Tải bản đầy đủ (.docx) (60 trang)

BÁO CÁO THỰC TẬP CUỐI KHÓA ĐỀ TÀI: Tổng quan về Linux Server – Kali2019

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (927.72 KB, 60 trang )

Linux và phần mềm mã nguồn mở

GV: Trần Quốc Hoàn – CNTT – ĐH UNETI

BỘ CÔNG THƯƠNG

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ-KỸ THUẬT CÔNG
NGHIỆP
KHOA: CÔNG NGHỆ THÔNG TIN

BÁO CÁO THỰC TẬP CUỐI KHÓA
ĐỀ TÀI: Tổng quan về Linux Server – Kali
2019

GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN:
SINH VIÊN THỰC HIỆN:
LỚP:

Trần Quốc Hoàn
Nguyễn Anh Tuấn
Tin 10A8


Linux và phần mềm mã nguồn mở

GV: Trần Quốc Hoàn – CNTT – ĐH UNETI

Hà Nội, 12/2019

MỤC LỤC



Linux và phần mềm mã nguồn mở

GV: Trần Quốc Hoàn – CNTT – ĐH UNETI

LỜI CẢM ƠN
Trên thực tế không có sự thành cơng nào mà khơng gắn liền với
những sự hỗ trợ, giúp đỡ dù ít hay nhiều, dù trực tiếp hay gián tiếp
của người khác. Trong suốt thời gian từ khi bắt đầu học tập ở giảng
đường đại học đến nay, em đã nhận được rất nhiều sự quan tâm,
giúp đỡ của q thầy cơ, gia đình và bạn bè. Với lòng biết ơn sâu
sắc nhất, em xin gửi đến quý thầy cô ở Khoa Công Nghệ Thông Tin
– Trường Đại Học Kinh Tế - Kỹ Thuậy Công Nghiệp Hà Nội đã
cùng với tri thức và tâm huyết của mình để truyền đạt vốn kiến
thức quý báu cho chúng em trong suốt thời gian học tập tại
trường. Và đặc biệt, trong học kỳ này, khoa đã tổ chức cho chúng
em được tiếp cận với môn học mà theo em là rất hữu ích đối với
sinh viên ngành Cơng Nghệ Thông Tin cũng như tất cả các sinh
viên thuộc chuyên ngành khoa khác. Đó là kỳ học thực tập cuối
khóa. Em xin chân thành cảm ơn thầy Trần Quốc Hoàn đã tận
tâm hướng dẫn chúng em qua từng buổi học trên lớp cũng như
những buổi nói chuyện, thảo luận về lĩnh vực ............... Nếu khơng
có những lời hướng dẫn, dạy bảo của thầy thì em nghĩ bài báo cáo
này của em rất khó có thể hồn thiện được. Một lần nữa, em xin
chân thành cảm ơn thầy. Bài báo cáo được thực hiện trong khoảng
thời gian 5 tuần. Bước đầu đi vào thực tế, tìm hiểu về lĩnh vực
.............., kiến thức của em còn hạn chế và còn nhiều bỡ ngỡ. Do
vậy, khơng tránh khỏi những thiếu sót là điều chắc chắn, em rất
mong nhận được những ý kiến đóng góp q báu của q thầy cơ
và các bạn học cùng lớp để kiến thức của em trong lĩnh vực này

được hoàn thiện hơn.
Lời cảm tạ thầy Trần Quốc Hồn. Sau cùng, em xin kính chúc
q thầy cơ trong khoa Công Nghệ Thông Tin và thầy hiệu trưởng
– Trần Hoàng Long thật dồi dào sức khỏe, niềm tin để tiếp tục
thực hiện sứ mệnh cao đẹp của mình là truyền đạt kiến thức cho
thế hệ mai sau.
Hà Nội, ngày 30 tháng 12 năm 2019

3


Linux và phần mềm mã nguồn mở

GV: Trần Quốc Hoàn – CNTT – ĐH UNETI

A. TỔNG QUAN
Lý do chọn đề tài

 Lý do khách quan
Hiện nay, công nghệ thông tin đang có vai trị cực kỳ quan
trọng khơng thể thiếu trong quá trình quản lý, điều hành các hoạt
động sản xuất kinh doanh của mỗi doanh nghiệp. Do vậy, việc xây
dựng được một hệ thông mạng với đầy đủ các dịch vụ cần thiết phục
vụ kinh doanh là điều rất cần thiết.
Ngoài các yếu tố phần cứng và nguồn nhân lực quản trị thì yếu tố
phần mềm cũng đóng vai trò rất quan trọng khi xây dựng một hệ
thống mạng. Nói đến phần mềm, một vấn đề lớn ở nước ta là bản
quyền, chi phí mua bản quyền các dịch vụ để hoàn tất một hệ thống
mạng là rất lớn. Để tiết kiệm một khoản chi phí lớn, người ta dần
chuyển sang các sản phẩm dịch vụ từ mã nguồn mở. Ngồi việc

chạy ổn định, ít bị tấn cơng, có một cộng đồng phát triển rất lớn thì
ưu điểm lớn nhất và đáng quan tâm nhất của mã nguồn mở đó là
khơng tốn phí. Vì những lý do trên, em đã thực hiện đề tài này.

 Lý do chủ quan
Em thực hiện đề tài nhằm mục đích tìm hiểu rõ hơn về kiến thức mới
trong ngành Mạng máy tính, có thêm những hiểu biết về hệ điều
hành mã nguồn mở, để từ đó phục vụ cho q trình học cũng như có
những lợi ích cho cơng việc sau khi tốt nghiệp ra trường.
Mục đích nghiên cứu:
- Tìm hiểu về hệ điều hành mã nguồn mở Linux
- Tìm hiểu về bản phân phối Kali 2019 của Linux
- Tìm hiểu về một số dịch vụ mạng trên Linux
- Khảo sát hệ thống mạng của công ty
4


Linux và phần mềm mã nguồn mở

GV: Trần Quốc Hoàn – CNTT – ĐH UNETI

- Cài đặt một số dịch vụ và chạy thử nghiệm

Giới hạn của đề tài
- Đề tài “Quản trị hệ điều hành Linux” được nhóm nghiên cứu về việc
tìm hiểu các dịch vụ mạng đơn giản.
- Chưa đưa ra được những giải pháp bảo mật tối ưu cho doanh
nghiệp.

Kết quả dự kiến đạt được

- Triển khai thành công một số dịch vụ mạng trên Linux cho hệ thống
mạng của công ty
I.
1.

