Tải bản đầy đủ (.pdf) (60 trang)

Đánh giá hiện trạng môi trường nước biển ven bờ khu vực thành phố sầm sơn tỉnh thanh hóa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.57 MB, 60 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
-----------o0o-----------

PHẠM THỊ QUYÊN

ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG MÔI TRƯỜNG NƯỚC BIỂN VEN BỜ
KHU VỰC THÀNH PHỐ SẦM SƠN, TỈNH THANH HÓA

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo

: Chính quy

Chun ngành

: Địa Chính Mơi Trường

Khoa

: Quản Lý Tài Nguyên

Khóa học

: 2015 - 2019

Thái nguyên, năm 2019


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN


TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
-----------o0o-----------

PHẠM THỊ QUYÊN
ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG MÔI TRƯỜNG NƯỚC BIỂN VEN BỜ
KHU VỰC THÀNH PHỐ SẦM SƠN, TỈNH THANH HÓA

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo

: Chính quy

Chun ngành

: Địa Chính Mơi Trường

Lớp

: K47 - ĐCMT

Khoa

: Quản Lý Tài Nguyên

Khóa học

: 2015 - 2019

Giảng viên hướng dẫn : Th.S Dương Thị Minh Hòa


Thái nguyên, năm 2019


i

LỜI CẢM ƠN
Thực tập tốt nghiệp là giai đoạn cần thiết và hết sức quan trọng của mỗi
sinh viên, đó là thời gian để sinh viên tiếp cận với thực tế, nhằm hệ thống lại
tồn bộ chương trình đã được học và vận dụng lý thuyết vào trong thực tiễn.
Được sự nhất trí của Ban Giám hiệu Nhà trường, Ban chủ nhiệm khoa Quản
lý Tài nguyên, em đã về thực tập tại Trạm Khí tượng Hải văn Mơi trường
Sầm Sơn. Đến nay em đã hồn thành q trình thưc tập tốt nghiệp.
Để hoàn thành đề tài này, trước hết em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc
tới: Ban Giám hiệu trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, Ban chủ nhiệm
khoa và tập thể các thầy giáo, cô giáo trong trường đã truyền đạt lại cho em
những kiến thức quý báu trong suốt thời gian học tập và rèn luyện tại trường
học. Ban lãnh đạo và toàn thể cán bộ, nhân viên của Trạm Khí tượng Hải văn
Mơi Trường Sầm Sơn đã tạo điều kiện giúp đỡ em trong suốt quá trình thực
tập tại cơ quan. Đặc biệt em xin chân thành cảm ơn sự quan tâm, chỉ đạo, giúp
đỡ hết sức tận tình của cơ giáo hướng dẫn: ThS. Dương Thị Minh Hịa trong
suốt q trình thực hiện và hồn thành khóa luận tốt nghiệp này.
Cuối cùng em xin gửi tới gia đình và bạn bè đã ln động viên, giúp
đỡ, tạo niềm tin và chỗ dựa vững chắc cho em trong suốt khoảng thời gian
qua cũng như vượt qua khó khăn trong thời gian thực hiện khóa luận.
Xin chân thành cảm ơn!
Thái nguyên, tháng 6 năm 2019
Sinh viên

Phạm Thị Quyên



ii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1. Tên và vị trí các điểm lấy mẫu phân tích........................................ 21
Bảng 4.1: Dự báo về dân số, lao động du lịch Sầm Sơn năm 2020. ............... 28
Bảng 4.2: Cơ cấu ngành kinh tế của thành phố Sầm Sơn qua các năm .......... 29
Bảng 4.3: Tổng hợp lượng khách du lịch đến Sầm Sơn thời kỳ 2012-2017 .. 30
Bảng 4.4: Kết quả phân tích chất lượng nước biển ven bờ thành phố Sầm Sơn,
tỉnh Thanh Hóa tháng 08 năm 2018................................................ 34
Bảng 4.5: Kết quả phân tích chất lượng nước biển ven bờ khu vực thành phố
Sầm Sơn tháng 09 năm 2018 .......................................................... 35
Bảng 4.6: Kết quả phân tích chất lượng nước biển ven bờ khu vực thành phố
Sầm Sơn tháng 10 năm 2018 .......................................................... 37
Bảng 4.7: Kết quả phân tích chất lượng nước biển ven bờ khu vự thành phố
Sầm Sơn tháng 11 năm 2018 .......................................................... 38


iii

DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 4.1: Hình ảnh biển Sầm Sơn nhìn từ trên cao. ....................................... 24
Hình 4.2: Biểu đồ thể hiện chỉ tiêu pH từ tháng 08 đến tháng 11 năm 2018 . 40
Hình 4.3: Biểu đồ thể hiện hàm lượng DO từ tháng 08 đến tháng 11 năm 2018 ..41
Hình 4.4: Biểu đồ thể hiện hàm lượng TSS từ tháng 08 đến tháng 11 năm 2018 ......41
Hình 4.5: Biểu đồ thể hiện hàm lượng COD từ tháng 08 đến tháng 11 năm 2018.....42
Hình 4.6: Biểu đồ thể hiện hàm lượng BOD5 từ tháng 08 đến tháng 11 năm 2018 ...43
Hình 4.7: Biểu đồ thể hiện hàm lượng Cl− từ tháng 08 đến tháng 11 năm 2018 ..43
Hình 4.8: Biểu đồ thể hiện hàm lượng Fe từ tháng 08 đến thán 11 năm 2018 ... 44

Hình 4.9: Biểu đồ thể hiện hàm lượng Zn từ tháng 08 đến tháng 11 năm 2018 ....45


iv

MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................... i
DANH MỤC CÁC BẢNG................................................................................ ii
DANH MỤC CÁC HÌNH ................................................................................ iii
MỤC LỤC ........................................................................................................ iv
DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT............................................... vii
PHẦN 1. MỞ ĐẦU .......................................................................................... 1
1.1 Đặt vấn đề.................................................................................................... 1
1.2. Mục tiêu của đề tài ..................................................................................... 2
1.3. Ý nghĩa của đề tài ....................................................................................... 3
1.3.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học ...................................... 3
1.3.2. Ý nghĩa trong thực tiễn ........................................................................... 3
PHẦN 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU.................................... 4
2.1. Cơ sở khoa học của đề tài .......................................................................... 4
2.1.1. Cơ sở lý luận ........................................................................................... 4
2.1.2. Cơ sở thực tiễn ........................................................................................ 6
2.1.3. Cơ sở pháp lý .......................................................................................... 8
2.2. Phân loại ô nhiễm nước biển ...................................................................... 9
2.2.1. Dựa vào nguồn gốc ô nhiễm ................................................................... 9
2.2.2. Dựa vào tính chất ơ nhiễm ...................................................................... 9
2.3. Ngun nhân gây ô nhiễm nước biển ...................................................... 10
2.3.1. Nguồn gốc tự nhiên ............................................................................... 10
2.3.2. Nguồn gốc nhân tạo .............................................................................. 10
2.4. Hiện trạng môi trường nước biển ven bờ trên thế giới và ở Việt Nam.... 15
2.4.1. Hiện trạng môi trường nước biển ven bờ trên thế giới ......................... 15

