Tải bản đầy đủ (.pdf) (131 trang)

Luận văn thạc sĩ các yếu tố ảnh hưởng đến nợ xấu tại các ngân hàng thương mại việt nam trên địa bàn TP hồ chí minh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.04 MB, 131 trang )

GI O Ụ V
OT O
TRƢỜNG
I HỌ KINH TẾ TP.H M
-------------------------

VŨ MINH HIẾU

CÁC YẾU TỐ ẢNH HƢỞNG ẾN NỢ
XẤU T I CÁC NGÂN HÀNG THƢƠNG M I
VIỆT NAM TRÊN ỊA BÀN TP. HCM

LUẬN VĂN TH

SỸ KINH TẾ

Thành phố Hồ Chí Minh, năm 2014


GI O Ụ V
TRƢỜNG

OT O

I HỌ KINH TẾ TP.H M

-----------------------

VŨ MINH HIẾU

YẾU TỐ ẢNH HƢỞNG ẾN NỢ


XẤU T I

NGÂN H NG THƢƠNG M I

VIỆT NAM TRÊN ỊA

Chuyên ngành

N TP. H M

: Tài chính Ngân hàng

Mã số chuyên ngành : 60.34.02.01

LUẬN VĂN TH

SỸ KINH TẾ

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học:
PGS.TS. Trần Huy Hồng

Thành phố Hồ hí Minh, năm 2014


LỜI CAM OAN
Tôi cam đoan rằng luận văn “CÁC YẾU TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN NỢ XẤU
TẠI CÁC NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI VIỆT NAM TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ
HỒ CHÍ MINH” là bài nghiên cứu của chính tơi.
Ngoại trừ những tài liệu tham khảo đƣợc trích dẫn trong luận văn này, tơi
cam đoan rằng tồn phần hay những phần nhỏ của luận văn này chƣa từng đƣợc

công bố hoặc đƣợc sử dụng để nhận bằng cấp ở những nơi khác.
Khơng có sản phẩm/nghiên cứu nào của ngƣời khác đƣợc sử dụng trong luận
văn này mà khơng đƣợc trích dẫn theo đúng quy định.
Luận văn này chƣa bao giờ đƣợc nộp để nhận bất kỳ bằng cấp nào tại các
trƣờng đại học hoặc cơ sở đào tạo khác.
TP. HCM, ngày 25 tháng 02 năm 2015
Tác giả


MỤ LỤ
TRANG PHỤ BÌA
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC HÌNH
DANH MỤC BẢNG
TỔNG QUAN ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU
1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI ...........................................................1
2. VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU .........................................................................2
3. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU ....................................................................3
4. CÂU HỎI NGHIÊN CỨU .......................................................................3
5. ĐỐI TƢỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU .........................................3
6. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ...........................................................4
7. Ý NGHĨA THỰC TIỄN ĐỀ TÀI ............................................................4
8. BỐ CỤC ĐỀ TÀI .....................................................................................5
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NỢ XẤU VÀ NHỮNG YẾU TỐ ẢNH
HƢỞNG ĐẾN NỢ XẤU ............................................................................................6
1.1. TỔNG QUAN VỀ NỢ XẤU NGÂN HÀNG .......................................6
1.1.1. Khái niệm nợ xấu ...........................................................................6
1.1.2. Nguyên nhân của nợ xấu: .................................................................10

1.1.2.1. Do bản thân ngân hàng .........................................................10
1.1.2.2. Do bản thân khách hàng vay .................................................10


1.1.2.3. Nguyên nhân khách quan: ....................................................10
1.1.3. Tác động của nợ xấu ....................................................................11
1.1.3.1. Tác động của nợ xấu đến hoạt động của NHTM ..................11
1.1.3.2. Tác động của nợ xấu đến khách hàng ...................................12
1.1.3.3. Tác động của nợ xấu đến nền kinh tế....................................13
1.1.4. Một số chỉ tiêu đánh giá tình hình nợ xấu tại các TCTD:............14
1.2. NHỮNG YẾU TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN NỢ XẤU CỦA NGÂN
HÀNG THƢƠNG MẠI TỪ CÁC NGHIÊN CỨU TRƢỚC ĐÂY: .....................15
1.2.1. Cơng tác thẩm định tín dụng ........................................................15
1.2.2. Chính sách điều hành quản lý tín dụng ........................................16
1.2.3. Lãi suất cho vay ...........................................................................17
1.2.4. Công tác kiểm tra giám sát khoản vay .........................................17
1.2.5. Tỷ lệ tăng trƣởng tín dụng ...........................................................18
1.2.6. Khả năng quản lý, điều hành của những ngƣời đứng đầu doanh
nghiệp vay vốn ..................................................................................................19
1.2.7. Mơ hình nghiên cứu đề xuất và giả thuyết ...................................20
1.3. KẾT LUẬN CHƢƠNG 1 ...................................................................22
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG NỢ XẤU TẠI CÁC NGÂN HÀNG
THƢƠNG MẠI VIỆT NAM TRÊN ĐỊA BÀN TP.HCM .......................................23
2.1. TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG VÀ NỢ XẤU TẠI CÁC
NHTM TRÊN ĐỊA BÀN TP.HCM TRONG GIAI ĐOẠN TỪ NĂM 2006 ĐẾN
2013: ......................................................................................................................23
2.2. THỰC TRẠNG MỐI QUAN HỆ GIỮA NỢ XẤU VÀ CÁC YẾU TỐ
ẢNH HƢỞNG ĐẾN NỢ XẤU TẠI CÁC NHTM VIỆT NAM TRÊN ĐỊA BÀN
TP.HCM ................................................................................................................27



2.2.1. Thực trạng về cơng tác thẩm định tín dụng và nợ xấu:................27
2.2.2. Thực trạng về chính sách điều hành quản lý tín dụng và nợ xấu:29
2.2.3. Thực trạng về lãi suất cho vay và nợ xấu ....................................30
2.2.4. Thực trạng về công tác kiểm tra giám sát khoản vay và nợ xấu ......33
2.2.5. Thực trạng về tỷ lệ tăng trƣởng tín dụng và nợ xấu .....................34
2.2.6. Thực trạng về khả năng quản lý điều hành của ngƣời đứng đầu
doanh nghiệp vay vốn và nợ xấu: .....................................................................37
2.3. KẾT LUẬN CHƢƠNG 2 ...................................................................39
CHƢƠNG 3: XÂY DỰNG MƠ HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ KIỂM ĐỊNH
TÁC ĐỘNG CỦA CÁC YẾU TỐ ĐẾN NỢ XẤU TẠI CÁC NHTM VIỆT NAM
TRÊN ĐỊA BÀN TP.HCM .......................................................................................40
3.1. CƠ SỞ DỮ LIỆU: ...............................................................................40
3.2. THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU .................................................................40
3.3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU: ...............................................................43
3.3.1. Đặc điểm mẫu khảo sát ................................................................43
3.3.2. Kết quả hiệu chỉnh thang đo: .......................................................44
3.3.3. Kiểm định độ tin cậy thang đo .....................................................51
3.3.4. Kiểm định thang đo thông qua phân tích nhân tố khám phá EFA .....54
3.3.5. Mơ hình nghiên cứu sau đánh giá thang đo .................................62
3.3.6. Kiểm định mơ hình và các giả thuyết: .........................................63
3.3.6.1. Phân tích tƣơng quan ............................................................63
3.3.6.2. Phân tích hồi quy...................................................................66
3.3.7. Kiểm định các giả thuyết .............................................................70
3.4. KẾT LUẬN CHƢƠNG 3 ...................................................................72


