Tải bản đầy đủ (.pdf) (68 trang)

Nghiên cứu đề xuất một số giải pháp giảm nghèo đa chiều tại xã tân thành, huyện phú bình, tỉnh thái nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.23 MB, 68 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

NGUYỄN TIẾN THẾ
Tên đề tài:

NGHIÊN CỨU ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP GIẢM NGHÈO
ĐA CHIỀU TẠI XÃ TÂN THÀNH - HUYỆN PHÚ BÌNH
TỈNH THÁI NGUYÊN

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo
Định hướng đề tài
Chun ngành
Khoa
Khóa Học

:
:
:
:
:

Chính quy
Nghiên cứu
Kinh tế nơng nghiệp
Kinh tế và PTNT
2015 – 2019

Thái Nguyên Năm 2019



ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

NGUYỄN TIẾN THẾ
Tên đề tài:

NGHIÊN CỨU ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP GIẢM NGHÈO
ĐA CHIỀU TẠI XÃ TÂN THÀNH - HUYỆN PHÚ BÌNH
TỈNH THÁI NGUYÊN

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo
Định hướng đề tài
Chun ngành
Khoa
Lớp
Khóa Học
Giảng viên hướng dẫn

:
:
:
:
:
:
:

Chính quy
Nghiên cứu

Kinh tế nông nghiệp
Kinh tế và PTNT
K47 - KTNN N02
2015 – 2019
ThS. Đỗ Trung Hiếu

Thái Nguyên Năm 2019


i

LỜI CẢM ƠN
Được sự nhất trí của Ban Giám Hiệu nhà trường, Ban chủ nhiệm khoa
Kinh tế và phát triển nông thôn trường Đại Học Nông Lâm Thái Nguyên, sau
khi hoan thành khóa học ở trường tơi đã tiến hành thực tập tốt nghiệp tại xã Tân
Thành, huyện Phú Bình, tính Thái Nguyên với đề tài: “Nghiên cứu đề xuất
một số giải pháp giảm nghèo đa chiều trại xã Tân Thành, hun Phú Bình,
tỉnh Thái Ngun’’
Khóa luận được hồn thành nhờ sự quan tâm giúp đỡ của thầy cô, cơ
quan và nhà trường.
Tôi xin chân thành cảm ơn trường Đại Học Nông Lâm Thái Nguyên nơi
đạo tạo giảng dậy và giúp đỡ tơi trong suốt q trình học tập và nghiên cứu tại
trường.
Tôi xin cảm ơn thầy giáo ThS. Đỗ Trung Hiếu giảng viên khoa Kinh
Tế và Phát Triển Nông Thôn, người đã trực tiếp hướng dẫn, chỉ dạy, giúp đỡ
tận tình trong suốt thời gian thực hiện đề tài nghiên cứu.
Tôi xin cảm ơn các thầy cô giáo trong khoa Kinh Tế và Phát Triển Nông
Thôn đã tạo mọi điều kiện thuận lợi giúp đỡ. Đồng thời tôi xin cảm ơn sự giúp
đỡ của UBND xã Tân Thành, các ban nghành cùng nhân dân trong xã tạo mọi
điều kiện giúp đỡ tơi trong q trình thực hiện đề tài.

Thái Nguyên, Tháng 05 Năm 2019
Sinh Viên

Nguyễn Tiến Thế


ii

MỤC LỤC
PHẦN 1. MỞ ĐẦU .....................................................................................................1
1.1. Tính cấp thiết của việc nghiên cứu đề tài .............................................................1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu .............................................................................................3
1.3. Ý nghĩa khoa học của khóa luận ..........................................................................3
1.4. Một số điểm mới của đề tài ..................................................................................4
PHẦN 2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN ..........................................................5
2.1. Cơ sở lý luận ........................................................................................................5
2.1.1. Một số quan niệm về nghèo đa chiều, nghèo ....................................................5
2.1.2. Khái niệm về đói nghèo ở Việt Nam ................................................................7
2.1.3. Nguyên nhân của đói nghèo ..............................................................................8
2.1.4. Hộ nghèo và phương pháp xác định chuẩn nghèo của chương trình
xóa đói giảm nghèo quốc gia ......................................................................................9
2.2. Cơ sở thực tiễn ...................................................................................................12
2.2.1. Thực trạng nghèo trên thế giới và khu vực hiện nay ......................................12
2.2.2 Thực trạng nghèo tại Việt Nam ........................................................................12
PHẦN 3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .........13
3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ......................................................................13
3.1.1. Đối tượng nghiên cứu......................................................................................13
3.1.2. Phạm vi, thời gian nghiên cứu ........................................................................13
3.2. Nội dung nghiên cứu ..........................................................................................13
3.3. Câu hỏi nghiên cứu ............................................................................................13

3.4. Phương pháp nghiên cứu....................................................................................14
3.4.1. Phương pháp thu thập số liệu ..........................................................................14
3.5. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu .............................................................................16
PHẦN 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ........................................18
4.1. Khái niệm về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của địa bàn nghiên cứu.............18
4.1.1. Đặc điểm điều kiện tự nhiên ...........................................................................18


iii

4.1.2. Đặc điểm kinh tế, văn hóa, xã hội ...................................................................20
4.1.3. Đánh giá chung về địa bàn nghiên cứu ...........................................................26
4.2. Phân tích thực trang và nguyên nhân dẫn đến nghèo của các hộ dân
trên địa bàn nghiên cứu .............................................................................................29
4.2.1. Thực trạng nghèo của xã Tân Thành giai đoạn 2016-2018 ............................29
4.2.2. Tình hình chung của nhóm hộ điều tra ...........................................................31
4.2.4. Ngun nhân dẫn đến nghèo của nhóm hộ điều tra ........................................38
4.3. Các trường trình và chính sách giảm nghèo đã và đang được thực hiện
tại địa phương. ...........................................................................................................42
PHẦN 5. CÁC GIẢI PHÁP ......................................................................................44
5.1. Một số giải pháp giảm nghèo tại địa phương .....................................................44
5.1.1. Quan điểm định hướng ....................................................................................44
5.1.2. Mục tiêu của công tác xóa đói giảm nghèo trong giai đoạn tới: .....................46
5.2. Một số giải pháp giảm nghèo chủ yếu đối với xã Tân Thành,
huyện Phú Bình, tỉnh Thái Nguyên ...........................................................................46
5.2.1. Giải pháp chung ..............................................................................................46
5.2.2. Giải pháp cụ thể ..............................................................................................50
5.3. Kết luận ..............................................................................................................52
5.4. Kiến nghị ............................................................................................................53
5.4.1. Đối với nhà nước .............................................................................................53

