Tải bản đầy đủ (.pdf) (75 trang)

TUYỂN DỤNG VIÊN CHỨC NGÀNH Y TẾ TỪ THỰC TIỄN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG (Luận văn thạc sĩ)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (416.51 KB, 75 trang )

VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

NGUYỄN THỊ HỒNG HẠNH

TUYỂN DỤNG VIÊN CHỨC NGÀNH Y TẾ
TỪ THỰC TIỄN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG

Chuyên ngành : Luật Hiến pháp và Luật Hành chính
Mã số : 8 38 01 02

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. NGUYỄN VĂN THUẬN

HÀ NỘI, năm 2021


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan:
1. Đây là Luận văn “Tuyển dụng viên chức ngành y tế từ thực tiễn
thành phố Đà Nẵng” do tôi thực hiện nghiên cứu dưới sự hướng dẫn của TS.
Nguyễn Văn Thuận.
2. Cơng trình này không trùng lặp số liệu với các nghiên cứu khác đã
được công bố tại Việt Nam.
3. Các số liệu và thơng tin trong nghiên cứu là hồn tồn chính xác,
trung thực và đáng tin cậy.
Tơi xin hồn tồn chịu trách nhiệm về những cam đoan này.
Đà Nẵng, ngày tháng

năm 2021


Tác giả luận văn
Nguyễn Thị Hồng Hạnh


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ......................................................................................................... 1
CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ PHÁP LUẬT VỀ
TUYỂN DỤNG VIÊN CHỨC Y TẾ............................................................. 8
1.1. Khái niệm, đặc điểm, vai trò của tuyển dụng viên chức y tế .................... 8
1.2. Căn cứ, nguyên tắc tuyển dụng viên chức y tế ....................................... 17
1.3. Thẩm quyền, điều kiện tuyển dụng viên chức y tế ................................. 18
1.4. Phương thức tuyển dụng viên chức y tế .................................................. 19
1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến việc tuyển dụng viên chức ........................... 32
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG TUYỂN DỤNG VIÊN CHỨC NGÀNH Y
TẾ TẠI THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG ............................................................. 41
2.1. Khái quát thực trạng ngành y tế tại thành phố Đà Nẵng......................... 41
2.2. Các văn bản của Thành phố Đà Nẵng về tuyển dụng viên chức và tuyển
dụng viên chức y tế ........................................................................................ 46
2.3. Thực tiễn công tác tuyển dụng viên chức y tế tại thành phố Đà Nẵng từ
năm 2015 đến năm 2020 ................................................................................ 48
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TUYỂN DỤNG
VIÊN CHỨC Y TẾ TẠI THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG ................................. 57
3.1. Nhu cầu nâng cao chất lượng tuyển dụng viên chức y tế ....................... 57
3.2. Giải pháp nâng cao chất lượng tuyển dụng viên chức y tế ..................... 60
KẾT LUẬN ................................................................................................... 67
TÀI LIỆU THAM KHẢO


DANH MỤC CÁC BẢNG


Số hiệu

Tên bảng

Bảng
2.1

Số liệu tuyển dụng viên chức của các đơn vị sự nghiệp
công lập y tế từ năm 2015 đến năm 2020

Trang

50

DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ

Số hiệu

Tên sơ đồ

Sơ đồ

2.1

2.2

2.3

2.4


Hệ thống ngành y tế thành phố Đà Nẵng
Cơ cấu nhân lực tại các đơn vị trực thuộc Sở Y tế chia
theo trình độ
Cơ cấu nhân lực tại các đơn vị trực thuộc Sở Y tế chia
theo chức danh nghề nghiệp
Trình độ bác sĩ tại các đơn vị sự nghiệp y tế công lập
tại TP Đà Nẵng

Trang

43

44

45

45


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong hoạt động của nền hành chính nhà nước, xây dựng đội ngũ công
chức, viên chức luôn là mối quan tâm của nhiều nước trên thế giới. Đội ngũ
công chức, viên chức trực tiếp thực hiện quyền lực Nhà nước trong quản lý
xã hội, đảm bảo thực thi pháp luật và là nhân tố quyết định hiệu lực, hiệu quả
của nền hành chính Nhà nước. Ở nước ta, những thành tựu đạt được trong
những năm thực hiện cơng cuộc đổi mới có phần đóng góp quan trọng của
đội ngũ cơng chức. Việc xây dựng một đội ngũ cơng chức bao gồm những
người có trình độ chun mơn, nghiệp vụ, có năng lực quản lý và có phẩm
chất đạ đức tốt, làm việc nghiêm túc vì trách nhiệm của mình trước cơng vụ

là u cầu cấp thiết trước tình hình đổi mới đất nước để xây dựng một nền
hành chính trong sạch, vững mạnh.Cơng tác tuyển dụng công chức là bước
đầu để tuyển chọn đội ngũ cơng chức có chất lượng cao, nhưng trong thời
gian qua do chưa được quan tâm đúng mức nên việc tuyển dụng chưa phát
hiện ra những công chức thực sự có tài, có đức.
Tuyển dụng viên chức chun mơn có chất lượng là cơng việc hết sức
quan trọng mà mọi cơ quan, tổ chức đều phải thực hiện, bởi con người là
nguồn lực quan trọng và quý giá nhất, quyết định sự tồn tại và phát triển của
cơ quan, đơn vị đó. Chủ tịch Hồ Chí Minh từng khun nhủ “Dụng nhân như
dụng mộc”, có nghĩa khơng có người vơ dụng mà chỉ có nhìn việc để giao
người, giao việc sai người chỉ làm hỏng việc, mà cịn có những hệ lụy khó
lường. Bởi vậy, từng cơ quan, đơn vị của nhà nước hay các tổ chức sản xuất,
kinh doanh đều phải xây dựng chiến lược, kế hoạch phát triển nguồn nhân lực
thu hút người tài về làm việc. Tuy nhiên, trước nhu cầu phát triển của xã hội
hiện nay, nguồn nhân lực có chất lượng cao là điểm yếu của nhiều tổ chức,
1


