Tải bản đầy đủ (.ppt) (50 trang)

Doi moi phuong phap day hoc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (458.93 KB, 50 trang )

<span class='text_page_counter'>(1)</span>

<span class='text_page_counter'>(2)</span> BÀI 1: TỔNG QUAN VỀ ĐỔI MỚI PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC MỘT SỐ VẤN ĐỀ VỀ ĐỔI MỚI PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC. BÀI 2: MỘT SỐ PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC TÍCH CỰC.

<span class='text_page_counter'>(3)</span> BÀI 1: TỔNG QUAN VỀ ĐỔI MỚI PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC. MỐI QUAN HỆ GIỮA HỌC TÍCH CỰC VÀ DẠY HỌC TICH CỰC. VỀ PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC. VỀ PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC TÍCH CỰC. MỘT SỐ VẤN ĐỀ VỀ HỌC SINH TRUNG HỌC CƠ SỞ. NHỮNG ĐIỀU KIỆN ÁP DỤNG CÁC PHƯƠNG PHÁP TÍCH CỰC.

<span class='text_page_counter'>(4)</span> 1.Mối quan hệ giữa học tích cực và DH tích cực Đều có cơ sở là tư tưởng “lấy người học làm trung tâm”. Một số biểu hiện : • Thừa nhận, tôn trọng, hiểu, đồng cảm với HS. Đạt được độ tin cậy, tạo sức thu hút, thuyết phục, kích thích động cơ bên trong của HS. • Dựa vào kinh nghiệm của người học, khai thác kinh nghiệm đó, dồn thành sức mạnh trong quá trình tự khám phá. • Chống gò ép, ban phát, giáo điều, nuôi dưỡng tính sẵn sàng, tính tích cực ý chí của người học để đạt được mục đích học tập và phát triển cá nhân. • Người học tự nhận thức, tự phát triển, tự thực hiện, tự kiểm tra, đánh giá, tự hoàn thiện trong môi trường, được đảm bảo quyền lựa chọn tối đa của HS (quyết định, ứng xử, hoạt động…).

<span class='text_page_counter'>(5)</span> Một số biểu hiện của tư tưởng “lấy người học làm trung tâm” • Tối đa hóa sự tham gia của người học, tối thiểu hóa sự áp đặt, can thiệp của người dạy. • Tạo cho HS tính năng động, chủ động tự tin. • Phát triển tư duy độc lập, sáng tạo, khả năng suy ngẫm, óc phê phán và tôn trọng cá tính. • Nội dung học tập, môi trường học tập…phải kiểm soát được bởi chính người học. • Đảm bảo tính mềm dẻo, thích ứng cao của GD • Hết sức coi trọng vai trò to lớn của kỹ năng. • Chống: + Quyền uy, áp đặt, giáo điều, xơ cứng, máy móc (đối với GV) + Thụ động “ngoan ngoãn”, khuôn mẫu, quá lệ thuộc, dễ bị chi phối, học vẹt, lý thuyết suông (đối với HS).

<span class='text_page_counter'>(6)</span> Những nét bản chất của tư tưởng “lấy người học làm trung tâm” • GD không chỉ phục vụ số đông mà phục vụ cho nhu cầu của số đông • Con người vốn sẵn có những tiềm năng. GD cần và có thể giúp khai thác tối đa các tiềm năng đó, đặc biệt là tiềm năng sáng tạo. • GD là tạo ra cho người học một môi trường để người học có thể tự giác, tự do (trong suy nghĩ, trong việc làm, trong tranh luận), tự khám phá. Các thành tố đó gồm: • Các hình thức học tập đa dạng, linh hoạt; • Nội dung học tập phù hợp với mong muốn, khả năng và thiên hướng của người học. • Những quan hệ thầy – trò, bạn bè với tinh thần hướng dẫn, hợp tác, dân chủ… giúp cho người học đạt tới mục đích nhận thức theo 3 yêu cầu nói trên (tự giác, tự do, khám phá)..

<span class='text_page_counter'>(7)</span> 2. VỀ PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC 2.1 Quan niệm về PPDH • Có nhiều định nghĩa về PPDH, từ đó có nhiều cách phân loại tập hợp PPDH. Định nghĩa về PPDH của I.Lecne: “PPDH là một hệ thống tác động liên tục của GV nhằm tổ chức hoạt động nhận thức và thực hành của HS để HS lĩnh hội vững chắc các thành phần và nội dung GD nhằm đạt được mục tiêu đã định”. - Đặc trưng của PPDH là tính hướng đích của nó. PPDH tự nó có chức năng phương tiện. PPDH cũng gắn liền với tính kế hoạch và tính liên tục của hoạt động, hành động, thao tác vì vậy có thể cấu trúc hóa được. - PPDH có mối quan hệ chặt chẽ với các thành tố của quá trình DH: PP và mục tiêu; PP và nội dung; PP và phương tiện DH; PP và ĐGKQ. Đổi mới PPDH không thể không tính tới những quan hệ này..

