Tải bản đầy đủ (.pdf) (112 trang)

Đánh giá hiệu quả của phương pháp chuẩn bị đại tràng bằng polyethylene glycol 3l liều chia đôi

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.53 MB, 112 trang )

.

i

LỜI CAM
BỘ ĐOAN
Y TẾ
ĐẠI HỌC Y DƯỢC THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

CHƯƠNG TRÌNH KHOA HỌC VÀ CƠNG NGHỆ CẤP CƠ SỞ

BÁO CÁO TỔNG HỢP
KẾT QUẢ ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC

ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ CỦA PHƯƠNG PHÁP CHUẨN BỊ
ĐẠI TRÀNG BẰNG POLYETHYLENE GLYCOL 3L
LIỀU CHIA ĐƠI

Cơ quan chủ trì nhiệm vụ: Bệnh viện Đại học Y Dược TP.HCM Cơ sở 2
Chủ trì nhiệm vụ: Trần Thiện Khiêm
Võ Nguyên Trung

Thành phố Hồ Chí Minh - 20…

.


.

ii


ĐẠI HỌC Y DƯỢC THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

CHƯƠNG TRÌNH KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ CẤP CƠ SỞ

BÁO CÁO TỔNG HỢP
KẾT QUẢ NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ

ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ CỦA PHƯƠNG PHÁP CHUẨN BỊ
ĐẠI TRÀNG BẰNG POLYETHYLENE GLYCOL 3L
LIỀU CHIA ĐÔI

(Đã chỉnh sửa theo kết luận của Hội đồng nghiệm thu ngày
12/01/2021)

Cơ quan chủ quản
(ký tên và đóng dấu)

Chủ trì nhiệm vụ
(ký tên)

Cơ quan chủ trì nhiệm vụ
(ký tên và đóng dấu)

.


.

iii


CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
TP.HCM, ngày

tháng

năm 20..

BÁO CÁO THỐNG KÊ
KẾT QUẢ THỰC HIỆN ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
I. THÔNG TIN CHUNG
1. Tên đề tài: Đánh giá hiệu quả của phương pháp chuẩn bị đại tràng bằng
Polyehtylene glycol 3L liều chia đôi
Thuộc lĩnh vực: Điều dưỡng
2. Chủ nhiệm nhiệm vụ:
Họ và tên: Trần Thiện Khiêm
Ngày, tháng, năm sinh: 11/04/1966

Nam / Nữ: Nam

Học hàm, học vị: BS Chuyên khoa 1
Chức danh khoa học:

Chức vụ: Trưởng Khoa Nội soi- Cơ sở 2

Điện thoại: Tổ chức:

Nhà riêng:

Fax:


E-mail: khiem.tt @umc.edu.vn

Mobile: 0903977235

Tên tổ chức đang công tác: Bệnh viện Đại học Y Dược Thành phố Hồ
Chí Minh - Cơ sở 2
Địa chỉ tổ chức: 201 Nguyễn Chí Thanh, Phường 12, Quận 5, Thành phố
Hồ Chí Minh
Địa chỉ nhà riêng: 158 Lạc Long Quân, phường 10, Quận 11

Họ và tên: Võ Nguyên Trung
Ngày, tháng, năm sinh: 27/11/1978
Học hàm, học vị: Tiến sĩ y khoa

.

Nam / Nữ: Nam


.

iv

Chức danh khoa học:

Chức vụ: Trưởng Ban Khoa học – Đào tạo

Điện thoại: Tổ chức:


Nhà riêng:

Fax:

E-mail:

Mobile: 0989511198

Tên tổ chức đang công tác: Bệnh viện Đại học Y Dược Thành phố Hồ
Chí Minh - Cơ sở 2
Địa chỉ tổ chức: 201 Nguyễn Chí Thanh, Phường 12, Quận 5, Thành
phố Hồ Chí Minh
Địa chỉ nhà riêng: 50/67 Nguyễn Quý Yêm, P.An Lạc, Q.Bình Tân, Thành
phố Hồ Chí Minh
3. Tổ chức chủ trì nhiệm vụ(1):
Tên tổ chức chủ trì nhiệm vụ: Bệnh viện Đại học Y Dược Thành phố
Hồ Chí Minh - Cơ sở 2
Điện thoại: (84.28) 3955 5548

Fax: (84.28) 3955 9706

E-mail:
Website: />Địa chỉ: 201 Nguyễn Chí Thanh, Phường 12, Quận 5, Thành phố Hồ Chí
Minh
4. Tên cơ quan chủ quản đề tài: Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh
II. TÌNH HÌNH THỰC HIỆN
1. Thời gian thực hiện nhiệm vụ:
Theo Hợp đồng đã ký kết: từ tháng 1 năm 2020 đến tháng 6 năm 2020
Thực tế thực hiện: từ tháng 05 năm 2020 đến tháng 08 năm 2020
2. Kinh phí và sử dụng kinh phí: khơng

3. Tổ chức phối hợp thực hiện nhiệm vụ: không
4. Cá nhân tham gia thực hiện nhiệm vụ:

1

Tên Khoa hoặc Trung tâm, đơn vị - nơi quản lý trực tiếp cá nhân làm chủ nhiệm đề tài.

.


.

