Tải bản đầy đủ (.pdf) (7 trang)

Ảnh hưởng của lạm phát đối với doanh nghiệp và giải pháp kiềm chế lạm phát

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (222.82 KB, 7 trang )

ẢNH HƯỞNG CỦA LẠM PHÁT ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP
VÀ GIẢI PHÁP KIỀM CHẾ LẠM PHÁT
Phạm Phước An, Huỳnh Thị Thanh Ngân,
Nguyễn Dương Nhân, Lý Thanh Tuyền
Khoa Tài Chính – Thương Mại, Trường Đại học Cơng nghệ TP. Hồ Chí Minh
GVHD: ThS. Nguyễn Văn Bảo

TÓM TẮT
Lạm phát là một vấn đề bất cập trong nền kinh tế của nhiều quốc gia trên thế giới trong đó có Việt
Nam. Đồng thời, lạm phát cũng là mối quan tâm thường xuyên của những nhà làm chính sách do
những tác động to lớn đến nền kinh tế, mất cân bằng xã hội và khiến cho cuộc sống của người dân
gặp nhiều khó khăn. Lịch sử cũng đã chứng minh rằng trong quá tình phát triển kinh tế, các quốc
gia đều đã từng đối mặt với lạm phát, nhưng không phải lúc nào lạm phát cũng gây ra những tác
động tiêu cực, trong nền kinh tế thị trường, nhiều quốc gia còn sử dụng lạm phát một con số để làm
động lực để kích thích nền kinh tế phát triển.
Từ khóa: Lạm phát, doanh nghiệp, giải pháp, tác động, biện pháp.

1 ĐẶT VẤN ĐỀ
Lạm phát là sự gia tăng liên tục trong mức giá chung, nghĩa này được hiểu lạm phát của một loại
tiền tệ tác động đến phạm vi nền kinh tế quốc gia. Lạm phát còn được hiểu theo một nghĩa khác là
sự suy giảm sức mua trong nước của đồng nội tệ, nghĩa này được hiểu là lạm phát của một loại
tiền tệ tác động đến phạm vi nền kinh tế sử dụng loại tiền tệ đó. Trường hợp ngược lại của lạm phát
là giảm phát, diễn ra khi mức giá chung liên tục giảm. Khi đó sức mua trong nước của đồng nội tệ
liên tục tăng. Khi mức giá chung tăng cao, một đơn vị tiền tệ sẽ mua được ít hàng hóa và dịch vụ
hơn so với trước đây, do đó lạm phát phản ánh sự suy giảm sức mua trên một đơn vị tiền tệ. Khi so
sánh với các nước khác thì lạm phát là sự giảm giá trị tiền tệ của một quốc gia này so với các loại
tiền tệ của quốc gia khác. Vậy lạm phát xảy ra khi nào? Và diễn biến của nó ra sao? Mục tiêu của
nghiên cứu này là nhằm hệ thống hóa các kiến thức cơ bản về lạm phát và các phạm trù liên quan
đến lạm phát đối với các doanh nghiệp và đặc biệt là lý luận về các giải pháp giảm thiểu lạm phát
để ổn định và phát triển nền kinh tế.


2 GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ
2.1 Phân loại lạm phát

Lạm phát vừa phải (lạm phát bình thường): Cịn gọi là lạm phát một con số, có tỷ lệ lạm phát
dưới 10%. Trong điều kiện lạm phát một con số, nền kinh tế hoạt động bình thường. Lạm phát vừa
phải làm cho giá cả biến động tương đối. Trong thời kỳ này nền kinh tế hoạt động bình thường, đời

1056


sống của người lao động ổn định. Sự ổn định đó được biểu hiện: giá cả tăng lên chậm, lãi suất tiền
gửi khơng cao, khơng xảy ra với tình trạng mua bán và tích trữ hàng hóa với số lượng lớn.
Có thể nói lạm phát vừa phải tạo tâm lý an tâm cho người lao động chỉ trông chờ vào thu nhập.
Trong thời gian này các hãng kinh doanh có khoản thu nhập ổn định, ít rủi ro nên sẵn sàng đầu tư
cho sản xuất, kinh doanh.

