, vẫn cịn rất ít các cơng
trình nghiên cứu kết hợp giữa các giải pháp lâm sinh với các giải pháp kinh tế
-

xã hội để đạt được một hệ sinh thái bền vững.

1.2. Ở Việt Nam
1.2.1. Các cơng trình nghiên cứu rừng phịng hộ ở Việt Nam
Nghiên cứu về xói mịn đất là cơ sở khoa học quan trọng cho việc xây
dựng rừng phòng hộ. Ở nước ta vấn đề này được nhiều tác giả quan tâm. Theo
Nguyễn Quang Mỹ (1984) thì vấn đề xói mịn đất đã bắt đầu được quan tâm ở
nước ta từ trước năm 1954, bước đầu mới chỉ là những biện pháp chống xói
mịn sơ khai như làm ruộng bậc thang, xây kè, cống.
Nhiều tác giả đã đi sâu nghiên cứu và cho ra đời nhiều cơng trình khoa
học có giá trị về xói mịn đất như nghiên cứu của Nguyễn Ngọc Bình, Cao
Văn Vinh về ảnh hưởng của độ dốc tới xói mịn đất, góp phần đề ra các chỉ
tiêu và quy chế bảo vệ, sử dụng và khai thác đất dốc. Tơn Gia Hun (1967),
Chu Đình Hồng, Nguyễn Xn Qt, Bùi Ngạnh (1963) đã tập trung nghiên
cứu ở vùng Tây Bắc, Sơn La, Phú Thọ, Lào Cai về biện pháp và cơng trình
trồng cây phân xanh che phủ đất. Nghiên cứu của Chu Đình Hồng và Đào
Khương về những nét đặc trưng chủ yếu của xói mịn vùng khí hậu nhiệt đới



6
Việt Nam. Nhiều phương pháp nghiên cứu hiện đại đã được áp dụng, xây
dựng hàng loạt các khu quan trắc xói mịn định vị bằng xi măng, gạch, gỗ,
kim loại như trạm nghiên cứu xói mịn An Châu ở Hữu Lũng, Lạng Sơn, hay
trạm Ekmat ở Buôn Mê Thuột, trạm nghiên cứu xói mịn đất Tây Ngun.
Việc nghiên cứu và xác định cấu trúc hợp lý của rừng phòng hộ làm cơ
sở cho việc xây dựng các khu rừng phòng hộ có chất lượng cao cũng được
một số tác giả quan tâm. Năm 1996, Nguyễn Ngọc Lung và Võ Đại Hải đã
cơng bố cơng trình “Kết quả bước đầu nghiên cứu tác dụng phòng hộ đầu
nguồn nước của một số thảm thực vật chính và các nguyên tắc xây dựng rừng
phịng hộ nguồn nước”. Trong nghiên cứu đó, các tác giả đã đánh giá được
năng lực phòng hộ của một số dạng cấu trúc thảm thực vật rừng về mặt chống
xói mịn và điều tiết nguồn nước. Trên cơ sở đó đề xuất những mơ hình rừng
phịng hộ đầu nguồn có cấu trúc hợp lý.
Một số tác giả lại tập trung nghiên cứu vai trị điều tiết nguồn nước, xói
mịn của rừng, ảnh hưởng của thảm thực vật tới dòng chảy của các con sơng
như cơng trình của Nguyễn Viết Phổ (1992), Vũ Văn Tuấn (1997, 1981),…
những nghiên cứu này đã cho ta thấy vai trò điều tiết nước rất hữu hiệu của
thảm thực vật rừng, đặc biệt là việc cung cấp nước cho các con sông, suối vào
mùa khô, dịng chảy kiệt ở những vùng có rừng cao hơn những vùng khơng có
rừng.
Theo Nguyễn Anh Dũng (2006) thì ở nước ta hiện nay có hai giải pháp
kỹ thuật chủ yếu để phục hồi và phát triển rừng, đó là trồng rừng và khoanh
ni xúc tiến tái sinh có trồng bổ sung. Vấn đề khoanh nuôi phục hồi rừng ở
nước ta đã đặt ra từ rất sớm, vào khoảng những năm 1950 sau khi miền Bắc
được giải phóng, vấn đề này được đề cập đến trong thuật ngữ “khoanh núi,
nuôi rừng”. Đến những năm 1990, thì mới định hình và phát triển theo cụm
thuật ngữ “phục hồi rừng bằng khoanh nuôi xúc tiến tái sinh”. Điều này được

thể hiện trong hai quy phạm ngành là QPN 14 – 92 và QPN 21 – 98.


