Tải bản đầy đủ (.doc) (80 trang)

Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty Cổ phần Xây dựng Vinashin

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (427.74 KB, 80 trang )

Chuyên đề thực tập 1

MỞ ĐẦU
Tháng 11/2006 Việt Nam chính thức ra nhập WTO, sự kiện này đã mở ra
không ít những cơ hội phát triển mạnh mẽ nhưng cũng không ít những khó khăn cho
nền kinh tế Việt Nam. Với nền kinh tế thị trường ngày càng phát triển và trở nên sôi
động như hiện nay ở Việt Nam thì sự canh tranh trong kinh doanh cũng ngày càng trở
nên gay gắt. Vì vậy, để đạt được kết quả kinh doanh tốt cũng như có thể tồn tại trong
sự canh tranh đó, các doanh nghiệp luôn phải đề ra các chiến lược kinh doanh làm
tăng vị thế của doanh nghiệp.
Một trong những chiến lược được áp dụng hiện nay là giảm giá thành sản xuất
sản phẩm, từ đó giảm giá bán thu hút sự quan tâm của người tiêu dùng. Cách làm này
xuất phát từ phía chủ quan của doanh nghiệp nên dễ thực hiện và có hiệu quả cao.
Xét trên góc độ kế toán việc tổ chức tốt công tác kế toán nói chung và việc hạch toán
chi phí sản xuất, tính giá thành sản phẩm nói riêng sẽ góp phần thực hiện kế hoạch hạ
giá thành sản phẩm của doanh nghiệp. Dựa trên các tài liệu do kế toán cung cấp sẽ là
cơ sở để phân tích, đánh giá tình hình thực hiện các định mức chi phí và dự toán chi
phí, dự toán tình hình sử dụng lao động, vật tư, tình hình thực hiện kế hoạch hạ giá
thành trong từng thời kỳ…từ đó làm cơ sở cho lãnh đạo doanh nghiệp đưa ra các
quyết định phù hợp để thực hiện các kế hoạch sản xuất.
Công ty Cổ phần Nước và Môi trường Việt Nam là một doanh nghiệp trong hệ
thống doanh nghiệp Nhà nước, hoạt động trong lĩnh vực lập quy hoạch, khảo sát,
thiết kế, giám sát thi công các dự án cấp thoát nước và vệ sinh môi trường. Trải qua
quá trình chuyển đổi nền kinh tế từ quá trình kế hoach hoá tập trung sang nền kinh tế
thị trường, công ty không thể tránh khỏi những khó khăn và thách thức chung của
thời đại. Trong những năm gần đây sự canh tranh trong nền kinh tế đã có những ảnh
hưởng nhất định tới công ty. Để có thể đứng vững trên thị trường công ty đã không
ngừng thực hiện kế hoạch để trải qua khó khăn, một trong biện pháp mà công ty sử
dụng là việc giảm giá thành sản phẩm và nâng cao chất lượng của sản phẩm.
Qua thời gian thực tập tại công ty Cổ phần Nước và Môi trường Việt Nam
với sự giúp đỡ của các kế toán và Ban lãnh đạo công ty đã giúp em đi sâu tìm hiểu về


Chuyên đề thực tập 2

công tác tổ chức hoạt động kinh doanh cũng như công tác kế toán tại công ty. Đồng
thời em cũng đi sâu tìm hiểu về việc hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành tại
đơn vị thực tập
Chuyên đề thực tập của em bao gồm 3 phần chính.
Chương 1: Khái quát chung về hoạt động sản xuất kinh doanh tại công
ty cổ phần Nước và Môi trường Việt Nam
Chương 2: Thực trạng hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm tại công ty cổ phần Nước và Môi Trường Việt Nam
Chương 3: Hoàn thiện hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm tại công ty cổ phần Nước và Môi Trường Việt Nam
Do hạn chế về thời gian và kinh nghiệm chưa có nhiều nên trong chuyên đề
thực tập của em không tránh khỏi những hạn chế và thiếu xót, vì vậy em rất mong
được nhận ý kiến bổ sung, sửa chữa của thầy cô. Qua đây em cũng xin cảm ơn thầy
Trương Anh Dũng đã giúp em trong quá trình thực tập để hoàn thành được nhiệm vụ
nhà trường giao và học hỏi được những kinh nghiệm quý báu về nghề nghiệp cho bản
thân.
Chuyên đề thực tập 3

CHƯƠNG 1
KHÁI QUÁT CHUNG VỀ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH
DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN NƯỚC VÀ MÔI TRƯỜNG
VIỆT NAM
1.1. ĐẶC ĐIỂM HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH TẠI CÔNG TY
CỔ PHẦN NƯỚC VÀ MÔI TRƯỜNG VIỆT NAM.
1.1.1. Quá trình hình thành và phát triển
Công ty Cổ phần Nước và Môi trường Việt Nam có tiền thân là Cục Thiết kế
Điện Nước trực thuộc Bộ Xây Dựng, thành lập năm 1954. Trong thời gian này nhiệm
vụ chính của công ty là thiết kế các công trình về nước.

Năm 1962-1970, Cục Thiết kế Điện Nước được đổi tên là Phân viện thiết kế
Điện Nước của Viện Thiết kế quy hoạch- Bộ Xây Dựng, nhiệm vụ chính của công ty
trong những năm này là thiết kế các công trình về nước do Bộ giao.
Năm 1971-1975 được đổi tên thành Viện Thiết kế công trình kỹ thuật thành
phố- Bộ Xây Dựng. Nhiệm vụ chính là thiết kế và thi công các công trình thiết kế cấp
thoát nước Hà Nội và cung cấp vật tư chuyên ngành cấp thoát nước.
Năm 1975-1995, thành lập Công ty Thiết kế Cấp Thoát Nước trực thuộc Bộ
Xây Dựng theo quyết định thành lập lại Doanh nghiệp số 155A/BXD - TCLĐ ngày
05/05/1993 của Bộ trưởng Bộ Xây Dựng.
Ngày 27/04/1995, Bộ trưởng Bộ Xây Dựng ra quyết định số 455/BXD -
TCLĐ về việc đổi tên Công ty Thiết kế Cấp Thoát Nước thành Công ty Tư vấn Cấp
thoát Nước và Môi trường Việt Nam.
Ngày 04/04/1996, Bộ trưởng Bộ Xây Dựng ra quyết định số 404/BXD -
TCLĐ phê duyệt Điều lệ tổ chức và hoạt dộng của công ty.
Ngày 09/05/2002, Bộ trưởng Bộ Xây Dựng ra quyết định số 589/BXD -
TCLĐ về việc đổi tên Công ty Tư vấn Cấp thoát nước và Môi trường Việt Nam thành
Công ty Nước và Môi trường Việt Nam.
Chuyên đề thực tập 4

Ngày 16/10/2006, Bộ trưởng Bộ Xây Dựng quyết định về việc chuyển Công
ty Nước và Môi trường Việt Nam thành Công ty Cổ phần, trong đó số cổ phần của
nhà nước là 51% còn lại là của các cổ đông đóng góp. Hoạt động theo luật Doanh
nghiệp do Quốc Hội ban hành năm 2005 và điều lệ tổ chức hoạt động theo quyết định
đã được Bộ trưởng Bộ Xây Dựng phê chuẩn.
Công ty Cổ phần Nước và Môi trường Việt Nam hiện là công ty lớn nhất Việt
Nam trong lĩnh vực tư vấn chuyên ngành cấp thoát nước và môi trường với tổng số
cán bộ công nhân viên chính thức hơn 400 người, trong đó với hơn 80% cán bộ công
nhân viên có trình độ đại học và cao học bao gồm các kỹ sư cấp thoát nước, môi
trường, xây dựng, kiến trúc, điện cơ khí và các ngành có liên quan khá như địa chất
thuỷ văn , khảo sát kinh tế, hoá học, tin học, kinh tế, hành chính.