Số
TT

v

Tên cá nhân

Tên cá nhân đã

đăng ký theo

tham gia thực

Thuyết minh

hiện

Nội dung tham

gia chính
- Xây dựng đề

1

Võ Ngun

Võ Ngun

cương

Trung

Trung

- Hồn chỉnh báo
cáo tổng kết
- Xây dựng đề

2

Trần Thiện

Trần Thiện

cương

Khiêm

Khiêm


- Viết bàn luận

Sản phẩm

Ghi

chủ yếu đạt

chú

được

*

- Đề cương
NCKH
- Báo cáo
tổng kết đề
tài NCKH
- Đề cương
NCKH
- Báo cáo
tổng kết đề
tài NCKH

- Xây dựng đề
cương
3


Phan Thị Tâm

Phan Thị Tâm

- Thu thập, xử lý

Đan

Đan

số liệu, bàn luận
- Viết báo cáo
tổng kết

4

5

6

Huỳnh Cơng

Huỳnh Cơng

- Trình bày kết

Bằng

Bằng


quả

Cao Thành

Cao Thành

- Thu thập, xử lý

Công

Công

số liệu

Nguyễn Thị

Nguyễn Thị

- Thu thập, xử lý

Kim Quyên

Kim Quyên

số liệu

.

- Số liệu
thực tế

- Báo cáo
tổng kết đề
tài NCKH
- Kết quả

- Kết quả

- Kết quả


.

vi

7

8

9

Nguyễn Thị

Nguyễn Thị

- Thu thập, xử lý

Xuân Hồng

Xuân Hồng


số liệu

Trương Ngọc

Trương Ngọc

- Thu thập, xử lý

Lâm Tuyền

Lâm Tuyền

số liệu

Võ Thị Thanh

Võ Thị Thanh

- Thu thập, xử lý

Giúp

Giúp

số liệu

- Kết quả

- Kết quả


- Kết quả

5. Tình hình hợp tác quốc tế: khơng
6. Tình hình tổ chức hội thảo, hội nghị: khơng
7. Tóm tắt các nội dung, cơng việc chủ yếu:
Số
TT

1

việc
chủ yếu

Xây dựng đề cương

Theo kế

Thực tế

cơ quan

hoạch

đạt được

thực hiện

03/2020 –

03/2020 –


04/2020

04/2020

Trình hội đồng xét
2

Người,

Thời gian

Các nội dung, công

Võ Nguyên Trung
Trần Thiện Khiêm
Phan Thị Tâm Đan
Võ Nguyên Trung

duyệt đề cương và hội

04/2020 –

04/2020 –

đồng đạo đức trong

05/2020

05/2020


05/2020 –

05/2020 –

Nguyễn Thị Kim

06/2020

06/2020

Quyên

06/2020 –

06/2020 –

Phan Thị Tâm Đan

07/2020

07/2020

Huỳnh Công Bằng

NCYSH
3

Thu thập số liệu


4

Xử lý số liệu

.

Trần Thiện Khiêm
Phan Thị Tâm Đan


.

vii

Võ Nguyên Trung
5

Trình bày kết quả, viết

07/2020 –

07/2020 –

Trần Thiện Khiêm

bàn luận, kiến nghị

08/2020

08/2020


Phan Thị Tâm Đan
Huỳnh Công Bằng

6

7

Viết bài báo, nộp bài

8/2020 –

8/2020 –

Võ Nguyên Trung

tạp chí y học TP.HCM

10/2020

10/2020

Phan Thị Tâm Đan

Trình bày hội đồng

10/2020 –

10/2020 –


Trần Thiện Khiêm

nghiệm thu

12/2020

12/2020

Phan Thị Tâm Đan

III. SẢN PHẨM KH&CN CỦA ĐỀ TÀI
1. Sản phẩm KH&CN đã tạo ra:
Sản phẩm Dạng III:
Số lượng,

Yêu cầu khoa học

nơi công bố

cần đạt

Số
Tên sản phẩm
TT

1

Theo

Thực tế


kế hoạch

đạt được

Đăng

Bài báo

tạp

chí y học

Đăng
chí y học

tạp

(Tạp chí,
nhà xuất
bản)
Tạp chí y
học, nhà xuất
bản y học

2. Đánh giá về hiệu quả do đề tài mang lại:
a) Hiệu quả về khoa học và công nghệ:
Kết quả nghiên cứu cho thấy chuẩn bị đại tràng trong ngày hiệu quả trong
việc làm sạch đại tràng và thuận tiện cho người bệnh ở xa.
b) Hiệu quả về kinh tế xã hội:


.


.

viii

Kết quả nghiên cứu cung cấp thêm cho y văn về hiệu quả chuẩn bị đại tràng
giữa hai phương pháp từ đó các bác sĩ lâm sàng có cơ sở để đưa ra quyết định
trong chỉ định chuẩn bị đại tràng và điều dưỡng có sở xây dựng chương trình tư
vấn giáo dục sức khỏe giúp tư vấn cho người bệnh hiệu quả. Giúp người bệnh
ở xa nội soi trong ngày, giãm chi phí và thời gian di chuyển.

Chủ nhiệm đề tài

Thủ trưởng tổ chức chủ trì

(Họ tên, chữ ký)

(Họ tên, chữ ký và đóng dấu)

.