7
1.2.2. Nghiên cứu về phân loại và chức năng rừng phòng hộ
1.2.2.1. Phân loại rừng phòng hộ
Theo Luật Bảo vệ và Phát triển rừng năm 2017, Rừng phòng hộ được
sử dụng chủ yếu để bảo vệ nguồn nước, bảo vệ đất, chống xói mịn, sạt lở, lũ
qt, lũ ống, chống sa mạc hóa, hạn chế thiên tai, điều hịa khí hậu, góp phần
bảo vệ mơi trường, quốc phịng, an ninh, kết hợp du lịch sinh thái, nghỉ
dưỡng, giải trí; cung ứng dịch vụ môi trường rừng; được phân theo mức độ
xung yếu bao gồm.
a) Rừng phòng hộ đầu nguồn; rừng bảo vệ nguồn nước của cộng đồng
dân cư; rừng phòng hộ biên giới;
b) Rừng phịng hộ chắn gió, chắn cát bay; rừng phịng hộ chắn
sóng,
lấn biển.
1.2.2.2. Phát triển rừng phịng hộ
Tiêu chí rừng phịng hộ được quy định tại Khoản 1,2,3, Điều 7,
Nghị
định số 156/2018/QĐ-TTg.
1. Đối với rừng phòng hộ đầu nguồn, rừng phòng hộ biên giới,
phải
được xây dựng thành rừng tập trung, liền vùng, duy trì và hình thành cấu trúc
rừng bảo đảm chức năng phòng hộ.
2.

Đối với rừng phòng hộ đầu nguồn, rừng phòng hộ biên giới, rừng

bảo vệ nguồn nước của cộng đồng dân cư, thực hiện các hoạt động sau đây:

a)
Bảo vệ, kết hợp khoanh nuôi xúc tiến tái sinh tự nhiên với làm giàu
rừng;

b)

Trồng rừng ở nơi đất trống, khơng có khả năng tái sinh tự nhiên

thành rừng; trồng hỗn giao nhiều loài cây bản địa, loài cây đa tác dụng, cây
lâm sản ngoài gỗ.


3.

Đối với rừng phịng hộ chắn gió, chắn cát bay; rừng phịng hộ chắn

sóng, lấn biển, thực hiện các hoạt động sau đây:
a) Thiết lập đai rừng phù hợp với điều kiện tự nhiên ở từng vùng;


8
b) Áp dụng biện pháp trồng rừng bằng loài cây có bộ rễ sâu bám chắc, ưu
tiên cây bản địa, sinh trưởng được trong điều kiện khắc nghiệt và có khả năng
chống chịu tốt; được trồng bổ sung tại những nơi chưa đủ tiêu chí thành rừng.

1.2.3. Nghiên cứu các giải pháp quản lý và phát triển rừng phòng hộ
Từ năm 1993 đến tới nay, nhờ nỗ lực to lớn của Nhà nước và nhân dân
thơng qua các Chương trình lớn như: 327, 661, trên 2 triệu ha rừng đã được
phục hồi. Song đó mới là con số về số lượng, nếu rừng khơng được quản lý
bền vững thì việc mất rừng sẽ song song diễn ra với quá trình phục hồi rừng,

và chất lượng rừng cũng như các chức năng phịng hộ mơi trường, xố đói
giảm nghèo cũng khơng thể phát huy được. Chiến lược Lâm nghiệp Quốc gia
(LNQG) giai đoạn 2006-2020 đang được thực hiện từ đầu năm 2006, trong 3
Chương trình phát triển ưu tiên của chiến lược lâm nghiệp quốc gia (20062020) thì Chương trình quản lý rừng bền vững (QLRBV) là chương trình thứ
nhất. Để QLRBV trước hết cần tạo ra các điều kiện cần và đủ về rừng, về
pháp luật và về xã hội, thị trường, trước hết cần xác định được một lâm phận
ổn định không chỉ trên quy hoạch, trên bản đồ, mà phải cả trên thực địa của cả
nước và từng khu rừng.
Vũ Tấn Phương và cộng sự (2015) đã nghiên cứu xác định giá trị rừng
phòng hộ ven biển vùng duyên hải Nam Trung bộ và Nam bộ nhằm tạo ra các
cơ sở khoa học về giá trị kinh tế mơi trường của rừng phịng hộ, phục vụ cho
việc xây dựng các chính sách quản lý rừng phịng hộ ven biển, đặc biệt là việc
lựa chọn phương án phù hợp cho việc quản lý rừng phòng hộ ven biển. Một ý
nghĩa quan trọng khác của đề tài là nâng cao nhận thức của các cơ quan quản
lý và xã hội về vai trò và giá trị của rừng phòng hộ ven biển, góp phần quản
lý, sử dụng bền vững rừng phòng hộ ven biển Việt Nam [10].
Đề tài cấp Nhà nước TN3/T27 “Nghiên cứu các giải pháp tổng hợp
phục hồi và quản lý hệ thống rừng phòng hộ đầu nguồn ở Tây Nguyên”. Các


