Tải bản đầy đủ (.doc) (92 trang)

Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm May gia công tại Công ty TNHH PILCO VINA

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (458.63 KB, 92 trang )

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Kế toán
LỜI MỞ ĐẦU
Hiện nay hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp đều phải
đứng trước sự cạnh tranh gay gắt, chịu sự điều tiết của các quy luật kinh tế
như quy luật giá trị, quy luật cạnh tranh... Vì vậy muốn đứng vững trên thị
trường và đạt được lợi nhuận tối đa thì các doanh nghiệp phải tạo ra các sản
phẩm có chất lượng tốt, mẫu mã đẹp mà giá cả lại phù hợp với người tiêu
dùng. Để đạt được những mục tiêu này thì đòi hỏi các doanh nghiệp phải
quản lý chặt chẽ quá trình sản xuất sản phẩm nhằm giảm chi phí và hạ giá
thành.
Một trong những công cụ quản lý không thể thiếu trong hoạt động sản
xuất kinh doanh là hạch toán kế toán, trong đó kế toán tập hợp chi phí sản
xuất và tính giá thành sản phẩm là khâu trung tâm. Vì vậy công tác hạch toán
tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là yêu cầu cần thiết và là
vấn đề mà các doanh nghiệp thường xuyên quan tâm.
Tổ chức đúng đắn, hạch toán chính xác chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm giúp cho bộ máy quản lý và người lao động trong các doanh nghiệp
thường xuyên nắm bắt được tình hình thực hiện các định mức chi phí về vật
tư, tiền vốn, tình hình kế hoạch hạ giá thành, tình hình lãng phí và thiệt hại
xảy ra ở từng khâu của quá trình sản xuất...cung cấp những tài liệu xác thực
để chỉ đạo sản xuất kinh doanh, để phân tích đánh giá hiệu quả sản xuất, đánh
giá thành tích và khuyết điểm của từng người từng bộ phận để thực hiện kiểm
tra, kiểm soát thường xuyên và có hệ thống nguyên tắc tiết kiệm trong sản
xuất, khai thác mọi khả năng để tăng năng suất và hạ giá thành sản phẩm.
Công ty TNHH PHILKO VINA là một doanh nghiệp 100% vốn đầu tư
nước ngoài vào Việt Nam chuyên thực hiện gia công hàng may xuất khẩu.
Trong những năm mới đi vào hoạt động này, Công ty đã và đang khẳng định
1
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Kế toán
được chất lượng tay nghề của mình trên thị trường quốc tế. Hiện nay, Công ty
đã có được những bạn hàng lớn từ các nước phát triển trên thế giới. Với


phương châm không ngừng đổi mới cơ cấu sản phẩm, chủ động trong sản
xuất, Công ty luôn thực hiện các biện pháp quản lý và hạch toán kế toán thích
hợp nhằm đem lại hiệu quả cao nhất trong công ty.
Nhận thức được tầm quan trọng ấy, cùng với quá trình tìm hiểu thực tế
tại Công ty, em đã đi sâu vào nghiên cứu đề tài “ Hoàn thiện kế toán chi phí
sản xuất và tính giá thành sản phẩm May gia công tại Công ty TNHH
PHILKO VINA”
Ngoài phần mở đầu và kết luận, chuyên đề thực tập chuyên ngành của
em gồm 3 chương như sau :
Chương 1 : Khái quát chung về hoạt động sản xuất kinh doanh tại Công
ty TNHH PHILKO VINA
Chương 2 : Thực tế kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
May gia công tại Công ty TNHH PHILKO VINA
Chương 3 : Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm May gia công tại Công ty TNHH PHILKO VINA
Do thời gian và trình độ còn hạn chế, bài viết của em không thể tránh
khỏi những sai sót. Em rất mong nhận được sự góp ý của các thầy cô nhằm
hoàn chỉnh hơn nữa bài viết của mình.
Nhân dịp này em cũng xin được bày tỏ lòng biết ơn và gửi lời cảm ơn
chân thành, sâu sắc nhất tới thầy giáo Trương Anh Dũng - người đã tận tình
giúp đỡ, chỉ bảo cho em trong thời gian vừa qua.
Em xin chân thành cảm ơn!
2
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Kế toán
Sinh viên thực hiện
Chương 1
KHÁI QUÁT CHUNG VỀ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH
DOANH TẠI CÔNG TY TNHH PHILKO- VINA
1.1 ĐẶC ĐIỂM HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH TẠI CÔNG
TY TNHH PHILKO - VINA