Lạm phát cao (lạm phát phi mã): Lạm phát xảy ra khi giá cả tăng tương đối nhanh với tỷ lệ 2 hoặc
3 con số. Ở mức phi mã, lạm phát làm cho giá cả chung tăng lên nhanh chóng, gây biến động lớn
về kinh tế, các hợp đồng được chỉ số hóa. Lúc này người dân tích trữ hàng hóa, vàng bạc, bất động
sản và không bao giờ cho vay tiền ở mức lãi suất bình thường. Loại này khi đã trở nên vững chắc sẽ
gây ra những biến dạng kinh tế nghiêm trọng.

Siêu lạm phát: Xảy ra khi đột biến tăng lên với tốc độ cao vượt xa lạm phát phi mã, nó như một
căn bệnh chết người, tốc độ lưu thơng tiền tệ tăng kinh khủng, giá cả tăng nhanh không ổn định,
tiền lương thực tế bị giảm mạnh, tiền tệ mất giá nhanh chóng, thơng tin khơng cịn chính xác, các
yếu tố thị trường biến dạng và hoạt động kinh doanh lâm vào tình trạng rối loạn. Tuy nhiên, siêu
lạm phát rất ít khi xảy ra.
2.2 Nguyên nhân dẫn đến lạm phát
Trên thị trường hiện nay có rất nhiều nguyên nhân gây ra tình trạng lạm phát, trong đó thì lạm phát
do cầu kéo hay lạm phát do chi phí đẩy là 2 nguyên nhân chính:


Lạm phát do cầu kéo: Khi mà nhu cầu của thị trường về một loại mặt hàng nào đó tăng lên một
cách chóng mặt, sẽ kéo theo sự tăng lên về giá thành của mặt hàng đó. Khi đó giá thành của sản
phẩm cũng tăng lên, dẫn đến việc tăng giá của hầu hết các sản phẩm trên thị trường.

Lạm phát do chi phí đẩy: Chi phí đẩy bao gồm tiền lương, giá cả nguyên liệu của đầu vào, máy
móc, chi phí bảo hiểm của nhân viên, thuê công ty… Khi mà giá cả của một hay nhiều yếu tố này
tăng lên thì tổng chi phí sản xuất cũng sẽ tăng lên nhằm thu về lợi nhuận cho doanh nghiệp, khi đó
mức giá chung của toàn thể nền kinh tế cũng tăng lên.

Lạm phát do cơ cấu: Hầu hết các ngành kinh doanh có hiệu quả thì doanh nghiệp sẽ tăng số
lượng nhân viên lên, nhưng nếu doanh nghiệp kinh doanh khơng hiệu quả thì doanh nghiệp buộc
phải tăng số tiền công của lao động lên và từ đó giá thành của sản phẩm cũng tăng theo để đảm
bảo mức lợi nhuận cũng như làm phát sinh việc lạm phát kinh tế.

Lạm phát do nhu cầu thay đ i: Nếu như nhu cầu của thị trường giảm tiêu thụ một loại mặt
hàng nào đó và sẽ tăng nhu cầu tiêu thụ của một loại mặt hàng khác. Nhưng nếu như thị trường có
một đơn vị cung cấp đặc quyền về sản phẩm được tiêu thụ cao, mà họ cứng ngắt khơng giảm giá
thì mặt hàng mà lượng cầu giảm vẫn không giảm giá, nhưng mặt hàng có lượng nhu cầu tăng giá
thì sẽ dẫn đến mức tăng mức giá chung, khi đó vấn đề về lạm phát sẽ phát sinh.

Lạm phát do xuất khẩu: Khi mà sản xuất tăng thì sẽ dẫn đến tổng cầu tăng cao hơn tổng cung,
khi đó các sản phẩm được thu gom cho xuất khẩu khiến cho lượng hàng cung trong thị trường

1057


giảm, khiến cho tổng cung trong nước cũng thấp hơn tổng cầu, điều này sẽ dẫn đến sự mất cân
bằng thị trường cung-cầu, khi đó sẽ dẫn đến lạm phát.


Lạm phát do nhập khẩu: Khi mà giá thành nhập khẩu của sản phẩm đó tăng thì giá bán trong
nước cũng tăng lên. Và khi mức giá chung bị giá thành nhập khẩu đội lên cũng sẽ dẫn đến lạm
phát.