Tính đến nay, từ chỗ được bộ giao chỉ tiêu kế hoạch hằng năm, để thích nghi
và phát triển trong nền kinh tế thị trường khi nước ta đã gia nhập WTO công ty đã tự
đấu thầu và thắng thầu bằng chính chất lượng, giá cả và cả nội lực của bản thân. Vì
vậy khoảng 65% các dự án về lĩnh vực cấp thoát nước và môi trường có vốn đầu từ
nước ngoài cũng như nhiều dự án trong nước khác hiện nay đều là do công ty thực
hiện. Về trang thiết bị cũng không ngừng được cải thiện, hiện nay có hơn 150 bộ máy
vi tính, máy in màu khổ lớn A
0
cùng với rất nhiều máy vẽ kỹ thuật hiện đại. Từ đó
công ty ngày càng nâng cao được chất lượng dịch vụ tư vấn, đáp ứng yêu cầu của đối
tác về sản phẩm thiết kế và được khách hàng khôngchỉ trong nước mà còn cả nước
ngoài tín nhiệm.
1.1.2. Đặc điểm hoạt động kinh doanh
Công ty Cổ phần Nước và Môi trường Việt Nam là một công ty lớn với chức năng,
nhiệm vụ chính là:
* Tư vấn đầu tư và xây dựng.
- Tư vấn, tổng thầu tư vấn, khảo sát, thiết kế, quản lý các dự án các công trình
cấp, thoát nước, chất thải rắn và vệ sinh môi trường.
- Khảo sát địa hình, địa chất, địa chất công trình, địa chất thuỷ văn, môi sinh, môi
trường, thí nghiệm không khí, đất và nước.
Chuyên đề thực tập 5

- Quản lý thực hiện các dự án đầu tư xây dựng; Giám sát thi công xây dựng, kiểm
tra chất lượng thiết bị, vật tư, thi công xây lắp, nghiệm thu, bàn giao và thanh,
quyết toán các công trình xây dựng.
* Đầu tư xây dựng kinh doanh các công trình cấp thoát nước và vệ sinh môi
trường, các công trình kỹ thuật hạ tầng, đô thị, khu công nghiệp.
* Nhận thầu thi công xây dựng, lắp đặt và cung ứng vật tư thiết bị cho các công
trình cấp, thoát nước và công trình xử lý nước thải.
* Thiết kế, chế tạo, sản xuất và kinh doanh xuất nhập khẩu vật tư, thiết bị chuyên

ngành cấp thoát nước và môi trường.
* Nghiên cứu khoa học, ứng dụng và chuyển giao công nghệ, đào tạo trong lĩnh
vực chuyên ngành cấp, thoát nước và vệ sinh môi trường.
Các hoạt động kinh doanh của Công ty đều thể hiện thông qua các hợp đồng kinh
tế, nằm trong kế hoạch công tác của Công ty. Mọi thành viên trong công ty đều phải
có ý thức các hợp đồng theo lĩnh vực chuyên ngành của Công ty. Hình thức và nội
dung của các hợp đồng kinh tế đều tuân theo mẫu chung do bộ phận kế hoạch chuẩn
bị, trình câp trên xét duyệt và quản lý theo dõi trong suốt quá trình thực hiện, Mọi
hợp đồng kinh tế của Công ty đều do Giám đốc trược tiếp ký, trong trường hợp Giám
đốc vắng mặt có thể uỷ quyển cho Phó Giám Đốc ký thay.
Dựa trên các hợp đồng kinh tế đã được ký kết, Giám Đốc Công ty xem xét và ra
quyết định phân công cho các bộ phận chức năng thực hiện các nội dung thuộc
chuyên môn theo từng hộp đồng cụ thể (trên cơ sở cân đối năng lực, nhiệm vụ của
toàn công ty để ưu tiên cho cá nhân, bộ phận có công khai thác được hợp đồng). Các
phòng ban chức năng và các đơn vị trong công ty là đầu mối quản lý, triển khai thực
hiện chính. Giám đốc và ban lãnh đạo có trách nhiệm theo dõi, chỉ đạo các hoạt động
và hoàn thành các công trình thông qua hoạt động của toàn công ty. Công ty quản lý
toàn bộ công việc chặt chẽ theo nguyên tắc:
- Toàn công ty là một đơn vị hạch toán thống nhất, các đơn vị trực thuộc là các đầu
mối thực hiện công việc.
Chuyên đề thực tập 6

- Công ty điều hành các công việc, trong đó sử dụng lao động và phân phối thu
nhập
Trên cơ sở các hợp đồng kinh tế được ký, tuỳ theo công việc, mức độ kỹ thuật yêu
cầu và giá trị kinh tế ... Giám đốc công ty tiến hành giao các hạng mục công việc cho
cá đơn vị trực thuộc với từng điều kiện cụ thể. Tuỳ theo các trường hợp cụ thể công
ty có chính sách thưởng thích đáng cho các cá nhân, bộ phận có công tìm được kiếm
việc làm.
Bi ểu 1. 1: Bảng tổng hợp các chỉ tiêu năm 2006-2007

STT Chỉ tiêu Đơn vị tính Năm 2006 Năm 2007
1 Doanh thu Đồng 46.828.590.080 57.452.123.000
2 Lợi nhuận sau thuế Đồng 2.697.479.691 3.124.563.500
3 Tài sản
- Tài sản Ngắn hạn
- Tài sản Dài hạn
Đồng 37.015.665.374
23.936.283.565
12.079.381.809
50.219.782.545
32.426.384.851
17.793.397.694
4 Nguồn vốn
- Nợ phải trả
- Nguồn vốn CSH
-Nguồn kinh phí
Đồng 37.015.665.374
15.3663.015.172
14.944.024.828
6.705.625.374
50.219.782.545
23.562.905.924
22.158.992.578
4.497.884.043
5 Số lao động bình quân Người 420 420
6 Thu nhập bình quân năm Đồng 42.200.000 42.900.000
7 Tiền lương bình quân Đồng 3.500.000 3.900.000

1.1.2.1. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý


Chuyên đề thực tập 7

Sơ đồ 1.1: Sơ đồ bộ máy quản lý tại công ty Cổ phần Nước và Môi trường Việt Nam
PHÒNG
TỔNG
HỢP
BAN GIÁM ĐỐC
PHÒNG
KỸ
THUẬT
PHÒNG
TÀI VỤ
PHÒNG KẾ
HOẠCH VÀ
QL DỰ ÁN
XN