1.1.1 Quá trình hình thành và phát triển
Công ty TNHH PHILKO VINA có tên giao dịch bằng tiếng Anh là :
PHILKO VINA INC được thành lập theo quyết định số 26A/GP-BG của ủy
ban nhân dân tỉnh Bắc Giang ngày 25/5/2005 về việc cấp Giấy phép đầu tư
thành lập Doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài .Trụ sở chính : xã Đức Thắng,
huyện Hiệp Hòa, tỉnh Bắc Giang. Công ty được thành lập dựa trên đơn và hồ
sơ dự án của Ông Park Ji Do ( Sinh ngày 15/06/1957, số Hộ chiếu JR1801536
do Bộ Ngoại giao và Thương mại Hàn Quốc cấp ngày 09/08/2001; Địa chỉ :
số 1, tầng 8, tòa nhà Bosung, #891-25 Deachi-dong, Kangnam-gu, Seoul ) đã
được Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Bắc Giang xét duyệt. PHILKO VINA có tư
cách pháp nhân, có con dấu riêng, có quyền và nghĩa vụ dân sự theo luật định,
tự chịu trách nhiệm về toàn bộ hoạt động kinh doanh trong số vốn của công
ty, mở tài khoản tại Ngân hàng theo quy định của Pháp luật Việt Nam.
* Các hoạt động chính của công ty PHILKO VINA
- Gia công, thiết kế và sản xuất các sản phẩm may mặc và đồ da như áo
Jacket, áo gió, áo thể thao...
- Hoạt động xuất khẩu: Tất cả các loại hàng hoá sản xuất ra đều được
dùng để xuất khẩu.
3
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Kế toán
Thị trường xuất khẩu chủ yếu của Công ty là Đức, Ucraina, Đài Loan,
Hồng Kông, Liên Xô, Singapore, Mỹ, Hàn Quốc, Nhật....
- Hoạt động nhập khẩu: Công ty chú trọng tới việc nhập các máy móc,
trang thiết bị phục vụ cho ngành Dệt May (như máy may công nghiệp, máy
thuê, máy nhuộm, máy là, máy cắt. Thị trường nhập khẩu chủ yếu của Công
ty là Nhật Bản, Hồng Kông, Đài Loan, Mỹ, Mexico, Nga...)
- Hoạt động tạm nhập tái xuất: bông thô, sợi, hoá chất thuốc nhuộm,
nguyên phụ liệu may (khuy, khoá, ren,...).
- Xây dựng kế hoạch phát triển đầu tư, tạo nguồn vốn đầu tư sản xuất...
* Công ty có 1 văn phòng đại diện ở Hà Nội. Địa chỉ P 402 tòa nhà 17T9

Khu đô thị mới Trung Hòa – Nhân Chính, Quận Thanh Xuân, Tp Hà Nội.
1.1.2 Đặc điểm hoạt động kinh doanh
Công ty TNHH PHILKO VINA là một Doanh nghiệp 100% vốn nước
ngoài được thành lập tại Việt Nam vào tháng 5/2005 với tổng số vốn đầu tư
đăng ký của Công ty là 3.000.000 USD (Ba triệu đô la Mỹ), vốn pháp định là
1.500.000 USD. Mặt hàng chủ yếu của Công ty là quần áo may sẵn, quần áo
thể thao, đồ da,...sản phẩm của Công ty sau khi sản xuất được đóng gói và
xuất khẩu trực tiếp cho các nước đặt hàng. Vì mới đi vào hoạt động, bộ máy
làm việc vẫn còn đang trong giai đoạn hoàn thiện nhưng các thành viên của
Công ty đã và đang cố gắng hết mình để Công ty phát triển. Để thấy được sự
tăng trưởng của Công ty ta có thể tìm hiểu qua Báo cáo kết quả kinh doanh
năm 2006 và dự kiến năm 2007 của Công ty theo báo cáo sau:
4
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Kế toán
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh trong 3 năm đầu hoạt động của công ty
Đơn vị tính : Đồng
Chỉ tiêu 2005 2006 2007
1.Doanh thu bán hàng 2.623.859.277 24.234.601.729 35.554.670.000
2.Giá vốn hàng bán 4.407.186.173 17.242.076.568 26.560.707.158
3.Lợi nhuận gộp(1-2) (1.783.326.896) 6.992.525.161 8.993.962.842
4.Doanh thu hoạt động tài
chính
1.592.167 19.234.481 45.150.360.
5.Chi phí tài chính 626.435 21.447.774 28.954.495
6.Chi phí bán hàng 482.195.859 150.077.356 231.187.971
7.Chi phí quản lý doanh
nghiệp
685.253.207 8.512.130.170 9.788.949.696
8.LN từ HĐKD
( 3+4-5-6-7)

(2.949.810.230) (1.671.895.658) (1.009.978.959)
9.Thu nhập khác - 684.722.373 1.129.791.915
10.Chi phí khác 5.537 7.556.507 25.845.378
11.Lợi nhuận khác (9-10) (5.537) 677.165.866 1.103.946.537
12.Tổng lợi nhuận trước
thuế (11+8)
(2.949.815.767) (994.729.792) 93.967.578
13.Thuế TNDN hiện hành - - -
14.Lợi nhuận sau thuế
TNDN
(2.949.815.767) (994.729.792) 93.967.578
Nhìn vào Báo cáo chúng ta có thể thấy sự phát triển, vượt qua những
bước đầu khó khăn của Doanh nghiệp. Sau một năm đi vào hoạt động chính
thức, số lỗ mà Doanh nghiệp gánh chịu năm 2006 là 994,729,792 đồng, sang
năm 2007 do nỗ lực cố gắng, công ty đã thu được lợi nhuận là 93.967.578
đồng. Bên cạnh đó con số này cũng thể hiện rằng Công ty đang trong quá
5
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Kế toán
trình phát triển, xâm nhập nền kinh tế thị trường. Do mới đi vào hoạt động
nên Công ty được ưu đãi chưa phải đóng thuế thu nhập doanh nghiệp.
Ngoài ra thì các chỉ tiêu khác như Nguồn vốn, tổng tài sản (ngắn hạn và
dài hạn), lợi nhuận ...cũng thể hiện sự phát triển của doanh nghiệp.Ta có thể
tham khảo bảng tổng hợp sau:
Đơn vị tính : Đồng
Chỉ tiêu 2006 2007
Chênh lệch
+/- %
1.Doanh thu
24.234.601.729 35.554.670.000 11.320.068.271 46,71
2.Nguồn vốn