.

ix

MỤC LỤC

Trang
LỜI CAM ĐOAN ........................................................................................................ i
MỤC LỤC .................................................................................................................. ix
DANH MỤC CÁC BẢNG....................................................................................... xiii
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ ........................................................................................xv
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ ....................................................................................xv
DANH MỤC CÁC HÌNH ..........................................................................................xv
ĐẶT VẤN ĐỀ..............................................................................................................1
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU...................................................................4
1.1. Giải phẫu đại trực tràng .................................................................................. 4
1.2. Sinh lý ........................................................................................................... 8
1.3. Mô học .......................................................................................................... 9
1.4. Các phương pháp chẩn đoán bệnh đại tràng................................................... 10
1.5. Chỉ định và chống chỉ định trong nội soi đại tràng ......................................... 11
1.6. Chuẩn bị đại tràng trước nội soi .................................................................... 13
1.7. Các bước làm thủ thuật nội soi...................................................................... 21
1.8. Đánh giá mức độ đại tràng sạch .................................................................... 23
1.9 Đánh giá khả năng chấp nhận của các chế phẩm trong nghiên cứu ................. 26
1.10 Tình hình nghiên cứu về chuẩn bị đại tràng trước nội soi .............................. 27
1.11 Đặc điểm nơi lấy mẫu nghiên cứu: .............................................................. 30
1.12 Áp dụng học thuyết Điều dưỡng vào trong nghiên cứu ................................. 31
CHƯƠNG 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ....................36

.


.

x


2.1. Đối tượng và thiết kế nghiên cứu .................................................................. 36
2.2. Phương pháp chọn mẫu và tiêu chuẩn chọn mẫu............................................ 36
2.3. Thu thập số liệu ........................................................................................... 38
2.4. Công cụ thu thập số liệu ............................................................................... 38
2.5. Phân tích số liệu ........................................................................................... 39
2.6. Phương pháp xử lý số liệu ............................................................................ 39
2.7. Kiểm soát sai lệch ........................................................................................ 40
2.8. Biến số và định nghĩa biến số ....................................................................... 40
2.9 Vấn đề Y đức trong nghiên cứu .................................................................... 46
2.10 Ý nghĩa của nghiên cứu............................................................................... 46
CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ ..........................................................................................47
3.1. Đặc điểm của 2 nhóm NB tham gia nghiên cứu ............................................. 47
3.2. So sánh mức độ sạch đại tràng giữa phương pháp thực hiện nội soi trong ngày và
liều chuẩn bị trước .............................................................................................. 51
3.3. So sánh mức độ hài lòng giữa hai phương pháp nội soi .................................. 59
CHƯƠNG 4: BÀN LUẬN ......................................................................................63
4.1 . Đặc điểm NB trong nghiên cứu: .................................................................. 63
4.2 Hiệu quả và mức độ chấp nhận của NB trong chuẩn bị đại tràng liều 3L PEG:

............................................................................................................. 64
4.3 So sánh mức độ sạch đại tràng giữa hai phương pháp chuẩn bị đại tràng nội soi
trong ngày và liều chuẩn bị trước ........................................................................ 67
4.4 Các yếu tố ảnh hưởng đến mức độ sạch đại tràng .......................................... 70
4.5 Phân tích đa biến các yếu tố ảnh hường đến mức độ sạch của đại tràng .......... 70

.


.


xi

4.6 So sánh mức độ hài lòng, tác dụng phụ giữa phương pháp nội soi trong ngày so
với liều chuẩn bị trước ........................................................................................ 72
4.7 Điểm mạnh và hạn chế của nghiên cứu ......................................................... 77
4.8 Ứng dụng của nghiên cứu ............................................................................. 77
KẾT LUẬN ...............................................................................................................79
KIẾN NGHỊ ..............................................................................................................81
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC 1: Bộ câu hỏi về mức độ hài lòng của người bệnh về chuẩn bị đại tràng
PHỤ LỤC 2: Bảng đánh giá mức độ sạch đại tràng
PHỤ LỤC 3: Phiếu hướng dẫn người bệnh chuẩn bị đại tràng trước nội soi

.


.

xii

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

Giải thích
Từ viết tắt

Tiếng anh

Tiếng việt

BS


Doctor

Bác sĩ

ĐD

Nursing

Điều dưỡng

NB

Patient

Người bệnh

UTĐTT

Colorectal cancer

Ung thư đại trực tràng

BMI

Body Mass Index

Chỉ số khối cơ thể

The Boston Bowel


Thang điểm chuẩn bị ruột

BBPS

Preparation Scale (BBPS)

PEG

PolyEthylene Glycol

.

Boston
Thuốc chuẩn bị ruột


.

xiii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 2.1: Thang điểm đánh giá độ sạch của đại tràng. ............................................ 43
Bảng 2.2: Khảo sát mức độ hài lòng của người bệnh .............................................. 44
Bảng 2.3: Phản ứng gây khó chịu của NB ............................................................... 45
Bảng 3.1: So sánh đặc điểm của 2 nhóm NB tham gia nghiên cứu .......................... 47
Bảng 3.2: So sánh đặc điểm xã hội của 2 nhóm NB tham gia nghiên cứu ............... 48
Bảng 3.3: So sánh thời gian di chuyển trung bình đến bệnh viện và tuổi của NB tham
gia nghiên cứu ........................................................................................................... 50

