Tải bản đầy đủ (.ppt) (23 trang)

Giao duc hoa nhap HS khiem thi

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (760.08 KB, 23 trang )

<span class='text_page_counter'>(1)</span>

<span class='text_page_counter'>(2)</span> NỘI DUNG TẬP HuẤN Phần I: Những vấn đề chung về trẻ khiếm thị - Thế nào là trẻ khiếm thị - Các mức độ khiếm thị - Những nguyên nhân gây khiếm thị - Biện pháp phát hiện trẻ khiếm thị Phần II: Nguyên tắc và phương pháp dạy học HS Khiếm thị - Nguyên tắc dạy học hòa nhập HSKT - Một số phương pháp dạy học hòa nhập HSKT Phần III: Phương tiện dạy học HS Khiếm thị Phần IV: Đánh giá HS khiếm thị học hòa nhập bậc trung học - Quan điểm đánh giá kết quả học tập của trẻ khiếm thị học hòa nhập - Nội dung đánh giá - Phương pháp đánh giá.

<span class='text_page_counter'>(3)</span> PhÇn mét. Những vấn đề chung về trẻ khiếm thị i. ThÕ nµo lµ trÎ khiÕm thÞ. - Trẻ khiếm thị là trẻ dưới 18 tuổi có khuyết tật thị giác, khi đã có phương tiện trợ giúp nhưng vẫn gặp nhiều khó khăn trong các hoạt động cần sử dụng mắt. - Trẻ khiếm thị có những mức độ khác nhau về thị lực và thị trường của thị giác..

<span class='text_page_counter'>(4)</span> PhÇn mét. Những vấn đề chung về trẻ khiếm thị i. ThÕ nµo lµ trÎ khiÕm thÞ. - Thị lực: đợc hiểu là khả năng phân biệt hai điểm sáng ở kho¶ng c¸ch gÇn nhau cña m¾t. - Thị trờng: đợc hiểu là khoảng không gian mà các điểm trong đó đều nhìn thấy đợc tại một thời điểm nhất định với điều kiện đều ở vị trí bất động.  Ngêi b×nh thêng cã thÞ lùc b»ng 1 vis, thÞ trêng ngang cña một mắt là 150 độ, cả hai mắt là 180 độ, thị trờng dọc là 110 độ..

<span class='text_page_counter'>(5)</span> PhÇn mét. Những vấn đề chung về trẻ khiếm thị i. ThÕ nµo lµ trÎ khiÕm thÞ. ii. Các mức độ khiếm thị.. Thị trường: 0 – 10% 0, 005. 0. Mù hoàn toàn. 0, 004. Mù thực tế. TRẺ MÙ. 0, 09. Nhìn quá kém. 0, 3. Nhìn kém. TRẺ NHÌN KÉM.

<span class='text_page_counter'>(6)</span> PhÇn mét. Những vấn đề chung về trẻ khiếm thị i. ThÕ nµo lµ trÎ khiÕm thÞ. ii. Các mức độ khiếm thị. iii. Nh÷ng nguyªn nh©n g©y khiÕm thÞ.. - Do bẩm sinh: di truyền gen; bố hoặc mẹ bị nhiễm chất độc hóa học; đẻ non; mẹ bị cúm lúc mang thai hoặc bị tai nạn gây chấn thương thai nhi... - Hậu quả của các bệnh: thiếu vitamin A, đau mắt hột, tiểu đường, HIV/AIDS... - Hậu quả của tai nạn: chiến tranh, lao động, giao thông hoặc đánh nhau, chơi trò chơi nguy hiểm ....

<span class='text_page_counter'>(7)</span> PhÇn mét. Những vấn đề chung về trẻ khiếm thị i. ThÕ nµo lµ trÎ khiÕm thÞ. ii. Các mức độ khiếm thị. iii. Nh÷ng nguyªn nh©n g©y khiÕm thÞ. iV. BiÖn ph¸p ph¸t hiÖn.. - Quan sát cấu tạo mắt. - Quan sát hoạt động của học sinh: học, chơi, hành vi… - Quan sát sản phẩm học sinh tạo thành..