19.072.328.956 29.433.608.060 10.361.279.104 54,3%
3.Tài sản NH
5.838.543.488 7.006.252.186 1.167.708.698 20%
4.Tài sản DH
13.233.785.468 22.427.355.874 9.193.570.406 69,5%
5.Lợi nhuậnST
(994.729.792) 93.967.578 1.088.697.370
6.Số LĐBQ
(người)
805 1.063 258 32,05
7.Thu nhập BQ
1 LĐ/ tháng
963.000 1.312.000 349.000 36,24
Nhìn vào số liệu bảng trên ta có thể nhận thấy sự tăng trưởng và phát
triển vượt bậc của Công ty PHILKO VINA trong năm 2007. Cụ thể như sau :
Doanh thu của Công ty năm 2007 đã tăng so với năm 2006 là
11.320.068.271 đồng tương ứng với tốc độ tăng là 46,71%. Sự tăng lên của
chỉ tiêu doanh thu chứng tỏ Công ty đã ngày càng khẳng định được tên tuổi
của mình trên thị trường quốc tế.
Tháng 6 và tháng 8 năm 2007, Công ty có mở thêm phân xưởng sản xuất
đồ da, máy móc thiết bị nhập nhiều. Điều này dẫn đến sự tăng vọt của giá trị
6
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Kế toán
TSCĐ dài hạn, cụ thể là sang năm 2007, tổng giá trị TSCĐ dài hạn của Công
ty là 22.427.355.874 đồng.
Đồng thời với việc TSCĐ dài hạn tăng lên thì Nguồn vốn Công ty cũng
tăng lên đáng kể. Sự đầu tư này là một giai đoạn trong dự án phát triển của
Công ty. Mở rộng sản xuất, tăng quy mô vốn chứng tỏ Công ty đang thâm
nhập thị trường hiệu quả.
Do mở rộng cơ cấu sản xuất, đầu tư thêm thiết bị, nhà xưởng nên số lao

động bình quân của Công ty năm 2007 đã tăng lên so với năm 2006 là 258
người, tương ứng với tốc độ tăng là 32,05%. Trong đó, số lao động trực tiếp
trung bình năm 2007 là 795 người và lao động gián tiếp trung bình là 268
người. Con số này của năm 2006 là 597 người và 208 người.
Thu nhập bình quân 1 lao động/tháng của Công ty trong năm 2007 cũng
đã được cải thiện, từ lương trung bình 1công nhân 1 tháng là khoảng 963.000
đồng nay tăng lên đến 1.312.000 đồng. Điều này có thể nói lên rằng Ban quản
lý của Công ty đã tích cực chăm lo đến đời sống cho cán bộ công nhân viên,
tuy mức thu nhập chưa phải là cao nhưng với cơ cấu lao động đa số ở nông
thôn thì đây cũng là 1 khoản thu nhập khá trong gia đình họ.
1.1.2.1. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý
Bộ máy quản lý của Công ty được tổ chức theo nguyên tắc trực tuyến,
được phân chia thành các phòng, ban, phân xưởng phù hợp với đặc điểm sản
xuất của Công ty. Đứng đầu là Hội đồng quản trị, có nhiệm vụ điều hành toàn
bộ hoạt động của Công ty và chịu trách nhiệm trước pháp luật và toàn thể cán
bộ công nhân viên của Công ty. Ngoài ra, trong quá trình kinh doanh Giám
đốc và các Phó giám đốc điều hành trực tiếp thủ trưởng các đơn vị, các phòng
ban chức năng. Kế toán trưởng, trưởng phòng xuất nhập khẩu trực tiếp nhận
các chỉ tiêu giao nộp Giám đốc và đến cuối kỳ kinh doanh báo cáo kết quả
7
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Kế toán
của đơn vị mình cho Giám đốc. Các phòng chức năng có nhiệm vụ giúp việc
và chịu sự quản lý của Giám đốc, cung cấp các thông tin thuộc chức năng của
mình, tạo điều kiện cho ban lãnh đạo ra quyết định chỉ đạo kinh doanh kịp
thời đúng đắn.
8
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Kế toán
Sơ đồ 1.1 : Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của Công ty
Ban Giám đốc
Phòng

