Tải bản đầy đủ (.pdf) (98 trang)

Luận văn Thạc sĩ Khoa học nông nghiệp: Đánh giá thực trạng và đề xuất các giải pháp giao đất, giao rừng và khoán bảo vệ rừng cho đồng bào dân tộc thiểu số tại tỉnh Bình Định

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (938.87 KB, 98 trang )

i
LỜI CAM ĐOAN

Nội dung của đề tài: "Đánh giá thực trạng và đề xuất các giải pháp giao
đất, giao rừng và khoán bảo vệ rừng cho đồng bào dân tộc thiểu số tại tỉnh Bình
Định" do chính tác giả nghiên cứu.
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết
quả nêu trong luận văn là kết quả của một quá trình học tập, lao động tích cực, trung
thực và chưa được ai cơng bố trong bất kỳ một cơng trình nào khác.
Thừa Thiên Huế, ngày … tháng … năm 2016
Tác giả

Nguyễn Thành Long

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


ii
LỜI CẢM ƠN

Luận văn này được hoàn thành tại Trường Đại học Nơng Lâm Huế.
Luận văn thạc sĩ được hồn thành nhờ sự hướng dẫn, chỉ dạy tận tình của
quý thầy, cô Trường Đại học Nông Lâm Huế. Tác giả xin chân thành biết ơn và gửi
lời cảm ơn trân trọng đến:
Xin cảm ơn Nhà trường, Phòng sau đại học, các thầy cơ giáo khoa Lâm
nghiệp và các phịng ban có liên quan đã tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tác giả
trong quá trình học tập cũng như triển khai thu thập số liệu ngoại nghiệp phục vụ
cho luận văn.
Tác giả xin bày tỏ lòng cảm ơn chân thành tới TS. Trần Nam Thắng, người
hướng dẫn khoa học, đã trực tiếp hướng dẫn, tận tình giúp đỡ, truyền đạt những
kiến thức q báu và dành những tình cảm tốt đẹp cho tác giả trong suốt thời gian


học tập cũng như trong thời gian thực hiện đề tài.
Cuối cùng tác giả xin chân thành cảm ơn các đồng nghiệp, bạn bè và người
thân trong gia đình đã giúp đỡ, động viên tác giả trong suốt thời gian học tập và
hoàn thành luận văn.
Thừa Thiên Huế, tháng 01 năm 2016
Tác giả

Nguyễn Thành Long

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


iii
TÓM TẮT

Đề tài "Đánh giá thực trạng và đề xuất các giải pháp giao đất, giao rừng và
khoán bảo vệ rừng cho đồng bào dân tộc thiểu số tại tỉnh Bình Định" với mong
muốn phân tích và đánh giá thực trạng cơng tác giao đất, giao rừng và khốn bảo vệ
rừng của người dân, phân tích sự phụ thuộc của người dân tộc thiểu số vào tài nguyên
rừng, để có một cái nhìn đúng đắn hơn về các giá trị mà tài nguyên rừng mang lại.
Những kết quả thu được góp thêm tư liệu giúp các nhà chun mơn, các nhà chức
trách có những cơ sở cần thiết trong tiến trình nghiên cứu và thiết kế các hệ thống
quản lý nhằm hỗ trợ, khuyến khích và tạo điều kiện cho các cộng đồng dân tộc thiểu
số sử dụng tài nguyên rừng một cách bền vững.
Dùng phương pháp thu thập các số liệu thứ cấp theo định hướng, có sẵn; sử
dụng phương pháp tiếp cận có sự tham gia (PAR) và (PRA) để thu thập, tổng hợp và
phân tích thơng tin là phương pháp luận xuyên suốt đề tài.
Những kết quả chính của đề tài:
Diện tích đất lâm nghiệp 383.580,43 ha; đã giao cho tổ chức, cá nhân
313.278,24 ha; tỷ lệ diện tích rừng giao cho tổ chức chiếm khoảng 82% trong khi đó

diện tích rừng tự nhiên giao cho hộ gia đình, cá nhân chưa thực hiện được.
Diện tích giao khoán bảo vệ rừng là 108.801,2 ha đạt 62%; diện tích rừng
giao khốn trung bình 14,7 ha/hộ. Khơng có sự khác biệt hoặc ưu tiên nào của việc
nhận khoán bảo vệ rừng giữa các nhóm dân tộc và giữa các nhóm kinh tế hộ.
Thu nhập từ rừng của các hộ dân gồm 3 thành phần: Thu nhập bằng tiền mặt
từ khoán bảo vệ rừng, thu nhập từ các sản phẩm lâm sản ngoài gỗ ở trong rừng và
thu nhập từ các sản phẩm cây trồng trên đất rừng. Phần đóng góp của thu nhập từ
rừng so với tổng thu là trên 45,8%. Do vậy có thể nhìn nhận, đời sống người dân có
sự phụ thuộc vào tài nguyên rừng.
Nhận thức của người dân trong bảo vệ rừng khá rõ ràng thơng qua quy ước của
cộng đồng. Họ đề cao tính cá nhân và cộng đồng, đề cao tính hợp tác trong quá trình
bảo vệ và phân xử theo quy ước đề ra.
Các hình thức bảo vệ rừng dựa vào cộng đồng gồm có: Rừng do cộng đồng
quản lý, bảo vệ; rừng do người dân quản lý, bảo vệ và rừng do nhóm hộ quản lý,
bảo vệ. Mỗi hình thức bảo vệ rừng đều có ưu và nhược điểm riêng, tuy nhiên tại
khu vực nghiên cứu hình thức quản lý bảo vệ rừng do nhóm hộ quản lý, bảo vệ đạt
hiệu quả cao nhất.

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


iv
Người Bana có tính cộng đồng cao hơn so với người Chăm và người H’rê do
phong tục tập quán của mỗi dân tộc. Trong công tác bảo vệ rừng sau khi giao
khốn, người Bana thường tổ chức lại theo nhóm để bảo vệ và mang lại hiệu quả
cao hơn so với người Chăm và H’rê.
Từ những kết quả điều tra, phân tích và đánh giá, đề tài xây dựng các nhóm
giải pháp sau: (1) Các giải pháp phát triển kinh tế hộ gia đình, cải thiện đời sống
người dân tham gia nhận đất và nhận khoán bảo vệ rừng; (2) Giải pháp về mặt xã
hội, thực hiện chính sách và sự tham gia của người dân trong các hoạt động; (3)

Giải pháp về hình thức giao khốn bảo vệ rừng; (4) Giải pháp hỗ trợ các biện pháp
kỹ thuật nhằm phát triển các loại lâm sản ngoài gỗ dưới tán rừng; (5) Giải pháp thiết
lập cơ chế chi trả dịch vụ môi trường rừng cho người dân.

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


v
MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN ....................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................ ii
TÓM TẮT ................................................................................................................. iii
MỤC LỤC ...................................................................................................................v
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ..................................................................... viii
DANH MỤC CÁC BẢNG........................................................................................ ix
DANH MỤC CÁC HÌNH ...........................................................................................x
MỞ ĐẦU .....................................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài ..........................................................................................1
2. Mục đích của đề tài .................................................................................................3
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài ................................................................3
3.1. Ý nghĩa khoa học ................................................................................................3
3.2. Ý nghĩa thực tiễn ..................................................................................................3
4. Giới hạn của đề tài ..................................................................................................4
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ...................................5
1.1. Dân tộc thiểu số, cộng đồng và quản lý tài nguyên dựa vào cộng đồng ..............5
1.1.1. Dân tộc thiểu số .................................................................................................5
1.1.2. Cộng đồng .........................................................................................................6
1.1.3. Quản lý tài nguyên dựa vào cộng đồng .............................................................6
1.2. Giao đất, giao rừng và khoán bảo vệ rừng ...........................................................7

1.2.1. Những chính sách liên quan giao đất, giao rừng ...............................................7
1.2.2. Tình hình giao đất, giao rừng và khoán bảo vệ rừng qua các giai đoạn .........10
1.2.3. Quyền lợi và hưởng lợi trong giao rừng, khoán bảo vệ rừng .........................11
1.3. Tình hình nghiên cứu về giao đất, giao rừng và khoán bảo vệ rừng..................13
1.4. Nhận định chung về các vấn đề liên quan ..........................................................16