đơn vị. Các đơn vị sự nghiệp công lập không nằm ngồi các tổ chức, đơn vị
nói trên.
Các đơn vị sự nghiệp cơng lập đang đóng vai trị chủ đạo trong cung cấp
dịch vụ công thiết yếu cho xã hội trên hầu hết các lĩnh vực như giáo dục, y tế,
truyền thông, ... Với các hoạt động dịch vụ đặc thù nên các đơn vị này cần
phải sử dụng một nguồn lực chất lượng có trình độ chun mơn cao, được
đào tạo nghiêm túc, giàu kinh nghiệm hơn so với các hệ thống cơ quan, đơn
vị khác.
Tuy nhiên, trước nhu cầu thay đổi, phát triển của xã hội, nguồn nhân lực
có chất lượng cao lại là điểm yếu của nhiều nơi, nhiều cơ quan đơn vị trong
giai đoạn hiện nay. Ngoài những hạn chế của đội ngũ nhân lực hiện có, việc
tuyển dụng nhân lực tại các đơn vị cũng đang gặp một số vướng vướng mắc

như thiếu chủ động, khó thu hút nhân lực có chất lượng chun mơn cao, tiêu
cực phát sinh trong tuyển dụng, sự bất hợp lý từ các quy định của pháp luật…
Luật Viên chức đã được Quốc hội khóa XII, kỳ họp thứ 8 thông qua
ngày 15/11/2010, là luật đầu tiên điều chỉnh riêng về nhóm đối tượng là viên
chức; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của luật cán bộ, công chức và luật
viên chức được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa
XIV, kỳ họp thứ 8 thông qua ngày 25 tháng 11 năm 2019; Nghị định số
29/2012/NĐ-CP ngày 12/4/2012 của Chính phủ về tuyển dụng, sử dụng và
quản lý viên chức; Nghị định số 161/2018/NĐ-CP của Chính phủ ngày
29/11/2018 về sửa đổi, bổ sung một số quy định về tuyển dụng công chức,
viên chức, nâng ngạch công chức, thăng hạng viên chức và thực hiện chế độ
hợp đồng một số loại công việc trong cơ quan hành chính nhà nước, đơn vị
sự nghiệp cơng lập; Nghị định số 41/2012/NĐ-CP ngày 08/5/2012 quy định
về vị trí việc làm trong đơn vị sự nghiệp công lập; Thông tư số 03/2019/TTBNV của Bộ Nội vụ ngày 14/5/2019 về sửa đổi, bổ sung một số quy định về
2


tuyển dụng công chức, viên chức, nâng ngạch ngạch công chức, thăng hạng
chức danh nghề nghiệp viên chức và thực hiện chế độ hợp đồng một số loại
công việc trong cơ quan hành chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp cơng lập.
Tuy vậy, một số quy định cịn chưa cụ thể, mỗi địa phương, cơ quan, đơn vị
từng ngành thực hiện vẫn chưa thống nhất về các quan điểm. Kết quả giảm
hiệu quả, hiệu lực hoạt động quản lý nhà nước, dẫn đến tình trạng tiêu chức
trong tuyển dụng viên chức, không thu hút được người tài tham gia vào lĩnh
vực nghiên cứu khoa học. Để nâng cao chất lượng viên chức, các cơ quan
đơn vị khi tuyển dụng phải xuất phát từ nhu cầu thực tế từng đơn vị, từng vị
trí việc làm, cơng việc cụ thể; phải kết hợp các giải pháp trong đó phải tích
cực hồn thiện pháp luật về tuyển dụng viên chức theo vị trí việc làm, xây
dựng danh mục việc làm, từ đó mới có cơ sở tuyển dụng đúng người, đúng
việc.

Cơng tác tuyển dụng viên chức y tế tại thành phố Đà Nẵng bước đầu đã
thực hiện tuyển dụng theo Đề án vị trí việc làm được xây dựng dựa trên các
quy định của pháp luật hiện hành và đặc thù của ngành trên địa bàn thành
phố.
Việc nghiên cứu công tác tuyển dụng viên chức theo vị trí việc làm sẽ
góp phần vào việc hoàn thiện cơ sở khoa học và thực tiễn của cơng tác tổ
chức cán bộ trong tình hình mới cũng là yêu cầu cấp thiết nhằm phát hiện,
tuyển chọn, đào tạo, bố trí và sử dụng người tài ở nước ta giai đoạn 2020 2025.
Với những lý do trên, tôi chọn đề tài “Tuyển dụng viên chức ngành y
tế từ thực tiễn thành phố Đà Nẵng” làm đề tài luận văn thạc sĩ luật học
chuyên ngành Luật Hiến pháp và hành chính.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
3


Việc tuyển chọn nhân lực vào làm việc tại các cơ quan, đơn vị và các
vấn đề liên quan đến công tác tuyển dụng này là các đề tài nghiên cứu của
nhiều luận văn, luận án, bài viết, cơng trình nghiên cứu. Phần lớn đều nghiên
cứu việc tuyển dụng đối với cơng chức hoặc viên chức trong nhóm đối tượng
là cán bộ, cơng chức. Có thể kể ra các bài viết, cơng trình nghiên cứu sau:
- Nguyễn Minh Phương (2011) Một số giải pháp phát hiện và sử dụng
nhân tài ở nước ta hiện nay.
- Trần Văn Quảng (2011) Một số vấn đề về tuyển chọn, sử dụng và đãi
ngộ nhân tài.
- Đào Thị Thanh (2010) Một số kiến nghị về xây dựng cơ chế tuyển dụng
công chức theo mô hình cơng cụ việc làm ở nước ta.
- Lê Cẩm Hà (2010) Một số nội dung trong tuyển dụng nhân lực cua khu
vực nhà nước.
- Hoàng Quốc Long (2010) Một số nội dung mới trong công tác tuyển
dụng, sử dụng và quản lý công chức.

- Nguyễn Hữu Hải (2009) Thi tuyển cơng chức theo vị trí việc làm và
điều kiện áp dụng ở nước ta.
Với nhóm đối tượng viên chức, các cơng trình, bài viết tập trung nghiên
cứu về số lượng, chất lượng, hoạt động chuyên môn; những điều bất hợp lý
trong pháp luật điều chỉnh về viên chức, các biện pháp nâng cao chất lượng
đội ngũ viên chức. Các cơ quan nhà nước cũng có một số nghiên cứu về thực
trạng viên chức đang làm việc tại các đơn vị sự nghiệp trực thuộc hoặc trong
lĩnh vực thuộc quyền quản lý. Một số bài viết liên quan đến các vấn đề này
như:
- Nguyễn Thu Trang (2016) Tuyển dụng viên chức theo vị trí việc làm từ
thực tiễn Viện Khoa học Thủy lợi Việt Nam.
4