9
kết quả nghiên cứu đạt được của đề tài có tác động rất lớn trên cả ba lĩnh vực:
Kinh tế, xã hội và môi trường. Về tác động kinh tế: RPH đầu nguồn ở Tây
Nguyên khi được phục hồi và quản lý bền vững đa chức năng, trong đó có cả
chức năng sản xuất, sẽ góp phần tạo thu nhập và ổn định sinh kế cho các cộng
đồng dân cư, đặc biệt là các cộng đồng dân tộc tại chỗ nghèo; ổn định về kinh
tế sẽ tác động liên hệ với ổn định về xã hội và an ninh quốc phịng. Về mặt xã
hội: Sẽ góp phần tạo cơng ăn việc làm, xóa đói giảm nghèo; quản lý rừng hợp
tác tạo ra sự bình đẳng trong bốn vấn đề: quyền lực, trách nhiệm, quyền lợi và
mối quan hệ xã hội. Về mặt mơi trường: Sẽ có tác động rất lớn về mặt môi

trường không chỉ cho vùng Tây Nguyên mà còn ở các tỉnh vùng thấp thuộc
Duyên hải trung bộ và Đông Nam Bộ kể các các nước bạn Lào và Campuchia.
1.3. Thảo luận
Điểm qua một số cơng trình nghiên cứu có thể thấy rừng phịng hộ đặc
biệt là rừng phòng hộ đầu nguồn được quan tâm chú ý cả ở trên thế giới và
Việt Nam. Tuy nhiên, các nghiên cứu về rừng phịng hộ chủ yếu tập trung vào
xói mòn đất, thủy văn rừng,…. Ở Việt Nam, việc xây dựng và phát triển rừng
phòng hộ đầu nguồn được Nhà nước đặc biệt quan tâm, rất nhiều các cơng
trình nghiên cứu, các dự án quy hoạch vùng phòng hộ được phê duyệt và triển
khai. Các văn bản Pháp luật được ban hành đã tạo hành lang pháp lý quan
trọng cho việc xây dựng và phát triển rừng phòng hộ ở nước ta. Trong thời
gian qua, các cơng trình nghiên cứu tập trung vào hiện tượng xói mịn đất,….
Cịn các nghiên cứu cấu trúc rừng phòng hộ đầu nguồn cũng được một số tác
giả quan tâm nhưng nói chung cịn ít và thiếu những nghiên cứu cụ thể cho
từng vùng, từng địa phương.
Rừng phòng hộ huyện Mường Chà, tỉnh Điện Biên có ý nghĩa và vai trị
rất quan trọng trong việc phát triển kinh tế - xã hội, bảo vệ môi trường sinh
thái. Tuy nhiên, rừng phòng hộ trên địa bàn huyện Mường Chà, tỉnh Điện


10
Biên vẫn chưa đáp ứng yêu cầu cấp thiết cả về chất lượng và hiệu quả phòng
hộ. Cho đến nay, những cơng trình nghiên cứu tồn diện dựa trên cơ sở khoa
học và thực tiễn sản xuất vững chắc về quản lý bền vững rừng phòng hộ ở
huyện Mường Chà, tỉnh Điện Biên cịn chưa nhiều.
Để góp phần giải quyết những tồn tại trên, tôi chọn hướng “Nghiên
cứu thực trạng, đề xuất các giải pháp phát triển và quản lý rừng phòng hộ
bền vững tại huyện Mường Chà, tỉnh Điện Biên” nhằm góp phần bổ sung cơ
sở khoa học và thực tiễn cho việc phát triển và quản lý rừng phòng hộ bền
vững cho khu vực nghiên cứu.