Linux Server

Giới thiệu về Hệ Điều Hành Linux

Nếu Microsoft tốt đến vậy, tại sao người ta lại cần một hệ điều hành
khác nữa để làm gì? Nhiều người — đặc biệt là những người hiểu biết
về kỹ thuật — khơng thích một số yếu tố nhất định của Windows và
"văn hóa" của Microsoft trong đó. Họ khơng thích cái gọi là sự thống
trị của Microsoft trên thị trường máy tính và các chiến thuật mà
Microsoft bị cáo buộc là đã áp dụng để chống lại các đối thủ cạnh
tranh. Một số người thậm chí cịn cho rằng Windows không hẳn là
một sản phẩm quá tốt như vậy. Một rủi ro rất dễ thấy khi tất cả mọi
người đều cùng sử dụng một hệ điều hành là các chương trình độc
hại như virus máy tính có thể lây lan nhanh chóng và dễ dàng hơn
nhiều lần. Ngồi ra thì nhiều người cũng có lối tư duy cho rằng
khơng nên chỉ làm việc theo một lối mịn có sẵn.

5


Linux và phần mềm mã nguồn mở

GV: Trần Quốc Hoàn – CNTT – ĐH UNETI

1 giao diện hệ điều hành Linux

Và Linus Torvarlds là một trong số những người đó. Trong một dự án
tư nhân do chính ơng tự khởi xướng và thực hiện vào năm 1991 sau
khi nảy sinh ra ý tưởng về 1 hệ điều hành của riêng mình, hàng ngàn
các lập trình viên khơng chun đã tham gia cùng xây dựng để có 1
hệ điều hành Linux dựa trên nền tảng UNIX được ra đời.
Phiên bản Linux đầu tiên do Linus Torvalds viết vào năm 1991, lúc
ông còn là một sinh viên của Đại học Helsinki tại Phần Lan. Ơng làm
việc một cách hăng say trong vịng 3 năm liên tục và cho ra đời
phiên bản Linux 1.0 vào năm 1994. Bộ phận chủ yếu này được phát
triển và tung ra trên thị trường dưới bản quyền GNU General Public
License. Do đó mà bất cứ ai cũng có thể tải và xem mã nguồn của
Linux.
Một cách chính xác, thuật ngữ “Linux” được sử dụng để chỉ Nhân
Linux, nhưng tên này được sử dụng một cách rộng rãi để miêu tả
tổng thể một hệ điều hành giống Unix (còn được biết đến dưới tên
GNU/Linux) được tạo ra bởi việc đóng gói nhân Linux cùng với các
thư viện và công cụGNU, cũng như là các bản phân phối Linux. Thực
tế thì đó là tập hợp một số lượng lớn các phần mềm như máy chủ
web, các ngôn ngữ lập trình, các hệ quản trị cơ sở dữ liệu, các môi
trường làm việc desktop như GNOME và KDE, và các ứng dụng thích
hợp cho cơng việc văn phịng như OpenOfficehay LibreOffice.

6


Linux và phần mềm mã nguồn mở

GV: Trần Quốc Hoàn – CNTT – ĐH UNETI

Khởi đầu, Linux được phát triển cho dòng vi xử lý 386, hiện tại hệ

điều hành này hỗ trợ một số lượng lớn các kiến trúc vi xử lý, và được
sử dụng trong nhiều ứng dụng khác nhau từ máy tính cá nhân cho
tới các siêu máy tính và các thiết bị nhúng như là các máy điện thoại
di động.
Ban đầu, Linux được phát triển và sử dụng bởi những người say mê.
Tuy nhiên, hiện nay Linux đã có được sự hỗ trợ bởi các cơng ty lớn
như IBM và Hewlett-Packard, đồng thời nó cũng bắt kịp được các
phiên bản Unix độc quyền và thậm chí là một thách thức đối với sự
thống trị của Microsoft Windows trong một số lĩnh vực. Sở dĩ Linux
đạt được những thành cơng một cách nhanh chóng là nhờ vào các
đặc tính nổi bật so với các hệ thống khác: chi phí phần cứng thấp,
tốc độ cao (khi so sánh với các phiên bản Unix độc quyền) và khả
năng bảo mật tốt, độ tin cậy cao (khi so sánh với Windows) cũng như
là các đặc điểm về giá thành rẻ, khơng bị phụ thuộc vào nhà cung
cấp. Một đặc tính nổi trội của nó là được phát triển bởi một mơ hình
phát triển phần mềm nguồn mở hiệu quả.
Tuy nhiên, hiện tại số lượng phần cứng được hỗ trợ bởi Linux vẫn cịn
rất khiêm tốn so với Windows vì các trình điều khiển thiết bị tương
thích với Windows nhiều hơn là Linux. Nhưng trong tương lai số
lượng phần cứng được hỗ trợ cho Linux sẽ tăng lên.
I.1

Linux là hệ điều hành

Về mặt nguyên tắc hệ điều hành cũng là một software; nhưng đây là
một software đặc biệt – được dùng để quản lý, điều phối các tài
nguyên (resource) của hệ thống (bao gồm cả hardware và các
software khác). Linux còn được gọi là Open Source Unix (OSU), Unixlike Kernel, clone of the UNIX operating system. Linux do Linus
Torvalds, một sinh viên tại trường Đại Học ở Helsinki (Phần Lan) phát
triển dựa trên hệ điều hành Minix, một hệ điều hành có cấu trúc

tương tự Unix với các chức năng tối thiểu được dùng trong dạy học.

7


Linux và phần mềm mã nguồn mở

GV: Trần Quốc Hoàn – CNTT – ĐH UNETI

Hiện nay, Linux là một hệ điều hành với mã nguồn mở (Open
Source) và miễn phí (free) dưới bản quyền của tổ chức GNU (Gnu’s
Not Unix). Khởi đầu, Linux được thiết kế để hoạt động trên nền tảng
của kiến trúc i386 Intel với khả năng đa tác vụ (multitasking). Tuy
nhiên ngày nay, Linux đã có các phiên bản trên các họ chip khác
chẳng hạn như chip Alpha. Linux có nguyên lý hoạt động tương tự hệ
điều hành Unix (Unix-like). Mặc dù Linux không phải là Unix nhưng
người ta vẫn xem Linux như là phiên bản Unix trên PC (PC version of
Unix OS). Do là Unix-like; Linux có đầy đủ tất cả các đặc tính của
Unix (fully functional). Ngồi ra nó cịn hỗ trợ thêm một số tính năng
mà trên Unix khơng có, như long file name (tên file có ký tự space “
”).
Hiện tại có nhiều hãng, nhiều tổ chức, nhiều nhóm khác nhau cùng
phát triển Linux. Tất cả các phiên bản (release) Linux đều có chung
phần kernel (phần nhân của hệ điều hành) và hầu hết các tính năng
đặc trưng, tuy nhiên các tool (cơng cụ) và utility (tiện ích) có đơi
chút dị biệt. Có rất nhiều các ứng dụng cho Linux, tuy nhiên hầu hết
các ứng dụng cho Linux hiện có đều là các ứng dụng mang tính
chuyên dụng. Để đưa Linux vào từng gia đình, các tổ chức, các hãng
đang cố gắng phát triển các ứng dụng mang tính phổ cập trên Linux
chẳng hạn hãng SUN đưa ra phiên bản Star Office tương tự như MS