CHƢƠNG 4: MỘT SỐ GIẢI PHÁP HẠN CHẾ NỢ XẤU TẠI CÁC NHTM
VIỆT NAM TRÊN ĐỊA BÀN TP.HCM ..................................................................75
4.1. Gợi ý các giải pháp nhằm hạn chế Nợ xấu tại các NHTM Việt Nam

trên địa bàn TP. HCM ...........................................................................................75
4.1.1. Giải pháp đối với Cơng tác thẩm định tín dụng ...............................75
4.1.2. Giải pháp đối với Chính sách điều hành, quản lý tín dụng ..........78
4.1.3. Giải pháp đối với Cơng tác kiểm tra, giám sát khoản vay ...........80
4.1.4. Giải pháp đối với yếu tố Lãi suất cho vay: ..................................81
4.1.5. Giải pháp đối với yếu tố Tỷ lệ tăng trƣởng tín dụng: ..................82
4.1.6. Giải pháp đối với yếu tố Khả năng quản lý điều hành của ngƣời
đứng đầu doanh nghiệp vay vốn: ......................................................................83
4.2. Một số kiến nghị với Ngân hàng Nhà nƣớc: .......................................84
4.3. KẾT LUẬN CHƢƠNG 4: ..................................................................84
KẾT LUẬN ....................................................................................................85
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
Phụ lục I: DANH SÁCH CÁC NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI VIỆT
NAM TRÊN ĐỊA BÀN TP.HCM
Phụ lục II: DÀN BÀI CÂU HỎI NGHIÊN CỨU ĐỊNH TÍNH
Phụ lục III: BẢNG CÂU HỎI KHẢO SÁT
Phụ lục IV: DANH SÁCH CÁC CÁN BỘ QUẢN LÝ TÍN DỤNG TẠI CÁC
NHTM VIỆT NAM TRÊN ĐỊA BÀN TP.HCM ĐƢỢC PHỎNG VẤN
Phụ lục V: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
V.1. Thống kê mô tả mẫu


V.2. Kiểm định độ tin cậy thang đo
V.3. Phân tích nhân tố khám phá EFA
V.4. Phân tích tƣơng quan Pearson
V.5. Phân tích hồi quy


DANH MỤ TỪ VIẾT TẮT

Agribank:

Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam.

BCBS:

Ủy Ban Basel về giám sát Ngân hàng.

CBTD:

Cán bộ tín dụng

CIC:

Trung tâm thơng tin tín dụng Ngân hàng Nhà nƣớc.

CP:

Chính phủ

GDP:

Tổng sản phẩm Quốc nội.

IAS:

Chuẩn mực kiểm toán Quốc tế.

NH:


Ngân hàng

NHTM:

Ngân hàng Thƣơng mại

NHTMCP:

Ngân hàng thƣơng mại cổ phần

NHTMNN:

Ngân hàng thƣơng mại Nhà nƣớc.

QLTD:

Quản lý tín dụng

RRTD:

Rủi ro tín dụng

TCTD:

Tổ chức tín dụng.

TD:

Tín dụng


TP.HCM:

Thành phố Hồ Chí Minh

VAMC:

Cơng ty Quản lý tài sản Việt Nam


DANH MỤ HÌNH
Hình 1.1 Mơ hình nghiên cứu đề xuất
Hình 2.1 Tỷ lệ nợ xấu tại các NHTM trên địa bàn TP.HCM giai đoạn từ năm 2006
đến 2013
Hình 2.2 Biểu đồ tình hình lãi suất cho vay và tỷ lệ nợ xấu tại các ngân hàng thƣơng
mại trên địa bàn TP.HCM giai đoạn 2009- tháng 06/2014
Hình 2.3 Biểu đồ tỷ lệ tăng trƣởng tín dụng và tỷ lệ nợ xấu tại các ngân hàng
thƣơng mại trên địa bàn TP.HCM giai đoạn 2009- tháng 06/2014
Hình 3.1 Quy trình nghiên cứu
Hình 3.2 Biểu đồ phần dƣ chuẩn hóa


DANH MỤ

ẢNG

Bảng 1.1 Bảng thống kê các yếu tố của mơ hình nghiên cứu đề xuất
Bảng 2.1 Số liệu về dƣ nợ cho vay và huy động vốn tại các NHTM trên địa bàn
TP.HCM trong giai đoạn từ 2006 đến 2013
Bảng 2.2 Tỷ lệ nợ xấu tại các NHTM trên địa bàn TP.HCM giai đoạn 2006-2013
Bảng 2.3 Bảng thống kê lãi suất cho vay và tỷ lệ nợ xấu tại các NHTM trên địa bàn

TP.HCM trong giai đoạn 2009 – 06/2014.
Bảng 2.4 Bảng thống kê tỷ lệ tăng trƣởng tín dụng và tỷ lệ nợ xấu tại các NHTM
trên địa bàn TP.HCM giai đoạn 2009 – 06/2014.
Bảng 3.1 Thông tin mẫu
Bảng 3.2 Bảng phát biểu thang đo Công tác thẩm định tín dụng
Bảng 3.3 Bảng phát biểu thang đo Chính sách điều hành quản lý tín dụng
Bảng 3.4 Bảng phát biểu thang đo Lãi suất cho vay
Bảng 3.5 Bảng phát biểu thang đo Công tác kiểm tra, giám sát khoản vay
Bảng 3.6 Bảng phát biểu thang đo Tỷ lệ tăng trƣởng tín dụng
Bảng 3.7 Bảng phát biểu thang đo Khả năng quản lý, điều hành của những ngƣời
đứng đầu doanh nghiệp
Bảng 3.8 Bảng phát biểu thang đo Nợ xấu ngân hàng
Bảng 3.9 Bảng kết quả phân tích Cronbach’s Alpha
Bảng 3.10 Bảng ma trận hệ số tải đã đƣợc xoay - lần 1
Bảng 3.11 Bảng kết quả phân tích EFA và các biến độc lập
Bảng 3.12 Bảng kết quả phân tích EFA biến phụ thuộc
Bảng 3.13 Bảng tóm tắt giải thuyết mơ hình nghiên cứu sau đánh giá thang đo .
Bảng 3.14 Kết quả phân tích tƣơng quan Pearson
Bảng 3.15 Bảng chỉ tiêu đánh giá độ phù hợp của mơ hình
Bảng 3.16 Bảng kiểm định độ phù hợp của mơ hình
Bảng 3.17 Bảng thông số thống kê của từ biến trong mơ hình hồi quy
Bảng 3.18 Bảng tóm tắt kết quả kiểm định giả thuyết ..........................................