<span class='text_page_counter'>(8)</span> Quan sát về cấu tạo mắt - Không có mắt (không có hốc mắt, không có cầu mắt). - Hình dạng của mắt không bình thường. - Mắt quá nhiều tròng trắng. - Mắt không sáng và không trong. - Mắt có mầu trắng đục. - Cầu mắt lồi ra. - Cầu mắt bị xẹp, mắt hõm sâu. - Mắt nhìn không linh hoạt, lờ đờ. - Khi nhìn hai mắt không cùng tập trung vào vật cần nhìn..

<span class='text_page_counter'>(9)</span> Quan sát qua các hoạt động của mắt : - Không phản ứng với ánh sáng, không chớp mắt khi chiếu đèn pin vào mắt. - Không dùng mắt khám phá các đồ chơi khi cầm chúng. - Mắt không biểu lộ gì khi được cho ăn hoặc khi được âu yếm. - Nhắm hoặc lấy tay che mắt khi tập trung nhìn. - Thường xuyên dụi/ ấn tay lên mắt. - Cầm đồ chơi hoặc bất cứ cái gì có trong tay đưa lên sát mắt. - Không chú ý tới sự khác nhau về màu sắc. - Không nhìn thẳng vào vật cần nhìn mà nghiêng, cúi, ngửa đầu khi nhìn, luôn cúi sát vật để nhìn. - Hay va vấp vào các vật/ người trên đường đi. - Đưa tay cầm, với không đúng vật cần lấy. - Hay hoa mắt, mắt bị nóng, bị ngứa, nhìn mọi thứ thấy bị mờ, không rõ. - Sự phối hợp giữa mắt nhìn và tay không tốt..

<span class='text_page_counter'>(10)</span> PhÇn hai. D¹y häc hoµ nhËp häc sinh khiÕm thÞ I. Nguyên tắc dạy học hoà nhập trẻ khiếm thị. 1. Dạy học đáp ứng nhu cầu và khả năng của học sinh khiếm thị. Điểm mạnh - Cơ quan thính giác, khứu giác, vị giác của người mù thường tốt hơn người bình thường.. Hạn chế - Hạn chế trong khả năng nhìn, học bằng mắt, chạy nhảy, đi lại (vận động)..

<span class='text_page_counter'>(11)</span> Để thực hiện tốt nguyên tắc dạy học đáp ứng khả năng và nhu cầu của học sinh khiếm thị giáo viên cần: 1.1) Tìm hiểu, xác định khả năng và nhu cầu của học sinh khiếm thị: + Cần xác định những nhu cầu, khả năng nào là quan trong nhất đối với học sinh khiếm thị khi học để từ đó có biện pháp tác động phù hợp với đối tượng. + Cần xác định xem ngoài khiếm thị, trẻ còn có thể bị chậm phát triển tinh thần, tật ngôn ngữ, tật thính giác không ? + Xác định khả năng định hướng di chuyển để biết trẻ có thể xác định được các phía, hướng đi một cách độc lập hay cần sự giúp đỡ của người khác hoặc các phương tiện nào khi di chuyển trong môi trường quen thuộc, môi trường xa lạ. + Khả năng phát triển ngôn ngữ, các kĩ năng sống hàng ngày mà trẻ hiện có như thế nào ? + Trẻ có khả năng học chữ Braille không ? Cảm giác của tay ra sao ? Khả năng sờ của trẻ như thế nào ? + Cần xác định mức độ phát triển trí tuệ của trẻ như thế nào? Khả năng chú ý, ghi nhớ, tư duy và sự phát triển nhân cách: tình cảm, hứng thú, thói quen.. + Ngoài ra, cần chú ý tới các khả năng khác như âm nhạc, hội hoạ....

<span class='text_page_counter'>(12)</span> 1.2) Xác định phương pháp tìm hiểu khả năng, nhu cầu của học sinh khiếm thị: + Tiếp xúc trực tiếp để quan sát và trao đổi bằng các phương pháp quan sát tự nhiên, quan sát có chủ định. + Phỏng vấn. + Tổ chức các hoạt động nhỏ mang tính thăm dò. + Nghiên cứu các sản phẩm do trẻ làm ra. + Thu thập các thông tin qua người thân, bác sĩ... 1.3) Xác định mục tiêu và kế hoach dạy học hoà nhập trẻ khiếm thị: Trên cơ sở kết quả tìm hiểu khả năng, nhu cầu của một học sinh khiếm thị cụ thể mà xây dưng mục tiêu, kế hoạch dạy học dài hạn (1 năm), trung hạn (1 kỳ), ngắn hạn (1-2 tháng) theo kế hoạch và nhiệm vụ năm học của nhà trường trên các mặt: văn hoá, kĩ năng xã hội, mục tiêu phục hồi chức năng..

