Tải bản đầy đủ (.pdf) (60 trang)

Luận văn Nghiệp vụ giao nhận hàng hoá xuất khẩu đường biển tại công ty tiên phong

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1019.73 KB, 60 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP TP HCM
KHOA: THƢƠNG MẠI – DU LỊCH
----------------------------------

CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP

Đề tài:

“MỘT SỐ GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ NHẰM
HOÀN THIỆN NGHIỆP VỤ GIAO NHẬN
HÀNG HỐ XUẤT KHẨU TẠI CƠNG TY
TNHH TM-DV TIÊN PHONG”


Chuyên đề tốt nghiệp
MỤC LỤC
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NGHIỆP VỤ GIAO NHẬN HÀNG HOÁ XUẤT
NHẬP KHẨU ................................................................................................................................ 3
1.1.Khái quát chung về giao nhận ............................................................................................... 3
1.1.1.Khái niệm về nghiệp vụ giao nhận ..................................................................................... 3
1.1.2.Phân loại giao nhận : ......................................................................................................... 4
1.1.3.Vai trò của hoạt động giao nhận : ...................................................................................... 4
1.1.4.Một số khái niệm khác: ..................................................................................................... 5
1.2.Quyền hạn và nghĩa vụ của người giao nhận: ........................................................................ 7
1.3.Vai trò và trách nhiệm của người giao nhận: ......................................................................... 8
1.3.1. Vai trò của người giao nhận: ............................................................................................. 8
1.3.2. Trách nhiệm của người giao nhận : ................................................................................... 9
1.4. Nghiệp vụ giao nhận hàng hoá xuất nhập khẩu tại cảng biển : ............................................11
1.4.1. Cơ sở pháp lý, nguyên tắc giao nhận hàng hoá xuất nhập khẩu tại cảng : .........................11
1.4.2. Nhiệm vụ của các cơ quan tham gia giao nhận hàng hoá XNK : ......................................12


1.4.3. Nghiệp vụ giao nhận hàng hoá XNK tại các cảng biển: ....................................................14
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG TỔ CHỨC NGHIỆP VỤ GIAO NHẬN HÀNG HỐ XUẤT
KHẨU ĐƢỜNG BIỂN TẠI CƠNG TY TIÊN PHONG ......................................................... 18
2.1. GIỚI THIỆU TỔNG QUÁT VỀ CÔNG TY TNHH TIÊN PHONG .............................. 18
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của Cty TNHH TM DV Tiên Phong ..........................18
2.1.1.1. Giới thiệu khái quát: .....................................................................................................18
2.1.1.2. Quá trình hình thành và phát triển của công ty TNHH TM DV Tiên Phong: .................18
2.1.2.Chức năng và nhiệm vụ của công ty: ................................................................................19
2.1.3.Cơ cấu tổ chức của công ty: ..............................................................................................20
2.1.3.1. Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của công ty: ...................................................................20
2.1.3.2. Chức năng và nhiệm vụ của các phịng ban: ..................................................................20
2.1.4.Tình hình hoạt động kinh doanh XNK của công ty trong những năm 2010-2012: .............22
2.1.4.1.Kết quả hoạt động kinh doanh XNK của công ty: ..........................................................22
2.1.4.2.Tình hình xuất khẩu của cơng ty: ...................................................................................23
2.1.4.2.1.Theo cơ cấu thị trường. ...............................................................................................23
2.1.4.2.2.Theo cơ cấu mặt hàng : ...............................................................................................25
2.1.4.3.Tình hình nhập khẩu của cơng ty : .................................................................................26
2.1.4.3.1.Theo cơ cấu thị trường : ..............................................................................................26
2.1.4.3.2.Theo cơ cấu mặt hàng : ...............................................................................................27
2.1.5.Mục tiêu và hướng phát triển của công ty trong thời gian tới : ..........................................28

SVTH: Trần Minh Tâm

Trang 1


Chuyên đề tốt nghiệp
2.2. NGHIỆP VỤ GIAO NHẬN HÀNG HOÁ XUẤT KHẨU TẠI CÔNG TY TIÊN
PHONG ........................................................................................................................................ 29
2.2.1.Thoả thuận và báo giá:......................................................................................................29

2.2.2.Thực hiện hợp đồng xuất khẩu:.........................................................................................31
2.2.2.1.Phân tích các điều khoản của hợp đồng ngoại thương: ...................................................31
2.2.3.Quy trình thực hiện nghiệp vụ xuất khẩu: .........................................................................34
2.2.3.1.Chuẩn bị hàng hoá: ........................................................................................................34
2.2.3.1.1 Nhận hướng dẫn giao hàng: ........................................................................................34
2.2.3.1.2 Phân loại hàng hoá theo đúng quy định của hợp đồng: ................................................35
2.2.3.2.Chuẩn bị các chứng từ về hàng hoá:...............................................................................36
2.2.3.3.Giám định về số lượng và chất lượng:............................................................................36
2.2.3.4.Khử trùng hàng hoá: ......................................................................................................38
2.2.3.5.Kiểm dịch thực vật: .......................................................................................................38
2.2.3.6.Làm thủ tục Hải Quan: ..................................................................................................39
2.2.3.6.1. Chuẩn bị các chứng từ để làm thủ tục Hải Quan .........................................................40
2.2.3.6.2.Nộp tờ khai và đóng phụ thu .......................................................................................45
2.2.3.6.3.Kiểm tra hàng hoá: .....................................................................................................46
2.2.3.6.4. Thanh lý tờ khai hải quan...........................................................................................47
2.2.3.7.Thông báo kết quả giao hàng .........................................................................................47
2.2.3.8.Lập bộ chứng từ thanh toán ...........................................................................................48
2.2.3.9.Lấy Bill và ký thực xuất ................................................................................................53
CHƢƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ NHẰM HỒN THIỆN NGHIỆP VỤ
GIAO NHẬN HÀNG HỐ XUẤT KHẨU TẠI CÔNG TY ................................................... 55
3.1. Đánh giá chung về những thuận lợi và khó khăn .................................................................55
3.1.1.Thuận lợi ..........................................................................................................................55
3.1.2.Khó khăn ..........................................................................................................................56
3.2.Kiến nghị và đề xuất những giải pháp .................................................................................56
3.2.1.Đối với nhà nước: .............................................................................................................56
3.2.2.Đối với công ty:................................................................................................................57
KẾT LUẬN .................................................................................................................................. 59

SVTH: Trần Minh Tâm


Trang 2


Chuyên đề tốt nghiệp
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NGHIỆP VỤ GIAO NHẬN HÀNG HOÁ
XUẤT NHẬP KHẨU
1.1. Khái quát chung về giao nhận
1.1.1. Khái niệm về nghiệp vụ giao nhận
Giao nhận là tập hợp những nghiệp vụ, thủ tục có liên quan đến q trình vận tải
nhằm thực hiện việc di chuyển hàng hoá từ nơi gửi hàng (người gửi hàng) đến nơi nhận
hàng (người nhận hàng).
Nói một cách cụ thể hơn thì : Giao nhận được định nghĩa như là bất kỳ loại dịch
vụ nào liên quan đến vận chuyển, gom hàng, lưu kho, bốc xếp, đóng gói hay phân phối
hàng hoá cũng như các dịch vụ tư vấn có liên quan đến các dịch vụ trên, kể cả các vấn đề
hải quan, mua Bảo hiểm, thanh toán, thu nhập chứng từ liên quan đến hàng hoá.
Trên cơ sở đó, người giao nhận là người làm các dịch vụ giao nhận hàng hoá nhận
hành hoá từ người gửi, tổ chức vận chuyển, lưu kho, lưu bãi, làm các thủ tục giấy tờ và
các dịch vụ khác có liên quan để giao hàng cho người nhận theo sự uỷ thác của chủ hàng,
người vận tải hay người giao nhận khác. Người giao nhận cũng có thể làm các dịch vụ
trên một cách trực tiếp hoặc thông qua đại lý hoặc thuê dịch vụ của người thứ ba khác.
+ Tầm quan trọng :
-