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


vi
CHƯƠNG 2. MỤC TIÊU, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .....19
2.1. Mục tiêu nghiên cứu...........................................................................................19
2.1.1. Mục tiêu chung ................................................................................................19
2.1.2. Mục tiêu cụ thể ................................................................................................19
2.2. Phạm vi, đối tượng nghiên cứu ..........................................................................19
2.3. Nội dung nghiên cứu ..........................................................................................19
2.4. Phương pháp nghiên cứu ....................................................................................20
2.4.1. Lựa chọn địa điểm nghiên cứu ........................................................................20
2.4.2. Phương pháp thu thập số liệu ..........................................................................21
2.4.3. Phương pháp phân tích và xử lý số liệu ..........................................................22
CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ..................................25
3.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội .....................................................................25
3.1.1. Điều kiện tự nhiên ...........................................................................................25
3.1.2. Điều kiện kinh tế, xã hội .................................................................................30
3.2. Thực trạng công tác giao đất, giao rừng ............................................................34
3.2.1. Công tác giao đất, giao rừng ...........................................................................34
3.2.2. Kết quả cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất............................................35
3.2.3. Công tác giao rừng cho đồng bào dân tộc thiểu số .........................................37
3.2.4. Thuận lợi, khó khăn, bất cập trong công tác giao đất, giao rừng ....................38
3.3. Thực trạng cơng tác khốn bảo vệ rừng .............................................................40

3.3.1. Tình hình thực hiện giao khốn bảo vệ rừng ..................................................40
3.3.2. Thuận lợi, khó khăn, bất cập trong cơng tác khốn bảo vệ rừng ....................42
3.4. Các phương thức QLBVR sau giao đất, giao rừng và khoán bảo vệ rừng ........44
3.4.1. Hương ước, quy ước cộng đồng - công cụ quản lý bảo vệ rừng .....................44
3.4.2. Các hình thức quản lý, bảo vệ rừng sau khi giao, khốn ................................45
3.4.3. So sánh các hình thức bảo vệ rừng trong cộng đồng ......................................47
3.5. Hiệu quả của việc thực hiện giao đất, giao rừng và khoán bảo vệ rừng ............49

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


vii
3.5.1. Tình hình thu nhập của các hộ nhận khốn .....................................................49
3.5.2. Thu nhập từ các hoạt động liên quan tới tài nguyên rừng tự nhiên ................55
3.5.3. Thu nhập từ các hoạt động sản xuất nông nghiệp trên đất lâm nghiệp ...........58
3.5.4. Đánh giá hiệu quả của việc thực hiện khoán bảo vệ rừng ..............................59
3.5.5. So sánh hiệu quả công tác bảo vệ rừng giữa các nhóm dân tộc ......................62
3.6. Các giải pháp liên quan tới giao đất, giao rừng và khoán bảo vệ rừng ..............63
3.6.1. Giải pháp phát triển kinh tế hộ gia đình, cải thiện đời sống người dân tham
gia nhận đất và nhận khoán bảo vệ rừng ...................................................................63
3.6.2. Giải pháp về mặt xã hội, thực hiện chính sách và sự tham gia của người dân
trong các hoạt động ...................................................................................................65
3.6.3. Giải pháp về hình thức giao khốn bảo vệ rừng .............................................66
3.6.4. Giải pháp hỗ trợ các biện pháp kỹ thuật nhằm phát triển các loại lâm sản
ngoài gỗ dưới tán rừng ..............................................................................................67
3.6.5. Giải pháp thiết lập cơ chế chi trả dịch vụ mơi trường rừng cho người dân
nhận khốn ................................................................................................................68
KẾT LUẬN KIẾN NGHỊ .........................................................................................70
1. Kết luận .................................................................................................................70
1.1. Kết quả giao đất, giao rừng và khoán bảo vệ rừng ............................................70

1.2. Các phương thức QLBVR sau giao đất, giao rừng và khoán bảo vệ rừng ........70
1.3. Hiệu quả của việc thực hiện giao đất, giao rừng và khoán bảo vệ rừng ............71
1.4. Các giải pháp trong công tác giao đất, giao rừng và khoán bảo vệ rừng ...........71
2. Kiến nghị ...............................................................................................................73
TÀI LIỆU THAM KHẢO .........................................................................................75
PHỤ LỤC ..................................................................................................................78

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


viii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

Từ viết tắt:

Nghĩa là:

BQL

Ban quản lý

BQLR

Ban quản lý rừng

CT

Cơng ty

DT


Diện tích

DVMTR

Dịch vụ mơi trường rừng

GĐGR

Giao đất giao rừng

GCN QSDĐ

Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

HGĐ

Hộ gia đình

LN

Lâm nghiệp

LSNG

Lâm sản ngồi gỗ

NN&PTNT

Nơng nghiệp và phát triển nông thôn


TN

Thu nhập

TW

Trung ương



Quyết định

QLBV và PTR Quản lý bảo vệ và phát triển rừng
QLBVR

Quản lý bảo vệ rừng

UBND

Ủy ban nhân dân

PRA

Paticipatory Rural Appraisal (Đánh giá nơng thơn có sự tham gia)

WB

World Bank (ngân hàng thế giới)


PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


ix
DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 2.1. Tóm tắt các phương pháp thu thập dữ liệu tại hiện trường ...................... 22
Bảng 2.2. Tóm tắt các phương pháp xử lý và phân tích thơng tin ............................ 23
Bảng 3.1. Thống kê diện tích rừng và đất lâm nghiệp theo chủ quản lý .................. 34
Bảng 3.2. Hiện trạng rừng và đất rừng được giao ..................................................... 35
Bảng 3.3. Kết quả cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lâm nghiệp .................. 36
Bảng 3.4. Phân bố diện tích đất giao khốn và các đặc trưng của nó ....................... 41
Bảng 3.5. Đặc trưng nhận khốn của các nhóm dân tộc khác nhau.......................... 41
Bảng 3.6. Đặc trưng nhận khoán của các nhóm kinh tế hộ khác nhau ..................... 42
Bảng 3.7. Lý do nhận khốn và khơng nhận khốn của các hộ ................................ 42
Bảng 3.8. Nhận thức của người dân về các quy ước đối với rừng ............................ 45
Bảng 3.9. Phân bố số hộ theo nhận thức của họ về bảo vệ rừng .............................. 45
Bảng 3.10. Phân bố số hộ theo nhận thức về giao rừng để bảo vệ ........................... 46
Bảng 3.11. Phân bố số hộ theo cách mà họ thông báo về phá rừng.......................... 46
Bảng 3.12. Phân bố của tổng thu nhập và các đặc trưng của nó ............................... 49
Bảng 3.13. Các nguồn thu nhập chính mà các hộ gia đình đang sử dụng ................ 49
Bảng 3.14. Đặc trưng thu nhập của các nhóm dân tộc khác nhau ............................ 52
Bảng 3.15. Đặc trưng thu nhập của các nhóm kinh tế hộ khác nhau ........................ 52
Bảng 3.16. Đặc trưng thu nhập của các nhóm nghề nghiệp khác nhau .................... 52
Bảng 3.17. Phân bố diện tích giao khốn và thu nhập từ khoán ............................... 55
Bảng 3.18. Đặc điểm của các loại lâm sản ngoài gỗ ................................................. 56
Bảng 3.19. Phân bố số hộ theo số loại sản phẩm mà họ thu hái từ rừng .................. 60
Bảng 3.20. Đặc trưng của sản xuất nơng nghiệp trên đất lâm nghiệp ...................... 61
Bảng 3.21. Tình hình vi phạm Luật Bảo vệ và phát triển rừng ................................ 61
Bảng 3.22. Mức độ quan hệ tương quan giữa các nguồn cho thu nhập .................... 67