<span class='text_page_counter'>(13)</span> 2. Đảm bảo môi trường ít hạn chế nhất: Là việc đảm bảo các vấn đề về cơ sở vật chất, phương tiện, đồ dùng trong dạy và học, đặc biệt là môi trường xã hội đảm bảo cho sự tham gia cùng nhau của trẻ khiếm thị với các bạn mắt sáng và những người xung quanh. Cụ thể: - Về hệ thống cửa. - Lối đi. - Cầu thang. - Sân chơi. - Môi trường lớp học..

<span class='text_page_counter'>(14)</span> II. Một số phương pháp dạy học hoà nhập học sinh khiếm thị: 1. Sử dụng lời nói nhiều hơn. - Nói nhiều hơn để “dịch lại” cho trẻ khiếm thị hiểu được những gì đang xảy ra trong lớp học mà em không nhìn thấy. - Khi gọi học sinh trả lời hoặc thực hiện yêu cầu nào đó, giáo viên cần nói tên cụ thể. - Giáo viên cần cho học sinh khiếm thị biết vị trí ngồi của mình và học sinh trong lớp. Khi muốn nói chuyện với ai đó, trẻ cần biết quay mặt vào người đó và nêu tên người đó mà mình muốn giao tiếp. - Khi viết bảng, giáo viên nên vừa viết, vừa nói những gì mình viết trên bảng hoặc vừa làm mẫu, vừa nói thao tác của giáo viên thực hiện như thế nào. - Cách nói của giáo viên phải đầy đủ và rõ ràng hơn để học sinh khiếm thị có thể hiểu được. Không được nói tắt và dùng những cử chỉ, điệu bộ, ánh mắt để hoàn thiện thông tin của mình..

<span class='text_page_counter'>(15)</span> 2. Kĩ năng định hướng không gian: Trong dạy kĩ năng định hướng-di chuyển cho trẻ khiếm thị, giáo viên cũng cần chú ý đến các giác quan còn lại và các chức năng tâm lí trong định hướng không gian: - Sử dụng phần thị lực còn lại trong định hướng không gian. - Sử dụng xúc giác trong định hướng vật thể và không gian. - Sử dụng cảm giác thăng bằng trong định hướng không gian. - Định hướng không gian bằng thính giác. - Sử dụng khứu giác trong định hướng vật thể và không gian... - Vai trò của chức năng tâm lý trong định hướng không gian (chú ý; ngôn ngữ, tư duy, trí nhớ).

<span class='text_page_counter'>(16)</span> 3. Phát triển kĩ năng giao tiếp cho trẻ: Rèn luyện kĩ năng giao tiếp cho trẻ mù, cần chú ý đến rèn luyện kĩ năng nói, kĩ năng thể hiện ngôn ngữ cử chỉ, điệu bộ dáng điệu phù hợp trong hoàn cảnh giao tiếp và xây dựng cho trẻ môi trường giao tiếp thuận lợi nhất. Rèn luyện kĩ năng giao tiếp cho trẻ mù giáo viên cần chú ý: - Luyện phát âm cho trẻ ngay từ đầu, luyện từ những âm dễ đến âm khó. Luyện cách nói từ những tiếng, từ câu ngắn. Dạy phát âm gắn với những đối tượng cụ thể. - Cung cấp cho học sinh lượng từ ngữ phong phú, chính xác, khoa học thông qua các môn học, qua giao tiếp và qua hoạt động khác. - Dạy trẻ nói theo thói quen, tập quám của địa phương có văn hoá, cách xưng hô, cách chào phù hợp với bối cảnh. - Dạy trẻ những nghi thức trong giao tiếp trực tiếp: tư thế ngồi, khoảng cách ngồi giữa bản thân và đối phương..

