Tải bản đầy đủ (.pdf) (129 trang)

Luận văn thạc sĩ kinh tế hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty TNHH MTV lâm nghiệp và dịch vụ hương sơn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.64 MB, 129 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI

LÊ VI PHƯƠNG

HỒN THIỆN KẾ TỐN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ
TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY TRÁCH
NHIỆM HỮU HẠN MỘT THÀNH VIÊN LÂM NGHIỆP
VÀ DỊCH VỤ HƯƠNG SƠN

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

HÀ NỘI, NĂM 2020


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI

LÊ VI PHƯƠNG

HỒN THIỆN KẾ TỐN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ
TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY TRÁCH
NHIỆM HỮU HẠN MỘT THÀNH VIÊN LÂM NGHIỆP
VÀ DỊCH VỤ HƯƠNG SƠN

CHUYÊN NGÀNH : KẾ TOÁN
MÃ SỐ

: 60340301

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ



NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. NGUYỄN TUẤN DUY

HÀ NỘI, NĂM 2020


i
LỜI CAM ĐOAN
Tơi cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết
quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai cơng bố trong bất
kỳ cơng trình nghiên cứu nào khác.
Tác giả

Lê Vi Phương


ii
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận văn tốt nghiệp này, tác giả đã nhận được sự hướng dẫn,
giúp đỡ và góp ý nhiệt tình của các thầy cơ trường Đại học Thương Mại.
Trước hết, tác giả xin gửi lời cảm ơn đến q thầy cơ đã tận tình dạy bảo và
hướng dẫn trong suốt quá trình học tập tại trường Đại học Thương Mại.
Tác giả xin gửi lời biết ơn sâu sắc đến các thầy cô trong khoa Sau Đại học, đặc
biệt là TS. Nguyễn Tuấn Duy đã hướng dẫn, chỉ bảo tận tình để tác giả có thể hồn
thành luận văn tốt nghiệp.
Mặc dù đã cố gắng hoàn thiện luận văn của mình nhưng do hạn chế về kiến
thức, kinh nghiệm nên luận văn tốt nghiệp không thể tránh được những thiếu sót, rất
mong nhận được sự nhận xét, góp ý của thầy cơ và các bạn.
Xin chân thành cảm ơn!


Tác giả

Lê Vi Phương


iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ...............................................................................................................i
LỜI CẢM ƠN.................................................................................................................... ii
MỤC LỤC ......................................................................................................................... iii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT ......................................................................................... vi
DẠNH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ.............................................................................vii
MỞ ĐẦU..............................................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài..................................................................................................1
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu thuộc lĩnh vực đề tài ...............................................3
3. Mục tiêu nghiên cứu .......................................................................................................4
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu .................................................................................5
5. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................................5
6. Kết cấu luận văn ..............................................................................................................7
CHƯƠNG 1 LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ
THÀNH SẢN PHẨM TRONG DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT ............................8
1.1. Một số lý luận về chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm .....................................8
1.1.1. Lý luận về chi phí sản xuất......................................................................................8
1.1.2. Lý luận về giá thành sản phẩm............................................................................. 14
1.1.3. Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm .............................. 17
1.2. Yêu cầu quản lý và nhiệm vụ của kế toán chi phí sản xuất, tính giá thành sản
phẩm trong doanh nghiệp sản xuất................................................................................. 17
1.2.1. Yêu cầu quản lý chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. ........................ 18
1.2.2. Nhiệm vụ kế tốn chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm....................... 18

1.3. Lý luận cơ bản về kế tốn chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. ........... 19
1.3.1. Các chuẩn mực kế toán (VAS) chi phối đến kế tốn chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm. .......................................................................................................... 19
1.3.2 Kế tốn chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. ........................................ 26
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 .............................................................................................. 39


iv
CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG KẾ TỐN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH G IÁ
THÀNH SẢN PHẨM TẠI CƠNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN MỘT
THÀNH VIÊN LÂM NGHIỆP VÀ DỊCH VỤ HƯƠNG SƠN............................. 40
2.1. Tổng quan về công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên lâm nghiệp và dịch
vụ hương sơn ..................................................................................................................... 40
2.1.1. Giới thiệu khái quát về Công ty Trách nhiệm hữu hạn Một thành viên Lâm
nghiệp và Dịch vụ Hương Sơn. ...................................................................................... 40
2.1.2 Đặc điểm, tổ chức hoạt động và quản lý của Công ty Trách nhiệm hữu hạn
Một thành viên Lâm nghiệp và Dịch vụ Hương Sơn. .................................................. 43
2.1.3 Đặc điểm tổ chức cơng tác kế tốn của Công ty Trách nhiệm hữu hạn Một
thành viên Lâm nghiệp và Dịch vụ Hương Sơn. .......................................................... 46
2.2. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Trách
nhiệm hữu hạn Một thành viên Lâm nghiệp và Dịch vụ Hương Sơn. ....................... 48
2.2.1. Đặc điểm, tổ chức sản xuất và quản lý chi phí sản xuất, tính giá thành sản
phẩm tại Cơng ty............................................................................................................... 48
2.2.2. Kế tốn chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Trách nhiệm hữu
hạn Một thành viên Lâm nghiệp và Dịch vụ Hương Sơn ............................................... 53
2.3. Đánh giá thực trạng kế tốn chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Cơng ty
Trách nhiệm hữu hạn Một thành viên Lâm nghiệp và Dịch vụ Hương Sơn. .................. 68
2.3.1. Ưu điểm................................................................................................................... 68
2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân chủ yếu ........................................................................ 70
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 .............................................................................................. 72