2.4.2. Hiện trạng môi trường nước biển ven bờ ở Việt Nam .......................... 15


v

2.4.3. Hiện trạng môi trường nước biển ven bờ thành phố Sầm Sơn tỉnh
Thanh Hóa ....................................................................................................... 18
PHẦN 3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN
CỨU ................................................................................................................ 20
3.1. Đối tượng, phạm vi, địa điểm và thời gian tiến hành nghiên cứu ........... 20
3.2. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 20
3.3. Phương pháp nghiên cứu.......................................................................... 20
3.3.1. Phương pháp thu thập và kế thừa tài liệu thứ cấp ................................. 20
3.3.2. Phương pháp lấy mẫu ngồi hiện trường và phân tích trong phịng thí
nghiệm ............................................................................................................. 21
3.3.3. Phương pháp tổng hợp, so sánh, viết báo cáo ....................................... 22
PHẦN 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ........................... 23
4.1. Tổng quan về điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội tại khu vực Tp Sầm Sơn,
tỉnh Thanh Hóa................................................................................................. 23
4.1.1. Điều kiện tự nhiên ................................................................................. 23
4.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội ở thành phố Sầm Sơn, tỉnh Thanh Hóa ....... 28
4.2. Sức ép từ phát triển kinh tế - xã hội tới môi trường nước biển ven bờ khu
vực thành phố Sầm Sơn, tỉnh Thanh Hóa ....................................................... 32
4.2.1. Tác động của dân số đối với môi trường .............................................. 32
4.2.2. Sức ép từ phát triển kinh tế - xã hội tới môi trường nước biển ven bờ
khu vực thành phố Sầm Sơn, tỉnh Thanh Hóa ................................................ 33
4.3. Đánh giá hiện trạng môi trường nước biển ven bờ khu vực thành phố Sầm
Sơn, tỉnh Thanh Hóa ....................................................................................... 34
4.3.1. Hiện trạng chất lượng môi trường nước biển ven bờ khu vực thành phố
Sầm Sơn, tỉnh Thanh Hóa tháng 08 năm 2018 ............................................... 34

4.3.2. Hiện trạng chất lượng môi trường nước biển ven bờ khu vực thành phố
Sầm Sơn, tỉnh Thanh Hóa tháng 09 năm 2018 ............................................... 35


vi

4.3.3. Hiện trạng chất lượng môi trường nước biển ven bờ khu vực thành phố
Sầm Sơn, tỉnh Thanh Hóa tháng10 năm 2018 ................................................ 36
4.3.4. Hiện trạng chất lượng môi trường nước biển ven bờ khu vực thành phố
Sầm Sơn, tỉnh Thanh Hóa tháng11 năm 2018 ................................................ 38
4.3.2. Diễn biến chất lượng môi trường nước biển ven bờ khu vực thành phố
Sầm Sơn, tỉnh Thanh Hóa từ tháng 08 đến tháng 11 năm 2018 ..................... 39
4.4. Đề xuất các biện pháp giảm thiểu ô nhiễm môi trường nước biển ven bờ
thành phố Sầm Sơn, tỉnh Thanh Hóa .............................................................. 45
4.4.1. Giải pháp về chính sách ........................................................................ 45
4.4.2. Giải pháp về kinh tế, khoa học công nghệ ............................................ 46
4.4.3. Các giải pháp khác ................................................................................ 46
PHẦN 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ...................................................... 48
5.1. Kết luận .................................................................................................... 48
5.2. Kiến nghị .................................................................................................. 49
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 50
PHỤ LỤC


vii

DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT
Viết đầy đủ

Từ, cụm từ viêt tắt

BOD5

Nhu cầu oxy sinh học

BTNMT

Bộ Tài nguyên và Mơi Trường

COD

Nhu cầu Oxy sinh hóa

CP

Chính phủ

DO

Hàm lượng oxy hòa tan trong nước

LHQ

Liên hợp Quốc



Nghị định

QCVN


Quy chuẩn Việt Nam

TCVN

Tiêu chuẩn Việt Nam

TSS

Tổng chất rắn lơ lửng

TT

Thông tư

UBND

Uỷ ban nhân dân


1

PHẦN 1
MỞ ĐẦU
1.1 Đặt vấn đề
Trái đất được bao phủ bởi khoảng 71% diện tích là biển và đại dương.
Biển là một thành phần rất quan trọng đối với các quá trình tự nhiên, các hoạt
động sản xuất và phát triển của con người. Tuy nhiên biển trên thế giới hiện
nay lại đang đứng trước nạn ô nhiễm nặng nề. Ở châu Á, gần 90% lượng nước
thải được đổ thẳng xuống biển mà khơng qua xử lí đang gây lo ngại về môi
trường, đe dọa sinh thái các vùng bờ biển (theo Báo cáo về các biện pháp