11
Chương 2
MỤC TIÊU, PHẠM VI, NỘI DUNG VÀ
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tượng nghiên cứu
Rừng tự nhiên phòng hộ với chức năng phòng hộ đầu nguồn tại huyện
Mường Chà, tỉnh Điện Biên.
2.2. Phạm vi nghiên cứu
2.2.1. Phạm vi về nội dung nghiên cứu
Luận văn chỉ đánh giá hiện trạng rừng và rừng phòng hộ, thực trạng tổ
chức và quản lý rừng phòng hộ và một số đặc điểm cấu trúc của các trạng thái
rừng phòng hộ của huyện Mường Chà, tỉnh Điện Biên.
2.2.2. Phạm vi về không gian
Rừng tự nhiên phòng hộ ở huyện Mường Chà, tỉnh Điện Biên
2.2.3. Phạm vi về thời gian
Phạm vi về thời gian: 2019 - 2020
2.3. Mục tiêu nghiên cứu
2.3.1. Mục tiêu tổng quát
Xác định được cấu trúc, đánh giá được thực trạng và đề xuất các giải
pháp quản lý và phát triển rừng phòng hộ bền vững cho huyện Mường Chà,
tỉnh Điện Biên.
2.3.2. Mục tiêu cụ thể
-

Xác định được một số đặc điểm cấu trúc của các trạng thái rừng

phòng hộ của huyện Mường Chà, tỉnh Điện Biên.
-


Đánh giá được thực trạng tổ chức và quản lý rừng phòng hộ của

huyện Mường Chà, tỉnh Điện Biên.
hộ

Đề xuất được một số giải pháp quản lý và phát triển rừng phòng

bền vững tại huyện Mường Chà, tỉnh Điện Biên.


12
2.4. Nội dung nghiên cứu
2.4.1. Hiện trạng rừng phòng hộ của huyện Mường Chà, tỉnh Điện Biên
-

Hiện trạng rừng huyện Mường Chà, tỉnh Điện Biên

-

Hiện trạng rừng phòng hộ huyện Mường Chà, tỉnh Điện Biên

2.4.2. Nghiên cứu một số đặc điểm cấu trúc rừng phòng hộ huyện Mường
Chà, tỉnh Điện Biên
-

Cấu trúc tổ thành tầng cây cao theo chỉ số độ quan trọng

-


Quy luật phân bố số cây theo cỡ đường kính

-

Quy luật phân bố số cây theo cỡ chiều cao

-

Độ tàn che

2.4.3. Đánh giá thực trạng công tác tổ chức và quản lý rừng phòng hộ
huyện Mường Chà, tỉnh Điện Biên
- Tổ chức bộ máy quản lý nhà nước các cấp về rừng phịng hộ huyện
Mường Chà
- Các chính sách trong quản lý, bảo vệ và phát triển rừng phịng hộ
huyện Mường Chà
-

Phân tích sự ảnh hưởng của các bên liên quan đến quản lý, bảo vệ và

phát triển rừng phòng hộ huyện Mường Chà
2.4.4. Đề xuất các giải pháp quản lý và phát triển rừng phòng hộ bền vững
tại huyện Mường Chà, tỉnh Điện Biên
2.5. Phương pháp nghiên cứu
2.5.1. Phương pháp điều tra và thu thập số liệu
a) Thu thập số liệu thứ cấp
-

Số liệu, tài liệu, công trình nghiên cứu, các báo cáo đánh giá về kết


quả thực hiện các hoạt động trồng rừng phòng hộ theo các Chương trình, Dự
án diễn ra tại vùng đồi núi tại huyện Mường Chà, tỉnh Điện Biên.
-

Báo cáo điều tra về đặc điểm khí hậu, thổ nhưỡng tại vùng đồi núi

huyện Mường Chà, tỉnh Điện Biên.


13
-

Thu thập các tài liệu về đất đai, khí hậu, thủy văn, các tài liệu về thiết

kế trồng rừng, quy hoạch sử dụng đất, các loại bản đồ (bản đồ địa hình, bản
đồ đất, bản đồ hiện trạng rừng, bản đồ quy hoạch sử dụng đất, rừng,...).
-

Các tài liệu về quản lý bền vững rừng phòng hộ của huyện Mường

Chà, tỉnh Điện Biên
-

Nghiên cứu tìm hiểu các tài liệu: bài giảng, giáo trình, Internet,.... về

rừng phịng hộ.
-

So sánh phân tích số liệu thứ cấp hiện có về rừng phịng hộ như bản đồ


hiện trạng, bản đồ 3 loại rừng, các báo cáo, niên giám thống kê,.... Phân tích các
báo cáo về quản lý rừng phòng hộ ở huyện Mường Chà, tỉnh Điện Biên

