Tải bản đầy đủ (.pdf) (8 trang)

Khả năng thích ứng trong học tập của sinh viên Viện Đào tạo Quốc tế Trường Đại học Công nghệ Thành phố Hồ Chí Minh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (277.22 KB, 8 trang )

KHẢ NĂNG THÍCH ỨNG TRONG HỌC TẬP CỦA SINH VIÊN
VIỆN ĐÀO TẠO QUỐC TẾ TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Nguyễn Minh Thư, Bùi Minh Cường,
Trần Văn Dũng, Phạm Ngọc Huyền Trân
Viện Đào tạo Quốc tế, Trường Đại học Cơng nghệ TP. Hồ Chí Minh (HUTECH)
GVHD: ThS. Lê Trần Nguyên Nhung, CN. Huỳnh Nhật Trường

TÓM TẮT
Nghiên cứu này được thực hiện nhằm mục đích xác định các yếu tố: Nhà trường, đội ngũ giảng
viên, bản thân sinh viên, gia đình, mơi trường học tập ảnh hưởng đến khả năng thích ứng trong
học tập của sinh viên Viện Đào tạo Quốc tế Trường Đại học Công nghệ TP.HCM bằng phương
pháp nghiên cứu định lượng. Các thang đo trong đề tài nghiên cứu được kế thừa từ nghiên cứu
của Nguyễn Minh Châu (2012) và nghiên cứu của Võ Văn Việt (2018), nhằm đánh giá mức độ thích
ứng của sinh viên trong học tập. Dữ liệu được thu thập từ 172 ý kiến của sinh viên các ngành
Quản trị kinh doanh, Ngôn ngữ anh, Quản trị Nhà hàng Khách sạn, ngành Dược, Công nghệ Kỹ
thuật ô tô thuộc Viện Đào tạo Quốc tế, Trường Đại học Công nghệ TP.HCM với phương pháp lấy
mẫu thuận tiện. Kết quả nghiên cứu cho thấy, yếu tố về nhà trường và bản thân sinh viên có ảnh
hưởng đến khả năng thích ứng trong học tập của sinh viên. Bên cạnh đó, kết quả nghiên cứu
cũng cho thấy khơng có sự khác biệt về khả năng thích ứng trong học tập của 2 nhóm sinh viên
nam và nữ cũng như giữa ngành Quản trị Kinh doanh và Ngơn ngữ Anh. Từ kết quả nghiên cứu
trên, nhóm nghiên cứu đã kiến nghị một số giải pháp giúp sinh viên thích ứng nhanh với mơi
trường học tập bậc đại học.
Từ khóa: Ảnh hưởng, bản thân sinh viên, khả năng thích ứng, học tập, nhà trường.

1 GIỚI THIỆU
Trường Đại học Công nghệ TP.HCM (HUTECH) là một môi trường giáo dục tốt về khả năng thích ứng
và hỗ trợ trong học tập đối với sinh viên. Tiêu biểu là trong năm học 2018 - 2019 HUTECH đã dẫn
đầu trong công cuộc thi đua thành tích xuất sắc đạt 86 sinh viên đạt danh hiệu "Sinh viên 5 tốt cấp
Trung ương" và có 3 tập thể được Nhà nước vinh danh. Điều này cho thấy khả năng thích ứng trong
học tập của sinh viên được phát triển tốt và thành công.


Tuy nhiên, có một số ý kiến trái chiều cho rằng, các bạn sinh viên Viện Đào tạo Quốc tế hay gặp khó
khăn về thích ứng trong học tập, vì phải học tồn bộ chương trình bằng tiếng Anh, sử dụng sách
chuyên ngành bằng tiếng Anh. Việc rèn luyện và học tập trong mơi trường hồn tồn bằng tiếng
Anh giúp cho sinh viên có thể cải thiện tiếng Anh của mình, sớm tiếp xúc với các từ vựng chuyên
ngành, trao đổi với giảng viên bằng tiếng Anh giúp cải thiện khả năng giao tiếp. Nhưng trong thực
tế thì có đa phần sinh viên gặp trở ngại trong vấn đề thích ứng với môi trường học tập bằng tiếng
936


