Tải bản đầy đủ (.pdf) (86 trang)

QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ ĐẤT LÂM NGHIỆP TỪ THỰC TIỄN HUYỆN BẮC TRÀ MY, TỈNH QUẢNG NAM (Luận văn thạc sĩ)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (462.23 KB, 86 trang )

VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

DƯƠNG MINH ANH

QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ ĐẤT LÂM NGHIỆP
TỪ THỰC TIỄN HUYỆN BẮC TRÀ MY,
TỈNH QUẢNG NAM

Chuyên ngành : Luật Hiến pháp và Luật Hành chính
Mã số : 8 38 01 02

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS. TS. VŨ THƯ

HÀ NỘI, năm 2021


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn
Thạc sĩ Luật hành chính về “Quản lý nhà nước về đất lâm nghiệp từ thực
tiễn huyện Bắc Trà My, tỉnh Quảng Nam” là hồn tồn trung thực và khơng
trùng lặp với các đề tài khác trong cùng lĩnh vực.
Tơi xin hồn tồn chịu trách nhiệm về lời cam đoan này.
Quảng Nam, ngày tháng năm 2021
Tác giả luận văn

Dương Minh Anh


LỜI CẢM ƠN


Để hồn thành được luận văn này, tơi xin chân thành cảm ơn đến Ban
Giám đốc, lãnh đạo các Khoa, Phịng và q thầy, cơ trong Học viện Khoa
học Xã hội cũng như Ban Giám đốc Học viện, lãnh đạo các Phòng cơ sở 2 tại
Thành phố Đà Nẵng đã tận tình và tạo điều kiện giúp đỡ cho tơi trong q
trình học tập, nghiên cứu và tham gia các hoạt động do lớp, trường tổ chức.
Đặc biệt, tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến Thầy giáo PGS, TS. Vũ Thư,
người đã trực tiếp hướng dẫn, giúp đỡ cho tơi hồn thành đề tài của mình với
tất cả lịng nhiệt tình và sự quan tâm sâu sắc.
Bên cạnh đó, tơi cũng gửi lời cảm ơn của mình đến lãnh đạo UBND
huyện, các phịng, ban ngành của huyện, lãnh đạo các Sở ngành liên quan ở
tỉnh, bạn bè, đồng nghiệp, luôn quan tâm, tạo điều kiện, chia sẻ, động viên tôi
trong suốt thời gian học tập và thực hiện luận văn.
Do điều kiện về thời gian nghiên cứu ngắn, năng lực bản thân còn hạn
chế nhất định, vì vậy, Đề tài này chỉ tập trung phân tích những thông tin thu
được nhờ phương pháp kế thừa tài liệu, tư liệu và đánh giá là chính, những
giải pháp, biện pháp được đề xuất mới chỉ mang tính định hướng. Rất mong
sự đóng góp ý kiến của thầy cơ, chuyên gia và bạn bè đồng nghiệp gần xa để
Đề tài được hồn thiện hơn tốt hơn.
Tơi xin chân thành cảm ơn!


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ......................................................................................................... 1
CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC
ĐẤT LÂM NGHIỆP ...................................................................................... 8
1.1. Khái niệm, đặc điểm và vai trò của quản lý nhà nước về đất lâm
nghiệp... ............................................................................................................ 8
1.2. Chủ thể và các yếu tố cơ bản của quản lý nhà nước về đất lâm
nghiệp…………………………………………………………...…………..18
1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý nhà nước đất lâm nghiệp ................ 25

CHƯƠNG 2: THỰC TIỄN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ ĐẤT LÂM
NGHIỆP HUYỆN BẮC TRÀ MY, TỈNH QUẢNG NAM ....................... 34
2.1. Các đặc điểm của quản lý nhà nước về lâm nghiệp tại huyện Bắc Trà
My, tỉnh Quảng Nam...................................................................................... 34
2.2. Thực trạng quản lý đất lâm nghiệp trên địa bàn huyện Bắc Trà My, tỉnh
Quảng nam thời gian qua ............................................................................... 39
2.3. Đánh giá chung ...................................................................................... 57
CHƯƠNG 3: QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT
LƯỢNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ ĐẤT LÂM NGHIỆP TẠI HUYỆN
BẮC TRÀ MY, TỈNH QUẢNG NAM ....................................................... 60
3.1. Các quan điểm nâng cao chất lượng quản lý đất lâm nghiệp ................ 60
3.2. Các giải pháp nâng cao chất lượng quản lý nhà nước về đất lâm
nghiệp… ......................................................................................................... 62
KẾT LUẬN ................................................................................................... 73
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

STT

Từ viết tắt

Nghĩa đầy đủ

1

VBQPPL

2


DTTS

Dân tộc thiểu số

3

QLNN

Quản lý nhà nước

4

QLXH

Quản lý xã hội

5

ĐLN

Đất lâm nghiệp

6

GCNQSDĐ

7

HĐND


Hội đồng nhân dân

8

UBND

Uỷ ban nhân dân

Văn bản quy phạm pháp luật

Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất


DANH MỤC CÁC BẢNG

Số hiệu

Tên bảng

bảng
2.1

2.2

Đội ngũ cán bộ, công chức huyện Bắc Trà My
Kết quả cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
lâm nghiệp (Từ năm 1999 đến ngày 20/11/2020)

Trang


43

45

2.3

Kết quả triển khai trồng cao su tiểu điền

46

2.4

Diện tích Quy hoạch và trồng cao su

46

2.5

Diện tích chỉnh lý biến động, thuê mới, bàn giao

47

2.6

Hiện trạng sử dụng đất và cơ cấu đất đai năm 2018

49

2.7


Tình hình biến động đất đai năm 2018

51

Kết quả thanh tra, kiểm tra tình hình quản lý đất đai
2.8

của Phịng Tài ngun và Mơi trường huyện Bắc Trà

54

My

2.9

2.10

Kết quả cấp giấy CNQSD đất lâm nghiệp lần đầu
năm 2019-2020 trên địa bàn huyện Bắc Trà My
Tình hình tiếp nhận, giải quyết đơn thư từ năm
2015-2020 của UBND huyện Bắc Trà My