Bảng 3.4: Bảng so sánh mức độ sạch đại tràng của hai phương pháp nội soi đại tràng
theo thang điểm BBPS .............................................................................................. 51
Bảng 3.5: So sánh mức độ chuẩn bị đại tràng giữa 2 nhóm nghiên cứu theo thang điểm
BBPS của 2 nhóm nghiên cứu .................................................................................. 52
Bảng 3.6: So sánh mức độ sạch đại tràng theo thang điểm BBPS của 2 nhóm nghiên
cứu ............................................................................................................................. 53
Bảng 3.7: So sánh phân loại mức độ sạch đại tràng của 2 nhóm nghiên cứu ........... 53
Bảng 3.8: So sánh điểm mức độ sạch đại tràng theo thang điểm BBPS với đặc điểm
dân số của NB tham gia nghiên cứu.......................................................................... 54
Bảng 3.9: So sánh điểm mức độ sạch đại tràng theo thang điểm BBPS với đặc điểm
xã hội của NB tham gia nghiên cứu .......................................................................... 55
Bảng 3.10: So sánh điểm mức độ sạch đại tràng theo thang điểm BBPS với mức độ
hài lòng của NB trong nghiên cứu ............................................................................ 56
Bảng 3.11: So sánh điểm mức độ sạch đại tràng theo thang điểm BBPS với các triệu
chứng khó chịu của NB tham gia nghiên cứu ........................................................... 57

.


.

xiv

Bảng 3.12: Phân tích đa biến so sánh tổng điểm sạch ruột theo thang điểm BBPS giữa
đặc tính mẫu 2 nhóm phương pháp nội soi đại tràng ................................................ 58
Bảng 3.13: So sánh mức hài lịng của 2 nhóm nghiên cứu ....................................... 60
Bảng 3.14: Các tác dụng phụ gây khó chịu trong chuẩn bị nội soi đại tràng của 2 nhóm
nghiên cứu ................................................................................................................. 61

.



.

xv

DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ
Trang
Sơ đồ 1.1: Áp dụng học thuyết Pender vào trong nghiên cứu này ........................... 35
Sơ đồ 2.1: Sơ đồ thực hiện nghiên cứu ..................................................................... 37

DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 3.1: Phân phối thang điểm BBPS ................................................................ 51
Biểu đồ 3.2: Phân phối các câu trả lời cho khảo sát sự hài lòng nội soi đại tràng .... 59

DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 1.1: Hình thể ngồi của đại tràng ....................................................................... 5
Hình 1.2: Kỹ thuật nội soi đại tràng tại bệnh viện Đại Học Y Dược Cơ sở 2. ......... 23
Hình 1.3: Thang điểm BBPS..................................................................................... 26

.


.

1

ĐẶT VẤN ĐỀ
Ung thư đại trực tràng (UTĐTT) là một trong ba bệnh ung thư phổ biến nhất
hiện nay trên thế giới. Số liệu thống kê của GLOBOCAN (2018) cho thấy UTĐTT

nói chung chiếm khoảng 10,6% trường hợp ung thư mới được phát hiện mỗi năm và
chiếm khoảng 10% tỷ lệ tử vong do ung thư hàng năm [22]. UTĐTT do có liên quan
với các yếu tố như chế độ ăn, lối sống và tình trạng béo phì. Sự gia tăng của UTĐTT
có thể liên quan đến sự phát triển kinh tế của quốc gia, trong đó có Việt Nam [22].
Hiện nay UTĐTT có tỷ lệ mắc cao thứ 5 trong các loại ung thư tại Việt Nam. Trong
những năm 90 của thế kỷ 20, tỷ lệ mắc bệnh chỉ khoảng 7/100.000 dân thì trong
những năm đầu của thế kỷ 21, tỷ lệ này lên đến 14/100.000 dân [70]. Căn bệnh gây
nên một gánh nặng tài chính lên đến khoảng 265 triệu USD hàng năm cho kinh tế
Việt Nam[12].
Tiên lượng UTĐTT có liên quan chặt chẽ đến giai đoạn phát hiện bệnh. Tỷ lệ
sống còn sau 5 năm của UTĐTT là 91% ở giai đoạn 1, giảm xuống còn 82% ở giai
đoạn II, 63% ở giai đoạn III và 20% ở giai đoạn IV [50]. Tuy nhiên ở giai đoạn sớm
UTĐTT có các triệu chứng khơng đặc hiệu dễ nhầm lẫn với các căn bệnh lành tính
khác như viêm đại tràng, hội chứng ruột kích thích, rối loạn tiêu hóa hoặc trĩ [38].
Điều này dẫn đến bỏ sót bệnh nếu khơng áp dụng các phương pháp tầm sốt bệnh
một cách hệ thống [43]. Nội soi đại tràng được xem là phương pháp chính xác nhất
trong tầm sốt UTĐTT. Các chương trình tầm sốt UTĐTT tại các quốc gia Đơng Á
u cầu nội soi đại – trực tràng là bước tiếp theo sau khi xét nghiệm tìm máu ẩn trong
phân dương tính [64]. Nội soi đại tràng địi hỏi NB phải được chuẩn bị cho đại tràng
sạch trước khi được nội soi, thông thường bằng PolyEthylene Glycol (PEG). Việc
chuẩn bị đại tràng trước nội soi rất quan trọng vì có thế ảnh hưởng đến độ khó và kết
quả nội soi đại tràng. Chẩn đốn nội soi chính xác địi hỏi phải khảo sát được toàn
bộ niêm mạc đại tràng. Nếu niêm mạc đại tràng khơng sạch, nội soi có thể dẫn đến
bỏ sót tổn thương, đồng thời thời gian soi kéo dài hơn và thao tác soi lặp đi lặp lại
nhiều lần hơn còn ảnh hưởng đến mức độ hài lòng của NB [48], [58], [74]. Nghiên

.