Hành
chính
Phòng
XNK
Phòng
KD &
PTTT
Phòng
Kế toán
Phòng
cắt
Phòng
IN thêu
Phòng
giác
mẫu
Phân
xưởng
da
Xưởng
may
Phân
xưởng
vải
Phòng
kỹ thuật
Đóng
gói
Phòng
giác

mẫu
Phòng
cắt
Phòng
in thêu
Tổ bảo
vệ
Đóng
gói
Xưởng
may
HĐQT
9
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Kế toán
* Giám đốc
Người có quyền hạn trách nhiệm cao nhất trong Công ty về mọi mặt sản
xuất kinh doanh. Giám đốc đại diện cho mọi trách nhiệm và quyền lợi của Công
ty trước pháp luật và các cơ quan hữu quan, điều hành mọi hoạt động sản xuất
kinh doanh của Công ty.
Nhiệm vụ của Giám đốc :
- Nhận vốn đầu tư, đất đai, tài nguyên và các nguồn lực khác do Hội đồng quản
trị và Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa (CHXHCN) Việt Nam giao cho để
xây dựng, sử dụng và phát triển Công ty trên nguyên tắc bảo toàn và phát triển
vốn.
- Xây dựng chiến lược phát triển, kế hoạch dài hạn, phương án đầu tư liên doanh,
đề án tổ chức quản lý Công ty.
- Tổ chức điều hành mọi hoạt động của Công ty
- Ban hành các định mức kinh tế, kỹ thuật, tiêu chuẩn sản phẩm, đơn giá tiên
lương phù hợp với quy định của Công ty.
- Báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty trước toàn bộ cán

bộ, công nhân viên, cơ quan hữu quan khác theo quy định.
- Chịu sự kiểm tra giám sát của tổ chức giám sát do Hội đồng quản trị bầu ra và
do chính phủ, các Cơ quan Nhà nước có thẩm quyền được quy định theo pháp
luật
* Phó giám đốc
Nguyễn Thị Thanh Ngà Lớp Kế toán 46D
10
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Kế toán
Các Phó giám đốc có nhiệm vụ giúp đỡ Giám đốc điều hành công việc
Công ty theo sự phân công nhiệm vụ của Giám đốc, chịu trách nhiệm trước
Giám đốc và Hội đồng quản trị về những công việc được giao.
Công ty PHILKO VINA có ba Phó giám đốc : Phó giám đốc sản xuất điều
hành các công việc liên quan đến sản xuất của Công ty; Phó giám đốc kinh
doanh điều hành các công việc liên quan đến tinh hình kinh doanh và tiêu thụ sản
phẩm của Công ty; Phó giám đốc quản lý chung.
Các Phó giám đốc có nhiệm vụ:
- Trực tiếp phụ trách sản xuất, quản lý và chỉ đạo sản xuất theo kế hoạch hàng
năm, hàng tháng, từng lô hàng phải đảm báo số lượng, chất lượng và thời gian
giao hàng...
- Giám sát quản lý kỹ thuật, định mức sản xuất, xây dựng đơn giá cho từng tiểu
tác, tổ chức việc duyệt đơn giá cho từng tiểu tác.
- Tổ chức việc kiểm tra nâng cao tay nghề công nhân hàng năm.
- Quản lý thiết bị, có kế hoạch định kỳ bảo dưỡng máy móc thiết bị
- Phụ trách công tác an ninh, an toàn lao động, phòng cháy chữa cháy...
- Nhận nhiệm vụ, uỷ quyền của Giám đốc.
- Có quyền điều hành các phòng ban, phân xưởng, giao quyền cho các giám đốc
phân xưởng và trưởng các phòng ban chức năng.
* Các phòng ban chức năng
•Phòng tổ chức hành chính
Tham mưu cho Giám đốc những công việc sau đây

Nguyễn Thị Thanh Ngà Lớp Kế toán 46D
11
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Kế toán
- Xây dựng nội quy và quy chế quản lý công ty
- Kiện toàn bộ máy quản lý, tuyển dụng lao động
- Giao tiếp với các khách hàng, hướng dẫn họ đến các bộ phận khách hàng
- Tiếp nhận các thủ tục hành chính của Công ty
- Tổ chức kiểm tra tổ bảo vệ, phòng cháy chữa cháy và bảo vệ an ninh trong
Công ty
- Tổ chức theo dõi chấm công, bấm giờ để xây dựng đơn giá tiền lương theo
tiểu tác và các cấp bậc lương, tính lương kịp thời, theo đúng chế độ nhà nước,
thanh toán các chế độ nghỉ hưởng bảo hiểm xã hội cho công nhân.
- Quản lý tốt tài liệu, văn bản, hồ sơ cán bộ công nhân viên, tài sản chung của
Công ty.
- Nghiên cứu xem xét các thủ tục cần thiết như: quyết định tiếp nhận hợp đồng
lao động, sổ lao động và bảo hiểm y tế trình giám đốc phê duyệt báo cáo cho
các cơ quan có thẩm quyền.
- Quản lý và bảo quản tốt tài sản của khối hành chính và thường xuyên tu sửa
có dự trù khi mua sắm.
•Phòng kế toán
Phòng Kế toán có chức năng là giúp Giám đốc chỉ đạo tổ chức, thực hiện
công tác kế toán, thống kê của Doanh nghiệp và các nhiệm vụ quyền hạn theo
quy định của pháp luật cụ thể như sau :
Nguyễn Thị Thanh Ngà Lớp Kế toán 46D
12
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Kế toán
- Quản lý, theo dõi chặt chẽ chính xác vốn và nguồn vốn của Công ty, sử dụng
tốt vốn của Công ty trên nguyên tắc bảo toàn và phát triển, tham mưu giúp
Giám đốc ký các Hợp đồng kinh tế.
- Tổ chức mở sổ sách phù hợp với mô hình kinh doanh sản xuất của Công ty,