điện
XN
t.vấn,
XD
HTKT
và dân
dụng
XN
khảo
sát
xây
dựng
TTnghiên

cứu ứng
dụng
KHCN
cấp thoát
nước
XN
kết
cấu
Phòng
kinh
tế dự
toán
XN
xây
dựng
kinh
doanh
TT
T.vấn
thết
kế
CN,
CTN
XN tư
vấn
công
nghệ
MT
TT
T.vấn

phát
triển
CMT
Văn phòng đại
diện tại TPHCM
Chi nhánh công
ty tại Đà Nẵng
ĐẠI HỘI ĐỒNG CỔ ĐÔNG
HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ
BAN KIỂM SOÁT
XN thiết
kế công
nghệ cấp
thoát
nước
Phòng
TN và
công
nghệ
xử lý
nước
Chuyên đề thực tập 8

*Đặc điểm của tổ chức bộ máy quản lý công ty cổ phần Nước và Môi Trường Nam
- Bộ máy quản lý của Công ty bao gồm:
+ Đại hội đồng cổ đông: gồm tất cả cổ đông có quyền biểu quyết và là cơ
quan có quyền quyết định cao nhất trong Công ty cổ phần
+ Hội đồng quản trị: Là cơ quan quản lý Công ty, có toàn quyền nhân danh
công ty để quyết định, thực hiện các quyền và nghĩa vụ của Công ty không thuộc
thẩm quyền của đại hội cổ đông. Đúng đầu hội đồng quản trị là chủ tịch hội đồng

quản trị.
+ Ban giám đốc: Bao gồm có 1 Tổng giám đốc và 3 phó giám đốc trong đó
Tống giám đốc là người đại diện theo pháp luật, trực tiếp điều hành công việc kinh
doanh hàng ngày của Công ty, chịu sự giám sát của hội đồng quản trị và chịu trách
nhiệm trước hội đồng quản trị, đại hội cổ đông và pháp luật về việc thực hiện các
quyền và nghĩa vụ được giao. Giúp việc Tổng giám đốc có các phó tổng giám đốc do
hội đồng quản trị bổ nhiệm và miễn nhiệm theo đề nghị của tổng giám đốc.
+ Ban kiểm soát: Là tổ chức thay mặt cổ đông để kiểm soát mọi hoạt động
kinh doanh, quản trị và điều hành của Công ty. Đứng đầu ban kiểm soát là trưởng ban
kiểm soát.
- Khối sản xuất gián tiếp bao gồm:
+ Phòng tổng hợp: Có hai chức năng cơ bản là chức năng tổ chức và chức
năng hành chính. Phòng tổng hợp có nhiệm vụ tham mưu cho tổng giám đốc về cải
tiến cơ cấu tổ chức của Công ty cho phù hợp yêu cầu, nhiệm vụ của công tác tư vấn,
thiết kế trong từng gian đoạn, đồng thời có trách nhiệm quản lý và chăm lo công tác
hành chính, đảm bảo các điều kiện vật chất cho quá trình sản xuất kinh doanh của
công ty.
+ Phòng kế hoạch và quản lý dự án: Nghiên cứu đề xuất kế hoạch sản xuất
kinh doanh ngắn hạn và dài hạn của Công ty, theo dõi giám sát các hoạt động sản
xuất kinh doanh trong công ty, phối hợp chặt chẽ với phòng Tài chính - Kế toán và
các đơn vị sản xuất trong việc triển khai ký kết và thanh quyết toán các hợp đồng
kinh tế.
+ Phòng tài vụ: Quản lý tài chính các hoạt động sản xuất kinh doanh và tài
sản, tiền vốn của Công ty theo Luật kế toán số: 03/2003/QH11, ngày 17/06/2003 và
Chuyên đề thực tập 9

các quy định tài chính hiện hành của Nhà Nước. Giúp tổng giám đốc tổ chức hoạt
động kinh tế trong Công ty một cách linh hoạt, đúng chế độ chính sách của Nhà
Nước, đảm bảo phân phối nội bộ công bằng, hài hoà, có tích luỹ để phát triển và mở
rộng sản xuất.

+ Phòng kỹ thuật: Là bộ phận tham mưu cho tổng giám đốc trong lĩnh vực tư
vấn, thiết kế và các vấn đề có liên quan để đảm bảo cho các công trình được hoàn
thành có chất lượng, đáp ứng các quy định hiện hành của nhà nước về lập hồ sơ thiết
kế các dự án cấp thoát nước và vệ sinh môi trường.
- Khối sản xuất trực tiếp bao gồm:
+ Phòng kinh tế - dự toán: Lập khái toán, dự toán cho các Công trình cấp thoát
nước và giúp các đơn vị thiết kế giải quyết các vướng mắc có liên quan.
+ Phòng thí nghiệm và công nghệ xử lý nước: Tiến hành thí nghịêm nước để
cung cấp các tài liệu phục vụ cho công tác thiết kế các công trình cấp thoát nước.
+ Trung tâm nghiên cứu ứng dụng khoa học công nghệ vấp thoát nước: Thực
hiện nghiên cứu các đề tài khoa học và tư vấn kỹ thuật cho các cơ sở sản xuất nhằm
ứng dụng tiến bộ kỹ thuật trong chuyên ngành cấp thoát nước.
+ Các đơn vị thuộc khối tư vấn thiết kế: Có chức năng thực hiện lập dự án đầu
tư xây dựng, thiết kế công trình, giám sát thi công và các công trình tư vấn khác trong
lĩnh vực cấp thoát nước và vệ sinh môi trường: Thuộc khối này bao gồm: Xí nghiệp
tư vấn công nghệ cấp thoát nước; Trung tâm tư vấn phát triển công nghệ môi trường;
Xí nghiệp thiết kế công nghệ cấp thoát nước; Xí nghiệp tư vấn công nghệ môi
trường; Xí nghiệp tư vấn, xây dựng hạ tầng kỹ thuật và dân dụng, XN kết cấu; Xí
nghiệp cơ điện.
+ Các đơn vị thuộc khối khảo sát, xây dựng, sản xuất kinh doanh nước sạch
và thiết bị vật tư chuyên nghành: Có chức năng khảo sát xây dựng, thi công xây lắp
công trình Cấp thoát nước và vệ sinh môi trường, công trình hạ tầng kỹ thuật đô thị
và khu công nghiệp. Thuộc khối này bao gồm: Xí nghiệp xây dựng, kinh doanh thiết
bị cấp thoát nước, xí nghiệp khảo sát xây dựng, xí nghiệp nước Như Quỳnh.
+ Văn phòng đại diện tại Thành Phố Hồ Chí Minh: Đại diện cho Công ty để
giải quyết các vấn đề sản xuất kinh doanh và tư vấn thiết kế tại khu vực miền Nam.
Chuyên đề thực tập 10

+ Chi nhánh Công ty tại Thành Phố Đà Nẵng: Đại diện cho Công ty để giải
quyết các vấn đề sản xuất kinh doanh và tư vấn thiết kế tại khu vực miền Trung.