55

56


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài

Quảng Nam là địa phương có diện tích đất lâm nghiệp khá lớn và được
đánh giá là một trong những tỉnh có tiềm năng về lâm nghiệp và đa dạng sinh
học trong cả nước. Đất lâm nghiệp được phân bổ chủ yếu tại các xã thuộc
huyện miền núi và trung du, nơi có nhiều người đồng bào dân tộc thiểu số
sinh sống, kinh tế chậm phát triển và đời sống cịn nhiều khó khăn. Nhìn
chung, người dân ở đây vẫn cịn tình trạng thiếu đất sản xuất, diện tích đất
chưa đáp ứng được nhu cầu sử dụng đất. Thiếu đất sản xuất cũng đã làm nảy
sinh các vấn đề phức tạp trong xã hội, dẫn đến tình trạng phá rừng, lấn chiếm
đất lâm nghiệp, tranh chấp đất đai và mâu thuẫn giữa các đối tượng sử dụng
đất.
Bắc Trà My là huyện miền núi cao của tỉnh Quảng Nam. Huyện có địa
hình sơng núi hiểm trở, trên 50% dân số là đồng bào dân tộc thiểu số (gồm:
người Cadong, Xê đăng, Cor, Mơ nông và một số dân tộc khác: Mường,
Nùng, Tày,...) sinh sống. Đây là cộng đồng dân tộc thiểu số định cư khá lâu
tại địa phương, chịu khó lao động và có ý thức cao trong việc nhận đất, nhận
rừng để mở rộng sản xuất, nâng cao đời sống. Tuy nhiên, thường xuyên chịu
ảnh hưởng tác động bất lợi của thời tiết như bão lũ, dịch bệnh gây tác động
xấu đến đời sống của con người và gia súc gia cầm ảnh hưởng đến phát triển
kinh tế - xã hội địa phương. Dân cư sống trên địa bàn đa số là nông, lâm
nghiệp chiếm tỷ tệ hơn 70%, tỷ lệ hộ nghèo khá cao 3.237 hộ chiếm tỷ lệ
28,93%, trình độ dân trí cịn thấp. Việc người dân du canh, du cư phá rừng
làm rẫy bảo đảm cuộc sống vẫn còn xảy ra, diện tích đất có rừng ngày càng
bị thu hẹp, diện tích đất mất rừng ngày càng tăng, diện tích đất lâm nghiệp
được đưa vào sử dụng hàng năm ít, hiệu quả trên đơn vị diện tích đất thấp (cơ
cấu cây trồng đơn điệu, việc sử dụng giống, phương pháp canh tác truyền
1


thống là chủ yếu), tình trạng thiếu việc làm, thu nhập thấp khá phổ biến, mức
sống người dân còn thấp, nguồn thu nhập chủ yếu vẫn còn phụ thuộc vào việc

khai thác lâm sản tự nhiên. Điều đó đã tạo ra nhiều vấn đề về nguồn tài
nguyên thiên nhiên và góp phần gây ra tình trạng ơ nhiễm mơi trường, suy
thối đất đai.
Thực tế cịn cho thấy, diện tích đất lâm nghiệp có tăng nhưng chất
lượng và tính đa dạng của đất lâm nghiệp vẫn tiếp tục bị suy giảm, ở một số
nơi diện tích rừng tiếp tục bị tàn phá để lấy đấy phục vụ cho sản xuất lâm
nghiệp. Trong bối cảnh đất lâm nghiệp như đã nêu trên, quản lý bảo vệ rừng
và phát triển đất lâm nghiệp bền vững là định hướng chiến lược quan trọng
nhằm phát huy tối đa tiềm năng của ngành lâm nghiệp góp phần đóng góp
vào nền kinh tế quốc dân; cải thiện đời sống người dân miền núi, vùng đồng
bào dân tộc thiểu số; bảo tồn đa dạng sinh học và hệ sinh thái rừng. Vì vậy,
cơng tác giao đất lâm nghiệp là nhiệm vụ quan trọng mang tính chiến lược,
bền vững cho quá trình phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc phòng – an
ninh của địa phương và khu vực.
Trước thực tiễn quản lý nhà nước về công tác quản lý đất lâm nghiệp ở
huyện Bắc Trà My, tỉnh Quảng Nam. Học viên đã chọn vấn đề “Quản lý nhà
nước về đất lâm nghiệp từ thực tiễn huyện Bắc Trà My, tỉnh Quảng Nam”
làm đề tài nghiên cứu luận văn tốt nghiệp chuyên ngành Luật Hiến pháp và
Luật Hành chính.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Đã có nhiều cơng trình khoa học như: Luận án Tiến sỹ của Nguyễn Từ
Đức: Nghiên cứu thực trạng và đề xuất giải pháp hợp lý trong công tác giao
đất lâm nghiệp cho đồng bào dân tộc thiểu số tại huyện Lệ Thủy và huyện
Quảng Ninh, tỉnh Quảng Bình; Luận văn Thạc sĩ Luật học của Trần Thị Mỹ
Hạnh: Quản lý nhà nước về đất đai từ thực tiễn thành phố Bắc Giang, tỉnh
2


Bắc Giang; Luận văn Thạc sĩ Kinh tế của Trần Thị Tuyết Mai: Quản lý Nhà
nước về đất Lâm nghiệp trên địa bàn huyện Tân Sơn - Tỉnh Phú Thọ; Giáo