5.4.2. Đối với chính quyền xã ...................................................................................54
5.4.3. Đối với hộ nghèo .............................................................................................54
TÀI LIỆU THAM KHẢO .........................................................................................55


iv

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 4.1: Tình hình sử dụng đất đai của xã Tân Thành năm 2018 ................ 19
Bảng 4.2: Kết quả sản xuất một số cây trồng chính của xã
Tân Thành giai đoạn 2016-2018 ..................................................................... 20
Bảng 4.3 Tình hình chăn nuôi của xã Tân Thành ........................................... 22
Bảng 4.4: Bảng cơ cấu Dân số và lao động của xã Tân Thành năm 2018 ..... 23
Bảng 4.5: Tình hình nghèo tại xã Tân Thành giai đoạn 2016-2018 ............... 30
Bảng 4.6: Thông tin chung về nhóm hộ điều tra............................................. 32
Bảng 4.7 Tình hình lao động và nhân khẩu của nhóm hộ điều tra ................. 33
Bảng 4.8: Tài sản của nhóm hộ điều tra.......................................................... 34
Bảng 4.9: Tình hình thu nhập từ trồng trọt của nhóm hộ điều tra .................. 35
Bảng 4.10: Bảng kết qua chăn ni và thu nhập của nhóm hộ điều tra.......... 36
Bảng 4.11: Chi phí cho sản xuất và chi phí phục vụ đời sống hàng
ngày của nhóm hộ điều tra .............................................................................. 37
Bảng 4.12: Tổng hợp nguyên nhân dẫn đến đói nghèo của nhóm hộ điều tra ... 38
Bàng 4.13: Tình hình vay vốn của các hộ điều tra.......................................... 39


v

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

LHQ


: Liên Hợp Quốc

LĐTB&XH

: Lao Động Thương Binh và Xã Hội

UBND

: Ủy Ban Nhân Dân

KHKT

: Khoa Học Kỹ Thuật

XĐGN

: Xóa Đói Giảm Nghèo


1

PHẦN 1
MỞ ĐẦU
1.1. Tính cấp thiết của việc nghiên cứu đề tài
Nghèo đói là vấn đề mang tính chất tồn cầu ln tồn tại trong xã hội.
Nghèo đói làm cho nền kinh tế chậm phát triển, giả quyết vấn đề nghèo đói là
động lực để phát triển kinh tế xã hội. Ngày cả những nước phát triển cao cũng
có tình trạng nghèo đói và phân biệt giàu nghèo.
Sau q trình đổi mới cơ chế quản lý, Việt Nam đã đạt được những thành

tựu lớn trong tất cả các lính vực Kinh tế - Văn hóa – An ninh – Quốc phịng.
Nền kinh tế nước ta tăng trưởng nhanh chóng, đời sống đại bộ phận nhân dân
được cải thiện rõ rệt. Tuy nhiên trong quá trình chuyển đổi sang nền kinh tế thị
trường, ảnh hưởng của quá trình phát triển kinh tế xã hội chưa đồng đều đến tất
cả các vùng, các nhóm dân cư. Vì vậy, một số bộ phận dân cư do các nguyên
nhân khác nhau chưa bắt kịp với sự thây đổi, gặp những khó khăn trong đời
sống, sản xuất và trở thành người nghèo.
Xác đinh rõ tăng trưởng kinh tế phải gắn liền với tiến bộ xã hội và môi
trường, với chủ trương phát triển một nền kinh tế thị trường theo đinh hướng
XHCN có sự điều tiết của Nhà Nước và đưa nước ta trở thành nước cơng nghiệp
vào năm 2020 thì đây vừa là một nhiệm vụ chiến lược của công cuộc phát triển
KT-XH, vừa là phương tiện để đạt được mục tiêu “Dân giàu, nước mạnh, xã
hội công bằng văn minh ’’. Muốn đạt được mục tiêu này thì trước hết phải xóa
bỏ đói nghèo và lạc hậu. Đây là một trách nhiệm hết sức nặng nề của Đảng và
Nhà Nước ta, bởi Nhà Nước không chỉ đảm bảo nhu cầu tối thiểu cho dân mà
cịn xóa bỏ tận gốc các ngun nhân gây ra đói nghèo trong dân cư. Để tập
trung các nguồn lực và triển khai đồng bộ, thống nhất và hiệu quả các giải pháp,
chính sách xóa đói giảm nghèo phải trở thành trương trình mục tiêu quốc gia
phù hợp với đinh hướng phát triển kinh tế xã hội của đất nước, nhầm hộ trợ