1

TỔNG QUAN Ề TÀI NGHIÊN ỨU
1. TÍNH CẤP THIẾT ỦA Ề TÀI
Hệ thống trung gian tài chính nói chung và Ngân hàng Thƣơng Mại nói riêng
là một mắc xích quan trọng và thiết yếu đối với sự luân chuyển nguồn vốn của toàn

bộ nền kinh tế. Một hệ thống Ngân hàng thƣơng mại hoạt động hiệu quả, ổn định
góp phần rất lớn vào sự phát triển thịnh vƣợng của một Quốc gia. Cùng với xu
hƣớng phát triển chung trong lĩnh vực Tài chính Ngân hàng, hệ thống Ngân hàng
thƣơng mại Việt Nam đã mở rộng phạm vi hoạt động của mình sang hƣớng tăng tỷ
trọng dịch vụ và giảm tỷ trọng tín dụng, tuy nhiên khơng thể phủ nhận rằng trong
hiện tại và trong tƣơng lai, hoạt động tín dụng ln là lĩnh vực đem lại doanh thu
chính cho hệ thống Ngân hàng thƣơng mại Việt Nam. Do vậy, kiểm sốt chất lƣợng
tín dụng là một thành phần khơng thể thiếu trong hoạt động quản trị Ngân hàng.
Một trong những vấn đề làm đau đầu các nhà quản trị Ngân hàng chính là sự
gia tăng của tỷ lệ nợ xấu đã và đang gây nên những tác hại vô cùng to lớn không chỉ
cho hệ thống Ngân hàng thƣơng mại mà còn cho cả nền kinh tế. Đối với các Ngân
hàng thƣơng mại, nợ xấu làm gia tăng rủi ro thanh khoản, giảm lợi nhuận hoạt động
kinh doanh và hiệu quả sử dụng vốn của Ngân hàng, không những vậy nợ xấu cịn
làm giảm uy tín của Ngân hàng đối với khách hàng và khiến cho những Ngân hàng
này có nguy cơ phá sản. Đối với nền kinh tế, nợ xấu làm tắc nghẽn sự luân chuyển
của nguồn vốn lƣu thông, làm giảm đầu tƣ dẫn đến thất nghiệp, sản xuất kinh doanh
của các doanh nghiệp bị đình trệ, kém hiệu quả. Nợ xấu tăng cao còn là gánh nặng
cho Ngân sách Quốc gia khi Chính Phủ phải tăng các khoản chi trong vấn đề xử lý
nợ xấu, giảm bớt đầu tƣ công gây hạn chế đối với sự phát triển kinh tế, an sinh xã
hội của đất nƣớc. Ở Việt Nam, nợ xấu chỉ thật sự đƣợc quan tâm đúng mức trong
một vài năm gần đây, các con số thống kê và kết quả nghiên cứu đã gây ra mối lo
ngại lớn về rủi ro tín dụng đối với các nhà quản trị Ngân hàng cũng nhƣ các nhà
hoạch định chính sách. Năm 2012, nợ xấu tại Việt Nam ƣớc tính chiếm 10% tổng
dƣ nợ tồn hệ thống, đến cuối năm 2013 đã có hơn 300.000 tỷ đồng dƣ nợ đƣợc cơ


2
cấu theo quyết định 780/QĐ-NHNN ngày 23/04/2012 của NHNN (chiếm 10% tổng
dƣ nợ, trong đó khoảng 60% các khoản nợ trên có nguy cơ chuyển thành nợ xấu nếu
khơng thực hiện cơ cấu). Chính vì những lý do trên, việc quản lý nợ xấu đang đƣợc

Ngân hàng Nhà nƣớc và các Ngân hàng thƣơng mại Việt Nam ráo riết thực hiện
nhằm lành mạnh hóa hệ thống ngân hàng, giải tỏa tắc nghẽn cho hệ thống tín dụng.
Với dân số đơng và có vị thế là đầu tàu trung tâm kinh tế tài chính của cả
nƣớc, TP.HCM đã có những bƣớc chuyển mình mạnh mẽ trong cơng cuộc phát triển
kinh tế xã hội. Hệ thống các Ngân hàng thƣơng mại tại TP.HCM qua đó cũng tiếp
đà phát triển với số lƣợng Chi nhánh và Phịng giao dịch khơng ngừng gia tăng, dƣ
nợ tín dụng cao nhất (chiếm 35 % tổng dƣ nợ cho vay cả nƣớc). Sự cạnh tranh khốc
liệt đi kèm với chất lƣợng dịch vụ ngày càng nâng cao đã tạo nên một thị trƣờng
kinh doanh tài chính vơ cùng sơi động. Có thể xem TP.HCM là một mơ hình tiêu
biểu nhất cho sự phát triển hệ thống kinh tế tài chính ngân hàng tại nƣớc ta trong
những năm qua.
Do những ảnh hƣởng to lớn của nợ xấu đến nền kinh tế nói chung và hoạt
động của hệ thống Ngân hàng thƣơng mại nói riêng cùng với sự phát triển mạnh mẽ
của hệ thống Ngân hàng thƣơng mại tại TP.HCM, tác giả quyết định chọn đề tài
“Các yếu tố ảnh hƣởng đến nợ xấu tại các Ngân hàng thƣơng mại Việt Nam
trên địa bàn TP.HCM” để tìm hiểu về thực trạng chất lƣợng tín dụng, các yếu tố
đã làm gia tăng tình trạng nợ xấu và giải pháp để hạn chế và xử lý nợ xấu đối với
các Ngân hàng thƣơng mại tại TP.HCM hiện nay.
2. VẤN Ề NGHIÊN ỨU
Xác định đƣợc các yếu tố ảnh hƣởng đến nợ xấu tại các NHTM Việt Nam
trên địa bàn TP. HCM. Từ đó, tìm ra các yếu tố có tác động đến nợ xấu tại các
NHTM Việt Nam trên địa bàn TP. HCM và đề xuất giải pháp hiệu quả cho việc
giảm nợ xấu tại các NHTM Việt Nam trên địa bàn TP.HCM.