Bảng 3.23. Mức độ quan hệ tương quan giữa các yếu tố tạo thu nhập ..................... 67
Bảng 3.24. Dự kiến rừng cung ứng dịch vụ môi trường rừng .................................. 71

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


x
DANH MỤC CÁC HÌNH

Hình 2.1. Tiến trình nghiên cứu ................................................................................ 24
Hình 3.1. Sơ đồ vị trí địa lý tỉnh Bình Định .............................................................. 25
Hình 3.2. Cơ cấu thu nhập từ các nguồn khác nhau của hộ gia đình ........................ 53
Hình 3.3. Cơ cấu các nguồn cho thu nhập từ rừng của các hộ .................................. 58
Hình 3.4. Diễn biến tài nguyên rừng từ năm 2010 - 2014 ........................................ 64

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


1

MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong những năm đầu của thế kỷ 20, rừng tự nhiên đã che phủ phần lớn diện
tích tự nhiên trên bề mặt trái đất. Nhưng do các hoạt động của con người như khai
thác lâm sản, khai phá rừng làm nông nghiệp, xây dựng các cơng trình, cùng với các
hoạt động khác khơng có kế hoạch đúng đắn, hợp lý nên diện tích rừng ngày càng bị
thu hẹp. Điều đó dẫn đến phản ứng ngược, do diện tích rừng ngày càng bị thu hẹp
đã làm ảnh hưởng đến đời sống kinh tế, xã hội và môi trường sống của người dân
vùng gần rừng. Ngun nhân dẫn đến tình trạng trên là do cơng tác quản lý sử dụng

tài nguyên rừng từ trước tới nay cịn nhiều bất cập, mặc dù có chủ trương phục hồi
rừng nhưng các chương trình thực hiện trong từng thời kỳ cịn mang tính phong
trào. Việc quy hoạch, lập kế hoạch, xác định các giải pháp quản lý sử dụng tài
nguyên rừng thường dựa trên hiện trạng sử dụng và chức năng của tài nguyên rừng,
lấy mục tiêu sử dụng làm đối tượng đề xuất các giải pháp quản lý sử dụng tài
nguyên rừng, ít xem xét đến tiềm năng và khả năng đáp ứng của tài nguyên rừng đối
với nhu cầu xã hội và đảm bảo an ninh môi trường.
Trong những năm qua, Đảng và Nhà nước ta đã có nhiều chủ trương, chính
sách quan trọng nhằm thúc đẩy quá trình phát triển kinh tế, xã hội trên các vùng
nông thôn miền núi, vùng sâu, vùng xa. Cụ thể là việc ban hành các chính sách
nhằm tăng cường quyền tiếp cận và sở hữu tài nguyên thiên nhiên của người dân
trên cả nước nói chung và cộng đồng dân tộc thiểu số sống trong và gần rừng nói
riêng. Luật Đất đai (năm 1993, 1998, 2003 và 2013), Luật Bảo vệ và phát triển rừng
(năm 1992 và 2004) đã hỗ trợ đắc lực cho người dân trong việc tự đưa ra những
quyết định trên mảnh đất của mình. Bên cạnh đó, chính sách về giao đất, khốn
rừng cho các tổ chức và cá nhân (theo Nghị định 01, 02 và 163; Quyết định 327 và
661 của Chính phủ) cũng đã đánh dấu một sự thay đổi lớn trong việc định hướng cải
thiện đời sống của người dân có cuộc sống phụ thuộc vào rừng và làm tăng độ che
phủ rừng trên tồn quốc. Ngồi ra, Chính phủ cũng đã ban hành một số chính sách
về tài chính và tín dụng, về khuyến khích đầu tư, về định canh định cư, về y tế và
giáo dục nhằm giúp đỡ, hỗ trợ người dân ở các địa phương trong cả nước có được
những nguồn lực ban đầu để tạo ra một xu hướng quản lý bền vững tài nguyên rừng.
Theo Đề án giao rừng, cho thuê rừng giai đoạn 2007 - 2010 (Bộ Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn, 2007) cho rằng: Giao đất lâm nghiệp, giao rừng, cho thuê
rừng cho các tổ chức, hộ gia đình và cá nhân quản lý, sử dụng lâu dài vào mục đích
lâm nghiệp là chủ trương, chính sách lớn của Đảng và Nhà nước. Đây là bước

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma



2

chuyển biến căn bản trong công tác quản lý bảo vệ rừng, làm cho rừng có chủ thực
sự, người dân bảo vệ được rừng, yên tâm quản lý, đầu tư phát triển rừng trên diện
tích rừng được giao. Tuy nhiên, hiệu quả của việc tổ chức thực hiện công tác này
trong thời gian qua còn nhiều hạn chế: Giao rừng nhưng chưa có chính sách quy
định cụ thể và phù hợp về quyền hưởng lợi trên diện tích rừng được giao; việc cấp
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lâm nghiệp chậm và chưa gắn với việc giao
rừng, còn lúng túng trong thực hiện; buông lỏng việc quản lý hồ sơ giao rừng; nhiều
diện tích rừng giàu và trung bình chưa được khai thác và sử dụng hợp lý, trong khi
đó đời sống của một bộ phận người dân sống trong rừng và gần rừng cịn gặp nhiều
khó khăn dẫn đến tình trạng rừng bị phá, khai thác trái phép và đất rừng bị xâm lấn,
tranh chấp và sử dụng không theo quy hoạch.
Theo Quyết định số 304/2005/QĐ-TTg ngày 23/11/2005 của Thủ tướng
Chính phủ về việc giao rừng, khốn bảo vệ rừng cho hộ gia đình và cộng đồng trong
bn, làng là đồng bào dân tộc thiểu số tại chỗ nhằm tạo điều kiện ổn định và cải
thiện đời sống cho họ; mặc khác rừng được bảo vệ, khôi phục và phát triển một
cách bền vững. Đẩy nhanh tiến độ thực hiện xã hội hoá nghề rừng để rừng và đất
rừng phải có chủ thực sự. Việc giao rừng, khốn bảo vệ rừng phải được bàn bạc dân
chủ, tôn trọng phong tục, tập quán của đồng bào dân tộc và thủ tục phải đơn giản,
phù hợp với thực tế của đồng bào dân tộc thiểu số tại chỗ.
Bình Định là một tỉnh thuộc duyên hải Nam Trung Bộ có diện tích tự nhiên
605.057,8 ha; đất lâm nghiệp 383.580,43 ha; trong đó đất có rừng là 310.634,65 ha;
đất chưa có rừng là 72.945,78 ha; độ che phủ của rừng chiếm 49,9%; có 09 huyện,
01 thị xã và 1 thành phố (Quy Nhơn) với 137/157 xã, phường, thị trấn có rừng và
đất chưa sử dụng quy hoạch cho mục đích lâm nghiệp. Trong những năm qua ở các
huyện miền núi của tỉnh Bình Định đã có nhiều chương trình, dự án nhằm hỗ trợ
người dân ổn định cuộc sống. Một số chương trình trồng rừng theo dự án WB3,
Jica2, kfw6… phần nào giúp người dân có thêm thu nhập. Đời sống người dân chủ
yếu dựa vào kinh tế nơng nghiệp là chính, các năm gần đây kinh tế từ rừng góp phần

vào thu nhập, nâng cao đời sống cho một bộ phận nhân dân. Mặt trái của việc phát
triển là sự tác động đến rừng tự nhiên, một số bộ phận nhân dân, đồng bào dân tộc
thiểu số đời sống cịn khó khăn, chủ yếu dựa vào rừng để mưu sinh dẫn đến tình
trạng lén lút vào rừng để chặt củi đốt than, khai thác lâm sản, động vật hoang dã trái
phép hoặc phá rừng tự nhiên để trồng rừng.
Từ những lý do trên, mong muốn của chúng tơi phải nhìn nhận lại vấn đề
giao đất, giao rừng và khoán bảo vệ rừng một cách khách quan từ người dân. Vì vậy,
câu hỏi chúng tôi đặt ra cho vấn đề nghiên cứu là:

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


3

- Thực trạng của công tác giao đất, giao rừng và khoán bảo vệ rừng đối với
người dân tộc thiểu số ở tỉnh Bình Định như thế nào?
- Rừng có được bảo vệ khi có chủ thực sự theo xu hướng bền vững dựa vào
sức mạnh của cộng đồng không?
- Thu nhập của người dân qua chính sách giao đất, giao rừng và khoán bảo vệ
rừng ra sao?
Để đáp ứng được yêu cầu thực tế cần xem việc giao đất, giao rừng và khốn
bảo vệ rừng là hình thức quản lý tài nguyên dựa vào cộng đồng theo hướng bền
vững, sử dụng và khai thác hợp lý tài nguyên thiên nhiên. Chính vì vậy, chúng tơi
đăng ký nghiên cứu đề tài: "Đánh giá thực trạng và đề xuất các giải pháp giao đất,
giao rừng và khoán bảo vệ rừng cho đồng bào dân tộc thiểu số tại tỉnh Bình
Định". Từ đó hy vọng sẽ đưa ra một số giải pháp mang tính thực tiễn và khả thi để
người dân thực sự yên tâm nhận đất, nhận rừng và sử dụng hiệu quả nguồn tài
nguyên từ rừng.
2. Mục đích của đề tài
Mục đích của đề tài là phân tích thực trạng, các phương thức quản lý, bảo vệ

và hiệu quả của cơng tác giao đất, giao rừng và khốn bảo vệ rừng, từ đó xây dựng
các giải pháp cụ thể mang tính khả thi để thực hiện tốt các chính sách của Nhà nước
về lâm nghiệp cộng đồng.
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
3.1. Ý nghĩa khoa học
Kết quả nghiên cứu sẽ là cơ sở khoa học xác định những chính sách của
Nhà nước phù hợp trong việc giao đất, giao rừng và khoán bảo vệ rừng tác động
tới quá trình phát triển kinh tế - xã hội. Trên cơ sở kết quả nghiên cứu sẽ đề xuất
những giải pháp có tính khả thi nhằm xây dựng các phương án phát triển rừng
theo hướng bền vững.
Đây cũng là nghiên cứu tạo cơ sở cho việc thực hiện những nghiên cứu tiếp
theo trong quá trình thiết lập một cơ chế chi trả cho các dịch vụ môi trường và cách
tiếp cận “người sử dụng phải trả tiền” một động lực thu hút người dân tham gia vào
quản lý bảo vệ tài nguyên thiên nhiên.
3.2. Ý nghĩa thực tiễn
Những kết quả thu được từ đề tài này cũng có thể đóng góp thêm tư liệu giúp
các nhà chức trách có những cơ sở cần thiết trong thiết kế các hệ thống quản lý
nhằm hỗ trợ, khuyến khích và tạo điều kiện cho các cộng đồng dân tộc thiểu số sử

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


4

dụng tài nguyên rừng một cách bền vững dựa vào cách thức sử dụng và phương
thức quản lý tài nguyên thiên nhiên của họ.
4. Giới hạn của đề tài
Đánh giá kết quả của một hoạt động mang tính xã hội thường được xem xét
ở ba mặt: Kinh tế, xã hội và môi trường. Tuy nhiên, do sự ràng buộc về thời gian
và các điều kiện khác, đề tài nghiên cứu về việc giao đất, giao rừng và khoán bảo

vệ rừng chỉ đánh giá kết quả về kinh tế thông qua thu nhập của hộ và kết quả về xã
hội thông qua số lượng hộ tham gia vào hoạt động này.

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


5

CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU

1.1. Dân tộc thiểu số, cộng đồng và quản lý tài nguyên dựa vào cộng đồng
1.1.1. Dân tộc thiểu số
a) Nước Việt Nam có 53 dân tộc thiểu số thì khu vực miền Trung, Nam
Trung Bộ gồm khoảng 12 dân tộc cư trú xen kẽ nhau. Giữa các dân tộc này đã có
quan hệ từ lâu đời, trong mối tương giao thân thiện cùng chung một vận mệnh lịch
sử. Nhìn chung, đồng bào các dân tộc ở Trường Sơn sinh sống chủ yếu nhờ vào
rừng núi, đốt rừng làm nương rẫy. Tiến trình phát triển xã hội, vùng dân tộc thiểu số
diễn ra chậm, trình độ dân trí, trình độ phát triển kinh tế - xã hội quá yếu kém (Hà
Quế Lâm, 2002).
Theo đề án “Hỗ trợ người dân vùng cao canh tác nông lâm nghiệp bền vững
trên đất nương rẫy giai đoạn 2008 -2012” (Bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn,
2007) cho rằng: Vùng trung du và miền núi là nơi sinh sống chủ yếu của các dân tộc
ít người, gồm:
- Nhóm dân tộc ngơn ngữ Tày- Thái: Cư trú chủ yếu ở các tỉnh miền núi
phía Bắc, Khu vực phía Tây tỉnh Thanh Hố và Nghệ An.
- Nhóm dân tộc ngôn ngữ H’Mông- Dao: Cư trú chủ yếu ở các khu vực xen
kẽ với nhóm các dân tộc ngơn ngữ Tày- Thái ở các tỉnh miền núi phía Bắc, khu vực
phía Tây tỉnh Thanh Hố và Nghệ An.
- Nhóm dân tộc ngơn ngữ Hán bao gồm Hoa, Sán Dìu, Sán Trí sống chủ yếu
tập trung ở những khu vực rất nhỏ của tỉnh Quảng Ninh, Vĩnh Phúc và Thái

Nguyên.
- Nhóm dân tộc ngơn ngữ Nam Đảo: Cư trú chủ yếu ở khu vực phía Tây và
Đơng Nam của tỉnh Gia Lai; những khu vực nhỏ phía Tây của tỉnh Phú Yên; Một số
khu vực nhỏ của tỉnh Đắk Lắk, Lâm Đồng, Ninh Thuận và Bình Thuận.
- Nhóm dân tộc ngôn ngữ Môn – Khơ Me: Cư trú chủ yếu ở phía Tây các
tỉnh Quảng Bình, Quảng Trị, Thừa Thiên Huế, Quảng nam, Quảng Ngãi, Kon Tum;
khu vực phía Đơng của tỉnh Gia Lai; một số khu vực giáp ranh giữa tỉnh Đắk Lắk
và Lâm Đồng.
b) Các đồng bào dân tộc thiểu số ở Bình Định sống lâu đời ở các huyện miền
núi và trung du. Làng là tổ chức xã hội cơ bản hiện còn tồn tại trong các tộc người ở
miền núi Bình Định. Những gia đình, những dịng họ là các tế bào cấu tạo nên làng.
Có thể nói đồng bào các tộc người ở miền núi Bình Định từ trước tới nay hầu hết

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


6

không biết đến những đơn vị xã hội truyền thống lớn hơn hay nhỏ hơn làng
(Nguyễn Xuân Hồng và cộng sự, 2000).
1.1.2. Cộng đồng
Thuật ngữ cộng đồng (community) được định nghĩa: “Một nhóm người sống
trên cùng một khu vực và thường cùng nhau chia sẻ các mục tiêu chung, các luật lệ
xã hội chung và/ hoặc có quan hệ gia đình/ xã hội với nhau” (Bùi Việt Hải, 2007).
Cộng đồng dân cư gồm cộng đồng người Việt Nam sinh sống trên cùng địa
bàn thơn, làng, ấp, bản, bn, phum, sóc và các điểm dân cư tương tự có cùng
phong tục, tập qn hoặc có chung dịng họ (Luật Đất đai, 2013).
Cộng đồng dân cư thơn là tồn bộ các hộ gia đình, cá nhân sống trong cùng
một thơn, làng, bản, ấp, bn, phum, sóc hoặc đơn vị tương đương (Luật Bảo vệ và
phát triển rừng, 2004).

