Tải bản đầy đủ (.pdf) (102 trang)

Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hiệu quả quản lý ngân sách nhà nước tại Trung tâm phát triển quỹ đất huyện Đức Hòa, Tỉnh Long An

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (976.27 KB, 102 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ CÔNG NGHIỆP LONG AN
-------------------------------

LÊ THÀNH TRUNG

HIỆU QUẢ QUẢN LÝ NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC
TẠI TRUNG TÂM PHÁT TRIỂN QUỸ ĐẤT
HUYỆN ĐỨC HÕA, TỈNH LONG AN

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
Chuyên ngành: Tài chính - Ngân hàng
Mã số ngành: 8.34.02.01

Long An, tháng 05 năm 2020


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ CÔNG NGHIỆP LONG AN
--------------------------------

LÊ THÀNH TRUNG

HIỆU QUẢ QUẢN LÝ NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC
TẠI TRUNG TÂM PHÁT TRIỂN QUỸ ĐẤT
HUYỆN ĐỨC HÕA, TỈNH LONG AN

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
Chuyên ngành: Tài chính - Ngân hàng


Mã số ngành: 8.34.02.01

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS. TS. VƢƠNG QUỐC DUY

Long An, tháng 05 năm 2020


i

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan rằng luận văn này là cơng trình nghiên cứu của riêng tơi.
Các số liệu và kết quả trong luận văn là trung thực và chƣa đƣợc cơng bố trong các
tạp chí khoa học và cơng trình nào khác. Các thơng tin số liệu trong luận văn này đều
có nguồn gốc và đƣợc ghi chú rõ ràng./.

Học viên thực hiện luận văn

Lê Thành Trung


ii

LỜI CẢM ƠN
Sau một thời gian làm việc hết sức nghiêm túc, tơi đã hồn thành luận văn cao
học ngành Tài chính - Ngân hàng với đề tài: “Hiệu quả quản lý ngân sách nhà
nước tại Trung tâm phát triển quỹ đất huyện Đức Hịa, Tỉnh Long An”.
Tơi xin gửi lời cảm ơn chân thành đến Quý Thầy (Cô) trƣờng Đại học Kinh Tế
Cơng Nghiệp Long An đã tận tình giảng dạy, trang bị kiến thức nền tảng cho tôi
trong q trình học tập tại trƣờng. Đồng thời, tơi bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến Thầy

PGS. TS. Vƣơng Quốc Duy đã nhiệt tình hƣớng dẫn tạo mọi điều kiện, động viên và
giúp đỡ cho tôi trong cả quá trình nghiên cứu này.
Tơi xin gửi lời cảm ơn đến Ban Giám đốc Trung tâm phát triển quỹ đất huyện
Đức Hòa, Tỉnh Long An; các anh, chị, em đồng nghiệp, gia đình đã tạo điều kiện,
động viên, hỗ trợ tơi rất nhiều để có thể hồn thiện luận văn này.
Mặc dù tôi đã cố gắng hết sức nhƣng do khả năng có hạn nên chắc chắn luận
văn này khơng thể tránh khỏi những thiếu sót, hạn chế. Vì vậy, tơi rất mong nhận
đƣợc những ý kiến nhận xét, đánh giá của các thầy cô giáo và các bạn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!

Học viên thực hiện luận văn

Lê Thành Trung


iii

NỘI DUNG TĨM TẮT
Quản lý có hiệu quả NSNN vừa là nghĩa vụ, vừa là quyền lợi thiết thực của
các cấp, các ngành, các đoàn thể của Trung tâm phát triển quỹ đất huyện Đức Hịa,
tỉnh Long An. Vì lẽ đó, việc nâng cao hiệu quả quản lý NSNN là u cầu khách
quan, vừa có tính cấp bách, vừa có tính cơ bản lâu dài. Với việc phân tích, đánh giá
và đƣa ra các giải pháp, hy vọng những đóng góp trong luận án này sẽ góp phần đổi
mới và nâng cao hiệu quả công tác quản lý NSNN tại Trung tâm phát triển quỹ đất
huyện Đức Hòa, tỉnh Long An trong thời gian tới. Trong phạm vi nghiên cứu hẹp của
đề tài, giới hạn trong phạm vi quản sách nhà nƣớc trên địa bàn huyện Đức Hòa, tỉnh
Long An, luận văn đã tập trung giải quyết các vấn đề chủ yếu:
 Thứ nhất, những lý luận cơ bản về NSNN, thu – chi NSNN, hiệu quả quản lý
NSNN và các nhân tố ảnh hƣởng đến hiệu quả quản lý NSNN;
 Thứ hai, phân tích, đánh giá thực trạng hiệu quả quản lý NSNN giai đoạn

2017 - 2019, các mặt đạt đƣợc, hạn chế và nguyên nhân còn tồn tại tại Trung tâm
phát triển quỹ đất huyện Đức Hòa, tỉnh Long An;
 Cuối cùng, đề ra những giải pháp, kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả quản lý
NSNN tại Trung tâm phát triển quỹ đất huyện Đức Hòa, tỉnh Long An thời gian tới./.


iv

ABSTRACT

Effective management of the state budget is both a duty and a practical benefit
of all levels, sectors and unions of the Land Fund Development Center of Duc Hoa
district, Long An province. Therefore, improving the efficiency of state budget
management is an objective requirement, both urgent and fundamental in the long
run. By analyzing, evaluating and proposing solutions, it is expected that the
contributions in this thesis will contribute to innovation and improve the efficiency
of state budget management at the Land Fund Development Center of Duc Hoa
district, the province Long An in the future. In the narrow research scope of the
topic, limited to the scope of state management in Duc Hoa district, Long An
province, the thesis has focused on solving the following major issues:
 Firstly, basic arguments about the state budget, state budget revenue and
expenditure, efficiency of state budget management and factors affecting the
efficiency of state budget management;
 Secondly, analyzing and assessing the state management efficiency of state
budget for the period of 2017 - 2019, the achieved, limitations and causes exist at the
Land Fund Development Center of Duc Hoa district, Long An province;
 Finally, propose solutions and recommendations to improve the efficiency of
state budget management in the Land Fund Development Center of Duc Hoa district,
Long An province in the coming time./.