- Ngô Tự Nam (2011) Pháp luật về viên chức và những đổi mới về
phương thức, cơ chế quản lý viên chức.
- Trần Anh Tuấn (2010) Tiếp tục đổi mới cơ chế quản lý viên chức trong
các đơn vị sự nghiệp công lập.
- Văn Tất Thu (2010) Viên chức và những vấn đề cần chú ý khi xây
dựng Luật Viên chức.
- Bộ Y tế (2009) Báo cáo chung tổng quan ngành y tế; Nhân lực y tế
Việt Nam.
Nhìn chung, các bài viết, cơng trình nghiên cứu đều tập trung về viên
chức nhiều khía cạnh theo sự thay đổi, hồn thiện của pháp luật về đội ngũ
này. Tuy nhiên, mãng vấn đề tuyển dụng viên chức y tế vẫn chưa được
nghiên cứu sâu về cả lý luận lẫn thực tế, chưa đề cập đến nội dung liên quan
đến công tác tuyển dụng theo vị trí việc làm. Từ thực tiễn tại thành phố Đà
Nẵng đã triển khai trong thời gian gần đây, bản thân muốn nghiên cứu sâu
hơn liên quan đến cơng tác tuyển dụng viên chức theo vị trí việc làm, nhất là
trong bối cảnh cơ chế, pháp luật hiện nay đối với đội ngũ viên chức ngày

càng thay đổi theo xu hướng ngoại nhập, ngành y cũng là một trong những
ngành đặc thù yêu cầu phải trình độ chuyên mơn cao. Việc lựa chọn đề tài
này nhằm góp phần nâng cao chất lượng tuyển dụng viên chức theo vị trí việc
làm, tạo nền tảng hồn thiện chế độ tuyển dụng viên chức tại thành phố Đà
Nẵng nói riêng và nước ta nói chung.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu:
Nhằm làm sáng tỏ những vấn đề lý luận pháp luật về công tác tuyển
dụng viên chức và đánh giá việc tuyển dụng viên chức y tế từ thực tiễn tại
thành phố Đà Nẵng. Đề xuất các quan điểm, giải pháp hoàn thiện việc tuyển
dụng viên chức y tế theo vị trí việc làm.
5


3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu:
Phân tích làm rõ cơ sở lý luận về tuyển dụng viên chức hiện nay.
Đánh giá tuyển dụng viên chức nói chung và tuyển dụng viên chức y tế
tại thành phố Đà Nẵng nói riêng.
Đề xuất quan điểm và các giải pháp hoàn thiện việc thực hiện tuyển
dụng viên chức y tế theo vị trí việc làm tại thành phố Đà Nẵng.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu:
Đối tượng nghiên cứu của luận văn này là những vấn đề lý luận và thực
tiễn về công tác tuyển dụng viên chức y tế.
4.2. Phạm vi nghiên cứu:
Phạm vi nghiên cứu tập trung vào việc nghiên cứu công tác tuyển dụng
thực tiễn tại thành phố Đà Nẵng từ năm 2015 đến năm 2020.
5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu
5.1. Cơ sở lý luận:
Đề tại dựa trên chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử,

đồng thời dựa trên quan điểm tư tưởng Hồ Chí Minh và các quan điểm của
Đảng Cộng sản Việt Nam trong quá trình xây dựng đội ngũ cơng chức, viên
chức các ngành ngày càng hoàn thiện, nâng cao chất lượng tuyển dụng.
Ngoài ra, việc nghiên cứu còn dựa trên nguyên tắc kế thừa, vận dụng chọn
lựa những kết quả của một số tác giả đã nghiên cứu vấn đề này.
5.2. Phương pháp nghiên cứu:
Luận văn chủ yếu sử dụng phương pháp thu thập, phân tích, tổng hợp;
phương pháp thu thập số liệu, khảo sát; phương pháp đối chiếu, so sánh;
phương pháp thống kê, phân tích tổng hợp và phương pháp logic để thực hiện
các nhiệm vụ nghiên cứu trên.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn
6


6.1. Ý nghĩa lý luận:
Làm sáng tỏ các vấn đề lý luận pháp luật trong công tác tuyển dụng viên
chức ngành y tế tại thành phố Đà Nẵng. Qua đó cịn góp phần nâng cao chất
lượng tuyển dụng ở nước ta hiện nay.
6.2. Ý nghĩa thực tiễn:
Luận văn là vấn đề nghiên cứu chuyên sâu về đề tài tuyển dụng viên
chức ngành y tế từ thực tiễn tại thành phố Đà Nẵng. Qua đó phân tích, đánh
giá thực trạng tuyển dụng theo vị trí việc làm nâng cao chất lượng đội ngũ
viên chức trong tình hình mới hiện nay.
7. Kết cấu của luận văn:
Tên luận văn: “Tuyển dụng viên chức ngành y tế từ thực tiễn thành
phố Đà Nẵng”
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, nội dung
luận văn gồm có 03 chương:
Chương 1: Những vấn đề lý luận và pháp luật về tuyển dụng viên chức
y tế

Chương 2: Thực trạng tuyển dụng viên chức ngành y tế tại thành phố
Đà Nẵng
Chương 3: Giải pháp nâng cao chất lượng tuyển dụng viên chức y tế từ
thực tiễn thành phố Đà Nẵng.

7


CHƯƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ PHÁP LUẬT VỀ TUYỂN DỤNG
VIÊN CHỨC Y TẾ
1.1. Khái niệm, đặc điểm, vai trò của tuyển dụng viên chức y tế
1.1.1. Khái niệm tuyển dụng viên chức y tế
1.1.1.1. Khái niệm viên chức y tế
- Khái niệm viên chức:
Trong cuộc sống, bên cạnh những nhu cầu vật chất đảm bảo sự tồn tại
và phát triển, con người cịn có những nhu cầu về chăm sóc sức khỏe, giáo
dục, thơng tin ... Xã hội dần hình thành bộ phận lao động đảm nhiệm những
cơng việc như vậy. Ban đầu, những công việc này chỉ chiếm tỷ lệ nhỏ so với
số lao động còn lại. Sự phát triển của xã hội và chun mơn hóa lao động
ngày càng cao khiến cho lực lượng lao động này càng tăng cao và mang tính
chuyên nghiệp. Từng giai đoạn mà đội ngũ này có các tên gọi khác nhau hoặc
có những khác biệt đơi chút trong cách quản lý, sử dụng và hoạt động cung
cấp dịch vụ.
Khái niệm viên chức được sử dụng trong các văn bản quy phạm pháp
luật thay đổi theo từng thời kỳ, tùy thuộc vào quan điểm của Nhà nước về đội
ngũ này. Tại Pháp lệnh Cán bộ, Công chức ban hành năm 1998, cụm từ được
sử dụng là “cán bộ, công chức”. Khi Pháp lệnh được sửa đổi bổ sung năm
2003, lần đầu tiên viên chức được tách riêng thành một nhóm, phân biệt với
công chức. Điểm d Điều 1 Pháp lệnh quy định viên chức là “những người