2

trực tiếp các xã nghèo, hộ nghèo các điều kiện cần thiết để phát triển sản xuất,
tăng thu nhập, ổn dinh đời sống, tự vươn thốt khỏi đói nghèo, vì vậy mà Đại
hội 8 của Đảng đã xác định “ Xóa đói giảm nghèo là một trong những chương
trình phát triển kinh tế xã hội vừa cấp bách trước mắt, vừa cơ bản lâu dài ’’.
Việt Nam là một trong những nước nghèo trên thế giới, với gần 80% dân
cư sống ở khu vực nông nghiệp và 70% lực lượng lao động làm trong lĩnh vực
nông nghiệp. Do sự phát triển chậm của lực lượng sản xuất, sự lạc hậu và kinh

tế và trình độ phân cơng lao động xã hội kém, dân tới năng xuất lao động xã
hội và mức tăng trưởng xã hội thấp. Tỉ lệ nghèo đói phân bố không đều giữa
các vùng miền, bất kỳ nơi nào từ thành phố đến nông thôn , đồng bằng đến
miền núi, vùng xâu vùng xa vẫn tồn tại các hộ nghèo, người nghèo, xã nghèo.
Chính vì vậy q trình xây dựng và đổi mới Đảng và Nhà Nước ta ln đạt mục
tiêu xóa đói giảm nghèo lên hàng đầu góp phần đem lại hiệu quả thiết thục cho
người nghèo ổn định thu nhập nâng cao chất lượng đời sống và tạo mọi điều
kiện để đáp ứng nhu cầu và nguyện vọng của người nghèo, để cho người nghèo
có cơ hội tiếp cận các dịch vụ xã hội, phát triển sản xuất và vươn lên thoát
nghèo nhằm hướng đến mục tiêu “Dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng văn
minh’’.
Thái Nguyên là một tỉnh có điều kiện kinh tế, xã hội còn nhiều hạn chế,
cuộc sống người dân còn gặp nhiều khó khăn. Xã Tân Thành, huyện Phú Bình,
tinh Thái Nguyên là một xã phần đông người dân sống bằng nghề nông nghiệp
thu nhập chủ yếu dựa vào nông nghiệp. Điều kiện kinh tế xã hội khoa khăn nên
ảnh hưởng đến sản xuất và đời sống của người dân. Tỉ lệ hộ nghèo và cận nghèo
cịn cao nên cơng tác xóa đói giảm nghèo là một vấn đề cấp thiết và nan giải
của xã. Từ những khóa khăn và nhu cầu bức thiết của người dân, nhằm tăng
cường công tác xóa đói giảm nghèo và nâng cao cuộc sơng của người dân trên


3

địa bàn đó là lý do tơi chọn đề tài: “Nghiên cứu đề xuất một số giải pháp giảm
nghèo đa chiều tại xã Tân Thành, huyện Phú Bình, tỉnh Thái Nguyên ”.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
-Mục tiêu chung
Đánh giá thực trạng, tìm hiểu ngun nhân và những yếu tố chính ảnh
hưởng đến nghèo của các hộ nông dân và đưa ra các giải pháp giảm nghèo cải
thiện đời sống nhân dân trong xã.

-Mục tiêu cụ thể
+ Tìm hiểu điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội của địa bàn nghiên cứu.
+ Điều tra sơ bộ và phân tích thực trạng đói nghèo.
+ Những nguyên nhân dẫn tới nghèo tại địa bàn nghiên cứu.
+ Tìm hiểu các trương trình giảm nghèo đã và đang được thực hiện tại
địa phương và các bài học cụ thể rút ra từ các trương trình đó.
+ Đề xuất được các biện pháp giảm nghèo phù hợp và thực sự thiết thực
giúp các hộ gia đình nghèo tại địa phương, nhằm giảm tỉ lệ hộ nghèo và xây
dựng địa phương ngày càng phát triển.
1.3. Ý nghĩa khoa học của khóa luận
- Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học
Nghiên cứu khóa học là cơ hội để cho sinh viên thực hành những kiến
thức đã học, áp dụng các kiến thức đã học vào thực tế, giúp sinh viên nâng cao
kiến thức và kinh nghiệm thực tế, các kỹ năng đặt câu hỏi, khai thác thơng tin,
các phương pháp PRA, khả năng phân tích xử lý số liệu, khả năng nhận định
theo các nguyên lý phát triển nông thôn, sự tổng hợp và đưa ra những lý luận
từ những vấn đề thực tiền...
Đề tài là nguồn tài liệu bổ sung cho kho thư viện phục vụ cho công tác
nghiên cứu học tập của các bạn sinh viên khóa sau.


4

- Ý nghĩa trong thực tiễn
Xóa đói giảm nghèo là mục tiêu hàng đầu của Đảng và Nhà nước nói
chung cũng như của toàn thể nhân dân xã Tân Thành nói riêng. Nghiên cứu đề
tài sẽ góp phần vào việc đánh giá thực trạng đói nghèo tại địa phương tìm hiểu
những ngun nhân nghèo đói, hiệu quả của các chính sách, chương trình xóa
đói giảm nghèo và tác động của những chính sách này đến đời sống sinh hoạt
và sản xuất của người dân tại địa phương. Kết quả nghiên cứu đề tài sẽ là cơ sở

giúp chính quyền và các ban nghành đoàn thể của xã đưa ra những biện pháp
giảm nghèo và triển khai một cách có hiệu quả.
1.4. Một số điểm mới của đề tài
Đề tài nghiên cứu giảm nghèo đa chiều giúp chúng ta có thể tìm hiểu sâu
sắc và kỹ lưỡng về mọi mặt của những hộ điều tra. Giúp tiếp cận với nhân dân
dễ dàng hơn so với các phương pháp tiếp cận khác.
Với cách tiếp cận đa chiều chúng ta có thể hiểu hơn về đời sống cũng
như cách sinh hoạt của người dân từ đó đưa ra nhiều cách giải quyết, nhiều
biện pháp giúp nhân dân có thể thốt nghèo.
Tiếp cận đa chiều cũng giúp chúng ta có nhiều cách để sử lý số liệu cũng
như thu thập số liệu từ nhiều nguồn khác nhau qua đó kiểm định được tính
chính sác cũng như phong phú về số liệu.
1.5. Bố cục của khóa luận
Bố cục của khóa luận bao gồm những phần sau:
Phần 1: Mở đầu
Phần 2: Cơ sở lý luận và thực tiễn
Phần 3: Phương pháp nghiên cứu
Phần 4: Kết quả nghiên cứu và thảo luận
Phần 5: Kết luận và kiến nghị


5

PHẦN 2
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
2.1. Cơ sở lý luận
2.1.1. Một số quan niệm về nghèo đa chiều, nghèo
Nghèo đa chiều là cách tiếp cận mới nhằm hạn chế việc bỏ sót những
đối tượng tuy khơng nghèo về thu nhập nhưng lại nghèo về các chiều cạnh khác.
Thay vì xem xét nghèo thu nhập, những ai khơng được khám chữa bệnh, không