Anh, đặc biệt là các bạn sinh viên năm nhất khi bắt đầu chương trình thì rất khó thích ứng, hạn chế
về mặt tiếng Anh khiến các bạn không hiểu được bài học, không đọc hiểu sách và làm bài tập, hay
việc trao đổi với giảng viên bằng tiếng Anh cũng khiến các bạn gặp trở ngại. Theo ý kiến của một
số giảng viên, rất khó để giảng dạy kiến thức hoàn toàn bằng tiếng Anh mà đảm bảo được 100%
sinh viên trong lớp hiểu bài.
Các bạn sinh viên sẽ tìm kiếm các giải pháp đến vấn đề thích ứng trong học tập. Tuy nhiên, có ít đề
tài nói đến vấn đề này, ví dụ như là: “Khả năng thích ứng với môi trường học tập của sinh viên năm
thứ nhất Trường Đại học An ninh Nhân dân”, "Nghiên cứu khả năng thích ứng với hoạt động học tập
của các nhóm sinh viên người dân tộc thiểu số Trường Đại học Sư phạm - Đại học Thái Nguyên". Với
mục đích xem xét các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng thích ứng trong học tập của sinh viên, nhóm
nghiên cứu quyết định chọn đề tài “Khả năng thích ứng trong học tập của sinh viên Viện Đào tạo
Quốc tế Trường Đại học Công nghệ TP.HCM”.

2 CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ MƠ HÌNH NGHIÊN CỨU
2.1 Cơ sở lý thuyết

Các khái niệm liên quan đến vấn đề nghiên cứu
Theo Fredricks và cộng sự (2004) khả năng thích ứng trong học tập được đề cập đến các hành
động được thực hiện bởi sinh viên để tham gia tích cực vào việc học của họ.
Theo Martin và cộng sự (2013) môi Trường Đại học được xem là hoàn cảnh mới đối với sinh viên. Vì
vậy sinh viên cần có khả năng nhận thức được hành vi và thích nghi tốt với mơi Trường Đại học.


Bài nghiên cứu kế thừa liên quan đến khả năng thích ứng trong học tập của sinh viên
Nghiên cứu của Nguyễn Minh Châu (2012) về "Kỹ năng thích ứng với môi trường học tập của sinh
viên năm nhất" khi sinh viên chuyển tiếp từ môi trường phổ thông lên môi Trường Đại học, để thích
ứng được với mơi trường học tập mới thì trước hết, sinh viên phải xác định được những vấn đề,
những hồn cảnh mới cần phải thích ứng, sinh viên đại học là người làm việc nhưng nói chung vẫn
chưa là một lao động độc lập trong xã hội. Họ chỉ là những người đang trong quá trình tích lũy
phẩm chất, tri thức, khả năng... về nghề để đáp ứng yêu cầu của xã hội trong tương lai. Để có thể
thực hiện được điều này thì bản thân người sinh viên phải tự nỗ lực, khắc phục khó khăn, thích ứng
mơi trường học tập dưới sự hướng dẫn của giảng viên. Trong nghiên cứu này, tác giả xem xét đồng
thời 4 nhóm yếu tố tác động lên khả năng thích ứng trong học tập của sinh viên: (1) Nhà trường là
môi trường ảnh hưởng đến sự phát triển nhân cách con người nói chung và đã được các nhà giáo
dục quan tâm từ lâu. Môi trường nhà trường là yếu tố tham gia trực tiếp vào quá trình dạy học- giáo
dục chứ khơng đơn thuần chỉ là nơi diễn ra hoạt động học. (2) Giảng viên là yếu tố quan trọng ảnh
hưởng đến giáo dục nói chung đã được các nhà nghiên cứu và thực tiễn chỉ ra. Giảng viên phải là
tấm gương về sự tôn trọng người khác, trong đó có tơn trọng sinh viên, là tấm gương về tinh thần
trách nhiệm, sống có kỷ luật, đam mê khoa học, luôn tự học hỏi để nâng cao trình độ, sự hiểu biết,
để các sinh viên noi theo. (3) Bản thân sinh viên là người chủ động tìm hiểu và nghiên cứu trong học
tập. Bản thân sinh viên năng động và ham học hỏi sẽ giúp sinh viên tăng khả năng thích ứng trong