được tuyển dụng, bổ nhiệm vào một ngạch viên chức hoặc được giao giữ một
nhiệm vụ thường xuyên trong đơn vị sự nghiệp của nhà nước, tổ chức chính
trị, tổ chức chính trị - xã hội.” Sau này, hai đối tượng công chức, viên chức
được phân biệt một cách rõ ràng hơn tại Luật Cán bộ, công chức năm 2008
và Luật Viên chức năm 2010.
8


Căn cứ theo Điều 2 Luật Viên chức năm 2010 quy định viên chức như
sau:
“Viên chức là công dân Việt Nam được tuyển dụng theo vị trí việc làm,
làm việc tại đơn vị sự nghiệp công lập theo chế độ hợp đồng làm việc, hưởng
lương từ quỹ lương của đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của pháp
luật.“
Từ những quy định trong văn bản pháp luật trên, ta có thể hiểu khái
niệm về viên chức thơng qua một số nội dung cụ thể sau đây:
+ Viên chức là những cơng dân Việt Nam qua q trình tuyển dụng theo
một quy trình nhất định để vào làm tại các vị trí cơng việc cụ thể như giảng
dạy, nghiên cứu khoa học, khám chữa bệnh, cung cấp thông tin, ... tại các đơn
vị sự nghiệp công lập, không trực tiếp tham gia công tác quản lý nhà nước.
Hoạt động nghề nghiệp của viên chức nhằm thực hiện việc cung cấp những
dịch vụ công thiết yếu, cung cấp cho người dân những sản phẩm “phi hiện
vật”, dựa trên “kỹ năng nghiệp vụ” mang tính chất nghề nghiệp cao. Với tính
chất như vậy nên hoạt động nghề nghiệp của viên chức đòi hỏi tính chuyên
nghiệp, chính xác.
+ Viên chức phải được tuyển dụng theo vị trí việc làm. Vị trí việc làm
có thể có một hoặc nhiều cơng việc, có tính thường xuyên, liên tục chứ
khoongh bao gồm những công việc thời vụ, tạm thời. Để được tuyển dụng
vào vị trí việc làm thì phải thơng qua một trong hai phương thức tuyển dụng
viên chức đó là: Thi tuyển và xét tuyển (Điều 23 Luật Viên chức năm 2010).

+ Địa điểm công tác là làm việc trong các đơn vị sự nghiệp công lập
trực thuộc sự quản lý của Nhà nước.
+ Thời gian làm việc: được tính từ khi tuyển dụng. Hợp đồng làm việc
có hiệu lực đến khi chấm dứt hợp đồng làm việc hoặc đủ tuổi nghỉ hưu theo
quy định của Bộ luật lao động và Luật bảo hiểm xã hội.
9


+ Chế độ hợp đồng làm việc của viên chức: Viên chwusc làm việc theo
chế độ hợp đồng làm việc và được trả lương từ quỹ lương của đơn vị sự
nghiệp công lập theo quy định của pháp luật. Điều đó có nghĩa giữa viên
chức và bên tuyển dụng, sử dụng viên chức có thỏa thuận về vị trí việc làm,
tiền lương, chế độ đãi ngộ, quyền và nghĩa vụ của mỗi bên... Hợp đồng làm
việc là cơ sở pháp lý để sau này có tranh chấp vi phạm quyền hoặc các vấn đề
liên quan để xử lý.
+ Mã ngạch viên chức là mã số phân chia viên chức làm căn cứ xây
dựng, quản lý đội ngũ viên chức theo từng nghề nghiệp, chuyên môn và cấp
bậc phù hợp; các chuyên ngành viên chức có thể kể đến như giáo dục, y tế,
giải trí… các nhân viên trong cơ quan nhà nước khác.
- Khái niệm viên chức y tế:
Trong giai đoạn hiện nay, bất cứ cơ quan, đơn vị nào muốn tồn tại và
phát triển đều phải xây dựng đội ngũ nhân lực có trình độ chun mơn, năng
lực, tay nghề, tiếp thu được những tinh hoa, công nghệ trên thế giới. Đặc biệt
hơn, khi Việt Nam gia nhập WTO thì điều này cịn trở nên cần thiết hơn bao
giờ hết, vì đội ngũ lao động là nhân tố quyết định nền kinh tế phát triển hội
nhập với nền kinh tế thế giới.
Để thực hiện sứ mệnh chăm sóc sức khỏe nhân dân ngành y tế cần phải
có đội ngũ nhân lực có trình độ chun mơn, năng lực, có tâm, có tài. Đó
chính là những viên chức làm việc tại các cơ sở y tế (bao gồm cả quân y,
công lập, tư nhân, các cơ sở đào tạo, cơ sở nghiên cứu khoa học lĩnh vực

y/dược, cung ứng dịch vụ sức khỏe) trong tồn quốc, nói cách khác cịn gọi là
nhân lực y tế. Theo Tổ chức Y tế thế giới (WHO) đưa ra định nghĩa: “Nhân
lực y tế bao gồm tất cả những người tham gia chủ yếu vào hoạt động nhằm
nâng cao sức khỏe”. Nhân lực y tế bao gồm nhân lực biên chế và nhân lực
hợp đồng đang làm việc trong hệ thống cơ sở y tế công lập, cơ sở đào tạo, hệ
10