3
3. MỤ TIÊU NGHIÊN ỨU
Mục tiêu chung: Mục tiêu chung của đề tài là phân tích các yếu tố ảnh hƣởng
đến nợ xấu tại các NHTM Việt Nam trên địa bàn TP. HCM, từ đó đề xuất những
giải pháp nhằm cho việc giảm nợ xấu tại các ngân hàng này.

Mục tiêu cụ thể: Đề tài đƣợc thực hiện hƣớng đến các mục tiêu sau đây:
 Đánh giá thực trạng nợ xấu tại các NHTM Việt Nam trên địa bàn TP.
HCM.
 Xác định các yếu tố ảnh hƣởng đến nợ xấu tại các NHTM Việt Nam trên
địa bàn TP. HCM.
 Phân tích mức độ tác động các yếu tố ảnh hƣởng đến nợ xấu tại các
NHTM Việt Nam trên địa bàn TP. HCM.
4. CÂU HỎI NGHIÊN ỨU
(1) Thực trạng nợ xấu tại các NHTM Việt Nam trên địa bàn TP. HCM nhƣ
thế nào?
(2) Các yếu tố nào tác động đến nợ xấu tại các NHTM Việt Nam trên địa bàn
TP. HCM?
(3) Biện pháp khả thi, hiệu quả giải quyết tình hình nợ xấu tại các NHTM
Việt Nam trên địa bàn TP. HCM nhƣ thế nào?
5. ỐI TƢỢNG VÀ PH M VI NGHIÊN ỨU
+ Đối tƣợng nghiên cứu: Nợ xấu tại các NHTM Việt Nam trên địa bàn
Thành phố Hồ Chí Minh (Xem Phụ Lục I: Danh sách các NHTM Việt Nam trên địa
bàn TP.HCM). Các ngân hàng thƣơng mại Việt Nam đƣợc đề cập trong nghiên cứu
là các ngân hàng thƣơng mại đƣợc thành lập tại Việt Nam và đƣợc thành lập theo
quy định pháp luật Việt Nam (không bao gồm các Chi nhánh ngân hàng nƣớc ngoài,
ngân hàng liên doanh giữa Việt Nam và Nƣớc ngoài). Số liệu nghiên cứu đƣợc lấy
từ báo cáo tài chính, báo cáo thƣờng niên của các NHTM Việt Nam trên địa bàn
TP.HCM, số liệu về nợ xấu, dƣ nợ đƣợc lấy từ báo cáo của NHNN Chi nhánh
TP.HCM, Sở kế hoạch đầu tƣ TP.HCM và Cục thống kê TP.HCM trong giai đoạn
từ năm 2006 đến 06/2014.


4
+ Đối tƣợng khảo sát: Đề tài tiến hành khảo sát chuyên gia là các Cán bộ
quản lý, nhân viên phụ trách cơng tác tín dụng tại các NHTM Việt Nam trên địa bàn

TP. HCM.
+ Phạm vi nghiên cứu:
Nội dung: Nghiên cứu thực trạng và phân tích một số yếu tố ảnh hƣởng đến
nợ xấu tại các NHTM Việt Nam trên địa bàn TP. HCM để từ đó đƣa ra các giải
pháp phù hợp nhằn hạn chế nợ xấu . Do thời gian nghiên cứu có hạn nên tác giả chỉ
giới hạn việc nghiên cứu với các yếu tố ảnh hƣởng đến nợ xấu xuất phát từ ngân
hàng và khách hàng.
Thời gian nghiên cứu: 3/2014 – 12/2014.
6. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN ỨU
Trên cơ sở lý luận cơ bản về nợ xấu tại các NHTM Việt Nam. Đề tài thực
hiện nghiên cứu định lƣợng bằng phƣơng pháp hồi quy OLS dựa trên dữ liệu thu
thập từ nhân viên tín dụng trong một số các NHTM Việt Nam trên địa bàn
TP.HCM, lựa chọn các biến có liên quan đến đề tài để xây dựng mơ hình hồi quy đa
biến thể hiện các yếu tố tác động đến nợ xấu tại các NHTM Việt Nam trên địa bàn
TP. HCM.
Dựa trên kết quả kiểm định các giả thuyết nghiên cứu về các yếu tố tác động
đến nợ xấu ngân hàng, đề tài đƣa ra một số các khuyến nghi nhằm hạn chế nợ xấu
tại các NHTM Việt Nam trên địa bàn TP. HCM và các ngân hàng thƣơng mại Việt
Nam nói chung.
7. Ý NGHĨA THỰ TIỄN Ề TÀI
Nghiên cứu này đƣợc xây dựng trên cơ sở một sự khan hiếm thông tin về các
yếu tố mà có thể khuyến khích hoặc ngăn cản nợ xấu tại các NHTM Việt Nam trên
địa bàn TP. HCM. Kết quả của nó sẽ góp phần cung cấp kiến thức liên quan đến
việc hạn chế nợ xấu tại các NHTM Việt Nam trên địa bàn TP. HCM và các ngân
hàng thƣơng mại Việt Nam nói chung. Do đó, đề tài sẽ đóng góp vào các tài liệu về


5
nợ xấu ngân hàng của các NHTM cả về mặt lý thuyết và thực tế. Cụ thể kết quả
nghiên cứu của đề tài này đem lại một số ý nghĩa nhƣ sau:

 Cung cấp thông tin thực tế về các biến số có thể tác động đến nợ xấu tại
các NHTM Việt Nam trên địa bàn TP.HCM.
 Khám phá tầm quan trọng tƣơng đối của các yếu tố nhằm hạn chế nợ xấu
tại các NHTM trên địa bàn TP.HCM.
 Làm cơ sở cho các NHTM tham khảo, hiểu biết sâu hơn về nợ xấu ngân
hàng.
 Ngoài ra, nghiên cứu này có thể dùng làm tài liệu tham khảo cho sinh
viên nghiên cứu các vấn đề liên quan đến lĩnh vực nợ xấu ngân hàng, góp
một phần cơ sở lý luận cho các nghiên cứu tiếp theo về lĩnh vực này.
8. Ố Ụ

Ề TÀI

Kết cấu đề tài ngoài phần tổng quan, tài liệu tham khảo, phụ lục thì nội dung
chính bao gồm 4 phần và đƣợc trình bày theo thứ tự nhƣ sau:
Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NỢ XẤU VÀ NHỮNG YẾU TỐ ẢNH
HƢỞNG ĐẾN NỢ XẤU
Chƣơng 2: THỰC TRẠNG NỢ XẤU TẠI CÁC NGÂN HÀNG THƢƠNG
MẠI VIỆT NAM TRÊN ĐỊA BÀN TP.HCM
Chƣơng 3: XÂY DỰNG MƠ HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ KIỂM ĐỊNH TÁC
ĐỘNG CỦA CÁC YẾU TỐ ĐẾN NỢ XẤU TẠI CÁC NHTM VIỆT NAM TRÊN
ĐỊA BÀN TP.HCM.
Chƣơng 4: GIẢI PHÁP HẠN CHẾ NỢ XẤU TẠI CÁC NHTM VIỆT NAM
TRÊN ĐỊA BÀN TP.HCM.