Giao nhận hàng hóa nhập khẩu là một trong các khâu của việc thưc hiện hợp đồng

xuất nhập khẩu , là khâu tổng hơp cũng là khâu cuối cùng của hơp đồng thương mại, nó
đươc coi là cầ u nối giữa người bán với người mua ( người bán giao hàng và nhận tiền,
nười mua nhận hàng và thanh tốn tiền )
-


Khi thực hiên q trình giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu tức là hàng hóa nhập

khẩu đã được hợp thức hóa và đưa vào lưu thơng , nên đảm bảo tính hợp pháp và an tồn
của hàng hóa cho đến khi đến tay người tiêu dùng .
-

Nhận hàng kịp thời sẽ làm tăng tính hiệu quả kinh doanh của công ty

-

Kiểm tra hàng cẩn thận sẽ giúp cho công ty tránh được các rủi ro .

-

Nhận hàng đủ sẽ làm cho việc kinh doanh của nhà xuất nhập khẩu tiến hành đúng

dự kiến .
SVTH: Trần Minh Tâm

Trang 3


Chuyên đề tốt nghiệp
1.1.2. Phân loại giao nhận :
1.1.2.1. Căn cứ vào phạm vi hoạt động : có 2 loại
-

Giao nhận nội địa

-


Giao nhận quốc tế

1.1.2.2. Căn cứ vào phƣơng thức vận tải :
-

Chủ tàu ( trong và ngoài nước )

-

Tổ chức vận chuyển bằng đường bộ .

-

Tổ chức vận chuyển bằng đường sắt .

-

Các hãng vận chuyển bằng hàng không .

-

Các hãng vận chuyển bằng đường thủy .

-

Vận tải đường ống … .

1.1.2.3. Căn cứ vào tính chất giao nhận
-


Giao nhận riêng là hoạt do người kinh doanh xuất nhập khẩu tự tổ chức, không sử
dụng lao vụ của Freight Forwarder (giao nhận dịch vụ)

-

Giao nhận chuyên nghiệp là hoạt động giao nhận của các tổ chức công ty chuyên
kinh doanh dịch vụ giao nhận theo sự uỷ thác của khách hàng.

1.1.3. Vai trò của hoạt động giao nhận
-

Giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu giữ vai trị rất quan trọng , nó làm trung gian

giữa người xuất khẩu và người nhập khẩu vì mục đích của nhà xuất khẩu là xuất được sản
phẩm hàng hóa của mình sang nước ngồi để được thanh tốn làm tăng them ngoại tệ .
Và nhà nhập khẩu là người nhận được hang hóa để đưa sản phẩm hàng hóa đến với người
tiêu dùng để thu về lợi nhuận . Khi thực hiện qui trình giao nhận hàng hóa xuất nhập
khẩu là thừa nhận hang hóa đó đã được hợp thức hóa và đưa vào lưu thơng nên để đảm
bảo tính hợp pháp , an tồn của sản phẩm hàng hóa cho đến khi đến tay người tiêu dung
thì hàng hóa phải có đầy đủ giấy tờ chứng minh sự hợp lệ , hợp pháp và được phép lưu
thông .

SVTH: Trần Minh Tâm

Trang 4


Chuyên đề tốt nghiệp
Phƣơng thức giao hàng :

-

Qui định việc giao nhận được tiến hành ở một nơi nào đó là giao nhận sơ bộ hoặc

giao nhận cuối cùng :
+ Giao nhận sơ bộ : bước đầu xem xét hàng hóa xác định sự phù hợp về số lượng ,
chất lượng hàng so với hợp đồng
+ Giao hàng cuối cùng : xác nhận việc người bán đã hoàn thành nghĩa vụ giao hàng
-

Qui định về việc giao nhận về số lượng và chất lượng .

1.1.4. Một số khái niệm khác:
1.1.4.1. Hợp đồng ngoại thƣơng (Sales Contract):
Còn gọi là hợp đồng xuất nhập khẩu hoặc hợp đồng mua bán ngoại thương là sự
thoả thuận giữa các đương sự có trụ sở kinh doanh ở các nước khác nhau, theo đó một
bên gọi là bên xuất khẩu (Bên bán) có nghĩa vụ chuyển vào quyền sở hữu của một bên
khác gọi là bên nhập khẩu (Bên mua) một tài sản nhất định, gọi là hàng hố; bên mua có
nghĩa vụ nhận hàng và trả tiền hàng.
1.1.4.2. Hoá đơn thƣơng mại (Commercial Invoice):
Là chứng từ cơ bản của khâu cơng tác thanh tốn. Nó là u cầu của người bán địi hỏi
người mua phải trả số tiền hàng đã được ghi trên hoá đơn. Hố đơn nói rõ đặc điểm hàng
hố, đơn giá và tổng trị giá của hàng hoá ; điều kiện cơ sở giao hàng; phương thức thanh
toán; phương thức chuyên chở hàng, số và ngày cấp hoá đơn thưong mại.
1.1.4.3. Vận đơn đƣờng biển ( Bill of lading ) :
Là chứng từ do người chuyên chở (chủ tàu, thuyền trưởng) cấp cho người gửi
hàng nhằm xác nhận việc hàng hóa đã được tiếp nhận để vận chuyển. Tuy mỗi hãng tàu
đều có mẫu vận đơn riêng, nhưng về nội dung chúng có những điểm chung. Ở mặt trước
của B/L có ghi rõ tên người gởi, người nhận (hoặc "theo lệnh" ...), tên tàu, cảng bốc hàng,
cảng dỡ hàng, tên hàng, ký mã hiệu, số lượng kiện, trọng lượng, giá cả, tổng trị giá, cách

trả cước (cước trả trước hay trả tại cảng đến), tình hình xếp hàng, số bản gốc đã lập, ngày
tháng cấp vận đơn ... Mặt sau ghi các điều kiện chuyên chở. Khi chuyên chở hàng vừa có
SVTH: Trần Minh Tâm

Trang 5


Chun đề tốt nghiệp
hợp đồng vừa có vận đơn thì quan hệ giữa người vận tải và người nhận hàng do vận đơn
điều chỉnh, còn quan hệ giữa người gởi hàng và người vận tải do hợp đồng thuê tàu điều
chỉnh.
 B/L có ba chức năng cơ bản sau:
-

Là một biên lai của người chuyên chở xác nhận là họ đã nhận hàng để chở.

-

Là một bằng chứng về những điều khoản của một hợp đồng vận tải đường biển.

-

Là một chứng từ sở hữu hàng hóa, quy định hàng hóa sẽ giao cho ai ở cảng đích, do
đó cho phép mua bán hàng hóa bằng cách chuyển nhượng B/L.