937


việc học tập ở trường. (4) Gia đình góp phần quan trọng trong khả năng thích ứng của sinh viên, tạo
điều kiện cho sinh viên tiếp xúc với môi trường học tập sớm giúp sinh viên dễ dàng thích nghi và
nhanh tiếp thu hơn trong trường học hay xã hội.
Kế thừa mơ hình nghiên cứu của Võ Văn Việt và cộng sự về "Sự thích ứng về học thuật của sinh viên
năm nhất". Sự thích ứng tốt trong học thuật là điều kiện cần thiết cho sự thành công trong hoạt
động học tập, và cho sự thành công sau này trong cuộc đời. Sinh viên đại học gặp nhiều thách thức
trong q trình thích ứng trong hoạt động dạy và học ở mơi Trường Đại học. Khả năng thích ứng với

các thách thức của chương trình học, các bài tập có liên quan mật thiết đến khả năng duy trì việc
học tập và tốt nghiệp. Dựa trên nền tảng lý thuyết và mơ hình tham khảo nhóm tác giả đã chọn yếu
tố môi trường học tập tác động đến khả năng thích ứng trong học tập của sinh viên. Mơi trường học
tập khơng có sẵn mà nhà trường cần tạo lập, phát triển, duy trì và ni dưỡng. Mơi trường học tập
chuyên nghiệp giúp kích thích khả năng thích ứng của sinh viên đối với việc học tập.
2.2 Mơ hình đề xuất
Dựa vào các cơ sở lý thuyết trên, nhóm nghiên cứu xây dựng mơ hình đề xuất (Hình 1).

Hình 1: Mơ hình đề xuất

Theo Phạm Văn Hùng (2013) nhà trường là nơi để đào tạo, rèn luyện, bồi dưỡng sinh viên thông
qua việc tổ chức các hoạt động học tập bao gồm: hoạt động học tập trên lớp, các hoạt động ngoại
khóa được tổ chức để rèn luyện kỹ năng. Để mang đến cho sinh viên chất lượng đào tạo tốt nhất,
nhà trường đảm bảo các điều kiện về cơ sở vật chất như: thiết bị giáo dục, cơ sở giảng dạy, … thì
vai trị của cơng tác đảm bảo cơ sở vật chất là yếu tố thiết yếu, đảm bảo cho việc thực hiện hiệu
quả mục tiêu dạy học của nhà trường.
Đội ngũ giảng viên là người trực tiếp ảnh hưởng đến việc hình thành và phát triển khả năng thích
ứng cho sinh viên thơng qua việc quản lý, tổ chức dạy và học (Nguyễn Minh Châu, 2012). Giảng viên
là người chỉ đường dẫn lối giúp sinh viên nắm rõ nội dung bài học. Do vậy, sự quan tâm, hướng
dẫn, giúp đỡ tận tình của họ là yếu tố ảnh hưởng nhiều đến khả năng thích ứng của sinh viên.
938


Khi bước vào đại học, sinh viên có sự đối chiếu giữa thực tế và sự hình dung của bản thân trước đây
về nhà trường. Nếu sinh viên có tâm thế sẵn sàng và sự hình dung của họ trước đây càng phù hợp
với thực tại bao nhiêu thì càng thuận lợi cho sự thích ứng bấy nhiêu. Khi đối mặt với một mơn học
mà mình thích thú, sinh viên sẽ có tâm lý hưng phấn, cảm thấy thích thú khi học tập. Cịn đối với
những mơn khó so với khả năng của bản thân, con người sẽ có tâm lý lo sợ, né tránh. Giải thích
theo khoa học, khi có tâm lý vui vẻ, hưng phấn, lượng máu được đưa lên não nhiều hơn, bộ não
người xử lý thông tin nhanh chóng, khả năng tiếp thu cao. Yếu tố tâm lý cịn ảnh hưởng đến cách