<span class='text_page_counter'>(8)</span> 2.2. Về phân loại PPDH Có rất nhiều cách phân loại PPDH theo các tiêu chí khác nhau. Căn cứ vào quan niệm về nội dung học vấn ở trường PT mà I.Lecne và V. Xcatkin cho rằng có 5 PPDH chung. • Thông báo, tiếp nhận • Tái hiện • Giới thiệu có tính vấn đề • Tìm kiếm từng phần • Nghiên cứu. Tùy theo đặc trưng của bộ môn mà có các PPDH bộ môn hết sức phong phú – được xem là sự vận dụng cụ thể của những PP chung trên đây khi DH bộ môn. Cho đến nay đã có những cách phân loại khác phản ánh được một cách cập nhật những thành tựu nghiên cứu về PPDH trên thế giới..

<span class='text_page_counter'>(9)</span> 3. Về PPDH tích cực 3.1. Tổng quan Để ĐMPPDH theo định hướng đã nêu, vấn đề quan trọng hàng đầu là chọn lựa PPDH để HS học tích cực. - Mối quan hệ giữa tích cực học tập và hứng thú nhận thức • Hứng thú gắn bó chặt chẽ với nhu cầu, với động cơ; hứng thú là yếu tố có ý nghĩa to lớn không chỉ trong quá trình DH mà cả đối với sự phát triển toàn diện, sự hình thành nhân cách của trẻ. • Hứng thú là yếu tố dẫn tới sự tự giác. Hứng thú và tự giác là hai yếu tố tâm lý đảm bảo tính tích cực và độc lập sáng tạo trong học tập..

<span class='text_page_counter'>(10)</span> 3.2. Mối quan hệ giữa tư duy tích cực và sáng tạo • Trí sáng tạo thường được hiểu là khả năng sản sinh những ý tưởng mới, độc đáo, hữu ích, phù hợp với hoàn cảnh. • Sáng tạo là một tiềm năng vốn có trong mỗi con người, khi gặp dịp thì bộc lộ, nhiệm vụ của GV là khơi dậy tiềm năng đó. • Mỗi người thường chỉ quen sáng tạo trong một vài lĩnh vực nào đó và có thể luyện tập để phát triển óc sáng tạo trong lĩnh vực ấy. • Có thể thấy tính sáng tạo thường liên quan với tư duy tích cực, chủ động, độc lập, tự tin. Người có trí sáng tạo không chịu suy nghĩ theo lề thói chung, không bị ràng buộc bởi những quy tắc hành động cứng nhắc đã học được, ít chịu ảnh hưởng của người khác, thể hiện rõ năng lực tư duy phê phán..

<span class='text_page_counter'>(11)</span> 4. MỘT SỐ VẤN ĐỀ VỀ HỌC SINH THCS a. B¸m s¸t môc tiªu gi¸o dôc phæ th«ng. b. Phï hîp víi néi dung DH cô thÓ. c. Phù hợp với đặc điểm lứa tuổi HS. d. Phï hîp víi c¬ së vËt chÊt, c¸c ®iÒu kiÖn DH cña nhµ tr êng. e. Phù hợp với việc đổi mới kiểm tra, đánh giá kết quả dạyhọc f. KÕt hîp gi÷a viÖc tiÕp thu vµ sö dông cã chän läc, cã hiÖu quả các PPDH tiên tiến, hiện đại với việc khai thác nh÷ng yÕu tè tÝch cùc cña c¸c PPDH truyÒn thèng. g. Tăng cờng sử dụng các phơng tiện DH và đặc biệt lu ý đến những ứng dụng của công nghệ thông tin..

<span class='text_page_counter'>(12)</span> 5. NHỮNG ĐIỀU KIỆN ÁP DỤNG PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC TÍCH CỰC - PPDH tích cực cần được quan tâm thực hiện và trở thành phổ biến trong nhà trường. CBQL GD các cấp cần coi trọng đổi mới PPDH ; - GV phải được đào tạo để thích ứng với những nhiệm vụ đa dạng. GV thiết kế, tổ chức, hướng dẫn các hoạt động ; - GV phải có tri thức bộ môn sâu rộng, lành nghề, đầu tư nhiều công sức và thời gian - HS phải dần dần có được những phẩm chất, năng lực, thói quen thích ứng với các PPDH tích cực - Chương trình và SGK tạo điều kiện cho thầy trò tổ chức HĐ học tập tích cực - Phương tiện thiết bị phù hợp. Hình thức tổ chức linh hoạt - Việc đánh giá HS phải phát huy trí thông minh sáng tạo của HS, khuyến khích vận dụng KT-KN vào thực tiễn.

<span class='text_page_counter'>(13)</span> TÓM LẠI Giáo viên • Thiết kế và tạo môi trường cho phương pháp học tích cực • Khuyến khích, ủng hộ, hướng dẫn hoạt động của HS • Thử thách và tạo động cơ cho HS • Khuyến khích đặt câu hỏi và đặt ra những vấn đề cần giải quyết. Học sinh • Chủ động trao đổi/xây dựng kiến thức • Khai thác, tư duy, liên hệ • Kết hợp kiến thức mới với kiến thức đã có từ trước.