ngăn chặn ô nhiễm mơi trường biển của chương trình mơi trường LHQ
(UNEP) được công bố tại Hội nghị quốc tế ở Bắc Kinh (Trung Quốc) ngày
16-10). Hơn 60 quốc gia trên thế giới đã nhận thức về nguy cơ ngày một gia
tăng này và đã có các chương trình hành động để ngăn chặn các nguồn ô
nhiễm biển xuất phát từ đất liền, song kết quả đạt được vẫn chưa bù đắp được
những thiệt hại do ô nhiễm môi trường biển gây ra.
Việt Nam cũng khơng nằm ngồi các quốc gia đó. Việt Nam có diện tích
đất liền khoảng 330.000 km2 và một vùng biển đặc quyền kinh tế khoảng trên
1.000.000 km2. Khu vực bờ biển cũng như các đảo có vị trí địa lý rất trọng
yếu đối với phát triển và an ninh, quốc phịng. Trên biển có trên 3.000 đảo lớn
nhỏ. Các đảo và quần đảo là điểm tựa vững chắc cho bố trí thế trận phát triển
kinh tế biển gắn với bảo vệ an ninh chủ quyền trên biển. Nhiều đảo có thể xây
dựng thành các trung tâm kinh tế đảo và dịch vụ cho các hoạt động khai thác
biển xa. Bờ biển nước ta kéo dài trên 3.260 km, đây là những tiền đề cho phép
hoạch định một chiến lược biển, phù hợp với xu thế phát triển của một quốc
gia biển. Biển thực sự là phần lãnh thổ thiêng liêng của Tổ quốc Việt Nam, là
di sản thiên nhiên của dân tộc, là chỗ dựa tinh thần và vật chất cho người Việt
Nam hôm nay và mai sau. Tuy nhiên, do sức ép dân số, sức ép kinh tế và khả


2

năng quản lý tài nguyên kém hiệu quả dẫn tới hậu quả ô nhiễm môi trường
biển và đới bờ trở thành vấn đề báo động đỏ.
Theo số liệu nghiên cứu gần đây, hàng năm Việt Nam xả ra đại dương
0,28 - 0,73 triệu tấn rác thải nhựa (chiếm 6% toàn thế giới), đứng thứ 4 thế
giới về khối lượng rác thải nhựa được xả ra biển, chỉ sau Trung Quốc,
Indonesia và Philippines. Thống kê của Bộ Tài nguyên và Môi trường, mỗi
ngày có tới khoảng 2.000 - 3.000 tấn rác tại ven các bờ biển, trong đó rác thải
nilon chiếm 7-8%, chai nhựa chiếm tới 5-8%. Bằng mắt thường có thể thấy tại

các khu neo đậu tàu du lịch các điểm tham quan du lịch của Việt Nam đều
thường xuyên có các rác thải sinh hoạt trơi nổi trên mặt biển và ven bờ như túi
nilon, phao xốp, lon nước, thức ăn thừa... làm mất vẻ đẹp vốn có của một
danh lam thắng cảnh. Đặc biệt là dọc theo các bờ biển Miền Trung: Thanh
Hóa, Nghệ An, Hà Tĩnh, Quảng Bình… những năm gần đây xảy ra hồng loạt
hiện tượng cá chết do nước biển bị ô nhiễm. Theo báo cáo quốc gia về môi
trường nước biển từ đất liền Việt Nam năm 2017 lượng dầu mỡ, khoáng thải
xuống biển của các cơ sở công nghiệp thuộc thành phố Sầm Sơn là 870
tấn/năm, Hà Tĩnh là 762 tấn/năm, sự hình thành các khu đơ thị mới cũng góp
phần làm tăng lượng chất thải sinh hoạt và gây áp lực trực tiếp đối với mơi
trường vùng ven biển. Do đó ơ nhiễm biển cũng là vấn đề, yêu cầu hết sức
quan trọng, cần phải đặt lên hàng đầu của các quốc gia nói chung Việt Nam
nói riêng [7].
Trước yêu cầu ngày càng lớn về bảo vệ mơi trường thì cơng tác đánh giá
hiện trạng ô nhiễm môi trường nước biển càng cần phải được tiến hành
thường xuyên, trên cơ sở đó tôi thực hiện đề tài: “Đánh giá hiện trạng môi
trường nước biển ven bờ khu vực thành phố Sầm Sơn tỉnh Thanh Hóa”.
1.2. Mục tiêu của đề tài
- Đánh giá được sức ép từ phát triển kinh tế xã hội đến môi trường nước
biển ven bờ khu vực thành phố Sầm Sơn, tỉnh Thanh Hóa.


3

- Đánh giá được hiện trạng môi trường nước biển ven bờ khu vực thành
phố Sầm Sơn, tỉnh Thanh Hóa.
- Đề xuất một số giải pháp khắc phục, giảm thiểu tình trạng ơ nhiễm
nước biển ven bờ khu vực thành phố Sầm Sơn, tỉnh Thanh Hóa.
1.3. Ý nghĩa của đề tài
1.3.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học

- Vận dụng và phát huy các kiến thức đã học trong Nhà trường vào thực tế.
- Nâng cao trình độ chun mơn đồng thời tích lũy kinh nghiệm thực tế
cho bản thân sau này.
- Tạo điều kiện cho sinh viên có cơ hội thực hiện và tiếp xúc với các
vấn đề đang được xã hội quan tâm.
- Kết quả của đề tài là cơ sở cho các nghiên cứu tiếp theo về chất lượng
môi trường nước biển tại khu vực thành phố Sầm Sơn, Tỉnh Thanh Hóa.
1.3.2. Ý nghĩa trong thực tiễn
- Góp phần đánh giá chất lượng mơi trường nước biển tại khu vực
thành phố Sầm Sơn, tỉnh Thanh Hóa, chỉ ra được những vị trí ơ nhiễm, để có
những biện pháp xử lý phù hợp cho từng mục đích sử dụng.
- Là cơ sở giúp các cơ quan quản lý Nhà nước về môi trường đưa ra
các biện pháp xử lý cũng như quản lý nhằm nâng cao chất lượng môi trường
biển tại khu vực thành phố Sầm Sơn, tỉnh Thanh Hóa.
- Nâng cao nhận thức, tuyên truyền và giáo dục về bảo vệ môi trường
cho mọi thành viên tham gia hoạt động khai thác.