nhìn nhận vấn đề. Tâm lý tốt khiến ta nhìn nhận việc học như là một thú vui, học tập hăng say hơn
và ngược lại (Bgu, 2019).
Gia đình có vai trị rất lớn trong việc định hướng phát triển của mỗi cá nhân, là yếu tố rất quan trọng
ảnh hưởng tới việc học tập của con người. Có thể thấy rằng, khả năng thích ứng khơng phải mới
bắt đầu hình thành khi sinh viên bước chân vào ngưỡng cửa đại học mà đã được hình thành rất
sớm trong mơi trường gia đình. Vì vậy, một số sinh viên trước khi vào Trường Đại học đã có khả
năng thích ứng rất tốt do được bồi dưỡng ngay khi cịn ở gia đình (Nguyễn Minh Châu, 2012).
Mơi trường học tập của sinh viên đại học chính là tất cả các yếu tố bên ngồi có liên quan, tác
động, chi phối hoạt động học tập của sinh viên. Các yếu tố này bao gồm: điều kiện sinh hoạt, giải
trí, các mối quan hệ giao tiếp, điều kiện học tập, cũng như nội dung và phương pháp học ở bậc đại
học… môi trường học tập được xem là yếu tố quan trọng tác động đến sự hình thành và phát triển
nhân cách nghề nghiệp của sinh viên. Thông qua môi trường học tập, các phẩm chất, khả năng, tri
thức được hình thành, định khung ở mỗi sinh viên. Do vậy, việc thích ứng với mơi trường học tập là
yêu cầu, quy luật tất yếu để sinh viên hoàn thiện bản thân, trở thành cơng dân hữu ích cho xã hội
(Nguyễn Minh Châu, 2012).

3 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Bảng câu hỏi chính thức bao gồm 31 biến quan sát tương ứng với 6 thang đo trong mơ hình nghiên
cứu. Đối tượng khảo sát là các bạn sinh viên Viện Đào tạo Quốc tế Trường Đại học Công nghệ
Thành Phố Hồ Chí Minh. Thời gian khảo sát từ 20/02/2020 đến 20/03/2020. Tổng cộng có 214
phiếu khảo sát được thu về, trong đó có 172 phiếu hợp lệ. Nhóm nghiên cứu đã áp dụng phương
pháp thu thập số liệu được thực hiện thơng qua cơng cụ Google Form. Phương pháp phân tích dữ
liệu là phương pháp thống kê sử dụng mức ý nghĩa Alpha trong đề tài này là 0.05 (α = 0.05). Số liệu
thu thập được phân tích bằng phần mềm thống kê SPSS 22.0. Thang đo được kiểm định bằng hệ số
tin cậy Cronbach’s Alpha và phân tích nhân tố khám phá EFA, sau cùng là kiểm định mơ hình hồi
quy tuyến tính và đánh giá mức độ ảnh hưởng của các nhân tố lên biến phụ thuộc. Nghiên cứu này
sử dụng phương pháp chọn mẫu thuận tiện.

4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
4.1 Đánh giá độ tin cậy thang đo bằng Hệ số tin cậy Cronbach’s Alpha

Với mỗi thang đo có số biến quan sát thành phần lần lượt là:
– Nhà trường: 5 biến quan sát (NT1, NT2, NT3, NT4, NT5).
939