1.1.2.2. Đặc điểm tổ chức sản xuất
Với những ngành sản xuất vật chất, các sản phẩm sản xuất ra thường là các
sản phẩm, các lô sản phẩm có nhiều chủng loại và quy cách riêng. Thế nhưng với
công ty Cổ phần Nước và Môi trường Việt Nam sản phẩm lại có tính đặc trưng riêng
đó là các bản đồ án thiết kế công trình cấp thoát nước, các hồ sơ thiết kế công trình
(bao gồm các bản vẽ kỹ thuật công trình) các sản phẩm này đòi hỏi phải có sự đầu tư
lớn về khoa học kỹ thuật và lao động chất xám của các kỹ sư thiết kế.
Hơn thế nữa kết cấu của các sản phẩm khảo sát thiết kế đó rất phức tạp, trong
quá trình sản xuất phải thực hiện nhiều phương thức thi công được hoàn thành dựa
trên sự phối hợp của các bộ phận, các xí nghiệp trong đơn vị (kết hợp cả công việc ở
công trường - hoạt động khảo sát lẫn công tác kỹ thuật). Bao gồm việc lập dự án đầu
tư xây dựng, thiết kế công trình, giám sát thi công do các đơn vị thuộc khối tư vấn
thiết kế tiến hành và việc khảo sát xây dựng, thi công xây lắp công trình do đơn vị
thuộc khối khảo sát tiến hành. Do đó, chi phí phát sinh thường rất đa dạng và không
hoàn toàn giống nhau cho mỗi sản phẩm của công ty Cổ phần Nước và Môi trường
Việt Nam. Điều này đòi hỏi kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm phải xác định
được phương pháp và trình tự hạch toán phù hợp để phản ánh đầy đủ các chi phí phát
sinh một cách linh hoạt và đầy đủ.
Cũng như các sản phẩm khác của ngành Xây dựng, các sản phẩm của công ty
không nhập kho, sau quá trình sản xuất sản phẩm đựơc chuyển giao theo giá dự toán
hoặc giá thoả thuận với chủ đầu tư sau khi được phê duyệt.
Chuyên đề thực tập 11

Sơ đồ 1.2 Sơ đồ quy trình sản xuất sản phẩm tại công ty
Dựa trên các hợp đồng đã ký với khách hàng công tiến hành giao công việc cho
các kỹ sư thiết kế ở phòng kỹ thuật. Các kỹ sư này tiến hành các khảo sát địa chất tại
nơi đặt công trình cấp thoát nước và lập các báo cáo cần thiết. Trong đó các báo cáo
nghiên cứu tiền khả thi, báo cáo nghiên cứu khả thi, báo cáo quy hoạch trước khi xuất
bản và giao cho khách hàng đều phải tuân thủ quy chế kỹ thuật nội bộ của Công ty
được ban hành riêng và được coi là một bộ phận của quy chế này.

Sau đó dựa trên các báo cáo bộ phận kỹ thuật thiết kế sẽ tiến hành thiết kế các
bản vẽ phù hợp với điều kiện địa chất tại nơi các công trình được xây dựng. Các hồ
sơ thiết kế kỹ thuật, thiết kế thi công, lập tổng dự toán...trước khi giao cho khách
hàng đều phải được phòng kỹ thuật thông qua. Riêng đối với các công trình lớn sẽ
thông qua hội đồng khoa học công ty từ bước chọn phương án thiết kế. Các hồ sơ tài
liệu xuất cho Bên A phải là hồ sơ hoàn chỉnh (đã ký, đóng dấu) phù hợp với các điều
khoản đã quy định.
Thiết kế kỹ thuật thi công
B.C.N cứu dự án tiền khả thi
B.C.N cứu dự án khả thi
Thiết kế sơ bộ
Thiết kế kỹ thuật
Thiết kế bản vẽ thi công
Duyệt trình
Giai đoạn thi công
Chuyên đề thực tập 12

1.2. ĐẶC ĐIỂM TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY CỔ
PHẦN NƯỚC VÀ MÔI TRƯỜNG VIỆT NAM
1. 2.1. Tổ chức bộ máy kế toán
Từ đặc điểm kinh doanh công ty Cổ phần Nước và Môi trường Việt Nam đã tổ
chức bộ máy kế toán theo hình thức tập trung, theo hình thức này toàn công ty chỉ có
một phòng kế toán duy nhất để thực hiện toàn bộ công việc kế toán, tài chính, thống
kê của đơn vị. Tại các phòng ban, đơn vị trực thuộc thì chỉ bố trí các nhân viên hạch
toán làm nhiệm vụ hạch toán ban đầu, thu nhận và kiểm tra chứng từ ban đầu để hàng
ngày hoặc định kỳ chuyển chứng từ về phòng kế toán để kiểm tra và ghi sổ kế toán.
Hình thức này tạo điều kiện thuận lợi cho việc kiểm tra chỉ đạo nghiệp vụ của
kế toán trưởng cũng như của lãnh đạo công ty đối với toàn bộ công tác kế toán nói
riêng và hoạt động sản xuất nói chung.
Chuyên đề thực tập 13


Sơ đồ 1.3: Sơ đồ bộ máy kế toán của công ty
Theo sơ đồ trên, bộ phận kế toán của công ty có 7 người trong đó có 1 kế toán
trưởng và 6 nhân viên phụ trách các phần hành kế toán khác nhau. Phòng kế toán có
nhiệm vụ lập và thực hiện kế hoạch tài chính hàng tháng, quý, năm và dự kiến kế
hoạch cho năm tiếp theo trên cơ sở sự cân bằng thu, chi và có tích lũy. Từ đó thực
hiện các kế hoạch chi tiết về thu, chi tài chính, quản lý đúng nguyên tắc và chặt chẽ
nguồn thu từ công tác tư vấn thiết kế, quản lý chặt chẽ các loại nguồn vốn lao động,
vốn kiến thiết cơ bản, vốn sự nghiệp, vốn nghiên cứu khoa học. Bên cạnh đó phòng
kế toán cần giám sát các mặt hoạt động kinh tế và thực hiện kịp thời nghĩa vụ nộp
thuế và các chế độ chính sách về tài chính khác đối với nhà nước. Có trách nhiệm
KẾ TOÁN TRƯỞNG
(trưởng phòng tài vụ)
KẾ TOÁN TỔNG HỢP
(phó phòng tài vụ)
Kế toán
TSCĐ
kiêm thủ
quỹ
Kế toán
ngân
hàng
Kế toán
thanh
toán
Kế toán
tiền lương
Kế toán
vật liệu
và thuế