6

HƢƠNG 1: Ơ SỞ LÝ LUẬN VỀ NỢ XẤU VÀ NHỮNG
YẾU TỐ ẢNH HƢỞNG ẾN NỢ XẤU

1.1. TỔNG QUAN VỀ NỢ XẤU NGÂN HÀNG
1.1.1. Khái niệm nợ xấu
Theo định nghĩa nợ xấu của Phòng Thống kê – Liên hợp quốc, “về cơ bản một
khoản nợ đƣợc coi là nợ xấu khi quá hạn trả lãi và/hoặc gốc trên 90 ngày; hoặc các
khoản lãi chƣa trả từ 90 ngày trở lên đã đƣợc nhập gốc, tái cấp vốn hoặc chậm trả
theo thoả thuận; Nhƣ vậy, nợ xấu về cơ bản cũng đƣợc xác định dựa trên 2 yếu tố:
(i) quá hạn trên 90 ngày và (ii) khả năng trả nợ nghi ngờ”.
Theo Ủy ban Basel về giám sát Ngân hàng: Tổ chức này không đƣa ra định
nghĩa cụ thể về nợ xấu. Tuy nhiên trong các hƣớng dẫn về các thông lệ chung tại
nhiều Quốc gia về quản lý rủi ro tín dụng, BCBS xác định, việc các khoản nợ bị coi
là khơng có khả năng hồn trả khi một trong hai hoặc cả hai điều kiện xảy ra: Một là
Ngân hàng nhận thấy ngƣời vay khơng có khả năng trả nợ đầy đủ khi Ngân hàng
chƣa thực hiện hành động gì để cố gắng thu hồi, hai là ngƣời vay đã quá hạn trả nợ
quá 90 ngày.
Tại Việt Nam, hiện nay khái niệm nợ xấu đƣợc quy định trong Thông tƣ Số:
02/2013/TT-NHNN ngày 21/01/2013 của NHNN quy định về phân loại tài sản có,
mức trích, phƣơng pháp trích lập dự phòng rủi ro và việc sử dụng dự phòng để xử lý
rủi ro trong hoạt động của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nƣớc ngồi.
Thơng tƣ trên nêu lên quan điểm về nợ, nợ quá hạn và nợ xấu nhƣ sau:
 “Nợ” bao gồm các khoản Cho vay; Cho th tài chính; Chiết khấu, tái chiết
khấu cơng cụ chuyển nhƣợng và giấy tờ có giá khác; Bao thanh tốn; Các khoản
cấp tín dụng dƣới hình thức phát hành thẻ tín dụng; Các khoản trả thay theo cam kết
ngoại bảng; Số tiền mua và ủy thác mua trái phiếu doanh nghiệp chƣa niêm yết trên
thị trƣờng chứng khoán hoặc chƣa đăng ký giao dịch trên thị trƣờng giao dịch của
các công ty đại chúng chƣa niêm yết (Upcom), không bao gồm mua trái phiếu chƣa
niêm yết bằng nguồn vốn ủy thác mà bên ủy thác chịu rủi ro; Ủy thác cấp tín dụng;


7
Tiền gửi (trừ tiền gửi thanh toán) tại tổ chức tín dụng trong nƣớc, chi nhánh ngân

hàng nƣớc ngồi tại Việt Nam theo quy định của pháp luật và tiền gửi tại tổ chức tín
dụng nƣớc ngồi.
 “Nợ q hạn” là khoản nợ mà một phần hoặc toàn bộ nợ gốc và/hoặc lãi đã
quá hạn
 “Nợ xấu” là các khoản nợ thuộc các nhóm 3, 4, 5 bao gồm nợ dƣới tiêu
chuẩn, nợ nghi ngờ, nợ có khả năng mất vốn.
Theo thơng tƣ trên, các Tổ chức tín dụng đƣợc yêu cầu phân loại nợ theo 2
phƣơng pháp nhƣ sau:
Phân loại nợ theo phƣơng pháp định lƣợng:
 Nợ nhóm 3 (Nợ dƣới tiêu chuẩn): (i) Nợ quá hạn từ 91 ngày đến 180 ngày;
(ii) Nợ gia hạn nợ lần đầu; (iii) Nợ đƣợc miễn hoặc giảm lãi do khách hàng không
đủ khả năng trả lãi đầy đủ theo hợp đồng tín dụng; (iv) Nợ thuộc một trong các
trƣờng hợp sau đây:
 Nợ của khách hàng hoặc bên bảo đảm là tổ chức, cá nhân thuộc đối

tƣợng mà tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nƣớc ngồi khơng đƣợc cấp tín
dụng theo quy định của pháp luật;
 Nợ đƣợc bảo đảm bằng cổ phiếu của chính tổ chức tín dụng hoặc cơng ty
con của tổ chức tín dụng hoặc tiền vay đƣợc sử dụng để góp vốn vào một tổ chức
tín dụng khác trên cơ sở tổ chức tín dụng cho vay nhận tài sản bảo đảm bằng cổ
phiếu của chính tổ chức tín dụng nhận vốn góp;
 Nợ khơng có bảo đảm hoặc đƣợc cấp với điều kiện ƣu đãi hoặc giá trị
vƣợt quá 5% vốn tự có của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nƣớc ngồi khi
cấp cho khách hàng thuộc đối tƣợng bị hạn chế cấp tín dụng theo quy định của pháp
luật;
 Nợ cấp cho các công ty con, công ty liên kết của tổ chức tín dụng hoặc
doanh nghiệp mà tổ chức tín dụng nắm quyền kiểm sốt có giá trị vƣợt các tỷ lệ giới
hạn theo quy định của pháp luật;