<span class='text_page_counter'>(14)</span> Thiết bị dạy học Thiết bị dạy học là điều kiện không thể thiếu được cho việc triển khai chương trình, sách giáo khoa nói chung và đặc biệt cho việc triển khai đổi mới phương pháp dạy học hướng vào hoạt động tích cực, chủ động của học sinh. Đáp ứng yêu cầu này phương tiện thiết bị dạy học phải tạo điều kiện thuận lợi cho học sinh thực hiện các hoạt động độc lập hoặc các hoạt động nhóm. - Cơ sở vật chất của nhà trường cũng cần hỗ trợ đắc lực cho việc tổ chức dạy học được thay đổi dễ dàng, linh hoạt, phù hợp với dạy học cá thể, dạy học hợp tác. - Trong qúa trình biên soạn sách giáo khoa, sách giáo viên, các tác giả đã chú ý lựa chọn danh mục thiết bị và chuẩn bị các thiết bị dạy học theo một số yêu cầu để có thể phát huy vai trò của thiết bị dạy học. Những yêu cầu này rất cần được các cán bộ chỉ đạo quản lý quán triệt và triển khai trong phạm vi mình phụ trách. Cụ thể như sau: - Đảm bảo tính đồng bộ, hệ thống, thực tế và đạt chất lượng cao, tạo điều kiện đẩy mạnh hoạt động của học sinh trên cơ sở tự giác, tự khám phá kiến thức thông qua hoạt động thực hành, thâm nhập thực tế trong qúa trình học tập. - Đảm bảo để nhà trường có thể đạt được thiết bị dạy học ở mức tối thiểu, đó là những thiết bị thực sự cần thiết không thể thiếu được. Các nhà thiết kế và sản xuất thiết bị dạy học sẽ quan tâm để có giá thành hợp lí với chất lượng đảm bảo. - Chú trọng thiết bị thực hành giúp học sinh tự tiến hành các bài thực hành thí nghiệm. Những thiết bị đơn giản có thể được giáo viên, học sinh tự làm góp phần làm phong phú thêm thiết bị dạy học của nhà trường. Công việc này rất cần được quan tâm và chỉ đạo của lãnh đạo trường, Sở. - Đối với những thiết bị dạy học đắt tiền sẽ được sử dụng chung. Nhà trường cần lưu ý tới các hướng dẫn sử dụng, bảo quản và căn cứ vào điều kiện cụ thể của trường đề ra các quy định để thiết bị được giáo viên, học sinh sử dụng tối đa. - Cần tính tới việc thiết kế đối với trường mới và bổ sung đối với trường cũ phòng học bộ môn, phòng học đa năng và kho chứa thiết bị bên cạnh các phòng học bộ môn..

<span class='text_page_counter'>(15)</span> BÀI 2: MỘT SỐ PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC TÍCH CỰC:. Dạy Học Gợi Mở VẤN ĐÁP. DẠY HỌC PHÁT HIỆN VÀ GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ. DẠY HỌC HỢP TÁC TRONG NHÓM NHỎ. DẠY HỌC TRỰC QUAN. DẠY HỌC LUYỆN TẬP VÀ THỰC HÀNH. DẠY HỌC TRÒ CHƠI. DẠY HỌC BẰNG BẢN ĐỒ TƯ DUY.

<span class='text_page_counter'>(16)</span> 1.DẠY HỌC GỢI MỞ - VẤN ĐÁP 1.1. BẢN CHẤT 1.2. QUY TRÌNH THỰC HIỆN 1.3.ƯU ĐIỂM 1.4. HẠN CHẾ 1.5.MỘT SỐ LƯU Ý 1.6. VÍ DỤ MINH HỌA.

<span class='text_page_counter'>(17)</span> 1. DẠY HỌC GỢI MỞ- VẤN ĐÁP a.B¶n chÊt: • Là quá trình tơng tác giữa GV và HS, đợc thực hiện qua hệ thống câu hỏi và câu trả lời tơng ứng về một chủ đề nhất định. • GV kh«ng trùc tiÕp ®a ra nh÷ng kiÕn thøc hoµn chØnh mµ híng dÉn HS t duy từng bớc để tự tìm ra kiến thức mới. Căn cứ vào tính chất hoạt động nhận thức của HS - Vấn đáp tái hiện - Vấn đáp giải thích minh hoạ - Vấn đáp tìm tòi XÐt chÊt lîng c©u hái vÒ mÆt yªu cÇu n¨ng lùc nhËn thøc - Loại câu hỏi có yêu cầu thấp, đòi hỏi khả năng tái hiện kiến thức, nhớ lại và trình bày lại điều đã học - Loại câu hỏi có yêu cầu cao đòi hỏi sự thông hiểu, kĩ năng phân tích, tổng hợp, so sánh…, thể hiện đợc các khái niệm, định lí….