làm tốt công tác ghi chép ban đầu, định khoản chính xác và hạch toán theo
quy định hiện hành của nhà nước.
- Chứng từ nhập xuất vật tư hàng hoá phải cập nhật sổ sách theo định kỳ,
thường xuyên có sự luân chuyển, đối chiếu giữa các bộ phận.
- Thanh quyết toán các Hợp đồng kinh tế phát sinh.
- Phân tích hoạt động kinh tế ít nhất một năm một lần sau khi quyết toán xong.
- Quản lý chặt chẽ các khoản công nợ, tiền mặt và theo dõi các khoản tiền gửi
Ngân hàng. Các phiếu thu, chi tiền phải được sự đồng ý của giám đốc và kế
toán trưởng
- Kiểm tra những chứng từ giả mạo, những chi phí không hợp lệ trước khi trình
duyệt.
- Lập các báo cáo thuế, các báo cáo tài chính liên quan, báo cáo kế toán theo
định kỳ...
•Phòng xuất nhập khẩu
Phòng này có các chức năng sau :
- Xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh hàng năm, hàng quý, từng đơn đặt
hàng .
- Tham mưu giúp Giám đốc ký kết các hợp đồng với đối tác ngoại.
Nguyễn Thị Thanh Ngà Lớp Kế toán 46D
13
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Kế toán
- Làm thủ tục đăng ký hải quan để tiếp nhận nguyên vật liệu và thủ tục xuất
khẩu sản phẩm theo chỉ định của khách hàng. Kết thúc Hợp đồng phải làm
thanh toán với hải quan nơi đăng ký mở tờ khai.
•Phòng kỹ thuật
Giúp Giám đốc thực hiện việc quản lý kỹ thuật trong Công ty :
- Nghiên cứu sáng tạo mẫu chào hàng.
- Sao chép mẫu mã theo yêu cầu của khách hàng
- May sản phẩm mẫu để hướng dẫn công nhân may trên chuyền và giải chuyền,
xây dựng quy trình công nghệ hợp lý.

- Tổ chức kiểm tra chất lượng trên dây chuyền may.
- Xây dựng các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật cho từng mã hàng và tổ chức đội ngũ
kiểm tra chất lượng sản phẩm, kiểm hàng lần cuối trước khi xuất hàng.
- Nghiên cứu định mức tiêu hao vật tư, lao động cho từng sản phẩm và công
đoạn, giúp cho việc khảo sát và tính lương chính xác.
- Lựa chọn và đào tạo đội ngũ cán bộ kỹ thuật nòng cốt cho Công ty.
•Phòng kinh doanh và phát triển thị trường
Phòng này có chức năng nhiệm vụ như sau :
- Tiếp nhận các Hợp đồng kinh tế, các đơn đặt hàng của khách hàng, xem xét
đơn đặt hàng xem Công ty có đáp ứng được nhu cầu của khách hàng không.
- Tham mưu cho Giám đốc ký kết các Hợp đồng kinh tế
- Tìm hiểu và phát triển thị trường tiềm năng.
Nguyễn Thị Thanh Ngà Lớp Kế toán 46D
14
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Kế toán
- Tiếp nhận những ý kiến phản hồi của khách hàng về chất lượng, mẫu mã sản
phẩm.
•Bộ phận kho
- Quản lý chặt chẽ vật tư, hàng hoá, sản phẩm nhập hay xuất kho đều phải có hoá
đơn, chứng từ cụ thể.
- Quản lý kho thông qua hệ thống thẻ kho, sổ kho. Sản phẩm hàng hoá phải được
kiểm tra thường xuyên liên tục để biêt thiếu thừa, thông báo cho ban quản lý và
khách hàng để có hướng giải quyết kịp thời.
- Theo dõi chặt chẽ nguyên vật liệu chính ( vải) ở nhà cắt để quản lý chặt chẽ
lượng vải thiếu thừa, có kiến nghị với chủ hàng và quản lý vải tiết kiệm định
mức của công ty.
•Bộ phận sản xuất
Bộ phận sản xuất của Công ty TNHH PHILKO VINA bao gồm 2 phân
xưởng là phân xưởng da và phân xưởng cải. Trong mỗi phân xưởng thì đều có
các phòng là: phòng mẫu, phòng cắt, phòng in, xưởng thêu, các dây chuyền may,