– Đội ngũ giảng viên: 5 biến quan sát (DNGV1, DNGV2, DNGV, DNGV4, DNGV5).
– Bản thân sinh viên: 6 biến quan sát (BTSV1, BTSV2, BTSV3, BTSV4, BTSV5, BTSV6).
– Gia đình: 5 biến quan sát (GD1, GD2, GD3, GD4, GD5).
– Môi trường học tập: 5 biến quan sát (MTHT1, MTHT2, MTHT3, MTHT4, MTHT5).
– Khả năng thích ứng trong học tập của sinh viên: 5 biến quan sát (Y1, Y2, Y3, Y4, Y5).
Có 5 biến quan sát khơng đạt được độ giá trị nên bị loại (BTSV2, GD1, GD4, MTHT3, Y2).
Kết quả đo lường 6 thang đo đề đạt yêu cầu với hệ số Cronbach’s Alpha ≥ 0.6 và các biến quan sát
trong thang đo thành phần đều có tương quan biến – tổng ≥ 0.3. Do đó, các biến quan sát còn lại
của thang đo này đều được giữ nguyên cho phân tích nhân tố khám phá (EFA) tiếp theo.
4.2 Phân tích nhân tố khám phá (EFA)
Kết quả kiểm định KMO & Barlett cho thấy giữa các biến trong tổng thể có mối tương quan với nhau
(sig = 0.000 < 0.05, bác bỏ H0, nhận H1). Đồng thời, hệ số KMO = 0.913 nằm trong khoảng [0.5;1]
chứng tỏ phân tích nhân tố để nhóm các biến lại với nhau là thích hợp và dữ liệu phù hợp cho việc
phân tích nhân tố.
Các nhân tố đề có giá trị Eigenvalues >1, có 4 nhân tố được rút trích ra từ biến quan sát. Phương sai
trích là 69.714% > 50% là đạt yêu cầu. Điều này cho chúng ta thấy, 4 nhân tố được rút trích thể hiện
được khả năng giải thích 69.714% sự thay đổi của dữ liệu.
Yếu tố bản thân sinh viên bị loại 1 biến (BTSV1). Yếu tố môi trường học tập bị loại 4 biến (MTHT1,
MTHT2, MTHT4, MTHT5).
Kết quả các yếu tố được gom lần cuối như sau:
– Nhà trường: Có 5 biến quan sát là NT1, NT2, NT3, NT4, NT5.
– Đội ngũ giảng viên: Có 5 biến quan sát là DNGV1, DNGV2, DNGV3, DNGV4, DNGV5.
– Gia đình: Có 3 biến quan sát là GD2, GD3, GD5.
– Bản thân sinh viên: Có 4 biến quan sát là BTSV3, BTSV4, BTSV5, BTSV6.
ảng 1: Đánh giá mức độ phù hợp của mơ hình hồi quy tuyến tính đa biến

Thống kê thay đổi

hình

Hệ số
R

Hệ
số R2

Hệ số
R2 hiệu
chỉnh

Sai số
chuẩn của
ước lượng

Hệ số
R2 sau
khi thay
đổi

Hệ số F
khi đổi

Bậc
đo 1

Bậc

đo 2

Hệ số
Sig.F
sau khi
đổi

Hệ số
DurbinWatson

1

0.775a

0.601

0.596

0.43294

0.601

127.219

2

169

0.000


1.764

Biến độc lập: (Hằng số), BTSV, NT
Biến phụ thuộc: Y

Nguồn: Nhóm tác giả tổng hợp

940


4.3 Phân t ch m hình hồi quy tuyến t nh đa biến
Giá trị hệ số R là 0.601, nghĩa là mơ hình hồi quy tuyến tính đã ây dựng phù hợp với dữ liệu 60.1 .
Nói cách khác, mơ hình hồi qui giải thích được 60.1% biến thiên của khả năng thích ứng trong học
tập. Hệ số Durbin Watson = 1.764 trong khoảng [1< D < 3 nên không có hiện tượng tự tương quan
giữa các phần dư (Bảng 1).
Khi

t giá trị Sig của các biến độc lập BTSV, NT (Bảng 2 đều <0.05 thể hiện độ tin cậy khá cao.

Ngoài ra hệ số VIF của các hệ số Beta đều nhỏ hơn 10, cho thấy khơng có hiện tượng đa cộng tuyến
ảy ra.

Phương trình hồi quy tuyến t nh đa biến
Khả năng thích ứng trong học tập của sinh viên = 0.710

0.308 Nhà trường

0.512 Bản thân sinh

viên.

ảng 2: Các thơng số thống kê trong mơ hình hồi quy tuyến tính đa biến
Mơ hình

Hệ số chưa chuẩn
hóa
B

Sai số
chuẩn

Hằng số

0.710

0.192

NT

0.308

0.049

BTSV

0.512

0.051

Hệ số chuẩn
hóa


t

Sig.