<span class='text_page_counter'>(18)</span> b.Quy tr×nh thùc hiÖn Tríc giê häc: • - Bớc 1: Xác định mục tiêu bài học và đối tợng dạy học. Xác định các đơn vị kiến thức kĩ năng cơ bản trong bài học và tìm cách diễn đạt các nội dung này dới dạng câu hỏi gợi ý, dẫn dắt HS. • - Bớc 2: Dự kiến nội dung các câu hỏi, hình thức hỏi, thời điểm đặt c©u hái , tr×nh tù cña c¸c c©u hái. Dù kiÕn néi dung c¸c c©u tr¶ lêi của HS, các câu nhận xét hoặc trả lời của GV đối với HS. • - Bớc 3: Dự kiến những câu hỏi phụ để tuỳ tình hình từng đối tợng cụ thÓ mµ tiÕp tôc gîi ý, dÉn d¾t HS. Trong giê häc • Bớc 4: GV sử dụng hệ thống câu hỏi dự kiến (phù hợp với trình độ nhận thức của từng loại đối tợng HS) trong tiến trình bài dạy và chú ý thu thËp th«ng tin ph¶n håi tõ phÝa HS. Sau giê häc • GV chó ý rót kinh nghiÖm vÒ tÝnh râ rµng, chÝnh x¸c vµ trËt tù logic của hệ thống câu hỏi đã đợc sử dụng trong giờ dạy..

<span class='text_page_counter'>(19)</span> c.¦u ®iÓm- H¹n chÕ của ¦u ®iÓm - Là cách thức tốt để kích thích t duy độc lập của HS, dạy HS cách tự suy nghĩ đúng đắn. - L«i cuèn HS tham gia vµo bµi häc, lµm cho kh«ng khÝ líp häc s«i næi, kÝch thÝch høng thó häc tËp vµ lßng tù tin cña HS, rÌn luyÖn cho HS năng lực diễn đạt - Tạo môi trờng để HS giúp đỡ nhau trong học tập. - Duy tr× sù chó ý cña HS; gióp kiÓm so¸t hµnh vi cña HS vµ qu¶n lÝ líp häc. Hạn chế - Khã so¹n th¶o vµ sö dông hÖ thèng c©u hái gîi më vµ dÉn d¾t HS theo một chủ đề nhất quán. - GV ph¶i cã sù chuÈn bÞ rÊt c«ng phu, nÕu kh«ng, kiÕn thøc mµ HS thu nhËn thiÕu tÝnh hÖ thèng, t¶n m¹n, thËm chÝ vôn vÆt..

<span class='text_page_counter'>(20)</span> d.Mét sè lu ý  C©u hái ph¶i cã néi dung chÝnh x¸c, râ rµng, s¸t víi môc đích, yêu cầu của bài học.Tránh tình trạng đặt câu hỏi không rõ mục đích, đặt câu hỏi mà HS dễ dàng trả lời có hoÆc kh«ng.  Câu hỏi phải sát với từng loại đối tợng HS. Nếu không nắm chắc trình độ của HS, đặt câu hỏi không phù hợp  Cùng một nội dung học tập, với cùng một mục đích nh nhau, GV cã thÓ sö dông nhiÒu d¹ng c©u hái víi nhiÒu h×nh thøc hái kh¸c nhau.  Bªn c¹nh nh÷ng c©u hái chÝnh cÇn chuÈn bÞ nh÷ng c©u hái phô  Sự thành công của phơng pháp gợi mở vấn đáp phụ thuộc nhiều vào việc xây dựng đợc hệ thống câu hỏi gợi më thÝch hîp.

<span class='text_page_counter'>(21)</span> 2/ DẠY HỌC PHÁT HIỆN GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ a. Bản chất: • Dạy học giải quyết vấn đề dựa trên cơ sở lý thuyết nhận thức. Giải quyết vấn đề có vai trò đặc biệt quan trọng trong việc phát triển tư duy và nhận thức của con người. „Tư duy chỉ bắt đầu khi xuất hiện tình huống có vấn đề“ (Rubinstein). • DHGQVĐ là một QĐ DH nhằm phát triển năng lực tư duy sáng tạo, năng lực giải quyết vấn đề của học sinh. Học sinh được đặt trong một tình huống có vấn đề, thông qua việc giải quyết vấn đề giúp học sinh lĩnh hội tri thức, kỹ năng và phương pháp nhận thức..

<span class='text_page_counter'>(22)</span> b. Quy trình thực hiện: Vấn đề. I) Nhận biết vấn đề • Ph©n tÝch tình huống • Nhận biết, tr×nh bµy vấn đề cần giải quyết. II) T×m các phương án gi¶i quyÕt • So sánh với các nhiệm vụ đã giải quyết • T×m c¸c c¸ch gi¶i quyÕt míi • Hệ thèng ho¸, s¾p xÕp c¸c ph¬ng ¸n gi¶i quyÕt. III) Quyết định phương án (gi¶i quyÕt VĐ) • Ph©n tÝch các phương án • §¸nh gi¸ các phương án • Quyết định Giải quyÕt.