4

PHẦN 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU
(Tài liệu tham khảo: luật bảo vệ môi trường 2014, Nxb Lao động – Xã hội, Hà Nội)

2.1. Cơ sở khoa học của đề tài
2.1.1. Cơ sở lý luận
2.1.1.1 Một số khái niệm, thuật ngữ liên quan đến môi trường
(Tài liệu tham khảo: luật bảo vệ môi trường 2014, Nxb Lao động – Xã hội, Hà Nội)

- Khái niệm môi trường

Theo khoản 1 điều 3 Luật Bảo Vệ Môi trường Việt Nam năm 2014,
môi trường được định nghĩa như sau: “Môi trường là hệ thống các yếu tố vật
chất tự nhiên và nhân tạo có tác động đối với sự tồn tại và phát triển của con
người và sinh vật”.
- Khái niệm ô nhiễm môi trường
Theo khoản 8 điều 3 Luật Bảo Vệ Môi trường Việt Nam 2014: “Ơ
nhiễm mơi trường là sự biến đổi của thành phần môi trường không phù hợp
với quy chuẩn kỹ thuật môi trường và tiêu chuẩn môi trường gây ảnh hưởng
xấu đến con người và sinh vật”.
- Hoạt động bảo vệ môi trường
Theo khoản 3 điều 3 Luật Bảo Vệ Môi trường Việt Nam 2014: “Hoạt
động bảo vệ mơi trường là hoạt động giữ gìn, phịng ngừa, hạn chế các tác
động xấu đên mơi trường; ứng phó sự cố mơi trường; khắc phục ơ nhiễm, suy
thối, cải thiện, phục hổi môi trường, khai thác, sử dụng hợp lý tài nguyên
thiên nhiên nhằm giữ môi trường trong lành”.
- Khái niệm tiêu chuẩn môi trường
“Tiêu chuẩn môi trường là mức giới hạn của các thông số về chất lượng
môi trường xung quanh, hàm lượng của chất gây ô nhiễm trong chất thải, các
yêu cầu kỹ thuật và quản lý được các cơ quan nhà nước và các tổ chức công bố
dưới dạng văn bản tự nguyện áp dụng để bảo vệ môi trường”.


5

- Quy chuẩn kỹ thuật môi trường
Theo khoản 5 điều 3 Luật Bảo vệ môi trường Việt Nam năm 2014:
“Quy chuẩn kỹ thuật môi trường là mức giới hạn của các thông số về chất
lượng môi trường xung quanh, hàm lượng của các chất ơ nhiễm có trong chất
thải, các yêu cầu kỹ thuật và quản lý được cơ quan nhà nước có thẩm quyền
ban hành dưới dạng văn bản bắt buộc để bảo vệ môi trường”.

2.1.1.2. Nước và một số khái niệm có liên quan đến nước biển
+ Nguồn nước: Là các dạng tích tụ nước tự nhiên hoặc nhân tạo có thể
khai thác, sử dụng bao gồm sơng, suối, kênh, rạch, hồ, ao, đầm, phá, biển, các
tầng chứa nước dưới đất; mưa, băng, tuyết và các dạng tích tụ nước khác.
+ Nước mặt: Là nước tồn tại trên mặt đất liền hoặc hải đảo.
+ Nước dưới đất: Là nước tồn tại trong các tầng chứa nước dưới đất.
+ Nước sinh hoạt: Là nước sạch hoặc nước có thể dùng cho ăn, uống,
vệ sinh của con người.
+ Nước biển ven bờ: Là nước biển ở vùng vịnh, cảng và những nơi
cách bờ trong vòng 03 hải lý (khoảng 5,5 km).
+ Nước sạch: Là nước đáp tiêu chuẩn chất lượng nước sạch của tiêu
chuẩn Việt Nam.
+ Ô nhiễm nước: là sự biến đổi tính chất vật lý, tính chất hóa học và
thành phần sinh học của nước không phù hợp với tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ
thuật cho phép, gây ảnh hưởng xấu đến con người và sinh vật trong nước.
+ Ô nhiễm nước biển: là hiện tượng làm biến đổi, xáo trộn các thành
phần hóa học của nước biển gây ra do các hoạt động trên biển như vận tải
(dầu lan vào nước biển khi các tàu trở dầu bị đắm hoặc các tàu hàng, khách
tẩy rửa các thùng nhiên liệu mới..), khai thác dầu lửa (sự dò rỉ dầu từ các dàn
khoan, các ống dẫn dầu, các nhà mấy lọc dầu....), hoặc do các nguồn phát sinh
từ đất liền (các chất thải phóng xạ độc hại do các nhà máy, khu công nghiệp,
các rác thải từ các hoạt động sinh hoạt, du lịch, dịch vụ... của con người đổ ra


6

biển) ảnh hưởng tới đời sống của các loài sinh vật dưới biển và tác động xấu
đến sự tăng trưởng và phát triển của chúng.
+ Suy thoái nguồn nước: Là sự suy giảm về số lượng, chất lượng
nguồn nước so với trạng thái tự nhiên hoặc so với trạng thái của nguồn nước

đã được quan trắc trong các thời kỳ trước đó.
+ Cạn kiệt nguồn nước: Là sự suy giảm nghiêm trọng về số lượng của
nguồn nước, làm cho nguồn nước khơng cịn khả năng đáp ứng nhu cầu khai
thác, sử dụng và duy trì hệ sinh thái thủy sinh.
+ Chức năng của nước: Là những mục đích sử dụng nước nhất định
dựa trên các giá trị lợi ích của nguồn nước.
2.1.2. Cơ sở thực tiễn
2.1.2.1. Vai trò của biển đối với tự nhiên
- Điều hịa khí hậu: Nhóm nghiên cứu của Paul Giorgio và Carlos
Duarte, Đại học Montreal ở Quebec (Canada), đã tổng kết các số liệu đo đạc
đơn lẻ về lượng khí CO2 tại các vùng biển trên thế giới trong một mơ hình
tốn học. Họ thấy rằng, trong 3 thập kỷ qua, hàng năm các sinh vật ở đại
dương thải từ 55,8 đến 76,1 tỷ tấn CO2, trong khi đó, lượng khí CO2 mà
chúng hấp thụ dao động từ 50,9 đến 86,5 tỷ tấn. Tính ra trung bình, mỗi năm
biển "giải quyết" khoảng 2,7 tỷ tấn CO2. Lượng khí này tương đương với 1/3
lượng khí CO2 do các hoạt động của con người sinh ra trên trái đất [10].
- Là nơi cư trú của nhiều loài sinh vật, làm đa dạng sinh học:
Vùng biển, ven biển và hải đảo nước ta là môi trường sống của các loài sinh
vật thủy sinh, các loài chim nước, chim di cư, các loài động thực vật trên các
đảo, và là mơi trường sống lý tưởng của sinh vật
2.1.2.2. Vai trị của biển đối với đời sống con người
Biển có vai trò rất quan trọng đối với sự phát triển và an ninh của các
nước có biển nói riêng và của thế giới nói chung. Một số nước và vùng lãnh
thổ đã lợi dụng thế mạnh về biển đạt trình độ phát triển kinh tế rất cao.