giá trị gia
tăng
Chuyên đề thực tập 14

cùng các đơn vị thuộc công ty xác định công nợ hàng năm, kiểm kê theo dõi TSCĐ
và các quỹ của công ty.
Kế toán trưởng: Là người đứng đầu trong bộ máy kế toán và cũng là trưởng
phòng tài vụ. Kế toán phụ trách quản lý điều hành chung toàn bộ hoạt động tài chính
của Công ty; giao dịch, đối ngoại với các cơ quan liên quan. Đồng thời là người chịu
trách nhiệm chính cho công tác kế toán của phòng tài vụ trước tổng giám đốc và các
thành viên trong và ngoài doanh nghiệp về những thông tin kế toán cung cấp. Kế toán
trưởng cũng là lập các kế hoạch tài chính và là người giám sát, đôn đốc các kế toán
viên trong quá trình làm việc, kết hợp với việc chỉ đạo và giám sát công việc của các
nhân viên.
Kế toán tổng hợp: Đồng thời là phó phòng tài vụ, kế toán tổng hợp có nhiệm
vụ hỗ trợ cho kế toán trưởng trong quá trình làm việc, đặc biệt khi vắng mặt kế toán
trưởng thì kế toán tổng hợp có thể thay mặt kế toán trưởng để thực hiện một số công
việc trong quyền hạn của mình. Tại công ty thì kế toán tổng hợp sẽ tập hợp chứng từ
của các bộ phận, vào sổ hàng tháng, lập báo cáo quyết toán hàng quý, gửi các cơ
quan quản lý theo dõi doanh thu toàn công ty, theo dõi hợp đồng kinh tế phát sinh các
năm,tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm, lập báo cáo tài chính gửi
các cơ quan liên quan.
Kế toán tài sản cố định kiêm thủ quỹ có nhiệm vụ theo dõi quỹ tiền mặt, theo
dõi quản lý tài sản cố định thực hiện tính, phân bổ khấu hao TSCĐ vào chi phí hàng
tháng. Đồng thời theo dõi nguồn vốn khấu hao theo dõi vốn nguồn vốn cố định và
lưu động của Công ty, theo dõi quỹ phúc lợi, quỹ đầu tư phát triển, quỹ dự phòng tài
chính, quỹ dự phòng mất việc làm, theo dõi hoạt động sản xuất kinh doanh lãi, lỗ
theo dõi dự án 6 cấp nước tỉnh.
Kế toán ngân hàng: Là người chịu trách nhiệm chính về các vấn đề ghi chép
và theo dõi các số liệu có liên quan đến việc tăng giảm số tiền giử tại ngân hàng, các

giao dịch với ngân hàng và khoản tiền gửi tại các ngân hàng, chủ yếu là các giao dịch
với Ngân hàng Đầu Tư và Phát Triển (BIDV). Các công việc chính của kế toán ngân
hàng:
Chuyên đề thực tập 15

Theo dõi tiền gửi tại Ngân Hàng Đầu tư và Phát Triển Hà Nội, Ngân hàng Ngoại
Thương Việt Nam và Cục Đầu Tư gồm: Hằng ngày đến các ngân hàng lấy chứng từ
cập nhật; theo dõi các khoản vay tại ngân hàng; theo dõi các khoản vay bảo lãnh tại
ngân hàng để thực hiện các dự án, các hợp đồng xây lắp.Theo dõi các khoản tạm ứng
nội bộ, các khoản chi phí thanh toán cho từng công trình trong công ty
Kế toán thanh toán: Là người trực tiếp theo dõi các khoản thanh toán với
khách hàng, người bán và các khoản phải nộp cho nhà nước, kế toán thanh toán phải
đảm bảo theo Dõi khả năng thanh toán của khách hàng và của đơn vị. Thường ngày
công việc của kế toán thanh toán là: theo dõi tài khoản Tiền mặt, viết thanh toán các
khoản thu, chi toàn công ty, theo dõi việc thực hiện các công trình xây lắp và cung
ứng vật tư. Đồng thời tiến hành theo dõi và tính thuế thu nhập, theo dõi chi phí hoạt
động tài chính, chi phí bất thường.
Kế toán Tiền lương: Là người theo dõi bảng chấm công của công nhân tại các
xưởng công nghệ cũng như bộ phận lao động gián tiếp tại các phòng ban, đồng thời
lập bảng tính lương, các khoản trích theo lương, phụ cấp, tiền thưởng. Cũng như các
bộ phận khác kế toán tiền lương phải đảm bảo tính chính xác và kịp thời. Ngoài ra kế
toán còn đảm nhận theo dõi đề tài nghiên cứu khoa học, theo dõi kinh phí hạn mức
các đề tài nghiên cứu khoa học cấp Bộ và cấp Nhà nước và theo dõi chi phí chung
của toàn công ty, theo dõi trang thiết bị của dự án 6 tỉnh theo hợp đồng cung cấp
Kế toán vật liệu và thuế GTGT: Kế toán theo dõi nghĩa vụ thuế GTGT phải
nộp hoặc được khấu trừ với nhà nước, đồng thời theo dõi sự tăng giảm biến động của
công cụ dụng cụ, vật liệu trong công ty theo dõi cước phí điện thoại công ty. Bên
cạnh đó là lập bảng kê hoạt động thuế GTGT đầu vào, đầu ra, tờ khai thuế GTGT
gửi cục thuế hàng tháng, theo dõi việc trích nộp ngân sách Nhà Nước lập hoá đơn,
chứng từ dự án các tỉnh hàng tháng

Hiện nay, phòng tài vụ là nơi kế toán của công ty làm việc đã được trang bị
máy tính, máy in phục vụ cho công việc của kế toán. Hệ thống máy tính được nối
mạng tạo điều kiện cho các kế toán cập nhật thông tin cũng như liên kết với nhau
trong quá trình làm việc dễ dàng hơn. Ngoài ra Công ty cũng đã mua phần mềm kế
toán kế toán xây dựng CIC hỗ trợ cho công việc của kế toán. Bộ phận kế toán thực
Chuyên đề thực tập 16

hiện công tác kế toán tại đơn vị đúng đắn với pháp luật và chế độ kế toán, ngoài ra
còn thường xuyên theo dõi và điều chỉnh cho hợp lý với các thay đổi trong hạch toán
của chế độ.
1.2.2. Hình thức ghi sổ kế toán
*Về hình thức ghi sổ, Công ty cổ phần Nước và Môi trường dã lựa chọn hình
thức ghi sổ là Nhật ký - Sổ cái. Hằng ngày căn cứ các chứng từ nhận được các chứng
từ chuyển đến phòng tài vụ từ công ty và do các tổ đội gửi lên các kế toán viên định
khoản rồi ghi trực tiếp vào sổ tổng hợp (Nhật ký - Sổ cái) theo đúng phần việc do
mình đảm nhiệm. Đồng thời kế toán phản ánh các chứng từ đó vào các sổ chi tiết có
liên quan. Cuối kỳ tiến hành cộng số phát sinh trên sổ Nhật ký - sổ cái và các sổ chi
tiết để xác định số dư trên sổ kế toán chi tiết, lập bảng tổng hợp chi tiết sau đó đối
chiếu số liệu trên bảng tổng hợp chi tiết với các số liệu tương ứng trên bảng công đối
tài khoản, nếu đã khớp đúng, kế toán tổng hợp tiến hành lập bản cân đối kế toán và
các báo cáo tài chính khác.
Hình thức này phù hợp với đặc điểm kinh doanh của đơn vị, với số lượng tài
khoản có phát sinh nghiệp vụ ít và thường chỉ tập trung vào một số tài khoản chủ yếu.
Hình thức ghi sổ này đơn giản dễ làm, giúp doanh nghiệp có thể tăng hiệu quả sử
dụng về thời gian và nhân lực, bên cạnh đó còn có thể sử dụng sự hỗ trợ từ máy tính
và phần mềm kế toán xây dựng (CIC)
Sơ đồ 1.4 : Sơ đồ Hình thức ghi sổ của công ty cổ phần Nước và Môi
trường Việt Nam
Chuyên đề thực tập 17