Office – và cũng tương thích với MS Office – cho những người sử
dụng Linux ở gia đình, văn phòng. Hãng Borland (nay là hãng
Inprise) đang phát triển một dự án có tên là KyLix, nhằm đưa ra một
mơi trường lập trình cấp cao trên Linux, đồng thời các ứng dụng trên
Windows được viết bằng Delphi/C++Builder sẽ dễ dàng compile
(biên dịch) lại dưới Linux bằng KyLix. Hiện tại Kylix đã có phiên bản
thử nghiệm (beta). Dự án này hứa hẹn một loạt các ứng dụng thơng
thường đã có trên MS Windows sẽ mau chóng được chuyển sang
Linux, và điều này sẽ giúp cho hệ điều hành Linux dễ dàng thâm
nhập vào thị trường PC nhanh chóng hơn. Các ứng dụng được viết
trên Linux đều có thể hoạt động trên các hệ thống UNIX (có thể cần
phải compile lại).
Các release hiện nay gồm có:
RedHat (CentOS) Linux (Fedora Core): Là phiên bản khá phổ
biến. Cung cấp khá nhiều tool và utility để hỗ trợ user (người
sử dụng) từ các thao tác setup (cài đặt) đến config (cấu hình)
hệ thống.
• Mandrake Linux: Một dịng khác thốt thai từ RedHat Linux,
tương thích hồn tồn với RedHat. Thường có nhiều phần mềm
mới đang ở giai đoạn thử nghiệm.


8


Linux và phần mềm mã nguồn mở











GV: Trần Quốc Hồn – CNTT – ĐH UNETI

Slackware Linux: Đây là một trong phiên bản Linux lâu đời. Hỗ
trợ các dịch vụ mạng rất mạnh, tuy nhiên việc setup và config
đòi hỏi user có kiến thức tốt về hệ điều hành này.
S.u.S.E. Linux: Do hãng S.u.S.E (Đức) phát hành, khá phổ biến
tại Âu châu, nhưng không được phổ biến tại các nước khác. Có
các cơng cụ riêng để hỗ trợ setup và config tương đối dễ sử
dụng.
Free BSD Linux: Được phát triển bởi Đại Học Berkeley, đây
không phải là phiên bản thương mại, do vậy ít được phổ biến.
Có rất nhiều tiện ích dành cho việc phát triển hệ thống và lập
trình. Hỗ trợ đầy đủ các shell trên Unix.
Corel Linux: Phát triển bởi hãng Corel, dễ setup, có graphic
interface (giao diện đồ họa) khá giống Windows NT kể các tool
và utility. Tuy nhiên các config tool chưa hoạt động tốt.
Open Linux: Do hãng Caldera phát triển, dễ cài đặt cũng như
sử dụng. Giao diện KDE. Thích hợp cho người sử dụng tại gia
đình.

Và cịn rất nhiều release khác như Turbo Linux, Linux PPC, Debian
Linux, Infomagic Linux, Softlanding Linux System Release (SLS) v.v…
Ngoài ra, hiện nay cịn có một dịng Linux gọi là Live-CD Linux (cahỵ
trực tiếp trên CD – kô cần cài đặt) như Ubuntu, Knoppix,… Thích hợp

với các beginner Linux
Các thơng tin và tài ngun (resource) của Linux có thể tìm thấy ở
khắp nơi trên Internet và hầu hết đều free. Thêm vào đó có khá
nhiều các trình ứng dụng cũng như tiện ích dành cho Linux dễ dàng
được tìm thấy trên Internet.
I.2 Các bản phân phối linux hiện nay

Hiện nay linux có nhiều bản phân phối khác nhau, một phần là bởi vì
tính chất nguồn mở của nó. Sau đây là một số bản phân phối chủ
yếu, danh sách được cập nhật vào tháng 7:
Tên bản phân
phối
Ubuntu

Phiên
Trang web chính thức
bản mới
nhất
13.04
/>
9

Các bản
tương tự
Kubuntu,
Xubuntu,
Edubuntu
, Ubuntu
Studio,
Lubuntu,



Linux và phần mềm mã nguồn mở

GV: Trần Quốc Hoàn – CNTT – ĐH UNETI

Macbuntu
Debian
GNU/Linux
Elementary OS

7.1

/>
0.2

Ultimate
Edition
Red Hat
Enterprise
Linux
Chrome Linux

3.4


g/
o/

6.0


/>
2.1.114
5
19

/>
Fedora
SUSE Linux
Enterprise
Desktop

12.2

Linux Mint
Knoppix
PCLinuxOS
Mandrake

14
7.0.2
2012
2011

CentOS
Gentoo
Slackware
SLAX
Sabayon
Dreamlinux

OpenSolaris
Hồng kỳ linux

6.2
12.1
13.37
6.1.2
10
5
11
6.0 SP3

Puppy linux
Hacao Linux
Asianux

5.3.3
2011
4.5

SliTaz

4.0

Linpus

1.7

Back Track


5r3

Kali linux

1.0.3


/
/>OpenSUS
E 11.4,
Mono
2.10.4
/> /> />
Mandriva
/> /> /> /> />o/
/> /> /> /> />Asianux
Server
/>GNU/Linux
/>Linpus Linux
ktrackBack
linux.org/
Track Linux
/>Kali Linux
10


Linux và phần mềm mã nguồn mở

Super Ubuntu


11.04

GV: Trần Quốc Hoàn – CNTT – ĐH UNETI

/>per_OS

Ubuntu,
Zorin OS,
Linux
Mint
Zorin OS
5
/>Ubuntu,
Super
Ubuntu,
Linux
Mint
1.2 Ưu – Nhược điểm của hệ điều hành Linux
a. Ưu điểm.
 Kinh tế