7

- Là thiết yếu trong giao thông vận tải (phần lớn hàng hóa được vận
chuyển bằng tàu biển giữa các hải cảng thế giới): Các tuyến đường vận tải

trên biển hầu hết là những tuyến đường giao thông tự nhiên. Vận tải đường
biển có thể phục vụ chuyên chở tất cả các loại hàng hố trong bn bán quốc
tế, do đó vận tải đường biển đã thúc đẩy bn bán quốc tế phát triển.
Trong thời đại tồn cầu hố ngày nay, nếu thương mại được cho là
nhựa sống của kinh tế thế giới thì vận tải biển được coi là mạch máu lưu
thơng những dịng nhựa đó.
Các tuyến đường biển là các tuyến đường nối hai hay nhiều cảng với
nhau trên đó tàu biển hoạt động chở khách hoặc hàng hoá. Cảng biển là nơi ra
vào neo đậu của tàu biển và là đầu mối giao thông quan trọng của một quốc
gia có biển.
Đường biển là nhịp cầu nối liền giữa các lục địa, biển và đại dương cũng
sẽ là địa bàn mới cho con người mở rộng phạm vi sinh sống của mình. Ngồi
ra, đây cịn là điều kiện cho phát triển nhiều ngành sản xuất mới như công
nghiệp biển, nông nghiệp biển.
- Là nguồn cung cấp các sản phẩm có giá trị, phục vụ cho các ngành
cơng nghiệp chế biến, ngư nghiệp, cho con người sản xuất muối, đánh bắt
thủy hải sản…
- Giá trị kinh tế lớn cho ngành khai thác khoáng sản, và du lịch biển…
Biển và đại dương là nguồn vô tận muối ăn và muối dùng trong cơng
nghiệp hố chất. Tổng lượng muối tan chứa trong biển khoảng 48 triệu km3,
trong đó có muối ăn, I ốt và 60 nguyên tố hóa học khác. Dưới đáy các biển và
đại dương có nhiều khống sản và mỏ quặng lớn như dầu khí, quặng sắt,
mangan... nguồn năng lượng sạch từ biển và đại dương như năng lượng thuỷ
triều (than xanh), năng lượng sóng... hiện đang được khai thác phục vụ vận tải
biển, chạy máy phát điện và nhiều lợi ích khác của con người.


8

Ngoài ra biển và đại dương là nơi chứa đựng tiềm năng cho phát triển

du lịch, tham quan, nghỉ ngơi, giải trí… các bãi cát rộng, dài, các phong cảnh
đẹp tạo thuận lợi cho việc xây dựng các khu du lịch và nghỉ dưỡng.
Tóm lại: Đối với con người biển có vai trị cực kỳ quan trọng: Làm
giàu cho đất nước, và giúp nâng cao đời sống người dân =>Qua đó cho ta thấy
việc bảo vệ nước là rất cần thiết cho cuộc sống của mỗi người [10].
2.1.3. Cơ sở pháp lý
+ Luật Bảo vệ môi trường năm 2014 được Quốc hội nước Cộng hoà xã
hội chủ nghĩa Việt Nam khố XIII, kỳ họp thứ 7 thơng qua ngày 23/06/2014
và có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2015.
+ Luật tài nguyên, môi trường biển và hải đảo số 82/2015/QH13 được
Quốc hội ban hành ngày 25 tháng 06 năm 2015, Quy định về quản lý tổng hợp
tài nguyên và bảo vệ môi trường biển và hải đảo; quyền, nghĩa vụ, trách
nhiệm của cơ quan, tổ chức và cá nhân trong quản lý tổng hợp tài nguyên, bảo
vệ môi trường biển và hải đảo Việt Nam.
+ Nghị định số 155/2016/NĐ-CP ngày 18/11/2016 của Chính phủ Quy
định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ mơi trường.
+ Nghị định số 19/2015/NĐ-CP ngày 14/02/2015 của Chính phủ Quy
định chi tiết thi hành một số điều của Luật Bảo vệ môi trường.
+ Thông tư số 37/2017/TT-BTNMT ngày 06/10/2017 của Bộ
trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường về việc ban hành Quy định kỹ thuật
và định mức kinh tế - kỹ thuật điều tra, đánh giá hiện trạng xả nước thải
vào nguồn nước.
+ Thông tư số 77/2015/TT-BTNMT ngày 31/12/2015 của Bộ Tài
nguyên và Môi trường ban hành quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về môi trường Quy chuẩn về nước thải chế biến thủy sản.
+ Thông tư liên tịch số 198/2015/TTLT-BTC-BTNMT ngày 07 tháng
12 năm 2015 do Bộ trưởng Bộ Tài chính - Bộ Tài nguyên và Môi trường ban


9


hành Quy định phương pháp tính, phương thức thu, chế độ quản lý và sử dụng
tiền sử dụng khu vực biển.
+ Thông tư số 47/2017/TT-BTNMT ngày 07/11/2017 của Bộ trưởng
Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về giám sát khai thác, sử dụng tài
nguyên nước.
+ QCVN10-MT:2015/BTNMT: Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất
lượng nước biển
2.2. Phân loại ô nhiễm nước biển
2.2.1. Dựa vào nguồn gốc ơ nhiễm
- Ơ nhiễm do đặc tính địa chất của nguồn nước: Nước trên đất phèn
thường chứa nhiều sắt, nhôm, sunfat, nước lấy từ lòng đất thường chứa nhiều
sắt và mangan, nước vùng núi đá chứa nhiều canxi.
- Ô nhiễm do mặn, nước mặn theo thủy triều hoặc từ muối ở trong lòng
đất, khi có điều kiện hịa lẫn trong mơi trường nước, làm cho nước nhiễm Clo,
Natri. Nồng độ muối khoảng 8 g/lít thì hầu hết các thực vật đều bị chết.
- Ô nhiễm do mưa, tuyết tan, lũ lụt... nước mưa rơi xuống mặt đất, mái
nhà, đường phố đô thị, khu công nghiệp... kéo theo các chất xuống sông, hồ
hoặc các sản phẩm của hoạt động sống của sinh vật, kể cả các xác chết của
chúng [7].
2.2.2. Dựa vào tính chất ô nhiễm
- Ô nhiễm sinh học của nước: Ô nhiễm nước về mặt sinh học là do các
nguồn thải đô thị hay kỹ nghệ các chất thải sinh hoạt, phân, nước rửa các nhà
máy đường, nhà máy giấy, lò sát sinh...
- Ơ nhiễm hóa học do chất vơ cơ thải vào nước các chất nitrat, photphat
dùng trong nông nghiệp và các chất thải do luyện kim và các công nghệ khác
như: Zn, Mn, Cd, Cu, Hg, Cr, Niken là những chất độc cho thủy sinh vật.
- Ô nhiễm do các chất hữu cơ tổng hợp: Ô nhiễm chủ yếu do
hidrocacbon, nông dược, các chất tẩy rửa...