Ghi cuối tháng
Ghi hằng ngày
Đối chiếu kiểm tra
Theo hình thức ghi sổ này toàn bộ các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo thời
gian và theo hệ thống sẽ dược phản ánh trên các trang Nhật ký - Sổ cái. Đây cũng là
sổ tổng hợp duy nhất, toàn bộ các tài khoản doanh nghệp sử dụng đều được phản ánh
trên Nhật ký - Sổ cái, và mỗi chứng từ sẽ được phản ánh một dòng trong sổ. Đồng
thời các nghiệp vụ cũng được theo dõi trên các sổ, thẻ kế toán chi tiết và các bảng kê
để tiện cho việc đối chiếu số liệu, đảm bảo tính đúng đắn, hợp lý, hợp lệ của nghiệp
vụ kế toán. Hình thức này dễ vận dụng tin học vào công tác kế toán.
*Chứng từ kế toán áp dụng, hệ thống chứng từ kế toán được sử dụng tại công
ty theo mẫu in sẵn do Bộ Tài chính ban hành. Tuy nhiên để phù hợp với tình hình
thực hiện ở công ty, ngoài những chứng từ bắt buộc phải sử dụng ở chỉ tiêu lao động,
tiền lương, công ty còn có hợp đồng giao khoán do áp dụng hình thức khoán
Chứng từ gốc
Sổ quỹ
NHẬT KÝ- SỔ CÁI
Sổ, thẻ kế
toán chi tiết
Bảng tổng hợp
chi tiết
Báo cáo tài chính
Bảng tổng hợp
chứng từ gốc
Chuyên đề thực tập 18

Đối với hàng tồn kho, công ty không sử dụng các chứng từ này vì không có
kho vật liệu, các loại vật tư, hàng hoá mua về được xuất dùng ngay không làm phát
sinh các nghiệp vụ nhập xuất kho. Công ty chỉ sử dụng 2 loại chứng từ chủ yếu đối
với chỉ tiêu bán hàng đó là hoá đơn giá trị gia tăng và hoá đơn khối lượng xây dựng

cơ bản hoàn thành.
Các công tác về kiểm tra, chỉnh lý, luân chuyển, bảo quản và lưu trữ chứng từ
được tiến hành theo đúng quy định của kế toán hiện hành.
1.2.3. Chính sách kế toán áp dụng tại Doanh nghiệp
+ Kỳ kế toán của doanh nghiệp bắt đầu từ 1/1/N kết thúc 31/12/N
+Đơn vị tiền tệ sử dụng trong ghi chép sổ sách và hạch toán là Việt Nam đồng. Tại
công ty cũng có nghiệp vụ kinh tế phát sinh liên quan đến ngoại tệ (thường là đồng
đô la Mỹ), khi phát sinh các nghiệp vụ các nghiệp vụ này thì ngoại tệ được ghi sổ
theo tỷ giá thực tế tại thời điểm phát sinh.
+ Chế độ kế toán áp dụng theo chế độ kế toán Việt Nam hiện hành Ban hành theo
Quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài chính
+ Nguyên tắc ghi nhận hàng tồn kho: Doanh nghiệp ghi nhận theo chuẩn mực số 02:
Hàng tồn kho được xác định theo giá gốc (giá gốc hàng tồn kho bao gồm: Chi phí
mua, chi phí chế biến và các chi phí liên quan trực tiếp khác phát sinh để có được
hàng tồn kho ở địa điểm và trạng thái hiện tại.
+ Phương pháp kế toán TSCĐ:
TSCĐ được ghi nhận theo nguyên giá (bao gồm giá mua và các chi phí có liên
quan trực tiếp đên việc đưa tài sản vào hoạt động. Nguyên giá tài sản không thay đổi
trong quá trình sử dụng trừ khi được năng cấp.
Công ty Cổ phần Nước và Môi trường Việt Nam sử dụng phương pháp khấu hao
đường thẳng được áp dụng đối với tất cả các tài sản cố định trong đơn vị, không phân
biệt múc đích sử dụng của tài sản.
+ Phương pháp tính thuế GTGT: công ty hạch toán thuế GTGT theo phương pháp
khấu trừ. Doanh thu của công ty là các khoản doanh thu từ hoạt động thiết kế ác công
Chuyên đề thực tập 19

trình nước và môi trường theo các đơn đặt hàng, vì vậy hầu như không có các khoản
giảm trừ doanh thu chỉ bảo gồm doanh thu bán hàng hoá và cung cáp dịch vụ với
doanh thu nội bộ.
+ Các phương thức tiêu thụ

Doanh nghiệp tiêu thụ theo phương pháp trực tiếp thông qua các hợp đồng
được ký kết với khách hàng. Vì vậy không có đại lý cũng như Môi giới, Công ty
tham gia đấu thầu các hợp đồng và thắng thầu bằng chính khả năng của công ty.
Ngoài ra công ty cũng thực hiện các hợp đồng tư vấn thiết kế theo đề nghị của khách
hàng. Các nhân viên trong công ty có thể là những người tìm kiếm các hợp đồng cho
công ty, tùy theo mức độ công việc từ hợp đồng đó công ty sẽ có chế độ khen
thưởng thích đáng cho các cá nhân đó.
+ Hệ thống tài khoản kế toán áp dụng
Hiện nay công ty đang sử dụng hệ thống TK kế toán ban hành theo Quyết định
số 15 ngày 20/3/2006 do Bộ Tài chính ban hành. Ngoài các tài khoản thông dụng mà
các doanh nghiệp sản xuất thường dùng thì công ty còn sử dụng một số tài khoản
như:
- Công ty phải chịu trách nhiệm bảo lãnh dự thầu, đấu thầu, bảo lãnh thực hiện hợp
đồng trong khoảng thời gian ngắn nên công ty có sử dụng tài khoản 144 thế chấp ký
cược ký quỹ ngắn hạn.
- Công ty sử dụng tài khoản 241, 441 để hạch toán các nghiệp vụ về xây lắp. Do đặc
thù về sản phẩm của công ty là các bản vẽ kỹ thuật nên công ty không sử dụng các tài
khoản như TK 151, TK 152, TK 155, TK 156, TK 157, TK 159, TK 641... Cùng với
việc vận dụng hệ thống tài khoản cấp 1 công ty còn mở thêm các tài khoản chi tiết để
phục vụ nhu cầu quản lý.
Cụ thể về sự khác biệt như sau:
TK 334: Phải trả công nhân viên, có các tài khoản chi tiết như sau:
TK 334.1: lương công nhân trực tiếp.
Chuyên đề thực tập 20