CHƯƠNG 3 CÁC ĐỀ XUẤT VỀ KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH
GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CƠNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN MỘT
THÀNH VIÊN LÂM NGHIỆP VÀ DỊCH VỤ HƯƠNG SƠN ............................... 73
3.1. Định hướng phát triển và u cầu hồn thiện kế tốn chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm của cơng ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên lâm nghiệp và
dịch vụ hương sơn . .......................................................................................................... 73
3.1.1 Định hướng phát triển của công ty tnhh mtv lâm nghiệp và dịch vụ hương sơn. 73


v
3.1.2 u cầu hồn thiện kế tốn chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm của Cơng
ty Trách nhiệm hữu hạn Một thành viên Lâm nghiệp và Dịch vụ Hương Sơn . ........... 74
3.2 Các đề xuất nhằm hồn thiện kế tốn chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm tại
Công ty Trách nhiệm hữu hạn Một thành viên Lâm nghiệp và Dịch vụ Hương Sơn. .. 75
3.2.1. Hồn thiện kế tốn thiệt hại trong sản xuất ........................................................ 75
3.2.2. Hoàn thiện về việc kiểm kê, đánh giá lại nguyên vật liệu tồn kho .................. 78
3.2.3. Hoàn thiện việc phân bổ cơng cụ, dụng cụ có giá trị lớn ................................. 79
3.2.4. Hoàn thiện về phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ ................... 81
3.3. Điều kiện thực hiện các giải pháp hồn thiện kế tốn chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phầm tại Cơng ty TNHH MTV lâm nghiệp và dịch vụ hương sơn. ... 82
3.3.1. Về phía Nhà nước .................................................................................................. 82
3.3.2. Về phía Công ty ..................................................................................................... 82
3.4 Những hạn chế và định hướng trong nghiên cứu ................................................... 84
3.4.1. Hạn chế trong nghiên cứu..................................................................................... 84
3.4.2. Định hướng nghiên cứu trong tương lai .............................................................. 84
KẾT LUẬN ...................................................................................................................... 85
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC



vi
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Ký hiệu

Viết đầy đủ

BHTN

BHTN

BHXH

BHXH

BHYT

BHYT

BHLĐ

Bảo hộ lao động

CBCNV

Cán bộ công nhân viên

CCDC

Công cụ dụng cụ


CNTT

Công nhân trực tiếp

CPBH

Chi phí bán hàng

CPSX

Chi phí sản xuất

CPNCTT

Chi phí nhân cơng trực tiếp

CPNVLTT

Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp

CPSXC
CPSXKDDD

Chi phí sản xuất chung
Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang

GVHB

Giá vốn hàng bán


KKTX

Kê khai thường xuyên

KKĐK

Kiểm kê định kỳ

KPCĐ

KPCĐ

NVL
NVLTT
PX

Nguyên vật liệu
Nguyên vật liệu trực tiếp
Phân xưởng

QLDN

Quản lý doanh nghiệp

SPDD

Sản phẩm dở dang

TK
TNHH MTV


Tài khoản
Trách nhiệm hữu hạn một thành viên

TSCĐ

Tài sản cố định

VTPT

Vật tư phụ tùng

XDCB

Xây dựng cơ bản


vii
DẠNH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU
Sơ đồ 2.1: Sơ đồ tổ chức và cơ cấu bộ máy quản lý của Công ty ................. 44
Sơ đồ 2.2: Sơ đồ tổ chức bộ máy kế tốn ................................................... 46
Sơ đồ 2.3. Quy trình công nghệ sản xuất gạch ............................................ 49
Sơ đồ 2.4. Sơ đồ tổ chức tại phân xưởng sản xuất....................................... 50
Bảng 2.1: Định mức tiêu hao NVL cho SP gạch 2 lỗ R60 (cho 1000 viên) .. 57
Bảng 2.12. Bảng tổng hợp CPSX phát sinh trong tháng 3 năm 2019 ........... 64
của SP gạch 2 lỗ R60 ................................................................................ 64


1
MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài
 Về mặt lý luận
Sự ra đời của Luật kế toán đã đánh dấu những bước tiến trong quá trình
phát triển hệ thống các quy định của kế tốn nước ta, góp phần vào giúp các
doanh nghiệp hạch toán thống nhất các nghiệp vụ kinh tế phát sinh. Tuy
nhiên, việc đưa các chính sách, chế độ kế tốn vào thực tế cơng tác kế tốn tại
các doanh nghiệp vẫn cịn một số bất cập cần thiết phải tổng kết, đánh giá và
đưa ra phương hướng hồn thiện.
Hiện nay, cơng tác kế tốn của các doanh nghiệp được thực hiện theo
một trong hai chế độ kế tốn doanh nghiệp ban hành theo Thơng tư số
200/2014/TT-BTC ngày 22/12/2014 đối với các loại hình, quy mơ doanh
nghiệp hoặc Thông tư số 133/2016/TT-BTC ngày 26/8/2016 đối với doanh
nghiệp nhỏ và vừa của Bộ trưởng Bộ tài chính. Việc sử dụng chế độ kế toán
của doanh nghiệp quy định việc sử dụng hệ thống chứng từ, tài khoản, hạch
toán, hệ thống sổ sách, và hệ thống báo cáo của doanh nghiệp.
Đề tài nhằm tổng kết lại hệ thống lý thuyết, những quy định về hạch toán
kế toán về chi phí sản xuất và các phương pháp tính giá thành trong loại hình
doanh nghiệp sản xuất.
 Về mặt thực tiễn
Trong tiến trình hội nhập kinh tế tồn cầu, nền kinh tế Việt Nam đã có
những bước phát triển đáng kể. Đặc biệt, sau khi gia nhập WTO nền kinh tế
nước ta mới thực sự hội nhập vào nền kinh tế thị trường thế giới với nhiều cơ
hội và cũng đầy thách thức. Với tính cạnh tranh khốc liệt của thị trường, các
doanh nghiệp cần có những chiến lược, kế hoạch phát triển nhất định. Muốn
đề ra những kế hoạch và chiến lược phát triển kinh doanh phù hợp, nhanh