Làng cổ truyền là đơn vị xã hội cao nhất trong xã hội Chăm, Bana, Thái là
cộng đồng của những người có quan hệ huyết thống hay khác huyết thống cùng sinh
sống làm ăn trong một phạm vi nhất định (Nguyễn Xuân Hồng và cộng sự, 2000).
1.1.3. Quản lý tài nguyên dựa vào cộng đồng
Theo FAO (1978) “Lâm nghiệp cộng đồng là bao gồm bất kỳ tình huống nào
mà người dân địa phương tham gia vào hoạt động lâm nghiệp”, tuy vậy nó thường
được sử dụng với nghĩa hẹp hơn như là các hoạt động lâm nghiệp được tiến hành
bởi cộng đồng hoặc nhóm người dân địa phương (trích dẫn bởi Lâm Quang Hiền,
2004).
Ở Nepal dùng thuật ngữ “Nhóm sử dụng rừng” (Forest User Group) để chỉ
các hoạt động lâm nghiệp cộng đồng được tổ chức bởi các nhóm đồng sử dụng tài
nguyên rừng trong một làng (Lâm Quang Hiền, 2004).
Khía cạnh tham gia cộng đồng đóng vai trị quan trọng trong hình thành
phương thức quản lý rừng dựa vào cộng đồng. Trong hoạt động phát triển nơng
thơn cộng đồng, người dân địa phương có thể được thu hút tham gia vào tiến trình
quản lý tài nguyên, tuy nhiên cần phân biệt kiểu tham gia của họ và trong phương
thức quản lý rừng cộng đồng (Bảo Huy, 2005).
Rõ ràng, lâm nghiệp “đồng quản lý” hay lâm nghiệp “có sự tham gia” là
một cách tiếp cận mới trong đó hoạt động tham gia quản lý của cộng đồng đặt căn
bản trên sự đồng thuận giữa các nhóm liên quan của hệ thống quản lý. Câu hỏi đặt
ra là làm thế nào để phát huy vai trò của người dân địa phương trong việc quản lý
tài nguyên rừng vì lợi ích của chính họ mà khơng mâu thuẫn với lợi ích chung.

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


7

Bên cạnh đó, cần phải xác định những thay đổi nào được xem là cần thiết để người
dân sống trong vùng có rừng có thể cùng với các cơ quan lâm nghiệp địa phương

xây dựng một hệ thống quản lý rừng bền vững (Hoàng Hữu Cải, 2003).
Thực tế quản lý rừng dựa vào cộng đồng đã được triển khai theo nhiều hình
thức khác nhau và mức độ tham gia của cộng đồng cũng khác nhau. Các phương
thức đã được mô tả rõ là sự phát triển hình thức “liên kết quản lý rừng” giữa các cơ
quan lâm nghiệp Nhà nước với cộng đồng địa phương ở Ấn Độ, phát triển các
“nhóm sử dụng tài nguyên rừng” ở Nepal, tổ chức các cộng đồng đăng ký quản lý
rừng ở Philippines, và thể chế hóa hình thức quản lý rừng cộng đồng ở Thái Lan
(Recoftc, 1998). Trường hợp ở Thái Lan đã cho thấy việc xây dựng một khuôn khổ
pháp lý cho khái niệm rừng cộng đồng được các nhóm liên quan chấp nhận là một
tiến trình lâu dài và phức tạp. Cho dù áp dụng hình thức nào, quản lý tài nguyên
thiên nhiên (và tài nguyên rừng nói riêng) dựa vào cộng đồng cũng địi hỏi những
hành động tập thể (Hồng Hữu Cải, 2003). Ngay cả khi nhận khoán quản lý với tư
cách cá nhân nông hộ, các nông hộ trong cùng một cộng đồng cũng tự xây dựng các
hình thức quản lý theo tập thể: Họ có thể phối hợp nhau trong các hoạt động tuần tra
bảo vệ, phân công nhau giữ rừng và thực hiện một số hoạt động kinh tế chung trong
khuôn khổ luật pháp và tập quán cho phép (Lâm Quang Hiền, 2004).
1.2. Giao đất, giao rừng và khốn bảo vệ rừng
1.2.1. Những chính sách liên quan giao đất, giao rừng
Trước khi có chính sách khốn 100, đất đai là tư liệu sản xuất quan trọng
nhưng lại không thuộc quyền sở hữu của người nông dân. Vào thời kỳ này, đất đai
được tập thể hoá và đặt dưới sự quản lý của hợp tác xã nông nghiệp. Tuy nhiên, mơ
hình tổ chức và quản lý hợp tác xã nông nghiệp đã không đem lại hiệu quả như
mong muốn. Cơ chế này đã trói buộc sức sản xuất, triệt tiêu động lực phát triển kinh
tế, đặc biệt là kinh tế nông nghiệp. Chế độ phân phối theo công điểm làm cho người
nông dân chỉ quan tâm đến số lượng công điểm mà không chú ý đến chất lượng và
hiệu quả của quá trình sản xuất. Vì thế, trong thời kỳ này, sản xuất nông nghiệp hầu
như giẫm chân tại chỗ mà biểu hiện rõ nhất là sự giảm sút cả về năng suất lẫn sản
lượng nông nghiệp.
Chỉ thị 100 ngày 13/01/1981 của Ban Bí thư Trung ương Đảng Cộng sản
Việt Nam (gọi tắc là khốn 100) chính thức thi hành cơ chế khốn sản phẩm đến

nhóm và người lao động là khâu đột phá đầu tiên theo cơ chế khoán sản phẩm, Chỉ
thị 100 vẫn dựa trên chế độ sở hữu tập thể về tư liệu sản xuất. Do đó, nhiều vấn đề
về quyền sở hữu ruộng đất và sản xuất nơng nghiệp nảy sinh trong q trình đổi mới
đã khơng thể giải quyết được do chưa có cơ sở pháp lý.

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


8

Nghị quyết 10 ngày 05/4/1988 của Bộ Chính trị (cịn gọi là khoán 10) về đổi
mới quản lý kinh tế nông nghiệp, chuyển đổi nông nghiệp từ nền kinh tế tự cung, tự
cấp sang nền kinh tế hàng hóa. Đây là một nghị quyết hợp lòng dân đã thúc đẩy nền
nông nghiệp Việt Nam lên một bước nhảy vọt từ một quốc gia nông nghiệp thiếu
lương thực lên một nước đảm bảo an ninh về lương thực và bắt đầu xuất khẩu gạo
vươn lên đứng thứ ba trên thế giới.
Thể chế khoán này kế tục và phát huy mặt mạnh của cải cách trong khốn
100. Người nơng dân đã hồn toàn tự do suy nghĩ kế hoạch sản xuất ngay trên mảnh
đất của mình đã được Nhà nước giao khốn trong một thời gian nhất định. Các hợp
tác xã sản xuất trở nên năng động và đa dạng các loại hình sản xuất, nhiều hợp tác
xã và nơng dân bắt đầu hướng vào sản xuất hàng hoá. Nghị quyết 10 là cơ sở đầu
tiên ở nước ta trong việc xác lập vị trí và vai trị của kinh tế hộ gia đình (Phạm Văn
Hiền, 2001-2004).
Hiến pháp nước Việt Nam quy định: “Đất đai, rừng núi, sông hồ, nguồn
nước, tài nguyên trong lòng đất, nguồn lợi ở vùng biển, thềm lục địa và vùng trời,
phần vốn và tài chính kinh tế, văn hoá, xã hội, khoa học, kỹ thuật, ngoại giao, quốc
phịng do Nhà nước đầu tư vào các xí nghiệp, cơng trình thuộc các ngành và lĩnh
vực cùng các tài sản khác mà pháp luật quy định là của Nhà nước, đều thuộc sở hữu
toàn dân.” (Điều 17). “Nhà nước thống nhất quản lý toàn bộ đất đai theo quy hoạch
và pháp luật, bảo đảm sử dụng đúng mục đích và có hiệu quả. Nhà nước giao đất

