Tải bản đầy đủ (.pdf) (104 trang)

Luận văn Thạc sĩ Khoa học nông nghiệp: Luật tục của người dân tộc Mã Liềng trong quản lý, bảo vệ rừng: Nghiên cứu trường hợp tại bản Kè, xã Lâm Hoá, huyện Tuyên Hoá, tỉnh Quảng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.48 MB, 104 trang )

i

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đề tài “Luật tục của người dân tộc Mã Liềng trong quản lý,
bảo vệ rừng: Nghiên cứu trường hợp tại bản Kè, xã Lâm Hố, huyện Tun Hố,
tỉnh Quảng Bình” là kết quả nghiên cứu của tác giả. Các số liệu và kết quả nghiên
cứu trong luận văn là hoàn toàn trung thực. Các nguồn tài liệu tham khảo tơi đều trích
đầy đủ thơng tin của tác giả, năm phát hành và những liên kết để tìm kiếm.
Trong quá trình thực hiện đề tài, bản thân tôi đã thực hiện đúng các quy định
của Nhà trường, cơ quan và địa phương nơi tiến hành nghiên cứu đề ra.

Tác giả

Nguyễn Thị Hồng Nga

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


ii

LỜI CẢM ƠN

Để hoàn thành luận văn này, trước hết tơi xin bày tỏ lịng cảm ơn sâu sắc, chân
thành đến thầy giáo TS. Trương Quang Hoàng. Thầy là người đã trực tiếp hướng dẫn
khoa học, định hướng nghiên cứu, tận tâm giúp đỡ, chỉ bảo tôi trong suốt quá trình
nghiên cứu và hồn thiện luận văn.
Xin trân trọng cảm ơn sự đóng góp chân thành và tạo điều kiện thuận lợi của
quý Thầy giáo, Cô giáo trong Khoa Khuyến nơng và Phát triển nơng thơn, Phịng đào
tạo sau đại học Trường Đại học Nông Lâm Huế đã giảng dạy và cung cấp cho tôi
nhiều kiến thức thiết thực trên bước đường học tập và nghiên cứu.


Đồng thời, tôi xin cảm ơn sự giúp đỡ quý báu của các cơ quan ban ngành tỉnh
Quảng Bình (Sở khoa học và cơng nghệ, Ban dân tộc miền núi…), UBND huyện
Tuyên Hóa, UBND xã Lâm Hóa cùng đơng đảo bà con người Mã Liềng sinh sống trên
địa bàn khảo sát. Tôi cũng xin gửi lời cảm ơn đến Trung tâm Nghiên cứu Kiến thức
bản địa và phát triển (CIRD), thư viện trường Đại học Nông Lâm Huế đã cung cấp cho
tôi những tài liệu quý báu liên quan đến đề tài nghiên cứu.
Hoàn thành đề tài này, tôi xin cảm ơn sự quan tâm, giúp đỡ nhiệt tình, sự đóng góp
q báu của anh chị em cùng lớp và đặc biệt là gia đình tơi đã ln hỗ trợ tơi trong q
trình thực hiện đề tài này.
Mặc dù đã cố gắng, song với kiến thức và năng lực còn nhiều hạn chế nên khơng
thể tránh khỏi những thiếu sót. Tơi rất mong nhận được sự chỉ bảo của quý thầy cô và
ý kiến đóng góp của bạn bè để luận văn của tơi được hồn thiện hơn.
Một lần nữa tơi xin chân thành cảm ơn!

Huế, tháng 09 năm 2015
Tác giả

Nguyễn Thị Hồng Nga

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


iii

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................................i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................................. ii
MỤC LỤC ..................................................................................................................... iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ..............................................................................v
DANH MỤC CÁC BẢNG .............................................................................................vi

DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ ...................................................................... vii
DANH MỤC CÁC HỘP ............................................................................................. viii
MỞ ĐẦU .........................................................................................................................1
Tính cấp thiết của đề tài...................................................................................................1
Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của nghiên cứu ...............................................................2
Đối tượng, phạm vi nghiên cứu .......................................................................................2
Chương 1. TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ............................................3
1.1 CƠ SỞ LÝ LUẬN .....................................................................................................3
1.1.1 Luật tục ...................................................................................................................3
1.1.2 Quản lý bảo vệ rừng .............................................................................................11
1.2 CƠ SỞ THỰC TIỄN ...............................................................................................16
1.2.1 Luật tục và nghiên cứu luật tục ở các nước trên thế giới .....................................16
1.2.2 Luật tục trong quản lý rừng ở Việt Nam ..............................................................18
1.2.3 Vài nét về người Mã Liềng...................................................................................20
1.2.4 Tín ngưỡng, lễ hội của người Mã Liềng...............................................................21
Chương 2. MỤC TIÊU, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ..............25
2.1. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU ...................................................................................25
2.2. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU ..................................................................................25
2.2.1.Đặc điểm chung của cộng đồng người Mã Liềng ở bản Kè .................................25
2.2.2. Quản lý rừng ở bản Kè ........................................................................................25
2.2.3. Luật tục trong quản lý rừng của người Mã Liềng và hiệu lực của luật tục hiện
nay .................................................................................................................................25
2.2.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu lực của luật tục trong quản lý rừng của cộng
đồng dân tộc Mã Liềng ..................................................................................................26
2.3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ..........................................................................26

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


iv


2.3.1. Chọn điểm nghiên cứu.........................................................................................26
2.3.2. Phương pháp thu thập thông tin ..........................................................................26
2.3.3. Phương pháp xử lý số liệu ...................................................................................27
Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN...........................................28
3.1 ĐẶC ĐIỂM KINH TẾ - XÃ HỘI VÙNG NGHIÊN CỨU .....................................28
3.1.1 Huyện Tuyên Hóa.................................................................................................28
3.1.2 Xã Lâm Hóa..........................................................................................................35
3.2. ĐẶC ĐIỂM CỦA CỘNG ĐỒNG NGƯỜI MÃ LIỀNG Ở BẢN KÈ ....................39
3.2.1. Lịch sử Bản kè .....................................................................................................39
3.2.2 Tổ chức xã hội của cộng đồng người Mã Liềng ở Bản kè ...................................40
3.2.3. Đặc điểm sinh kế của người Mã Liềng ở bản Kè ................................................46
3.3. QUẢN LÝ RỪNG Ở BẢN KÈ ..............................................................................51
3.3.1 Đặc điểm tài nguyên rừng ở bản Kè .....................................................................51
3.3.2 Lược sử quản lý rừng người Mã Liềng ở bản Kè .................................................52
3.4 LUẬT TỤC TRONG QUẢN LÝ RỪNG CỦA NGƯỜI MÃ LIỀNG VÀ HIỆU
LỰC CỦA LUẬT TỤC HIỆN NAY.............................................................................58
3.4.1 Quan điểm của người dân đối với rừng cộng đồng của địa phương ....................58
3.4.2 Luật tục trong phân chia loại rừng .......................................................................59
3.4.3 Luật tục về xác định quyền đối với đất đai, rừng .................................................60
3.4.4 Luật tục trong khai thác tài nguyên rừng..............................................................64
3.4.5 Luật tục trong chia sẻ lợi ích từ rừng ...................................................................71
3.4.6 Vai trò của Luật tục ..............................................................................................72
3.5. CÁC YẾU TỐ LÀM ẢNH HƯỞNG ĐẾN SỰ THAY ĐỔI VÀ HIỆU LỰC CỦA
LUẬT TỤC....................................................................................................................73
3.5.1. Tác động của điều kiện kinh tế ............................................................................73
3.5.2. Tác động của điều kiện xã hội .............................................................................75
3.5.2. Việc thực hiện các chủ trương, chính sách của nhà nước ...................................76
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ...........................................................................................79
KẾT LUẬN ...................................................................................................................79

TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................................................81

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


v

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

BQL

Ban quản lý

CIRD

Trung tâm Nghiên cứu kiến thức bản địa và Phát triển

CN - TTCN

Chăn nuôi – tiểu thủ công nghiệp

DCDC

Du canh du cư

DV

Dịch vụ

ĐCĐC


Định canh định cư

HĐGL

Hội đồng già làng

NGO

Tổ chức phi chính phủ

QSDĐ

Quyền sử dụng đất

UBND

Ủy ban nhân dân

VQG

Vườn quốc gia

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


vi

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1: Dân số và thành phần dân tộc ở huyện Tun Hóa ......................................31