2
chóng với từng lĩnh vực kinh doanh, các cơng ty phải có những thơng tin kinh
tế chính xác và kịp thời, đó là những thơng tin kế tốn, thơng tin thị trường…

Một trong những thông tin cần thiết mà doanh nghiệp phải biết là thơng
tin về chi phí sản xuất và giá thành sản xuất sản phẩm, nó là những chỉ tiêu
kinh tế tổng hợp quan trọng để đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh cũng
như tình hình quản lý và sử dụng yếu tố sản xuất trong quá trình hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp. Khi những thơng tin này được cung cấp một
cách kịp thời sẽ giúp cho doanh nghiệp có những điều chỉnh chính xác về giá
thành để phù hợp với chiến lược kinh doanh, tăng khả năng cạnh tranh về giá
trên thị trường.
Công ty TNHH một thành viên Lâm nghiệp và Dịch vụ Hương Sơn là
công ty TNHH một thành viên 100% vốn Nhà nước được thành lập và hoạt
động theo giấy chứng nhận kinh doanh số 2804000114 do Ban quản lý khu
kinh tế cửa khẩu quốc tế Cầu Treo, cấp lần đầu ngày 22/04/2009. Lĩnh vực
kinh doanh của công ty là khai thác, chế biến lâm sản và sản xuất gạch
Tuynel. Từ khi thành lập, hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty ngày càng
được nâng cao. Nhưng để duy trì và phát triển trong điều kiện hiện nay, Cơng
ty cịn có rất nhiều vấn đề cần phải được xem xét và giải quyết cho phù hợp
với thực trạng hiện nay. Sau một thời gian nghiên cứu thực tế tại Công ty
TNHH MTV Lâm nghiệp và Dịch vụ Hương Sơn, tôi nhận thấy cơng tác kế
tốn chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm còn một số tồn tại như: Việc
phân loại chi phí mới chỉ tập trung phục vụ cung cấp thơng tin kế tốn tài
chính; Cơng tác tập hợp chi phí sản xuất để tính giá thành sản phẩm chưa có
sự so sánh, đối chiếu với định mức......”Vì vậy tơi lựa chọn đề tài: “Hồn
thiện kế tốn chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Cơng ty
TNHH MTV Lâm nghiệp và Dịch vụ Hương Sơn” để thực hiện luận văn
thạc sỹ của mình.


3
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu thuộc lĩnh vực đề tài
Trong những năm gần đây, ở nước ta đã có nhiều cơng trình khoa học,

luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ hay các bài viết trên tạp chí chuyên ngành của
các tác giả nghiên cứu về kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm tại
các đơn vị. Tiêu biểu có thể kể đến:
Luận văn thạc sĩ: “Kế tốn chi phí và giá thành sản phẩm tại Công ty CP
May mặc Phương Đông” của tác giả Lê Hoài Thương năm 2017 tại trường Đại
học Thương Mại. Về lý luận đề tài đã trình bày được khái quát về chi phí sản
xuất và giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp sản xuất. Tiếp đó đề tài đã tập
trung nghiên cứu trình bày kế tốn chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm trên
nội dung là các mơ hình kế tốn CPSX-Z trong DNSX. Về mặt thực tiễn đề tài
đã trình bày được tổng quan hoạt động, quản lí, kế tốn chi phí sản xuất và giá
thành sản phẩm tại một số doanh nghiệp kinh doanh ngành may mặc. Nêu lên
những tồn tại về việc quản lí chi phí, hạch tốn giá thành sản phẩm may mặc và
đề ra một số phương hướng khắc phục những tồn tại về việc quản lí chi phí sản
xuất và giá thành sản phẩm tại Công ty CP May mặc Phương Đơng.
Luận văn thạc sĩ: “Kế tốn chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm tại
công ty cổ phần xi măng VICEM Bỉm Sơn’ tác giả Lê Diệu Linh năm 2017
tại trường Đại học Thương Mại. Đề tài làm rõ được những vấn đề lý luận
chung về chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm, đồng thời tập trung phân
tích được sự chi phối của các chuẩn mực kế tốn Việt Nam đến kế tốn chi
phí sản xuất và giá thành sản phẩm. Phân tích được kế tốn chi phí sản xuất
và giá thành sản phẩm trên được cả hai góc độ KTTC và KTQT. Khái quát
được đặc điểm tổ chức, bộ máy quản lí và tổ chức cơng tác kế tốn và qui
trình sản xuất tại cơng ty. Trên cơ sở thực trạng chỉ ra những ưu điểm cũng
như hạn chế trong cơng tác kế tốn để từ đó tác giả đã đưa ra được nhóm giải
pháp hồn thiện kế tốn quản trị chi phí và giá thành sản phẩm tại công ty.