v

MỤC LỤC
Trang
LỜI CAM ĐOAN .........................................................................................................i
LỜI CẢM ƠN...............................................................................................................ii
NỘI DUNG TÓM TẮT ..............................................................................................iii
ABSTRAC...................................................................................................................iv
MỤC LỤC....................................................................................................................v
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT .....................................................................................ix
DANH MỤC BẢNG SỐ LIỆU....................................................................................x
PHẦN MỞ ĐẦU ......................................................................................................... 1
1. SỰ CẦN THIẾT CỦA ĐỀ TÀI ............................................................................. 1
2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU ................................................................................... 1
2.1. Mục tiêu chung ............................................................................................. 1
2.2. Mục tiêu cụ thể ............................................................................................. 2
3. CÂU HỎI NGHIÊN CỨU ...................................................................................... 2
4. ĐỐI TƢỢNG NGHIÊN CỨU ................................................................................ 2
5. PHẠM VI NGHIÊN CỨU ..................................................................................... 2
6. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .......................................................................... 2
7. ĐÓNG GÓP MỚI CỦA LUẬN VĂN.................................................................... 3
8. TỐNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU TRƢỚC .............................................. 3
9. KẾT CẤU CỦA LUẬN ......................................................................................... 4
CHƢƠNG 1 ................................................................................................................ 5
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC VÀ HIỆU QUẢ QUẢN LÝ
NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC ....................................................................................... 5
1.1. Lý luận về ngân sách nhà nƣớc..........................................................................5
1.1.1. Các khái niệm .............................................................................................. 5
1.1.2. Đặc điểm của ngân sách nhà nƣớc .............................................................. 7



vi
1.2. Quản lý ngân sách nhà nƣớc, nội dung và nguyên tắc quản lý ngân sách
nhà nƣớc .......................................................................................................... ...8
1.2.1. Quản lý ngân sách nhà nƣớc ..................................................................... …8
1.2.2. Nội dung quản lý ngân sách nhà nƣớc ..................................................... ..10
1.2.3. Nguyên tắc quản lý ngân sách nhà nƣớc ................................................... .12
1.2.4. Cơ sở pháp lý cho việc phân cấp, phân quyền quản lý ngân sách nhà nƣớc
.................................................................................................................. .14
1.2.5. Phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi giữa các cấp ngân sách nhà nƣớc ...... ..15
1.2.6. Vai trò của quản lý ngân sách nhà nƣớc .................................................... .19
1.3. Hiệu quả quản lý ngân sách nhà nƣớc và các nhân tố ảnh hƣởng .............. .22
1.3.1. Hiệu quả quản lý ngân sách nhà nƣớc...................................................... .22
1.3.2. Tiêu chí đánh giá hiệu quả quản lý ngân sách nhà nƣớc ......................... .25
1.3.3. Các nhân tố ảnh hƣởng đến hiệu quả quản lý ngân sách nhà nƣớc và cơng
tác bồi thƣờng giải phóng mặt bằng ........................................................ .28
KẾT LUẬN CHƢƠNG 1.......................................................................................... .31
CHƢƠNG 2 ............................................................................................................ .32
THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ QUẢN LÝ NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC TẠI
TRUNG TÂM PHÁT TRIỂN QUỸ ĐẤT HUYỆN ĐỨC HÕA, TỈNH LONG
AN ............................................................................................................................. .32
2.1. Giới thiệu về Trung tâm phát triển quỹ đất Huyện Đức Hòa, tỉnh Long An
........................................................................................................................... .32
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển ............................................................ .32
2.1.2. Cơ cấu bộ máy tổ chức quản lý ................................................................ .32
2.1.3. Chức năng và nhiệm vụ ............................................................................ .33
2.1.4. Tình hình hoạt động .................................................................................. .34
2.2. Thực trạng hiệu quả quản lý ngân sách nhà nƣớc tại Trung tâm phát triển
quỹ đất Huyện Đức Hòa, tỉnh Long An ............................................................ .35

2.2.1. Những quy định của Tỉnh Long An về việc bồi thƣờng giải phóng mặt
bằng tại Trung tâm phát triển quỹ đất Huyện Đức Hòa, tỉnh Long An ... .35
2.2.2. Thực trạng quy hoạch sử dụng đất của Huyện Đức Hòa ......................... .36


vii
2.2.3. Thực trạng công tác quản lý ngân sách nhà nƣớc, bồi thƣờng giải phóng
mặt bằng tại huyện Đức Hịa, tỉnh Long An ............................................ .37
2.3. Đánh giá chung thực trạng hiệu quả quản lý ngân sách nhà nƣớc tại Trung
tâm phát triển quỹ đất Huyện Đức Hòa, tỉnh Long An .............................. .51
2.3.1. Kết quả đạt đƣợc ...................................................................................... .51
2.3.2. Những hạn chế còn tồn tại ........................................................................ .52
2.3.3. Nguyên nhân của những hạn chế .............................................................. .53
KẾT LUẬN CHƢƠNG 2 ........................................................................................ .55
CHƢƠNG 3 ............................................................................................................ .56
GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC
TẠI TRUNG TÂM PHÁT TRIỂN QUỸ ĐẤT HUYỆN ĐỨC HÕA, TỈNH
LONG AN ................................................................................................................ .56
3.1. Định hƣớng nâng cao hiệu quả quản lý ngân sách nhà nƣớc và mục tiêu
thực hiện của Trung tâm phát triển quỹ đất Huyện Đức Hòa, tỉnh Long An
........................................................................................................................... .56
3.1.1. Định hƣớng nâng cao hiệu quả quản lý ngân sách nhà nƣớc ................... .56
3.1.2. Mục tiêu thực hiện của Trung tâm phát triển quỹ đất Huyện Đức Hòa, tỉnh
Long An .................................................................................................... .58
3.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý ngân sách nhà nƣớc tại Trung tâm
phát triển quỹ đất Huyện Đức Hòa, tỉnh Long An ...................................... .59
3.2.1. Tăng cƣờng tính bền vững của cấu trúc thu - chi ngân sách nhà nƣớc .... .59
3.2.2. Nâng cao chất lƣợng thẩm định và phê duyệt dự án đầu tƣ ..................... .64
3.2.3. Tăng cƣờng công tác quản lý lựa chọn nhà thầu ...................................... .66
3.2.4. Nâng cao chất lƣợng kiểm soát thanh toán vốn đầu tƣ dự án .................. .66

3.2.5. Đẩy nhanh cơng tác quyết tốn dự án hoàn thành .................................... .67
3.2.6. Tăng cƣờng thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm, thi đua khen thƣởng trong
công tác quản lý ngân sách nhà nƣớc ....................................................... .68
3.2.7. Tăng cƣờng mối quan hệ, phối hợp giữa cơ quan tài chính, cơ quan thuế,
kho bạc nhà nƣớc và các cơ quan có liên quan trong cơng tác quản lý ngân
sách nhà nƣớc ........................................................................................... .69


viii
3.2.8. Nâng cao năng lực, trình độ của cán bộ quản lý điều hành ngân sách nhà
nƣớc .......................................................................................................... .70
3.3. Một số kiến nghị ............................................................................................. .70
3.3.1. Đối với các Sở, Ban, Ngành ..................................................................... .70
3.3.2. Đối với Ủy ban nhân dân Huyện Đức Hòa .............................................. .70
3.4. Hạn chế và hƣớng nghiên cứu tiếp theo ......................................................... .71
KẾT LUẬN CHƢƠNG 3 ........................................................................................ .72
KẾT LUẬN ............................................................................................................. .73
TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................................... .74
PHỤ LỤC