<span class='text_page_counter'>(23)</span> VẬN DỤNG DH GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ • DHGQVĐ có thể áp dụng trong nhiều hình thức, PPDH khác nhau: • Thuyết trình GQVĐ, • Đàm thoại GQVĐ, • Thảo luận nhóm GQVĐ, • Thực nghiệm GQVĐ • Nghiên cứu GQVĐ…. • Có nhiều mức độ tự lực của học sinh trong việc tham gia GQVĐ.

<span class='text_page_counter'>(24)</span> Một số lưu ý khi sử dụng PPDH GQVĐ • Tri thức và kĩ năng HS thu được trong quá trình PH&GQVĐ sẽ giúp hình thành những cấu trúc đặc biệt của tư duy. Nhờ những tri thức đó, tất cả những tri thức khác sẽ được chủ thể chỉnh đốn lại, cấu trúc lại. • Tỉ trọng các vấn đề người học PH & GQVĐ so với chương trình tuỳ thuộc vào đặc điểm của môn học, vào đối tượng HS và hoàn cảnh cụ thể. Không nên yêu cầu HS tự khám phá tất các các tri thức qui định trong chương trình. • Cho HS PH & GQVĐ đối với một bộ phận nội dung học tập, có thể có sự giúp đỡ của GV với mức độ nhiều ít khác nhau. HS được học không chỉ kết quả mà điều quan trọng hơn là cả quá trình PH & GQVĐ..

<span class='text_page_counter'>(25)</span> 3. DẠY HỌC HỢP TÁC TRONG NHÓM NHỎ a. Quy trình thực hiện • Bước 1: Làm việc chung cả lớp: • Nêu vấn đề, xác định nhiệm vụ nhận thức • Tổ chức các nhóm, giao nhiệm vụ cho các nhóm • Hướng dẫn cách làm việc theo nhóm. • Bước 2: Làm việc theo nhóm • Phân công trong nhóm, từng cá nhân làm việc độc lập • Trao đổi ý kiến, thảo luận trong nhóm • Cử đại diện trình bày kết quả làm việc của nhóm. • Bước 3: Thảo luận, tổng kết trước toàn lớp • - Các nhóm lần lượt báo cáo kết quả • - Thảo luận chung • - GV tổng kết, đặt vấn đề cho bài tiếp theo hoặc vấn đề tiếp theo..

<span class='text_page_counter'>(26)</span> b. ƯU NHƯỢC ĐIỂM CỦA PPDH hợp tác trong nhóm nhỏ. Ưu điểm. Nhược điểm. - HS được học cách cộng tác trên nhiều phương diện. - HS được được trao đổi, bàn luận. - Kiến thức trở nên sâu sắc, bền vững, dễ nhớ. - HS tự tin, hứng thú trong học tập và sinh hoạt. - Kĩ năng giao tiếp, kĩ năng hợp tác của HS được phát triển.. - Nếu không phân công hợp lí, chỉ có một vài HS học khá tham gia còn đa số HS khác không HĐ. - Ý kiến các nhóm có thể quá phân tán hoặc mâu thuẫn với nhau. - Thời gian có thể bị kéo dài - Với những lớp có sĩ số đông hoặc lớp học chật hẹp, bàn ghế khó di chuyến thì khó tổ chức hoạt động nhóm. -Khi tranh luận, dễ dẫn tới lớp ồn ào, ảnh hưởng đến các lớp khác.

<span class='text_page_counter'>(27)</span> c. Một số lưu ý • Chỉ những hoạt động đòi hỏi sự phối hợp của các cá nhân để nhiệm vụ hoàn thành nhanh chóng hơn, hiệu quả hơn hoạt động cá nhân mới nên sử dụng phương pháp này. • Tạo điều kiện để các nhóm tự đánh giá lẫn nhau hoặc cả lớp cùng đánh giá. • Không nên lạm dụng hoạt động nhóm và cần đề phòng xu hướng hình thức (tránh lối suy nghĩ: đổi mới PPDH là phải sử dụng hoạt động nhóm). • Tuỳ theo từng nhiệm vụ học tập mà sử dụng hình thức HS làm việc cá nhân hoặc hoạt động nhóm cho phù hợp..

<span class='text_page_counter'>(28)</span> 4. DẠY HỌC TRỰC QUAN a. Quy trình thực hiện - GV treo những đồ dùng trực quan hoặc giới thiệu về các vật dụng thí nghiệm, các thiết bị kỹ thuật…Nêu yêu cầu định hướng cho sự quan sát của HS. - GV trình bày các nội dung trong lược đồ, sơ đồ, bản đồ… tiến hành làm thí nghiệm, trình chiếu các thiết bị kỹ thuật, phim đèn chiếu, phim điện ảnh… - Yêu cầu HS trình bày lại, giải thích nội dung sơ đồ, biểu đồ, trình bày những gì thu nhận được qua thí nghiệm hoặc qua những phương tiện kỹ thuật, phim đèn chiếu, phim điện ảnh. - Từ những chi tiết, thông tin HS thu được từ phương tiện trực quan, GV nêu câu hỏi yêu cầu HS rút ra kết luận khái quát về vấn đề mà phương tiện trực quan cần chuyển tải..