4
Luận văn thạc sĩ: “ Kế tốn chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm tại
công ty cổ phần 28 Quảng Ngãi” của tác giả Lê Thị Dung năm 2017 của

trường Đại học Thương Mại. Trong đề tài này đã phản ánh được nội dung lý
thuyết về kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm tại doanh nghiệp.
Các hạn chế đã được nhận diện về kỹ thuật hạch tốn chi phí sản xuất và giá
thành sản xuất và các giải pháp hoàn thiện cũng được đề xuất có sự gắn kết
với thực trạng có cơ sở. Qua đó cung cấp tổng quát về thực trạng kế tốn chi
phí sản xuất và tính giá thành tại cơng ty cũng như định hướng hồn thiện cho
kế tốn ở DN.
Trong những đề tài nghiên cứu trên, các tác giả đã hệ thống những nội
dung cơ bản về lý luận và thực tiễn của kế tốn chi phí sản xuất và giá thành
sản phẩm tại các doanh nghiệp sản xuất thương mại, đưa ra các giải pháp góp
phần hồn thiện kế tốn chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm tại các doanh
nghiệp mà đề tài nghiên cứu. Tuy nhiên, chưa có lý thuyết nghiên cứu cụ thể
cho doanh nghiệp sản xuất vật liệu xây dựng. Do vậy, tác giả đã lựa chọn đề
tài “Hồn thiện kế tốn chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công
ty TNHH MTV Lâm nghiệp và Dịch vụ Hương Sơn” làm đề tài nghiên cứu
luận văn thạc sỹ cho mình.
3. Mục tiêu nghiên cứu
- Nghiên cứu lý luận về kế tốn chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm của doanh nghiệp sản xuất.
- Nghiên cứu thực trạng công tác kế tốn kế tốn tập hợp chi phí sản xuất
và tính giá thành sản phẩm của Cơng ty TNHH MTV Lâm nghiệp và Dịch vụ
Hương Sơn.
- Đề xuất một số ý kiến nhằm hồn thiện cơng tác hạch tốn kế tốn chi
phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH MTV Lâm nghiệp
và Dịch vụ Hương Sơn.


5
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu của đề tài

Đối tượng nghiên cứu của luận văn là kế tốn chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm theo hướng nghiên cứu ứng dụng tại Công ty TNHH MTV
Lâm nghiệp và Dịch vụ Hương Sơn.
4.2. Phạm vi nghiên cứu của đề tài
4.2.1. Phạm vi về không gian
Luận văn thực hiện tại Công ty TNHH MTV Lâm nghiệp và Dịch vụ
Hương Sơn - Khối 4, thị trấn Tây Sơn, huyện Hương Sơn, tỉnh Hà tĩnh.
4.2.2. Phạm vi về thời gian
Các số liệu, tài liệu được thu thập trong năm 2019 làm cơ sở nghiên cứu
kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH MTV
Lâm nghiệp và Dịch vụ Hương Sơn.
4.2.3. Phạm vi nội dung
Luận văn nghiên cứu kế toán chi phí sản xuất, tính giá thành sản phẩm
gạch tại Công ty TNHH MTV Lâm nghiệp và Dịch vụ Hương Sơn.
5. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn vận dụng tổng hợp các phương pháp nghiên cứu sau:
- Phương pháp nghiên cứu tài liệu thứ cấp:
Để thu thập các số liệu, tài liệu thứ cấp, luận văn chủ yếu sử dụng
phương pháp kế thừa, đó là:
+ Kế thừa các báo cáo, các tư liệu hiện có của Cơng ty như: Báo cáo kết
quả SXKD; Báo cáo lưu chuyển tiền tệ; Bảng cân đối kế tốn; các báo cáo
chun ngành của Cơng ty, các tư liệu, báo cáo, dữ liệu của hệ thống kế tốn
tài chính của Cơng ty.
+ Các tài liệu, sách báo đã xuất bản có liên quan đến đề tài.
+ Các cơng trình đã cơng bố có liên quan của các tác giả đã công bố gần
đây.


6
- Thu thập số liệu:

Thu thập, sử dụng nguồn thông tin: Từ những thông tin nội bộ doanh
nghiệp đến những thơng tin bên ngồi doanh nghiệp, từ những thơng tin số
lượng đến những thông tin giá trị. Những thông tin đó đều giúp cho q trình
phân tích có thể đưa ra được những nhận xét, kết luận tinh tế và thích đáng.
- Phương pháp quan sát: Trực tiếp đến quan sát q trình sản xuất sản
phẩm tại Cơng ty, quan sát các chi phí phát sinh, ghi chép số liệu về chi phí
sản xuất, thiệt hại về ngừng sản xuất, phần hao hụt nguyên vật liệu và số
lượng sản phẩm hồn thành cuối kỳ .
Quan sát q trình lập chứng từ, nhập dữ liệu vào phần mềm kế toán tất
cả các phần hành trong thời gian nêu trên để hiểu rõ quy trình kế tốn tại cơng
ty, ghi chép số liệu về các hệ số phân bổ chi phí sản xuất chung, quan sát quy
trình thu thập thơng tin về chi phí và kết quả sản xuất về phịng kế tốn của
Cơng ty TNHH MTV Lâm nghiệp và Dịch vụ Hương Sơn.
- Phương pháp phỏng vấn:
Để có được kết quả phỏng vấn tốt nhất, thu được nhiều thông tin về tổ
chức cơng tác kế tốn chi phí và tính giá thành sản phẩm tại công ty tác giả đã
tiến hành theo quy trình sau:
Bước 1: Lập kế hoạch phỏng vấn bao gồm các nội dung:
Xác định mục đích phỏng vấn: Phỏng vấn nhằm thu thập các thông tin
về tổ chức cơng tác kế tốn chi phí và giá thành sản phẩm.
Xác định đối tượng phỏng vấn: Thông qua các cuộc trao đổi trực tiếp
hoặc gián tiếp qua điện thoại với Kế toán trưởng, nhân viên kế toán theo dõi
các đội sản xuất để tìm hiểu về thực tế kế tốn chi phí sản xuất và giá thành
sản phẩm tại Cơng ty TNHH MTV Lâm nghiệp và Dịch vụ Hương Sơn.Qua
các cuộc phỏng vấn, tác giả thu thập thêm những thông tin, những vấn đề liên
quan mà phương pháp điều tra khơng có được. Đây là những thơng tin mang
tính định tính mà tác giả muốn làm rõ trong q trình nghiên cứu.