bộ phận hoàn thiện, đóng gói sản phẩm. Phân xưởng da có 7 chuyền may, phân
xưởng vải có 5 chuyền may.
1.1.2.2. Đặc điểm tổ chức sản xuất
Công ty TNHH PHILKO VINA chủ yếu là gia công hàng may mặc xuất
khẩu. Mặt hàng gia công chủ yếu của Công ty là áo Jacket 3 lớp, 5 lớp, áo quần
thể thao, áo khoác ...với số lượng, chủng loại, mẫu mã chủ yếu phụ thuộc vào
yêu cầu của khách hàng, dựa vào các Hợp đồng đã được ký kết. Các sản phẩm
xuất khẩu phải đảm bảo các yêu cầu như : đảm bảo yếu tố kỹ thuật cũng như
Nguyễn Thị Thanh Ngà Lớp Kế toán 46D
15
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Kế toán
kiểu dáng, chất lượng mà khách hàng đưa ra. Hàng may phải mang tính thời
trang, đáp ứng được thị hiếu của người tiêu dùng, điều kiện đóng gói đảm bảo
đúng theo yêu cầu khách hàng và theo chất lượng của sản phẩm...Do vậy ngoài
đầu tư dây chuyền công nghệ cao, Công ty còn phải tuyển dụng đội ngũ công
nhân viên có tay nghề cao, có kinh nghiệm, khéo léo, cẩn thận.
Nguyên vật liệu chính của ngành may là vải ( chiếm khoảng 80% ) còn lại
là chỉ, cúc, khoá, mex, mác...Cho đến nay cung cấp nguyên vật liệu ngành may
của Công ty chủ yếu là do khách hàng nước ngoài đưa đến, một phần nhỏ thì
nhập của các Công ty dệt may trong nước. Quy trình công nghệ của ngành may
tương đối phức tạp, có nhiều khâu, mỗi khâu lại có nhiều bước thực hiện. Công
nghệ đối với Công ty PHILKO VINA là loại hình gia công hàng may mặc trên
dây chuyền công nghiệp hiện đại, sản phẩm được sản xuất hàng loạt theo đơn đặt
hàng của khách là chủ yếu. Khi có đơn đặt hàng đến với Công ty, Bộ phận kỹ
thuật sẽ có trách nhiệm xem xét các mẫu vẽ rồi chọn nguyên vật liệu. Sau đó đưa
sang phòng Cắt để cắt mẫu rồi may, in thêu ...hoàn chỉnh sản phẩm mẫu. Sản
phẩm này được đưa lại cho bên đặt hàng kiểm tra, nếu đúng thì bắt đầu đi vào
sản xuất.
Nguyễn Thị Thanh Ngà Lớp Kế toán 46D
16

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Kế toán
Sơ đồ 1.2 : Sơ đồ quy trình sản xuất
Nguyễn Thị Thanh Ngà Lớp Kế toán 46D
Phòng mẫu
Xưởng May
Hoàn thiện
Đơn đặt hàng
Là, dập cúc
Đóng gói
Phòng Cắt
Phòng In
thêu
17
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Kế toán
1.2. ĐẶC ĐIỂM TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY TNHH
PHILKO – VINA
1.2.1. Tổ chức bộ máy kế toán
Bộ máy kế toán của công ty TNHH PHILKO VINA được tổ chức theo mô
hình tập trung. Mọi công việc từ khâu lập chứng từ đến hạch toán chi tiết, hạch
toán tổng hợp đều được thực hiện tại phòng kế toán. Công ty có 8 nhân viên kế
toán, mỗi người phụ trách và kiêm nhiệm nhiều phần hành kế toán.
Sơ đồ 1.3 : Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán ở Công ty
Trong đó nhiệm vụ của từng bộ phận như sau :
Kế toán trưởng
• Tổ chức điều hành toàn bộ hệ thống kế toán của các bộ phận kế toán, tham
mưu cho giám đốc về hoạt động kinh doanh
• Phổ biến và hướng dẫn thực hiện các văn bản, quy định của chế độ tài chính
• Chịu trách nhiệm về công tác tài chính của Công ty trước Tổng giám đốc
Nguyễn Thị Thanh Ngà Lớp Kế toán 46D
Kế toán trưởng

Kế
toán
thanh
toán
Kế
toán
thuế,
TGN
H,
Quỹ
Kế toán
tiền
mặt,
TSCĐ
Kế
toán
vật tư,
kho
Kế
toán
lương
Kế
toán
tổng
hợp
Kế
toán
doanh
thu
18

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Kế toán
Kế Toán thanh toán
• Kiểm tra giám sát các nghiệp vụ mua bán, theo dõi công nợ, đối chiếu, cập
nhật các số liệu từ đó cân đối giữa thu và chi .
Kế toán tiền mặt, TSCĐ
• Theo dõi các khoản thu, chi bằng tiền mặt của Công ty
• Theo dõi sự tăng giảm của các TSCĐ trong Công ty
Kế Toán Thuế, TGNH, Quỹ
• Theo dõi chi phí thuế đầu vào phát sinh
• Xuất hóa đơn cho khách hàng
• Kết hợp với kế toán trưởng tiến hành phân tích quyết toán của đơn vị, lập
báo cáo tài chính xác định kết quả kinh doanh
• Theo dõi các tài khoản tiền gửi ở các Ngân hàng, sự tăng giảm của các tài
khoản này.
• Theo dõi các nghiệp vụ liên quan đến thu, chi và tồn quỹ của Công ty
Kế Toán Vật Tư, kho
• Cập nhật và theo dõi tiến độ sản xuất của các phân xưởng để kịp thời mua
nguyên vật liệu, vật tư thiết bị sử dụng cho đơn hàng.
• Nhập kho nguyên vật liệu, vật tư khi nhà cung cấp giao. Xuất kho theo yêu
cầu sản xuất. Lưu trữ giấy tờ xuất nhập kho, theo dõi đồ nghề cá nhân của
công nhân.
Kế Toán Lương
Nguyễn Thị Thanh Ngà Lớp Kế toán 46D
19
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Kế toán
• Theo dõi tình hình công nhân viên đi làm, chấm công tính lương và thanh
toán lương
• Làm hợp đồng lao động, đăng ký BHXH theo quy định của pháp luật
Kế toán doanh thu :
•Ghi nhận các khoản doanh thu phát sinh, tính toán tổng doanh thu