trình Quản lý nhà nước về đất đai của TS. Nguyễn Khắc Thái Sơn; Bài
nghiên cứu của GS. TS. Nguyễn Văn Song (Học viện Nông nghiệp Việt
Nam) – Nguyễn Hữu Hùng (Phòng Kinh tế và Hạ tầng, quản lý quy hoạch
huyện Nghĩa Đàn, Nghệ An) – Nguyễn Xuân Hữu (Viện Khoa học Lâm
nghiệp, Việt Nam) về Quản lý nhà nước về đất rừng sản xuất trên địa bàn
huyện Nghĩa Đàn, tỉnh Nghệ An; Giáo trình Quản lý đất lâm nghiệp của TS.
Dương Viết Tình;…Chính phủ đã triển khai nhiều dự án về bảo vệ, phát triển
lâm nghiệp tại Việt Nam, trong đó, đáng chú ý nhất là Dự án “Quản lý đất
rừng bền vững và đa dạng sinh học như một biện pháp để giảm phát thải
CO2” (KfW8) và “Bảo vệ và quản lý tổng hợp hệ sinh thái rừng ở các tỉnh
Quảng Nam, Kon Tum và Gia Lai”. Các dự án muốn chứng tỏ làm thế nào
bảo vệ và giám sát rừng có thể được liên kết với cơ chế phân phối lợi ích dựa
trên hiệu quả, và làm thế nào những lợi ích có thể được sử dụng để tăng mức
sống của cộng đồng nhân dân địa phương được đảm bảo bền vững.
Bên cạnh đó, có nhiều Hội thảo về công tác quản lý, bảo vệ đất lâm
nghiệp bền vững tại Việt Nam như: Hội thảo: “Vai trò của cộng đồng trong
việc quản lý sử dụng đất lâm nghiệp bền vững” ngày 18 tháng 6 năm 2018,
tại TP Lào Cai của Tổng cục Lâm nghiệp, Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn; Hội thảo “Kết quả và bất cập trong thực hiện chính sách lâm
nghiệp” do Trung tâm Tư vấn quản lý bền vững tài nguyên và phát triển văn
hóa cộng đồng Đơng Nam Á (CIRUM) đã phối hợp với Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn Lào Cai tổ chức ngày 07/12/2018; Hội thảo vai trò quản
lý cộng đồng phát triển lâm nghiệp bền vững do Tổng cục Lâm nghiệp Việt
Nam đã phối hợp với Sở Nông nghiệp & Phát triển nông thôn Lào Cai tổ
chức ngày 18/6/2018; Hội nghị triển khai công tác Lâm nghiệp năm 2019 của
3


UBND tỉnh Quảng Nam tổ chức ngày 22/5/2019; Hội thảo: Giải pháp quản lý
rừng bền vững tại huyện Kon Plông, tỉnh Kon Tum do Liên hiệp các Hội

Khoa học và Kỹ thuật tỉnh phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn và Viện Phát triển Doanh nhân cộng động tổ chức ngày 15/12/2020; Hội
thảo: Chính sách, đầu tư và quản lý bền vững cho hệ thống rừng phòng hộ
Việt Nam do Trung tâm Con người và Thiên nhiên (PanNature) phối hợp với
Trung tâm nghiên cứu và Tư vấn Quản lý Tài nguyên (CORENARM) tổ
chức ngày 13/10/2020 tại Hà Nội;…
Các tài liệu được tham khảo đã phân tích làm rõ các khái niệm về đất
đai, quản lý nhà nước về đất đai…; đồng thời, làm rõ cơ chế, chính sách, biện
pháp nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về đất đai nói chung và trên địa bàn
huyện Bắc Trà My, tỉnh Quảng Nam nói riêng.
Những cơng trình, bài viết trên xuất phát từ yêu cầu thực tiễn và lý
luận, đã đề cập những khía cạnh nhất định liên quan đến đề tài. Trên cơ sở kế
thừa thành quả của những người đi trước, luận văn góp một phần vào nghiên
cứu những vấn đề lý luận và thực tiễn của quản lý nhà nước về đất lâm
nghiệp, đồng thời phục vụ cho công tác nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước
về đất lâm nghiệp trên địa bàn huyện Bắc Trà My, tỉnh Quảng Nam sau này.
Tuy nhiên, dưới góc độ chun ngành Luật thì đến nay chưa có nhiều
cơng trình nghiên cứu chun sâu về chính sách quản lý đất lâm nghiệp và
đặc biệt tại một địa phương diện tích đất lâm nghiệp lớn như Quảng Nam nói
chung và thực tế các địa phương trong tỉnh.
Vì vậy, việc nghiên cứu, đánh giá một cách khoa học, cụ thể về thực
hiện chính sách quản lý đất lâm nghiệp từ thực tiễn huyện Bắc Trà My là một
yêu cầu hết sức cấp thiết và có ý nghĩa hết sức quan trọng trong việc hồn
thiện chính sách phát triển đất lâm nghiệp, là cơ sở để hoạch định các giải
pháp, phương pháp thực hiện chính sách phát triển ngành lâm nghiệp một
4


cách hiệu quả đảm bảo mục tiêu “Phát triển kinh tế trên đất lâm nghiệp phù
hợp và quản lý, bảo vệ khai thác rừng hiệu quả và bền vững trong tương lai”.

3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu:
Trên cơ sở phân tích làm rõ những vấn đề lý luận và thực tiễn của thực
hiện công tác quản lý đất lâm nghiệp trên địa bàn huyện Bắc Trà My, tỉnh
Quảng Nam, luận văn kiến nghị, đề xuất các giải pháp nhằm hồn thiện chính
sách phát triển đất lâm nghiệp đối với người dân trên địa bàn huyện.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu:
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận về quản lý nhà nước đất lâm nghiệp.
- Đánh giá thực trạng quản lý nhà nước về đất lâm nghiệp tại huyện
Bắc Trà My, tỉnh Quảng Nam
- Đề xuất quan điểm và giải pháp đổi mới quản lý nhà nước về đất lâm
nghiệp đối với địa bàn huyện Bắc Trà My.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu:
Đề tài nghiên cứu những vấn đề lý luận và thực tiễn quản lý nhà nước
về đất lâm nghiệp.
4.2. Phạm vi nghiên cứu:
- Phạm vi không gian: Quản lý nhà nước về đất lâm nghiệp trên địa
bàn huyện Bắc Trà My, tỉnh Quảng Nam.
- Phạm vi thời gian: Thực tiễn quản lý nhà nước về đất lâm nghiệp từ
năm 2015 đến năm 2020.
5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu
5.1. Cơ sở lý luận:
5


Phương pháp luận nghiên cứu khoa học duy vật biện chứng và duy vật
lịch sử của Chủ nghĩa Mác-Lênin; đường lối, chủ trương của Đảng, chính
sách, pháp luật của Nhà nước về chính sách phát triển đất lâm nghiệp.
5.2. Phương pháp nghiên cứu:

Để đạt được mục tiêu của Luận văn thì việc sử dụng các phương pháp
nhằm thực hiện các nội dung của Luận văn là vô cùng quan trọng. Mỗi nội
dung của Luận văn gắn liền với một nhóm phương pháp nghiên cứu cụ thể để
đảm bảo tính hiệu quả, có cơ sở và hàm lượng khoa học cao.
+ Phương pháp phân tích, diễn giải, quy nạp để đưa ra những khái
niệm, đặc điểm, các yếu tố tác động đến QLNN về đất đai.
+ Phương pháp thống kê, thu thập số liệu, so sánh, phân tích để đưa ra
những đánh giá xác đáng về thực trạng QLNN về đất lâm nghiệp tại huyện
Bắc Trà My, tỉnh Quảng Nam.
+ Phương pháp tổng hợp để đề xuất một số giải pháp để làm tốt công
tác quản lý nhà nước về đất đai trên địa bàn huyện Bắc Trà My, tỉnh Quảng
Nam.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn
6.1. Ý nghĩa lý luận:
Góp phần bổ sung và hồn thiện cơ sở lý luận trong công tác quản lý
Nhà nước về đất đai nói chung, đất lâm nghiệp nói riêng
6.2. Ý nghĩa thực tiễn:
Góp phần đẩy mạnh việc thực hiện hiệu quả của các chính sách, pháp
luật của Nhà nước đối với quản lý đất lâm nghiệp; đồng thời, giúp cho chính
quyền các cấp trong vấn đề quản lý, sử dụng đất đai nói chung và đất lâm
nghiệp đi vào ổn định trong giai đoạn hiện nay trên địa bàn huyện Bắc Trà
My, tỉnh Quảng Nam nói riêng và các địa phương tương đồng nói chung
trong những năm đến.
6


7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo. Nội dung
chính của luận văn bao gồm 3 chương như sau:
Chương 1: Những vấn đề lý luận về quản lý nhà nước đất lâm nghiệp

Chương 2: Thực tiễn quản lý nhà nước về đất lâm nghiệp huyện Bắc
Trà My, tỉnh Quảng Nam
Chương 3: Quan điểm và giải pháp nâng cao chất lượng quản lý nhà
nước về đất lâm nghiệp tại huyện Bắc Trà My, tỉnh Quảng Nam.

7


CHƯƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC
ĐẤT LÂM NGHIỆP
1.1. Khái niệm, đặc điểm và vai trò của quản lý nhà nước về đất
lâm nghiệp
1.1.1. Đất lâm nghiệp - đối tượng của quản lý nhà nước
Đất đai là một vùng đất có ranh giới, vị trí, diện tích cụ thể và có các
thuộc tính tương đối ổn định hoặc thay đổi nhưng có tính chu kỳ, có thể dự
đốn được, có ảnh hưởng tới việc sử dụng đất trong hiện tại và tương lai của
các yếu tố tự nhiên, kinh tế - xã hội như: thổ nhưỡng, khí hậu, địa hình, địa
mạo, địa chất, thủy văn, thực vật, động vật cư trú và hoạt động sản xuất của
con người. Đất đai chiếm khoảng 29% diện tích bề mặt Trái đất, trong đó
khoảng 1/3 là sa mạc. Vì vậy, đối với mỗi quốc gia, đất đai giữ vai trị rất
quan trọng, có thể quyết định đến sự phát triển và vị thế chính trị, đất đai cịn
là nguồn tài nguyên, tài sản quý giá, thước đo sự giàu có của một quốc gia.
Với tầm quan trọng như vậy, đất đai trở thành đối tượng nghiên cứu của
nhiều ngành, lĩnh vực trong xã hội. Do đó, quan điểm về đất đai cũng rất đa
dạng và nhiều góc nhìn khác nhau theo từng lĩnh vực.
Về mặt thuật ngữ khoa học, theo nghĩa rộng: “Đất đai bao gồm các đặc
tính của khơng khí, thổ nhưỡng, địa chất, thuỷ văn, thực vật ngay bên trên và
dưới những khu vực cụ thể của bề mặt của Trái đất. Đồng thời, cũng là kết
quả của tất cả các hoạt động trong quá khứ và hiện tại của con người cũng

như các loại động vật trên vùng đất đó, ở chừng mực mà những đặc tính đó
có ảnh hưởng rõ tời việc sử dụng đất bởi con người ở hiện tại và tương lai”.
Ở Việt Nam, quan điểm về tài nguyên đất đai đã được Đảng ta nêu rõ:
“Đất đai là tài nguyên quốc gia vô cùng quý giá, là tư liệu sản xuất đặc biệt,
là tài sản, nguồn lực to lớn của đất nước, là nguồn sống của nhân dân”. Đây
8


là khái niệm phù hợp thực tiễn, phản ánh đúng vai trò, ý nghĩa của đất đai đối
với đất nước và con người Việt Nam. Bởi lẽ, Việt Nam là quốc gia có diện
tích đất hạn hẹp, trong lịch sử dựng nước và giữ nước, trải qua nhiều thế hệ
nhân dân ta đã vất vả và đấu tranh, lao động để bảo vệ và giữ vững từng tấc
đất cho đến ngày nay.
Trong công tác quản lý, khái niệm về đất đai không chỉ giới hạn là bề
mặt Trái đất, mà còn bao hàm cả về phương diện bất động sản, như tài sản
hợp pháp được định nghĩa là không gian bên trên, dưới hoặc trên mặt đất và
bao gồm một số cơng trình xây dựng về mặt vật chất hoặc pháp lý gắn với tài
sản đó, ví dụ một tồ nhà. Khái niệm đất đai cũng bao gồm các khu vực có
nước bao phủ.
Như vậy, khái niệm về đất đai được hiểu là khoảng khơng gian có giới
hạn, theo chiều thẳng đứng, gồm: khí hậu của bầu khí quyển, lớp đất phủ bề
mặt, thảm thực vật, động vật, diện tích nước, tài ngun nước ngầm và
khống sản trong lịng đất; theo chiều ngang trên mặt đất, là sự kết hợp giữa
thổ nhưỡng, địa hình, cơng trình xây dựng cùng các thành phần khác, giữ vai
trị quan trọng và có ý nghĩa to lớn đối với hoạt động sản xuất cũng như cuộc
sống của con người.
Đất lâm nghiệp là một loại đất nằm trong nhóm đất nơng nghiệp. Đến
nay, khái niệm về đất lâm nghiệp theo các cơ quan quản lý vẫn còn nhiều
khác biệt. Tuy nhiên, để phục vụ cho mục đích quản lý và sử dụng nguồn tài
nguyên đất lâm nghiệp hiệu quả và bền vững, khái niệm đất lâm nghiệp đã