cho các tổ chức và cá nhân sử dụng ổn định và lâu dài” (Điều 18). Đất đai được
xem là tài sản của quốc gia, là tư liệu sản suất chủ yếu, là đối tượng lao động, đồng
thời cũng là sản phẩm của lao động. Trong Hiến pháp (1992), Nhà nước thừa nhận
và bảo hộ sự tồn tại và phát triển của sở hữu tư nhân đối với tư liệu sản xuất.
Luật Đất đai (1993) được ban hành ngay sau khi có Hiến pháp (1992), việc
quy định chế độ sử dụng các loại đất là một trong những phần quan trọng của Luật
Đất đai (1993) vì qua đó thể hiện sự tiếp tục đổi mới các chính sách đất đai của Nhà
nước ta. “Đất đai thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước thống nhất quản lý. Nhà nước
giao đất cho các tổ chức kinh tế, đơn vị vũ trang nhân dân, cơ quan Nhà nước, tổ
chức chính trị, xã hội (gọi chung là tổ chức), hộ gia đình và cá nhân sử dụng ổn
định lâu dài” (Điều 1). Đây là lần đầu tiên có khái niệm hộ gia đình được đưa vào
Luật với tư cách là một chủ thể sử dụng đất, xem hộ gia đình là một đơn vị kinh tế
tự chủ. Bên cạnh đó, trong Luật Đất đai cũng đã xác định rõ năm quyền của người
sử dụng đất là quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, thừa kế và thế chấp.
Lần đầu tiên, trong Luật Đất đai (1993) Nhà nước xác định các loại đất. Như
vậy, việc Nhà nước thể chế hố một thực tiễn là “Đất có giá” chứng tỏ sự chuyển
biến trong quản lý sử dụng đất đai hoàn toàn phù hợp với nền kinh tế thị trường.

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


9

Giá đất là công cụ kinh tế để người sử dụng đất tiếp cận với kinh tế thị trường, đồng
thời cũng là căn cứ đánh giá sự công bằng trong phân phối đất đai, giá đất còn là
phương tiện thể hiện nội dung kinh tế của các quan hệ thực hiện năm quyền trong
sử dụng đất đai.
Nếu như Luật Đất đai (1988) quy định ba hình thức giao đất: (i) Giao đất để
sử dụng ổn định lâu dài; (ii) Giao đất để sử dụng có thời hạn; (iii) Giao đất để sử
dụng tạm thời thì Luật Đất đai (1993) chỉ tồn tại có một hình thức giao đất, đó là:

Giao đất để sử dụng ổn định lâu dài. Điều này đã làm cho mọi thành phần kinh tế an
tâm sản xuất, đầu tư phát triển ổn định sản xuất hơn.
Luật Đất đai (2013), về cơ bản xây dựng trên nền tảng của Luật Đất đai năm
2003, các khái niệm tổ chức, hộ gia đình, cá nhân được quy định cụ thể hơn và cộng
đồng dân cư là đối tượng được giao quyền sử dụng đất. Luật này cho phép người sử
dụng đất có các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế,
tặng, cho quyền sử dụng đất; thế chấp, bảo lãnh, góp vốn bằng quyền sử dụng đất;
đất thuê mà trên đó có tài sản được pháp luật cho phép tham gia vào thị trường bất
động sản.
Luật Bảo vệ và phát triển rừng (1991) và Luật Bảo vệ và phát triển rừng
(2004) đều quy định rõ việc giao đất, giao rừng, tuy nhiên về đối tượng được giao
đất, giao rừng trong Luật Bảo vệ và phát triển rừng năm 2004 được mở rộng hơn
đối với người Việt Nam định cư ở nước ngoài và đối tượng cho thuê đất, thuê rừng
đối với cả tổ chức, cá nhân ở nước ngoài đầu tư tại Việt Nam.
Để cụ thể hố các Luật trên, Chính phủ đã ban hành nhiều chính sách, mấu
chốt là Nghị định 02/CP ngày 15/01/1994 sau này thay thế bằng Nghị định 163/CP
ngày 16/11/1999; Nghị định 01/CP ngày 01/01/1995; Quyết định 327/CT ngày
15/9/1992; Quyết định 661/QĐ-TTg ngày 29/7/1998; Quyết định 178/QĐ-TTg
ngày 12/11/2001, những chính sách này đánh dấu một sự thay đổi lớn trong việc cải
thiện đời sống của người dân có cuộc sống phụ thuộc vào rừng và tăng độ che phủ
rừng trên toàn quốc. Kết quả đạt được từ việc thực hiện những chính sách này đã
góp phần đáng kể vào chiến lược phát triển bền vững của quốc gia.
Như vậy về mặt pháp lý, Nhà nước không chỉ giao đất cho các tổ chức kinh
tế mà còn giao cho cả hộ gia đình và cá nhân sử dụng ổn định lâu dài, đem lại quyền
làm chủ thực sự cho người nông dân đối với đất đai. Hộ nông dân trở thành đơn vị
kinh tế tự chủ, đóng vai trị chủ yếu đối với kinh tế nơng thơn.
Các chính sách về đất đai của Đảng và Nhà nước ta từ năm 1988 trở lại đây
là một trong những yếu tố quan trọng và quyết định đối với sự phát triển kinh tế
nông nghiệp Việt Nam trong những năm qua. Đầu tiên là việc giao quyền sử dụng


PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


10

đất lâu dài và ổn định cho hộ nông dân. Đây cũng là điều kiện cơ bản để khai thác
và sử dụng hợp lý hơn các tài nguyên thiên nhiên và nguồn lao động dồi dào ở các
địa phương (Nguyễn Văn Khánh và cộng sự, 2006).
1.2.2. Tình hình giao đất, giao rừng và khoán bảo vệ rừng qua các giai đoạn
Theo Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (2004), có thể phân ra các giai
đoạn giao đất giao rừng phù hợp với những thay đổi cơ bản theo những chính sách
của Nhà nước về quản lý đất đai như sau:
❖ Giai đoạn trước năm 1986
▪ Ở giai đoạn này nền kinh tế Việt Nam vận hành theo cơ chế quản lý kế hoạch
tập trung, nước ta chỉ có hai thành phần kinh tế là quốc doanh và tập thể.
Trong lâm nghiệp là Lâm trường quốc doanh và hợp tác xã có hoạt động
nghề rừng. Kế hoạch hố tập trung ở mức độ cao, gỗ và lâm sản là vật tư do
Nhà nước thống nhất quản lý.
▪ Trong giai đoạn này rừng và đất lâm nghiệp chủ yếu được giao cho các lâm
trường quốc doanh và hợp tác xã để trực tiếp quản lý sử dụng, sản xuất kinh
doanh, khai thác lâm sản giao nộp cho Nhà nước.
▪ Nhìn chung trong giai đoạn này, rừng giao cho hợp tác xã khơng có người
làm chủ cụ thể, vì vậy rừng vẫn chưa có chủ thực sự. Với cơ chế này, rừng bị
khai thác tận kiệt mà khơng được chăm sóc bảo vệ, dẫn đến diện tích rừng và
chất lượng rừng trong thời kỳ này bị giảm nhanh chóng.
❖ Giai đoạn từ 1986 đến 1994
▪ Đây là thời kỳ đổi mới của Việt Nam bắt đầu từ Đại hội Đảng toàn quốc lần
thứ VI, thay đổi hệ thống kế hoạch hoá tập trung thành nền kinh tế nhiều
thành phần, lấy hộ gia đình làm đơn vị kinh tế tự chủ, với hàng loạt chủ
trương thay đổi trong giai đoạn này gồm: Nghị quyết 10 năm 1988 của Bộ

Chính trị, Hiến pháp năm 1992, Luật Bảo vệ và phát triển rừng năm 1991,
Nghị định 64/CP năm 1993, Chương trình 327/CT cho việc giao đất lâm
nghiệp cho hộ gia đình.
▪ Chính sách giao đất giao rừng đã tạo ra được động lực cho sự phát triển kinh
tế nông - lâm nghiệp, các dự án hỗ trợ đã góp phần quan trọng cho trồng
rừng phủ xanh đất trống đồi núi trọc. Tuy nhiên thực tế trong cuộc sống, khi
thực hiện giao đất, giao rừng đến các hộ nông dân chưa được các địa phương
thực hiện nghiêm túc, có lúc giao ồ ạt mang tính chất thanh tốn một chủ
trương mà khơng tính đến khả năng người nhận.