8
 Nợ có giá trị vƣợt quá các giới hạn cấp tín dụng, trừ trƣờng hợp đƣợc
phép vƣợt giới hạn, theo quy định của pháp luật;
 Nợ vi phạm các quy định của pháp luật về cấp tín dụng, quản lý ngoại
hối và các tỷ lệ bảo đảm an toàn đối với tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng
nƣớc ngoài;
 Nợ vi phạm các quy định nội bộ về cấp tín dụng, quản lý tiền vay, chính
sách dự phịng rủi ro của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nƣớc ngoài.
(v) Nợ đang thu hồi theo kết luận thanh tra; (vi) Nợ đƣợc phân loại vào
nhóm 3 theo quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này.
 Nợ nhóm 4 (Nợ nghi ngờ) bao gồm: (i) Nợ quá hạn từ 181 ngày đến 360
ngày; (ii) Nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn dƣới 90 ngày theo thời hạn
trả nợ đƣợc cơ cấu lại lần đầu; (iii) Nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ hai; (iv)
Khoản nợ quy định tại điểm (iv) theo quy định nợ nhóm 3 quá hạn từ 30 ngày đến
60 ngày kể từ ngày có quyết định thu hồi; (v) Nợ phải thu hồi theo kết luận thanh
tra nhƣng đã quá thời hạn thu hồi đến 60 ngày mà vẫn chƣa thu hồi đƣợc; (vi) Nợ
đƣợc phân loại vào nhóm 4 theo quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này.
 Nợ nhóm 5 (Nợ có khả năng mất vốn) bao gồm(i) Nợ quá hạn trên 360 ngày;
(ii) Nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn từ 90 ngày trở lên theo thời hạn trả
nợ đƣợc cơ cấu lại lần đầu; (iii) Nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ hai quá hạn
theo thời hạn trả nợ đƣợc cơ cấu lại lần thứ hai; (iv) Nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ
lần thứ ba trở lên, kể cả chƣa bị quá hạn hoặc đã quá hạn; (v) Khoản nợ quy định tại
điểm (iv) theo quy định nợ nhóm 3 quá hạn trên 60 ngày kể từ ngày có quyết định
thu hồi; (vi) Nợ phải thu hồi theo kết luận thanh tra nhƣng đã quá thời hạn thu hồi
trên 60 ngày mà vẫn chƣa thu hồi đƣợc; (vii) Nợ của khách hàng là tổ chức tín dụng
đƣợc Ngân hàng Nhà nƣớc cơng bố đặt vào tình trạng kiểm sốt đặc biệt, chi nhánh
ngân hàng nƣớc ngoài bị phong tỏa vốn và tài sản; (viii) Nợ đƣợc phân loại vào
nhóm 5 theo quy định tại khoản 3 Điều này.



9
Phân loại nợ theo phƣơng pháp định tính:
Theo phƣơng pháp này, nợ cũng đƣợc phân thành năm nhóm tƣơng ứng nhƣ
năm nhóm nợ theo cách phân loại nợ theo phƣơng pháp định lƣợng nhƣng không
nhất thiết căn cứ vào số ngày quá hạn chƣa thanh toán nợ, mà căn cứ trên hệ thống
xếp hạng tín dụng nội bộ và chính sách dự phịng rủi ro của Tổ chức tín dụng đƣợc
NHNN chấp thuận. Các nhóm nợ bao gồm:
 Nhóm 1 (Nợ đủ tiêu chuẩn) bao gồm: Các khoản nợ đƣợc tổ chức tín dụng,
chi nhánh ngân hàng nƣớc ngồi đánh giá là có khả năng thu hồi đầy đủ cả nợ gốc
và lãi đúng hạn.
 Các cam kết ngoại bảng đƣợc tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nƣớc
ngồi đánh giá là khách hàng có khả năng thực hiện đầy đủ nghĩa vụ theo cam kết.
 Nhóm 2 (Nợ cần chú ý) bao gồm: Các khoản nợ đƣợc tổ chức tín dụng, chi
nhánh ngân hàng nƣớc ngồi đánh giá là có khả năng thu hồi đầy đủ cả nợ gốc và
lãi nhƣng có dấu hiệu khách hàng suy giảm khả năng trả nợ. Các cam kết ngoại
bảng đƣợc tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nƣớc ngồi đánh giá là khách
hàng có khả năng thực hiện nghĩa vụ theo cam kết nhƣng có dấu hiệu suy giảm khả
năng thực hiện cam kết.
 Nhóm 3 (Nợ dƣới tiêu chuẩn) bao gồm: Các khoản nợ đƣợc tổ chức tín dụng,
chi nhánh ngân hàng nƣớc ngồi đánh giá là khơng có khả năng thu hồi nợ gốc và
lãi khi đến hạn. Các khoản nợ này đƣợc tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nƣớc
ngồi đánh giá là có khả năng tổn thất. Các cam kết ngoại bảng đƣợc tổ chức tín
dụng, chi nhánh ngân hàng nƣớc ngồi đánh giá là khách hàng khơng có khả năng
thực hiện đầy đủ nghĩa vụ theo cam kết.
 Nhóm 4 (Nợ nghi ngờ) bao gồm: Các khoản nợ đƣợc tổ chức tín dụng, chi
nhánh ngân hàng nƣớc ngồi đánh giá là có khả năng tổn thất cao. Các cam kết
ngoại bảng mà khả năng khách hàng không thực hiện cam kết là rất cao.
 Nhóm 5 (Nợ có khả năng mất vốn) bao gồm: Các khoản nợ đƣợc tổ chức tín
dụng, chi nhánh ngân hàng nƣớc ngồi đánh giá là khơng cịn khả năng thu hồi, mất



10
vốn. Các cam kết ngoại bảng mà khách hàng không còn khả năng thực hiện nghĩa
vụ cam kết.
1.1.2. Nguyên nhân của nợ xấu:
1.1.2.1. o bản thân ngân hàng
Theo tác giả Phan Thị Thu Hà (2009) nguyên nhân từ phí ngân hàng chủ yếu
nhƣ sau:
Từ chính sách tín dụng khơng hợp lý, quá đặt nặng vào mục tiêu lợi nhuận
dẫn đến tang trƣởng tín dụng nóng hoặc cho vay tập trung vào những lĩnh vực có rủi
ro cao, danh mục cho vay thiếu đa dạng cho nên hạn chế trong khả năng phân tán
rủi ro.
Ngƣời xét duyệt cho vay chƣa am hiểu thị trƣờng, thiếu thong tin hoặ phân
tích thong tin không đầy đủ dẫn đến cho vay và đầu tƣ khơng đúng, ngân hàng bố trí
cán bộ thiếu đạo đức hoặc hạn chế về trình độ chun mơn nghiệp vụ. Sau khi cho
vay thiếu.
Sau khi cho vay thiếu giám sát và quản lý khoản vay, chất lƣợng công tác
kiểm tra, kiểm sốt nội bộ của ngân hàng khơng tốt, việc chia sẻ thông tin về khách
hàng vay giữa các ngân hàng còn lỏng lẻo.
1.1.2.2. o bản thân khách hàng vay
Theo Nguyễn Minh Kiều (2006) cho rằng nguyên nhân từ phí khách hàng
chủ yếu là do: Khách hàng sử dụng vốn vay sai mục đích, khơng có thiện chí trả nợ,
trình độ năng lức quản lý kinh doanh yếu kém dẫn đến sử dụng vốn vay khơng hiệu
quả, tình hình tài chính của doanh nghiệp khơng tốt, thiếu minh bạch, sử dụng vay
nợ quá lớn trong cấu trúc vốn, dẫn đến khi lãi suất thị trƣờng tăng thì doanh nghiệp
khơng có khả năng trả nợ.
1.1.2.3. Nguyên nhân khách quan:
Theo Phan Thị Thu Hà (2009) do những diễn biến bất lợi của thị trƣờng, đối
thủ cạnh tranh, sự bất ổn của giá nguyên vật liệu đầu vào và nhu cầu thị trƣờng đầu



