Tải bản đầy đủ (.pdf) (6 trang)

Đánh giá cảm nhận của sinh viên trường HUTECH về việc thực thi trách nhiệm xã hội (CSR) của các công ty lữ hành tại Thành phố Hồ Chí Minh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (260.55 KB, 6 trang )

ĐÁNH GIÁ CẢM NHẬN CỦA SINH VIÊN TRƯỜNG HUTECH
VỀ VIỆC THỰC THI TRÁCH NHIỆM XÃ HỘI (CSR) CỦA
CÁC CÔNG TY LỮ HÀNH TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Nguyễn Thảo Bảo Trân, Nguyễn Thị Minh Châu
Khoa Quản trị Du lịch – Nhà hàng – Khách sạn,
Trường Đại học Công nghệ TP. Hồ Chí Minh
GVHD: ThS. Đỗ Thị Ninh

TĨM TẮT
Vấn đề thực thi trách nhiệm xã hội của các doanh nghiệp là vấn đề rất được quan tâm hiện nay
của cả người trong và ngoài doanh nghiệp. Nghiên cứu này là nhằm đánh giá cảm nhận của sinh
viên trường HUTECH về việc thực thi trách nhiệm xã hội (Corporate Social Responsibility – CSR) của
các công ty lữ hành tại thành phố Hồ Chí Minh và đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao việc
thực thi trách nhiệm xã hội của các cơng ty lữ hành trên địa bàn thành phố.
Từ khóa: Trách nhiệm xã hội, thực thi trách nhiễm xã hội, doanh nghiệp lữ hành, cảm nhận của
sinh viên, HUTECH.

1 ĐẶT VẤN ĐỀ
Hiện nay khái niệm “Trách nhiệm xã hội” (Corporate Social Responsibility – CSR) là một chiến lược
kinh doanh tốt và bền bỉ nhất của cơng ty, tập đồn kinh doanh trên con đường hội nhập với kinh tế
Thế Giới, nhất là các doanh nghiệp kinh doanh lữ hành tại Việt Nam. Hiện tại, có rất nhiều nghiên
cứu về vấn đề CSR như: Nghiên cứu về hiệu quả tài chính, nghiên cứu về giá trị thương hiệu, nghiên
cứu về thành phần CSR. Nhưng nhìn chung thì hầu như chưa có một cuộc khảo sát nghiên cứu nào
về cảm nhận của người tiêu dùng và nhận thức về việc thực hiện CSR của cơng ty kinh doanh lữ
hành nói chung và các công ty kinh doanh lữ hành tại Thành Phố Hồ Chí Minh nói riêng. Cho nên
cần phải có một nghiên cứu nhằm “đánh giá cảm nhận” của người tiêu dùng về việc thực thi CSR
của công ty lữ hành tại Tp. Hồ Chí Minh thơng qua khảo sát các bạn sinh viên Trường Đại học Cơng
nghệ Tp. Hồ Chí Minh – Hutech.

2 CƠ SỞ LÝ THUYẾT
2.1 Khái niệm CSR (Corporate Social Responsibility)


Khái niệm CSR được hình thành và phát triển nhiều thập niên qua hình thành từ những năm đầu
của thập kỷ 1930 đến năm 1953, thời đại CSR được đánh dấu bởi Bowen khi ông xuất bản cuốn
"Social Responsibilities Of The Businessman” đây là quyển tài liệu được xem là quyển sách đầu tiên
định nghĩa về đề tài này. Sau Bowen rất nhiều tác phẩm khác nhau xuất liệu đóng vai trị quan
trọng trong việc định nghĩa về CSR (Berle and Means, 1932), (Cheit, 1964), (Davis and Blomstrom,
1966)…
1681