được các cơ quan Nhà nước thống nhất về mặt thể chế phục vụ cho công tác
quản lý và chỉ đạo chung, cụ thể: “Đất lâm nghiệp là đất đang có rừng tự
nhiên hoặc đang có rừng trồng đạt tiêu chuẩn rừng theo quy định của pháp
luật về bảo vệ và phát triển rừng; đất đang khoanh nuôi để phục hồi rừng; đất
mới trồng rừng những chưa thành rừng; đất đang trồng rừng hoặc đã giao,
9


cho thuê để trồng rừng và diện tích đất trống trong các khi rừng đặc dụng
hoặc diện tích đất trống được bảo vệ trong các khu rừng khác theo quy định
của pháp luật về bảo vệ và phát triển rừng”. Mỗi loại đất rừng đều xác định
với các mục đích khác nhau.
Đất lâm nghiệp gồm nhiều loại. Theo không gian địa hình, có thể được
chia thành hai loại: Đất lâm nghiệp trên địa hình cao: thường là đất tại các
khu vực đồi, núi, có địa hình dốc và đất lâm nghiệp ở địa hình thấp: chủ yếu
được phân bố ở các khu vực trung du, đồng bằng, thung lũng.
Theo nguồn gốc hình thành, đất lâm nghiệp được chia thành hai loại:
Đất có rừng tự nhiên và Đất có rừng trồng.
Dựa trên hiện trạng sử dụng đất, đất lâm nghiệp, có thể phân thành hai
loại: đất có rừng: là đất đã có cây rừng hình thành đạt tiêu chuẩn về rừng theo
Luật Bảo vệ và phát triển rừng và đất chưa có rừng được quy hoạch để phát
triển, phục hồi rừng: là đất chưa có cây hoặc đã có cây nhưng chưa đạt tiêu
chuẩn hình thành rừng và được quy hoạch để tái tạo, phục hồi thành rừng
bằng hình thức phát triển tự nhiên hoặc trồng rừng dưới tác động của con
người.
Theo tiêu chí quản lý và mục đích sử dụng, Luật Đất đai 2013 quy định
đất lâm nghiệp thuộc nhóm đất nông nghiệp. Đất lâm nghiệp gồm: Đất rừng
sản xuất; Đất rừng phòng hộ; Đất rừng đặc dụng. Cho đến nay, việc phân loại
đất lâm nghiệp để phục vụ chủ yếu cho mục đích quản lý Nhà nước về đất đai
và tài nguyên rừng và đó là điều rất cần thiết.

1.1.2. Khái niệm và đặc điểm của quản lý nhà nước về đất lâm
nghiệp
1.1.2.1. Khái niệm quản lý Nhà nước về sử dụng đất lâm nghiệp
Quản lý Nhà nước về sử dụng đất lâm nghiệp là hoạt động do cơ quan
nhà nước thực hiện, gắn với việc sử dụng quyền lực nhà nước. Đối tượng của
10


quản lý nhà nước là các mối quan hệ xã hội trong quản lý và sử dụng đất lâm
nghiệp được pháp luật quy định. Các mục tiêu cơ bản của quản lý là nắm
tình hình sử dụng đất lâm nghiệp; phân phối và phân phối lại quỹ đất lâm
nghiệp theo quy hoạch, kế hoạch; kiểm tra giám sát quá trình quản lý và sử
dụng đất lâm nghiệp; điều tiết các nguồn lợi từ đất lâm nghiệp.
Từ đó, có thể xác định: “Quản lý nhà nước là tác động có tổ chức và
điều chỉnh bằng quyền lực Nhà nước bao gồm các hoạt động của các cơ quan
nhà nước có thẩm quyền để thực hiện và bảo vệ quyền sở hữu của Nhà nước
đối với đất lâm nghiệp nhằm thực hiện các mục tiêu cơ bản của nhà nước”.
Nhìn tổng quát, các hoạt động quản lý Nhà nước về rừng và đất lâm nghiệp
gồm:
- Điều tra, xác định các loại rừng, phân định ranh giới rừng, đất lâm
nghiệp trên bản đồ và thực địa đến đơn vị hành chính cấp xã; thống kê theo
dõi diễn biến rừng, biến động đất lâm nghiệp.
- Lập quy hoạch, kế hoạch bảo vệ, phát triển rừng và sử dụng rừng, đất
lâm nghiệp trên phạm vi cả nước và ở từng địa phương.
- Ban hành các văn bản pháp luật về quản lý, bảo vệ, phát triển rừng,
sử dụng rừng, đất lâm nghiệp và tổ chức thực hiện các văn bản đã ban hành
theo thẩm quyền được pháp luật quy định.
- Giao đất lâm nghiệp và giao rừng, thu hồi đất lâm nghiệp và rừng.
- Đăng ký, lập và quản lý sổ địa chính, cấp giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất.

- Kiểm tra, thanh tra và xử lý các vi phạm trong việc chấp hành luật
pháp, chính sách về quản lý, bảo vệ, phát triển rừng; sử dụng rừng, đất lâm
nghiệp.
- Giải quyết các tranh chấp về rừng và đất lâm nghiệp.
11