ix

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

STT

KÝ HIỆU

TIẾNG VIỆT


1

BĐS

2

BT

3

CNH-HĐH

4

GDP

5

GPMB

Giải phóng mặt bằng

6

GSTC

Giám sát tài chính

7


HĐND

Hội đồng nhân dân

8

KBNN

Kho bạc nhà nƣớc

9

KTTT

Kinh tế thị trƣờng

10

KT-XH

Kinh tế xã hội

11

NSĐP

Ngân sách địa phƣơng

12


NSNN

Ngân sách nhà nƣớc

13

NSTW

Ngân sách trung ƣơng

14

SXKD

Sản xuất kinh doanh

15

TNDN

Thu nhập doanh nghiệp

16

TSCĐ

Tài sản cố định

17


TSTC

Tài sản tài chính

18

UBND

Ủy ban nhân dân

19

XDCB

Xây dựng cơ bản

Bất động sản
Bồi thƣờng
Cơng nghiệp hóa – hiện đại hóa
Tổng sản phảm quốc nội


x

DANH MỤC BẢNG SỐ LIỆU
Thứ tự
Bảng 2.1
Bảng 2.2
Bảng 2.3

Bảng 2.4

Tên bảng
Các dự án cơng trình trên địa bàn huyện Đức Hòa, tỉnh Long
An giai đoạn 2017-2019
Vốn ngân sách của các dự án trên địa bàn huyện Đức Hòa,
tỉnh Long An giai đoạn 2017-2019
Các dự án khu công nghiệp trên huyện Đức Hịa giai đoạn
2017-2019
Các dự án ngồi khu và cụm cơng nghiệp huyện Đức Hịa

Trang
39

42

43
48


1

PHẦN MỞ ĐẦU
1. SỰ CẦN THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Đất đai không chỉ quan trọng trong nền kinh tế nông nghiệp trƣớc đây mà nó
cịn đặc biệt quan trọng trong nền kinh tế thị trƣờng hơm nay. Trong q trình cơng
nghiệp hóa- hiện đại hóa đất nƣớc, khi mà sự tăng trƣởng kinh tế và q trình đơ thị
hóa đã trở thành một xu thế tất yếu của sự phát triển thì đất đai càng đóng vai trị quan
trọng. Nó là điều kiện tiên quyết cho sự phát triển kinh tế xã hội của loài ngƣời. Để
đáp ứng nhu cầu phát triển đó thì cần một quỹ đất rất lớn phục vụ cho các dự án phát

triển của các cá nhân, tổ chức trong và ngoài nƣớc cũng nhƣ những dự án trọng điểm
của quốc gia. Vì thế, bồi thƣờng giải phóng mặt bằng là cơng tác vơ cùng quan trọng,
là khâu số một, là điều kiện tiên quyết để có một quỹ đất sạch giao cho các cá nhân, tổ
chức, các cơ quan Nhà nƣớc để thực hiện mục tiêu riêng của mình cũng nhƣ mục tiêu
phát triển kinh tế xã hội chung của cả nƣớc.
Việc thu hồi đất, bồi thƣờng giải phóng mặt bằng thời gian qua đã có những
chuyển biến tích cực về mặt chính sách, tạo điều kiện tốt cho nhà đầu tƣ. Tuy nhiên,
những bất cập vẫn chƣa đƣợc giải quyết triệt để, thất thu ngân sách nhà nƣớc, tỷ lệ hộ
nghèo hậu bồi thƣờng giải phóng mặt bằng ở một số địa phƣơng có xu hƣớng tăng lên,
việc ngƣời dân chƣa đƣợc bồi thƣờng thỏa đáng vẫn đang khiếu kiện kéo dài làm họ
mấy tập trung ổn định cuộc sống, gây mất ổn định chính trị, xã hội và dẫn đến tệ nạn
tại các khu vực giải tỏa có xu hƣớng tăng theo. Vấn đề về nguồn thu ngân sách nhà
nƣớc từ công tác bồi thƣờng giải phóng mặt bằng tại Trung tâm phát triển quỹ đất
huyện Đức Hịa, tỉnh Long An khơng phải là trƣờng hợp ngoại lệ. Chính vì thế, để có
thể đi sâu và tìm hiểu về cơng tác giải phóng mặt bằng trong các dự án đầu tƣ tại địa
bàn tác giả chọn đề tài: “Hiệu quả quản lý ngân sách nhà nước tại Trung tâm phát
triển quỹ đất huyện Đức Hòa, Tỉnh Long An” đƣợc chọn để nghiên cứu làm luận văn
thạc sĩ kinh tế.
2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
2.1. Mục tiêu chung
Phân tích thực trạng thu ngân sách nhà nƣớc, cơng tác bồi thƣờng giải phóng
mặt bằng cho ngƣời dân bị thu hồi đất tại Trung tâm phát triển quỹ đất huyện Đức


2
Hịa, tỉnh Long An. Trên cơ sở đó, đề xuất các giải pháp và kiến nghị nhằm giúp nâng
cao hiệu quả công tác thu ngân sách đối với bồi thƣờng giải phóng mặt bằng tại Trung
tâm phát triển quỹ đất huyện Đức Hòa, tỉnh Long An.
2.2. Mục tiêu cụ thể
Mục tiêu 1: Nghiên cứu và phân tích thực trạng cơng tác bồi thƣờng giải phóng

mặt bằng cho ngƣời dân bị thu hồi đất tại Trung tâm phát triển quỹ đất huyện Đức
Hòa, tỉnh Long An.
Mục tiêu 2: Đề xuất một số giải pháp và kiến nghị giúp nâng cao hiệu quả công
tác quản lý ngân sách nhà nƣớc, công tác bồi thƣờng giải phóng mặt bằng tại Trung
tâm phát triển quỹ đất huyện Đức Hòa, tỉnh Long An.
3. CÂU HỎI NGHIÊN CỨU
Câu hỏi 1: Hiện trạng tình hình bồi thƣờng giải phóng mặt bằng cho ngƣời dân
bị thu hồi đất tại Trung tâm phát triển quỹ đất huyện Đức Hòa diễn ra thế nào? Ngƣời
dân bị thu hồi đất có thỏa mãn với công tác này không? Những bất cập và tồn tại gì
liên quan đến cơng tác bồi thƣờng giải phóng mặt bằng cho ngƣời dân bị thu hồi đất tại
Trung tâm phát triển quỹ đất huyện Đức Hòa, tỉnh Long An khơng?
Câu hỏi 2: Có những giải pháp nào phù hợp để nâng cao hiệu quả công tác bồi
thƣờng giải phóng mặt bằng cho ngƣời dân bị thu hồi đất tại Trung tâm phát triển quỹ
đất huyện Đức Hịa, tỉnh Long An chƣa?
4. ĐỐI TƢỢNG NGHIÊN CỨU
Cơng tác bồi thƣờng, giải phóng mặt bằng tại Trung tâm phát triển quỹ đất
huyện Đức Hòa, tỉnh Long An.
5. PHẠM VI NGHIÊN CỨU
Không gian: tại Trung tâm phát triển quỹ đất huyện Đức Hòa, tỉnh Long An.
Thời gian: Giai đoạn 2017-2019.
6. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Tác giả sử dụng phƣơng pháp nghiên cứu định tính, cụ thể là:
- Phƣơng pháp thu thập số liệu: số liệu đƣợc thu thập về công tác bồi thƣờng
giải phóng mặt bằng tại Trung tâm phát triển quỹ đất huyện Đức Hòa, tỉnh Long An.
- Phƣơng pháp phân tích số liệu: Đề tài sử dụng phƣơng pháp hệ thống hóa,
phân tích, so sánh, đối chiếu, tổng hợp để đƣa ra các giải pháp nâng cao hiệu quả công