thống nghiên cứu khoa học về y/dược và tất cả những người tham gia vào
cơng tác chăm sóc sức khỏe cho người dân. Theo đó nhân lực y tế bao gồm
bác sĩ, dược sĩ, điều dưỡng, kỹ thuật y, hộ sinh, y tế công cộng, công tác xã
hội về sức khỏe và các đối tượng gián tiếp hỗ trợ dịch vụ chăm sóc sức khỏe,
họ khơng tham gia trực tiếp đối với người bệnh nhưng có tầm quan trọng
trong hầu hết các chức năng của hệ thống y tế.
Nhân lực y tế là nền tảng để xây dựng khái niệm viên chức y tế. Nhân
lực y tế được tiếp cận theo nghĩa rộng thì viên chức y tế được hiểu theo nghĩa
hẹp. Bám sát khái niệm viên chức thì ta có khái niệm viên chức y tế là “Viên
chức y tế là công dân Việt Nam được tuyển dụng theo vị trí việc làm, làm việc
tại các cơ sở y tế công lập theo chế độ hợp đồng làm việc, hưởng lương từ
quỹ lương của các cơ sở y tế công lập theo quy định của pháp luật”.
Viên chức y tế bao gồm viên chức làm công tác lãnh đạo, quản lý, đội
ngũ trực tiếp làm công tác chuyên môn chăm sóc người bệnh (bác sĩ, điều
dưỡng, hộ sinh, kỹ thuật y, dược), đội ngũ gián tiếp làm công tác nghiệp vụ
(công tác xã hội, quản lý chất lượng, kỹ sư, hành chính, kế hoạch tổng hợp).
Viên chức quản lý được bổ nhiệm có thời hạn làm cơng tác điều hành, quản
lý một số nhiệm vụ tại cơ sở y tế công lập những không được gọi là công
chức và được hưởng phụ cấp chức vụ quản lý.
Viên chức y tế được gắn liền các chức danh nghề nghiệp. Chức danh
nghề nghiệp là tên gọi thể hiện trình độ chuyên môn, năng lực, nghiệp vụ của
viên chức trong từng lĩnh vực như bác sĩ, bác sĩ dự phòng, y sĩ được quy định

tại Thông tư số 10/2015/TTLT-BYT-BNV ngày 27/5/2015 của Liên Bộ Y tế
và Bội Nội vụ quy định mã số, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp bác sĩ, bác
sĩ y học dự phịng, y sĩ. Bên cạnh đó cịn có các Thơng tư quy định các chức
danh nghề nghiệp khác như Thông tư số 26/2015/TTLT-BYT-BNV ngày
07/10/2015 của Liên Bộ Y tế và Bộ Nội vụ quy định mã số, tiêu chuẩn chức
11


danh nghề nghiệp điều dưỡng, hộ sinh, kỹ thuật y hay Thông tư số
27/2015/TTLT-BYT-BNV ngày 07/10/2015 của Liên Bộ Y tế và Bộ Nội vụ
quy định mã số, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp dược.
1.1.1.2. Khái niệm tuyển dụng viên chức y tế
Hiểu một cách đơn giản tuyển dụng là quy trình sàng lọc và tuyển chọn
những người có đủ năng lực, trình độ, đáp ứng một cơng việc trong một tổ
chức, cơ quan, đơn vị. Tại một số công ty, lãnh đạo hoặc phòng nhân sự
thường tham gia vào quá trình tuyển dụng để lựa chọn người làm việc trực
tiếp cùng với mình. Tuyển dụng phải dựa trên nguyên tắc cạnh tranh giữa các
ứng viên. Như vậy mới đúng là “tuyển”. Trong phần lớn các lĩnh vực, số
lượng ứng viên sẽ nhiều hơn số lượng vị trí việc làm được tạo ra, nên khi có
nhiều ứng viên tham gia tuyển dụng cho một vị trí có hạn sẽ khiến người
tuyển dụng có nhiều lựa chọn hơn, nếu thực sự tuyển dụng cơng bằng, minh
bạch, khách quan thì người tuyển dụng sẽ lựa chọn được người có trình độ
chun mơn cao nhất xứng với mục tiêu đặt ra của người sử dụng lao động.
Theo Khoản 4, Điều 3 Luật Viên chức năm 2010 thì tuyển dụng là “việc lựa
chọn người có phẩm chất, trình độvà năng lực làm viên chức trong đơn vị sự
nghiệp công lập”. Như vậy, việc tuyển dụng cần đạt các yêu cầu là có tư cách
đạo đức, trình độ chun mơn và năng lực làm việc.
Tuyển dụng viên chức là viên chức phải được được tuyển dụng theo vị
trí việc làm. Theo đó, căn cứ đầu tiên để tuyển dụng viên chức là vị trí việc
làm. Ngoài ra, Điều 20 Luật Viên chức năm 2010 quy định cụ thể hơn về chế

độ tuyển dụng như sau:“Việc tuyển dụng viên chức phải căn cứ vào nhu cầu
công việc, vị trí việc làm, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp và quỹ tiền
lương của đơn vị sự nghiệp công lập”.
Tuyển dụng viên chức khác so với tuyển dụng công chức. Cơng chức
mang tính chất cơng quyền, hoạt động thực thi công vụ. Khi tuyển dụng công
12


chức phải tuân theo những quy định chặt chẽ về điều kiện và phương thức,
khi tuyển phải dựa vào chỉ tiêu biên chế của cơ quan nhà nước, chủ yếu được
tuyển dụng bằng hình thức thi tuyển.
Tuyển dụng nhân sự diễn ra trong thời gian ngắn, nhưng lại ảnh hưởng
đến sự tồn tại và phát triển lâu dài của đơn vị. Có thể ví tuyển dụng giống
như một người nơng dân chọn những hạt giống tốt nhất để ươm mầm trên
mảnh ruộng của mình. Nếu tuyển dụng được thực hiện có hiệu quả thì xác
định một đội ngũ viên chức có trình độ, năng lực và phát triển của đơn vị.
Ngược lại, nếu tuyển dụng không được tiến hành một cách nghiêm túc thì sẽ
làm giảm hiệu quả hoạt động chung, thậm chí cịn mang tới những nguy cơ sa
sút hoặc sụp đổ của một đơn vị.
Tuyển dụng được viên chức xứng đáng, có năng lực cũng chính là việc
sử dụng hợp lý, hiệu quả các nguồn lực nhà nước đầu tư cho các đơn vị sử
nghiệp. Hiện nay, Nhà nước còn đang cấp một số lượng ngân sách lớn cho
việc trả lương và thanh toán các hoạt động liên quan tới đội ngũ viên chức.
Một viên chức có năng lực, đảm nhiệm tốt công việc chuyên môn sẽ làm
giảm bớt gánh nặng tăng biên chế tại các vị trí việc làm, tạo điều kiện tiết
kiệm kinh phí chi trả cho nguồn nhân lực để đầu tư vào các hoạt động khác.
Xây dựng nguồn lực luôn là nhiệm vụ quản trọng của bất kỳ cơ quan, doanh
nghiệp hay đơn vị nào. Ngoài việc nâng cao chất lượng đối với đội ngũ hiện
có, việc bổ sung những viên chức mới có chất lượng cũng là điều hết sức cần
thiết. Do đó, tuyển dụng viên chức cần phải được xây dựng từ đề án, kế