<span class='text_page_counter'>(17)</span> PhÇn ba. Ph¬ng tiÖn D¹y häc häc sinh khiÕm thÞ 1. Phương tiện quang học (hình ảnh). 3. Phương tiện dùng cho xúc giác:. - Kính trợ thị.. -. Sách chữ nổi.. - Kính lúp.. -. Bảng, dùi viết chữ nổi.. 2. Phương tiện phi quang học (hình ảnh) -. Máy đánh chữ nổi.. -. Giá đọc sách.. -. Bộ đồ vẽ hình nổi.. -. Đèn.. -. Một số đồ dùng làm bằng các chất. -. Sách chữ to.. liệu khác nhau để phát triển xúc giác.... -. Bút nét to/bút dạ.. -. Giấy viết có dòng kẻ đậm.. -. Bút đánh dấu.. -. Thước dẫn dòng..

<span class='text_page_counter'>(18)</span> Minh hoa : Kĩ NĂNG ĐỌC ViẾT CHỮ BRAILLE TRONG CÁC MÔN HỌC I. Cấu tạo ô chữ Braille: 1. *. *. 4. 2. *. *. 5. 3. *. *. 6. II. Kí hiệu con chữ: - Chữ có chấm nổi ở vị trí: 1: a ; 1,2: b; 1,4 : c; 2,4: i; 1,5: e; 1,2,5: h; 1,4,5: d; 1,2,4: f ; 2,4,5: J ; 1,2,4,5: g - Các dấu thanh: 3,5: săc ; 5,6: huyền ; 2,6: hỏi ; 3,6 : ngã ;. 6 : nặn.

<span class='text_page_counter'>(19)</span> Minh hoa : Kĩ NĂNG ĐỌC ViẾT CHỮ BRAILLE TRONG CÁC MÔN HỌC III. Qui ước ghép chữ:. Phụ âm + dấu thanh + vần. - Nếu viết hoa: thêm một ô hai chấm 4,6 trước chữ - Nếu tất cả viết hoa: thêm liền 2 ô hai chấm 4,6 trước chữ - Nếu viết số: thêm ô bốn chấm 3,4,5,6 trước số * Trong toán học: Nếu có chữ trong phép tính thì phải dùng ô một chấm 6 trước chữ * Trong hóa học: ghi CTHH giống tiếng việt; nếu trong công thức toàn kí hiệu in hoa thì chỉ báo ô chữ in hoa một lần..

<span class='text_page_counter'>(20)</span> PhÇn bèn. đánh giá kết quả học tập của học sinh khiÕm thÞ häc hoµ nhËp bËc trung häc 1. Quan điểm đánh giá kết quả học tập của trẻ khiếm thị học hoà nhập: - Đánh giá theo quan điểm tổng thể: Tức là đánh giá về các mặt kĩ năng giao tiếp, kĩ năng tự phục vụ, kĩ năng định hướng di chuyển, kết quả học tập (chiếm lĩnh tri thức và rèn luyện các kĩ năng xã hội). - Đánh giá theo quan niệm tích cực, phát triển: Đánh giá công bằng nhưng không cào bằng, trong quá trình đánh giá học sinh cần phải tìm ra những thành tích, ưu điểm, những điều mà học sinh có thể đạt được với nỗ lực vượt qua khó khăn nhất định. - Đánh giá theo mục tiêu và kế hoạch giáo dục của cá nhân..

<span class='text_page_counter'>(21)</span> 2. Nội dung đánh giá kết quả giáo dục trẻ khiếm thị: a. Đánh giá kết quả lĩnh hội kiến thức: Ngoài những môn học như trẻ bình thường trẻ em khiếm thị còn có những môn học học riêng như: Phát triển các giác quan, rèn luyện kĩ năng định hướng di chuyển trong không gian, rèn luyện kĩ năng tự phục vụ... b. Đánh giá rèn luyện các kĩ năng: -. Kĩ năng sử dụng các giác quan, đặc biệt phần thị lực còn lại và xúc giác, thính giác.. -. Kĩ năng giao tiếp.. -. Rèn luyện các kĩ năng định hướng di chuyển trong không gian.. -. Rèn luyện các kĩ năng tự phục vụ cho bản thân và giúp đỡ gia đình.. c. Đánh giá thái độ: -. Thái độ ứng xử.. -. Khả năng hội nhập cộng đồng..

<span class='text_page_counter'>(22)</span> 3. Phương pháp đánh giá kết quả học tập của học sinh khiếm thị học hoà nhập: -. Quan sát. -. Trắc nghiệm.. -. Nghiên cứu sản phẩm. -. Trò chuyện..

<span class='text_page_counter'>(23)</span>

<span class='text_page_counter'>(24)</span>

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×