Beta

Thống kê đa cộng
tuyến
Hệ số
Tolerance

Hệ số
VIF

3.697

0.000

0.347

6.292

0.000

0.778

1.285

0.549


9.970

0.000

0.778

1.285

Nguồn: Nhóm tác giả tổng hợp

Kết quả ở Bảng 2 cho thấy, cả 2 nhân tố NT, BTSV đều có ảnh hưởng tỷ lệ thuận đến khả năng thích
ứng của sinh viên. Nhân tố bản thân sinh viên có sự ảnh hưởng lớn nhất (Beta = 0.549), nhân tố
Nhà trường có sự ảnh hưởng lớn nhì (Beta = 0.347).
4.4 Khác biệt về khả năng thích ứng của sinh viên nam và sinh viên nữ
Đặt giả thuyết H0: “Giá trị trung bình về khả năng thích ứng của 2 nhóm sinh viên nam và nữ là như
nhau”.
Kết quả kiểm định tại Independent Samples Test cho thấy, Giá trị Sig. của kiểm định Levene = 0.974
> 0.05 nghĩa là phương sai giữa nam và nữ là không khác nhau (đồng nhất , ta sẽ sử dụng kết quả
kiệm định t tại Equal Variances Assumed (Phương sai bằng nhau được thừa nhận để phân tích Giá
trị Sig. trong kiểm định t = 1.070 > 0.05 nên có thể kết luận chấp nhận giả thuyết H0. Như vậy có thể
kết luận rằng khơng có sự khác biệt về khả năng thích ứng giữa sinh viên nam và sinh viên nữ.
4.5 Phân t ch sự khác biệt về khả năng thích ứng giữa sinh viên thuộc các ngành học
Kết quả kiểm định ở phần Test of Homogeneity of Variances thì giá trị của Sig = 0.972 > 0.05 cho
thấy phương sai về khả năng thích ứng trong học tập của sinh viên giữa 2 ngành học Quản trị kinh
doanh và Ngơn ngữ anh cũng khơng có sự khác biệt.
941


ảng 3: ANOVA

Tổng bình phương

Bậc tự do

Trung bình bình phương

F

Sig.

Giữa các nhóm

0.249

2

0.125

0.266

0.766

Trong cùng nhóm

79.118

169

.468


Tổng cộng

79.367

171
Nguồn: Nhóm tác giả tổng hợp

X t giá trị Sig ở bảng 5, ta thấy Sig. = 0.776 > 0.05 như vậy khơng có sự khác biệt về khả năng thích
ứng giữa các nhóm sinh viên thuộc ngành quản trị kinh doanh, ngôn ngữ anh và các ngành khác.

5 KIẾN NGHỊ
Từ kết quả nghiên cứu cho ta thấy, khả năng thích ứng trong học tập của sinh viên chịu sự ảnh
hưởng bởi 5 yếu tố: Nhà trường, Đội ngũ giảng viên, Bản thân sinh viên, Gia đình và Mơi trường học
tập. Tuy nhiên, nhóm nghiên cứu chỉ đưa ra đề xuất cho 2 yếu tố tác động mạnh nhất đến khả
năng thích ứng của sinh viên là: Nhà trường và Bản thân sinh viên. Điều này cho thấy rằng, 2 yếu tố
này đã thể hiện được tốt vai trị của mình nhưng bên cạnh đó vẫn cịn một số khó khăn chưa được
quan tâm. Vậy nên, nhóm nghiên cứu đề xuất một số kiến nghị nhằm hồn thiện và nâng cao khả
năng thích ứng trong học tập của sinh viên.
5.1 Nhà trường
Đối với nhà trường, hãy tạo ra định hướng rõ ràng về học tập và rèn luyện cho sinh viên ngay khi
bắt đầu bước vào môi Trường Đại học như tổ chức các hoạt động kỹ năng trong buổi sinh hoạt đầu
khoá, tổ chức các lớp kỹ năng, tổ chức các câu lạc bộ học thuật và cấp giấy chứng nhận trước khi
bắt đầu học kì đầu tiên năm nhất. Điều này giúp sinh viên sớm được tiếp xúc tạo điều kiện thuận lợi
cho việc phát triển và tăng khả năng thích ứng với mơi trường học tập. Bên cạnh đó, nhà trường cần
quan tâm nhiều hơn đến nhu cầu của sinh viên như là: Tổ chức các câu lạc bộ học thuật theo
chuyên ngành, trong những câu lạc bộ đó, các bạn sinh viên sẽ được bắt cặp theo nhóm mình u
thích, để cùng nhau giải quyết bài tập sau giờ học và nghiên cứu chuyên sâu hơn về những kiến
thức mà giảng viên đã dạy ở lớp, các bạn sinh viên học giỏi hơn giúp đỡ các bạn học yếu hơn,
khiến cho khả năng thích ứng của các bạn sinh viên ở trên lớp trở nên dễ dàng và phát triển. Nhờ
đó, kiến thức của các bạn sẽ nhớ lâu hơn và chắc hơn. Bên cạnh đó, các bạn tham gia vào câu lạc