1.1.2.2. Đặc điểm của quản lý nhà nước về đất lâm nghiệp
Quản lý nhà nước về đất lâm nghiệp có các đặc điểm sau đây:
Một là, về khách thể quản lý là đất lâm nghiệp với các đặc điểm là:
- Diện tích đất lâm nghiệp rộng, địa hình phức tạp, khó xác định ranh
giới cũng như cập nhật biến động diện tích chính xác.
- Diện tích rộng, phân bố khơng đồng đều nên dễ bị xâm canh, chuyển
mục đích sử dụng.
- Cây trồng trên đất lâm nghiệp có chu kỳ kinh doanh dài, các hoạt
động trồng, chăm sóc, quản lý, bảo vệ, thu hoạch mất thời gian dài nên chậm
thu hồi vốn và khó xác định giá trị cũng như mức độ tăng trưởng hàng năm.
- Trình độ dân trí thấp, mức sống thấp, tập quán sản xuất lạc hậu. Sản
xuất lâm nghiệp mang tính xã hội sâu sắc...
Hai là, là hoạt động quản lý liên quan đến sử dụng quyền lực nhà
nước:
Quyền lực nhà nước trong quản lý hành chính nhà nước trước hết thể
hiện ở việc các chủ thể có thẩm quyền thể hiện ý chí nhà nước thơng qua
phương tiện nhất định, trong đó phương tiện cơ bản và đặc biệt quan trọng
được sử dụng là văn bản quản lý hành chính nhà nước. Bằng việc ban hành
văn bản, chủ thể quản lý hành chính nhà nước thể hiện ý chí của mình dưới
dạng các chủ trương, chính sách pháp luật nhằm định hướng cho hoạt động
xây dựng và áp dụng pháp luật; dưới dạng quy phạm pháp luật nhằm cụ thể
hóa các quy phạm pháp luật của cơ quan quyền lực nhà nước và của cấp trên
thành những quy định chi tiết để có thể triển khai thực hiện trong thực tiễn;

dưới dạng các mệnh lệnh cá biệt nhằm áp dụng pháp luật vào thực tiễn, trực
tiếp thực hiện quyền và nghĩa vụ của các bên tham gia quan hệ quản lý; dưới
những dạng mệnh lệnh chỉ đạo cấp dưới trong hoạt động ,nhằm tổ chức thực
hiện pháp luật trong thực tiễn; dưới dạng những thông tin hướng dẫn đối lập
12


với cấp dưới nhằm đảm bảo sự thống nhất, có hệ thống của bộ máy hành
chính nhà nước.
Bên cạnh đó, quyền lực nhà nước còn thể hiện trong việc các chủ thể
có thẩm quyền tiến hành những hoạt động cần thiết để bảo đảm thực hiện ý
chí nhà nước, như các biện pháp về tổ chức, về kinh tế, tuyên truyền giáo
dục, thuyết phục cưỡng chế,… Chính những biện pháp này là sự thể hiện tập
trung và rõ nét của sức mạnh nhà nước, một bộ phận tạo nên quyền lực nhà
nước, nhờ đó ý chí của chủ thể quản lý hành chính nhà nước được bảo đảm
thực hiện.
Ba là, quản lý hành chính nhà nước là hoạt động được tiến hành trực
tiếp bởi những chủ thể có quyền năng hành pháp:
Cách hiểu phổ biến hiện nay thì nhà nước có ba quyền năng: lập pháp,
hành pháp và tư pháp. Trong đó, quyền năng hành pháp trước hết và chủ yếu
thuộc về các cơ quan hành chính nhà nước, tuy nhiên trong rất nhiều hoạt
động khác như: việc ổn định tổ chức nội bộ của các cơ quan nhà nước, hoạt
động quản lý được tiến hành bởi các bộ,… Trong những trường hợp này
quyền năng hành pháp cũng thể hiện rõ nét và nếu xét về bản chất thì tương
đồng với hoạt động hành pháp của các cơ quan hành chính nhà nước. Do đó,
có thể kết luận chủ thể quản lý hành chính nhà nước là các chủ thể mang
quyền lực nhà nước trong lĩnh vực hành pháp, bao gồm: cơ quan hành chính
nhà nước và cơng chức của những cơ quan này; thủ trưởng của các cơ quan
nhà nước; các công chức nhà nước, cá nhân hoặc tổ chức xã hội được nhà
nước ủy quyền quản lý hành chính đối với một số loại việc nhất định. Và như

vậy, quản lý hành chính nhà nước có đối tượng tác động là các quan hệ xã
hội phát sinh trên mọi lĩnh vực của đời sống xã hội, từ quan trọng tới ít quan
trọng, từ phổ biến tới cá biệt, phát sinh trong đời sống dân cư, đời sống pháp
luật và trong nội bộ của các cơ quan nhà nước. Trong khi đó hoạt động lập
13


pháp, tư pháp chỉ phát sinh trong phạm vi tương đối hẹp, có đối tượng tác
động là những quan hệ xã hội quan trọng.
Bốn là, quản lý hành chính nhà nước là hoạt động có tính thống nhất,
được tổ chức chặt chẽ:
Để bảo đảm tính pháp chế trong hoạt động hành pháp, bộ máy các cơ
quan hành pháp được tổ chức thành một khối thống nhất từ Trung ương tới
địa phương, đứng đầu là Chính phủ, nhờ đó các hoạt động của bộ máy được
chỉ đạo, điều hành thống nhất, bảo đảm lợi ích chung của cả nước, bảo đảm
sự liên kết, phối hợp nhịp nhàng giữa các địa phương tạo ra sức mạnh tổng
hợp của cả, tránh được sự cục bộ phân hóa giữa các địa phương hay vùng
miền khác nhau. Tuy nhiên, do mỗi địa phương đều có những nét đặc thù
riêng về điều kiện kinh tế – xã hội, nên để có thể phát huy tối đa những yếu
tố của từng địa phương, tạo sự năng động sáng tạo trong quản lý điều hành,
bộ máy hành chính còn được tổ chức theo hướng phân cấp, trao quyền tự
quyết, tạo sự chủ động sáng tạo cho chính quyền địa phương.
Để cùng lúc đạt được hai mục đích này, nguyên tắc “hai chiều lệ
thuộc” được sử dụng như một giải pháp hữu hiệu trong việc tổ chức bộ máy
hành chính nhà nước. Theo đó, loại trừ Chính phủ là cơ quan đứng đầu bộ
máy hành chính nhà nước thì mỗi cơ quan khác trong bộ máy này đều lệ
thuộc vào hai cơ quan: một cơ quan theo chiều dọc để đảm bảo sự thống nhất
của bộ máy; một cơ quan theo chiều ngang để đảm bảo sự chủ động của mỗi
cấp quản lý. Vấn đề căn bản được đặt ra trong việc tổ chức bộ máy hành
chính nhà nước là xác định hợp lý thẩm quyền của mỗi cấp quản lý, vừa tránh