.


2

cứu của Phan Thị Ngọc Diệp [2] năm 2016 đã đưa ra yếu tố chuẩn bị đại tràng liên
quan đến nội soi đại tràng khó.
Tại Bệnh viện Đại học Y Dược thành Phố Hồ Chí Minh, NB được chỉ định sử
dụng 2 gói PEG vào lúc 6 giờ chiều ngày hơm trước và 1 gói lúc 4 giờ sáng ngày nội
soi, trước khi nội soi 3 giờ, mỗi gói pha 1 lít nước (1L). Tuy nhiên, xuất phát từ nhu
cầu của cá nhân NB cũng như tình trạng số lượng NB có nhu cầu nội soi đại tràng
ngày càng nhiều, trong nhiều trường hợp NB không thể hoặc không muốn chờ chuẩn
bị đại tràng trước. Trong những tình huống này, NB sẽ được chỉ định sử dụng cùng
lúc 3 gói PEG pha với 3 lít nước (3L) trong 3 giờ và được nội soi đại tràng ngay trong
ngày. Công tác chuẩn bị đại tràng trước soi là công tác rất quan trọng do ĐD thực
hiện và hướng dẫn cho NB. ĐD phải tư vấn cho NB đầy đủ các yếu tố liên quan đến
nội soi: Về cách thức chuẩn bị đại tràng nội soi trong ngày hay chuẩn bị đại tràng
trước và nội soi theo lịch hẹn, tư vấn về các phản ứng khó chịu thường gặp, các yếu
tố ảnh hưởng đến độ sạch của đại tràng giúp NB an tâm và chấp nhận. Vì vậy câu
hỏi nghiên cứu được đặt ra liệu phương pháp chuẩn bị đại tràng ngay trong ngày thật
sự có hiệu quả làm sạch đại tràng và được NB dung nạp so với phương pháp chuẩn
bị đại tràng trước khơng?
Trên y văn, đã có một vài nghiên cứu về việc chuẩn bị đại tràng trước khi nội
soi, tuy nhiên các nghiên cứu chỉ đánh giá phác đồ chuẩn bị đại tràng trước [10] hoặc
nghiên cứu sử dụng thể tích nước lớn, hoặc độ chính xác của nghiên cứu không đủ
để thiết lập sự khác nhau [55], [69]. Tại Việt Nam, năm 2003 tác giả Nguyễn Thúy
Oanh thực hiện nghiên cứu chuẩn bị đại tràng trước soi bằng PEG [10], nghiên cứu
thực hiện lúc chưa có các thang điểm đánh giá độ sạch của chuẩn bị đại tràng. Nghiên
cứu cũng chỉ thực hiện việc mô tả mức độ sạch của đại tràng trên những NB được
uống PEG vào buổi chiều trước khi làm thủ tục nội soi. Trong nghiên cứu của Phùng
Xuân Toàn [13] cũng đánh giá độ mức độ hài lòng và mức độ sạch đại tràng bằng
thang điểm chuẩn bị ruột Boston (BBPS) nhưng so sánh liều 3L PEG với các loại

thuốc khác trên cùng phương pháp chuẩn bị trong ngày. Trong nghiên cứu một phân
tích tổng hợp cho thấy các nghiên cứu PEG chia liều 4 gói (4L) so sánh với phương

.


.

3

pháp chuẩn bị ruột khác để nội soi [17], [49], [56] và các nghiên cứu so sánh liều 3L
so với 2L [46] để chuẩn bị đại tràng bằng PEG trước nội soi. Hiện tại, chưa có nghiên
cứu nào tại Việt Nam báo cáo độ sạch đại tràng và mức độ hài lòng của NB khi sử
dụng phương pháp chuẩn bị đại tràng trong ngày và chuẩn bị trước liều 3L. Vì thế
chúng tơi tiến hành nghiên cứu so sánh hiệu quả chuẩn bị đại tràng trong ngày bằng
PEG so với liều chuẩn bị trước giúp chúng tơi có cơ sở để tư vấn cho NB các phương
pháp chuẩn bị đại tràng, giúp NB tuân thủ dung thuốc, tăng sự hài lòng của NB với
các mục tiêu sau:
1. So sánh mức độ sạch của đại tràng giữa 2 nhóm NB được chuẩn bị đại tràng
trong ngày và được chuẩn bị trước
2. Khảo sát các yếu tố liên quan đến mức độ sạch của đại tràng
3. Đánh giá mức độ hài lòng và phản ứng khó chịu giữa 2 nhóm NB được chuẩn
bị đại tràng trong ngày và được chuẩn bị trước.

.


.

4


CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Giải phẫu đại trực tràng
1.1.1. Vị trí, kích thước và hình thể ngồi đại tràng
Ruột già theo đúng từ La tinh gọi là ruột dày là đoạn cuối của ống tiêu hóa nối
từ hồi tràng đến hậu môn gồm 4 phần: Manh tràng, đại tràng, trực tràng và ống hậu
môn [5]. Đại tràng tạo thành khung hình chữ U ngược bao quanh tiểu tràng từ phải
sang trái:
-

Manh tràng và ruột thừa.