10

- Ơ nhiễm vật lý: Các chất rắn khơng tan khi được thải vào nguồn nước
làm tăng lượng chất lơ lửng, tức là làm tăng độ đục của nước. Các chất này có
thể là gốc vơ cơ hay hữu cơ, có thể được vi khuẩn ăn. Sự phát triển của vi
khuẩn và các vi sinh vật khác lại càng làm tăng độ xuyên thấu của ánh sáng.
Nhiều chất thải công nghiệp có chứa các chất có màu, hầu hết là màu hữu cơ,
làm giảm giá trị sử dụng của nước về mặt y tế cũng như thẩm mỹ [9].
2.3. Nguyên nhân gây ô nhiễm nước biển
(Tài liệu tham khảo: Nguyên nhân ô nhiễm biển)

2.3.1. Nguồn gốc tự nhiên
- Lụt lội có thể làm nước mất sự trong sạch, khuấy động những chất dơ
trong hệ thống cống rãnh, mang theo nhiều chất thải độc hại từ nơi đổ rác, và
cuốn theo các loại hoá chất trước đây đã được cất giữ.
- Nước lụt có thể bị ơ nhiễm do hố chất dùng trong nông nghiệp, kỹ nghệ
hoặc do các tác nhân độc hại ở các khu phế thải. Công nhân thu dọn lân cận các
cơng trường kỹ nghệ bị lụt có thể bị tác hại bởi nước ơ nhiễm hố chất.
- Ô nhiễm nước do các hoạt động địa chất như núi lửa, xói mịn, bão,
lụt...làm chết hàng loạt sinh vật biển, xác của chúng không được xử lý đã gây
ô nhiễm vùng biển ven bờ.
- Do các loại vi sinh vật, vi tảo biển gây gây hại ngày một gia tăng về số
lượng, tham gia vào hiện tượng thủy triều đỏ, làm suy giảm số lượng các sinh
vật biển có lợi.
- Ngoài ra, sự đứt gãy của vỏ trái đất làm rõ rỉ những mỏ dầu ở đáy đại
dương cũng đã góp phần gây ra tình trạng ơ nhiễm biển.
2.3.2. Nguồn gốc nhân tạo
2.3.2.1. Do các chất thải từ sinh hoạt, y tế
Mỗi ngày có một lượng lớn rác thải sinh hoạt thải ra môi trường mà
không qua xử lý cũng tăng theo. Ở các nước phát triển, tỷ lệ gia tăng dân số



11

khoảng 5% trong khi đó tỷ lệ gia tăng dân số ở các nước đang phát triển là
hơn 2%.
Ở Việt Nam với mức tăng dân số nhanh chóng đã đưa nước ta vào hàng
thứ 12 trong các quốc gia có dân số đôg nhất Thế giới. Dân số tăng nhu cầu
dùng nước cho sinh hoat và phát triển kinh tế tăng lên, các nguồn thải, sự ô
nhiễm môi trường cũng tăng lên.
Nước thải sinh hoạt (domestic wastewater): Là nước thải phát sinh từ
các hộ gia đình, bệnh viện, khách sạn, cơ quan trường học, chứa các chất thải
trong quá trình sinh hoạt, vệ sinh của con người. Thành phần cơ bản của nước
thải sinh hoạt là các chất hữu cơ dễ bị phân hủy sinh học (cacbohydrat,
protein, dầu mỡ), chất dinh dưỡng (photpho, nitơ), chất rắn và vi trùng. Tùy
theo mức sống và lối sống mà lượng nước thải cũng như tải lượng các chất có
trong nước thải của mỗi người trong một ngày là khác nhau. Nhìn chung mức
sống càng cao thì lượng nước thải và tải lượng thải càng cao.
Nước thải đô thị (municipal wastewater): Là loại nước thải tạo thành do
sự gộp chung nước thải sinh hoạt, nước thải vệ sinh và nước thải của các cơ
sở thương mại, công nghiệp nhỏ trong khu đô thị. Nước thải đô thị thường
được thu gom vào hệ thống cống thải thành phố, đô thị để xử lý chung. Thông
thường ở các đơ thị có hệ thống cống thải, khoảng 70% đến 90% tổng lượng
nước sử dụng của đô thị sẽ trở thành nước thải đô thị và chảy vào đường
cống. Nhìn chung, thành phần cơ bản của nước thải đô thị cũng gần tương tự
nước thải sinh hoạt. Ở nhiều vùng, phân người và nước thải sinh hoạt không
được xử lý mà quay trở lại vịng tuần hồn của nước. Do đó bệnh tật có điều
kiện để lây lan và gây ô nhiễm môi trường. Nước thải không được xử lý chảy
vào sông rạch và ao hồ gây thiếu hụt oxy làm cho nhiều loại động vật và cây
cỏ khơng thể tồn tại, từ đó đổ ra biển gây ô nhiễm trên diện rộng.