được sự chồng chéo chức năng, vừa không bỏ lọt những lĩnh vực cần quản lý;
vừa bảo đảm sự điều hành xuyên suốt, thống nhất trong bộ máy, vừa tạo ra
được sự chủ động, sáng tạo của mỗi cấp quản lý, có như vậy mới vừa bảo
đảm thống nhất lợi ích chung của nhà nước, vừa đảm bảo lợi ích của từng địa
14


phương.
Năm là, hoạt động quản lý hành chính nhà nước có tính chấp hành và
điều hành:
Tính chấp hành và điều hành của hoạt động quản lý nhà nước thể hiện
trong việc những hoạt động này được tiến hành trên cơ sở pháp luật và nhằm
mục đích thực hiện pháp luật, cho dù đó là hoạt động chủ động sáng tạo của
chủ thể quản lý thì cũng khơng được vượt q khuôn khổ pháp luật, điều
hành cấp dưới, trực tiếp áp dụng pháp luật hoặc tổ chức những hoạt động
thực tiễn,… trên cơ sở quy định pháp luật nhằm hiện thực hóa pháp luật.
Tính điều hành của hoạt động quản lý hành chính nhà nước thể hiện
trong việc chủ thể có thẩm quyền tổ chức thực hiện pháp luật trong đời sống
xã hội. Trong q trình đó, các chủ thể này, khơng chỉ tự mình thực hiện
pháp luật mà quan trọng hơn cả chúng đảm nhận chức năng chi đạo nhằm
vận hành hoạt động của các cơ quan, đơn vị trực thuộc theo một quy trình
thống nhất; tổ chức để mọi đối tượng có liên quan thực hiện pháp luật nhằm
hiện thực hóa các quyền và nghĩa vụ của các bên trong quan hệ quản lý.
Như vậy, trong mỗi hoạt động quản lý hành chính nhà nước, tính chấp
hành và tính điều hành luôn đan xen, song song tồn tại, tạo nên sự đặc thù
của hoạt động quản lý hành chính nhà nước, nhờ đó có thể phân biệt với hoạt
động lập pháp và tư pháp.
Sáu là, quản lý hành chính nhà nước là hoạt động mang tính liên tục:
Khác với hoạt động lập pháp và tư pháp, quản lý hành chính nhà nước
ln cần có tính liên tục, kịp thời và linh hoạt để đáp ứng sự vận động không

ngừng của đời sống xã hội. Chính điểm đặc thù này được coi là một cơ sở
quan trọng trong việc xác lập quy định về tổ chức và hoạt động, quy chế cơng
chức, cơng vụ của bộ máy hành chính nhà nước; tạo ra bộ máy hành chính
gọn nhẹ, có sự linh hoạt trong tổ chức, có đội ngũ cơng chức năng động sáng
15


tạo, quyết đoán và chịu sự ràng buộc trách nhiệm đối với hoạt động của
mình.
Bảy là, về chủ thể quản lý nhà nước có sự tham gia của nhiều cấp,
nhiều cơ quan, nhiều ngành, nhiều đối tượng,…
Chủ thể của quản lý hành chính nhà nước là Nhà nước, thơng qua các
cơ quan thuộc bộ máy nhà nước, đội ngũ cán bộ, cơng chức, nhà nước. Hay
có thể hiểu chủ thể của quản lý hành chính nhà nước là các tổ chức hoặc cá
nhân trực tiếp tham gia vào hoạt động quản lý hành chính nhà nước. Nếu hiểu
theo nghĩa rộng, chủ thể quản lý hành chính nhà nước bao gồm cả nhân dân
vì nhân dân tham gia vào một số hoạt động quản lý nhà nước ở từng lĩnh vực
riêng theo quy định của pháp luật. Còn theo nghĩa hẹp, chủ thể quản lý hành
chính nhà nước là các cơ quan trong hệ thống hành chính nhà nước và đội
ngũ cán bộ, công chức làm việc ở các cơ quan đó.
1.1.3. Vai trị của quản lý nhà nước về đất lâm nghiệp
1/ Quản lý Nhà nước về sử dụng đất lâm nghiệp để thực hiện được vai
trò của Nhà nước theo quy định của Hiến pháp: một là “đại diện chủ sở hữu
toàn dân để thống nhất quản lý toàn bộ đất lâm nghiệp”; và hai là “chủ sử
dụng (cụ thể, trực tiếp) đối với bộ phận đất công”. Điều 4 Hiến pháp quy
định: “Đất đai thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước đại diện chủ sở hữu và
thống nhất quản lý. Nhà nước trao quyền sử dụng đất cho người sử dụng đất
theo quy định của Luật Đất đai”.
2/ Đất đai là tài sản quý giá, là tài nguyên quan trọng để phát triển kinh
tế - xã hội trong thời kỳ cơng nghiệp hố, hiện đại hố đất nước. Vì vậy, với

vai trị là cơ quan trực tiếp quản lý đất đai trong phạm vi được phân cấp điều
chỉnh các quan hệ đất đai, đảm bảo cho các quan hệ này vận động phù hợp
với quy luật, với điều kiện kinh tế - xã hội của địa phương. Thơng qua hiện
đại hóa quản lý Nhà nước về đất đai đã tạo điều kiện giúp cho người dân biết
16


cách khai thác, bảo tồn và sử dụng nguồn tài nguyên này tiết kiệm, có hiệu
quả, góp phần quan trọng vào phát triển kinh tế - xã hội của đất nước.
3/ Quản lý Nhà nước về đất đai cũng chính là để thực hiện tốt các chủ
trương, đường lối của Đảng và pháp luật của Nhà nước về đất đai. Đất đai
thuộc sở hữu tồn dân, khơng tư nhân hố, thực hiện đúng Luật Đất đai, bổ
sung hoàn chỉnh hệ thống pháp luật và chính sách đất đai. Trong việc giao
quyền sử dụng đất hay cho thuê đất phải đúng giá các loại đất để sử dụng đất
có hiệu quả, duy trì và phát triển đất, đảm bảo loại ích của tồn dân, khắc
phục tình trạng đầu cơ đất và những tiêu cực, yếu kém trong quản lý và sử
dụng đất đai.
4/ Bên cạnh đó, vai trị quản lý nhà nước về đất đai còn được thể hiện:
Sự phối hợp giữa các cơ quan quản lý nhà nước liên quan để hoàn thiện quy
hoạch sử dụng đất lâm nghiệp; đổi mới phương thức quản lý đất lâm nghiệp;
đổi mới chính sách tài chính về đất lâm nghiệp; cung cấp các thông tin về
quy hoạch sử dụng đất nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng đất lâm nghiệp; đảm
bảo quyền lợi cho người sử dụng đất. Đồng thời, đảm bảo cho đất đai được
sử dụng một cách hợp lý, tiết kiệm góp phần quan trọng vào phát triển kinh tế
- xã hội của đất nước nói chung và các địa phương nói riêng; góp phần vào sự
ổn định và cơng bằng xã hội.
5/ Quản lý nhà nước về đất đai vừa là điều kiện khách quan vừa là
nhân tố đảm bảo thắng lợi sự cơng nghiệp hố, hiện đại hố đất nước. Chỉ có
thơng qua hoạt động quản lý nhà nước về đất đai theo quy định của pháp luật
mới tạo điều kiện đảm bảo thực hiện công vằng cho người dân và giữ ổn định