Đó là một đặc điểm khơng thể bỏ qua của Linux. Tuy nhiên đối với
Linux đó vẫn chưa là tất cả. Hệ điều hành này còn rất nhiều ưu điểm
khác mà khơng một hệ điều hành nào có. Chính những đặc điểm này
mới là nguyên nhân khiến cho Linux ngày càng trở nên phổ biến
không chỉ ở Việt Nam mà cả ở trên thế giới.
 Linh hoạt, uyển chuyển

Linux là một Hệ điều hành mã nguồn mở nên chúng ta có thể tùy ý
sửa chữa theo như mình thích (tất nhiên là trong khả năng kiến thức

của mỗi người). Chúng ta có thể chỉnh sửa Linux và các ứng dụng
trên đó sao cho phù hợp với mình nhất. Mặt khác do Linux được một
cộng đồng rất lớn những người làm phần mềm cùng phát triển trên
các mơi trường, hồn cảnh khác nhau nên tìm một phiên bản phù
hợp với yêu cầu của mỗi người sẽ không phải là một vấn đề q khó
khăn.
Tính linh hoạt của Linux cịn được thể hiện ở chỗ nó tương thích được
với rất nhiều mơi trường. Hiện tại, ngoài Linux dành cho server, PC…
nhân Linux còn được nhúng vào các thiết bị điều khiển như máy tính
palm, robot…Phạm vi ứng dụng của Linux được xem là rất rộng rãi.
 Độ an toàn cao

Trước hết, trong Linux có một cơ cấu phân quyền hết sức rõ ràng.
Chỉ có "root" (người dùng tối cao) mới có quyền cài đặt và thay đổi
hệ thống. Ngoài ra Linux cũng có cơ chế để một người dùng bình
thường có thể tạm thời chuyển sang quyền "root" để thực hiện một
số thao tác. Điều này giúp cho hệ thống có thể chạy ổn định và
tránh phải những sai sót dẫn đến đổ vỡ hệ thống (trong những phiên
bản
 Quản trị hệ điều hành Linux

11


Linux và phần mềm mã nguồn mở

GV: Trần Quốc Hoàn – CNTT – ĐH UNETI

Windows gần đây, cơ chế phân quyền này cũng đã bước đầu được
áp dụng, nhưng so với Linux thì vẫn kém chặt chẽ hơn).

Ngồi ra chính tính chất "mở" cũng tạo nên sự an tồn của Linux.
Nếu như một lỗ hổng nào đó trên Linux được phát hiện thì nó sẽ
được cả cộng đồng mã nguồn mở cùng sửa và thường thì chỉ sau
24h sẽ có thể cho ra bản sửa lỗi. Mặt khác đối với những Hệ điều
hành mã nguồn đóng như Windows, chúng ta khơng thể biết được
người ta viết gì, và viết ra sao mà chỉ biết được chúng chạy như thế
nào. Vì vậy nếu như Windows có chứa những đoạn mã cho phép tạo
những "back door" để xâm nhập vào hệ thống của chúng ta thì
chúng ta cũng khơng thể biết được. Đối với người dùng bình thường
như chúng ta vấn đề này có vẻ như khơng quan trọng nhưng đối với
một hệ thống tầm cỡ như hệ thống quốc phịng thì vấn đề như thế
này lại mang tính sống cịn. Các nhân viên an ninh không được phép
để lộ một kẽ hở nào, dù là nhỏ nhất vì nó liên quan đến an ninh của
cả một quốc gia. Và một lần nữa các phần mềm mã nguồn mở nói
chung và Linux nói riêng lại là sự lựa chọn số 1. Trong Linux mọi thứ
đều cơng khai, người quản trị có thể tìm hiểu tới mọi ngõ ngách của
hệ điều hành. Điều đó cũng có nghĩa là độ an tồn được nâng cao.
 Thích hợp cho quản trị mạng

Được thiết kế ngay từ đầu cho chế độ đa người dùng, Linux được
xem là một hệ điều hành mạng rất giá trị. Nếu như Windows tỏ ra là
một Hệ điều hành thích hợp với máy tính Desktop thì Linux lại là hệ
điều hành thống trị đối với các Server. Đó là do Linux có rất nhiều ưu
điểm thỏa mãn địi hỏi của một hệ điều hành mạng: tính bảo mật
cao, chạy ổn định, các cơ chế chia sẻ tài nguyên tốt…..Giao thức
TCP/IP mà chúng ta vẫn thấy ngày nay chính là một giao thức truyền
tin của Linux (sau này mới được đưa vào Windows).
Chạy thống nhất trên các hệ thống phần cứng
Dù cho có rất nhiều phiên bản Linux được các nhà phân phối khác
nhau ban hành nhưng nhìn chung đều chạy khá ổn định trên mọi

thiết bị phần cứng, từ Intel 486 đến những máy Core 2 Duo, từ
những máy có dung lượng RAM chỉ 4MB đến
Quản trị hệ điều hành Linux
những máy có cấu hình cực mạnh (tất nhiên là tốc độ sẽ khác nhau
nhưng về nguyên tắc vẫn có thể chạy được). Nguyên nhân là Linux
được rất nhiều lập trình viên ở nhiều môi trường khác nhau cùng
phát triển (không như Windows chỉ do Microsoft phát triển) và chúng
12


Linux và phần mềm mã nguồn mở

GV: Trần Quốc Hoàn – CNTT – ĐH UNETI

ta sẽ bắt gặp nhiều người có "cùng cảnh ngộ" như mình và dễ dàng
tìm được các driver tương ứng với thiết bị của mình. Tính chất này
hồn tồn trái ngược với Windows. Mỗi khi có một phiên bản
Windows mới ra đời thì bao giờ kèm theo đó cũng là một cơn khát về
phần cứng vì hệ điều hành mới thường không hỗ trợ các thiết bị quá
cũ.
b.

Nhược điểm

Dù cho hiện nay Linux đang có tốc độ phát triển nhanh hơn hẳn
Windows nhưng khách quan mà nói so với Windows, Linux vẫn chưa
thể đến với người sử dụng cuối. Đó là do Linux vẫn cịn có những
nhược điểm cố hữu:
 Đòi hỏi người dùng phải thành thạo.


Trước kia việc sử dụng và cấu hình Linux được xem là một công việc
chỉ dành cho những kĩ thuật viên CNTT. Hầu như mọi công việc đều
thực hiện trên các dịng lệnh và phải cấu hình nhờ sửa trực tiếp các
file. Mặc dù trong những phiên bản gần đây, các Hệ điều hành Linux
đã có những cải tiến đáng kể, nhưng so với Windows tính thân thiện
của Linux vẫn còn là một vấn đề lớn. Đây là một trong những
nguyên nhân chủ yếu khiến Linux mặc dù có rất nhiều đặc tính kỹ
thuật tốt nhưng vẫn chưa đến được với người dùng cuối.
 Tính tiêu chuẩn hóa.