được đến trường, không được tiếp cận thông tin cũng được xác định là nghèo.
Cái nghèo gắn liền với sự thiếu thốn thu nhập/chi tiêu mà còn là việc không
được thỏa mãn các nhu cầu cơ bản khác.
Với mục đích tác động tốt hơn, tồn diện hơn đến người nghèo, việc
chuyển đổi đánh giá nghèo từ đơn chiều sang đa chiều nhằm hạn chế việc bỏ
sót những đối tượng tuy không nghèo về thu nhập, nhưng lại nghèo về các chiều
khác. Đây là phương pháp khắc phục những bất cập và hạn chế của chính sách
hiện tại. Phương pháp này giúp bảo đảm mức sống tối thiểu, đồng thời đáp ứng
các dịch vụ xã hội cơ bản, từng bước giảm nghèo bền vững. Tuy nhiên, song
song với việc tăng cường khả năng tiếp cận dịch vụ, gia tăng mức độ che phủ
thì yêu cầu xuyên suốt là phải nâng cao chất lượng các dịch vụ cơ bản, trong
đó có y tế, giáo dục hiện nay.
Nghèo đa chiều được đo lường bằng mức độ thiếu hụt tiếp cận 5 dịch vụ
xã hội cơ bản, bao gồm: y tế; giáo dục; nhà ở; nước sạch và vệ sinh; và thông tin,
và được đo bằng 10 chỉ số. Hộ được coi là nghèo đa chiều nếu thiếu hụt từ 03 chỉ
số đo lường mức độ thiếu hụt (trên tổng số 10 chỉ số nói trên) trở lên.
Nghèo diễn tả sự thiếu cơ hội để có thể sống một cuộc sống tương ứng
với các tiêu chuẩn tối thiểu nhất định. Thước đo các tiêu chuẩn này và các
nguyên nhân dẫn đến nghèo nàn thay đổi tùy theo địa phương và theo thời
gian. Tổ chức Y tế Thế giới định nghĩa nghèo theo thu nhập. Theo đó một người


6

là nghèo khi thu nhập hàng năm ít hơn một nửa mức thu nhập bình quân trên
đầu người hàng năm (Per Capita Incomme, PCI) của quốc.
Theo khái niệm trên không có chuẩn nghèo chung cho mọi quốc gia,
chuẩn nghèo cao hay thấp phụ thuộc vào điều kiện cụ thể của từng quốc gia và
nó thay đổi theo khơng gian và thời gian.
Chuẩn nghèo là thước đo để phân biệt ai nghèo ai khơng nghèo để từ đó

có các biện pháp trợ giúp phù hợp và đúng đối tượng.
+ Nghèo tuyệt đối
Để có một cái nhìn tổng quan về các vấn đề của các nước đang phát
triển, Robert McNamara, khi là giám đốc của Ngân hàng Thế giới, đã đưa ra
khái niệm nghèo tuyệt đối. Ông định nghĩa khái niệm nghèo tuyệt đối như
sau: “Nghèo ở mức độ tuyệt đối... là sống ở ranh giới ngoài cùng của tồn tại.
Những người nghèo tuyệt đối là những người phải đấu tranh để sinh tồn trong
các thiếu thốn tồi tệ và trong tình trạng bỏ bê và mất phẩm cách vượt quá sức
tưởng tượng mang dấu ấn của cảnh ngộ may mắn của giới trí thức chúng ta”.
Ngân hàng Thế giới xem thu nhập 1 đô la Mỹ/ngày theo sức mua tương
đương của địa phương so với (đô la thế giới) để thỏa mãn nhu cầu sống như là
chuẩn tổng quát cho nạn nghèo tuyệt đối. Trong những bước sau đó các trị ranh
giới nghèo tuyệt đối (chuẩn) cho từng địa phương hay từng vùng được xác định,
từ 2 đô la cho khu vực Mỹ La tinh và Carribean đến 4 đô la cho những
nước Đông Âu cho đến 14,40 đô la cho những nước cơng nghiệp. (Chương
trình Phát triển Liên Hiệp Quốc 1997).
+ Nghèo tương đối
Trong những xã hội được gọi là thịnh vượng, nghèo được định nghĩa dựa
vào hoàn cảnh xã hội của cá nhân. Nghèo tương đối có thể được xem như là việc
cung cấp không đầy đủ các tiềm lực vật chất và phi vật chất cho những người thuộc
về một số tầng lớp xã hội nhất định so với sự sung túc của xã hội đó.


7

Nghèo tương đối có thể là khách quan, tức là sự hiện hữu không phụ
thuộc vào cảm nhận của những người trong cuộc. Người ta gọi là nghèo tương
đối chủ quan khi những người trong cuộc cảm thấy nghèo không phụ thuộc vào
sự xác định khách quan. Bên cạnh việc thiếu sự cung cấp vật chất (tương đối),
việc thiếu thốn tài nguyên phi vật chất ngày càng có tầm quan trọng hơn. Việc