3
tác thu ngân sách nhà nƣớc, bồi thƣờng và giải phóng mặt bằng cho ngƣời dân bị thu

hồi đất tại Trung tâm phát triển quỹ đất huyện Đức Hòa, tỉnh Long An.
7. ĐĨNG GĨP CỦA LUẬN VĂN VỀ THỰC TIỄN
Đóng góp về phương diện khoa học: Đề tài góp phần bổ sung vào các giải pháp
trên cơ sở khoa học để nâng cao hiệu quả thu ngân sách nhà nƣớc, cơng tác quản lý bồi
thƣờng giải phóng mặt bằng cho ngƣời dân bị thu hồi đất.
Đóng góp về phương diện thực tiễn: Hoàn chỉnh các giải pháp nâng cao hiệu
quả thu ngân sách sách nhà nƣớc đối với bồi thƣờng giải phóng mặt bằng tại Trung
tâm phát triển quỹ đất huyện Đức Hòa, tỉnh Long An nhằm triển khai thực hiện các dự
án đƣợc thuận lợi, góp phần ổn định phát triển chính trị, kinh tế, xã hội tại địa phƣơng
và có thể áp dụng cho các đơn vị hành chính cơ sở khác có đặc điểm tƣơng đồng.
8. TỔNG QUAN CÁC NGHIÊN CỨU TRƢỚC
Nghiên cứu của Lê Thanh Sơn và Trần Tiến Khai (2016) về tác động của việc
thu hồi đất vùng nông thôn đến thu nhập của ngƣời dân huyện Vĩnh Thạnh, Thành phố
Cần Thơ: trƣờng hợp dự án khu dân cƣ vƣợt lũ Thạnh Mỹ. Nghiên cứu quan tâm đến
bồi thƣờng thu hồi đất của ngƣời dân do Chính phủ thực hiện vì mục tiêu phát triển
Kinh tế - Xã hội và đang là xu thế tất yếu của q trình phát triển theo hƣớng cơng
nghiệp hóa và đơ thị hóa. Trong thời gian đó, ngƣời dân đã bị mất đất sản xuất, phải
chuyển đổi nghề nghiệp và sinh kế cũng thay đổi. Phƣơng pháp sai biệt kép đã đƣợc
nhóm nghiên cứu nhằm mơ tả và lƣợng hóa những thay đổi trong sinh kế của ngƣời
dân. Kết quả chỉ ra rằng khơng có sự khác biệt về thu nhập của ngƣời dân sau hai năm
kể từ khi nhà nƣớc thực hiện việc thu hồi đất.
Nghiên cứu của Đỗ Hữu Nghị và cộng sự (2016) về “Các nhân tố ảnh hƣởng
đến thu nhập của hộ gia đình trong vùng ảnh hƣởng của dự án trên địa bàn quận Bình
Thủy, Thành phố Cần Thơ”. Mục đích của nghiên cứu này là xác định các nhân tố ảnh
hƣởng đến thu nhập của hộ gia đình trong vùng ảnh hƣởng của dự án trên địa bàn quận
Bình Thủy, TP. Cần Thơ. Phƣơng pháp phân tích hồi quy đa biến đƣợc sử dụng để
kiểm định mối tƣơng quan của các nhân tố ảnh hƣởng đến thu nhập của các hộ gia
đình trong vùng ảnh hƣởng của dự án. Kết quả chỉ ra rằng có 05 nhân tố ảnh hƣởng
đến thu nhập của hộ gia đình trong vùng ảnh hƣởng của dự án nhƣ số lƣợng lao động



4
trong nơng nghiệp, số lƣợng lao động ngồi nơng nghiệp, số năm thực hiện dự hiện dự
án, khoảng cách từ nhà đến chợ và trình độ hóa của chủ hộ.
Trong nghiên cứu của Thái Thanh Phong và Hà Thục Viên (2017) về xu hƣớng
và các nhân tố đền bù giá đất lên thu nhập của nông hộ trong khu công nghiệp và đô
thị thị trấn Mỹ Phƣớc – Huyện Bến Cát – Tỉnh Bình Dƣơng. Mục tiêu của nghiên cứu
là khám phá ảnh hƣởng của việc đền bù giá đất lên mức sống và thu nhập của nông hộ
trƣớc và sau khi bị thu hồi đất. Các phƣơng pháp định tính và định lƣợng đƣợc sử
dụng thích hợp trong nghiên cứu. Kết quả cho thấy rằng đời sống nông hộ đã thay đổi
dần do việc đền bù giá đất theo hƣớng đa dạng hóa thu nhập và dịch chuyển sang các
hoạt động phi nông nghiệp. Sự điều chỉnh đời sống này đƣợc xác định bởi các loại tài
sản cả trƣớc và sau khi bị thu hồi đất. Quan trọng hơn, thu nhập của nông hộ sau khi bị
thu hồi đất tƣng lên đáng kể, nhƣng không bền vững và rất dễ bị tổn thƣơng do các yếu
tố khách quan bên ngoài tác động. Các nhân tố ảnh hƣởng đến thu nhập của nông hộ
trƣớc và sau khi bị thu hồi đất có ý nghĩa khác nhau. Từ đây, nhóm tác giả có thể
khẳng định rằng sự thay đổi đời sống nông hộ do việc thu hồi đất bởi công nghiệp hóa
và đơ thị hóa thích ứng đƣợc và đáp ứng đƣợc chiến lƣợc phát triển kinh tế xã hội.
9. KẾT CẤU CỦA LUẬN VĂN
Ngoài phần mục lục, danh mục các từ viết tắt, danh mục các bảng, danh mục
các sơ đồ, hình vẽ, nội chung chính của nghiên cứu chia thành 3 chƣơng, bao gồm:
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận về ngân sách nhà nƣớc và hiệu quả quản lý ngân sách
nhà nƣớc.
Chƣơng 2: Thực trạng hiệu quả quản lý ngân sách nhà nƣớc tại Trung tâm phát
triển quỹ đất huyện Đức Hòa, tỉnh Long An.
Chƣơng 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý ngân sách nhà nƣớc tại Trung
tâm phát triển quỹ đất huyện Đức Hòa, tỉnh Long An.