-

Đại tràng lên

-

Góc đại tràng lên

-

Đại tràng ngang

-

Góc đại tràng xuống

-


Đại tràng xuống

-

Đại tràng chậu hơng

-

Trực tràng

-

Ống hậu mơn
Đại tràng kích thước dài 1,4-1,8m bằng ¼ chiều dài của ruột non. Đường kính

manh tràng dài 7cm giảm dần đến đại tràng chậu hông, trực tràng phình ra thành
bóng. Kích thước đại tràng của người Việt Nam có đặc điểm: Chiều dài trung bình
của ruột già là 148,2cm, đường kính của manh tràng là 5,92cm và đại tràng xuống là
2,89cm [6].
Trừ trực tràng, ruột thừa và ống hậu mơn có hình dạng đặc biệt, phần đại tràng
có đặc điểm sau đây giúp phân biệt đại tràng và ruột non [11].
-

Có 3 dải cơ dọc: Từ manh tràng đến đại tràng chậu hông do các lớp cơ dọc tập
trung lại: Dải tự do ở phía trước, 1 dải mạc treo đại tràng ở phía sau trong và
1 dải mạc nối ở phía sau ngồi.

-

Có túi phình đại tràng: Là những túi nằm giữa các dải cơ dọc, cách nhau bởi

những chỗ thắt ngang, di chuyển thường xuyên không cố định.

.


.

-

5

Các túi thừa mạc nối: Là những túi phúc mạc nhỏ có mỡ, bám vào các dải cơ
dọc trong đó có 1 nhánh động mạch, do đó khi thắt có thể gây hoại tử ruột.

Hình 1.1: Hình thể ngồi của đại tràng
“ Nguồn Atlat-2010” [32].
1.1.2. Các phần của đại tràng
➢ Manh tràng và ruột thừa:
Hình dạng của manh tràng và ruột thừa:
-

Manh tràng có hình túi cùng, nằm phía dưới lỗ hồi manh tràng. Manh tràng
có 4 mặt: Trước, sau, trong, ngồi, một đáy trịn phía dưới, phía trên liên tiếp
với đại tràng.

.


.


-

6

Ruột thừa có hình dạng con giun dài 3 – 13 cm, trung bình 8cm, mở vào manh
tràng qua lổ ruột thừa được đậy do một van. Ruột thừa do phần đầu của manh
tràng thối hóa.

Vị trí:
-

Bình thường manh tràng nằm trong góc tạo bởi hố chậu phải và thành bụng
trước cũng có thể ở vị trí cao dưới gan hay thấp trong chậu do kết quả của sự
quay bất thường của quai ruột lúc phơi thai.

-

Góc của ruột thừa dính vào mặt sau trong của manh tràng, cách phía dưới góc
hồi manh tràng 2 – 3 cm, nơi hội tụ của ba dải cơ dọc. Tuy nhiên toàn bộ ruột
thừa thì vị trí rất thay đổi có thể trong chậu hông, sau manh tràng hay sau đại
tràng

-

Manh tràng và ruột thừa di động, nhưng hạn chế vì tiếp nối với đại tràng lên
là đoạn cố định.

-

Manh tràng khơng có bờm mỡ, thành manh tràng mỏng, do đó dễ bị rách trong

khi phẫu thuật.

➢ Đại tràng lên:
Đại tràng lên dài 8 -15cm tiếp theo manh tràng chạy lên trên dọc theo bên phải
ở phúc mạc đến mặt tạng của gan. Tại đây đại tràng cong sang trái tạo nên góc đại
tràng lên nằm ở hạ sườn phải sau sụn sườn IX.
Đại tràng lên dài khoảng 12,5 - 20 cm và dính chặt vào thành bụng sau bởi
mạc treo đại tràng lên. Giới hạn trên của mạc treo đại tràng lên đi từ nơi động mạch
mạc treo tràng trên chui vào rễ mạc treo ruột non tới góc phải của đại tràng. Giới hạn
dưới do q trình dính của mạc treo đại tràng lên quyết định. Thông thường đại tràng
lên bắt đầu dính từ ngang mức bờ trên chỗ hồi tràng đổ vào manh tràng, nếu dính cao
thì đại tràng lên cũng di động như manh tràng [5], [11].
Mặt sau của đại tràng lên và mạc treo của nó liên quan với niệu quản phải và
đoạn II, đoạn III tá tràng. Vì vậy, niệu quản phải và tá tràng có thể bị tổn thương
trong cắt đại tràng lên, nhất là trong trường hợp ung thư đại tràng lên xâm lấn phía
sau.

.


.