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


11

▪ Việc Bộ Chính trị đề ra Nghị quyết 10 về đổi mới quản lý kinh tế nông
nghiệp với nội dung cơ bản là giải phóng triệt để sức sản xuất nhằm khai
thác hợp lý tiềm năng lao động, đất đai, lấy hộ kinh tế gia đình làm đơn vị
kinh tế tự chủ. Một số điều trong Hiến pháp năm 1992, Luật Đất đai năm
1993 có liên quan về đất đai chưa đi vào cuộc sống, nông dân chưa thực sự
yên tâm để đầu tư vào sản xuất lâm nghiệp trên đất và rừng được giao.
❖ Giai đoạn từ 1994 đến 2000
▪ Trong giai đoạn này, việc giao đất lâm nghiệp được thực hiện theo Nghị định
02/CP, do Chi cục Kiểm lâm cấp tỉnh và các hạt Kiểm lâm các huyện đảm
nhiệm. Sản phẩm của quá trình này là quyết định giao đất, bản đồ (hoặc sơ
đồ) khu đất giao và biên bản bàn giao thực địa.
▪ Tuy nhiên, ở thời kỳ này người nhận đất vẫn chưa được cấp giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, nên họ chưa có điều kiện để sử dụng các quyền sử dụng
đất như thế chấp, chuyển nhượng, cho thuê, thừa kế,…
❖ Giai đoạn từ năm 2000

▪ Nghị định 163/CP năm 1999 thay thế Nghị định 02/CP giao cho ngành “Địa
chính” chủ trì việc giao đất và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã
khắc phục sự chồng chéo trước đây, các tổ chức, cá nhân và hộ gia đình có
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, đây là cơ sở thực hiện các quyền quy
định trong Luật Đất đai năm 2013 như đã nói trên.
▪ Luật Bảo vệ và phát triển rừng 1991 tại chương II về quản lý Nhà nước về
rừng và đất trồng rừng quy định về giao rừng, đất trồng rừng, thu hồi rừng và
đất trồng rừng thì Luật Bảo vệ và phát triển rừng 2004 chỉ quy định về giao
rừng, cho thuê rừng, thu hồi rừng vì vấn đề giao đất đã quy định trong Luật
Đất đai.
▪ Khái niệm cộng đồng dân cư đã được giải thích trong Luật Bảo vệ và phát
triển rừng 2004 và đây là một trong những đối tượng được giao rừng.
1.2.3. Quyền lợi và hưởng lợi trong giao rừng, khoán bảo vệ rừng
1.2.3.1. Quyền lợi
Luật Bảo vệ và phát triển rừng (1991) quy định chủ rừng có những quyền lợi
sau đây:
▪ Được sử dụng rừng, đất trồng rừng ổn định, lâu dài theo quy hoạch, kế hoạch
của Nhà nước; được chủ động trong sản xuất, kinh doanh, trong quản lý, sử
dụng rừng theo quy định của pháp luật;

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


12

▪ Được hưởng thành quả lao động, kết quả đầu tư trên diện tích rừng, đất trồng
rừng được giao; để thừa kế, chuyển nhượng, bán thành quả lao động, kết quả
đầu tư cho người khác theo quy định của pháp luật;
▪ Được đền bù, bồi hoàn thành quả lao động, kết quả đầu tư trên đất có rừng,
đất trồng rừng được giao theo thời giá thị trường và hiện trạng của rừng, đất

trồng rừng trong trường hợp thu hồi rừng, đất trồng rừng theo quy định;
▪ Được hướng dẫn về kỹ thuật, hỗ trợ về vốn theo chính sách của Nhà nước và
được hưởng lợi ích do các cơng trình công cộng bảo vệ, cải tạo rừng, đất
trồng rừng mang lại;
▪ Được Nhà nước bảo hộ quyền và lợi ích hợp pháp trên diện tích rừng, đất
trồng rừng được giao.
Luật Bảo vệ và phát triển rừng (2004) quy định rất cụ thể về quyền của chủ
rừng. Luật đã xác định ở nước ta có nhiều loại chủ rừng khác nhau: Tổ chức, hộ gia
đình, cá nhân, cộng đồng dân cư thơn, người Việt Nam định cư ở nước ngồi, tổ
chức, cá nhân nước ngoài; lực lượng vũ trang,… Bởi thế Luật không chỉ quy định
quyền lợi chung cho tất cả các loại chủ rừng, mà còn quy định quyền lợi cụ thể cho
từng loại chủ rừng, trong đó quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, tặng cho, cho thuê,
cho thuê lại, thế chấp, bảo lãnh, góp vốn, thừa kế quyền sử dụng là những nét mới
so với Luật Bảo vệ và phát triển rừng 1991.
1.2.3.2. Hưởng lợi
Theo Quyết định 178 (2001), quy định quyền hưởng lợi của hộ gia đình, cá
nhân được các tổ chức khốn bảo vệ, khoanh ni tái sinh và trồng rừng là: Được
nhận tiền cơng khốn bảo vệ, khoanh ni tái sinh theo hợp đồng khốn, được thu
hái lâm sản phụ trong rừng nhận khoán, được khai thác gỗ, tre, nứa,… theo số
lượng quy định để làm nhà cửa.
Các sản phẩm rừng không chỉ là lâm sản mà cịn có các dịch vụ mơi trường,
văn hóa xã hội, do đó việc sử dụng phải cân nhắc hài hịa. Đồng thời kinh doanh cây
rừng đòi hỏi thời gian rất dài mới có thu hoạch, kỹ thuật lâm sinh cịn xa lạ với
người dân, đặc biệt gỗ là một sản phẩm nhạy cảm, địi hỏi phải có sự xác nhận về
tính hợp pháp của nó mới được lưu thơng, bn bán. Điều này có thể giải thích
được vì sao sau khi giao đất, giao rừng, người dân chưa được hưởng lợi nhiều từ
rừng, rừng chưa trở thành một thành tố sinh kế ở vùng cao (Bảo Huy, 2005).

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma



13

1.3. Tình hình nghiên cứu về giao đất, giao rừng và khốn bảo vệ rừng
Thực hiện chính sách về giao đất, giao rừng ở nước ta diễn ra hơn 20 năm.
Điểm qua các nghiên cứu liên quan đến giao đất, giao rừng và khốn bảo vệ rừng
đã có một số kết quả như trình bày dưới đây:
Theo Nguyễn Đình Tư (1994), Những định hướng và giải pháp bước đầu
nhằm đổi mới việc giao đất, giao rừng ở miền núi. Khi xác lập luận cứ khoa học
nhằm đổi mới chính sách giao đất, giao rừng, phù hợp với đặc thù nông thôn
miền núi, tác giả đã đưa ra bốn định hướng đó là: (i) giao đất, giao rừng cho hộ
gia đình và các tổ chức phải đảm bảo định hướng xã hội chủ nghĩa, củng cố và
phát triển quan hệ sản xuất xã hội chủ nghĩa ở nông thôn miền núi; (ii) giao đất,
giao rừng phải thực sự giải phóng được sức sản xuất của đồng bào các dân tộc
miền núi để phát triển sản xuất, tạo ra môi trường sản xuất ổn định, cơ cấu cây
trồng, vật nuôi phù hợp, bảo vệ được đất đai và môi trường sinh thái lâu bền;
(iii) giao đất, giao rừng phải tạo ra những điều kiện cho sự xuất hiện nền sản
xuất hàng hoá ở miền núi, tức là tạo ra những hình thức sỡ hữu và sử dụng đất,
rừng và tư liệu sản xuất khác nhau, tạo ra sự phân công lao động xã hội mới; (iv)
giao đất, giao rừng phải làm cho mọi loại đất đai, mọi loại rừng phải có chủ cụ
thể, giữa các chủ cụ thể đó (quốc doanh, tập thể, hộ gia đình). Trong đó phải có
sự ưu tiên cho đồng bào các dân tộc địa phương.
Theo Trần Thanh Bình (1994), Định hướng và giải pháp thúc đẩy phát
triển kinh tế - xã hội nông thôn miền núi. Đưa ra 7 giải pháp thúc đẩy phát triển
kinh tế -xã hội nơng thơn miền núi, trong đó có giải pháp “Xác định quyền sử
dụng đất lâu dài cho các hộ trên cơ sở xác lập về mặt pháp lý cho các chủ hộ đất,
đồng thời thể chế hoá quyền và nghĩa vụ nhằm phát triển kinh tế hộ với phát
triển tài nguyên rừng, xác định quan hệ về quyền lợi giữa hộ gia đình và Nhà
nước nhằm phát triển và bảo vệ rừng đầu nguồn, rừng phòng hộ tạo sinh thái bền
vững”.