Vận đơn đường biển được lập thành một số bản gốc. Trên các bản gốc, người ta in hoặc
đóng dấu các chữ "Original". Ngồi bộ vận đơn gốc, cịn có một số bản sao, trên đó ghi
chữ "Copy". Chỉ có bản gốc của B/L mới có chức năng nêu trên, cịn các bản sao khơng
có giá trị pháp lý như bản gốc, chúng chỉ dùng trong các trường hợp: thông báo giao
hàng, kiểm tra hàng hóa, thống kê hải quan ...

1.1.4.4. Bảng kê chi tiết (Packing List):
-

Là bảng kê khai tất cả các hàng hố đựng trong một kiện hàng (hịm, hộp,
container).v.v...

-

Thông thường nội dung của Bảng kê chi tiết gồm những nội dung sau:Tên
hàng, qui cách đóng gói, số lượng bao/ kiện, tổng khối lượng và trọng lượng tịnh
của toàn bộ lô hàng, số và ngày cấp bảng kê chi tiết.

-

Phiếu đóng gói ngồi dạng thơng thường, có thể là phiếu đóng gói chi tiết
(Detailed packing list) nếu nó có tiêu đề như vậy và nội dung tương đối chi tiết
hoặc là phiếu đóng gói trung lập (Neutral packing list) nếu nội dung của nó khơng
chỉ ra tên người bán. Cũng có khi, người ta cịn phát hành loại phiếu đóng gói
kiêm bản kê trọng lượng (Packing and Weight list).

SVTH: Trần Minh Tâm

Trang 6


Chuyên đề tốt nghiệp
1.1.4.5. Booking Note:
Là bằng chứng xác định người gửi hàng đã đặt chỗ trên tàu, cả người gửi hàng và
hãng tàu đều phải chịu trách nhiệm lẫn nhau nếu như có tranh chấp xảy ra.
1.1.4.6. Thơng báo hàng đến:

Là chứng từ mà hãng tàu gởi cho người nhận hàng với nội dung thơng báo hàng hố
do hãng tàu chuyên chở đã cập Cảng.
1.1.4.7. Lệnh giao hàng:
Lệnh giao hàng do hãng tàu gửi đến Cảng yêu cầu Cảng giao lô hàng như nội dung ghi
trên lệnh giao hàng. Theo đó người nhận hàng mang lệnh giao hàng này đến Cảng
vụ thanh tốn các khoản phí nâng hạ, phí lưu kho bãi và yêu cầu Cảng vụ chuyển bãi
kiểm hoá (đối với hàng nguyên container).
1.2. Quyền hạn và nghĩa vụ của ngƣời giao nhận:
Điều 167 Luật Thương Mại quy định người giao nhận có những quyền và nghĩa vụ sau
đây:
-

Người giao nhận được hưởng tiền công và các khoản thu nhập hợp lí khác.

-

Thực hiện đầy đủ nghĩa vụ của mình theo hợp đồng.

-

Trong quá trình thực hiện hợp đồng, nếu có lí do chính đáng vì lợi ích của khách
hàng thì có thể thực hiện khác với chỉ dẫn của khách hàng nhưng phải thông báo ngay
với khách hàng.

-

Sau khi kí kết hợp đồng, nếu thấy khơng thực hiện được chỉ dẫn của khách hàng thì
phải thơng báo cho khách hàng để xin chỉ dẫn thêm.

-


Phải thực hiện nghĩa vụ của mình trong thời gian hợp lí nếu trong hợp đồng không
thoả thuận về thời gian thực hiện nghĩa vụ với khách hàng.

SVTH: Trần Minh Tâm

Trang 7


Chuyên đề tốt nghiệp
1.3. Vai trò và trách nhiệm của ngƣời giao nhận:
1.3.1. Vai trò của ngƣời giao nhận:
1.3.1.1. Khi là “Môi giới hải quan”
-

Ban đầu người giao nhận chỉ hoạt động trong nước. Nhiệm vụ của người giao

nhận lúc bấy giờ là làm thủ tục hải qun đối với hàng nhập khẩu. Sau đó mơi giới hải quan
mới mở rộng hoạt động phục vụ cả hàng xuất khẩu và dành chỗ chở hàng trong vận tải
quốc tế hoặc lưu cước với các hãng tàu để uỷ thác của người Xuất khẩu hoặc người nhập
khẩu tuỳ thuộc vào quy định của hợp dồng mua bán. Trên cơ sở được nhà nước cho phép,
người giao nhận thay mặt người xuất khẩu, nhập khẩu để khai báo, làm thủ tục hải quan
như một môi giới hải quan.
1.3.1.2. Khi là đại lý của chủ hàng: (Agent)
Trước đây người giao nhận không đảm nhận trách nhiệm của người chuyên chở. Anh ta
chỉ hoạt động như một cầu nối giữa người gửi hàng và người chuyên chở hoặc người gửi
hàng. Người giao nhận uỷ thác từ chủ hàng hoặc từ người chuyên chở để thực hiện các
công việc khác nhau như nhận hàng, giao hàng, lập chứng từ, làm thủ tục hải quan, lưu
kho …. Trên cơ sở hợp đồng uỷ thác.
1.3.1.3. Khi là Ngƣời gom hàng ( Cargo Consolidation):

Ở Châu Âu, người giao nhận từ lâu đã cung cấp dịch vụ gom hàng dể phục vụ cho vận tải
đường sắt. Đặc biệt trong vận tải hàng hoá bằng container dịch vụ gom hàng là không thể
thiếu được nhằm biến hàng lẻ (LCL) thành hàng nguyên (FCL) để tận dụng sức chở
container và giảm cước phí vận tải. Khi là người gom hàng người giao nhận có thể đóng
vai trị là người chun chở hoặc chỉ là đại lý.
1.3.1.4. Khi là ngƣời chuyên chở:
Ngày nay trong nhiều trường hợp giao nhận hàng hố đóng vai trò là người chuyên chở,
tức là người giao nhận trực tiếp ký hợp đồng vận tải với chủ hàng, vận chyển hàng hoá từ
một nơi này đến một nơi khác và chịu trách nhiệm về hàng hố đó trong q trình vận
chuyển. Người giao nhận đóng vai trị là người thầu chuyên chở (Contracting Carrier)

SVTH: Trần Minh Tâm

Trang 8


Chuyên đề tốt nghiệp
nếu anh ta ký hợp đồng mà không trực tiếp chuyên chở. Nếu anh ta trực tiếp chuyên chở
thì anh ta là người chuyên chở thực tế ( Performing / Actual carrier)
1.3.1.5. Khi là ngƣời kinh doanh vận tải đa phƣơng thức (MTO):
-

Trong trường hợp người giao nhận cung cấp dịch vụ vận tải đi suốt hoặc cịn gọi là

vận tải từ cửa đến cửa thì người giao nhận đã đóng vai trị là người kinh doanh vận tải đa
phương thức (MTO). MTO cũng là người chuyên chở và phỉa chịu trách nhiệm đối với
hàng hoá.
o Người giao nhân được coi là “kiến trúc sư vận tải”( Architaect of
Transport) vì là người giao nhận có khả năng tổ chức quá trình vận tải một
cách tốt nhất, an toàn nhất và tiết kiệm nhất.

1.3.2. Trách nhiệm của ngƣời giao nhận :
1.3.2.1. Khi là đại lý của chủ hàng: (Agent)
Tuỳ theo chức năng của người giao nhận, người giao nhận phải thực hiện đầy đủ các
nghĩa vụ của mình theo hợp đồng đã kí kết và phải chịu trách nhiệm về:
 Giao hàng khơng đúng chỉ dẫn .