TK334.2: Lương công nhân gián tiếp.
TK334.3: Lương công nhân thuê ngoài.
TK 6428: Chi phí khác bằng tiền
Tk 6428-01: tiếp khách
TK 6428-02: Xăng xe + công tác phí

TK 6428-03: Mua bảo hiểm và thay thế sửa chữa ô tô.
+ Hệ thống báo cáo kế toán
Công ty Nước và môi trường Việt Nam là đơn vị hạch toán độc lập. Công ty
luôn thực hiện nghiêm túc và đầy đủ các chế độ báo cáo tài chính theo quy định của
Bộ Tài chính gồm:
- Bảng Cân đối kế toán (Mẫu số B01 - DN)
- Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh (Mẫu số B02 - DN)
- Thuyết minh báo cáo tài chính (Mẫu số B09 - DN)
- Báo cáo lưu chuyển tiền tệ. (Mẫu số B03 - DN )
Các báo cáo này do kế toán tổng hợp lập vào cuối mỗi kỳ kế toán thường được
lập vào cuối mỗi quý. Các kế toán viên trong phòng kế toán có trách nhiệm cung cấp
các sổ chi tiết để kế toán tổng hợp lập các báo cáo tài chính. Các báo cáo này được
lập để sử dụng cho nhu cầu của công ty và được gửi tới các cơ quan có liên quan
như: Cơ quan thuế, Cục thống kê...và một số cơ quan nhằm phục vụ cho mục đích
vay vốn đầu tư sản xuất (ngân hàng, Sở kế hoạch đầu tư).
Công ty không lập, không sử dụng các báo cáo kế toán quản trị.
Chuyên đề thực tập 21

CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG HẠCH TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ
THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN NƯỚC VÀ MÔI
TRƯỜNG VIỆT NAM
2.1. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP HẠCH TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT
VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN NƯỚC MÔI
TRƯỜNG VIỆT NAM
2.1.1. Đối tượng và phương pháp hạch toán chi phí sản xuất
Công ty Cổ phần Nước Môi trường Việt Nam là một doanh nghiệp hoạt động
trên nhiều lĩnh vực bao gồm tư vấn, khảo sát thiết kế, thi công, nghiên cứu ứng dụng
khoa học kỹ thuật có liên quan tới các công trình, dự án cấp thoát nước. Tuy nhiên
lĩnh vực tư vấn giám sát thiết kết kỹ thuật thi công là hoạt động chủ yếu của đơn vị.

Do đặc thù như vậy nên sản phẩm của công ty là các hồ sơ thiết kế, khảo sát được lập
theo từng hợp đồng kinh tế đã ký kết với khách hàng.
Sau khi hợp đồng kinh tế, công ty đã xác định được doanh thu của các hợp
đồng do vậy chi phí sản xuất có ảnh hưởng rất lớn đến lợi nhuận mà công ty có thể
thu được. Chính vì vậy việc xác định đối tượng hạch toán chi phí sản xuất và tính giá
thành của công ty là rất quan trọng trong việc tập hợp chi phí và việc xác định lợi
nhuận của công ty.
Tại công ty Cổ phần Nước và Môi trường Việt Nam, sau khi ký kết hợp đồng
công ty tổ chức các đội đi khảo sát thực địa làm cơ sở để lập nên các phương án thiết
kế. Mỗi địa phương có địa hình và địa chất khác nhau điều này ảnh hưởng lớn tới các
thiết kế công trình. Bên cạnh đó, theo các hợp đồng đã ký kết với khách hàng nên
công ty thiết kế dựa trên mức kinh phí, yêu cầu của đối tác. Điều này khiến cho sản
phẩm của công ty mang tính đơn chiếc, các công trình khác nhau có những thiết kế
khác nhau.
Chuyên đề thực tập 22

Đối tượng hạch toán chi phí sản xuất tại công ty Cổ phần Nước Môi trường
Việt Nam là các bộ hồ sơ theo từng hợp đồng kinh tế, trong đó các bộ hồ sơ bao gồm
các bản vẽ thiết kế kỹ thuật do công ty thiết kế. Các chi phí phát sinh trong quá trình
sản xuất sản phẩm bao gồm chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực
tiếp, chi phí sản xuất chung. Các chi phí này gồm 2 loại:
- Chi phí phát sinh trong toàn công ty phục vụ cho quá trình sản xuất kinh doanh
- Chi phí phát sinh tại các tổ đội, xí nghiệp trực tiếp sản xuất theo một hợp đồng cụ
thể.
Do đó mà chi phí sản xuất của công ty được hạch toán theo 2 phương pháp
sau:
- Trực tiếp: Các chi phí sản xuất liên quan đến từng hợp đồng riêng rẽ sẽ được
hạch toán trực tiếp cho hợp đồng khảo sát thiết kế đó
- Gián tiếp : Các chi phí sản xuất liên quan đến nhiều bộ phận, nhiều hợp đồng
khác nhau sẽ được tổng hợp và phân bổ cho từng hợp đồng theo các tiêu thực phù

hợp.
Có sự khác biệt so với các doanh nghiệp sản xuất khác, công ty thực hiện chế
độ khoán gọn các hợp đồng thiết kế cho các bộ phận sản xuất trực tiếp với một tỷ lệ
kinh phí sản xuất , thiết kế theo quy định với từng loại hợp đồng như thiết kế hay xây
lắp, cung ứng vật tư ngành nước...( tỷ lệ kinh phí phụ thuộc vào công việc cụ thể và
được phòng kinh tế dự toán tính toán trước khi giao khoán). Cụ thể tại các đơn vị
thiết kế kỹ thuật thì khi nhận hợp đồng thiết kế sẽ được công ty tạm ứng từ 60% đến
80% giá trị hợp đồng. Cơ sở để xác định mức kinh phí khoán này là doanh thu không
bao gồm thuế. Trong số 60% đến 80% giá trị hợp đồng được phân bổ như sau:
- 20% dùng cho chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
- 30% - 40% dùng cho chi phí nhân công trực tiếp.
- 10% - 15% dùng cho các chi phí chung trực tiếp.
- 5% dùng cho các chi phí khác cũng có thể được tính vào chi phí sản xuất sản phẩm.
Chuyên đề thực tập 23