Bảng 3.2: Diện tích, năng suất của một số cây trồng chính ..........................................34
Bảng 3.3: Cơ cấu diện tích đất ở xã Lâm Hố ..............................................................36
Bảng 3.4. Diện tích, năng suất và sản lượng một số cây trồng chính của xã ................38
Bảng 3.5. Cơ cấu thu nhập của hộ gia đình người Mã Liềng ở bản Kè ........................46
Bảng 3.6: Tình hình chăn ni tại bản Kè năm 2014 ....................................................48
Bảng 3.7: Các sản phẩm khai thác mang lại nguồn thu chính của người Mã Liềng .....50
Bảng 3.8: Ý kiến của người dân về mức độ ảnh hưởng của già làng và cán bộ lâm
nghiệp trong quản lý bảo vệ rừng ..................................................................................59
Bảng 3.9: Tỷ lệ ý kiến người dân cho biết mức độ tuân thủ các luật tục về tiếp cận đất
đai ..................................................................................................................................64
Bảng 3.10: Tỷ lệ ý kiến người dân cho biết mức độ tuân thủ các luật tục về quy định
khai thác mật ong và săn bắt thú ...................................................................................70

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


vii

DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ

Biểu đồ 3.1. Phân bố diện tích đất lâm nghiệp huyện Tun Hóa ................................30
Biểu đồ 3.2. Dân số người Mã Liềng ở huyện Tuyên Hóa qua các năm ......................32
Biểu đồ 3.3. Cơ cấu kinh tế huyện Tuyên Hóa năm 2014.............................................33
Biểu đồ 3.4. Cơ cấu diện tích rừng theo đối tượng sử dụng..........................................39
Biểu đồ 3.5. Cây trồng trong nông nghiệp ....................................................................47
Biểu đồ 3.6: Số hộ tham gia khai thác sản vật tự nhiên ................................................49
Biểu đồ 3.7. Ý kiến của người dân về việc tuân thủ các luật tục liên quan đến khai thác
gỗ ...................................................................................................................................69
Hình 3.1. Bản đồ hành chính huyện Tun Hóa ...........................................................28
Hình 3.2. Bản đồ huyện Tun Hóa và điểm nghiên cứu .............................................35

Hình 3.3. Bản đồ hiện trạng rừng bản Kè......................................................................51
Sơ đồ 3.1. Mô hình bộ máy xã hội bản Kè, xã Lâm Hóa, huyện Tuyên Hóa ...............43
Sơ đồ 3.2. Lược sử quản lý, bảo vệ rừng bản Kè ..........................................................52
Sơ đồ 3.3. Cấu trúc quản lý rừng bản Kè ......................................................................55

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


viii

DANH MỤC CÁC HỘP

Hộp 1: Nguồn gốc các họ ở người Mã Liềng tại bản Kè ..............................................41
Hộp 2: Câu chuyện HĐGL huy động bà con xử lý cháy rừng ......................................44
Hộp 3: Ranh giới rừng của người Mã Liềng .................................................................52

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


1

MỞ ĐẦU

Tính cấp thiết của đề tài
Việt Nam có 54 dân tộc với dân số 90 triệu người, trong đó người Việt (Kinh)
là 77,4 triệu người, chiếm 86% tổng dân số và 53 dân tộc còn lại là 12,6 triệu người,
chiếm 14%. Cả nước có khoảng 14 triệu ha rừng (chiếm trên 40% diện tích lãnh thổ),
là nơi sinh sống của 25 triệu người bao gồm hầu hết 53 dân tộc thiểu số.
Ở nước ta, đồng bào dân tộc thiểu số đã sống với rừng từ hàng trăm năm trước.
Rừng là vốn sinh kế quan trọng đối với họ và cũng là nơi khai sinh lập địa của hầu hết