hoạch phát triển nhân lực mang tính chiến lược dài hạn.
Tóm lại, tuyển dụng viên chức y tế là việc lựa chọn những cơng dân
Việt Nam có năng lực, phẩm chất, trình độ làm cơng tác chun mơn chuyên
ngành y tế, theo yêu cầu công việc và làm việc tại các đơn vị sự nghiệp y tế
công lập. Tuyển dụng viên chức y tế là đơn vị sự nghiệp y tế công lập căn cứ
13


vào vị trí việc làm, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp và quỹ lương để xây
dựng kế hoạch tuyển dụng, việc tuyển dụng viên chức y tế được thực hiện
thông qua thi tuyển hoặc xét tuyển. Với đặc thù là ngành cung cấp dịch vụ y
tế, đơn vị sự nghiệp y tế cơng lập cần người có trình độ chun môn kỹ thuật
hoặc kỹ năng đặc biệt, được đào tạo bài bản để đảm nhận cơng việc chăm sóc
sức khỏe người bệnh. Các đơn vị sự nghiệp y tế công lập thường áp dụng
tuyển dụng bằng hình thức xét tuyển, hình thức này thủ tục sẽ đơn giản hơn
hình thức thu tuyển, nội dung xét tuyển chủ yếu đánh giá năng lực chun
mơn, nghiệp vụ vị trí cần tuyển. Việc ràng buộc giữa đơn vị sự nghiệp y tế
công lập và viên chức là hợp đồng làm việc. Viên chức y tế là đối tượng đặc
thù nên việc tuyển dụng viên chức y tế cũng cần đáp ứng các điều kiện, nhu
cầu tùy theo từng bệnh viện chuyên khoa khác nhau. Việc tuyển dụng được
thực hiện qua ký kết hợp đồng làm việc ở vị trí việc làm mà đơn vị u cầu.
Đây là cơng việc có tầm quan trọng đặc biệt ảnh hưởng đến sự tồn tại và phát
triển của một đơn vị y tế công lập. Bên cạnh đó cịn tác động đến cơng tác
quản lý của nhà nước đối với các bệnh viện công và đội ngũ viên chức y tế.
1.1.2. Đặc điểm, vai trò của tuyển dụng viên chức y tế
1.1.2.1. Đặc điểm
Ngành y là một ngành nghề rất quan trọng, đặc biệt, một ngành có liên
quan trực tiếp đến đời sống và tính mạng con người, đến hạnh phúc của từng
gia đình, đến sức khỏe và sự cường thịnh của một dân tộc, của toàn xã hội.
Nghề Y là một nghề cao quý, được xã hội tôn vinh, những người thầy thuốc

phải không ngừng học tập nâng cao trình độ chun mơn, rèn luyện y đức
mới thực hiện được lời dạy của Bác.
Khơng có ngành nào lại đi vào đời sống con người một cách sâu sắc và
cấp thiết như ngành y, nó đi liền với sự xuất hiện con người và chắc chắn sẽ
tồn tại cho đến khi khơng cịn sự sống của con người. Cũng khơng có ngành
14


nào như ngành y mà một lỗi lầm hay một thiếu sót dù nhỏ lại có thể gây nên
những tác hại lớn đến sức khỏe và thậm chí đến tính mạng của con người, mà
người người mắc lỗi có khi khơng cịn cơ hội sửa chữa, khắc phục được nữa.
Xuất phát từ đặc thù trên nên việc tuyển dụng viên chức y tế không như
tuyển dụng viên chức các ngành khác quan tâm đến vấn đề lý thuyết, tuy
nhiên ngành y khi tuyển dụng rất quan tâm đến tay nghề.
Theo quy định hiện hành, sự khác biệt cơ bản của viên chức và cán bộ
công chức là tuyển dụng dựa theo vị trí việc làm thơng qua hợp đồng làm
việc và hưởng lương do đơn vị sự nghiệp công lập nơi viên chức làm việc chi
trả. Nếu cán bộ công chức là cá nhân làm việc trong các cơ quan Đảng, nhà
nước, tổ chức chính trị, tức là các cơ quan mang tính chất “cơng”, nhân danh
nhà nước để thực thi quyền hạn của mình thì viên chức y tế lại hoạt động
thuần túy mang tính chất chun mơn, nghiệp vụ. Theo Điều 4 Luật Viên
chức nêu “Hoạt động nghề nghiệp của viên chức là việc thực hiện công việc
hoặc nhiệm vụ có u cầu về trình độ, năng lực, kỹ năng chuyên môn, nghiệp
vụ trong đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của Luật này và các quy
định khác của pháp luật có liên quan”.
1.1.2.2. Vai trị
Việc cung ứng các dịch vụ y tế đòi hỏi một lực lượng nhân lực lớn, bởi
trong nhu cầu cung ứng mỗi dịch vụ y tế, ít nhất cần có sự tiếp xúc riêng trực
tiếp giữa nhân viên y tế và người bệnh. Trong các trưởng hợp đặc biết, phức
tạp cần phải có sự thống nhất một tập thể nhân viên y tế bao gồm nhiều chức

danh để chăm sóc cho một người bệnh. Thậm chí có trường hợp ca bệnh đơn
giản nhưng cần nhiều dịch vụ cung ứng đáp ứng nhu cầu của người bệnh.
Lao động của viên chức y tế là một loại hình lao động đặc thù, gắn với
trách nhiệm cao đối với sức khỏe con người và tính mạng của người bệnh. Là
lao động liên tục cả ngày đêm, diễn ra trong điều kiện sinh hoạt không phù
15