<span class='text_page_counter'>(29)</span> b.ƯU NHƯỢC ĐIỂM CỦA PP TRỰC QUAN Ưu điểm. Nhược điểm. - Nguyên tắc trực quan là một - PP này đòi hỏi nhiều thời gian. trong những nguyên tắc cơ bản - Nếu sử dụng đồ dùng trực quan của lí luận DH. không khéo sẽ làm phân tán chú ý - Đồ dùng trực quan là chỗ dựa để của HS, HS không lĩnh hội được hiểu sâu sắc bản chất kiến thức. những nội dung chính của bài học. - Đồ dùng trực quan có vai trò rất - Nếu GV không định hướng cho lớn trong việc giúp HS nhớ kĩ, hiểu HS quan sát sẽ dễ dẫn đến tình sâu kiến thức trạng HS sa đà vào những chi tiết nhỏ lẻ, không quan trọng. - Phát triển khả năng quan sát, trí tưởng tượng, tư duy và ngôn ngữ của HS..

<span class='text_page_counter'>(30)</span> c. Một số lưu ý khi sử dụng PP trực quan - Phải căn cứ vào nội dung, yêu cầu GD của bài học để lựa chọn đồ dùng trực quan tương ứng thích hợp. - Có PP thích hợp đối với việc sử dụng mỗi loại đồ dùng trực quan. - HS phải quan sát đầy đủ đồ dùng trực quan. Phát huy tính tích cực của HS khi sử dụng đồ dùng trực quan. - Đảm bảo kết hợp lời nói sinh động với việc trình bày các đồ dùng trực quan. - Tuỳ theo yêu cầu của bài học và loại hình đồ dùng trực quan mà có các cách sử dụng khác nhau. - Cần xác định đúng thời điểm để đưa đồ dùng trực quan. - Sử dụng các đồ dùng trực quan cần theo một quy trình hợp lí. Cần chuẩn bị câu hỏi/ hệ thống câu hỏi dẫn dắt HS quan sát và tự khai thác kiến thức..

<span class='text_page_counter'>(31)</span> 5. DẠY HỌC LUYỆN TẬP VÀ THỰC HÀNH. a. Bản chất : Trong tài liệu.

<span class='text_page_counter'>(32)</span> b. QUY TRÌNH THỰC HIỆN: Xác định tài liệu cho luyện tập và thực hành Giới thiệu mô hình luyện tập hoặc thực hành. Thực hành hoặc luyện tập sơ bộ. Thực hành đa dạng. Bài tập cá nhân.

<span class='text_page_counter'>(33)</span> c.ƯU NHƯỢC ĐIỂM CỦA PP LUYỆN TẬP VÀ THỰC HÀNH ƯU ĐIỂM - Là PP có hiệu quả để mở rộng sự liên tưởng và phát triển các kĩ năng. - Luyện tập và thực hành có hiệu quả trong việc củng cố trí nhớ, tinh lọc và trau chuốt các kĩ năng đã học, tạo cơ sở cho việc xây dựng kĩ năng nhận thức ở mức cao hơn. - Là PP dễ thực hiện và được thực hiện trong hầu hết các giờ học như môn Toán, Thể dục, Âm nhạc, Anh văn.... NHƯỢC ĐIỂM -. Dễ làm cho HS nhàm chán nếu GV không nêu mục đích một cách rõ ràng và có sự khuyến khích cao. Dễ tạo tâm lí phụ thuộc vào mẫu, hạn chế sự sáng tạo. - Do bản chất của việc nhắc đi nhắc lại nên HS khó có thể đạt được sự lanh lợi và tập trung, dễ tạo nên sự học vẹt, đặc biệt là khi chưa xây dựng được sự hiểu biết ban đầu đầy đủ..

<span class='text_page_counter'>(34)</span> d.Một số lưu ý khi sử dụng PP luyện tập, thực hành • Các bài tập luyện tập được nhắc đi nhắc lại ngày càng khắt khe hơn, nhanh hơn và áp lực lên HS cũng mạnh hơn. Tuy nhiên áp lực không nên quá cao mà chỉ vừa đủ để khuyến khích HS làm bài chịu khó hơn. • Thời gian cho luyện tập, thực hành cũng không nên kéo dài quá dễ gây nên sự nhạt nhẽo và nhàm chán. • Cần thiết kế các bài tập có sự phân hoá để khuyến khích mọi đối tượng HS. • Có thể tổ chức các hoạt động luyện tập, thực hành thông qua nhiều hoạt động khác nhau, kể cả việc tổ chức thành các trò chơi học tập..

<span class='text_page_counter'>(35)</span> 6. DẠY HỌC BẰNG TRÒ CHƠI. a. Bản chất : (Trong tài liệu) b. Quy trình chọn trò chơi.