các nhóm dân tộc thiểu số của cả nước. Mỗi nhóm dân tộc thiểu số có đặc trưng văn
hóa, tri thức bản địa, hệ thống luật tục gắn liền với rừng núi và đóng vai trị quan trọng
trong quản lý bảo vệ tài nguyên rừng. Trong luật tục của các dân tộc cịn có nhiều quy
định liên quan đến việc xét xử các hành vi vi phạm khai thác và sử dụng tài nguyên
rừng, tài nguyên đất, tài nguyên nước. Vì vậy, luật tục được rất nhiều học giả quan
tâm, tìm hiểu và do đó có nhiều cơng trình nghiên cứu đã được thực hiện. Điển hình có
tác phẩm “Luật tục, phong tục với việc sở hữu và bảo vệ tài nguyên thiên nhiên trong
cộng đồng các dân tộc thiểu số Quảng Nam” của tác giả Bùi Quang Thanh đã tìm hiểu
về vấn đề bảo vệ tài nguyên thiên nhiên theo luật tục của các dân tộc Cơ Tu, Giẻ
Triêng, Co và dân tộc Xơ Đăng [16]. Bên cạnh đó các giá trị, vai trị của luật tục đã
được phân tích rõ qua bài viết“Giá trị của luật tục từ góc nhìn pháp lý” của tác giả
Nguyễn Thị Việt Hương [9].
Tuy nhiên, hiện nay nhiều tri thức bản địa và luật tục tốt trong đời sống nói
chung và trong quản lý rừng nói riêng đã bị mai một do sự chi phối của nhiều yếu tố khác
nhau trong xã hội hiện đại. Quản lý rừng bền vững rất quan tâm đến các giá trị văn hóa,
luật tục và quyền của người bản địa, do đó yêu cầu đặt ra làm thế nào để khơi phục và
phát huy vai trị của kiến thức bản địa và luật tục để thúc đẩy quản lý rừng bền vững.
Hơn nữa, mặc dù luật tục có những giá trị nhất định trong quản lý rừng nhưng
hệ thống pháp luật lâm nghiệp thường không quan tâm và thậm chí khơng thừa nhận
các luật tục địa phương. Vì vậy, việc thực thi các qui định pháp luật trong quản lý rừng
không những tạo ra các xung đột với luật tục tại địa phương; không những không phát
huy được các giá trị của luật tục mà cịn có thể làm giảm đi hiệu lực của pháp luật.
Trong khi đó, một số nghiên cứu cho thấy rằng, luật tục có thể được thừa nhận bởi
pháp luật hoặc ít ra hai hệ thống luật này có thể hỗ trợ lẫn nhau để nâng cao hiệu quả
thực thi pháp luật, đồng thời phát huy được vai trò của luật tục. Hiện nay, nhà nước
đang tiến hành đánh giá, rà soát và điều chỉnh, sửa đổi Luật Bảo vệ và phát triển rừng
2004. Đây là cơ hội để các luật tục địa phương trong quản lý rừng có thể được xem xét

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma



2

trong khuôn khổ pháp lý. Việc nghiên cứu để cung cấp cơ sở lý luận và bức tranh thực
tiễn đầy đủ về luật tục địa phương trong quản lý rừng là rất cần thiết cho quá trình này.
Xuất phát từ những vấn đề nêu trên, tôi chọn đề tài: “Luật tục của người dân
tộc Mã Liềng trong quản lý, bảo vệ rừng: Nghiên cứu trường hợp tại bản Kè, xã
Lâm Hố, huyện Tun Hố, tỉnh Quảng Bình”.
Mục đích nghiên cứu
Có được các thông tin và khuyến nghị làm cơ sở điều chỉnh các chính sách và
pháp luật của nhà nước theo hướng phát huy luật tục của người dân tộc trong quản lý
bảo vệ rừng.
Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của nghiên cứu
Ý nghĩa khoa học
- Luận văn góp phần hệ thống hóa các vấn đề lý luận của luật tục người dân
tộc thiểu số trong hoạt động quản lý, bảo vệ rừng, đóng góp thêm vào kho tàng lý luận
về luật tục của người Mã Liềng.
Ý nghĩa thực tiễn
- Luận văn phản ánh thực trạng luật tục của cộng đồng người dân tộc Mã
Liềng tại xã Lâm Hóa và đặt ra yêu cầu cần thiết để giữ gìn, phát huy những điểm tốt,
những mặt mạnh của luật tục.
- Là cơ sở cho chính quyền các cấp, các nhà hoạch định chính sách có thêm
định hướng trong cơng tác xây dựng và ban hành các chính sách quản lý, bảo vệ rừng
lồng ghép yếu tố luật tục, đảm bảo sự hài hòa giữa luật tục và pháp luật.
Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu:
Các luật tục và hiệu lực hiện nay của luật tục trong quản lý và bảo vệ rừng của
người dân tộc Mã Liềng
Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi nội dung: Luật tục của người Mã Liềng tại bản Kè trong quản lý bảo vệ rừng.

- Phạm vi không gian: Cộng đồng người dân tộc Mã Liềng ở bản Kè, Lâm Hố,
Tun Hố, Quảng Bình.
- Phạm vi thời gian: Bắt đầu từ năm 1993, khi người Mã Liềng bắt đầu Định
canh định cư (ĐCĐC) theo chủ trương của Đảng và nhà nước Việt Nam. Đây là mốc
thời gian người Mã Liềng di chuyển đến sinh sống tại địa điểm hiện tại và chứng kiến
nhiều sự thay đổi lớn.