7

➢ Đại tràng ngang:
Đại tràng ngang cùng mạc treo của nó chia ổ bụng thành tầng trên và tầng
dưới mạc treo đại tràng ngang. Đại tràng ngang dài khoảng 35 cm đến 1m, trung bình
từ 50 cm từ góc gan đến góc lách, cong xuống dưới tạo thành góc đại tràng xuống
[11]. Đại tràng ngang hoàn toàn di động nhưng góc gan và góc lách lại cố định. Ở
đại tràng ngang có mạc nối lớn bám suốt dọc chiều dài của nó. Đây là tiêu chuẩn để

phân biệt đại tràng ngang và đại tràng chậu hông.
➢ Đại tràng xuống:
Đại tràng xuống dài từ 25 - 30cm từ góc đại tràng xuống chạy xuống dưới theo
dọc bên trái ổ phúc mạc đến mào chậu cong lõm sang phải đến bờ trong cơ thắt lưng
nối với đại tràng chậu hông [11]. Giới hạn trên của mạc treo đại tràng xuống đi từ
chỗ động mạch mạc treo tràng trên chui vào rễ mạc treo ruột non đến góc lách. Giới
hạn dưới đi từ ụ nhơ và đi ra ngồi dọc theo bờ trong cơ thắt lưng.
➢ Đại tràng chậu hông:
Dài khoảng 40cm đi từ bờ trong cơ thắt lưng trái đến phía trước đốt sống cùng
3, tạo nên đường cong lõm xuống dưới hoặc lõm lên trên [11]. Đại tràng chậu hơng
dẹt, có hai dải cơ dọc, có nhiều bờm mỡ. Mạc treo đại tràng chậu hông rất rộng, rễ
mạc treo lại ngắn nên rất di động và dễ bị xoắn. Khi có khối u ở đại tràng chậu hơng
thì sờ nắn có thể phát hiện được sớm.
➢ Trực tràng - ống hậu mơn:
Trực tràng là đoạn cuối cùng của ống tiêu hóa. Nằm ở vùng đáy chậu, dài
khoảng 12 - 15 cm. Chia làm hai phần: Phần trên là đoạn trực tràng phình to gọi là
bóng trực tràng nằm trong tiểu khung, phần dưới hẹp gọi là ống hậu môn hay là trực
tràng tầng sinh mơn. Đoạn trên của bóng trực tràng có phúc mạc che phủ. Phúc mạc
đi từ trên xuống dưới, phủ mặt trước trực tràng rồi quặt lên trên. Ở chỗ quặt này, hai
lá phúc mạc dính với nhau tạo nên mạc Denonvilliers. Trực tràng khơng có mạc treo
thực sự, mà nằm áp và dính vào xương cùng, hồn tồn khơng di động [6], [11].

.


.

8

Thiết đồ ngang thấy trực tràng thẳng. Thiết đồ đứng dọc thấy trực tràng chia

làm hai phần: Phần trên lõm ra trước dựa vào phần cong xương cùng, phần dưới lõm
ra sau. Hai phần này gặp nhau ở chỗ bám của cơ nâng hậu môn.
Do cấu tạo giải phẫu này, khi nội soi đại - trực tràng phải đẩy ống soi ra trước
2 - 3 cm rồi mới đẩy thẳng ống soi vào sâu [4], [6], [11].
1.2. Sinh lý
Các hoạt động cơ học của đại tràng có vai trị làm tăng hiệu quả hấp thu nước,
chất điện giải và tống thốt phân ra ngồi [8]. Khi thức ăn vào dạ dày, hoạt động ở
đại tràng tăng lên, thức ăn đến đoạn cuối của hồi tràng sau khoảng 8 giờ, hồi tràng
đẩy từng đợt vào manh tràng, mỗi đợt từ 10 - 20 giây cách nhau 3 - 15 phút. Khi thức
ăn vào, manh tràng dãn ra và sa xuống dưới, các bướu đại tràng biến mất. Manh
tràng, đại tràng lên, đại tràng ngang chứa đầy rất chậm do quá trình hấp thu xảy ra
trong nhiều giờ. Cơ đại tràng có nhu động khối thật nhanh và thật mạnh kết hợp với
sự thành lập các u đại tràng chủ yếu ở đại tràng ngang. Ở đại tràng xuống và đại tràng
chậu hơng, mỗi ngày có 2 - 3 nhu động khối đẩy phân vào đại tràng chậu hông để
được dự trữ tại đây trước khi đi đại tiện. Thành phần của phân sau khi qua khỏi hồi
tràng còn chứa 90% nước, phần lớn nước được hấp thu ở manh tràng và đại tràng
lên. Chất nhầy là một chất bảo vệ quan trọng của đại tràng, được tiết ra nhiều trong
trường hợp có thương tổn hay kích thích, chất nhầy cịn ngăn cản hấp thu một số chất
độc.
Sự tống thoát phân: Phần lớn thời gian trực tràng khơng chứa phân. Khi có cử
động toàn thể phân được đẩy vào trực tràng gây ra phản xạ co thắt trực tràng và giãn
cơ thắt hậu môn. Cơ thắt hậu môn trong là cơ trơn, cơ thắt hậu mơn ngồi là cơ vân
được điều khiển tự ý. Khi phân làm căng thành trực tràng, các tín hiệu hướng tâm
dẫn đến sự co thắt của đại tràng xuống, đại tràng chậu hông và trực tràng. Khi nhu
động đi về phía hậu mơn, cơ thắt hậu mơn trong giãn ra, tạo cảm giác muốn đại tiện.
Bóng trực tràng là đoạn ruột phình ra để chứa phân. Khi phân làm căng bóng trực
tràng, các xung thần kinh tạo cảm giác đại tiện, trực tràng co rút lại đẩy phân vào ống
hậu môn, phần mu trực tràng của cơ nâng hậu mơn dãn ra để phân thốt ra ngồi, có

.



.

9

một phần niêm mạc lộn ra ngoài khi tháo phân, rồi lộn vào trong các cơ thắt, cơ nâng
hậu môn co lại [6], [11].