Các bãi rác là nơi chứa đựng sự ô nhiễm rất cao, nếu không được thu
dọn, xử lý triệt để thì nước từ các bãi rác theo nước mưa, chảy vào các ao hồ


12

gần khu dân cư, mưa to đổ ra biển. Còn tại các khu đơ thị, trung bình mỗi
ngày thải ra 20.000 tấn chất thải rắn nhưng chỉ thu gom và đưa ra các bãi rác
được trên 60% tổng lượng chất thải nên đã gây ơ nhiễm nước.
2.3.2.2. Ơ nhiễm do hoạt động cơng nghiệp
Tốc độ đơ thị hóa, cơng nghiệp hóa ngày càng phát triển kéo theo các
khu cơng nghiệp được thành lập. Do đó lượng rác thải do các hoạt động công
nghiệp ngày càng nhiều và chưa được xử lý triệt để thải trực tiếp ra môi
trường hay các con sông, ra biển gây ảnh hưởng tới chất lượng nước.
Nước thải công nghiệp (industrial wastewater): Là nước thải từ các cơ sở
sản xuất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, giao thông vận tải. Khác với nước
thải sinh hoạt hay nước thải đơ thị, nước thải cơng nghiệp khơng có thành phần
cơ bản giống nhau, mà phụ thuộc vào ngành sản xuất cơng nghiệp cụ thể.
Có nhiều hoạt động sản xuất cơng nghiệp gây ơ nhiễm nước biển, trong đó
chủ yếu là:
- Do các hoạt động sản xuất.
- Do khai thác khống sản.
- Từ các lị nung và chế biến hợp kim.
Hàm lượng nước thải của các ngành công nghiệp này có chứa xyanua (CN-)
vượt đến 84 lần, H2S vượt 4,2 lần, hàm lượng NH3 vượt 84 lần tiêu chuẩn cho
phép nên đã gây ô nhiễm nặng nề các nguồn nước mặt trong vùng dân cư.
Mức độ ô nhiễm nước ở các khu công nghiệp, khu chế xuất, cụm công nghiệp
tập trung là rất lớn. Điều nguy hiểm hơn là trong số các cở sở sản xuất công
nghiệp, các khu chế xuất đa phần chưa có trạm xử lý nước thải, khí thải và hệ
thống cơ sở hạ tầng đáp ứng u cầu bảo vệ mơi trường.

2.3.2.3. Ơ nhiễm do hoạt động nông nghiệp
Các hoạt động chăn nuôi gia súc: phân, nước tiểu gia súc, thức ăn thừa
không qua xử lý đưa vào môi trường và các hoạt động sản xuất nông nghiệp


13

khác: thuốc trừ sâu, phân bón từ các ruộng lúa, dưa, vườn cây, rau chứa các
chất hóa học độc hại có thể gây ơ nhiễm nguồn nước ngầm và nước mặt.
Trong q trình sản xuất nơng nghiệp, đa số nơng dân đều sử dụng
thuốc bảo vệ thực vật gấp ba lần liều khuyến cáo. Chẳng những thế, nơng dân
cịn sử dụng cả các loại thuốc trừ sâu đã bị cấm như Aldrin, Thiodol,
Monitor... trong q trình bón phân, phun xịt thuốc, người nông dân không hề
trang bị bảo hộ lao động. Hiện nay việc sử dụng phân hóa học, hóa chất bảo
vệ thực vật tràn lan trong nông nghiệp làm cho nguồn nước cũng bị ảnh
hưởng. Lượng hóa chất tồn dư sẽ ngấm xuống các tầng nước ngầm gây ảnh
hưởng tới chất lượng nước.
Đa số nơng dân khơng có kho cất giữ bảo quản thuốc, thuốc khi mua về
chưa sử dụng được cất giữ khắp nơi, kể cả gần nhà ăn, giếng sinh hoạt... đa số
vỏ chai thuốc sau khi sử dụng xong bị vứt ngay ra bờ ruộng, số cịn lại được
gom để bán phế liệu .
2.3.2.4. Ơ nhiễm do hoạt động du lịch
Theo điều tra của Viện Hải Dương học, một trong những nguyên nhân
cơ bản dẫn tới tình trạng ơ nhiễm mơt trường ven biển là hiện tượng ni thuỷ
sản tràn lan, khơng có quy hoạch. Tại các tỉnh từ Quảng Ninh, Thanh Hóa,
Nghệ An… đến Quảng Bình, trên 37000 ha đã được khai thác đưa vào ni
trồng thuỷ sản (chiếm 30-35% diện tích nước mặn lợ). Gần đây phần lớn cơ
sở đã đi vào nuôi trên quy mô công nghiệp dẫn tới các nơi cư trú sinh vật, bãi
đẻ, bãi giống bị huỷ diệt, dịch bệnh xuất hiện tràn lan… hơn nữa, tình trạng ơ
nhiễm mơi trường còn do các địa phương khai thác, sử dụng không hợp lý các

vùng đất cát ven biển dẫn tới việc thiếu nước ngọt, xói lở, sa bồi bờ biển với
mức độ ngày càng nghiêm trọng. Việc khai thác bằng đánh mìn, sử dụng hố
chất độc hại làm cạn kiệt nhanh chóng nguồn lợi thuỷ sản và gây hậu quả
nặng nề cho các vùng sinh thái biển.


14

Các hoạt động du lịch có ảnh hưởng khơng nhỏ đến môi trường sinh
thái, cảnh quan tự nhiên của biển. Điển hình là vườn quốc gia Cát Bà với
5.400 ha mặt nước, từ một hòn đảo khá đẹp và trong lành, Cát bà đã biến
thành một hòn đảo “tạp” kể từ khi được đưa vào khai thác du lịch và nuôi
trồng thuỷ sản. Những khu du lịch, khu nuôi cá lồng bè, khu đánh bắt cá… tất
cả đều được quy hoạch “bám” ra mặt biển. Theo thống kê, mỗi ngày có hang
nghìn tấn rác được đổ trực tiếp ra biển.
2.3.2.5. Ô nhiễm biển do dầu gia tăng
Ô nhiễm biển do tràn dầu Một nguyên nhân gây ô nhiễm biển nữa là
tràn dầu. Tốc độ tăng trưởng kinh tế lớn trong những năm gần đây đã làm gia
tăng rất mạnh lượng tiêu thụ xăng dầu. Lợi ích kinh tế dẫn đến tình trạng khai
thác dầu quá mức. Hậu quả là một lượng dầu rất lớn bị rị rỉ ra mơi trường
biển do hoạt động của các tàu và do các sự cố hư hỏng hay đắm tàu trở dầu,
do sự cố tại lỗ khoan thăm dò và dàn khoan khai thác dầu. Đáng chú ý là các
vụ tràn dầu nghiêm trọng những năm gần đây có xu hướng tăng, gây thiệt hại
nghiêm trọng cho môi trường biển, đặc biệt là vùng ni trồng thuỷ sản. Bên
cạnh đó, vùng biển nước ta có khoảng 340 giếng khoan thăm dị và khai thác
dầu khí, ngồi việc thải nước lẫn dầu với khối lượng lớn. Trung bình mỗi năm
hoạt động này cịn phát sinh khoảng 5600 tấn rác thải dầu khí, trong đó có 20
đến 30% là chất thải rắn nguy hại còn chưa có bãi chứa và nơi xử lý.
2.3.2.6. Thể chế và chính sách cịn bất cập
Biển và vùng bờ biển nước ta là nơi tập trung các hoạt động kinh tế