7

- Thời gian và địa điểm phỏng vấn: Tiến hành phỏng vấn trong giờ hành
chính với thời gian thỏa thuận tại các phòng ban của đối tượng phỏng vấn.
- Xây dựng các câu hỏi phỏng vấn: Các câu hỏi phỏng vấn được tập
trung vào tổ chức cơng tác kế tốn nói chung và tổ chức cơng tác kế tốn chi
phí và giá thành sản phẩm nói riêng tại cơng ty .
Bước 2: Tiến hành phỏng vấn
Tác giả tiến hành phỏng vấn trực tiếp trưởng phịng kỹ thuật, trưởng
phịng kế tốn và kế toán viên với các câu hỏi liên quan đến kế tốn chi phí
sản xuất và giá thành sản phẩm. Tác giả đã sử dụng các phương tiện để lưu
trữ thông tin như: sử dụng giấy, bút để ghi chép lại các câu hỏi trả lời phỏng
vấn để thu lại thông tin bằng âm của cuộc phỏng vấn làm thơng tin sử dụng
trong bài luận văn của mình.
6. Kết cấu luận văn
Tên đề tài: “Hồn thiện kế tốn chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm tại Cơng ty TNHH MTV Lâm nghiệp và Dịch vụ Hương Sơn”
Ngoài phần mở đầu, kết luận và các phần bố cục khác luận văn được kết
cấu làm ba chương:
Chương 1. Lý luận về kế tốn chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm trong doanh nghiệp sản xuất.
Chương 2. Thực trạng kế tốn chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm tại Công ty TNHH MTV Lâm nghiệp và Dịch vụ Hương Sơn.
Chương 3. Các đề xuất về kế tốn chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm tại Công ty TNHH MTV Lâm nghiệp và Dịch vụ Hương Sơn.


8
CHƯƠNG 1
LÝ LUẬN VỀ KẾ TỐN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH
SẢN PHẨM TRONG DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT
1.1. Một số lý luận về chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm

1.1.1. Lý luận về chi phí sản xuất.
1.1.1.1. Khái niệm chi phí sản xuất
Để tạo ra sản phẩm, dịch vụ thì cơng ty phải chi ra các khoản chi phí chủ
yếu, đó là hao phí về lao động vật hố như chi phí ngun vật liệu, cơng cụ
dụng cụ, khấu hao tài sản cố định...., hao phí lao động sống cần thiết như: chí
phí về tiền lương, tiền công phải trả cho người lao động, các khoản tính theo
lương.... Đó chính là chi phí sản xuất kinh doanh trong q trình hoạt động
của cơng ty.
Như vậy chi phí có thể hiểu là biểu hiện bằng tiền của những hao phí lao
động sống, lao động vật hố và các chi phí cần thiết khác phát sinh trong q
trình hoạt động sản xuất hoặc chi phí là những phí tổn về nguồn lực đầu vào
cụ thể sử dụng trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Những nhận thức về chi
phí có thể khác nhau về quan điểm, hình thức thể hiện nhưng tất cả đều thừa
nhận một vấn đề chung: chi phí là phí tổn về tài nguyên, vật chất, lao động và
vốn tiền tệ phải phát sinh gắn liền với mục đích kinh doanh. Hay nói cách
khác, bản chất của chi phí sản xuất là sự dịch chuyển vốn - chuyển dịch giá trị
của các yếu tố sản xuất vào các đối tượng tính giá (sản phẩm, lao vụ, dịch vụ).
Dưới góc độ kế tốn tài chính, chi phí sản xuất được nhận thức như
những khoản phí tổn thực tế phát sinh gắn liền với hoạt động của doanh
nghiệp để sản xuất sản phẩm. Trong lĩnh vực kế tốn tài chính, chi phí được
đặt trong mối quan hệ với tài sản, vốn sở hữu của doanh nghiệp và thường
phải đảm bảo bởi những chứng cứ nhất định (chứng từ) chứng minh là phí tổn
thực tế trong hoạt động sản xuất kinh doanh.


9
1.1.1.2. Phân loại chi phí sản xuất
Để tạo điều kiện thuận lợi cho cơng tác quản lý và kế tốn chi phí, kiểm
sốt chi phí, cần phải phân loại chi phí hay sắp xếp các loại chi phí khác nhau
vào từng nhóm theo đặc trưng nhất định. Trên thực tế, có rất nhiều cách phân

loại khác nhau, tuy nhiên, lựa chọn tiêu thức phân loại nào là phải dựa vào
yêu cầu của cơng tác quản lý và kế tốn.
Sau đây là một số cách phân loại chi phí sản xuất kinh doanh chủ yếu:
* Phân loại chi phí sản xuất theo tính chất kinh tế (yếu tố chi phí)
Để phục vụ cho việc tập hợp, quản lý chi phí theo nội dung kinh tế địa
điểm phát sinh, chi phí được phân theo yếu tố. Cách phân loại này giúp cho
việc xây dựng và phân tích định mức vốn lưu động cũng như việc lập, kiểm
tra và phân tích dự tốn chi phí.
Theo quy định hiện hành ở Việt Nam, tồn bộ chi phí được chi làm 7 yếu
tố sau:
+ Yếu tố nguyên liệu, vật liệu: bao gồm toàn bộ giá trị nguyên vật liệu
chính, vật liệu phụ, phụ tùng thay thế, công cụ dụng cụ… sử dụng vào sản
xuất kinh doanh (loại trừ giá trị dùng không hết nhập lại kho và phế liệu thu
hồi cùng với nhiên liệu, động lực).
+ Yếu tố nhiên liệu, động lực sử dụng vào quá trình sản xuất kinh doanh
trong kỳ (trừ số dùng không hết nhập lại kho và phế liệu thu hồi).
+ Yếu tố tiền lương và các khoản phụ cấp lương: phản ánh tổng số tiền
lương và phụ cấp mang tính chất lượng phải trả cho người lao động.
+ Yếu tố BHXH, BHYT, KPCĐ trích theo tỷ lệ qui định trên tổng số tiền
lương và phụ cấp lương phải trả lao động.
+ Yếu tố khấu hao TSCĐ: phản ánh tổng số khấu hao TSCĐ phải trích
trong kỳ của tất cả TSCĐ sử dụng cho sản xuất kinh doanh trong kỳ.
+ Yếu tố chi phí dịch vụ mua ngồi: phản ánh tồn bộ chi phí dịch vụ
mua ngồi dùng vào sản xuất kinh doanh.