Để hạch toán các chi phí đó công ty sử dụng hệ thống tài khoản theo quy định
chung bao gồm TK 621: “Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp”, TK 622 “chi phí nhân
công trực tiếp”, TK 627 “chi phí sản xuất chung” và TK 154 “chi phí sản xuất kinh
doanh dở dang”. Ngoài ra công ty còn sử dụng TK 141 để hạch toán các khoản tạm
ứng, mức giao khoán cho tổ đội, xí nghiệp kinh phí thực hiện hợp đồng.
2.1.2. Đối tượng và phương pháp tính giá thành sản phẩm.
Tuỳ theo từng hợp đồng với khách hàng mà đối tượng tính giá thành của công
ty lại khác nhau. Đối với các hợp đồng khảo sát thiết kết thì đối tượng tính giá thành
sản phẩm là các bản vẽ thiết kế, đối với các hợp đồng thi công xây lắp là các công
trình cấp thoát nước. Do vậy công ty tiến hành tính giá thành sản phẩm theo hợp
đồng. Chi phí trực tiếp gián tiếp liên quan đến hợp đồng nào thì được tập hợp theo
hợp đồng đó, các chi phí sản xuất chung thì được phân bổ theo các tiêu thức hợp lý.
Công ty Cổ phần Nước và Môi trường Việt Nam là một doanh nghiệp sản xuất
theo đơn đặt hàng của khách hàng, giá trị của các hợp đồng cũng không quá lớn, thời
gian thực hiện không quá dài do vậy công ty sử dụng sử dụng phương pháp tính giá

thành sản phẩm là phương pháp giản đơn hay còn gọi là phương pháp trực tiếp. Việc
tính giá thành sản phẩm tại công ty chỉ tiến hành khi đơn đặt hàng hoàn thành nên kỳ
tính giá thành thường không trùng với kỳ báo cáo. Kỳ tính giá thành của công ty là
quý. Khi đến kỳ báo cáo, các hợp đồng vẫn chưa hoàn thành thì toàn bộ chi phí tập
hợp được theo đơn đó đều coi là sản phẩm dở dang cuối kỳ, kết chuyển kỳ sau. Đối
với những đơn đặt hàng đã hoàn thành thì tổng chi phí đã tập hợp theo đơn đặt hàng
đó chính là giá thành sản phẩm của đơn vị.
Trách nhiệm theo dõi, tổng hợp và tính giá thành do kế toán tổng hợp thực
hiện khi kết thúc hợp đồng.
Dựa vào chi phí thực tế đã được tập hợp kế toán tiến hành tính giá thành sản
phẩm theo công thức:
Giá thành Chi phí Chi phí Chi phí
sản phẩm = dở dang + phát sinh - dở dang
Chuyên đề thực tập 24

hoàn thành đầu kỳ trong kỳ cuối kỳ.
Mỗi năm, Công ty Cổ phần Nước và Môi trường Việt Nam thực hiện rất nhiều
hợp đồng thi công cũng như khảo sát thiết kế công trình cấp thoát nước trên địa bàn
các vùng miền khác nhau. Để đi sâu tìm hiểu thực tế hạch toán em chọn hợp đồng số
75/06 - Lập báo cáo tiền khả thi dự án hệ thống cấp thoát nước thành phố Đồng Hới,
Quảng Bình. Hợp đồng này được thực hiện bởi các đơn vị sau: xí nghiệp kết cấu,
phòng dự toán, xí nghiệp tư vấn thiết kế công nghệ cấp thoát nước. Tổng giá trị của
hợp đồng ký với khách hàng là 1.326.472.000 đồng, nhiệm vụ của công ty là khảo sát
khu vực nghiên cứu, lập báo cáo nghiên cứu khả thi, lập thiết kế sơ bộ, đào tạo và
chuyển giao công nghệ, tính toán tổng mức đầu tư, lập hồ sơ mời thầu cho dự án.
Với hợp đồng này công ty thực hiện từ tháng 12 năm 2006 cho đến tháng 7
năm 2007. Sau khi nhận hợp đồng với khách hàng công ty đã tiến hành xác định mức
khoán kinh phí thực hiện cho các đơn vị như sau:
Tổng doanh thu của hợp đồng bao gồm thuế trong năm quý II năm 2007 là
836.815.000 đồng (100%), doanh thu sử dụng để giao khoán là doanh thu không bao

gồm thuế 760.741.000 đồng
- Kinh phí cho chi phí NVL trực tiếp là 144.540.790 (19%)
- Kinh phí cho chi phí nhân công trực tiếp là 228.222.300 (30%)
- Kinh phí cho chi phí sản xuất chung là 121.718.560 (16%)
Tại công ty, sau khi ký nhận hợp đồng với khách hàng, Phòng kinh tế dự toán
dựa trên các quy chế khoán của công ty để xác định loại hình khoán và phương thức
khoán. Đồng thời, định mức khoán kinh phí cho các hợp đồng đó trình lên ban giám
đốc. Tổng giám đốc tiến hành lập các “hợp đồng khoán nội bộ”, các “phiếu giao
việc” cho các xí nghiệp trực thuộc. Phòng tài vụ dựa trên các “Phiếu giao việc” đó để
chuyển tiền cho đơn vị thực hiện phần việc của đơn vị đó. Số tiền giao khoán trên
hơp đồng không giống nhau giữa các bộ phận và các tháng, vì vậy mỗi lần giao
khoán công ty sẽ tiến hành lập các hợp đồng giao khoán với giá trị khác nhau. Sau
đây là ví dụ về hợp đồng giao khoán trong tháng 5/2007 của công ty đối với các đơn
vị thực hiện hợp đồng.
Chuyên đề thực tập 25

Trong tháng 5/2007 công ty tiến hành khoán kinh phí cho xí nghiệp tư vấn
thiết kế công nghệ cấp thoát nước số tiền như sau:
Đơn vị tính: đồng
Chỉ
tiêu
Doanh thu
nhận khoán
chưa thuế
Doanh thu
nhận khoán
Chi phí
nguyên vật
liệu trực tiếp
(19%)

Chi phí nhân
công trực
tiếp (30%)
Chi phí sản
xuất chung
(16%)
Só tiền 91.219.000 82.926.436 15.756.023 24.877.939 13.268.234
2.2. NỘI DUNG VÀ TRÌNH TỰ HẠCH TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN NƯỚC MÔI TRƯỜNG VIỆT NAM
2.2.1. Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
Đối với ngành sản xuất nói chung và công ty Cổ phần Nước và Môi trường
Việt Nam nói riêng thì nguyên vật liệu là một yếu tố không thể thiếu. Tuy nhiên với
các ngành sản xuất, xây lắp khác thì nguyên vật liệu là một yếu tố chính, chiếm tỉ
trọng lớn trong giá thành sản xuất sản phẩm nhưng với công ty nguyên vật liệu lại
không phải là yếu tố cấu thành chính và chiếm tỷ trọng nhỏ trong giá thành sản phẩm.
Là loại hình khảo sát thiết kế nên thông thường chi phí nguyên vật liệu chỉ chiếm tối
đa 20% tổng giá trị hợp đồng. Do đặc điểm của sản phẩm mang tính đơn chiếc nên
nguyên vật liệu phát sinh thường không cố định và không giống nhau cho từng loại
hợp đồng, các loại nguyên vật liệu cũng phụ thuộc hợp đồng ký kết với khách hàng
có thể phân loại thành 2 loại như sau:
Đối với hợp đồng khảo sát thiết kế, nguyên vật liệu bao gồm:
- Bút kim, bút chuyên dụng, thước kẻ, ê ke, bút chì, bút kim thước cong
- Mực vẽ, các loại mực in, giấy scan, các loại giấy in ....
Đối với hợp đồng thi công xây lắp, nguyên vật liệu bao gồm:
- Máy bơm, ống bê tông, ống tráng kẽm, các loại van tê cút
- Xi măng, đá, cát sỏi, sắt...
Ngoài ra do tính chất công việc nên vật liệu phần lớn mà công ty sử dụng chủ
yếu là xăng dầu (phục vụ cho các phương tiện vận tải sử dụng chuyên chở nguyên vật

×