Lạm phát do tiền tệ: Nếu lượng tiền trong nước lưu hành tăng, như ngân hàng trung ương mua
ngoại tệ để giữ cho đồng tiền trong nước khỏi bị mất giá so với ngoại tệ hay do ngân hàng trung
ương mua công trái theo các yêu cầu của Nhà nước ban hành sẽ làm lượng tiền trong lưu thông
tăng lên.
2.3 Diễn biến lạm phát ở Việt Nam trong những năm gần đây
Trong bối cảnh nền kinh tế đang ngày càng phát triển, thì vấn đề lạm phát vẫn diễn ra nhưng được
kiềm chế hơn:
Năm 2016
Được coi là năm thành công trong việc kiểm soát lạm phát trong điều giá một số mặt hàng thiết
yếu tăng trở lại nhưng nhờ lạm phát thấp nên Nhà nước vẫn có dư địa điều chỉnh giá của một số
mặt hàng do Nhà nước quản lý tiệm cận dần theo giá thị trường.
Lạm phát cơ bản tháng 12/2016 tăng 1,87% so với cùng kỳ năm trước, tăng nhẹ so vưới mức 1,69%
của năm 2015. Một thước đo khác là lạm phát GDP cũng chỉ ở mức 1,1%(cao hơn so với mức -0,2%
trong năm 2015), bởi năm 2016 trong khi GDP thực tăng 6,2%, thì GDP danh nghĩa cũng chỉ tăng
7,3% (từ 4192 nghìn tỷ đồng lên 4502 nghìn tỷ đồng).
Năm 2017
CPI bình quân năm 2017 tăng 3,53% so với năm 2016 và tăng 2,6% so với tháng 12/2016. Như vậy,
mục tiêu kiểm soát lạm phát, giữ mức CPI bình quân năm 2017 dưới 4% đã đạt được trong bối cảnh
điều chỉnh được gần hết giá các mặt hàng do Nhà nước quản lý đặt ra năm 2017.
Bình quân năm 2017 lạm phát cơ bản là 1,41% thấp hơn so với mức kế hoạch từ 1,6%-1,8% cho thấy
chính sách tiền tệ vẫn đang được điều hành ổn định.
CPI bình quân năm 2017 tăng 3,53% so với bình quân năm 2016 dưới mục tiêu quốc hội đề ra. CPI
tháng 12/2017 tăng 2,6% so với tháng 12/2016, bình quân mỗi tháng tăng 0,21%.
Giá các mặt hàng y tế tăng 37,3% so với cuối năm 2016, chỉ số nhóm giáo dục trong năm 2017 tăng
7,29% so với tháng 12/2016 và bình quân cả năm tăng 9,1% so với bình quân năm 2016.
Năm 2018

CPI bình quân năm 2018 tăng 3,54% so với năm 2017 và tăng 2,98% so với tháng 12/2017. Như vậy
mục tiêu kiểm sốt lạm phát, giữ CPI bình qn năm 2018 dưới mức 4% đã đạt được trong bối cảnh
điều chỉnh được gần hết giá các mặt hàng do Nhà nước quản lý đặt ra trong năm 2018.

1058


Lạm phát cơ bản năm 2018 tăng 1,48% so với năm 2017.
Dịch vụ y tế tăng 13,86% làm cho CPI năm 2018 tăng 0,54% so với cùng kỳ năm trước.
Giáo dục tăng 7,06% so với cùng kỳ năm trước, tác động làm cho CPI tăng 0,36%.
Lương thực thực phẩm tăng 3,71% so với cùng kỳ năm trước góp phần làm cho CPI tăng 0,17% do
giá gạo tăng cao trong dịp Tết.
Năm 2019
Tính đến tháng 11/2019, lạm phát đã lên mức 2,2% (so với cùng kỳ năm trước), là mức cao nhất kể từ
tháng 5/2015. Tính chung, 9 tháng đầu năm 2019, giá nguyên liệu dùng trong sản xuất tăng 2,8%
so với cùng kỳ năm trước, thấp hơn so với mức tăng 4,6% của năm 2018. Trong đó, giá nguyên vật
liệu cho nông, lâm nghiệp và thủy sản giảm 2,6% so với cùng kỳ năm 2018 (cùng kỳ năm 2018 tăng
3,1%). Trong khi đó giá sản xuất dịch vụ tăng 3,1% trong 9 tháng đầu năm 2019, cao hơn mức tăng
2,95% của cùng kỳ năm 2018. Điều này cho thấy, vai trị của giảm giá hàng hóa thế giới đối với việc
ổn định giá đầu vào sản xuất trong năm 2019. Trong tháng 11, mặc dù giá thực phẩm tăng đột biến
do nguồn cung cấp giá thịt lợn thiếu hụt tạm thời.
2.4 Tác động của lạm phát