<span class='text_page_counter'>(36)</span> QUY TRÌNH PP TRÒ CHƠI Lựa chọn trò chơi, Chuẩn bị các phương tiện, điều kiện cần thiết Phổ biến tên trò chơi, nội dung và luật chơi. Chơi thử (nếu cần thiết). HS tiến hành chơi. Đánh giá sau trò chơi.

<span class='text_page_counter'>(37)</span> C.ƯU NHƯỢC ĐIỂM CỦA PP TRÒ CHƠI ƯU ĐIỂM. NHƯỢC ĐIỂM. - Tạo nhiều cơ hội để HS tham gia, tăng cường khả năng giao tiếp. -Việc học tập được tiến hành một cách nhẹ nhàng, sinh động; - HS được rèn luyện khả năng quyết định lựa chọn cách ứng xử đúng đắn, phù hợp trong tình huống. - HS được hình thành năng lực quan sát, kĩ năng nhận xét, ĐG. - Giúp tăng cường khả năng giao tiếp của HS.. - Trong quá trình chơi, có thể ồn ào, ảnh hưởng đến lớp khác. - HS có thể ham vui, kéo dài thời gian chơi, làm ảnh hưởng đến các hoạt động khác của tiết học. - Ý nghĩa GD của trò chơi có thể bị hạn chế nếu lựa chọn trò chơi không phù hợp hoặc tổ chức trò chơi không tốt..

<span class='text_page_counter'>(38)</span> d. Một số lưu ý khi sử dụng PP trò chơi - Trò chơi học tập phải có mục đích rõ ràng. Nội dung trò chơi phải gắn với kiến thức môn học, bài học, lớp học, đối tượng HS. - Trò chơi phải có mục đích rõ ràng, dễ tổ chức và thực hiện, phù hợp với chủ đề bài học, với HS, với điều kiện của lớp học. - Cần có sự chuẩn bị tốt, mọi HS đều hiểu trò chơi và tham gia dễ dàng. - Phải quy định rõ thời gian, địa điểm chơi. Không lạm dụng quá nhiều kiến thức và thời lượng bài học. - Trò chơi phải được luân phiên, thay đổi một cách hợp lí để không gây nhàm chán cho HS..

<span class='text_page_counter'>(39)</span> 7.DẠY HỌC BẰNG BÀN ĐỒ TƯ DUY a/ Bản đồ tư duy là gì? Bản đồ tư duy là một công cụ tổ chức tư duy. Đây là phương pháp dễ nhất để chuyển tải thông tin vào bộ não của bạn rồi đưa thông tin ra ngoài bộ não. Nó là một phương tiện ghi chép đầy sáng tạo và rất hiệu quả theo đúng nghĩa của nó, “Sắp xếp” ý nghĩ của bạn..

<span class='text_page_counter'>(40)</span> Ví dụ về bản đồ tư duy.

<span class='text_page_counter'>(41)</span> b/Bản đồ tư duy giúp gì cho bạn? 1.Sáng tạo hơn 2.Tiết kiệm thời gian 3.Ghi nhớ tốt hơn 4.Nhìn thấy bức tranh tổng thể 5.Tổ chức và phân loại suy nghĩ của bạn.

<span class='text_page_counter'>(42)</span> c/ Về tác giả Tony Buzan • Tony Buzan là người sáng tạo ra phương pháp tư duy Mind Map (bản đồ tư duy). Tony Buzan từng nhận bằng Danh dự về tâm lý học, văn chương Anh, toán học và nhiều môn khoa học tự nhiên của trường ĐH British Columbia năm 1964. Tony Buzan là tác giả hàng đầu thế giới về não bộ. • Ông đã viết 92 đầu sách và được dịch ra trên 30 thứ tiếng, với hơn 3 triệu bản, tại 125 quốc gia trên thế giới. Tony Buzan được biết đến nhiều nhất qua cuốn “Use your head”. Trong đó, ông trình bày cách thức ghi nhớ tự nhiên của não bộ cùng với các phương pháp Mind Map..

<span class='text_page_counter'>(43)</span> d/ PHƯƠNG TIỆN VẼ BĐTD - GIẤY RÔKI - GIẤY A0 - GIẤY A4 - TỜ LỊCH CŨ - BÚT LỐNG - BÚT MÀU - BÚT CHÌ.

<span class='text_page_counter'>(44)</span> CÁC BƯỚC VẼ BĐTD • BƯỚC 1: VẼ CHỦ ĐỀ Ở TRUNG TÂM • Bước đầu tiên trong việc tạo ra một Sơ Đồ Tư Duy là vẽ chủ đề ở trung tâm trên một mảnh giấy (đặt nằm ngang). ằm ngang).. Quy tắc vẽ chủ đề: 1.Bạn cần phải vẽ chủ đề ở trung tâm để từ đó phát triển ra các ý khác. 2.Bạn có thể tự do sử dụng tất cả màu sắc mà bạn thích. 3.Bạn không nên đóng khung hoặc che chắn mất hình vẽ chủ đề vì chủ đề cần được làm nổi bật dễ nhớ. 4.Bạn có thể bổ sung từ ngữ vào hình vẽ chủ đề nếu chủ đề không rõ ràng. Trong ví dụ này, chủ đề là “Nam”, nên bạn có thể vẽ một hình ảnh đại diện “Nam”..