Ngay từ năm 1973, Keith Davis đã đưa ra một khái niệm khá rộng: “CSR là sự quan tâm và phản
ứng của doanh nghiệp với các vấn đề vượt ra ngoài việc thoả mãn những yêu cầu pháp lý, kinh tế,
cơng nghệ”. Trong khi đó, Archie Carroll (1999) cịn cho rằng, CSR có phạm vi rộng lớn hơn: “CRS
bao gồm sự mong đợi của xã hội về kinh tế, luật pháp, đạo đức và lòng từ thiện đối với các tổ chức
tại một thời điểm nhất định”. Tiếp sau đó, Matten và Moon (2004) lại cho rằng, “CSR là một khái
niệm chùm, bao gồm nhiều khái niệm khác nhau, như đạo đức kinh doanh, doanh nghiệp là từ
thiện, công dân doanh nghiệp, tính bền vững và trách nhiệm mơi trường. Đó là một khái niệm động
và ln được thử thách trong từng bối cảnh kinh tế, chính trị, xã hội đặc thù”… Carroll và Buchholtz
(2011) chỉ ra rằng thuật ngữ “trách nhiệm xã hội của cơng ty” có nghĩa là doanh nghiệp không chỉ
phải thực hiện nghĩa vụ kinh tế và pháp luật của mình mà cịn có những trách nhiệm khác liên
quan đến việc bảo vệ và tăng cường xã hội. Bên cạnh đó, theo Hội đồng Doanh nghiệp thế giới vì
sự phát triển bền vững, “CRS là sự cam kết trong việc ứng xử hợp đạo lý và đóng góp vào sự phát
triển kinh tế, đồng thời cải thiện chất lượng cuộc sống của lực lượng lao động và gia đình họ, cũng
như của cộng đồng địa phương và của tồn xã hội nói chung”… Hay gần đây, theo Nhóm Phát
triển kinh tế tư nhân của Ngân hàng Thế giới (WB), “CRS là sự cam kết của doanh nghiệp đóng góp
cho việc phát triển kinh tế bền vững, thông qua những việc làm nâng cao chất lượng đời sống của
người lao động và các thành viên trong gia đình họ; cho cộng đồng và tồn xã hội, theo cách có lợi
cho cả doanh nghiệp cũng như phát triển chung của xã hội”…
Trên thực tế, có rất nhiều khái niệm về “trách nhiệm xã hội hội của doanh nghiệp – CSR” điều này
phụ thuộc vào cách nhìn nhận của mỗi cơng ty, chính phủ dưa trên điều kiện, đặc điểm và trình độ
phát triển mỗi đối tượng.

Từ thiện

Đạo đức

Pháp lý

Kinh tế
Hình 1: Mơ hình “Kim Tự Tháp” CSR của Carroll
(Nguồn: A.Carroll (1990))

2.2 Các thành phần CSR và vai trò của việc thực hiện CSR

Trách nhiệm kinh tế (Economic Responsibility): Đây là trách nhiệm đầu tiên trong CSR. Các mục tiêu
như tối đa hóa lợi nhuận, cạnh tranh, hiệu quả và tăng trưởng là điều kiện tiên quyết bởi lẽ đây là
mục tiêu tối thượng của doanh nhân. Mục tiêu kinh tế khơng được thỏa mãn thì doanh nghiệp cũng

1682


không thể tồn tại để đáp ứng các trách nhiệm khác. Các trách nhiệm còn lại đều phải dựa trên ý
thức trách nhiệm kinh tế của doanh nghiệp.

Trách nhiệm pháp lý (Legal Responsibility): Là sự cam kết của doanh nghiệp với xã hội. Mọi hoạt
động của doanh nghiệp đều nằm trong khn khổ pháp luật. Trong q trình tìm kiếm các mục
tiêu kinh tế, doanh nghiệp chịu sự điều chỉnh của luật pháp. Do đó, trách nhiệm kinh tế và pháp lý
là hai thành tố cơ bản, không thể thiếu của trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp.

Trách nhiệm đạo đức (Ethical Responsibility): Là những quy tắc, giá trị được xã hội chấp nhận nhưng
chưa được đưa vào văn bản luật. Việc doanh nghiệp tuân thủ pháp luật là sự đáp ứng những đòi
hỏi, chuẩn mực tối thiểu mà xã hội đặt ra. Xã hội kỳ vọng doanh nghiệp thực hiện các hoạt động có

lợi ích cho xã hội hơn cả những điều quy định trong luật pháp. Trách nhiệm đạo đức là tự nguyện
nhưng lại chính là trọng tâm của trách nhiệm xã hội.