Linux được phát hành miễn phí nên bất cứ ai cũng có thể tự mình
đóng gói, phân phối theo những cách riêng. Hiện tại có khá nhiều
bản Linux phát triển từ một nhân ban đầu cùng tồn tại như: RedHat,
SuSE, Knoppix….. Người dùng phải tự so sánh xem bản nào là phù
hợp với mình. Điều này có thể gây khó khăn cho người dùng, nhất là
những người cịn có kiến thức về tin học hạn chế.
Số lượng các ứng dụng chất lượng cao trên Linux còn hạn chế.
 Quản trị hệ điều hành Linux

Mặc dù Windows có sản phẩm nào thì Linux cũng gần như có phần
mềm tương tự (VD: OpenOffice trên Linux tương tự như MSOffice,
hay GIMP tương tự như Photoshop...). Tuy nhiên chất lượng những
sản phẩm này là chưa thể so sánh được với các sản phẩm viết cho
Windows.
 Phần cứng.
13


Linux và phần mềm mã nguồn mở


GV: Trần Quốc Hoàn – CNTT – ĐH UNETI

Một số nhà sản xuất phần cứng khơng có driver hỗ trợ Linux: Do
hiện nay Linux chưa phổ biến bằng Windows nên nhiều nhà sản xuất
không hỗ trợ các driver chạy trên Linux. Tuy nhiên chúng ta vẫn có
thể tìm thấy các driver này trên internet do cộng đồng mã nguồn mở
viết.
Trên cơ sở nhìn nhận một cách khách quan các ưu, nhược điểm của
Hệ điều hành Linux cũng như xem xét xu hướng phát triển tin học ở
nước ta có thể thấy, đối với người dùng thông thường việc chuyển từ
Windows sang Linux trong ngày một ngày hai là chưa thể. Tuy nhiên
đối với những người làm tin học, đặc biệt là đối với sinh viên, việc
tìm hiểu và nghiên cứu Linux và phần mềm mã nguồn mở là một
điều kiện rất tốt để nâng cao hiểu biết của mình. Linux dẫu sao vẫn
là một hệ điều hành rất có giá trị: chi phí thấp, linh hoạt, ổn đinh, và
bảo mật cao.
1.3 Một số bản phân phối phổ biến được dùng hiện nay.
 Ubuntu

Khơng có gì phải ngạc nhiên khi Ubuntu là bản phân phối Linux
phổ biến nhất. Với hơn 2.200 lượt xem mỗi ngày trên
distrowatch.com, vượt xa con số 1.400 lượt của Fedora, bản phân
phối được xếp ở vị trí thứ hai.
Ubuntu là một đứa con sinh sau đẻ muộn của họ hàng Linux,
bản phát hành đầu tiên của Ubuntu là vào 20/10/2004, nhưng sự
phát triển vượt bậc đã đưa nó đến vị trí hàng đầu kể từ năm 2007.
Được thành lập bởi tỉ phú người Nam Phi Mark Shuttleworth,
Canonical, công ty phát hành Ubuntu, nhiều năm qua đã vận chuyển
CD Ubuntu tới tận tay người dùng quan tâm đến hệ điều hành mã
nguồn mở này trên tồn thế giới. Việc làm đó đã thúc đẩy nhanh

chóng sự phổ biến của Ubuntu. Ubuntu dựa trên Debian và bao gồm
các ứng dụng nổi tiếng như Firefox và OpenOffice.org. Ubuntu được
phát hành đều đặn 6 tháng một lần, với phiên bản hỗ trợ lâu dài
(LTS) sẽ được hỗ trợ và cập nhật trong 3 đến 5 năm.
Ubuntu cũng có các biến thể riêng của mình nhằm vào các
mục tiêu khác nhau. Kubuntu và Xubuntu, sử dụng KDE và Xfce như
là môi trường desktop thay cho hệ thống GNOME mặc định được sử
dụng bởi Ubuntu; Edubuntu, một dự án con và là phần bổ sung cho
Ubuntu, được thiết kế cho môi trường học tập và sử dụng ở nhà;
Ubuntu JeOS (phát âm "ju:s"), một phiên bản khác của Ubuntu, thiết
kế cho các máy ảo. Có thể cài Ubuntu ngay trên Windows thông qua
Wubi.
 Fedora
14


Linux và phần mềm mã nguồn mở

GV: Trần Quốc Hoàn – CNTT – ĐH UNETI

Fedora là một phiên bản miễn phí của Red Hat trong khi Red Hat
Enterprise Linux (RHEL) đã trở thành phiên bản thương mại kể từ
năm 2003. Do quan hệ khăng khít này, Fedora đặc biệt mạnh về các
tính năng dành cho doanh nghiệp, và thường được cung cấp trước
mỗi phiên bản mới của RHEL.Fedora cũng có chu kì phát hành 6
tháng một lần với các tính năng bảo mật tuyệt vời. Các cải tiến trong
những năm qua và sự phổ biến ngày càng tăng làm cho Fedora trở
thành một sự lựa chọn tốt cho người dùng.
 Linux Mint


Đây cũng là một bản phân phối non trẻ khác của Linux, Linux Mint
mới chỉ được phát hành từ năm 2006.
Linux Mint dựa trên bản phân phối Ubuntu, thêm vào các chủ đề
riêng, các bộ ứng dụng độc đáo và đặc biệt mạnh về đồ hoạ. Nó sử
dụng mơi trường desktop mintDesktop, mintInstall để thuận tiện
trong cài đặt ứng dụng và mintMenu giúp điều hướng dễ dàng.
Mint nổi tiếng dễ dùng, thích hợp cho người mới bắt đầu sử dụng
Linux. Nó cũng bao gồm một số codec đa phương tiện độc quyền,
thường vắng mặt trong các phân phối lớn hơn, do đó nâng cao khả
năng tương thích phần cứng. Linux Mint khơng có một lịch trình phát
hành cố định, nhưng thường là một phiên bản mới sẽ có mặt ngay
sau mỗi bản phát hành ổn định của Ubuntu.
 OpenSUSE

Bản phân phối này giử vị trí cao trên Distrowatch, đồng thời là nền
tảng cho Novell SUSE Linux Enterprise Desktop và SUSE Linux
Enterprise Server.
Gói tiện ích quản lí YaST của openSUSE được đánh giá là một trong
những công cụ tốt nhất. Phiên bản đóng gói của bản phân phối này
đi kèm với các tài liệu in hữu ích mà bạn khơng thể tìm thấy ở bất kì
bản Linux nào khác. openSUSE cũng được đánh giá có độ khó dùng ở
mức trung bình.
 PCLinuxOS