Thiếu sót trong việc mua bảo hiểm cho hàng hoá mặc dù đã có hướng dẫn.



Thiếu sót trong khi làm thủ tục hải quan.



Chở hàng đến sai nơi quy định.



Giao hàng cho người không phải là người nhận.



Giao hàng mà không thu tiền từ người nhận hàng.



Tái xuất không theo những thủ tục cần thiết hoặc khơng hồn lại thuế.




Những thiệt hại về tài sản và của người thứ ba mà anh ta gây nên. Tuy nhiên,
chúng ta cũng cần chú ý người giao nhận không chịu trách nhiệm về hành vi lỗi
lầm của người thứ ba như người chuyên chở hoặc người giao nhận khác… nếu
anh ta chứng minh được là đã lựa chọn cần thiết.



Khi là đại lý người giao nhận phải tuân thủ “điều kiện kinh doanh tiêu chuẩn”
(Standard Trading Conditions) của mình.

SVTH: Trần Minh Tâm

Trang 9


Chuyên đề tốt nghiệp
1.3.2.2. Khi là ngƣời chuyên chở: (Carrier/principal)
-

Khi là một người chuyên chở, người giao nhận đóng vai trị là một nhà thầu độc

lập, nhân danh mình chịu trách nhiệm cung cấp các dịch vụ mà khách hàng yêu cầu.
-

Anh ta phải chịu trách nhiệm về những hành vi và lỗi lầm của người chuyên chở,

người giao nhận khác mà anh ta thuê để thực hiện hợp đồng vận tải như thể là hành vi và
thiếu sót của mình.
-


Quyền lợi, nghĩa vụ và trách nhiệm của anh ta như thế nào là do luật lệ của

phương thức vận tải quy định. Người chuyên chở thu ở khách hàng khoản tiền theo giá cả
của dịch vụ mà anh ta cung cấp chứ không phải là tiền hoa hồng.
-

Người giao nhận đóng vai trị là người chun chở khơng chỉ trong trường hợp

anh ta tự vận chuyển hàng hoá bằng các phương tiện vận tải của chính mình (Performing
carrier) mà còn trong trường hợp anh ta phát hành chứng từ vận tải của mình hay cách
khác, cam kết đảm nhận trách nhiệm của người chuyên chở ( người thầu chuyên chở contracting carrier).
-

Khi người giao nhận cung cấp các dịch vụ liên quan đến vận tải như đóng gói, lưu

kho, bốc xếp hay phân phối...... thì người giao nhận sẽ chịu trách nhiệm như người
chuyên chở nếu người giao nhận thực hiện các dịch vụ trên bằng phương tiện của mình
hoặc người giao nhận đã cam kết một cách rõ ràng hay ngụ ý là họ chịu trách nhiệm như
một người chuyên chở thì các điều kiện kinh doanh tiêu chuẩn thường không áp dụng mà
áp dụng các công ước quốc tế hoặc các quy tắc do Phòng Thương mại quốc tế ban hành.
Tuy nhiên, người giao nhận không chịu trách nhiệm về những mất mát, hư hỏng của hàng
hoá phát sinh từ những trường hợp sau đây:


Do lỗi của khách hàng hoặc của người được khách hàng uỷ thác.



Khách hàng đóng gói và ghi ký mã hiệu khơng phù hợp.




Do nội tỳ hoặc bản chất của hàng hoá.



Do chiến tranh, đình cơng.



Do các trường hợp bất khả kháng.

SVTH: Trần Minh Tâm

Trang 10


Chun đề tốt nghiệp


Ngồi ra, người giao nhận khơng chịu trách nhiệm về mất khoản lợi đáng lẽ
khách hàng được hưởng lợi về sự chậm trễ hoặc giao nhận sai địa chỉ mà khơng
phải do lỗi của mình.

1.4. Nghiệp vụ giao nhận hàng hoá xuất nhập khẩu tại cảng biển :
1.4.1. Cơ sở pháp lý, nguyên tắc giao nhận hàng hoá xuất nhập khẩu tại cảng :
1.4.1.1. Cơ sở pháp lý:
Việc giao nhận hàng hoá XNK phải dựa trên cơ sở pháp lý như các quy phạm pháp luật
quốc tế, Việt Nam......

 Các công ước về vận đơn, vận tải.
 Công ước quốc tế về hợp đồng mua bán hàng hố...
Ví dụ: Cơng ước Vienne 1980 về bn bán quốc tế.


Các văn bản quy phạm pháp luật của nhà nước Việt Nam về giao nhận vận tải.



Các loại hợp đồng và L/C mới đảm bảo quyền lợi của chủ hàng XNK.

Ví dụ: Các Luật, bộ Luật, Nghị Định, Thơng tư như:
+ Bộ Luật hàng hải 1990.
+ Luật Thương Mai1997
+ Nghị định 25CP, 200CP, 330CP.+ Quyết định của bộ trưởng bộ giao thông vận
tải, quyết định số 2106 (23/8/1997) liên quan đến việc xếp dỡ, giao nhận và vận chuyển
hàng hoá tại cảng biển Việt Nam.....
1.4.1.2. Nguyên tắc:
Các văn bản hiện hành đã quy định những nguyên tắc giao nhận hàng hoá XNK tại cảng
biển Việt Nam như sau:


Việc giao nhận hàng hoá XNK tại các cảng biển là do cảng tiến hành trên cơ sở hợp

đồng giữa chủ hàng và người được chủ hàng uỷ thác với cảng.
 Đối với những hàng hố khơng qua cảng ( khơng lưu kho tại cảng) thì có thể do các
chủ hàng hoặc người được chủ hàng uỷ thác giao nhận trực tiếp với người vận tải ( tàu )
(Quy định mới từ năm 1991 ).
SVTH: Trần Minh Tâm


Trang 11


Chuyên đề tốt nghiệp
Trong trường hợp đó, chủ hàng hoặc người được chủ hàng uỷ thác phải kết toán trực tiếp
với người vận tải và chỉ thoả thuận với cảng về địa điểm xếp dỡ, thanh tốn các chi phí
có liên quan.
 Việc xếp dỡ hàng hoá trong phạm vi cảng là do cảng tổ chức thực hiện.
Trường hợp chủ hàng muốn đưa phương tiện vận tải vào xếp dỡ thì phải thoả thuận với
cảng và phải trả các lệ phí, chi phí liên quan cho cảng.
 Khi được uỷ thác giao nhận hàng hoá XNK với tàu, cảng nhận hàng bằng phương
thức nào thì phải giao hàng bằng phương thức đó.
 Cảng khơng chịu trách nhiệm về hàng hố khi hàng hoá đã ra khỏi kho bãi,cảng.
 Khi nhận hàng tại cảng thì chủ hàng hoặc người được uỷ thác phải xuất trình những
chứng từ hợp lệ xác định quyền được nhận hàng và phải nhận được một cách liên tục
trong một thời gian ngắn nhất định những hàng hố ghi trên chứng từ.
Ví dụ : vận đơn gốc, giấy giới thiệu của cơ quan....
 Việc giao nhận có thể do cảng làm theo uỷ thác hoặc chủ hàng trực tiếp làm.
1.4.2. Nhiệm vụ của các cơ quan tham gia giao nhận hàng hoá XNK :
1.4.2.1. Nhiệm vụ của cảng:
 Ký kết hợp đồng xếp dỡ, giao nhận, bảo quản, lưu kho hàng hố với chủ hàng. Hợp
đồng có hai loại:
+ Hợp đồng uỷ thác giao nhận.
+ Hợp đồng thuê mướn: chủ hàng thuê cảng xếp dỡ, vận chuyển, lưu kho, bảo quản
hàng hoá.
 Giao hàng xuất khẩu cho tàu và nhận hàng nhập khẩu từ tàu nếu được uỷ thác.
 Kết toán với tàu về việc giao nhận hàng hoá và lập các chứng từ cần thiết khác để bảo
vệ quyền lợi cho các chủ hàng.
 Giao hàng nhập khẩu cho các chủ hàng trong nước theo sự uỷ thác của chủ hàng
XNK.