5


CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC VÀ
HIỆU QUẢ QUẢN LÝ NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC
1.1. Lý luận về ngân sách nhà nƣớc
1.1.1. Các khái niệm
1.1.1.1. Khái niệm ngân sách nhà nước
Thuật ngữ ngân sách theo tiếng Anh là “Budget” có nghĩa là cái túi đựng tiền.
Thuật ngữ “Budget” xuất phát bởi từ cổ “Bougette” của Pháp. Từ thế kỷ 17, ngƣời
Anh sử dụng thuật ngữ “Budget” để chỉ ngân sách hay túi tiền của nhà vua.
NSNN là một phạm trù kinh tế và cũng là một phạm trù lịch sử. Sự xuất hiện và
tồn tại của nó gắn liền với sự ra đời của nền sản xuất hàng hóa - tiền tệ và sự xuất hiện
của tổ chức nhà nƣớc.
Thể chế NSNN khởi đầu từ Anh vào cuối thế kỷ 17, tiếp đến xuất hiện ở Mỹ và
Pháp, sau đó mơ hình thể chế NSNN lan rộng đến các quốc gia khác. Sự ra đời của thể
chế NSNN là kết quả tiến trình đấu tranh của giai cấp tƣ sản đối với chế độ nhà nƣớc
phong kiến. Giai cấp tƣ sản đòi hỏi Nhà nƣớc phong kiến phải bỏ đi chế độ thuế khóa
và chi tiêu cơng một cách tùy tiện, theo ý chí riêng của nhà nƣớc phong kiến (nhà
vua), thay vào đó là một thể chế đảm bảo cho hoạt động tài chính cơng một cách minh
bạch, có giới hạn và mang tính pháp lý, chế độ thuế khóa phải do Quốc hội của tổ chức
nhà nƣớc quyết định, các khoản chi tiêu công phải đặt trong sự giám sát của dân chúng
và có sự tách bạch chi tiêu của xã hội với tiêu dùng cá nhân của nhà vua (năm 1688, ở
nƣớc Anh đã ban hành Luật dân quyền quy định không cho phép nhà vua đặt ra bất kỳ
khoản thu nào để chi tiêu, trừ khi đƣợc Quốc hội cho phép).
Khi tổ chức nhà nƣớc muốn hoạt động và tồn tại, cần phải có nguồn lực tài
chính để chi tiêu. Tuy nhiên, NSNN phải đƣợc thực hiện theo luật do Quốc hội của
một tổ chức nhà nƣớc quyết định.
Tùy theo đặc điểm KT – XH cũng nhƣ truyền thống lịch sử khác nhau ở mỗi
quốc gia, cách diễn đạt quan niệm NSNN có thể khơng hồn tồn giống nhau, song



6
bản chất của NSNN luôn đƣợc hiểu là quỹ tiền tệ tập trung chủ yếu của Nhà nƣớc
nhằm đáp ứng nhu cầu chi tiêu để tồn tại và phát triển.
Tại Việt Nam, theo Điều 4 của Luật NSNN (Luật số 83/2015/QH13) [15] đƣợc
Quốc hội nƣớc Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ban hành 25/6/2015 đã giải thích
thuật ngữ NSNN nhƣ sau:
“NSNN là toàn bộ các khoản thu - chi của Nhà nước được dự toán và thực hiện
trong một khoản thời gian nhất định do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định
để bảo đảm thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước”.
1.1.1.2. Khái niệm thu ngân sách nhà nước
Để có kinh phí cho mọi hoạt động của mình, Nhà nƣớc đã đặt ra các khoản thu
(thuế) do mọi cơng dân đóng góp để hình thành nên quỹ tiền tệ của mình. Thực chất,
thu NSNN là việc Nhà nƣớc dùng quyền lực của mình để tập trung nguồn tài chính
quốc gia hình thành quỹ NSNN nhằm thỏa mãn các nhu cầu của Nhà nƣớc.
Ở Việt Nam, đứng về phƣơng diện pháp lý thu NSNN bao gồm những khoản
tiền Nhà nƣớc huy động vào ngân sách để thỏa mãn nhu cầu chi tiêu của Nhà nƣớc. Về
mặt bản chất, thu NSNN là hệ thống những quan hệ kinh tế giữa Nhà nƣớc và xã hội
phát sinh trong quá trình Nhà nƣớc huy động các nguồn tài chính để hình thành nên
quỹ tiền tệ tập trung của Nhà nƣớc nhằm thỏa mãn các nhu cầu chi tiêu của mình. Thu
NSNN chỉ bao gồm những khoản tiền Nhà nƣớc huy động vào ngân sách mà không bị
ràng buộc bởi trách nhiệm hoàn trả trực tiếp cho đối tƣợng nộp.
1.1.1.3. Khái niệm chi ngân sách nhà nước
Chi NSNN thể hiện các quan hệ tiền tệ hình thành trong quá trình phân phối và
sử dụng quỹ NSNN nhằm trang trải cho các chi phí của bộ máy quản lý nhà nƣớc và
thực hiện các chức năng KT – XH mà Nhà nƣớc đảm nhận theo những nguyên tắc nhất
định. Chi NSNN là sự chi phối giữa hai quá trình phân phối và sử dụng quỹ NSNN.
Quá trình phân phối là q trình cấp phát kinh phí từ NSNN hình thành các loại quỹ
trƣớc khi đƣa vào sử dụng. Quá trình sử dụng là quá trình trực tiếp chi dùng khoản tiền
cấp phát từ ngân sách khơng trải qua việc hình thành các loại quỹ trƣớc khi đƣa vào sử

dụng. Luật NSNN đã xác định cụ thể chi NSNN bao gồm: các khoản chi phát triển KT
– XH, đảm bảo quốc phòng - an ninh, đảm bảo hoạt động của bộ máy nhà nƣớc, chi trả
nợ của Nhà nƣớc, chi viện trợ và các khoản chi khác theo quy định của pháp luật.