10
+ Yếu tố chi phí khác bằng tiền: phản ánh tồn bộ chi phí khác bằng tiền
chưa phản ánh vào các yếu tố trên dùng vào hoạt động sản xuất kinh doanh
trong kỳ.

* Phân loại chi phí sản xuất theo cơng dụng kinh tế chi phí (khoản mục
chi phí):
Căn cứ vào ý nghĩa của chi phí trong giá thành sản phẩm và để thuận
tiện cho việc tính giá thành tồn bộ, chi phí được phân theo khoản mục cách
phân loại này dựa vào cơng dụng của chi phí và mức phân bổ chi phí cho từng
đối tượng.
Giá thành tồn bộ của sản phẩm bao gồm 5 khoản mục chi phí sau:
+ Chi phí ngun vật liệu trực tiếp là tồn bộ chi phí nguyên vật liệu được
sử dụng trực tiếp cho quá trình sản xuất chế tạo sản phẩm, lao vụ, dịch vụ.
+ Chi phí nhân cơng trực tiếp: bao gồm tiền lương và các khoản phải trả
trực tiếp cho cơng nhân sản xuất, các khoản trích theo tiền lương của cơng
nhân sản xuất như kinh phí cơng đồn, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế…
+ Chi phí sản xuất chung: là các khoản chi phí liên quan đến việc phục
vụ và quản lý sản xuất trong phạm vi các phân xưởng đội sản xuất, chi phí sản
xuất chung bao gồm các yếu tố sau:
Chi phí nhân viên phân xưởng bao gồm chi phí tiền lương, các khoản
phải trả, các khoản trích theo lương của nhân viên phân xưởng và đội sản
xuất.
Chi phí vật liệu: bao gồm chi phí vật liệu dùng chung cho phân xưởng
sản xuất với mục đích là phục vụ quản lý sản xuất.
Chi phí dụng cụ: bao gồm về chi phí cơng cụ, dụng cụ ở phân xưởng để
phục vụ sản xuất và quản lý sản xuất.
Chi phí khấu hao TSCĐ: bao gồm tồn bộ chi phí khấu hao của TSCĐ
thuộc các phân xưởng sản xuất quản lý sử dụng.


11
Chi phí dịch vụ mua ngồi: gồm các chi phí dịch vụ mua ngoài dùng cho
hoạt động phục vụ và quản lý sản xuất của phân xưởng và đội sản xuất.
Chi phí khác bằng tiền: là các khoản trực tiếp bằng tiền dùng cho việc

phục vụ và quản lý và sản xuất ở phân xưởng sản xuất.
+ Chi phí bán hàng: là chi phí lưu thơng và chi phí tiếp thị phát sinh
trong quá trình tiêu thụ sản phẩm hàng hóa, lao vụ, dịch vụ loại chi phí này
có: chi phí quảng cáo, giao hàng, giao dịch, hoa hồng bán hàng, chi phí nhân
viên bán hàng và chi phí khác gắn liền đến bảo quản và tiêu thụ sản phẩm,
hàng hóa…
+ Chi phí quản lý doanh nghiệp: là các khoản chi phí liên quan đến việc
phục vụ và quản lý sản xuất kinh doanh có tính chất chung của tồn doanh
nghiệp. Chi phí quản lý doanh nghiệp bao gồm:
Chi phí nhân viên quản lý chi phí vật liệu quản lý,
Chi phí đồ dùng văn phịng, khấu hao TSCĐ dùng chung tồn bộ doanh
nghiệp.
Các loại thuế, phí có tính chất chi phí,
Chi phí tiếp khách, hội nghị.
*Phân loại chi phí sản xuất theo cơng dụng chi phí:
– Chi phí ngun vật liệu trực tiếp: là chi phí nguyên vật liệu chính,
nguyên vật liệu phụ trực tiếp để chế tạo ra sản phẩm.
– Chi phí nhân cơng trực tiếp: bao gồm tồn bộ các khoản tiền lương,
các khoản trích lương, phụ cấp mang tính chất lương của cơng nhân trực tiếp
sản xuất.
– Chi phí sản xuất chung: bao gồm tồn bộ những chi phí liên quan tới
hoạt động quản lý phục vụ sản xuất trong phạm vi phân xưởng, tổ đội (chi phí
nhân viên phân xưởng, ngun vật liệu, chi phí cơng cụ, dụng cụ; chi phí khấu
hao thiết bị sản xuất, nhà xưởng; dịch vụ mua ngồi; chi phí bằng tiền khác)


12
*Phân loại theo nội dung của chi phí:
– Chi phí nguyên vật liệu: bao gồm các khoản chi phí phát sinh trong kì
kinh doanh.