•Ghi nhận các khoản giảm trừ doanh thu (nếu có)
Kế toán tổng hợp
• Theo dõi nguyên vật liệu, số lượng chất lượng sản phẩm, tính giá các thành
phẩm...
• Tổng hợp tất cả các tài khoản
1.2.2 Hình thức ghi sổ kế toán
Với đặc điểm tổ chức sản xuất và kinh doanh của Công ty, công tác hạch
toán kế toán giữ vai trò quan trọng, thực hiện đầy đủ chức năng kế toán của
mình, giám đốc quá trình hình thành, vận động và phát triển của tài sản. Công
tác kế toán tại Công ty đã thực hiện đầy đủ các giai đoạn của một quá trình hạch
toán từ khâu lập chứng từ, ghi sổ kế toán cho đến lập các Báo cáo kế toán. Hình
thức ghi sổ được Công ty vận dụng là hình thức Nhật ký chung.
Nhật ký chung là hình thức kế toán đơn giản, gọn nhẹ, phù hợp với quy
mô sản xuất của doanh nghiệp. Công ty TNHH PHILKO VINA đang sử dụng
phần mềm kế toán SAS 5.0 để ghi chép và hạch toán hàng ngày.
Sơ đồ 1.4 Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức Nhật ký chung
Nguyễn Thị Thanh Ngà Lớp Kế toán 46D
20
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Kế toán
Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng hoặc định kỳ
Quan hệ đối chiếu kiểm tra
1.2.3 Chính sách kế toán áp dụng tại Công ty TNHH PHILKO VINA
Nguyễn Thị Thanh Ngà Lớp Kế toán 46D
Chứng từ kế toán
Sổ nhật ký
đặc biệt
SỔ NHẬT KÝ CHUNG
Bảng tổng hợp chi tiếtSỔ CÁI

Bảng cân đối số
phát sinh
Sổ, thẻ kế toán chi tiết
BÁO CÁO TÀI CHÍNH
21
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Kế toán
Hiện nay công tác kế toán tại Công ty TNHH PHILKO VINA được thực hiện
theo Quyết định 15/2006/QĐ-BTC của Bộ Tài chính ban hành ngày 20/03/2006.
Theo quy định thì năm tài chính của Công ty tính theo năm dương lịch, bắt
đầu từ ngày 01/01 và kết thúc vào ngày 31/12 hàng năm, kỳ kế toán là tháng,
đơn vị tiền tệ sử dụng ghi chép sổ sách kế toán là Đồng Việt Nam (VND).
Hệ thống tài khoản kế toán áp dụng tại Công ty được đăng ký và sử dụng theo
hệ thống tài khoản ban hành theo Quyết định 15/2006/QĐ-BTC ngày
20/03/2006. Tuy nhiên để cụ thể và phù hợp hơn với công tác kế toán của mình
thì Công ty cũng mở thêm các tiểu khoản chi tiết để tiện theo dõi.
- TK 111: Tiền mặt
TK 1111: Tiền Việt Nam
TK 1112: Tiền mặt ngoại tệ (USD)
-TK 112: Tiền gửi ngân hàng
TK 1121: Tiền gửi ngân hàng VND
Gồm có : 1121- TCB : TGNH VND tại NH Techcombank
1121- KEB : TGNH VND tại NH Korean Exchange Bank
TK 1122: Tiền gửi ngân hàng ngoại tệ (USD)
Gồm có : 1122- WB : Tiền gửi NH tại NH Woori Bank
1122- KEB : Tiền gửi NH tại NH Korean Exchange Bank
1122 –TCB : Tiền gửi NH tại NH Techcombank
-TK 1522: Nguyên vật liệu phụ
15221 : Chỉ may
15222 : Khuy, cúc
15223 : Bao nilon, thùng Carton