7
Theo Schick và Allen (2005) ngân sách bền vững phải đảm bảo bốn yếu tố:
+ Tình trạng có thể trả đƣợc nợ (solvency): khả năng của Chính phủ trong
việc thực hiện các nghĩa vụ tài chính.
+ Tăng trƣởng (growth): chính sách chi tiêu đảm bảo kinh tế tăng trƣởng
+ Ổn định (stability): khả năng của Chính phủ trong việc đáp ứng các nghĩa vụ
tƣơng lai bằng gánh nặng thuế hiện tại.
+ Cơng bằng (fairness): khả năng của Chính phủ trong việc chi trả các nghĩa vụ
hiện tại mà không chuyển gánh nặng chi phí lên thế hệ tƣơng lai.
Một cách nhìn cụ thể hơn về tính bền vững của NSĐP là nhìn vào nguồn thu.
Nếu nguồn thu “sớm muộn cũng sẽ cạn” nhƣ thu từ đất đai hay “không tạo ra giá trị
gia tăng cho địa phương” nhƣ thu từ xổ số kiến thiết thì NSĐP đƣợc coi là khơng bền
vững theo Vũ Thành Tự Anh và Ninh Ngọc Bảo Kim (2008) [11].
Tƣơng tự, theo Rosengard và Jay et al (2006) [19] nguồn thu không bền vững là
các nguồn thu nhất thời nhƣ phí chuyển nhƣợng quyền sử dụng đất, thu từ bán quyền
sử dụng đất,…. Nguồn thu bền vững cho NSĐP là thu từ các nguồn thu do giá trị gia
tăng của nền kinh tế đóng góp chủ yếu là các khoản phí và lệ phí, các loại thuế mà
chính quyền địa phƣơng đƣợc phân chia theo tỷ lệ phần trăm với chính quyền trung
ƣơng.
1.1.1.4. Khái niệm bền vững tài khóa
Bền vững tài khóa là một vấn đề ln nhận đƣợc sự quan tâm của Chính phủ và
các chính quyền địa phƣơng, nhất là trong giai đoạn thực hiện xây dựng kế hoạch tài
chính trung hạn theo quy định của Luật NSNN có hiệu lực từ năm ngân sách 2017.
Bền vững tài khóa là tình trạng có thể kiểm sốt đƣợc các nguồn thu - chi của Chính
phủ hoặc chính quyền địa phƣơng, bảo vệ NSNN trƣớc các cú sốc kinh tế và đảm bảo

NSNN cho việc thực hiện các mục tiêu KT – XH.
1.1.2. Đặc điểm của ngân sách nhà nước
NSNN là một nội dung quan trọng của hệ thống tài chính cơng. Nó bao gồm
những quan hệ tài chính nhất định trong tổng thể các quan hệ tài chính cơng, cụ thể:
+ Quan hệ tài chính giữa Nhà nƣớc và cơng dân.
+ Quan hệ tài chính giữa Nhà nƣớc và doanh nghiệp: mối quan hệ này thể hiện
ở chỗ Nhà nƣớc cấp phát, hỗ trợ vốn cổ phần theo những nguyên tắc và phƣơng thức


8
nhất định để tiến hành SXKD và phân chia lợi nhuận. Đồng thời, mối quan hệ tài
chính này cũng phản ánh những quan hệ kinh tế dƣới hình thức giá trị phát sinh trong
quá trình phân phối và phân phối lại tổng sản phẩm xã hội và thu nhập quốc dân giữa
NSNN với các doanh nghiệp đƣợc thể hiện thông qua các khoản thuế mà doanh nghiệp
phải nộp vào NSNN theo luật định.
+ Quan hệ tài chính giữa Nhà nƣớc với tổ chức xã hội.
+ Quan hệ tài chính giữa Nhà nƣớc với quốc tế.
+ NSNN là một luật tài chính đặc biệt (yếu tố pháp lý), bởi lẽ trong NSNN, các
thể chế của nó đƣợc thiết lập dựa vào hệ thống pháp luật có liên quan (Hiến pháp, Luật
thuế,…) nhƣng mặt khác bản thân NSNN cũng là luật do Quốc hội quyết định và
thơng qua hàng năm, mang tính chất cƣỡng chế và bắt buộc các chủ thể KT – XH có
liên quan phải tuân thủ.
+ NSNN là một công cụ quản lý, NSNN đƣa ra danh mục các khoản thu mà
Chính phủ chỉ đƣợc phép thu và danh mục các khoản chi tiêu trong khuôn khổ NSNN
đƣợc Quốc hội phê duyệt, giúp cho Quốc hội quản lý và kiểm soát chặt chẽ các khoản
chi tiêu, thu nhập của Chính phủ trong mỗi năm tài khóa.
+ Hoạt động thu - chi của NSNN luôn gắn chặt với quyền lực kinh tế - chính trị
của Nhà nƣớc và việc thực hiện các chức năng của Nhà nƣớc đƣợc Nhà nƣớc tiến hành
trên cơ sở những luật lệ nhất định;
+ Hoạt động của NSNN là hoạt động phân phối lại các nguồn tài chính, nó thể

hiện ở hai lĩnh vực thu - chi của Nhà nƣớc;
+ NSNN cũng có những đặc điểm nhƣ các quỹ tiền tệ khác. Nét khác biệt của
NSNN với tƣ cách là một quỹ tiền tập trung của Nhà nƣớc, nó đƣợc chia thành nhiều
quỹ nhỏ có tác dụng riêng, sau đó mới đƣợc chi dùng cho những mục đích đã định;
+ Hoạt động thu - chi của NSNN đƣợc thực hiện theo ngun tắc khơng hồn
trả trực tiếp là chủ yếu.
1.2. Quản lý ngân sách nhà nƣớc, nội dung và nguyên tắc quản lý ngân sách nhà
nƣớc
1.2.1. Quản lý ngân sách nhà nước
Quản lý nhà nƣớc đối với NSNN là quá trình tác động của Nhà nƣớc đến các
mối quan hệ của NSNN, nhằm hƣớng NSNN tác động vào các hoạt động trong đời


9
sống KT – XH phục vụ cho mục tiêu, chiến lƣợc, kế hoạch phát triển KT – XH trong
từng thời kỳ nhất định. Đồng thời là quá trình sử dụng NSNN nhƣ là công cụ để quản
lý và điều hành nền kinh tế, hƣớng các quan hệ kinh tế phát triển theo định hƣớng của
Nhà nƣớc.
Quản lý nhà nƣớc về NSNN là làm cho các hoạt động của NSNN theo đúng
pháp luật của Nhà nƣớc, mặt khác kích thích kinh tế phát triển, tạo lập, bồi dƣỡng
nguồn thu cho ngân sách và sử dụng có hiệu quả, tiết kiệm các khoản chi ngân sách,
bảo đảm sự cân đối tích cực thu - chi ngân sách, giảm bội chi ngân sách. Mục tiêu
tổng quát trong quản lý và sử dụng ngân sách là phải tạo sự cân đối tích cực, ổn
định NSNN tạo mơi trƣờng tài chính thuận lợi cho sự ổn định và phát triển, nâng
cao hiệu quả của NSNN thực hiện mục tiêu chiến lƣợc KT – XH trong từng thời kỳ.
Nhà nƣớc là chủ thể quản lý; các quan hệ, các bộ phận của ngân sách là đối tƣợng,
khách thể quản lý. Vai trò quản lý của Nhà nƣớc đối với NSNN là một tất yếu vì:
Thứ nhất, NSNN thể hiện bản chất của Nhà nƣớc, của chế độ và phục vụ Nhà
nƣớc, tác động đến mọi mặt hoạt động đời sống xã hội, SXKD, là công cụ của Nhà
nƣớc để kích thích kinh tế phát triển, có vai trị chi phối tồn bộ hệ thống tài chính