<span class='text_page_counter'>(45)</span> BƯỚC 2: VẼ THÊM CÁC TIÊU ĐỀ PHỤ Bước tiếp theo là vẽ thêm các tiêu đề phụ vào chủ đề trung tâm.. • • •. Quy tắc vẽ tiêu đề phụ: Tiêu đề phụ nên được viết bằng CHỮ IN HOA nằm trên các nhánh dày để làm nổi bật. Tiêu đề phụ nên được vẽ gắn liền với trung tâm. Tiêu đề phụ nên được vẽ theo hướng chéo góc (chứ không nằm ngang) để nhiều nhánh phụ khác có thể được vẽ tỏa ra một cách dễ dàng..

<span class='text_page_counter'>(46)</span> Trong ví dụ này, chúng ta có thể vẽ thêm bốn tiêu đề phụ như “Tính cách”, “Gia đình”, “Trường học” và “Mục tiêu”..

<span class='text_page_counter'>(47)</span> BƯỚC 3: TRONG TỪNG TIÊU ĐỀ PHỤ, VẼ THÊM CÁC Ý CHÍNH VÀ CÁC CHI TIẾT HỖ TRỢ • • •. •. •. • •. Quy tắc vẽ ý chính và chi tiết hỗ trợ: Chỉ nên tận dụng các từ khóa và hình ảnh. Bất cứ lúc nào có thể, bạn hãy dùng những biểu tượng, cách viết tắt để tiết kiệm không gian vẽ và thời gian. Mọi người ai cũng có cách viết tắt riêng cho những từ thông dụng. Bạn hãy phát huy và sáng tạo thêm nhiều cách viết tắt cho riêng bạn. Đây là một số cách viết tắt tôi thường xuyên sử dụng. Hình vẽ Không có: X có Suy ra: => Tăng lên / Giảm xuống: ↑/↓ Lớn hơn / nhỏ hơn: > / < Mỗi từ khóa / hình ảnh nên được vẽ trên một đoạn gấp khúc riêng trên nhánh. Trên mỗi khúc nên chỉ có tối đa một từ khóa. Việc này giúp cho nhiều từ khóa mới và những ý khác được nối thêm vào các từ khóa sẵn có một cách dễ dàng (bằng cách vẽ nối ra từ một khúc). Tất cả các nhánh của một ý nên tỏa ra từ một điểm.Tất cả các nhánh tỏa ra từ một điểm (thuộc cùng một ý) nên có cùng một màu. Chúng ta thay đổi màu sắc khi đi từ một ý chính ra đến các ý phụ cụ thể hơn..

<span class='text_page_counter'>(48)</span> BƯỚC 4: Ở BƯỚC CUỐI CÙNG NÀY, HÃY ĐỂ TRÍ TƯỞNG TƯỢNG CỦA BẠN BAY BỔNG.

<span class='text_page_counter'>(49)</span> CÁC BƯỚC VẼ BĐTD ĐƠN GIẢN BƯỚC 1: Vẽ chủ đề ở trung tâm (Chọn từ trung tâm “ từ khóa” là tên một bài hay chủ đề hoặc hình vẽ) Bước đầu tiên trong việc tạo ra một Sơ Đồ Tư Duy là vẽ chủ đề ở trung tâm trên 1 mảnh giấy (đặt nằm ngang) BƯỚC 2: Vẽ thêm các tiêu đề phụ ( - Vẽ nhánh cấp 1.2.3) Bước tiếp theo là vẽ thêm các tiêu đ ề phụ vào chủ đề trung tâm BƯỚC 3: Trong từ ng tiêu đề phụ, vẽ thêm các ý chính và các chi tiết hỗ trợ Một điều quan trọng cần nhớ là Sơ Đồ Tư Duy không phải dùng tóm tắt một chương sách. Sơ Đồ Tư Duy không chỉ bao hàm những ý chính mà còn chứa đựng tất cả những chi tiết hỗ trợ quan trọng khác. Thêm các chi tiết hỗ trợ phụ, bạn sẽ thấy. BƯỚC 4: Ở bước cuối cùng này, hãy để trí tư ởng tượng của bạn bay bổng. Bạn có thể thêm nhiều hình ảnh nhằm giúp các ý quan trọng thêm nổi bật, cũng như giúp lư u chúng vào trí nhớ của bạn tốt hơn..

<span class='text_page_counter'>(50)</span> KẾT LUẬN • TÙY TỪNG BÀI SỬ DỤNG BĐTD HỢP LÍ • HÌNH ẢNH TỪ NGỮ TRUNG TÂM PHẢI PHÙ HỢP. • CẤU TRÚC BĐTD HỢP LÍ • MÀU SẮC PHÙ HỢP • NHÌN TỔNG TỔNG THU HÚT ĐƯỢC NGƯỜI XEM..

<span class='text_page_counter'>(51)</span>

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×