Nguyễn Thị Thanh Ngà Lớp Kế toán 46D
22
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Kế toán
Hệ thống chứng từ sử dụng tại Công ty hiện nay được thực hiện theo Quyết
định 15/2006/QĐ-BTC, gồm có :
- Chứng từ về tiền : Phiếu thu, phiếu chi, giấy báo nợ, giấy báo có, giấy đề
nghị tạm ứng, giấy thanh toán tạm ứng...
- Các chứng từ bán hàng : Hoá đơn bán hàng, hoá đơn giá trị gia tăng
- Chứng từ về hàng tồn kho : Phiếu nhập kho, phiếu xuất kho kiêm vận
chuyển nội bộ, phiếu giao hàng, phiếu nhận hàng, phiếu xuất kho.
- Chứng từ khác : Bảng chấm công, bảng thanh toán tiền lương, bảng phân bổ
tiền lương, bảng phân bổ nguyên vật liệu, dụng cụ, Payment request (diễn giải
thu chi trong trường hợp không có chứng từ gốc. Ví dụ minh hoạ ở cuối bài viết)
Công ty áp dụng phương pháp Nhật ký chung để ghi sổ kế toán. Hệ thống
sổ kế toán của Công ty bao gồm các sổ sau:
- Sổ nhật ký chung
- Sổ nhật ký thu tiền, chi tiền, mua hàng, bán hàng
- Sổ cái, sổ chi tiết các tài khoản
- Sổ kho, thẻ kho
- Sổ quỹ, sổ phụ Ngân hàng
•Nguyên tắc ghi nhận các khoản tiền và các khoản tương đương tiền:
Tiền và các khoản tương đuơng tiền bao gồm tiền mặt tại quỹ, tiền gửi ngân
hàng, tiền gửi không kỳ hạn, các khoản đầu tư ngắn hạn có tính thanh khoản cao
có thời hạn thu hồi hoặc đáo hạn không quá 3 tháng, có thể chuyển đổi dễ dàng
thành các khoản tiền được biết trước mà không cần phải thông báo.
Nguyễn Thị Thanh Ngà Lớp Kế toán 46D
23
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Kế toán
•Phương pháp ghi nhận hàng tồn kho:
Hàng tồn kho được ghi nhận theo giá thấp hơn giữa giá thành thực tế và giá

trị thuần có thể thực hiện được. Giá trị thuần có thể thực hiện được là giá bán
ước tính trừ chi phí bán hàng ước tính và sau khi đã lập dự phòng cho hàng hư
hỏng, lỗi thời và chậm luân chuyển. Công ty áp dụng phương pháp kê khai
thường xuyên để hạch toán hàng tồn kho và giá trị được xác định như sau :Với
nguyên vật liệu, hàng hoá thì giá vốn thực tế được tính theo phương pháp bình
quân gia quyền. Với thành phẩm và chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang thì giá
vốn nguyên vật liệu và lao động trực tiếp, chi phí sản xuất chung có liên quan
được phân bổ dựa trên mức độ hoạt động bình thường.
•Nguyên tắc ghi nhận và khấu hao TSCĐ :
o Nguyên giá TSCĐ bao gồm cả giá mua và những chi phí có liên quan
trực tiếp đến việc đưa tài sản vào hoạt động. Các chi phí mua sắm,
nâng cấp và đổi mới tài sản cố định được vốn hóa và chi phí bảo trì sửa
chữa được tính vào báo cáo kết quả kinh doanh. Khi tài sản được bán
hoặc thanh lý, nguyên giá và giá trị hao mòn lũy kế được xóa sổ và bất
kỳ các khoản lỗ nào phát sinh do thanh lý nhượng bán đều được hạch
toán vào báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh.
o Khấu hao : Khấu hao của tài sản cố định được trích theo phương pháp
khấu hao đường thẳng trong suốt thời gian hữu dụng ước tính của tài
sản .Thời gian hữu dụng ước tính của tài sản như sau :
- Nhà cửa, vật kiến trúc : 12 năm
- Máy móc thiết bị : 4-7 năm
Nguyễn Thị Thanh Ngà Lớp Kế toán 46D
24
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa Kế toán
- Phương tiện vận tải truyền dẫn : 10 năm
- Thiết bị dụng cụ quản lý : 4-7 năm
- Tài sản cố định khác : 5 năm
Việc tính và trích khấu hao tài sản cố định tại Công ty được thực hiện theo
Quyết định 206/2003/QĐ-BTC của Bộ Tài chính ban hành.
•Nguyên tắc ghi nhận và vốn hoá các khoản chi phí khác : Chi phí trả trước dài

hạn là chi phí công cụ dụng cụ xuất dùng với giá trị lớn và được phân bổ vào kết
quả hoạt động kinh doanh trong thời gian từ 4 đến 7 năm.
•Nguyên tắc ghi nhận chênh lệch tỷ giá : Các nghiệp vụ phát sinh bằng đồng
ngoại tệ không phải là đồng Việt Nam được hạch toán theo tỷ giá giao dịch trên
thị trường ngoại tệ liên ngân hàng vào ngày phát sinh nghiệp vụ. Tại thời điểm
cuối năm tài sản và công nợ có gốc ngoại tệ được chuyển đổi theo tỷ giá quy
định vào ngày lập bảng cân đối kế toán. Tất cả các khoản chênh lệch tỷ giá thực
tế phát sinh trong kỳ và chênh lệch đánh giá lại cuối kỳ được kết chuyển vào báo
cáo kết quả hoạt động kinh doanh của năm tài chính.
•Phương pháp tính thuế GTGT: Việc tính và hạch toán thuế giá trị gia tăng tại
Công ty được áp dụng theo phương pháp khấu trừ
•Các phương thức tiêu thụ : Do đặc điểm của Công ty PHILKO VINA chủ yếu
là nhận gia công hàng may mặc nên phương thức tiêu thụ chủ yếu là chuyển
hàng theo hợp đồng.
•Nguyên tắc ghi nhận doanh thu : Doanh thu bán hàng được ghi nhận khi phần
lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở hữu hàng hoá đã được chuyển sang
người mua.
Nguyễn Thị Thanh Ngà Lớp Kế toán 46D
25

×