Trách nhiệm từ thiện (Philanthropic Responsibility): Là hành vi của doanh nghiệp vượt ra ngồi sự
trơng đợi của xã hội, như qun góp xây nhà tình nghĩa, ủng họ đồng bào lũ lụt, tài trợ cho trẻ em
vùng sâu vùng xa…Điểm khác biệt giữa trách nhiệm từ thiện và đạo đức là doanh nghiệp hoàn
toàn tự nguyện. Nếu doanh nghiệp không thực hiện trách nhiệm xã hội đến mức độ này vẫn được
coi là đáp ứng đủ các chuẩn mực mà xã hội mong đợi.
Vai trò của việc thực hiện CSR: Thực hiện CSR tốt giúp công ty thu hút được nguồn lao động,
tăng doanh thu, tạo niềm tin của khách hàng, đối tác. Tạo dựng được hình ảnh tốt trong lịng người
tiêu dùng và thu hút được nguồn đầu tư.

3 THỰC TRẠNG CẢM NHẬN CỦA SINH VIÊN TRƯỜNG HUTECH VỀ VIỆC
THỰC THI TRÁCH NHIỆM XÃ HỘI CỦA CÁC CÔNG TY LỮ HÀNH ĐANG
HOẠT ĐỘNG TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Trong khoảng thời gian từ tháng 04/2020 – 05/2020, tác giả khảo sát 200 sinh viên trường Hutech
về việc cảm nhận của sinh viên trường đối với vấn đề thực thi TNXH của các công ty lữ hành đang
hoạt động tại Thành phố Hồ Chi Minh và kết quả cụ thể như sau:
Chúng tôi đã thực hiện khảo sát với 200 bạn sinh viên Hutech. Trong đó số lượng sinh viên nữ là 122
bạn (chiếm 61% )và số lượng sinh viên nam là 78 bạn (chiếm 39%). Như vậy tỷ lệ sinh viên nữ tham
gia khảo sát nhiều hơn sinh viên nam.

Biểu đồ 1: Cơ cấu giới tính

Biểu đồ 2: Cơ cấu khóa học

1683


Số lượng 200 sinh viên thực hiện khảo sát bao gồm các sinh viên đang học các khóa 2016 chiếm

11%, khóa 2017 chiếm 15.50%, khóa 2018 chiếm 40% và cuối cùng là khóa 2019 chiếm 33.50%. Như
vậy, khóa 2018 chiếm tỷ lệ cao nhất, đứng thứ 2 là khóa 2019, xếp thứ ba là khóa 2017 và cuối cùng
là khóa 2016.
Theo khảo sát cho thấy: “Thái độ và sự phục vụ của nhân viên ảnh hưởng đến thương hiệu của
công ty lữ hành” có 194 ý kiến đồng ý (chiếm 97%) và có 6 ý kiến cho rằng là bình thường (chiếm 3%)
và khơng có ý kiến nào khơng đồng ý. Như vậy thì thái độ phục vụ của nhân viên ảnh hưởng đến
thương hiệu của công ty lữ hành.
Kết quả khảo sát về chất lượng của các dịch vụ và sản phẩm du lịch ảnh hưởng đến thương hiệu
của cơng ty lữ hành thì có 196 ý kiến đồng ý (chiếm 98%), có 4 ý kiến cho là bình thường không ảnh
hưởng đến công ty lữ hành (chiếm 2%) và không đồng ý chiếm 0%. Như vậy, đa số cho rằng chất
lượng của các dịch vụ và sản phẩm du lịch ảnh hưởng đến thương hiệu của công ty lữ hành.

Biểu đồ 3: Kết quả đánh giá thái độ và sự phục vụ của NV

Biểu đồ 4: Cơ cấu chất lượng DV và SPDL ảnh hưởng đến thương hiệu

Với 200 sinh viên được hỏi thì có 144 (chiếm 72%) ý kiến đồng ý với việc công ty lữ hành thực hiện
khai báo thuế, giấy tờ liên quan một cách đầy đủ sẽ tạo được hình ảnh tốt hơn trong lịng khách
hàng. Nhưng bên cạnh đó cũng có 47 (chiếm 23.5%) ý kiến cho rằng việc đó là bình thường và
chiếm 4.5% cho 9 ý kiến không đồng ý. Như vậy, đa số cho rằng việc công ty lữ hành thực hiện khai
báo thuế, giấy tờ liên quan một cách đây đủ sẽ tạo được hình ảnh tốt hơn trong lòng khách hàng.