– Chi phí nhân cơng: bao gồm các khoản tiền lương, thưởng, khoản trích
lương tính vào chi phí trong kỳ phục vụ cho q trình sản xuất.
– Chi phí khấu hao tài sản cố định: là giá trị hao mòn của tài sản cố định
được sử dụng trong kỳ sản xuất của doanh nghiệp.
– Chi phí dịch vụ mua ngồi
– Chi phí bằng tiền.
* Phân loại chi phí theo mối quan hệ với sản lượng sản xuất:
– Chi phí cố định: là những chi phí mà tổng số khơng thay đổi khi có sự
thay đổi về mức độ hoạt động của đơn vị.
– Chi phí biến đổi: là những chi phí thay đổi tỷ lệ với mức độ hoạt động
sản xuất của đơn vị.
* Phân loại chi phí theo đối tượng tập hợp chi phí và phương pháp tập
hợp chi phí:
– Chi phí trực tiếp: là những khoản chi phí phát sinh được tập hợp trực
tiếp cho một đối tượng tập hợp chi phí.
– Chi phí gián tiếp: là loại chi phí liên quan đến nhiều đối tượng, do đó
người ta phải tập hợp sau đó tiến hành phân bổ theo những tiêu thức thích hợp.
1.1.1.3 Đối tượng, phương pháp tập hợp chi phí sản xuất
Xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là khâu đầu tiên, cần thiết
cho cơng tác kế tốn tập hợp chi phí sản xuất. Doanh nghiệp chỉ có thể tổ
chức tốt cơng tác kế tốn chi phí sản xuất nếu xác định đối tượng tập hợp chi
phí sản xuất phù hợp với đặc điểm sản xuất, yêu cầu quản lý chi phí sản xuất
của doanh nghiệp.
Để xác định đúng đắn đối tượng tập hợp chi phí sản xuất cần căn cứ vào


13
đặc điểm tổ chức sản xuất của doanh nghiệp, quy trình cơng nghệ sản xuất sản
phẩm địa điểm phát sinh chi phí, mục đích, cơng dụng của chi phí, u cầu và
trình độ quản lý của doanh nghiệp.

Từ những căn cứ nói trên, đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là nơi phát
sinh và nơi chịu chi phí, đối tượng tập hợp chi phí sản xuất có thể là: từng
phân xưởng, bộ phận, đội sản xuất hoặc toàn doanh nghiệp, từng giai đoạn
cơng nghệ hoặc tồn bộ quy trình cơng nghệ, từng sản phẩm, đơn đặt hàng,
từng nhóm sản phẩm hoặc bộ phận, chi tiết sản phẩm.
Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất là một phương pháp hay hệ thống
các phương pháp được sử dụng để tập hợp và phân loại các chi phí sản xuất
trong phạm vi giới hạn của đối tượng kế tốn chi phí. Về cơ bản, phương
pháp tập hợp chi phí bao gồm các phương pháp kế tốn chi phí theo sản
phẩm, theo đơn đặt hàng, theo giai đoạn công nghệ, theo phân xưởng, theo
nhóm sản phẩm,… Thơng thường Cơng ty sử dụng phương pháp tập hợp chi
phí sản xuất trực tiếp và phương pháp tập hợp chi phí sản xuất gián tiếp.
Phương pháp tập hợp trực tiếp áp dụng cho những chi phí có thể xác
định được đối tượng chịu chi phí ngay từ khi phát sinh. Căn cứ vào chứng từ
ban đầu, kế toán kế toán vào tài khoản phù hợp theo từng loại và chi tiết theo
từng đối tượng tập hợp chi phí. Sử dụng phương pháp này địi hỏi cơng tác kế
toán phải được tổ chức chặt chẽ, tỉ mỉ theo đúng đối tượng chịu chi phí.
Trong khi đó, phương pháp tập hợp chi phí sản xuất gián tiếp được sử
dụng trong trường hợp khơng xác định mức chi phí cho từng đối tượng riêng
biệt. Các chi phí phát sinh được tập hợp vào một tài khoản chung, sau đó phân
bổ cho từng đối tượng chịu chi phí theo các tiêu thức phân bổ thích hợp. Tiêu
thức phân bổ chi phí có thể là tổng giờ cơng lao động trực tiếp, tổng tiền
lương sản phẩm… Các tiêu thức phân bổ được lựa chọn trên cơ sở mối liên hệ
trực tiếp và mối tương quan tỉ lệ thuận với chi phí cần phân bổ đồng thời việc
phân bổ phải đơn giản, dễ tính tốn.


14
1.1.2. Lý luận về giá thành sản phẩm
1.1.2.1 Khái niệm giá thành sản phẩm.

Giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền của tồn bộ các khoản hao phí
về lao động sống và lao động vật hố có liên quan đến khối lượng cơng tác,
sản phẩm, lao vụ đã hồn thành.
Về mặt bản chất chi phí và giá thành sản phẩm giống nhau, nghĩa là cùng
biểu hiện bằng tiền những hao phí về lao động sống và lao động vật hóa bỏ ra,
nhưng khác nhau về mặt lượng. Khi nói đến chi phí sản xuất là giới hạn chúng
cho một thời kỳ nhất định, không phân biệt là cho loại sản phẩm nào, đã hồn
thành hay chưa, cịn khi nói đến giá thành sản phẩm là nói là xác định một
lượng chi phí sản xuất nhất định, tính cho một đại lượng kết quả hoàn thành
nhất định. Đứng trên giác độ quá trình hoạt động để xem xét, thì quá trình sản
xuất là một quá trình hoạt động liên tục, cịn việc tính giá thành sản phẩm là
một điểm cắt có tính chu kỳ để so sánh chi phí với đại lượng kết quả, nên tại
thời điểm tính giá thành có thể có khối lượng sản phẩm chưa hồn thành,
chứa đựng một lượng chi phí cho nó, gọi là chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ.
Tương tự như vậy, đầu kỳ có thể có một lượng sản phẩm sản xuất chưa hoàn
thành ở kỳ trước chuyển sang kỳ này để tiếp tục sản xuất chứa đựng một
lượng chi phí sản xuất cho nó, gọi là chi phí sản xuất dở dang đầu kỳ. Như
vậy giá thành sản phẩm hoàn thành trong kỳ bao gồm chi phí sản xuất của kỳ
trước chuyển sang và một phần chi phí phát sinh trong kỳ. Hơn nữa, giá thành
sản phẩm mang tính chủ quan, phụ thuộc vào những phương pháp tính tốn
phân bổ như việc ghi nhận trước vào giá thành sản phẩm những khoản được
coi là chi phí nhưng thực tế chưa phát sinh hoặc những chi phí thực tế đã chi
ra nhưng được phân bổ cho nhiều kỳ, nhằm đảm bảo một sự ổn định tương
đối cho giá thành sản phẩm qua các thời kỳ.