nghèo đi về văn hóa-xã hội, thiếu tham gia vào cuộc sống xã hội do thiếu hụt
tài chính một phần được các nhà xã hội học xem như là một thách thức xã hội
nghiêm trọng.
2.1.2. Khái niệm về đói nghèo ở Việt Nam
Ở nước ra căn cứ vào tình hình kinh tế xã hội và mức thu nhập của nhân
dân trong những năm qua thì khái niệm đói nghèo được xác định như sau:
Nghèo là tình trạng một số bộ phận dân cư chỉ có những điều kiện thỏa
mãn những nhu cầu tối thiếu và cơ bản nhất trong cuộc sống và có mức sống
thấp hơn mức sống của cộng đồng xét trên mọi phương diện.
Một cách hiểu khác: Nghèo là một bộ phận dân cư có mức sống dưới
ngưỡng quy định của nghèo. Nhưng ngưỡng nghèo còn phụ thuộc vào đặc điểm
cụ thể của từng địa phương, từng thời kỳ cụ thể hay từng giai đoạn phát triển
kinh tế xã hội cụ thể của từng địa phương hay từng quốc gia.
Ở Việt Nam thì nghèo đói được chia thành các mức khác nhau: Nghèo
tuyệt đối, Nghèo tương đối, Nghèo có nhu cầu tối thiếu.
-Nghèo tuyệt đối: Là tình trạng một bộ phận dân cư thuộc diện nghèo
khơng có khả năng thỏa mãn nhu cầu tối thiếu của cuộc sống như: ăn, ở, mặc,
đi lại,..
-Nghèo tương đối: Là tình trạng một bộ phận dân cư thuộc diện nghèo có
mức sống dưới mức sống trong bình của cộng đồng và địa phương đang xét.
-Nghèo có nhu cầu tối thiếu: Đây là tình trạng một bộ phận dân cư có
những đảm bảo tối thiếu để duy trì cuộc sống như đủ ăn, đủ mặc, đủ ở và một
số sinh hoạt hàng ngày nhưng ở mức tối thiếu.


8

-Khái niệm về hộ đói: Hộ đói là một bộ phận dân cư có mức sống dưới
mức tối thiếu khơng đủ đảm bảo nhu cầu về vật chất để duy trì cuộc sống hay
nói cách khác đó là một bộ phận dân cư hàng năm thiếu ăn, đứt bữa, thường

xuyên phải vay nợ và khơng có khả năng trả nợ.
-Khái niệm về hộ nghèo: Hộ nghèo là tình trạng của một số hộ gia đình
chỉ thỏa mãn một phần nhu cầu tối thiểu của cuộc sống và có mức sống thấp
hơn mức sống trung bình của cộng đồng xét trên mọi phương diện.
Ngồi ra cịn có khái niệm về xã nghèo và vùng nghèo.
+ Xã nghèo là xã có những đặc trung sau:
-Tỷ lệ hộ nghèo
-Khơng có hoặc thiếu rất nhiều những cơng trình cơ sở hạ tầng như: điện
sinh hoạt, đường giao thông, trường học, trạm y tế và nước sinh hoạt.
-Trình độ dân trí thấp, tỷ lệ người mù chữ cao.
+ Khái niệm về vùng nghèo:
Vùng nghèo là chỉ đại bàn tương đối rộng có thể là một số xã liền kề
nhau hoặc một vùng dân cư nằm ở vị trí rất khó khăn hiểm trở, giao thơng
khơng thuận tiện, cơ sở hạ tầng thiếu thốn, khơng có điều kiện phát triển sản
xuất đảm bảo cuộc sống và là vùng có số hộ nghèo và xã nghèo cao.
2.1.3. Ngun nhân của đói nghèo
Ở Việt Nam ngun nhân chính gây ra đói nghèo có thể phân theo 3 nhóm:
-Nhóm nguyên nhân điều kiện tự nhiên: khí hậu khắc nghiệt, thiên tai,
bão lụt, hạn hán, sâu bệnh, đất đai cằn cỗi, địa hình phức tạp, giao thơng khó
khăn đã và đang kìm hãm sản xuất, gây ra tình trạng đói nghèo cho cả một
vùng, khu vực.
-Nhóm nguyên nhân chủ quan của người nghèo: thiếu kiến thức làm ăn,
thiếu vốn, đông con, thiếu lao động, khơng có việc làm, mắc các tệ nện xã hội,
lười lao động, ốm đau, rủi ro,...


9

-Nhóm các ngun nhân thuộc về cơ chế chính sách:
+ Thiếu hoặc khơng đồng bộ về chính sách đầu tư xây dựng cơ sở hạ

tầng cho các khu khó khăn, chính sách khuyến khích sản xuất, vốn tín dụng,
hướng dẫn cách làm ăn, khun nơng, khuyến lâm, chính sách trong giáo dục
đào tạo, y tế, giải quyết đất đai, định canh định cư, kinh tế mới và nguồn lực
đầu tư cịn hạn chết chưa đồng bộ. Chính sách nhiều rải rác chưa tập trung.
+ Các chính sách giảm nghèo hiện hành còn bất cập như được ban hành
trên cơ sở phân tích ngun nhân đói nghèo, chưa thực sự dựa trên nhu cầu của
người cần hộ trợ. Hầu hết giải pháp giảm nghèo được đề xuất và thiết kế ở cấp
quốc gia trong khi tất cả hoạt động giảm nghèo từ xây dựng, nâng cấp hạ tầng
cơ sở, phát triển sản xuất,... đều thực hiện tại cấp cơ sở, thôn bản, nên các chính
sách ban hành khó tiếp cận và phù hợp với địa phương.
Kết quả điều tra về xã hội học cho thấy:
-Thiếu vốn: 70-90% tổng số hộ được điều tra.
-Rủi ro, ốm đau: 10-15% tổng số hộ được điều tra.
-Thiếu kinh nghiệm làm ăn: 40-50% tổng số hộ được điều tra.
-Neo đơn, thiếu lao động: 6-15% tổng số hộ được điều tra.
-Lười lao động, ăn chơi hoang phí: 5-6% tổng số hộ được điều tra.
-Mắc tệ nạ xã hội: 2-3% tổng số hộ được điều tra.
2.1.4. Hộ nghèo và phương pháp xác định chuẩn nghèo của chương trình
xóa đói giảm nghèo quốc gia
2.1.4.1. Hộ nghèo
Ngày 19/11/2015, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định số
59/2015/QĐ-ttg về việc ban hành chuẩn nghèo tiếp cận đa chiều áp dụng cho
giai đoạn 2016-2020.
Chuẩn hộ nghèo, cận nghèo áp dụng cho giai đoạn 2016-2020 như sau:
Hộ nghèo ở nông thôn là hộ có mức thu nhập binh quân từ 700.000
đồng/người/tháng.