Thay vì GNOME, PCLinuxOS sử dụng KDE làm mơi trường
desktop. Về cơ bản, PCLinuxOS là một phiên bản gọn nhẹ của
Mandriva. Bản phân phối này hỗ trợ tốt các trình điều khiển đồ hoạ,
bổ sung trình duyệt và các code đa phương tiện.
PCLinuxOS có thể là một sự lựa chọn tốt cho người tập làm
quen với Linux. Chu kì phát hành của bản phân phối này không ổn

định và cũng khơng có phiên bản dành cho hệ thống 64 bit.
15


Linux và phần mềm mã nguồn mở

GV: Trần Quốc Hoàn – CNTT – ĐH UNETI

 Debian

Có mặt từ năm 1993, bản phân phối "cổ xưa" này được đánh
giá là bản Linux tốt nhất được thử nghiệm. Dù là nền tảng của bản
phân phối thân thiện Ubuntu, nhưng Debian dường như thích hợp
hơn với người dùng có kinh nghiệm. Debian sử dụng các thành phần
mã nguồn mở, đó là điều tốt, tuy nhiên sẽ gặp khó khăn trong việc
tương thích với các thành phần độc quyền, chẳng hạn như trình điều
khiển mạng khơng dây.
Debian có chu kì phát hành tương đối chậm, khoảng từ 1 đến 3 năm
cho một bản ổn định.
 Mandriva

Trước đây được biết đến với tên gọi Mandrake, Mandriva trứ
danh về kho phần mềm tiên tiến của mình, bộ quản lí xuất sắc và
phiên bản 64 bit. Nó cũng có bước đi quan trọng đầu tiên trong việc
hỗ trợ Netbook. Tuy nhiên, gần đây có nhiều tranh cãi về Mandriva,
kết quả là nó đã được cấu trúc lại, có khả năng những phiên bản với
chức năng đầy đủ sẽ khơng cịn dành cho cộng đồng.
 Sabayon/Gentoo

Sabayon là phiên bản Live CD của Gentoo, được biết đến với khả

năng cho phép người dùng tối ưu mạnh mẽ các thành phần. Cả hai
được coi là bản phân phối tiên tiến dành cho người dùng đã có kinh
nghiệm với Linux.
 Arch Linux cùng với Slackware

Arch là bản phân phối nhắm vào người dùng có kinh nghiệm,
quan tâm đến việc tinh chỉnh và tối ưu hố hệ thống của họ. Dù
khơng nằm trong top 10, nhưng Slackware có định hướng tương tự
dành cho người dùng đã quen với Linux.
 Puppy Linux

Dù là một bản phân phối khá nhỏ, nhưng Puppy Linux dành được
nhiều sự quan tâm của người sử dụng. Chính sự nhỏ gọn lại lí tưởng
cho các phần cứng cũ và tài nguyên nghèo nàn. Trong điều kiện như
vậy, Puppy vẫn đầy đủ các tính năng, bao gồm nhiều cấu hình và
các trình thuật sĩ cài đặt ứng dụng. Tồn bộ hệ điều hành đủ nhỏ để
chạy trực tiếp từ bộ nhớ RAM của hệ thống, do đó, các ứng dụng
khởi động một cách nhanh chóng và đáp ứng ngay lập tức.
1.4 Một số bản phân phối dùng cho máy chủ ở Việt nam

 CentOS

16


Linux và phần mềm mã nguồn mở

GV: Trần Quốc Hoàn – CNTT – ĐH UNETI

CentOS là một bản phân phối hệ điều hành tự do dựa trên Linux

kernel. Nó có nguồn gốc hoàn toàn từ bản phân phối Red Hat
Enterprise Linux (RHEL). CentOS tồn tại để cung cấp một nền tảng
điện toán doanh nghiệp tự do và phấn đấu để duy trì khả năng
tương thích nhị phân 100% với nguồn thượng nguồn của nó, Red
Hat. CentOS là viết tắt của Community Enterprise Operating System.
Trong tháng 7/2010 CentOS đã vượt qua Debian trở thành bản
phân phối Linux phổ biến nhất cho máy chủ web, với gần 30% của
tất cả máy chủ web Linux sử dụng nó. Tuy nhiên vào tháng 1/2012,
sau một cuộc đua đối đầu, nó bị mất vị trí dẫn đầu vào tay Debian.
 Debian

Debian: Distro này cũng nổi tiếng nhờ sự ổn định của nó, cộng
đồng debian ở Việt Nam không nhiều, cộng đồng Ubuntu hay Fedora
là mạnh hơn cả. Nếu muốn xây dựng một server bảo mật theo
nguyên tắc "xây dựng mọi thứ từ tờ giấy trắng" thì nên dùng nó, khi
install chọn vào mục install tối thiểu những thứ cần thiết. Sau đó thì
tự setup cho hồn chỉnh để kiểm sốt được những gì có trên system,
và tiết kiệm tài nguyên.
 Ubuntu

Ubuntu : Distro này dùng cho máy laptop và desktop tốt, bản dành
cho server của Ubuntu chưa thực sự tốt và hoạt động ổn định, hay
xảy ra lỗi.
2. Ứng

dụng của hệ điều hành Linux

2.1 Những ứng dụng văn phòng và cơ sở dữ liệu
Những ứng dụng văn phòng: Những ứng dụng văn phòng của
Linux rất đa dạng như chương trình sử lý văn bản mức chun

nghiệp, chuơng trình tính tốn, chương trình vẽ… Những bộ office
văn phòng hiện nay của Linux cũng rất đa dạng được cung cấp bởi
nhiều công ty khác nhau. Mỗi một bộ office văn phịng của Linux đều
có những đặc tính riêng nhằm cung cấp cho người sử dụng những
ứng dụng cần thiết, những bộ office được biết đến như: OpenOffice,
KOffice, StarOffice, CrossOver Office, Ximian Desktop and office
applications, GNOME Office…


OpenOffice: là bộ office nguồn mở sử dụng mã StarOffice nó
cung cấp những ứng dụng văn phịng thích hợp như GNOME.
OpenOffice hiện thời là ứng dụng văn phòng sơ cấp được hỗ trợ
bởi Red Hat. Những ứng dụng của bộ office này gồm có:
OpenCalc dùng để tính tốn, OpenDraw là chương trình vẽ,
17