 Tiến hành việc xếp dỡ, vận chuyển, bảo quản, lưu kho trong khu vực cảng.

SVTH: Trần Minh Tâm

Trang 12


Chuyên đề tốt nghiệp
 Chịu trách nhiệm về những tổn thất của hàng hố do mình gây ra nên trong q trình
giao nhận vận chuyển xếp dỡ.
 Hàng hố lưu kho bãi của cảng bị hư hỏng, tổn thất thì cảng phải bồi thường nếu có
biên bản hợp lệ và nếu cảng khơng chứng minh được là cảng khơng có lỗi.
 Cảng khơng chịu trách nhiệm về hàng hố trong các trương hợp sau :
+ Không chịu trách nhiệm về hàng hoá khi đã ra khỏi kho bãi của cảng.
+ Khơng chịu trách nhiệm về hàng hố ở bên trong nếu bao kiện, dấu xi vẫn nguyên
vẹn.
+ Không chịu trách nhiệm về hư hỏng do ký mã hiệu hàng hoá sai hoặc không rõ (
dẫn đến nhầm lẫn, mất mát ).
1.4.2.2. Nhiệm vụ của các chủ hàng xuất nhập khẩu:
-

Ký kết hợp đồng uỷ thác giao nhận hàng hoá trong trường hợp hàng qua cảng.

-

Tiến hành giao nhận hàng hoá trong trường hợp hàng hố khơng qua cảng hoặc

tiến hành giao nhận hàng hoá XNK với cảng trong trường hợp hàng qua cảng.
-


Ký kết hợp đồng bốc dỡ, vận chuyển, bảo quản, lưu kho hàng hoá với cảng.

-

Cung cấp cho cảng những thơng tin về hàng hố và tàu.

-

Cung cấp các chứng từ cần thiết cho cảng để cảng giao nhận hàng hoá.

+ Đối với giao hàng xuất khẩu:
 Lược khai hàng hoá ( cargo manifest ): lập sau vận đơn cho toàn tàu, do đại
lý tàu biển làm được cung cấp 24h trước khi tàu đến vị trí hoa tiêu.
 Sơ đồ xếp hàng ( cargo plan ) do thuyền phó phụ trách hàng hố lập, được
cung cấp 8 giờ trước khi bốc hàng xuống tàu.
+ Đối với nhận hàng nhập khẩu:
 Lược khai hàng hoá.
 Sơ đồ xếp hàng.
 Chi tiết hầm tàu ( hatch list ).
 Vận đơn đường biển trong trường hợp uỷ thác cho cảng nhận hàng.

SVTH: Trần Minh Tâm

Trang 13


Chuyên đề tốt nghiệp
Các chứng từ này đều phải cung cấp 24h trước khi tàu đến vị trí hoa tiêu.
 Theo dõi quá trình giao nhận để giải quyết các vấn đề phát sinh.
 Lập các chứng từ cần thiết trong q trình giao nhận để có cơ sở khiếu nại các bên có

liên quan.
 Thanh tốn các chi phí cho cảng.
1.4.3. Nghiệp vụ giao nhận hàng hoá XNK tại các cảng biển:
1.4.3.1. Đối với hàng hố xuất khẩu khơng phải lƣu kho bãi tại cảng:
-

Đây là hàng hoá XK do chủ hàng ngoại thương vận chuyển hàng từ các nơi trong

nước để xuất khẩu, có thể để tại các kho riêng của mình chứ khơng qua các kho của cảng.
-

Từ kho riêng, các chủ hàng hoặc người được chủ hàng uỷ thác có thể giao trực tiếp

cho tàu. Các bước giao nhận cũng diễn ra như đối với hàng qua cảng.
-

Đưa hàng đến cảng: do các chủ hàng tiến hành.

-

Làm các thủ tục xuất khẩu, giao hàng cho tàu.

+ Chủ hàng ngoại thương phải đăng ký với cảng về máng, địa điểm, cầu tàu xếp dỡ.
+ Làm các thủ tục liên quan đến xuất khẩu như hải quan, kiểm dịch…..
+ Tổ chức vận chuyển, xếp hàng lên tàu.
+ Liên hệ với thuyền trưởng để lấy sơ đồ xếp hàng.
+ Tiến hành xếp hàng lên tàu do công nhân của cảng làm, nhân viên giao nhận phải
theo dõi quá trình để giải quyết các vấn đề phát sinh, trong đó phải xếp hàng lên tàu và
ghi vào phiếu kiểm kiện (tally sheet ).
+ Lập biên lai thuyền phó ghi số lượng, tình trạng hàng hố xếp lên tàu ( là cơ sở để

cấp vận đơn ). Biên lai phải sạch.
+ Người chuyên chở cấp vận đơn,do chủ hàng lập và đưa thuyền trưởng ký, đóng dấu.
+ Lập bộ chứng từ thanh toán tiền hàng được hợp đồng hoặc L/C quy định.
+ Thông báo cho người mua biết việc giao hàng và phải mua bảo hiểm cho hàng hoá (
nếu cần ).
+ Tính tốn thưởng phạt xếp dỡ hàng nhanh chậm ( nếu có).
 Giao hàng cho tàu bao gồm các công việc:
SVTH: Trần Minh Tâm

Trang 14


Chuyên đề tốt nghiệp
 Chủ hàng hoặc người được chủ hàng uỷ thác ký kết hợp đồng lưu kho bảo quản hàng
hoá với cảng.
 Trước khi giao hàng cho cảng, phải gioa cho cảng các giấy tờ :
+ Danh mục hàng hố xuất khẩu (cargo list ).
+ Thơng báo xếp hàng của hãng tàu cấp ( shipping order ) nếu cần .
+ Chỉ dẫn xếp hàng ( shipping note ).
 Giao hàng vào kho, bãi của cảng.
 Cảng giao hàng cho tàu.
 Trước khi giao hàng cho tàu, chủ hàng phải:
+ Làm các thủ tục liên quan đến xuất khẩu: hải quan, kiểm dịch, kiểm nghiệm ( nếu
có )….
+ Báo cho cảng ngày giờ dự kiến tàu đến ( ETA), chấp nhận NOR
+ Giao cho cảng sơ đồ xếp hàng.
+ Tổ chức xếp và giao hàg cho tàu.
+ Trước khi xếp, phải tổ chức vận chuyển hàng từ kho ra cảng, lấy lệnh xếp hàng, ấn
định số máng xếp hàng, bố trí xe và cơng nhân và người áp tải nếu cần.
+ Tiến hành bốc và giao hàng cho tàu. Việc xếp hàng lên tàu do công nhân làm cảng

làm. Hàng sẽ được giao cho tàu dưới sự giám sát của đại diện hải quan.
Trong quá trình giao hàng, nhân viên kiểm đếm của cảng phải ghi số lượng hàng giao
vào Tally Report, cuối ngày phải ghi vào sổ Daily Report và khi xếp xong một tàu, ghi
vào Final Report. Phía tàu cũng có nhân viên kiểm đếm và ghi kết quả vào Tally Sheet.
Việc kiểm đếm cũng có thể thuê nhân viên của công ty kiểm diện.
+ Khi giao nhận xong một lơ hoặc tồn tàu, cảng phải lấy biên lai thuyền phó ( Mates
Receipt ) để trên cơ sở đó lập vận đơn ( B/ L )
 Lập BCT thanh toán .
Căn cứ vào hợp đồng mua bán và L/C, nhân viên giao nhận phải lập chứng từ cần thiết
tập hợp thành bộ chứng từ, xuất trình cho ngân hàng để thanh toán tiền hàng.