quốc gia, là bộ phận quan trọng nhất trong chính sách tài chính quốc gia.
Thứ hai, xuất phát từ vai trị tài chính cơng, NSNN là cơng cụ quan trọng trong
quản lý xã hội nói chung và quản lý kinh tế nói riêng. Nhà nƣớc định ra Luật NSNN,
Luật thuế và các luật liên quan, các chính sách ƣu đãi đầu tƣ, khuyến khích đầu tƣ,
chính sách xã hội, nguồn chi từ NSNN là rất lớn tác động đến nền kinh tế, đồng thời
thực hiện kiểm tra, kiểm soát việc sử dụng các nguồn lực mang lại hiệu quả.
Thứ ba, các vấn đề liên quan đến NSNN ở tầm vĩ mô chỉ có Nhà nƣớc mới có
khả năng chi phối, quy định thực hiện, tác động mọi mặt hoạt động trong đời sống KT
– XH. Quản lý vừa mang tính bắt buộc vừa tạo điều kiện cho các hoạt động trong nền
kinh tế phát triển.
Nhƣ vậy, có thể hiểu: Quản lý NSNN là sự tác động của Nhà nước vào hoạt
động của các đối tượng sử dụng quỹ NSNN bằng các cơng cụ quản lý vĩ mơ của mình
để thực hiện các chức năng nhiệm vụ của Nhà nước.
Quản lý NSNN ảnh hƣởng đến nhiều đối tƣợng, nhiều cấp chính quyền. Do vậy
các nguyên tắc quản lý NSNN cũng nhƣ cơ chế chính sách trong quản lý NSNN cần


10
đƣợc nghiên cứu nghiêm túc, khoa học, dân chủ và xem xét trong các mối quan hệ thì
khi thực hiện quản lý NSNN mới mang lại hiệu quả cao.
1.2.2. Nội dung quản lý ngân sách nhà nước
Thứ nhất, quản lý quá trình thu NSNN
Thu NSNN đƣợc thực hiện bằng các hình thức bắt buộc nhƣ hình thức thuế,
phí, lệ phí hoặc bằng các hình thức huy động tự nguyện nhƣ hình thức đóng góp của
các tổ chức, cá nhân, viện trợ,… Quản lý q trình thu NSNN chính là quản lý các
hình thức đó.
Thứ hai, quản lý q trình chi NSNN
Quản lý chi NSNN có quy mơ và mức độ rộng lớn, ở nhiều lĩnh vực và ở nhiều
địa phƣơng, bao gồm quản lý các khoản chi đầu tƣ phát triển, chi thƣờng xuyên, chi trả
nợ gốc và lãi vay, chi viện trợ, chi cho vay, chi bổ sung quỹ dự trữ tài chính, chi bổ

sung cho ngân sách cấp dƣới.
Thứ ba, quản lý việc thực hiện các biện pháp cân đối thu - chi NSNN
NSNN đƣợc cân đối theo nguyên tắc tổng số thu từ thuế, phí, lệ phí phải lớn
hơn tổng số chi thƣờng xuyên và góp phần tích lũy ngày càng cao vào chi đầu tƣ phát
triển. Trƣờng hợp có bội chi, thì số bội chi phải nhỏ hơn số chi đầu tƣ phát triển và
quản lý tiến tới cân bằng thu - chi ngân sách.
Có nhiều nguyên nhân dẫn đến mất cân đối ngân sách và tùy theo nguyên nhân
mà có các giải pháp khác nhau. Giải pháp phổ biến hiện nay là vay nợ trong và ngồi
nƣớc, lập Quỹ dự trữ, Quỹ dự phịng tài chính,… Quản lý việc thực hiện các biện pháp
cân đối thu - chi NSNN chính là quản lý việc thực hiện các giải pháp đó.
Thứ tư, quản lý chu trình NSNN
Chu trình NSNN có độ dài thời gian kéo dài hơn một năm ngân sách vì trong
một năm ngân sách đồng thời diễn ra cả ba khâu của chu trình NSNN là chấp hành
ngân sách của chu trình NSNN hiện tại, quyết tốn ngân sách của chu trình NSNN
trƣớc đó và lập ngân sách cho chu trình NSNN tiếp theo.
Cơng tác lập dự toán NSNN căn cứ vào nhiệm vụ phát triển KT – XH và đảm
bảo quốc phòng - an ninh. Các khoản thu phải xác định trên cơ sở tăng trƣởng kinh tế,
các quy định của pháp luật về thu NSNN. Các khoản chi phải xác định trên cơ sở mục
tiêu phát triển KT – XH, đảm bảo quốc phòng - an ninh.


11
Cơng tác chấp hành NSNN là q trình sử dụng tổng hợp các biện pháp kinh tế,
tài chính và hành chính nhằm thực hiện các chỉ tiêu thu - chi trong dự tốn NSNN.
Cơng tác quyết tốn NSNN nhằm mục đích tổng kết, đánh giá lại tồn bộ q
trình quản lý NSNN trong một năm ngân sách đã qua.
Thứ năm, thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm và thi đua khen thƣởng
Trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, cơ quan quản lý nhà nƣớc và
đơn vị dự tốn ngân sách có trách nhiệm kiểm tra việc thực hiện các chế độ thu - chi
và quản lý NSNN, quản lý tài sản của Nhà nƣớc.

Thanh tra tài chính có nhiệm vụ thanh tra việc chấp hành pháp luật về thu - chi
và quản lý NSNN, quản lý tài sản nhà nƣớc của các tổ chức, cá nhân.
Tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm pháp luật về quản lý NSNN thì tùy theo
tính chất, mức độ vi phạm có thể bị xử phạt hành chính, xử lý kỷ luật hoặc bị truy cứu
trách nhiệm hình sự.
Tổ chức, cá nhân có thành tích trong việc thực hiện quản lý NSNN thì đƣợc
khen thƣởng. Việc quản lý NSNN hiệu quả, tiết kiệm, tăng đầu tƣ phát triển, tăng thu,
tăng điều tiết cho ngân sách cấp trên, giảm bổ sung cân đối từ ngân sách cấp trên,…là
căn cứ để đánh giá, khen thƣởng.
Thứ sáu, quản lý NSNN theo kết quả thực hiện nhiệm vụ (kết quả đầu ra) và
xây dựng kế hoạch tài chính 5 năm (khn khổ trung hạn).
Để quản lý hiệu quả việc sử dụng ngân sách, Luật NSNN sửa đổi đƣợc thông
qua tại Kỳ họp thứ 9, Quốc hội khóa XIII vào ngày 25/6/2015. Theo các điều khoản
đƣợc quy định mới trong văn bản luật này là giao cho Chính phủ quy định việc thực
hiện quản lý ngân sách theo kết quả thực hiện nhiệm vụ và thủ trƣởng đơn vị sử dụng
ngân sách chịu trách nhiệm về việc quản lý, sử dụng ngân sách theo dự toán đƣợc
giao, đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ, đảm bảo hiệu quả, tiết kiệm, đúng chính
sách, chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi ngân sách.
Nhƣ vậy, ngoài những nội dung quản lý NSNN cũ đã đƣợc quy định trong các
văn bản luật có liên quan về quản lý NSNN trƣớc đây. Kể từ năm ngân sách 2017,
quản lý NSNN theo kết quả thực hiện nhiệm vụ (kết quả đầu ra) và xây dựng kế hoạch
tài chính 5 năm (khuôn khổ trung hạn) là một nội dung quản lý NSNN nếu đƣợc triển
khai thực hiện tốt sẽ góp phần nâng cao hiệu quả quản lý NSNN tại các địa phƣơng.