15
1.1.2.2. Phân loại giá thành sản phẩm
Để đáp ứng yêu cầu quản lý, kế toán và kế hoạch hoá, giá thành được
xem xét dưới nhiều góc độ, nhiều phạm vi tính tốn khác nhau, có nhiều cách

phân loại giá thành khác nhau.
* Xét theo thời điểm tính và nguồn số liệu để tính giá thành, giá thành
được chia làm ba loại:
- Giá thành kế hoạch: là giá thành được xác định trước khi bước vào
kinh doanh trên cơ sở giá thành thực tế kỳ trước và các định mức, dự tốn chi
phí của kỳ kế hoạch. Giá thành kế hoạch là mục tiêu phấn đấu, là căn cứ để
phân tích, đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch giá thành, thực hiện nhiệm
vụ hạ giá thành, tăng lợi nhuận của doanh nghiệp.
- Giá thành định mức: được xác định trước khi bắt đầu sản xuất sản
phẩm. Trong khi giá thành kế hoạch được xây dựng trên cơ sở các định mức
bình qn tiên tiến và khơng biến đổi trong suốt cả kỳ kế hoạch thì giá thành
định mức được xây dựng trên cơ sở các định mức chi phí hiện hành tại từng
thời điểm nhất định trong kỳ kế hoạch nên giá thành định mức luôn thay đổi
phù hợp với các thay đổi của các định mức chi phí đạt được trong quá trình
sản xuất.
- Giá thành thực tế: là chi tiêu được xác định sau khi kết thúc quá trình
sản xuất sản phẩm trên cơ sở các chi phí phát sinh trong quá trình sản xuất sản
phẩm. Giá thành thực tế là chỉ tiêu tổng hợp phản ánh kết quả phấn đấu của
doanh nghiệp trong việc tổ chức và sử dụng vật tư, lao động, tiền vốn trong
việc vận dụng các giải pháp về kinh tế, tổ chức, kỹ thuật,… để tiến hành quá
trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, là căn cứ để nhà quản lý xem xét,
định giá bán sản phẩm và xác định nghĩa vụ đóng góp cho Nhà nước đồng
thời phân chia kết quả kinh doanh.
* Xét theo phạm vi phát sinh chi phí, giá thành được chia thành hai loại:


16
- Giá thành sản xuất (giá thành công xưởng): là chỉ tiêu phản ánh tất cả
những chi phí phát sinh liên quan đến sản xuất, chế tạo sản phẩm trong phạm
vi phân xưởng, bộ phận sản xuất, bao gồm chi phí vật liệu trực tiếp, nhân

cơng trực tiếp và chi phí sản xuất chung.
- Giá thành tiêu thụ (giá thành toàn bộ): là chỉ tiêu phản ánh toàn bộ các
khoản chi phí phát sinh liên quan đến việc sản xuất, tiêu thụ sản phẩm (chi phí
sản xuất, quản lý và bán hàng). Giá thành tiêu thụ còn được gọi là giá thành
đầy đủ hay giá thành toàn bộ và được tính theo cơng thức:
Giá thành tồn
bộ

=

Giá thành sản
xuất sản phẩm

Chi phí quản
+

lý doanh
nghiệp

Chi phí tiêu
+

thụ sản
phẩm

(Cơng thức 1.1)
1.1.2.3. Đối tượng và kỳ tính giá thành sản phẩm
Đối tượng tính giá thành là khái niệm dùng để chỉ một khối lượng kết
quả hồn thành cần phải tính giá thành. Hay nói cách khác, đó chính là các
sản phẩm, nửa thành phẩm, công việc, lao vụ, dịch vụ do doanh nghiệp sản

xuất ra cần phải xác định tổng giá thành và giá thành đơn vị.
Xác định đối tượng tính giá thành phải dựa vào các căn cứ sau:
- Căn cứ vào đặc điểm, tổ chức bộ máy sản xuất của doanh nghiệp.
- Căn cứ vào đặc điểm, quy trình sản xuất cơng nghệ của sản phẩm.
- Căn cứ vào yêu cầu và trình độ quản lý.
Kỳ tính giá thành là thời kỳ bộ phận giá thành cần thiết tiến hành cơng
việc tính giá thành cho các đối tượng tính giá thành, thơng thường các doanh
nghiệp sản xuất số lượng sản phẩm lớn, chu kỳ sản xuất ngắn, xen kẽ liên tục,
thì kỳ tính giá thành thích hợp là vào thời điểm cuối mỗi tháng. Nhiều doanh
nghiệp tổ chức đơn chiếc, hoặc hàng loạt theo đơn đặt hàng, chu kỳ sản xuất
dài, sản phẩm hoặc loạt sản phẩm đó chỉ hồn thành khi kết thúc chu kỳ sản


×