11
ra, sự trì trệ của nền kinh tế đã gây ảnh hƣởng rất lớn đến hoạt động kinh doanh và
tình hình tài chính của các doanh nghiệp vay vốn.
1.1.3. Tác động của nợ xấu
1.1.3.1. Tác động của nợ xấu đến hoạt động của NHTM
 Nợ xấu làm giảm uy tín của ngân hàng:
Nợ xấu gia tăng, thanh khoản của ngân hàng khó khăn, lợi nhuận kinh
doanh giảm xuống làm ảnh hƣởng trực tiếp đến quyền lợi của các cổ đông và những
ngƣời góp vốn đầu tƣ vào ngân hàng. Khi tình trạng nợ xấu khơng đƣợc khắc phục
và cứ tiếp tục kéo dài, các cổ đông và những nhà đầu tƣ sẽ tìm cách thối vốn do
khơng cịn giữ đƣợc niềm tin vào sự phát triển của ngân hàng nhƣ trƣớc đây.
Trƣờng hợp thông tin về nợ xấu ngân hàng tăng cao xuất phát từ những lý do nhƣ
sự thiếu trách nhiệm nghề nghiệp, đạo đức yếu kém của cán bộ ngân hàng, ngân
hàng cố tình cho vay sai quy định, dẫn tới các tranh chấp pháp lý, thiệt hại tài sản,
nguồn vốn… đƣợc đƣa lên báo chí sẽ dẫn đến những hậu quả khó lƣờng. Từ việc
tiếp cận các thông tin trên, ngày càng nhiều khách hàng sẽ rút khoản tiền gửi của họ
tại ngân hàng do tâm lý khơng cịn tin tƣởng vào khả năng giữ tiền hộ của ngân
hàng. Ngân hàng cũng gặp nhiều khó khăn trong việc huy động tiền gửi cũng nhƣ
đặt quan hệ giao dịch với những khách hàng mới. Điều này làm khả năng cạnh tranh
của ngân hàng suy giảm, thị phần bị thu hẹp, lợi nhuận kinh doanh bị ảnh hƣởng
nghiêm trọng hơn.
 Nợ xấu ảnh hƣởng tới khả năng thanh khoản của ngân hàng:
Trƣờng hợp ngân hàng có tỷ lệ nợ xấu cao, nguồn vốn cho vay không thể thu
hồi đƣợc trong khi vẫn phải chịu áp lực thanh toán các khoản tiền gửi và lãi huy
động phát sinh thƣờng xuyên, qua đó rất dễ dẫn đến tình trạng sụt giảm khả năng
thanh khoản của ngân hàng. Khả năng thanh khoản giảm đi khiến các ngân hàng
thận trọng hơn trong công tác cho vay với khách hàng mới, thậm chí nhiều ngân
hàng ngƣng giải ngân hồ sơ vay mới mà chỉ duy trì dƣ nợ tín dụng hiện tại hoặc chỉ
giải ngân đối với các khách hàng lâu năm, đồng thời tích cực đề ra các biện pháp xử



12
lý, thu hồi nợ xấu để cân đối nguồn vốn, giảm bớt gánh nặng cho vấn đề thanh
khoản.
 Nợ xấu làm giảm lợi nhuận của ngân hàng:
Nợ xấu gia tăng đồng nghĩa với việc ngân hàng phải tăng khoản trích lập dự
phòng rủi ro, quỹ dự phòng rủi ro tăng lên làm cho chi phí của ngân hàng gia tăng
ngồi ý muốn, từ đó làm giảm lợi nhuận kinh doanh. Trƣờng hợp món vay đã là nợ
xấu nhƣng khơng có biện pháp xử lý hoặc cơ cấu nợ phù hợp, tình trạng này kéo dài
sẽ gây ảnh hƣởng ngày càng lớn đến báo cáo thu nhập của ngân hàng. Những món
vay trên nhiều khả năng sẽ thành nợ nhóm 4 (nợ nghi ngờ) hoặc nhóm 5 (nợ có khả
năng mất vốn) với tỷ lệ trích lập dự phịng cụ thể rất cao lần lƣợt là 50% và 100%,
qua đó sẽ làm cho chi phí trích lập rủi ro của ngân hàng ngày một phình ra. Trƣờng
hợp đây là những món vay lớn với giá trị tài sản chỉ vừa đủ để đảm bảo cho dƣ nợ
vay thì tình hình tài chính của ngân hàng sẽ cịn khó khăn hơn nhiều lần.
 Nợ xấu có thể làm phá sản ngân hàng:
Nhƣ đã đề cập ở trên, tỷ lệ nợ xấu tăng cao làm lợi nhuận, uy tín và thị phần
kinh doanh của ngân hàng sụt giảm, khả năng thanh khoản bị ảnh hƣởng nghiêm
trọng. Nếu tình trạng này kéo dài mà ban lãnh đạo ngân hàng khơng có các biện
pháp khắc phục thiết thực, hiệu quả cũng nhƣ khơng có sự hỗ trợ cần thiết, kịp thời
từ phía Ngân hàng Nhà nƣớc thì nguy cơ phá sản hồn tồn có thể xảy ra.
1.1.3.2. Tác động của nợ xấu đến khách hàng
Vấn đề đầu tiên mà khách hàng gặp phải khi để xảy ra tình trạng nợ xấu
chính là việc sẽ bị các ngân hàng hạ thấp thông tin chấm điểm xếp hạng tín dụng
nội bộ. Qua đó ngân hàng sẽ tiến hành các biện pháp thu hẹp hạn mức cấp tín dụng,
ngƣng giải ngân hoặc thậm chí thu hồi nợ vay trƣớc hạn. Việc cố tình khơng trả nợ
và quyết định hỏi vay tại các ngân hàng khác cũng không khả thi do thông tin lịch
sử dƣ nợ của khách hàng lúc này đã đƣợc cập nhật trên Trung tâm thông tin tín
dụng của NHNN (CIC). Sẽ rất khó để ngân hàng khác đồng ý giải ngân cho một

khách hàng đang cịn hoặc có lịch sử nợ xấu tại một ngân hàng khác vào thời điểm
thẩm định cho vay. Khi xảy ra nợ xấu và khách hàng khơng có thiện chí để trả nợ,