12
1.2.3. Nguyên tắc quản lý ngân sách nhà nước
Từ những đặc điểm của NSNN, yêu cầu việc quản lý NSNN cần tôn trọng các
nguyên tắc sau:
1.2.3.1. Nguyên tắc niên hạn

+ Chính phủ thực thi NSNN trong một niên độ kế toán
Năm NSNN kéo dài trong phạm vi thời gian là 12 tháng, nhƣng đa số các quốc
gia đều chọn năm NSNN bắt đầu từ ngày 1 - 1 của năm dƣơng lịch và kết thúc ngày
31 - 12 của năm đó.
+ Theo chu kỳ hàng năm quốc hội biểu quyết thơng qua NSNN một lần.
Ngun tắc niên hạn đƣợc hình thành trên những cơ sở:
Cơ sở chính trị: sự phát triển của xã hội theo thể chế nền dân chủ chính trị, thực
hiện ngân sách niên hạn là để tạo điều kiện cho quốc hội và ngƣời dân kiểm soát tình
hình thu - chi tài chính cơng đƣợc đều đặn và có tính chu kỳ. Mỗi năm Chính phủ thu
bao nhiêu và chi cho cái gì, quốc hội và ngƣời dân cần phải biết. Thực hiện nguyên tắc
này sẽ làm gia tăng quyền lực mạnh mẽ của quốc hội trong việc kiểm sốt Chính phủ.
Quốc hội sẽ biểu quyết và thông qua NSNN mỗi năm một lần. Nếu quốc hội chƣa
quyết định ngân sách, thì Chính phủ khơng có quyền thu - chi bất kỳ một khoản tiền
nào, dù là nhỏ nhất.
Cơ sở tài chính: quản lý NSNN phải xác định thời gian bắt đầu và kết thúc để
giúp cho Chính phủ tổng kết và đánh giá tình hình tài chính của quốc gia, qua đó có
biện pháp điều chỉnh kịp thời, góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn lực cơng.
Nói chung, sự giới hạn NSNN hàng năm với dự toán các khoản thu - chi chặt chẽ là
nhằm làm cho nền tài chính cơng trở nên minh bạch và quản lý có trật tự.
Nhƣ vậy, thực hiện NSNN niên hạn có những ƣu điểm nhất định là tính đơn
giản, nghiệp vụ thu - chi đƣợc ghi chép chặt chẽ theo hàng năm. Tuy nhiên, NSNN
niên hạn cũng có những hạn chế nhất định:
+ Tốn kém thời gian và chi phí do phải lập NSNN hàng năm.
+ Tồn tại tính cứng nhắc do các khoản chi đã ghi trong dự tốn nhƣng trong
năm chƣa phát sinh, thì vào cuối năm sẽ mất giá trị.
+ Tính hiệu quả sẽ không đƣợc quan tâm do ngƣời quản lý NSNN chỉ cần tuân
thủ nghiêm ngặt dự toán chi.


13

+ Chế độ niên hạn có thể dẫn đến tình trạng, ngƣời quản lý NSNN có thể trì
hỗn các khoản chi để tạo sự cân đối NSNN theo ý chủ quan vào cuối năm.
1.2.3.2. Nguyên tắc đơn nhất
Nguyên tắc này u cầu tồn bộ dự tốn thu - chi cần đƣợc trình bày trong một
văn kiện duy nhất. Nguyên tắc đơn nhất không chấp nhận việc lập NSNN bằng nhiều
văn kiện khơng tập trung. Chính phủ khơng đƣợc đệ trình NSNN trƣớc quốc hội bằng
nhiều văn kiện khác nhau. Quốc hội xem xét và thông qua NSNN bằng luật đƣợc ban
hành trong một văn bản duy nhất.
Nếu NSNN trình bày dựa trên nhiều văn kiện khác nhau, thì sự kiểm sốt của
quốc hội sẽ gặp nhiều khó khăn, đặc biệt là trong việc lựa chọn các khoản chi tiêu có
tính chiến lƣợc ƣu tiên. Sự tuân thủ nguyên tắc này giúp cho Quốc hội có cách nhìn
tồn diện hơn về NSNN. Nguyên tắc đơn nhất cho Quốc hội biết đƣợc quy mô của
NSNN, tổng thể nguồn thu và các khoản chi tiêu của Chính phủ. Cịn nếu NSNN đƣợc
báo cáo bằng nhiều văn kiện khác nhau, thì để biết tổng nguồn thu và tổng các khoản
chi, Quốc hội phải tập hợp rải rác ở nhiều văn kiện khác nhau, sau đó cộng lại thì đó là
một cơng việc rất phức tạp, tốn kém nhiều thời gian và thiếu tính chính xác.
1.2.3.3. Nguyên tắc toàn diện
NSNN phải là một ngân sách toàn diện và bao quát. Các khoản thu - chi trong
NSNN phải đƣợc hợp thành một tài liệu duy nhất, thể hiện đầy đủ mọi khoản thu - chi
tài chính của Chính phủ. Tất cả các khoản thu - chi phải ghi trong dự tốn NSNN,
khơng có sự bù trừ giữa thu và chi.
1.2.3.4. Tổ chức hệ thống và phân cấp, phân quyền quản lý ngân sách nhà nước
Trên thế giới, hệ thống hành chính của các quốc gia là cơ sở để tổ chức hệ
thống NSNN, nghĩa là một cấp chính quyền chính là một cấp NSNN. Mỗi cấp chính
quyền tự lập, xét duyệt và chịu trách nhiệm quản lý NSNN cấp mình.
Ở các quốc gia có mơ hình nhà nƣớc đơn nhất thì hệ thống NSNN gồm NSTW
và NSĐP nhƣ Pháp, Nhật, Thái Lan, Trung Quốc, Anh,…
Ở các quốc gia có mơ hình nhà nƣớc liên bang thì hệ thống NSNN gồm ngân
sách bang, ngân sách liên bang và NSĐP nhƣ Mỹ, Canada, Thụy Sĩ,…
NSĐP ở các quốc gia có thể gồm nhiều cấp, tùy theo thiết chế quản lý nhà nƣớc

mà số lƣợng cấp NSĐP ở từng quốc gia là khác nhau.


×