b) Điều tra và thu thập số liệu sơ cấp
+ Số ơ tiêu chuẩn được bố trí như sau: ở mỗi cấp rừng phòng hộ (rất
xung yếu và xung yếu) lập ngẫu nhiên 24 ô tiêu chuẩn (OTC) trên 12 xã (mỗi
xã lập 02 OTC), gồm các xã là Sá Tổng, Mường Tùng, Huổi Lèng, Nậm Nèn,
Huổi Mí, Na Sang, Hừa Ngài, Sa Lơng, Ma Thì Hồ, thị trấn Mường Chà, Pa
Ham, Mường Mươn. Diện tích mỗi ơ là 1.000 m2, tổng số OTC trong nghiên
cứu là 48 ô tiêu chuẩn.
+
Thu thập số liệu trong ô tiêu chuẩn: đo đường kính ngang ngực (D 13)
của tất cả các cây có D1.3 ≥ 6 cm bằng thước kẹp kính hoặc đo chu vi bằng thước
dây sau đó qui đổi ra đường kính; Đo chiều cao vút ngọn (H VN) cho 10 cây được
chọn ngẫu nhiên bằng thước Blumleiss; đo đường kính tán (Dt) bằng cách đo
hình chiếu tán cây theo 2 chiều Đông - Tây; Nam - Bắc và lấy giá trị

trung bình. Mỗi OTC 1.000 m2 được chia làm 100 phân ơ, mỗi phân ơ có diện
tích 100 m2 để đo độ tàn che. Độ tàn che được đo bằng phần mềm GLAMA
(Gap light analysis mobile apps).
2.5.2. Phương pháp xử lý số liệu
Nội dung 1. Xác định hiện trạng rừng phòng hộ
Dựa vào bản đồ rừng và rừng phòng hộ để phân ra đối tượng rừng
phòng hộ của huyện Mường Chà.


14
Nội dung 2. Một số đặc điểm cấu trúc rừng phòng hộ huyện Mường
Chà, tỉnh Điện Biên
a) Phân loại trạng thái rừng hiện tại

Sử dụng hệ thống phân loại rừng theo trạng thái của Loetschau (1960),
sau đó được Viện Điều tra, Quy hoạch rừng bổ sung phát triển thành bảng
phân loại các trạng thái rừng được quy định tạm thời thành văn bản pháp quy
tại Quy phạm thiết kế kinh doanh rừng (QPN6-84) [33] và theo Thông tư số
33/2018/TT-BNNPTNT ngày 16/11/2018.
Kiểu IIA: Rừng phục hồi sau nương rẫy, đặc trưng bởi lớp cây tiên phong
ưa sáng, mọc nhanh, đều tuổi, một tầng. Đất trảng cây bụi có nhiều cây gỗ tái
sinh tự nhiên, mật độ cây gỗ tái sinh > 1000 cây/ha với độ tàn che > 10%.

Kiểu IIB: Rừng phục hồi sau khai thác kiệt, phần lớn kiểu này bao gồm
những quần thụ non với những loài cây tương đối ưa sáng, thành phần loài
phức tạp đều tuổi, độ ưu thế không rõ ràng. Vượt lên khỏi tán rừng kiểu này
có thể cịn sót lại một số cây của quần thụ cũ nhưng trữ lượng không đáng kể.
Chỉ được xếp vào kiểu này những quần thụ mà đường kính phổ biến không
vượt quá 20 cm. Rừng non phục hồi trên trảng cây bụi, mật độ cây gỗ > 1000
cây/ha, với đường kính > 10 cm.
Kiểu IIIA: Được đặc trưng bởi những quần thụ đã bị khai thác nhiều,
khả năng khai thác hiện tại bị hạn chế. Cấu trúc ổn định của rừng bị phá vỡ
hoàn toàn hoặc thay thế cơ bản. Kiểu này được chia ra các kiểu phụ:
-

Kiểu phụ IIIA1: Rừng đã bị khai thác kiệt quệ, tán rừng bị phá vỡ từng

mảng lớn. Tầng trên có thể cịn sót lại một số cây cao nhưng phẩm chất xấu,
nhiều dây leo bụi rậm, tre nứa xâm lấn.
-

Kiểu phụ IIIA2: Rừng đã bị khai thác quá mức nhưng đã có thời gian

phục hồi tốt. Đặc trưng cho kiểu này là đã hình thành tầng giữa vươn lên

chiếm ưu thế sinh thái với lớp cây đại bộ phận có đường kính 20 - 30 cm.
Rừng có hai tầng trở lên, tầng trên tán khơng liên tục được hình thành chủ yếu


×