Đối với nền kinh tế
Tiêu cực:

Lãi suất: Lạm phát ảnh hưởng rất tiêu cực đến nền kinh tế, chính trị, văn hóa, nó có khả năng gây
ra tình trạng suy thối nền kinh tế, tăng tỷ lệ thất nghiệp. Tác động đầu tiên của lạm phát là lãi suất
danh nghĩa tăng lên để lãi suất thực ổn định nhưng cũng khiến suy thoái nền kinh tế bắt đầu phát
triển.


Thu nhập thực tế của người lao động: Khi xuất hiện lạm phát, thu nhập danh nghĩa của người
lao động không đổi, tuy nhiên thu nhập thực tế lại giảm. Bởi lẽ thu nhập ròng của người lao động
sẽ bằng thu nhập danh nghĩa của chữ tỷ lệ lạm phát bị giảm. Đó khơng chỉ là vấn đề của doanh
nghiệp mà còn ảnh hưởng trực tiếp đến đời sống của người lao động.

Thu nhập khơng bình đẳng: Giá trị đồng tiền giảm khi lạm phát tăng khiến lãi suất tăng lên,
người lao động sẽ có lợi trong việc vay trả vốn góp. Những tình trạng này lại khiến tình trạng vơ vét
hàng hóa và chờ đầu cơ làm mất cân bằng cung cầu trên thị trường. Tình trạng những người dân
nghèo khơng có đủ hàng hóa để sử dụng trong cuộc sống hàng ngày càng phổ biến, người giàu
lại càng giàu có hơn làm rối loạn nền kinh tế, tạo ra thu nhập khơng bình đẳng.

Nợ quốc gia: Các quốc gia đang phát triển sẽ có những khoản nợ nước ngoài, khi lạm phát tăng
cao dẫn đến tỷ giá tăng, đồng tiền trong nước mất giá hơn so với nước ngồi. Chính phủ được lợi từ
nguồn tiền trong nước nhưng lại thiệt hại so với ngoại tệ làm tình trạng nợ quốc gia ngày một trầm
trọng hơn.

1059


Tích cực:
Mặc dù lạm phát đem đến khá nhiều tiêu cực cho đời sống sinh hoạt cũng như nền kinh tế, chính trị
của một quốc gia, tuy nhiên nó cũng có khá nhiều lợi ích như. Khi tốc độ lạm phát tự nhiên được
duy trì ổn định từ 2-5% thì tốc độ phát triển của đất nước được ổn định. Cụ thể là:
– Tỷ lệ thất nghiệp giảm, tiêu dùng tăng, vay nợ và đầu cơ an tồn hơn.
– Chính phủ có thêm nhiều lựa chọn về cơng cụ kích thích đầu tư vào nội tệ.
Việc một đất nước duy trì lạm phát ở mức ổn định là rất khó, đặc biệt là những quốc gia đang trong
giai đoạn phát triển như Việt Nam.