SVTH: Trần Minh Tâm

Trang 15


Chun đề tốt nghiệp
Nếu thanh tốn bằng L/C thì bộ chứng từ thanh toán phải phù hợp một cách máy móc với
L/C và phải phù hợp với nhau và phải xuất trình trong thời hạn hiệu lực của L/C.
 Thơng báo cho người mua về việc giao hàng và mua bảo hiểm cho hàng hoá ( nếu
cần).
 Thanh toán các chi phí cần thiết cho cảng như chi phí bốc hàng, vận chuyển, bảo
quản, lưu kho….
 Tính tốn thưởng phạt xếp dỡ ( nếu có ).
1.4.3.2. Đối với hàng xuất khẩu đóng trong container :
 Nếu gửi hàng nguyên ( FCL ):
-

Chủ hàng hoặc người được chủ hàng uỷ thác điền vào booking note và đưa cho đại


diện hãng tàu để xin ký cùng với bản danh mục xuất khẩu ( cargo list ).
-

Sau khi đăng ký booking note, hãng tàu sẽ cấp lệnh giao vỏ container để chủ hàng

mượn.
-

Chủ hàng lấy container rỗng về địa điểm đóng hàng của mình .

-

Mời đại diện hải quan, kiểm nghiệm, giám định ( nếu có ) dến kiểm tra và giám sát

việc đóng hàng vào container. Sau khi đóng xong, nhân viên hải quan sẽ niêm phong, kẹp
chì container .
-

Chủ hàng vận chuyển và giao container cho tàu tại CY quy định, trước khi hết thời

gian quy định ( closing time ) của từng chuyến tàu (thường là 8 tiếng trước khi tàu xếp
hàng ) và lấy biên lai nhận container để đổi lấy vận đơn.
 Nếu gửi hàng lẻ ( LCL ):
-

Chủ hàng gửi booking note cho hãng tàu hoặc đại lý của hãng tàu, cung cấp cho

họ những thông tin cần thiết về hàng xuất khẩu.
-


Sau khi booking note được chấp nhận, chủ hàng sẽ thoả thuận với hãng tàu về

ngày, giờ, địa điểm giao nhận hàng.
-

Chủ hàng hoặc người được chủ hàng uỷ thác mang hàng đến giao cho người

chuyên chở hoặc đại lý tại kho quy định.

SVTH: Trần Minh Tâm

Trang 16


Chuyên đề tốt nghiệp
-

Các chủ hàng mời đại diện hải quan kiểm tra, kiểm hố, giám sát việc đóng hàng

vào container của người chuyên chở hoặc người gom hàng. Sau khi hải quan niêm phong
kẹp chì container, chủ hàng hồn thành nốt thủ tục để bốc container lên tàu và yêu cầu
cấp vận đơn.
-

Người chuyên chở cấp biên lai nhận hàng hoặc một vận đơn chung chủ.

-

Người chuyên chở xếp container lên tàu và vận chuyển đến nơi đến.


1.4.3.3. Hàng hoá khác :
Chủ hàng trực tiếp giao hàng cho tàu hay uỷ thác cho cảng giao hàng cho tàu, cũng có thể
giao nhận tay ba ( chủ hàng, cảng và tàu):
-

Trước khi xếp phải tổ chức vận chuyển hàng từ kho ra cảng, lấy lệnh xếp hàng, ấn

định số máng xếp hàng, bố trí xe và cơng nhân và người áp tải ( nếu cần).
-

Tiến hành bốc và giao hàng cho tàu. Việc xếp hàng lên tàu do công nhân cảng

làm. Hàng sẽ được giao cho tàu dưới sự giám sát của đại diện hải quan. Trong quá trình
giao hàng,nhân viên kiểm đếm của cảng phải ghi số lượng hàng giao vào Tally Report,
cuối ngày phải ghi vào Daily Report và khi xếp xong mơt tàu vào Final Report. Phía tàu
cũng có nhân viên kiểm đếm và ghi kết quả vào Tally Sheet. Việc kiểm đếm cũng có thể
thuê nhân viên của công ty kiểm kiện.
-

Sau khi xếp hàng lên tàu, căn cứ vào số lượng hàng đã xếp ghi trong Tally Sheet,

cảng sẽ lập bảng tổng kết, xếp hàng lên tàu (General Loading Report) và cùng ký xác
nhận với tàu. Đây cũng là cơ sở để lập B/L.
-

Lấy biên lai thuyền phó (Mate’s Receipt)dể trên cơ sở đó lập vận đơn B/L.

-

Thông báo cho người mua về việc giao hàng và mua bảo hiểm ( nếu cần).


SVTH: Trần Minh Tâm

Trang 17


Chuyên đề tốt nghiệp
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG TỔ CHỨC NGHIỆP VỤ GIAO NHẬN HÀNG HỐ
XUẤT KHẨU ĐƢỜNG BIỂN TẠI CƠNG TY TIÊN PHONG

2.1. GIỚI THIỆU TỔNG QUÁT VỀ CÔNG TY TNHH TIÊN PHONG
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của Cty TNHH TM DV Tiên Phong
2.1.1.1. Giới thiệu khái quát:
Tên công ty:

Cty TNHH TM DV TIÊN PHONG.

Tên giao dịch đối ngoại:

TIÊN PHONG Co., Ltd.

Tên viết tắt:

TPC

Trụ sở chính:

3, Phổ Quang, F2,Q. Tân Bình, Tp. HCM.

Điện thoại:


(08) 8448054

Mã số thuế:

0300993292-1

Fax:

(08) 8453762

Mã số KD:

Giám đốc:

Ngơ Xn Lực

Cơng ty có con dấu riêng:

Cơng ty TNHH TM DV Tiên Phong

Chi nhánh:

Cty có hai chi nhánh. Một ở Hà Nội, và một ở Hải Phòng

Là thành viên của Hiệp hội giao nhận Việt Nam (VIFFAS) và Hiệp hội giao nhận Quốc tế
(FIATA), đã được sự đồng ý của FIATA cho phép phát hành vận đơn đa phương thức theo mẫu
chung của FIATA từ năm 2001.