khác nhau và vẫn chủ yếu được quản lý theo ngành. Các ngành thường chú
trọng nhiều hơn đến mục tiêu phát triển kinh tế, các mục tiêu xã hội và môi
trường ít được ưu tiên, chỉ chú ý đến lợi ích ngành mình. Kết quả là tính tồn
vẹn và tính liên kết của các hệ thống tự nhiên vùng bờ bị chia cắt, mâu thuẫn
sử dụng lợi ích tài nguyên ngày càng tăng, ảnh hưởng đến tính bền vững của
hoạt động phát triển. Các cơ quan quản lý biển còn chồng chéo về chức năng
và nhiệm vụ trong khi có những mảng trống bị bỏ ngỏ. Thiếu sự phối hợp


15

giữa các cơ quan quản lý, cơ quan khoa học và các tổ chức phi chính phủ
trong việc sử dụng và quản lý tài nguyên biển, đặc biệt vùng ven bờ. Bên
cạnh đó, các chính sách và pháp luật về bảo vệ mơi trường biển của Việt Nam
cịn chung, thiếu thực tế, gây khó khăn cho việc tổ chức thực hiện. Cho đến
nay quản lý môt trường biển, ven biển và hải đảo vẫn được rập khuôn theo
cách tiếp cận của ngăn ngừa và kiểm sốt ơ nhiễm, chưa tính đến đặc điểm về
tính chất xuyên biên giới, đa ngành, đa mục đích sử dụng cho nên hiệu qủa
quản lý yếu kém và bộc lộ nhiều thiếu sót, bất cập. Một nguyên nhân cũng
cần phải kể đến là việc hợp tác quốc tế trong lĩnh vưc bảo vệ môi trường cũng
như việc tham gia ký kết và thực thi các điều ước quốc tế về bảo vệ môi
trường biển của chúng ta còn bộc lộ nhiều hạn chế, chưa thực sự được quan
tâm, chú trọng.
2.4. Hiện trạng môi trường nước biển ven bờ trên thế giới và ở Việt Nam
2.4.1. Hiện trạng môi trường nước biển ven bờ trên thế giới
Trái đất được bao phủ bởi khoảng 71% diện tích là biển và đại dương.
Biển là một thành phần rất quan trọng đối với các quá trình tự nhiên, các hoạt
động sản xuất và phát triển của con người. Tuy nhiên biển trên thế giới hiện
nay lại đang đứng trước nạn ô nhiễm nặng nề. Ở châu Á, gần 90% lượng nước
thải được đổ thẳng xuống biển mà không qua xử lí đang gây lo ngại về mơi

trường, đe dọa sinh thái các vùng bờ biển (theo Báo cáo về các biện pháp
ngăn chặn ô nhiễm môi trường biển của chương trình mơi trường LHQ
(UNEP) được cơng bố tại Hội nghị quốc tế ở Bắc Kinh (Trung Quốc) ngày
16-10). Hơn 60 quốc gia trên thế giới đã nhận thức về nguy cơ ngày một gia
tăng này và đã có các chương trình hành động để ngăn chặn các nguồn ơ
nhiễm biển xuất phát từ đất liền, song kết quả đạt được vẫn chưa bù đắp được
những thiệt hại do ô nhiễm môi trường biển gây ra [7].
2.4.2. Hiện trạng môi trường nước biển ven bờ ở Việt Nam
“Việt Nam có một vùng biển đặc quyền kinh tế trên 1.000.000 km2 và
hơn 3.000 đảo lớn, nhỏ, hai quần đảo là Trường Sa và Hoàng Sa, bờ biển kéo


16

dài trên 3.260 km. Đây là những tiền đề cho phép hoạch định một chiến lược
biển, phù hợp với xu thế phát triển của một quốc gia biển”.
Nhưng thực trạng về ô nhiễm môi trường biển đang là vấn đề báo động
"đỏ", mà hiện tượng hải sản tự nhiên và ni trồng đột ngột chết trên quy mơ
chưa từng có diễn ra tại các tỉnh Miền Trung trong tháng 4 vừa qua, được các
nhà khoa học trong và ngoài nước kết luận là do độc tố học và tảo độc. Vì
vậy, nếu khơng sớm thực hiện các giải pháp khả thi giảm thiểu và ngăn ngừa
ô nhiễm, sẽ gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến chiến lược phát triển bền vững
biển và hải đảo của nước ta.
Theo đánh giá của Bộ Tài ngun và Mơi trường, ngun nhân chính
dẫn đến ơ nhiễm biển là do phát triển công nghiệp, du lịch tràn lan, nuôi trồng
thủy sản bất hợp lý, dân số tăng và nghèo khó, lối sống giản đơn và dân trí
thấp, thể chế, chính sách cịn bất cập...
Hiện có từ 70% đến 80% lượng rác thải trên biển có nguồn gốc từ nội
địa khi các nhà máy, xí nghiệp, khu công nghiệp, khu dân cư xả nước thải,
chất thải rắn không qua xử lý ra các con sông ở vùng đồng bằng ven biển

hoặc xả thẳng ra biển. Đơn cử trong q trình ni trồng thủy sản cũng làm
phát sinh đáng kể lượng chất thải rắn trực tiếp ra biển, nguồn thải chủ yếu là
các loại phân bón, thức ăn nhân tạo sử dụng trong ni trồng. Bình qn 1ha
ni tôm sẽ thải ra môi trường khoảng 5 tấn chất thải rắn và hàng chục nghìn
m3 nước thải trong một vụ ni. Với tổng diện tích ni tơm hơn 600 nghìn
ha, mỗi năm sẽ thải ra mơi trường gần 3 triệu tấn chất thải rắn. Cụ thể, tại các
tỉnh Miền Trung từ Quảng Ninh đến Quảng Bình, trên 37.000 ha đã được khai
thác đưa vào nuôi trồng thủy sản (chiếm 30-35% diện tích nước mặn lợ). Phần
lớn cơ sở đã đi vào nuôi trên quy mô công nghiệp, dẫn tới các nơi cư trú sinh
vật, bãi đẻ, bãi giống bị hủy diệt, dịch bệnh xuất hiện tràn lan…


×