Đối với doanh nghiệp

Lạm phát ảnh hưởng tiêu cực đến hầu hết các doanh nghiệp. Hầu hết các nhà đầu tư nghĩ về lạm
phát khi giá tăng. Đó là biểu hiện của việc giá trị đồng tiền đi xuống. Để đánh giá hiệu quả của
khoản đầu tư, hãy tự hỏi liệu doanh nghiệp có thể đảm bảo tiền mặt của mình theo các điều khoản
thực tế hay khơng. Nói cách khác, để tránh các hiệu ứng phá hủy giá trị của lạm phát, các khoản
tiền mặt phải tăng với tốc độ tương tự lạm phát. Mối đe dọa lớn nhất đối với giá trị của một doanh
nghiệp xuất phát từ việc doanh nghiệp khơng có khả năng tăng giá cho sản phẩm mà không mất
khối lượng bán hàng. Nếu một doanh nghiệp không thể tăng giá để bù đắp các tác động của lạm
phát, doanh nghiệp sẽ khơng duy trì được tiền mặt của mình theo giá trị thực. Một doanh nghiệp có
thể bù đắp các tác động tiêu cực từ hành động nếu nó - Có khả năng vượt qua sự nhạy cảm về giá
của khách hàng khi tăng giá bán, có khả năng giảm chi phí, có u cầu chi phí vốn thấp và mức nợ
tối thiểu ở bảng cân đối kế toán.
Khả năng vượt qua được sự nhạy cảm về giá của khách hàng: Điều này cho phép doanh nghiệp
bù đắp những ảnh hưởng của lạm phát vì doanh nghiệp có thể gia tăng chi phí. Nếu doanh nghiệp
có thể duy trì khối lượng bán hàng, doanh thu và lợi nhuận sẽ không bị ảnh hưởng nhiều.
Khả năng giảm chi phí: Nếu một doanh nghiệp có thể giảm cơ cấu chi phí, nó có thể bù đắp chi phí
nhân cơng và vật liệu tăng lên trong một giai đoạn đầu tiên. Một doanh nghiệp có cơ cấu chi phí
cao hoặc cơ cấu cần tái đầu tư vốn vào tài sản của mình sẽ có thời gian giảm chi phí để bù đắp
các tác động tiêu cực của lạm phát.
Nợ dài hạn: Quan điểm chung là các doanh nghiệp có nhiều khoản nợ phải trả từ các giai đoạn
đầu tiên khi giá trị của khoản nợ giảm. Điều này đúng nếu doanh nghiệp không phải trả nợ trong
thời gian tới, bởi vì lạm phát khiến cho khoản vay trở nên đắt đỏ. Trên thực tế, người cho vay tránh
thực hiện các hợp đồng dài hạn và đòi hỏi khắt khe hơn đối với các giao ước trong thời kỹ đầu. Do
đó, các doanh nghiệp có kỳ hạn nợ dài hạn hạn chế trên bảng cân đối kế tốn, họ sẽ ở vị trí tốt hơn
vì họ có thể tránh được cả chi phí lãi vay tăng và các giao ước cho vay khắt khe hơn.
Rủi ro lạm phát: Có nhiều loại rủi ro liên quan khác nhau, chẳng hạn như: tăng chi phí (bao gồm cả
tiền lương) và lãi suất tăng, và bạn cần phát triển cách hiểu từng rủi ro trong này sẽ ảnh hưởng đến
từng khoản đầu tư của bạn. Điều này sẽ chuẩn bị cho bạn kỹ năng đưa ra quyết định đầu tư trong
một môi trường độc lập.
1060