1684


Biểu đồ 6: Kết quả khảo sát việc công ty lữ hành tích cực tham gia các hoạt động thiện nguyện

Biểu đồ 7: Cơ cấu về niềm tự hào của nhân viên

Theo khảo sát có 165/200 (chiếm 82.5%) ý kiến đồng ý với quan điểm cơng ty lữ hành tích cực tham

gia vào các hoạt động, thiện nguyện trong cộng đồng. Và có 83 (chiếm 41.5%) ý kiến cho rằng bình
thường, chiếm 2% cho 4 ý kiến khơng đồng ý với quan điểm trên. Như vậy, đa số đồng ý với việc
cơng ty lữ hành tích cực tham gia vào các hoạt động thiện nguyện trong cộng đồng.
Theo đa số thì mọi người thấy tự hào khi làm việc cho một công ty lữ hành thực hiện tốt các vấn đề
thuộc về pháp lý, kinh tế, xã hội và môi trường (chiếm 91.5% cho 183/200 ý kiến). Bên cạnh đó thì có
8% (6/200) ý kiến cho là bình thường. Và 0.5% cho 1 ý kiến không đồng ý. Như vậy, đa số cho rằng
cảm thấy tự hào khi làm việc cho công ty lữ hành thực hiện tốt các vấn đề thuộc về pháp lý, kinh tế,
xã hội và môi trường.

4 MỘT SỐ GIẢI PHÁP
Các công ty lữ hành hiện đang hoạt động trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh nên chú ý vào thái
độ và sự phục vụ của nhân viên, chất lượng các dịch vụ và sản phẩm du lịch mà công ty lữ hành
cung cấp cho khách hàng. Để ý đến việc khai báo thuế và giấy tờ liên quan một cách dầy đủ. Cũng
như tích cực tham gia vào các hoạt động thiện nguyện trong cộng đồng. Vì theo khảo sát cho thấy
91.5% ý kiến cho rằng sẽ tự hào khi làm việc cho một công ty lữ hành thực hiện CSR tốt. Công ty cần
hoàn thiện các văn bản quy định, hướng dẫn thực hiện CSR. Thành lập tổ chức trong công ty chuyên
trách về CSR đồng thời đào tạo, nâng cao khả năng nhận thức của người lao động về CSR và CSR
trong chính bản thân của doanh nghiệp. Đề ra các hình thức phù hợp trong việc huy động nguồn
ngân sách và thành lập quỹ nhằm phục vụ riêng cho các chương trình CSR. Ngồi ra, lãnh đạo của
1685


công ty lữ hành phải được nâng cao nhận thức, cách nhìn nhận về CSR một cách tích cực, đúng đắn
và vô cùng cần thiết. Lãnh đạo công ty lữ hành tích cực truyền bá rộng rãi những tư tưởng tích cực
về CSR nhằm mục đích cùng nhân viên tạo nên một môi trường làm việc thật năng động và hiệu
quả dựa trên CSR. Các công ty nên xem CSR là một chiến lược phát triển lâu dài, bền bỉ, hiệu quả
và mang lại lợi ích lâu dài cho cơng ty lẫn người lao động.

TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1]


Davis, K (1960) “Can business afford to ignore social responsibilities?”

California

Management Review, Vol.2, pp.70 – 76.
[2]

Davis Keith (1973) “the case for and Against business assumption of Social Responsibilities”
Academy of management Journal, I,312 – 322.

[3]

Carroll, A B (1999) “Corporate Social Responsibility” Business and society, 38 (3), 268 – 295

[4]

Ngân Hàng Thế Giới (WB), Public policy for corporate social responsibility (2003).

[5]

Châu Thị Lệ Duyên và Nguyễn Minh Cảnh (2013), “Phân tích những nhân tố thúc đẩy việc thực

hiện trách nhiệm xã hội của các doanh nghiệp nhỏ và vừa ở Thành phố Cần Thơ”, khoa Kinh
tế và Quản trị kinh doanh, Tạp chí Khoa học – Trường Đại học Cần Thơ.
[6]

Đỗ Đình Nam, Nguyễn Như Ngọc, Nguyễn Thành Tư, Nghiên cứu vấn đề thực hiện trách

nhiệm xã hội của doanh nghiệp tại công ty cổ phần sữa Việt Nam Vinamilk, Đại học Quốc

Gia Hà Nội, Trường Đại học Kinh tế.

1686



×