➢ Các rối loạn hoạt động cơ học của ruột già:
Táo bón là tình trạng đi tiêu khơng thường xun hay khó khăn. Thơng thường
có hai, ba lần tống thốt phân trong 1 tuần. Ngun nhân có thể do thiếu các hạch
đám rối thần kinh cơ trong ruột già, chấn thương cột sống, chế độ ăn ít chất xơ, ít
uống nước, tổn thương hậu mơn và yếu tố thành bụng [8]. Táo bón thường xun
hoặc mãn tính dẫn đến NB bị trĩ, nứt hậu môn, gây phân cứng và kẹt trong hậu môn
và gây sa trực tràng. Cần chú ý những NB táo bón sẽ ảnh hưởng đến việc chuẩn bị
đại tràng trước soi.
Tiêu chảy là tình trạng tăng số lần đi tiêu hay tăng tính chất lỏng và tính chất
phân. Ngun nhân có thể là: Sự hiện điện của các chất khơng được hấp thu trong
lịng ruột, kéo nước vào trong lòng ruột do cơ chế thẩm thấu, niêm mạc ruột tăng bài
tiết dịch và các chất điện giải, tăng nhu động ruột [8].
1.3. Mô học
Mô học của đại - trực tràng có chức năng chính là hấp thu nước và liên quan
đến chức năng tạo khối phân và bài tiết chất nhày. Chất nhầy đại tràng ở dạng gel có
tính ưa nước để làm trơn biểu mô bề mặt và bảo vệ chống vi khuẩn xâm nhập. Thành
đại tràng gồm các lớp: Niêm mạc, dưới niêm mạc, cơ và thanh mạc, riêng phần tầng
sinh môn của trực tràng khơng có thanh mạc mà lớp mỡ quanh trực tràng dính với
lớp cơ. Mặt trong trực tràng mịn, khơng có nếp gấp hay nhung mao như ở ruột non.
Các ống tuyến thẳng và trải dài khắp bề dày của niêm mạc gọi là tuyến Liberkuhn.
Niêm mạc gồm các tế bào hình trụ cao và có viền khía. Các tế bào hình đài xen kẽ

trong các tế bào hấp thu hình trụ ở bề mặt. Các tế bào ở đáy tuyến bình thường khơng
biệt hóa có mật độ gián phân cao, chúng phân bào nhanh chóng đẩy những tế bào
mới lên bề mặt để thay thế những tế bào bong tróc ra ở niêm mạc. Dải cơ trịn trải ở
giữa các tuyến mỏng manh và các tuyến ken chặt.

.


.

10

Cơ niêm bao gồm lớp vòng bên trong và lớp dọc bên ngoài như là chỗ dựa
cho các tuyến Liberkuhn. Các mạch bạch huyết đi theo cơ niêm, không trải rộng theo
các giải cơ trịn hoặc biểu mơ bề mặt, điều này được ứng dụng trong việc cắt các
polyp thoái hóa ác tính.
Lớp dưới niêm mạc bao gồm tổ chức liên kết lỏng lẻo. Đây là lớp bền nhất
của thành ruột, nếu cắt ngang nó sẽ dễ dàng gây thủng đại- trực tràng. Các nang
lympho đơn độc từ các dãi cơ trơn trải ra lớp dưới niêm mạc.
Lớp cơ thành ruột sắp xếp thành hai lớp: Cơ vòng bên trong và cơ dọc bên
ngoài. Mạch máu trong thành đại - trực tràng chạy vòng quanh thành ruột và các
nhánh này sẽ bị tắc nếu mạc treo bị căng. Các dòng bạch huyết dưới niêm mạc dẫn
lưu qua lớp cơ và tới các hạch bạch huyết cạnh đại - trực tràng [3].
1.4. Các phương pháp chẩn đoán bệnh đại tràng
Chụp X quang đại tràng cảng quang: Chụp X quang đại tràng cản quang nhằm
chính xác khối u trên đại tràng nhưng dễ bỏ sót khối u nhỏ, nhất là khối u <1cm. Hiện
nay chụp X quang đại tràng cản quang rất ít được sử dụng do kỹ thuật xâm lấn và
không cung cấp nhiều thơng tin và có thể thay thế bằng CT Scanner.
Chụp CT Scanner: Chụp CT Scanner là phương pháp chẩn đoán bệnh đại tràng
thường quy xác định vị trí, kích thước, xâm lấn của khối u. Ngồi ra chụp CT Scanner

xác định được di căn hạch và xác định được di căn xa trong UT đại tràng.
Chụp PET Scanner: Chụp PET Scanner là phương tiện tốt để chẩn đốn ung
thư đi căn, đặc biệt là di căn ngồi gan. Ngồi ra PET Scanner cịn đánh giá ung thư
tái phát khi có dấu hiệu gợi ý trên CT Scanner, CEA hay nội soi đại tràng.
Xét nghiệm định lượng CEA trong máu: Xét nghiệm định lượng CEA trong
máu khơng có giá trị trong chẩn đốn UTĐTT nhưng lại có giá trị tiên lượng theo
dõi sau điều trị.
Xét nghiệm máu ẩn trong phân: Xét nghiệm máu ẩn trong phân (FOBT) có
thể phát hiện lượng máu rất nhỏ trong phân bài tiết. Xét nghiệm này nhằm phát hiện

.


×