2.1.1.2. Q trình hình thành và phát triển của cơng ty TNHH TM DV Tiên Phong:

Một quốc gia muốn phát triển thì phải có một nền kinh tế vững mạnh, và để có một nền
kinh tế vững mạnh địi hỏi chúng ta phải mở cửa nền kinh tế, hội nhập với nền kinh tế thế giới.
Để thực hiện mục tiêu trên Đảng và Nhà Nước ta đã và đang mở cửa nền kinh tế, đẩy mạnh công
tác đối ngoại. Đặc biệt chú trọng đến công tác xuất nhập khẩu (XNK) và khuyến khích đầu tư
nước ngồi. Cùng với sự phát triển đó ngày càng có nhiều doanh nghiệp được hình thành và
khơng ngừng tìm kiếm và phát triển những mặt hàng có nhu cầu của các nước trên thế giới để
xuất khẩu và nhập khẩu những mặt hàng thiết yếu cho sản xuất, tiêu dùng, mục đích kinh doanh

SVTH: Trần Minh Tâm

Trang 18


Chuyên đề tốt nghiệp
của doanh nghiệp. Nhưng buôn bán quốc tế còn mới mẻ với các doanh nghiệp Việt Nam, vì vậy
các doanh nghiệp chưa nắm hết được các nghiệp vụ cũng như các quy định quốc tế về thương
mại hay không hiểu hết được đặc thù của nghành nghề. Để đáp ứng những khó khăn đó và nhu
cầu cấp thiết đó, vào năm 1994 anh Ngơ Xn Lực cùng với các thành viên trong gia đình góp
vốn thành lập công ty TNHH GNHH Tiên Phong. Năm 1997, để phù hợp với tình hình mới và
điều hịa quan hệ giữa các đối tác cũng như nhu cầu sắp xếp lại tổ chức Công ty TNHH TM DV
TIÊN PHONG ra đời.
Lĩnh vực hoạt động của công ty là nhận làm các dịch vụ tồn bộ hay một phần trong q
trình thực hiện hợp đồng xuất nhập khẩu của các doanh nghiệp như : vận chuyển đến địa điểm
gửi hàng, đặt chỗ, thuê tàu, thuê phương tiện vận chuyển door to door, làm thủ tục hải quan, lưu
kho lưu bãi, làm giấy tờ, các dịch vụ khác có liên quan đến quá trình giao nhận hàng hóa, nhận
ủy thác, làm đại lý cho hãng tàu,...
Thời gian đầu hoạt động, quy mơ cịn nhỏ và rất hạn chế, tuy nhiên qua nhiều năm hoạt
động, công ty đã lớn mạnh và mở rộng phạm vi hoạt động trong các lĩnh vực và có thể bao trọn
gói tất cả các khâu trong q trình thực hiện hợp đồng.
2.1.2.Chức năng và nhiệm vụ của công ty:

Công ty TNHH TM DV TIÊN PHONG là một doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực
thương mại, dịch vụ, có tư cách pháp nhân, có con dấu riêng, có quyền tự chủ về tài chính. Cơng
ty hoạt động trong các lĩnh vực sau:
 Cung cấp các dịch vụ giao nhận trong lĩnh vực vận tải hàng hoá XNK bằng đường biển,
đường hàng không và nội địa.
 Mua bán cước và lập tuyến đường, cung cấp các giá cước đường hàng không, đường
biển, thu xếp tổ chức các tuyến đường phù hợp.
 Tổ chức vận tải đa phương thức và gom hàng lẻ cho cả hàng xuất khẩu, hàng nhập khẩu,
hàng nội địa và được phép phát hành vận đơn đa phương thức theo mẫu của FIATA.
 Dịch vụ “từ cửa đến cửa “ thu xếp nhận hàng và giao hàng tới sân bay, bến cảng, lưu
kho, lưu bãi.
 Khai thuê hải quan: lập bộ chứng từ hải quan, thực hiện tất cả các thủ tục hải quan cho
hàng hóa XNK, đóng gói hàng hóa.
 Mơi giới tổ chức vận chuyển hàng rời, phân chia hàng lẻ và tổ chức quản lý về logistics.

SVTH: Trần Minh Tâm

Trang 19


Chuyên đề tốt nghiệp
2.1.3.Cơ cấu tổ chức của công ty:
2.1.3.1. Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của công ty:
Cơ cấu tổ chức của công ty được tổ chức theo mơ hình trực tuyến: đó là một hệ thống các
phịng ban có quan hệ mật thiết với nhau, chịu sự quản lý của Giám đốc, Phó Giám đốc, Trưởng
phịng cùng với sự tự giác và trách nhiệm trong công việc của từng nhân viên.

Sơ đồ cơ cấu tổ chức
Giám đốc


Phịng kinh
doanh

Hàng
xuất

Hàng
nhập

Phịng kế
tốn

Phịng Sales &
Marketing

Sales

Phịng quản
lý nhân sự

Marketing

Kho hàng

2.1.3.2. Chức năng và nhiệm vụ của các phòng ban:
a) Giám đốc:
Là người đứng đầu cơng ty, có trách nhiệm điều hành các hoạt động của công ty,
tổng hợp và đưa ra kế hoạch kinh doanh, phương hướng phát triển chung của công ty.
Chịu trách nhiệm về mặt pháp lý và dân sự trước pháp luật về công ty. Thương lượng và
ký kết các hợp đồng về giao nhận có giá trị và quy mơ lớn. Theo dõi tình hình kinh doanh

của công ty để kịp thời đưa ra phương án giải quyết.

SVTH: Trần Minh Tâm

Trang 20


Chuyên đề tốt nghiệp
b) Phòng quản lý nhân sự:
Chịu trách nhiệm về tình hình nhân sự của cơng ty, đề xuất tiền lương, thưởng, hình
thức kỷ luật và bố trí sắp xếp nhân lực trong cơng ty, theo dõi tình hình về định mức lao
động và năng suất lao động, đề xuất việc bổ sung hay sa thải nhân viên trong công ty.
Chăm lo đời sống nhân viên trong công ty như mơi trường làm việc, những khó khăn của
nhân viên để tìm cách giúp đỡ nhân viên hồn thành tốt công việc được giao, tổ chức sinh
hoạt cho các nhân viên,…
c) Phịng kinh doanh:
Trực tiếp tìm và quan hệ với khách hàng trong nước và ngoài nước, thỏa thuận giá
cả và thương lượng ký kết các hợp đồng có quy mô nhỏ, lập kế hoạch và phương hướng
hoạt động kinh doanh của công ty.
 Hàng xuất: Chịu trách nhiệm và đưa ra kế hoạch phương hướng thực hiện công
việc giao nhận và làm các thủ tục cho hàng hóa xuất khẩu tại các cảng và sân bay.
 Hàng nhập: Chịu trách nhiệm và đưa ra kế hoạch phương hướng thực hiện công
việc giao nhận và làm các thủ tục cho hàng hóa nhập khẩu tại các cảng và sân bay.
d) Phịng kế tốn:
Thực hiện các nghiệp vụ liên quan đến tài chính kế tốn, tham mưu hiệu quả kinh tế
của từng hợp đồng giao nhận, cung cấp các số liệu chính xác và kịp thời cho Giám đốc và
phịng kinh doanh để lập ra kế hoạch hoạt động cho thời gian tới, tính tốn doanh thu, chi
phí và lợi nhuận của cơng ty trong các kì quyết tốn. Qua đó so sánh và đối chiếu q
trình thực hiện với kế hoạch đề ra, từ đó đưa ra giải pháp hữu hiệu nhất cho giai đoạn kế
tiếp. Thực hiện tình hình tiền lương cho nhân viên.

e) Phịng sales & marketing.
Đưa ra kế hoạch và chiến lược hoạt động cho toàn doanh nghiệp, tìm kiếm khách
hàng, đối tác và thị trường mới. Tìm hiểu rõ nhu cầu của các cơng ty XNK về q trình
giao nhận, để từ đó đề ra những chiến lược cạnh tranh và giới thiệu, quảng bá tên tuổi và
những dịch vụ của công ty cho khách hàng, từ đó tìm kiếm được thêm những khách hàng
mới cho cơng ty. Bên cạnh đó cũng đưa ra những chính sách ưu đãi cho những khách
hàng tiềm năng.