chính trị - xã hội của đất nước. Quản lý nhà nước về đất đai còn tạo điều kiện
để thực hiện giao lưu quốc tế, kêu gọi đầu tư nước ngoài, phát huy nội lực
cho quá trình cơng nghiệp hố, hiện đại hố đất nước để theo kịp sự phát
triển kinh tế thế giới. Luật Đất đai 1993 thể hiện đường lối đổi mới của Đảng
17


và Nhà nước, là cơ sở pháp lý đưa công tác quản lý nhà nước về đất đai vào
nề nếp, sử dụng, khai thác đất đai ngày càng có hiệu quả và tiết kiệm góp
phần thúc đẩy phát triển kinh tế và thực hiện cơng bằng, giữ ổn định chính
trị, xã hội và điều này tiếp tục được khẳng định và hoàn thiện trong Luật Đất
đai 2013.
6/ Quản lý nhà nước về đất đai góp phần vào việc bảo đảm quyền con
người, quyền công dân trong lĩnh vực đất đai. Đây là lĩnh vực gắn với quyền
kinh tế - dân sự cơ bản của người dân, đến cuộc sống bình thường của họ.
1.2. Chủ thể và các nội dung cơ bản của quản lý nhà nước về đất
lâm nghiệp
1.2.1. Chủ thể quản lý nhà nước về đất lâm nghiệp
Đất đai là tài nguyên của quốc gia, là tài sản chung của tồn dân. Vì
vậy, khơng thể có bất kỳ cá nhân hay một nhóm người nào chiếm đoạt tài sản
chung thành tài khoản riêng của mình được. Chỉ có Nhà nước – chủ thể duy
nhất đại diện hợp pháp cho tồn dân mới có tồn quyền trong việc quyết định
số phận pháp lý của đất đai, thể hiện sự tập trung quyền lực và thống nhất của
Nhà nước trong quản lý nói chung và trong lĩnh vực đất đai nói riêng. Vấn đề
này được quy định tại Điều 4, Luật Đất đai năm 2013: “Đất đai thuộc sở hữ
toàn dân do Nhà nước đại diện chủ sở hữu và thống nhất quản lý. Nhà nước
trao quyền sử dụng đất cho người sử dụng đất theo quy định của Luật này”.
Các chủ thể quản lý nhà nước về đất đai có thể là cơ quan nhà nước, có
thể là tổ chức. Các chủ thể quản lý đất đai là cơ quan nhà nước gồm:
- Bộ Tài nguyên và Môi trường là cơ quan chịu trách nhiệm trước

Chính phủ quản lý Nhà nước về đất lâm nghiệp.
- Các cơ quan thay mặt Nhà nước thực hiện quyền quản lý nhà nước về
đất đai ở địa phương theo cấp hành chính, đó là: UBND các cấp và cơ quan
chuyên môn ngành quản lý đất đai ở các cấp. Các cơ quan đứng ra đăng ký
18


quyền quản lý đối với diện tích đất chưa sử dụng, đất công ở địa phương.
Các cơ quan này đều là đối tượng quản lý trong lĩnh vực đất đai của
các cơ quan cấp trên trực tiếp và chủ yếu theo ngun tắt trực tuyến. Theo đó
thì chủ thể quản lý nhà nước về đất đai ở cấp huyện là UBND cấp huyện và
Phịng Tài ngun và Mơi trường. Phịng Tài nguyên và Môi trường là cơ
quan chuyên môn thuộc UBND cấp huyện thực hiện chức năng tham mưu,
giúp UBND cấp huyện quản lý nhà nước về tài nguyên và mơi trường, trong
đó có cơng tác quản lý nhà nước về đất đai.
- Các chủ thể quản lý đất đai là các tổ chức như các Ban quản lý công
nghiệp, khu công nghệ cao, khu kinh tế,… Những chủ thể này không trực
tiếp sử dụng đất mà được Nhà nước cho phép thay mặt Nhà nước thực hiện
quyền quản lý đất đai. Vì vậy, các tổ chức này được Nhà nước giao quyền
thay mặt Nhà nước cho thuê đất gắn liền với cơ sở hạ tầng trong khu công
nghiệp, khu cơng nghệ cao, khu kinh tế đó. Các Ban quản lý này là các tổ
chức và cũng trở thành đối tượng quản lý của các cơ quan nhà nước trong
lĩnh vực đất đai.
1.2.2. Các nội dung cơ bản của quản lý nhà nước về đất lâm nghiệp
1.2.2.1. Quy định pháp luật về quản lý nhà nước đất lâm nghiệp
Quy định quản lý nhà nước về đất, trước hết là quy định về chủ thể
quản lý. Bộ máy quản lý nhà nước về đất đai là một hệ thống cơ quan nhà
nước gồm các cấp từ trung ương đến địa phương, chịu trách nhiệm quản lý
nhà nước về đất đai ở tầm vĩ mô.
Bộ máy quản lý nhà nước về đất đai của chính quyền địa phương là

một hệ thống các cơ quan quyền lực của nhà nước địa phương nhằm thực
hiện việc quản lý thống nhất về đất đai trên phạm vi địa giới hành chính của
tỉnh.
Tổ chức bộ máy quản lý nhà nước của chính quyền địa phương đối với
19


×