2.5 Biện pháp chống lạm phát
Để chống lạm phát trong thời gian tới, Nhà nước cần thực hiện chính sách tiền tệ thắt chặt, kiểm
soát chặt chẽ, nâng cao hiệu quả chi tiêu cơng. Ngồi ra, cịn cần phải tăng cường cơng tác quản
lý thị trường, kiểm sốt việc chấp hành pháp luật Nhà nước về giá. Đồng thời, tăng cường các biện
pháp hỗ trợ ổn định đời sống và sản xuất của nhân dân, mở rộng việc thực hiện các chính sách về
an sinh xã hội, đẩy mạnh cơng tác thơng tin và tun truyền. Bên cạnh đó, tất cả các doanh nghiệp
cần tập trung phát triển sản xuất các lĩnh vực công nghiệp, nông nghiệp và dịch vụ để đảm bảo
cân đối cung cầu về hàng hóa, đẩy mạnh xuất khẩu, kiểm soát chặt chẽ và giảm nhập siêu và triệt
để tiết kiệm trong sản xuất tiêu dùng.
2.6 Dự báo về lạm phát ở Việt Nam trong thời gian tới
Theo nhiều chuyên gia kinh tế, lạm phát năm 2020 sẽ phức tạp, khó lường hơn, bởi việc tăng sôi
của giá thịt lợn và dự kiến sẽ tiếp tục điều chỉnh giá một số hàng hóa, dịch vụ thiết yếu trong năm.
Theo báo cáo đánh giá mùa dịch Covid-19 vừa qua “ngòi nổ” thịt lợn – gia tăng khoảng 5,5% so với
năm 2019. Bình quân quý 1 năm 2020, giá lợn tăng 58,8% so với cùng kỳ năm 2019. Góp 2,4%
trong mức lạm phát 5,6% của quý 1 năm 2020.
Giá thịt lợn tăng đã kéo theo việc tăng giá của hàng loạt hàng hóa dịch vụ khác như thịt gà, thịt bị,
cá, trứng,…với mức tăng từ 5%-10%.
Theo ơng Vũ Vinh Phú, đây là tăng giá dây chuyền khơng có lợi cho cơng tác bình ổn giá của Nhà
nước và biến động khơng có lợi của chỉ số CPI năm 2020 nếu không được khắc phục một cách cơ
bản.
Theo ông Nguyễn Đức Độ - Phó Viện trưởng Viện Kinh tế Tài chính cho rằng, nếu giá thịt lợn giảm
mạnh ngay trong tháng Tết nhờ dịch tả lợn châu Phi kết thúc sớm, người nông dân tái đàn thành
công, đồng thời Chính phủ bình ổn giá thịt lợn thơng qua biện pháp nhập khẩu,… lạm phát trung
bình năm 2020 có thể chỉ ở mức 3%. Trong trường hợp giá thịt lợn vẫn giữ ở mức cao như hiện nay,
lạm phát trung bình cả năm 2020 có thể xoay quanh mức 3,5%. Bên cạnh đó, theo ơng Nguyễn
Đức Độ, kiềm chế lạm phát dưới 4% là tương đối khó khăn, nhất là nếu xu hướng tăng của lạm
phát cơ bản vẫn tiếp tục tăng trong những tháng tới, đồng thời CPI dự báo sẽ tăng trung bình
khoảng 3,5% trong năm 2020.
2.7 Giải pháp can thiệp nhằm kiềm chế lạm chế trong thời gian tới

Giải pháp cần thực hiện trong thời gian tới là cần thực hiện chính sách tài chính tiền tệ năng động
và hiệu quả trong giai đoạn hội nhập kinh tế quốc tế. Ngồi ra cần đề xuất với chính phủ thành lập
quỹ kích cầu để kích thích tiêu dùng để kích thích nền kinh tế phát triển tránh xu hướng giảm phát
trong thời gian tới. Đồng thời phải tăng cường kiểm tra, giám sát phát huy tính cơng khai minh bạch
của chi tiêu cơng, tiết kiệm chi phí sản xuất xã hội và chi tiêu công và tư. Cần phải quản lý chặt chẽ
hoạt động chi tiêu thu đổi ngoại tệ trên thị trường. Chính phủ nên thực hiện bán trái phiếu chính
phủ, tín phiếu kho bạc cho dân, thu hồi tiền mặt. Cần đẩy mạnh phong trào sản xuất cung cấp sản

1061


phẩm dịch vụ cho xã hội, hạn chế những tệ nạn xã hội, giải quyết các vấn đề thuộc an sinh xã hội
cho người nghèo, đối tượng chính sách trong xã hội.

3 KẾT LUẬN
Giảm thiểu các tác động tiêu cực của lạm phát là một vấn đề mang tính chất vĩ mô, đặc biệt đối với
một nền kinh tế mới bước vào ngưỡng cửa hội nhập kinh tế như nước ta. Trong thời gian tới, nền
kinh tế của nước ta cũng đang có những thách thức, khó khăn cần phải vượt qua và vấn đề lạm
phát vẫn còn tiếp tục diễn biến hết sức phức tạp. Nhiệm vụ nghiên cứu những lý luận cũng như
những trải nghiệm về lạm phát ở nước ta đặt cho chúng ta những trách nhiệm nặng nề, những dự
báo về tình hình, những giải pháp can thiệp mà chúng tôi đưa ra trong đề tài là những gợi ý mở
cho tôi và các bạn những nghiên cứu để xây dựng, đóng góp những chính sách cho đất nước.

TÀI LIỆU KHAM KHẢO
[1]

Website: tapchitaichinh.vn, tuoitre.com, tapchicongthuong.vn

[2]


Tạp chí kế tốn kiểm tốn.

[3]

Giáo trình bài giảng của giáo viên khoa Tài chính-Thương mại Trường Đại học cơng nghệ
TPHCM.

1062



×