Linux và phần mềm mã nguồn mở

GV: Trần Quốc Hoàn – CNTT – ĐH UNETI

OpenWriter dùng để sử lý văn bản, OpenMath dùng để tính
tốn và tạo ra những cơng thức tốn học, OpenImpress dùng
để tạo ra những bảng trình bày.
• Koffice: là bộ office tự do dùng để thiết kế sử dụng với KDE.
Những ứng dụng của bộ office này gồm có: Kspread dùng để
tính tốn, Kpresenter ứng dụng cho việc tạo ra những bảng
trình bày, Kontour là chương trình bản vẽ vector, Karbon14 là
chương trình đồ thị vector, Kword dùng để sử lý văn bản,
Kformula là chương trình dùng để biên tập cơng thức tốn,

Kchart là cơng cụ vẽ những biểu đồ và sơ đồ, Kugar dùng cho
việc lập các báo cáo, Krita là chương trình sử lý hình ảnh, Kivio
dùng để tạo ra các flowchart (tương tự như visio), Kontact bao
gồm những ứng dụng như: mail, address book, và organizer
tools.
• StarOffice: là bộ office dùng riêng cho những ứng dụng trong
lãnh vực thương mại.
Hiện nay hãng Ximian đang phát triển một bộ office chuyên nghiệp
hỗ trợ cả KDE lẫn GNOME. Hầu hết những bộ office của Linux đều
được cung cấp miễn phí trên mạng internet giúp cho người sử dụng
có thể tải những ứng dụng về máy mình. Dưới đây là nhửng địa chỉ
internet để người sử dụng có thể biết thêm thơng tin.
2.2 Những ứng dụng trong việc quản lý cơ sở dữ liệu

Những hệ thống quản lý cơ sở dữ liệu được sử dụng trong hệ điều
hành Linux rất đa dạng, nó gồm những hệ thống quản lý cơ sở dữ
liệu mức rất mạnh và được thiết kế hỗ trợ cho những cơ sở dữ liệu có
quan hệ lớn như Oracle, Sybase, và DB2 của hãng IBM… Red Hat
cũng đã cung cấp cho Linux những hệ thống quản lý cơ sở dữ liệu
lớn như MySQL và PostgreSQL. Tuy nhiên ngoài những hệ thống quản
lý cơ sở dữ liệu ở mức lớn, Linux còn được cung cấp những hệ thống
quản lý dữ liệu vừa và nhỏ như KDE và GNOME.
Ngồi ra Linux cịn cung được cung cấp những phần mềm sẵn sàng
cho những cơ sở dữ liệu truy nhập với ngơn ngữ lập trình như
Xbase*Oracle: là phiên bản của hệ thống quản lý cơ sở dữ liệu
Oracle9i. Nó có đầy đủ những chức năng mà Oracle9i có, là một cơ
sở dữ liệu chuyên nghiệp sử dụng cho những cơ sở dữ liệu lớn
chuyên dùng cho việc kinh doanh điện tử internet. Đây là hệ thống
cơ sở dữ liệu được cấp phát miễn phí hồn tồn, người sử dụng có
thể tải những ứng dụng của hệ thống quản lý cơ sở dữ liệu này từ

web-site www.oracle.com.
 Sybase: là hệ thống cơ sở dữ liệu được ứng dụng phục vụ cho

việc quản lý những cơ sở dữ liệu ở các xí nghiệp, cơng ty vừa
18


Linux và phần mềm mã nguồn mở

GV: Trần Quốc Hoàn – CNTT – ĐH UNETI

và nhỏ. Hệ thống này có được đặc tính hợp nhất dữ liệu và kết
hợp tất cả những tài nguyên thông tin trên cùng một mạng. Hệ
thống này cũng được cung cấp miễn phí trên web-site
www.sybase.com.

 DB2: là hệ thống quản lý cơ sở dữ liệu được cung cấp bởi hãng

máy tính nổi tiếng IBM. DB2 là hệ thống quản lý cơ sở dữ liệu
mang tính phổ thơng trong hệ thống của Linux nó bao gồm
tính hoạt động internet cùng với sự bổ trợ cho Java và Perl.
Ngồi ra DB2 cịn có tính biến đổi được để mở rộng cơ sở dữ
liệu một cách dễ dàng. Người sử dụng có thể tự do tải ứng
dụng của hệ thống này về từ trang wed của IBM
www.software.ibm.com/data/db2/linux/

 MySQL: là hệ thống do Red Hat phát triển, là sản phẩm nguồn

mở sẵn sàng tự do dưới giấy phép GPL. Nó là một hệ thống
quản lý cơ sở dữ liệu nhanh cho những cơ sở dữ liệu lớn, đáng

tin cậy có thể sử dụng với cường độ cao. Những người sử dụng
có thể vào wed-site www.mysql.com để tìm hiểu thơng tin của
hệ thống này.

 PostgreSQL: cũng là một hệ thống quản lý cơ sở dữ liệu do Red

Hat cung cấp. Nó được sử dụng để cung cấp cho cơ sở dữ liệu
hỗ trợ cho những dịch vụ nghiêng về internet và hệ thống
mạng. Ưu điểm của hệ thống này là thao tác sử dụng đơn giản.
Cũng như các hệ thống quản lý cơ sở dữ liệu trên những thông
tin của ứng dụng này cũng được đưa lên các wed-site để người
sử dụng có thể truy xuất được thơng tin như
www.postgresql.org
3. Hệ điều hành mạng và các ứng dụng về mạng
Có thể nói các ứng dụng mạng là tập hợp những ứng dụng nổi bật
nhất của hệ điều hành Linux, những khả năng mà các ứng dụng
mạng trên Linux có thể thực hiện được làm cho hệ điều hành này
vượt trội hơn so với hệ điều hành Window.
Linux cho phép người dùng có thể cấu hình một server với đầy đủ
các ứng dụng cơ bản nhất của internet:
19


Linux và phần mềm mã nguồn mở









GV: Trần Quốc Hoàn – CNTT – ĐH UNETI

Domain Name Service (DNS)
Web Server
Web Proxy Server
Routing
SMTP Server
Pop3 Server
Firewall

Một mạng máy tính của Linux bao gồm:









Linux file server
Linux backup
Linux firewall
Các client (có thể chạy nhiều hệ điều hành khác nhau Unix,
Macintosh và Windows)
Linux print server
Linux Apache
Linux database

Linux-Based DNS (Domain Name System)