10


Hộ nghèo ở thành thị là hộ có mức thu nhập bình qn từ 900.000
đồng/người/tháng.
Hộ cận nghèo ở nơng thơn là hộ có mức thu nhập bình qn từ 1.000.000
đồng/người/tháng.
Hộ cận nghèo ở thành thị là hộ có mức thu nhập bình qn từ 1.300.000
đồng/người/tháng.
Tiêu chí mức độ thiếu hụt tiếp cận dịch vụ xã hội cơ bản.
- Các dịch vụ xã hội cơ bản (05 dịch vụ): y tế; giáo dục; nhà ở; nước sạch
và vệ sinh; thông tin;
- Các chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt các dịch vụ xã hội cơ bản (10 chỉ
số): tiếp cận các dịch vụ y tế; bảo hiểm y tế; trình độ giáo dục của người lớn;
tình trạng đi học của trẻ em; chất lượng nhà ở; diện tích nhà ở bình qn đầu
người; nguồn nước sinh hoạt; hố xí/nhà tiêu hợp vệ sinh; sử dụng dịch vụ viễn
thông; tài sản phục vụ tiếp cận thông tin.
2.1.4.2. Chuẩn mức xác định nghèo ở Việt Nam giai đoạn 2016-2020 như sau:
1. Hộ nghèo
a)Khu vực nông thôn: là hộ đáp ứng một trong hai tiêu chí sau:
- Có thu nhập bình qn đầu người/tháng từ đủ 700.000 đồng trở xuống;
- Có thu nhập bình quân đầu người/tháng trên 700.000 đồng đến
1.000.000 đồng và thiếu hụt từ 03 chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt tiếp cận
các dịch vụ xã hội cơ bản trở lên.
b) Khu vực thành thị: là hộ đáp ứng một trong hai tiêu chí sau:
- Có thu nhập bình quân đầu người/tháng từ đủ 900.000 đồng trở xuống;
- Có thu nhập bình quân đầu người/tháng trên 900.000 đồng đến
1.300.000 đồng và thiếu hụt từ 03 chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt tiếp cận
các dịch vụ xã hội cơ bản trở lên.
2. Hộ cận nghèo


11


a) Khu vực nơng thơn: là hộ có thu nhập bình quân đầu người/tháng trên
700.000 đồng đến 1.000.000 đồng và thiếu hụt dưới 03 chỉ số đo lường mức độ
thiếu hụt tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản.
b) Khu vực thành thị: là hộ có thu nhập bình quân đầu người/tháng trên
900.000 đồng đến 1.300.000 đồng và thiếu hụt dưới 03 chỉ số đo lường mức độ
thiếu hụt tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản.
3. Hộ có mức sống trung bình
a) Khu vực nơng thơn: là hộ có thu nhập bình qn đầu người/tháng trên
1.000.000 đồng đến 1.500.000 đồng.
b) Khu vực thành thị: là hộ có thu nhập bình quân đầu người/tháng trên
1.300.000 đồng đến 1.950.000 đồng.
Với cách đánh giản chuẩn mực nghèo đói theo thu nhập như trên tuy đã
có tiến bộ và định mức thu nhập được quy thành gia trị, dễ so sánh nhưng vẫn
cịn một số hạn chế là: Khơng phản ánh được chỉ tiêu, tổng hợp mức sống của
người nghèo(như tình trạng nhà cửa, tiện nghèo sinh hoạt, y tế, giáo dực và
mức hưởng thụ các dịch vụ khác), không phản ánh được sự mất cân đói giữa
chuẩn mực so với cuộc sống thực của người nghèo.
Ở mỗi địa phương có thể quy định chuẩn nghèo khác nhau tùy thuộc vào
điều kiện, hồn cảnh cụ thể của địa phương mình tại thời điểm nhất định.
2.1.4.3. Quy trình tổng điều tra rà soát hộ nghèo
Bước 1: Tổ chức lực lượng và xây dựng phương án điều tra xác định hộ
nghèo, hộ cận nghèo.
Bước 2: Tập huấn nghiệp vụ điều tra xác định hộ nghèo, hộ cận nghèo
các cấp.
Bước 3: Tuyên truyền thông tin trên các phương tiện truyền thông về
mục tiêu, ý nghĩa của việc điều tra xác định hộ nghèo và trách nhiệm tham gia
của các bên liên quan.
Bước 4: Lập danh sách các hộ gia đình cấp thơn.



12

Bước 5: Phân loại hộ gia đình cấp thơn.
Bước 6: Tổng hợp kết quả phân loại hộ gia đình các cấp xã/huyện/tỉnh.
Bước 7: Thống nhất số lượng và tỷ lệ hộ nghèo, hộ cận nghèo cấp huyện,
xã, tỉnh.
Bước 8: Bình xét danh sách các hộ nghèo cận nghèo.
Bước 9: Lập dnah sách hộ nghèo và cận nghèo chính thức.
Bước 10: Tổng hợp thông tin về đặc điểm hộ nghèo, hộ cận nghèo.
Bước 11: Báo cáo kết quả điều tra xác định hộ nghèo, hộ cận nghèo.
Bước 12: Lập sổ hộ nghèo, hộ cận nghèo cấp xã.
2.2. Cơ sở thực tiễn
2.2.1. Thực trạng nghèo trên thế giới và khu vực hiện nay
Theo chương trình phát triển LHQ (PUND) gần ½ dân số thế giới sống
dưới mức sống tối thiểu, tức là dưới 1 dola/ngày. Theo thống kê, mỗi năm có
khoảng 448 triệu trẻ em sơ sinh chết vì khơng đủ trọng lượng. Ở các nước phát
triển số trẻ em chết trước 5 tuổi lên đến 1/10. Hiện nay thế giới có 42 triệu
người sống chung với HIV, trong đó 39 triệu người thuộc các nước phát triển.
Riêng châu phi, theo dự đoán của các nhà khoa học, đến năm 2020 một số quốc
gia sẽ mất đi ¼ dân số vì căn bệnh này. Hiện nay, trên thế giới có đến 876 triệu
người bị mù chữ, trong đó phụ nữ chiếm đến 2/3.
2.2.2 Thực trạng nghèo tại Việt Nam
Theo kết quả của tổng điều tra hộ nghèo, hộ cận nghèo trong cả nước
theo chuẩn nghèo đa chiều giai đoạn 2016-2020 của Bộ LĐTB&XH.
Cả nước có:
-1.642.489 (6,70%) hộ nghèo.
Trong đó: hộ nghèo về thu nhập là 1.423.912 hộ; hộ nghèo thiếu hụt tiếp
cận các dịch vụ xã hội cơ bản là 212.229 hộ.
-1.304.680 (5.32%) hộ cận nghèo.