bộ sẽ mở rộng được những mối quan hệ với các bạn bè khác, từ đó việc giao tiếp của các bạn sẽ
được cải thiện và tự tin hơn. Nhà trường cần tổ chức thêm các buổi chia sẻ, truyền đạt lại kiến thức,
các kỹ năng chuyên môn cho cho sinh viên như là các buổi hoạt động học tập ngoại khóa, hoạt
động ngồi khn viên trường, hay thậm chí là đi tham quan các nhà máy. Điều này sẽ giúp sinh
viên nhìn ra các điểm thực tế ở mơi trường bên ngoài, chú trọng và rút kinh nghiệm cho việc rèn
luyện và phát huy khả năng thích ứng.

942


2 ản thân sinh viên
Đối với bản thân sinh viên thì cần phải sớm ý thức và hiểu rõ vai trị của khả năng thích ứng trong
học tập. Ln nêu cao tinh thần học tập, rèn luyện, tích lũy và vận dụng sáng tạo để từ đó phát triển
khả năng thích ứng của bản thân sinh viên trong học tập và làm việc như: Lập ra thời gian biểu cho
bản thân, tự giác tìm hiểu các thơng tin bài học khi có thắc mắc, làm bài tập khi ở nhà và nghiên
cứu bài học mới trước khi đến lớp. Sinh viên cần phải luôn mạnh dạn, cởi mở, tự tin giao tiếp và trao
đổi trong học tập. Điển hình là bên trong lớp học, sinh viên luôn sẵn sàng xung phong phát biểu ý
kiến trong lớp, không hiểu bài sẽ mạnh dạn trao đổi với giảng viên nhờ hỗ trợ hoặc giảng lại vấn
đề sinh viên thắc mắc, khả năng tiếp thu và hiểu bài học sẽ luôn được phát triển. Bên cạnh đó, sinh
viên ln sẵn sàng ung phong tham gia các phong trào Đoàn – Hội, các buổi hội thảo chia sẻ kỹ
năng và tham gia các câu lạc bộ đội nhóm. Điều này giúp cho các bạn có thể có các mối quan hệ
rộng rãi hơn, sẽ góp phần làm sinh viên dễ dàng hịa nhập với mơi trường học tập và làm việc. Từ
đó nâng cao và hồn thiện hơn khả năng thích ứng của sinh viên trong học tập.

TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1]

Andrew J.Martin, Harry G.Nejad, Susan Colmar, and Gregory Arief D.Liem, Adaptability: How
Students’ Responses to Uncertainty and Novelty Predict Their Academic and Non-Academic
Outcomes, Journal of Educational Psychology 2013, Vol. 105, No.3, 728-746.


[2]

Đỗ Mạnh Tôn (1996), Nghiên cứu sự thích ứng đối với học tập và rèn luyện của học viên các
trường sỹ quan quân đội, Luận án tiến sỹ, Học viện chính trị quân sự. pp.148

[3]

Fredrick, J. A., Blumenfeld, P.C., & Paris, A. H. (2004). School engagement: Potential of the
concept, state of the evidence. Review of Educational Research, 74, 59-109.

[4]

Nguyễn Minh Châu(2012), Kỹ năng thích ứng với môi trường học tập của sinh viên năm thứ
nhất Trường Đại học An ninh Nhân dân.

[5]

Nguyễn Như Ý (1998), Đại từ điển tiếng Việt, NXB Văn hóa thơng tin.

[6]

Thân Minh Tân, Võ Văn Việt (2018), Sự thích ứng về mặt học thuật của sinh viên năm nhất.

[7]

Võ Văn Việt (2018), Đo lường sự thích ứng của sinh viên năm nhất với môi Trường Đại học: Một
nghiên cứu tại Đại học Nông Lâm TP.HCM.

943




×