4. Một số lệnh cơ bản của
a. Các Lệnh Về Khởi Tạo

linux

 rlogin: dùng để điều khiển hoặc thao tác lệnh trên một máy












khác
exit: thoát khỏi hệ thống (Bourne-Shell)
logout: thoát khỏi hệ thống C-Shell
id: chỉ danh của người sử dụng
logname: tên người sử dụng login
man: giúp đỡ
newgrp: chuyển người sử dụng sang một nhóm mới
psswd: thay đổi password của người sử dụng
set: xác định các biến môi trường
tty: đặt các thông số terminal

uname: tên của hệ thống (host)
who: cho biết những ai đang thâm nhập hệ thống

b. Lệnh Về Trình Báo Màn Hình

20


Linux và phần mềm mã nguồn mở

GV: Trần Quốc Hoàn – CNTT – ĐH UNETI

echo: hiển thị dòng ký tự hay biến
setcolor: đặt màu nền và chữ của màn hình
Lệnh Về Desktop bc: tính biểu thức số học
cal: máy tính cá nhân
date: hiển thị và đặt ngày
mail: gửi – nhận thư tín điện tử
mesg: cấm/cho phép hiển thị thơng báo trên màn hình (bởi
write/ hello)
 spell: kiểm tra lỗi chính tả
 vi: soạn thảo văn bản
 write/hello: cho phép gửi dịng thơng báo đến những người sử
dụng trong hệ thống









c. Lệnh Về Thư Mục







cd: đổi thư mục
cp: sao chép 2 thư mục
mkdir: tạo thư mục
rm: loại bỏ thư mục
pwd: trình bày thư mục hiện hành

d. Lệnh về tập tin












more: trình bày nội dung tập tin

cp: sao chép một hay nhiều tập tin
find: tìm vị trí của tập tin
grep: tìm vị trí của chuỗi ký tự trong tập tin
ls: trình bày tên và thuộc tính của các tập tin trong thư mục
mv: di chuyển/đổi tên một tập tin
sort: sắp thứ tự nội dung tập tin
wc: đếm số từ trong tập tin
cat: hiển thị nội dung moat tập tin
vi: soạn thảo hoặc sửa đổi nội dung tập tin

e. Lệnh về quản lý quá trình
 kill: hủy bỏ một quá trình
 ps: trình bày tình trạng của các quá trình
 sleep: ngưng hoạt động một thời gian
21


Linux và phần mềm mã nguồn mở

f.

GV: Trần Quốc Hoàn – CNTT – ĐH UNETI

Các Lệnh Về Phân Quyền

 chgrp: chuyển chủ quyền tập tin, thư mục từ một nhóm sang

một nhóm khác
 chmod: thay đổi quyền sở hữu của tập tin hay thư mục
 chown: thay đổi người sở hữu tập tin hay thư mục


g. Lệnh Về Kiểm Soát In

 cancel: ngưng in
 lp: in tài liệu ra máy in

h. Lệnh về hệ thống
 top: Xem trạng thái về hệ thống và các process đang chạy







tương tự như Task Manager trong Windows.
shutdown -h now tắt máy tính
shutdown -r now: khởi động lại
rpm – ivh: Để install một package
rpm – Uvh: Để upgrade một package
rpm - e: Để uninstall một package
rpm – q: Để biết một package đã được install hay chưa

filename ở đây có thể là 1 file hoặc nhiều file với format rpm
Các lệnh thường có thêm rất nhiều các thông số đi theo. Để biết
thêm và chi tiết về chúng các bạn có thể dùng lệnh man command
hoặc command – help với command là lệnh cần xem.

5.


Cấu trúc file trong Linux và ý nghĩa của từng file chính

22


Linux và phần mềm mã nguồn mở

GV: Trần Quốc Hoàn – CNTT – ĐH UNETI

3.1 Cấu trúc file hệ thống của Linux

23


Linux và phần mềm mã nguồn mở

GV: Trần Quốc Hoàn – CNTT – ĐH UNETI

1. / – Root
Đúng với tên gọi của mình: nút gốc (root) đây là nơi bắt đầu của tất
cả các file và thư mục. Chỉ có root user mới có quyền ghi trong thư
mục này. Chú ý rằng /root là thư mục home của root user chứ không
phải là /.
Đây là thư mục ở mức cao nhất như đã nói ở trên. Tất cả các tệp tin
và thư mục đều nằm trong thư mục này.

2. /bin – Chương trình của người dùng
Thư mục này chứa các chương trình thực thi. Các chương trình chung
của Linux được sử dụng bởi tất cả người dùng được lưu ở đây. Ví dụ
như: ps, ls, ping…

24


Linux và phần mềm mã nguồn mở

GV: Trần Quốc Hoàn – CNTT – ĐH UNETI

Đối lập với /sbin/ thư mục này chứa rất nhiều ứng dụng khác nhau
dùng được cả cho việc bảo trì hệ thống của root, cũng như các lệnh
cho người dùng thông thường. Thư mục này thông thường chứa hệ
vỏ (Shell), cũng như rất nhiều lệnh hữu dụng như cp (sao chép), mv
(di chuyển), cat, ls. Cũng giống như sbin, thư mục /usr/bin cũng chứa
các tệp tin có chức năng tương tự như /bin.

3. /sbin – Chương trình hệ thống
Cũng giống như /bin, /sbinn cũng chứa các chương trình thực thi,
nhưng chúng là những chương trình của admin, dành cho việc bảo
trì hệ thống. Ví dụ như: reboot, fdisk, iptables…
Chứa đựng các file thực thi dạng binary (nhị phân) của các chương
trình cơ bản giúp hệ thống có thể hoạt động. Các lệnh bên trong
/sbin thường được sử dụng dùng cho các mục đích là duy trì quản trị
hệ thống. Các lệnh này yêu cầu phải có quyền root.
Một số lệnh trong đây ví dụ: lilo, fdisk, init, ifconfig... Để liệt kê, bạn
dùng lệnh “ls /sbin/”.
Còn một thư mục mà nó chứa các tệp tin thi hành cho hệ thống là
/usr/sbin/. Nhưng các chương trình ở đây khơng được sử dụng để bảo
trì hệ thống.

4. /etc – Các file cấu hình
Thư mục này chứa các file cấu hình của các chương trình, đồng thời

nó cịn chứa các shell script dùng để khởi động hoặc tắt các chương
trình khác. Ví dụ: /etc/resolv.conf, /etc/logrolate.conf
Chứa file cấu hình cho các chương trình hoạt động. Chúng thường là
các tệp tin dạng text thường. Chức năng của nó gần giống với
“Control Panel” trong Windows. Ví dụ:
/etc/resolv.conf (cấu hình dns – server)
/etc/network dùng để quản lý dịch vụ network
Ở /etc có một thư mục quan trọng đó là /etc/rc.d. Nơi đây thường
chứa các scripts dùng để start, stop, kiểm tra status cho các chương
trình.

5. /dev – Các file thiết bị
25


×