hợp với sinh lý của con người làm ảnh hưởng ít nhiều đến sức khỏe của nhân
viên y tế, làm đêm ngủ ngày. Lao động trong điều kiện môi trường độc hại,
dễ lây nhiễm bệnh tật, chất thải môi trường, hóa chất, thường xuyên tiếp xúc
trực tiếp đau đớn của người bệnh, lao động căng thẳng cực nhọc (đứng mổ cả
tiếng đồng hồ), chịu sức ép nặng nề của dư luận, thái độ, hành vi của người
bệnh, người nhà người bệnh khi không đáp ứng nhu cầu của họ cũng ảnh
hưởng trực tiếp đến nhân viên y tế. Nên nhân viên y tế cần có chế độ đãi ngộ
đặc biệt, có sự ưu tiên trong xã hội.
Lao động của nhân viên y tế là luôn tiếp xúc với người bệnh có sức khỏe
về thể chất và tinh thần khơng bình thường, họ thường xuyên cáu bẳn dễ
phản ứng tiêu cực. Vì vậy nếu như nhân viên y tế biểu hiện chưa đúng, thiếu
trình độ năng lực, thiếu chuyên nghiệp, thiếu bản lĩnh thì họ sẽ có những
hành vi khơng đúng mực, thái độ ứng xử khơng tốt, họ cịn phản ứng thái quá
đối với thầy thuốc, người đang trực tiếp cứu sống họ.
Do nhu cầu công việc nên việc đào tạo cán bộ y tế cần phải có thời gian
dài và dưới sự giám sát chặt chẽ hơn so với các ngành khác, thời gian đào tạo
một bác sĩ làm 06 năm, bác sĩ nội trú là 09 năm, dược sĩ là 05 năm, trong khi
hầu hết các đại học khác tầm 04 năm đến 05 năm. Ngoài thời gian đào tạo dài
như vậy, nhưng đội ngũ y tế vẫn thường xuyên học tập, trao dồi kiến thức vì
các loại máy móc thiết bị y tế ngày càng phát triển, hiện đại cần phải đòi hỏi
nhân viên y tế cập nhật, rèn luyện các thao tác sử dụng nhuần nhuyễn. Việc
đào tạo liên tục và nâng cao trình độ thường xuyên đối với nhân viên y tế

cũng vì đời sống của người dân ngày càng cao, đòi hỏi nhu cầu dịch vụ chăm
sóc sức khỏe ngày càng nâng lên.
Tại Việt Nam, cơ sở y tế nào cũng thường nhắc đến lời dạy của Chủ tịch
Hồ Chí Minh “Lương y như từ mẫu”, là một ngành nghề đặc biệt, phải có sự
hiểu biết sâu rộng, lòng nhân ái, dám chịu đựng vất vả, hi sinh để cứu người.
16


Nghề y là một nghề cao quý nên được xã hội tơn trọng. Tuy nhiên, nếu có
xảy ra sai sót chun mơn hoặc đạo đức nghề nghiệp thì ngành y cũng chịu
sức ép nặng nề của xã hội, dư luận.
1.2. Căn cứ, nguyên tắc tuyển dụng viên chức y tế
1.2.1. Căn cứ tuyển dụng
Theo Điều 20 Luật Viên chức năm 2010 quy định tuyển dụng viên chức
phải căn cứ vào nhu cầu cơng việc, vị trí việc làm, tiêu chuẩn chức danh nghề
nghiệp và quỹ tiền lương của đơn vị sự nghiệp công lập để xây dựng một kế
hoạch cụ thể, xác định việc tuyển dụng một cách có khoa học, đúng quy và
áp dụng được vào thực tiễn công việc của đơn vị sự nghiệp cơng lập đó.
1.2.2. Ngun tắc tuyển dụng
Căn cứ Điều 21 Luật Viên chức năm 2010 quy định tuyển dụng phải
thực hiện đúng các nguyên tắc:
- Bảo đảm tính cơng khai, tính cạnh tranh, minh bạch, công bằng, khách
quan và đúng pháp luật;
- Tuyển chọn đúng người, đáp ứng ngay yêu cầu của vị trí việc làm.
- Đề cao trách nhiệm của thủ trưởng đơn vị hay còn gọi là người đứng
đầu đơn vị sự nghiệp cơng lập.
- Ngồi ra cịn ưu tiên người có tài năng, người có cơng với cách mạng,
người dân tộc thiểu số.
Tuyển dụng phải xuất phát từ nhu cầu thực tiễn, chức năng, nhiệm vụ
được giao, nguồn tài chính của đơn vị, chỉ tiêu biên chế sự nghiệp.

Việc tuyển dụng viên chức phải đúng quy trình, theo quy định của pháp
luật về tuyển dụng, sử dụng, quản lý viên chức trong các đơn vị sự nghiệp
của Nhà nước và các văn bản hướng dẫn thực hiện.
Từng vị trí tuyển dụng phải có số lượng cụ thể, yêu cầu về tiêu chuẩn
chun mơn, nghiệp vụ, phẩm chất chính trị, phẩm chất đạo đức của người
17


cần tuyển. Đảm bảo người được tuyển dụng thực sự có trình độ, năng lực
theo u cầu của vị trí việc làm và chức danh nghề nghiệp cần tuyển; ưu tiên
những người thuộc diện chính sách theo quy định; có trình độ học vấn cao, có
kinh nghiệm trong cơng tác phù hợp với vị trí tuyển dụng.
1.3. Thẩm quyền, điều kiện tuyển dụng viên chức y tế
1.3.1. Thẩm quyền tuyển dụng
Hiện nay theo quyết định phân cấp từng tỉnh, thành, việc tuyển dụng
viên chức khơng cịn độc quyền trong tuyển chọn nhân lực. Tùy theo xếp
hạng bệnh viện và mức độ được giao quyền tự chủ để thực hiện công tác
tuyển dụng viên chức.
Tại Điều 24 Luật Viên chức năm 2010 quy định:
“- Đối với đơn vị sự nghiệp công lập được giao quyền tự chủ, người
đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập thực hiện việc tuyển dụng viên chức và
chịu trách nhiệm về quyết định của mình.
Đối với đơn vị sự nghiệp công lập chưa được giao quyền tự chủ, cơ
quan có thẩm quyền quản lý đơn vị sự nghiệp công lập thực hiện việc tuyển
dụng viên chức hoặc phân cấp cho người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công
lập thực hiện việc tuyển dụng.”
Hay nhiều đơn vị ngồi cơng lập đang có xu thế ưu tiên về cơ chế làm
việc, tiền lương thu hút mạnh mẽ người lao động có trình độ chun mơn
cao. Thực tế đó địi hỏi các đơn vị sử nghiệp cơng lập phải có những điều
chỉnh trong chiến lược tuyển dụng của mình, nhất là tuyển dụng viên chức y

tế, không những cần có trình độ chun mơn cịn có năng lực, kinh nghiệm
tay nghề, đạo đức nghề nghiệp, nhân phẩm.
1.3.2. Điều kiện tuyển dụng
18