13
ngân hàng sẽ tiến hành các biện pháp khởi kiện, đấu giá, phát mãi tài sản để thu hồi
nợ vay. Hành động này của ngân hàng khiến cho khách hàng rơi vào tình trạng
khơng cịn khả năng tự định đoạt phần tài sản này của mình. Trong khi nếu phải đấu
giá tài sản thì ngƣời chịu thiệt nhiều khả năng là khách hàng với mức giá phát mãi
hầu nhƣ lúc nào cũng thấp hơn giá trị tài sản khi giao dịch trên thị trƣờng.
Riêng đối với các doanh nghiệp, nợ xấu phát sinh sẽ khiến cho doanh
nghiệp khơng cịn khả năng xin cấp hạn mức tín dụng mới hay đề nghị giải ngân
tiếp tục từ phía ngân hàng, đồng thời việc đi vay tại một ngân hàng khác cũng hết
sức khó khăn nhƣ đã đề cập ở trên. Nguồn vốn vay khơng cịn hoặc bị cắt giảm
khiến cho các doanh nghiệp, đặc biệt là các doanh nghiệp vừa và nhỏ, với năng lực
tài chính yếu kém, thị phần nhỏ bé, phải hoạt động sản xuất một cách cầm chừng,
không đủ nguồn vốn để trang trải các khoản chi phí sản xuất kinh doanh phát sinh,
dẫn đến tình trạng nhiều doanh nghiệp bị khánh kiệt, phá sản trong khi khoản nợ
xấu ngân hàng thì vẫn cịn đó.
1.1.3.3. Tác động của nợ xấu đến nền kinh tế
Nợ xấu tăng cao là nỗi lo của Chính Phủ, các chuyên gia, các Ngân hàng
thƣơng mại cũng nhƣ tồn thể dân chúng bởi nó tác động đến tồn bộ nền kinh tế,
làm tắc nghẽn dịng vốn đầu tƣ và đe dọa an tồn tài chính Quốc gia, ảnh hƣởng tiêu
cực đến sự phát triển bền vững của nền kinh tế. Các tác động tiêu cực của nợ xấu
ảnh hƣởng đến nền kinh tế có thể nhắc tới nhƣ:
- Nợ xấu ra tăng tạo ra gánh nặng ngân sách trong vấn đề xử lý nợ xấu. Tỷ
lệ nợ xấu tăng cao đã đặt ra một câu hỏi lớn là kinh phí ở đâu để xử lý. Con số này
lớn đến mức các ngân hàng không thể đứng ra tự xử lý, nên việc xử lý có thể phải
trông cậy vào ngân sách Nhà nƣớc. Mặc dù, nguồn vốn để xử lý nợ xấu về cơ bản
và chủ yếu đến từ quỹ dự phòng rủi ro của các Tổ chức tín dụng và dù con số cụ thể

về kinh phí xử lý nợ xấu từ ngân sách Nhà nƣớc chƣa đƣợc cơng khai nhƣng cũng
có thể ƣớc đốn có sức ảnh hƣởng to lớn của nó đến ngân sách Nhà nƣớc. Trong khi
đó, các nguồn thu ngân sách đang ngày càng khó khăn do sự đình trệ của nền kinh
tế. Về dài hạn, việc xử lý nợ xấu thƣờng xuyên gây ra tình trạng bội chi ngân sách


14
dẫn đến rủi ro lạm phát, gây bất ổn nền kinh tế, chƣa kể ngân sách bị chi phối bởi
nợ xấu khiến cho các khoản chi đầu tƣ công, xây dựng cơ sở hạ tầng và an sinh của
ngƣời dân bị ảnh hƣởng, kiềm hãm sự phát triển kinh tế xã hội của đất nƣớc.
- Nợ xấu ngân hàng gia tăng ảnh hƣởng lớn đến hoạt động kinh doanh của
các thành phần kinh tế. Khi nợ xấu tăng để đảm bảo vấn đề thanh khoản, các ngân
hàng thận trọng hơn trong việc cho vay, do đó lƣợng vốn đƣa vào lƣu thông bị hạn
chế. Nếu nợ xấu tăng quá cao ngân hàng không đƣợc phép cho vay đồng nghĩa với
việc nguồn vốn huyết mạch của nền kinh tế bị nghẽn lại, các thành phần khác của
nền kinh tế các nhƣ doanh nghiệp, hộ sản xuất, kinh doanh cá thể… vốn phụ thuộc
nhiều vào nguồn tiền vay ngân hàng, cũng không thể tiếp tục hoạt động kinh doanh
hoặc hoạt động một cách cầm chừng. Hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, hộ
kinh doanh khó khăn dẫn đến chất lƣợng, sản lƣợng sản phẩm đầu ra sụt giảm, sức
cạnh tranh kém, tệ hơn là tình trạng phá sản, đóng cửa hàng loạt từ đó làm cho tỷ lệ
thất nghiệp gia tăng, tình hình an ninh xã hội cũng trở nên phức tạp hơn.
1.1.4. Một số chỉ tiêu đánh giá tình hình nợ xấu tại các TCTD:
Tỷ lệ dƣ nợ xấu/ tổng dƣ nợ: Chỉ tiêu này phản ánh mức độ rủi ro tín dụng
của Ngân hàng tại một thời điểm xác định, qua đó cứ 100 đồng đơn vị tiền tệ khi
Ngân hàng cho vay thì có bao nhiêu đồng là nợ xấu. Nếu tỷ lệ này nhỏ hơn hoặc
bằng 3% thì đƣợc coi là có chất lƣợng tín dụng tốt, tỷ lệ nợ xấu an toàn. Đây là hệ
số quan trọng và chủ yếu để phản ánh chất lƣợng tín dụng tại các Tổ chức tín dụng.
Tỷ lệ các khoản nợ xấu đã thu hồi đƣợc/ tổng dƣ nợ xấu : Đây là chỉ tiêu
đánh giá khả năng và hiệu quả của công tác thu hồi nợ từ các khoản nợ xấu của
TCTD. Tỷ lệ này càng tăng lên theo thời gian cho thấy công tác xử lý, thu hồi nợ

xấu ngày càng hiệu quả.
Ngồi ra để phản ánh tình hình nợ xấu tại các TCTD, có thể đánh giá qua chỉ
tiêu mức giảm tỷ lệ nợ xấu/tổng dƣ nợ qua thời gian hoặc xem xét sự biến động của
cơ cấu các nhóm nợ trong nợ xấu, theo đó tỷ lệ dƣ nợ của các nhóm có mức độ rủi
ro cao hơn ngày càng giảm. Cụ thể, tỷ lệ nợ nhóm 5 (nợ có khả năng mất vốn) trong
tổng dƣ nợ giảm so với hai nhóm nợ xấu cịn lại (nợ nhóm 3 và nhóm 4); tỷ lệ nợ


×