13

PHẦN 3
ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1.1. Đối tượng nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu chính của đề tài là các hộ gia đình nghèo trên địa
bàn xã Tân Thành, huyện Phú Bình, tình Thái Nguyên.
3.1.2. Phạm vi, thời gian nghiên cứu
- Phạm vi không gian: Đề tài được thực hiện tại địa bàn xã Tân Thành,
huyên Phú Bình, tỉnh Thái Nguyên.
- Phạm vi thời gian: Các số liệu và thơng tin, các chương trình thực hiện
từ năm 2016-2018.
- Thời gian triển khai thực hiện đề tài: Từ tháng 2/2019 đến tháng 6/2019.
3.2. Nội dung nghiên cứu
- Tìm hiểu điều kiện tự nhiên – kinh tế xã hội xã Tân Thành, huyện Phú
Bình, tỉnh Thái Ngun.
- Phân tích thực trạng đói nghèo tại địa bàn nghiên cứu.
- Đưa ra những nguyên nhân dẫn tới đói nghèo tại địa bàn nghiên cứu.
- Thực trạng cơng tác xóa đói giảm nghèo tại xã Tân Thành, huyên Phú
Bình, tỉnh Thái Nguyên.
- Tác động của các trương trình giảm nghèo đã và đang triển khai tại địa
phương tới cơng tác xóa đói giảm nghèo.
- Đề xuất được các giải pháp giảm nghèo phù hợp và thật sự thiết thực
giúp các hộ gia đình nghèo tại địa phương nhằm góp phần giảm tỷ lệ nghèo và
xây dựng địa phương ngày càng phát triển.
3.3. Câu hỏi nghiên cứu
Một là: Tại sao phải nghiên cứu tại xã Tân Thành?



14

Hai là: Nguyên nhân nào dẫn đến nghèo của hộ làm thế nào để xác đinh
được một cách chính xác đâu là nguyên nhân dẫn tới đói nghèo của hộ từ đó
tìm ra đâu là ngun nhân chính đâu là nguyên nhân phụ?
Ba là: Các chương trình giảm nghèo của Đảng và Nhà nước được triển
khai thực hiện tại địa phương như thế nào? Cách thức triển khai, những kết quả
đạt được và những kinh nghiệm tút ra trong quá trình thực hiện?
Bốn là: Làm thế nào để đưa ra các giải pháp gắn với thực tiễn, phù hợp
với điều kiện thực tế của người dân trong xã?
- Các câu hỏi giả định:
+ Liệu thiếu vốn có phải là nguyên nhân dẫn đến nghèo của các hộ điều tra?
+ Thiếu đất sản xuất, thiếu lao động, lười lao động, ỷ lại, trình độ học
vấn thấp có là ngun nhân dẫn đến nghèo của các hộ điều tra?
+ Tệ nạ xã hội giả cả thị trường bấp bênh, thiếu thông tin khoa học kỹ
thuật có là nguyên nhân dẫn đến nghèo?
3.4. Phương pháp nghiên cứu
3.4.1. Phương pháp thu thập số liệu
Đề tài sử dụng một số phương pháp để thu thập các thông tin phục vụ
nghiên cứu như sau:
3.4.1.1. Phương pháp thu thập sô liệu thứ cấp
- Những báo cáo, chuyên đề và tài liệu tập huấn, các thông tin về cơng
tác xóa đói giảm nghèo của địa phương.
- Báo cáo tình hình cơng tác xã hội của địa phương.
- Các thông tin do cán bộ địa phương cung cấp.
- Các kết quả nghiên cứu, các kinh nghiệm giảm nghèo của các địa phương.
3.4.1.2. Phương pháp thu thập số liệu sơ cấp
a, Chọn điểm điều tra

Xã Tân Thành là một xã vùng sâu thuộc xã vùng 2 của huyện cách trung
tâm huyện khoảng 7km, được chia thành 12 xóm là một xã thuần nông người


15

dân sống chủ yếu bằng nghề nông nghiệp nên đời sống của người dân trong xã
cịn gặp nhiều khó khăn tỷ lệ hộ nghèo và cận nghèo còn cao. Với đặc thù của
một xã miền núi nên có sự khác nhau giữa các vùng của xã do giao thông... xã
phân chia thành 2 vùng chính điều kiện kinh tế, giao thơng khác nhau vì vậy
dựa vào đặc điểm đó ta chọn điểm điều tra theo từng vùng mỗi vùng chọn ra 2
xóm ngẫu nhiên để điều tra phỏng vấn.
Tân Thành được chia thành 2 vùng chính đó là:
+ Vùng 1: gồm 5 xóm là Xóm Vo, Đồng Bốn, La Lẻ, Non Chanh, Cầu
Muối, đây là vùng có điều kiện thuận lợi hơn so với vùng núi cao điều kiện
giao thông thuận lợi cho giao lưu phát triển kinh tế. Ngoài ra còn thuận lợi về
nguồn nước nên kinh tế ở đây phát triển hơn. Vùng này chọn ra 2 xóm là Đồng
Bốn, Non Chanh. 2 xóm này cịn tỷ lệ hộ nghèo cao.
+ Vùng 2: gồm 7 xóm là Hịa Lâm, Hà Châu, Suối Lửa, Đồng Bầu Ngoài,
Đồng Bầu Trong, Na Bì, Tân n, đây là vùng có điều kiện kinh tế kém phát
triển, số lượng hộ nghèo cao vì cách khá xa trung tâm xã đường đi lại khó khăn,
1 số hộ chưa có điện lưới quốc gia. Vùng này chọn ra 2 xóm là: Hịa lâm, Đồng
Bầu Trong.
b, Chọn mẫu điều tra
-Địa bàn điều tra: Chọn 04 xóm trong tổng số 12 xóm của xã, trong đó:
+ Chọn 2 xóm vùng 1: Đồng Bốn, Non Chanh.
+ Chọn 2 xóm vùng 2: Hịa Lâm,Đồng Bầu Trong.
+ Số lượng mẫu điều tra hộ: 45 hộ thuộc 4 xóm.
+ Tiến hành phỏng vẫn các hộ nông dân, cán bộ xã và trưởng thôn.
Tiêu chuẩn lựa chọn cán bộ xã điều tra:

-Lãnh đạo phụ trách nông lâm nghiệp.
-Cán bộ liên quan đến khuyến nơng.
-Có đại diện các ban ngành, thành phần: Phự nữ, thanh niên, đất đai, văn
hóa xã hội...


16

-Người dân trong địa bàn nghiên cứu.
c, Phương pháp điều tra
- Phương pháp quan sát: Quan sat trực quan về điều kiện thực tế của địa
bàn cũng như về thông tin của hộ điều tra để có được những thơng tin cần thiết.
Đồng thời quan sat cũng là một phương pháp kiểm tra tính chính xác của thơng
tin phỏng vấn được.
- Điều tra bằng bảng hỏi: Dựa vào bảng hỏi đã thiết lập, tiến hành phỏng
vẫn trực tiếp kết hợp với phương pháp phỏng vấn bán cấu trúc một cách linh
hoạt.
- Phỏng vấn bán câu trúc: tùy thuộc vào điều kiện thực tế của các đối
tượng được điều tra mà đặt ra các câu hỏi phù hợp với hoàn cảnh theo các nội
dung có trước.
d, Nội dung điều tra
Phiếu điều tra bao gồm các nội dung liên quan đến thông tin chung của
hộ, tình hình sản xuất của hộ.
3.4.1.3.Phương pháp kiểm tra thông tin thu thập được
Những thông tin thu thập được cần được kiểm tra chéo để tăng thêm tính
chính xác và độ tin cậy của thơng tin.
3.4.1.4. Phương pháp tổng hợp, xử lý và phân tích số liệu
- Số liệu, thơng tin thứ cấp: Được phân tích, tổng hợp sao chủ phù hợp
với các mục tiêu của đề tài.
- Số liệu sơ cấp: Được sử lý trên bảng Excel.

- Các số liệu phân tích được so sanh qua các năm, các chỉ tiêu để thấy
được những thực trạng liên quan đến vấn đề nghiên cứu.
3.5. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu
Chỉ tiêu phản ánh điều kiện sản xuất của hộ
+ Bình qn diện tích đất đai/hộ.


17

+ Bình qn diện tích đất đai/nhân khẩu.
+ Bình qn số vốn vay/hộ được vay.
+ tỷ lệ lao động/nhân khẩu.
Chỉ tiêu phản ảnh kinh tế hộ
+ Tổng thu nhập = thu từ sản xuất nông nghiệp + thu từ khoản khác.
+ Chi phi sản xuất = chi phí cho trồng trọt + chi phí cho chăn ni.
+ Chi phí = chi phí sản xuất + chi phí khác.
+ Thu nhập thuần = tổng thu nhập – chi phí sản xuất.
+ Bình quân thu nhập đầu người (đồng/người/tháng) = tổng thu nhập/số
khẩu*12.
+ Chỉ tiêu bình quân đầu người (đồng/khẩu/tháng) = tổng chi phí cho
phục vụ đời sống, sinh hoạt.../khẩu*12.
Chỉ tiêu đánh giá cơng tác xóa đói giảm nghèo
+ Tỷ lệ hộ nghèo = tổng số hộ nghèo/tổng số hộ.
+ Tỷ lệ hộ cận nghèo = tổng số hộ cận nghèo/tổng số hộ.


18

PHẦN 4
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN

4.1. Khái niệm về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của địa bàn nghiên cứu
4.1.1. Đặc điểm điều kiện tự nhiên
Vị trí địa lý
Xã Tân Thành là một xã thuộc vùng 2 của huyện Phú Bình, tỉnh Thái
Nguyên. Xã nằm ở phía đơng bắc của huyện cách trung tâm huyện khoảng 7km,
và thuộc khu vực Trung Du. Có tổng diện tích đất tự nhiên là..... Đất nơng
nghiệp là.... được chia thành 12 xóm là Xóm Vo, Đồng Bốn, Hịa Lâm, Hà
Châu, Suối Lửa, La Lẻ, Non Chanh, Đồng Bầu Ngoài, Đồng Bầu Trong, Na
Bì, Cầu Muối, Tân n.
- Phía Đơng giáp với: Xã Tân Tiến, tỉnh Bắc Giang.
- Phía Tây giáp với: Xã Tân Kim, huyện Phú Bình.
- Phía Nam giáp với: Xã Tân Hịa, huyện Phú Bình.
- Phía Bắc giáp với: Xã Hợp Tiến, huyện Đồng Hỷ.
Địa hình địa mạo
Tân Thành là một xã có địa hình phức tạp, nhiều đồi núi to nhỏ khác
nhau. Cách cánh đồng sản xuất nông nghiệp của người dân chủ yếu nằm dưới
các chân núi, chân đồi và với địa hình thung lũng nên vào mùa mưa rất dễ có
hiện tượng ngập úng làm ảnh hưởng đến năng suất sản xuất của người dân trong
xã.
Đặc điểm khí hậu, thủy văn
Nằm chung với khí hậu, thời tiết của huyện Phú Bình, xã Tân Thành
mang đặc trưng khí hậu nhiệt đới gió mùa, gồm 2 mùa rõ rệt.
- Nhiệt độ: Theo số liệu của Tổng cục Khí tượng Thủy văn, nhiệt độ
trung bình hàng năm của xã giao động khoảng 23.1° - 24.4°C Nhiệt độ chênh


×