Theo Luật Viên chức quy định tại Điều 22. Điều kiện đăng ký dự
tuyển: Người có đủ các điều kiện sau đây không phân biệt dân tộc, nam nữ,
thành phần xã hội, tín ngưỡng, tơn giáo được đăng ký dự tuyển viên chức:
a) Có quốc tịch Việt Nam và cư trú tại Việt Nam;
b) Từ đủ 18 tuổi trở lên. Đối với một số lĩnh vực hoạt động văn hóa,
nghệ thuật, thể dục, thể thao, tuổi dự tuyển có thể thấp hơn theo quy định của
pháp luật; đồng thời, phải có sự đồng ý bằng văn bản của người đại diện
theo pháp luật;
c) Có đơn đăng ký dự tuyển;
d) Có lý lịch rõ ràng;
đ) Có văn bằng, chứng chỉ đào tạo, chứng chỉ hành nghề hoặc có năng
khiếu kỹ năng phù hợp với vị trí việc làm;
e) Đủ sức khoẻ để thực hiện công việc hoặc nhiệm vụ;
g) Đáp ứng các điều kiện khác theo yêu cầu của vị trí việc làm do đơn
vị sự nghiệp công lập xác định nhưng không được trái với quy định của pháp
luật.
Tuy nhiên, nếu không đáp ứng được những quy định trên sẽ không
được đăng ký dự tuyển viên chức:
Mất năng lực hành vi dân sự hoặc bị hạn chế năng lực hành vi dân sự;
Hoặc đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự; đang chấp hành bản án, quyết
định về hình sự của Tòa án; đang bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa
vào cơ sở chữa bệnh, cơ sở giáo dục, trường giáo dưỡng.
1.4. Phương thức tuyển dụng viên chức y tế
1.4.1. Hình thức tuyển dụng

1.4.1.1. Tiếp nhận vào viên chức đối với các trường hợp đặc biệt theo
quy định tại Khoản 7 Điều 2 Nghị định số 161/2018/NĐ-CP:
“Sửa đổi, bổ sung Điều 14 như sau:
19


“Điều 14. Trường hợp đặc biệt trong tuyển dụng viên chức
1. Căn cứ điều kiện đăng ký dự tuyển viên chức quy định tại Điều 4
Nghị định này và theo yêu cầu của vị trí việc làm cần tuyển dụng, người
đứng đầu cơ quan, đơn vị có thẩm quyền tuyển dụng viên chức được xem xét
tiếp nhận vào viên chức đối với các trường hợp sau:
a) Các trường hợp có ít nhất 05 năm công tác ở vị trí việc làm yêu cầu
trình độ đào tạo đại học trở lên phù hợp với yêu cầu của vị trí việc làm cần
tuyển dụng và có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, gồm:
Người ký hợp đồng lao động theo đúng quy định của pháp luật làm công
việc chuyên môn, nghiệp vụ trong đơn vị sự nghiệp công lập tự bảo đảm chi
thường xuyên, chi đầu tư và đơn vị sự nghiệp công lập tự bảo đảm chi thường
xuyên hoặc đơn vị sự nghiệp ngồi cơng lập; Người đang làm việc tại doanh
nghiệp là công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên mà Nhà nước nắm giữ
100% vốn điều lệ hoặc doanh nghiệp mà Nhà nước nắm giữ trên 50% vốn
điều lệ.
Người hưởng lương trong lực lượng vũ trang (quân đội, công an) và
người làm công tác cơ yếu;
Cán bộ, công chức cấp xã;
b) Người có tài năng, năng khiếu đặc biệt trong các ngành, lĩnh vực liên
quan đến văn hóa, nghệ thuật, thể dục thể thao, các ngành nghề truyền thống.
c) Trường hợp đã là cán bộ, công chức, viên chức, sau đó được cấp có
thẩm quyền đồng ý chuyển đến làm việc tại lực lượng vũ trang, cơ yếu, tổ
chức chính trị - xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề
nghiệp, doanh nghiệp mà Nhà nước nắm giữ trên 50% vốn điều lệ.”

1.4.1.2. Hình thức thi tuyển viên chức theo quy định tại khoản 3, 4 Điều
2 Nghị định số 161/2018/NĐ-CP:
Sửa đổi, bổ sung Điều 7, Điều 8 và Điều 9 thành Điều 7 như sau:
20


“Điều 7. Nội dung, hình thức và thời gian thi tuyển viên chức
Thi tuyển viên chức được thực hiện theo 2 vòng thi như sau:
1. Vòng 1: Thi trắc nghiệm được thực hiện bằng hình thức thi trên máy
vi tính. Trường hợp cơ quan, đơn vị có thẩm quyền tuyển dụng viên chức
khơng có điều kiện tổ chức thi trên máy vi tính thì thi trắc nghiệm trên giấy.
Ta có thể tóm tắt các nội dung thi như sau:
a) Nội dung thi trắc nghiệm gồm 3 phần:
Phần I: Kiến thức chung 60 câu hỏi về pháp luật viên chức; chủ
trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước và những
hiểu biết cơ bản về ngành, lĩnh vực tuyển dụng; chức trách, nhiệm vụ của
viên chức theo yêu cầu của vị trí việc làm dự tuyển. Thời gian thi 60 phút.
Phần II: Ngoại ngữ 30 câu hỏi là một trong năm thứ tiếng Anh, Nga,
Pháp, Đức, Trung Quốc hoặc ngoại ngữ khác theo yêu cầu của vị trí việc làm
do người đứng đầu cơ quan, đơn vị có thẩm quyền tuyển dụng viên chức
quyết định. Thời gian thi 30 phút. Đối với vị trí việc làm yêu cầu chun mơn
là ngoại ngữ thì người dự tuyển khơng phải thi ngoại ngữ tại vòng 1 quy định
tại Điều này.
Phần III: Tin học 30 câu hỏi theo yêu cầu của vị trí việc làm. Thời gian
thi 30 phút. Đối với vị trí việc làm u cầu chun mơn là tin học thì người
dự tuyển khơng phải thi tin học tại vòng 1 quy định tại Điều này.
Trường hợp tổ chức thi trên máy vi tính thì nội dung thi trắc nghiệm
khơng có phần thi tin học.
b) Miễn phần thi ngoại ngữ (vịng 1) đối với các trường hợp sau:
Có bằng tốt nghiệp đại học, sau đại học về ngoại ngữ;

Có bằng tốt nghiệp đại học trở lên ở nước ngoài hoặc tại cơ sở đào tạo
bằng tiếng nước ngoài ở Việt Nam;
21


×