SVTH: Trần Minh Tâm

Trang 21


Chuyên đề tốt nghiệp
f) Kho hàng.
Là nơi lưu kho, ký gửi của khách hàng. Ngồi ra kho hàng cịn đóng một vai trò
quan trọng trong việc tạo ra lợi nhuận cho cơng ty, nó mang lại một khoản thu tương đối
cho công ty từ những hoạt động cho thuê kho, bãi để làm kho lưu trữ của khách hàng khi
có nhu cầu.
2.1.4.Tình hình hoạt động kinh doanh XNK của cơng ty trong những năm 2010-2012:
2.1.4.1.Kết quả hoạt động kinh doanh XNK của cơng ty:
Bảng 1.1: Tình hình hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu của công ty.
ĐVT: Đồng
Năm
2010

2011

2012


Chỉ Tiêu
Tổng Doanh thu

7,253.245.632

8,132.523.935

12,563.654.265

Tổng chi phí

2,965.832.562

2,353.326.942

2,955.865.459

Lợi nhuận

4,287.413.070

5,779.196.993

9,607.788.806

Nguồn: Phịng Kinh Doanh
Qua bảng số liệu trên ta thấy:

 Năm 2010 có thể do ảnh hưởng từ cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới nên doanh
thu của công ty chỉ đạt được hơn 7 tỷ. Sau khi trừ hết đi các chi phí thì lợi nhuận

cịn lại là hơn 4 tỷ. Tuy bị ảnh hưởng từ cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới nhưng
công ty nhờ có những khách hàng thân thiết và cơng ty khơng ngừng tìm kiếm
khách hàng mới nên tình hình hoạt động kinh doanh của công ty trong giai đoạn
này vẫn được duy trì tương đối ổn định.
 Năm 2011 nền kinh tế thế giới đang trên đà phục hồi nên doanh thu của công ty
trong giai đoạn này tăng 12,1% so với năm 2010. Trong khi đó chi phí lại giảm
đáng kể với tỷ lệ giảm hơn 26% làm cho lợi nhuận tăng hơn 1,49 tỷ và tăng với tỷ
lệ là 34,8%.

SVTH: Trần Minh Tâm

Trang 22


Chuyên đề tốt nghiệp
 Năm 2012 tình hình kinh tế thế giới đã dần phát triển ổn định. Do đó doanh thu
của công ty trong năm này tăng trưởng rất nhanh so với năm 2011 với tỷ lệ tăng
54,5%, đồng thời chi phí cũng tăng theo với tỷ lệ 25,6%. Tuy chi phí có tăng
nhưng so với doanh thu là khơng đáng kể, vì vậy lợi nhuận của cơng ty trong năm
này tăng hơn 66,2%.
 Nhìn chung lợi nhuận của công ty trong giai đoạn 2010-2012 tăng nhưng mức độ
tăng khơng đều. Qua bảng số liệu ta thấy, tình hình hoạt động kinh doanh của công
ty trong giai đoạn này chịu ảnh hưởng rất nhiều từ cuộc khủng hoảng kinh tế thế
giới nhưng công ty với bề dày kinh nghiệm đã đưa ra những biện pháp như: chăm
sóc khách hàng thân thiết bằng cách cho họ hưởng nhiều ưu đãi trong việc cung
cấp dịch vụ, tìm kiếm khách hàng mới với việc đưa ra những mức giá rất cạnh
tranh,… đã giúp cơng ty vẫn duy trì được mức lợi nhuận ngày càng tăng.
2.1.4.2.Tình hình xuất khẩu của cơng ty:
2.1.4.2.1.Theo cơ cấu thị trƣờng.
Bảng 1.2: Tình hình giao nhận hàng xuất khẩu theo cơ cấu thị trƣờng.

ĐVT: 1000USD
Năm
Thị trƣờng

2010
Giá trị

Tỷ trọng

2011
Giá trị

2012

Tỷ trọng

Giá trị

Tỷ trọng

Mỹ

351

26%

429

27.5%


526.4

28%

EU

283.5

21%

343.2

22%

423

22.5%

Đan Mạch

270

20%

296.4

19%

310.2


16.5%

Trung Quốc

121.5

9%

132.6

8.5%

188

10%

Hàn Quốc

175.5

13%

163.8

10.5%

169.2

9%


Thị trƣờng khác

148.5

11%

195

12.5%

263.2

14%

Tổng cộng

1350

100%

1560

100%

1880

100%

Nguồn: Phòng Kinh Doanh


SVTH: Trần Minh Tâm

Trang 23


Chuyên đề tốt nghiệp
Qua bảng số liệu trên ta thấy:
Cơ cấu giao nhận hàng xuất khẩu ở hai thị trường Mỹ và EU chiếm tỷ trọng rất lớn: năm 2010 là
47%, 2011 là 49.5%, năm 2012 là 50.5%. Có thể nói đây là 2 thị trường có lượng hàng hóa nhập
khẩu từ các công ty trong nước rất lớn, từ đó tạo cho cơng ty một nguồn thu lớn trong việc làm
dịch vụ xuất hàng qua hai thị trường này.
Thị trường Đan Mạch có tỷ trọng ngày càng giảm từ 20% năm 2010 xuống cịn 16.5% năm
2012. Các cơng ty thuê chúng ta làm dịch vụ xuất hàng qua thị trường này có thể đã tìm kiếm
được những thị trường mới đầy tiềm năng hơn nên việc xuất hàng qua thị trường này ngày càng
giảm.
Thị trường Trung Quốc có tỷ trọng năm 2010 là 9% nhưng đến năm 2011 chỉ cịn 8.5%, sau đó
lại tăng vào năm 2012 với tỷ trọng là 10%. Trong khi đó thị trường Hàn Quốc lại đang giảm dần
từ 13% năm 2010 xuống còn 9% năm 2012. Còn ở những thị trường khác qua các năm đều tăng
1.5%. Có thể thấy các cơng ty th chúng ta làm dịch vụ xuất hàng qua các thị trường mới ngày
càng tăng.
Nhìn chung các cơng ty th chúng ta làm dịch vụ xuất khẩu hàng hóa chủ yếu là xuất khẩu qua
hai thị trường chính là Mỹ và EU chiếm gần 50% tỷ trọng, trong khi đó những thị trường khác
chiếm 50% tỷ trọng còn lại. Qua bảng số liệu cung cấp dịch vụ giao nhận hàng xuất khẩu của
chúng ta, có thể thấy các cơng ty xuất khẩu hàng hóa trong nước đang có sự phụ thuộc rất lớn
vào hai thị trường Mỹ và EU. Do đó, công ty nên tư vấn cho khách hàng những thị trường xuất
khẩu mà mình biết để họ có thể giảm thiểu rủi ro từ các thị trường trên, điều này sẽ giúp khách
hàng ngày càng tin tưởng vào công ty và đồng thời công ty cũng sẽ kiếm được những khoản thu
khi làm dịch vụ xuất khẩu hàng hóa vào các thị trường mình tư vấn.

SVTH: Trần Minh Tâm


Trang 24


×