Theo Jean-Christophe và Đặng Đình Quang (2002), Đổi mới ở vùng miền
núi. Chuyển đổi sử dụng đất và chiến lược sản xuất của nông dân tỉnh Bắc Kạn,
Việt Nam. Khi nghiên cứu “Tác động của chính sách giao đất lâm nghiệp đến nông
nghiệp và quản lý tài nguyên thiên nhiên ở tỉnh Bắc Kạn, Việt Nam” đã đưa ra kết
quả về tác động của chính sách đối với hoạt động bảo vệ rừng như sau:
▪ Người dân đã nhận thức được sự cần thiết phải bảo vệ rừng. Do có hệ thống
sản xuất phần lớn phụ thuộc vào tài nguyên này, nên họ đã ý thức được tầm
quan trọng của việc bảo vệ rừng và những hậu quả của việc suy thoái cũng
như việc khai thác quá mức tài nguyên.

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


14

▪ Với chính sách giao quyền mới, người dân tự chịu với đất được giao của
mình và hài lịng khơng ai ngồi họ có thể khai thác nguồn tài ngun này.
Theo Lâm Quang Hiền (2004), Quản lý tài nguyên rừng ngập mặn dựa
trên sự tham gia của cộng đồng, thông qua nghiên cứu điển hình trong trường
hợp xã Vĩnh Hải, huyện Vĩnh Châu, tỉnh Sóc Trăng. Tăng cường hiệu lực thực
thi các quy định lâm nghiệp. Các cơ quan lâm nghiệp đều nhận định rằng hiệu
lực thực thi thấp của các quy định lâm nghiệp là một trong những nguyên nhân
gây ra các mối đe dọa chính đối với sự tồn tại của rừng ngập mặn, do đó cần tăng
cường hiệu lực thực thi của Luật Bảo vệ và phát triển rừng và các quy định quản
lý kèm theo. Tuy nhiên, các ý tưởng về việc thu hút cộng đồng trong hoạt động
giám sát sự thực thi các quy định lâm nghiệp chưa được rõ ràng. Các cơ quan
này nhận định là: Mặc dù Luật Bảo vệ và phát triển rừng cùng nhiều văn bản
pháp quy đã được hình thành, một hệ thống kiểm lâm đã được phát triển, rừng
được giao cho các đơn vị chủ rừng, tình hình vi phạm các quy định quản lý vẫn
còn xảy ra. Người dân trong các cộng đồng và thậm chí cả chính quyền địa

phương khơng tham gia hoặc ít tham gia trực tiếp vào hệ thống quản lý. Trong
nhiều trường hợp, việc quản lý hay xử lý các vi phạm vẫn chưa triệt để, lực
lượng bảo vệ rừng quá ít và thiếu phương tiện. Do đó, muốn tăng cường hiệu lực
thực thi, cần phải tạo ra một cơ chế để các cộng đồng tham gia và thực hiện việc
giám sát các hoạt động quản lý.
Giao đất, giao rừng là một chủ trương đúng đắn hợp lịng dân, đã góp
phần hạn chế đáng kể trình trạng mất rừng. Mức hưởng lợi trong tương lai được
người dân chấp nhận, nhưng thu nhập hiện tại cũng như tiềm năng thu nhập từ
rừng con thấp. Người dân đã có thể có thu nhập từ sản phẩm của rừng tự nhiên,
nhưng vấn đề là làm sao để người dân thu lợi từ đất lâm nghiệp đã giao bằng các
sản phẩm nơng lâm do chính họ làm ra, hoặc ít nhất là hợp đồng làm ra [13].
Kết luận của Bảo Huy (2005), Xây dựng mơ hình quản lý rừng và đất rừng
dựa vào cộng đồng dân tộc thiểu số Jrai và Bahnar, tỉnh Gia Lai. Giao đất, giao
rừng làm tiền đề phát triển phương thức quản lý rừng dựa vào cộng đồng. Kết quả
thí điểm xây dựng 2 phương án giao đất, giao rừng cho hai cộng đồng Ba Na và Jrai
ở hai vùng sinh thái của tỉnh Gia Lai cho thấy các đặc điểm chung như sau:
i)

Phương thức nhận rừng được cộng đồng đề xuất là nhóm hộ hoặc cộng
đồng dân cư làng;

ii)

Ranh giới giao được cộng đồng quy hoạch dựa vào ranh giới quản lý
rừng truyền thống của làng và bao lấy một lưu vực;

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


15


iii)

Hình thành ban quản lý rừng cộng đồng và có quy ước riêng để quản lý
rừng;

iv) Ngồi mục đích kinh doanh gỗ của rừng được giao, mục đích bảo vệ
đầu nguồn, lưu vực.
Nguyễn Thị Kim Tài (2006), Nghiên cứu sinh kế của người dân địa
phương và động lực quản lý bền vững tài nguyên rừng (nghiên cứu điển hình tại
xã Quốc Oai, huyện Đạ Tẻh, tỉnh Lâm Đồng cho rằng: Một hình thức giao đất,
giao rừng tự nhiên cho cộng đồng quản lý bảo vệ có thể là một giải pháp phù hợp
trong bối cảnh của cộng đồng người Mạ. Đồng thời, việc thiết lập một khu rừng
kiểu mẫu trong đó người dân tham gia quản lý và để cộng đồng học tập trên hiện
trường có thể là phương thức giáo dục môi trường cụ thể, sinh động và phù hợp
hơn. Ngồi ra, do đặc điểm văn hóa của cộng đồng người Mạ trong khu vực, sử
dụng hệ thống truyền thơng theo truyền thống của họ có thể làm cho việc giáo dục
nhận thức quản lý rừng có hiệu quả hơn.
Bảo Huy (2006), Giải pháp xác lập cơ chế hưởng lợi trong quản lý rừng
cộng đồng. Đưa ra kết quả khi phân chia lợi ích từ rừng trong cộng đồng như sau:
i) Cơ chế phân chia lợi ích từ gỗ cho nhu cầu gia dụng đối với rừng giao
cho cộng đồng:
▪ Trên cơ sở số cây được khai thác hàng năm, Ban quản lý rừng cộng
đồng sẽ tổ chức họp dân để quyết định: Chọn hộ được khai thác gỗ
hàng năm cho mục đích gia dụng (làm nhà, chuồng trại,…). Hộ
được phép khai thác gỗ cho nhu cầu gia dụng có thể trả một phần lệ
phí cho thơn, số tiền này sẽ nộp vào quỹ thôn để chi cho việc quản
lý rừng của thôn.
ii) Cơ chế phân chia từ gỗ cho mục đích thương mại đối với rừng giao cho
cộng đồng là số cây khai thác hàng năm được bán ra thị trường và phân chia lợi

ích như sau:
▪ Nộp thuế tài nguyên khoảng 15% (phần nộp thực tế sẽ căn cứ vào
nhóm gỗ và quy định hiện hành).
▪ Phân bố về Ủy ban nhân dân xã để chi phí quản lý rừng và thù lao
cho Ban lâm nghiệp xã khoảng 10%.
▪ 75% cịn lại là phần lợi ích của cộng đồng quản lý bảo vệ rừng.
Trong hoàn cảnh và pháp luật hiện hành, cách hiệu quả nhất là do Nhà
nước quản lý hoặc đồng quản lý (giữa Nhà nước và các hộ gia đình hoặc giữa

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


×