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


3

Chương 1. TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1 CƠ SỞ LÝ LUẬN
1.1.1 Luật tục
1.1.1.1 Khái niệm
Khái niệm luật tục được rất nhiều nhà khoa học bàn luận, với từng quan điểm
của mỗi một người lại đưa ra một khái niệm về luật tục riêng.
Tác giả Ngô Đức Thịnh cho rằng: “Luật tục là toàn bộ những nguyên tắc ứng
xử khơng thành văn được hình thành trong xã hội, chứa đựng những tiêu chí về đạo
đức, luân lý, cách ứng xử, phong tục tập qn, tín ngưỡng, tơn giáo sau một thời gian
dài áp dụng đã trở thành truyền thống và được mọi người tuân thủ” [18].
Theo Từ điển luật học, “Luật tục là phong tục tập quán của một cộng đồng,
được hình thành tự phát và được các thành viên trong cộng đồng chấp nhận, tuân theo
trong mối quan hệ với nhau. Luật tục thể hiện bao quát, phong phú các mối quan hệ
xã hội truyền thống, ít thay đổi và hiện nay vẫn giữ một vai trò quan trọng trong đời
sống xã hội, kể cả ở nhiều nước phát triển” [1].
Theo từ điển bách khoa Việt Nam, “Luật tục là tồn bộ những ngun tắc ứng
xử khơng thành văn được hình thành trong xã hội, sau một thời gian dài áp dụng đã
trở thành truyền thống và được mọi người tuân thủ” [7].

Theo một định nghĩa chung nhất và được nhiều nhà khoa học đồng thuận,
“Luật tục là một hình thức của tri thức bản địa hình thành trong lịch sử lâu dài qua
kinh nghiệm ứng xử với môi trường và xã hội, được thể hiện dưới nhiều hình thức khác
nhau và truyền từ đời này qua đời khác bằng trí nhớ, qua thực hành sản xuất và thực
hành xã hội. Nó hướng đến việc hướng dẫn quan hệ xã hội, quan hệ con người với thiên
nhiên. Những chuẩn mực ấy của luật tục được cả cộng đồng thừa nhận và thực hiện, nhờ
đó đã cải tạo ra sự thống nhất và cân bằng trong mỗi cộng đồng, luật tục như hình thức
phát triển cao của phong tục, tục lệ và hình thức sơ khai của luật pháp” [17].
Như vậy, có thể hiểu Luật tục được thể hiện qua các tri thức bản địa, phong tục tập
quán, tín ngưỡng, tơn giáo của một cộng đồng được hình thành trong lịch sử lâu dài và được

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


4

các cá nhân trong cộng đồng thực hiện tự nguyện. Là giải pháp ứng xử trong quan hệ nội bộ
cộng đồng cũng như với môi trường tự nhiên mà con người đang sống.
Nội dung của luật tục có tính tổng hợp bao hàm những chuẩn mực xã hội và
hàng loạt những khía cạnh cụ thể, củng cố tính thống nhất và quan hệ cộng đồng của
dân làng; nó có tác dụng chuẩn mực trong khuôn mẫu ứng xử và lề lối sinh hoạt xã
hội, xác lập hệ thống tôn ti trật tự chung, chế định các mối liên hệ của con người trong
quan hệ xã hội.
Các luật tục đề cập đến nhiều mặt trong cuộc sống sinh hoạt hàng ngày, như:
Quan hệ gia đình (quan hệ hơn nhân, quan hệ nam nữ, cha mẹ với con cái, ly hôn...);
Quan hệ cộng đồng (các vi phạm lợi ích cộng đồng, về trật tự an ninh xã hội, không
tôn trọng phong tục tập quán…); Về tài sản và sở hữu (quan hệ sở hữu, khai hoang đất
và quyền sở hữu ruộng đất, về của cải tài sản, giải quyết nợ nần, gia súc, đất đai…);
Những tội phạm về tình dục (tội hoang dâm, loạn luân, những điều cấm kỵ…); Những
quy định chung về luật tục (các quy định về các tội và việc xét xử, các điều tổng quát,

kết thúc một vụ án…); Về việc xâm phạm đến tính mạng (xâm phạm thân thể, tính
mạng của người khác, các trọng tội, các tội giết người…); Về vai trò của người đứng
đầu làng (tội xúc phạm đến già làng, trưởng thôn, về quan hệ các thủ lĩnh…). Tuy
nhiên, trong phạm vi nghiên cứu này tôi chỉ xem xét các luật tục trong mối quan hệ với
quản lý tài nguyên rừng.
1.1.1.2 Luật tục và tri thức bản địa
Có rất nhiều định nghĩa khác nhau về tri thức bản địa, như trong cuốn “Luật tục
của người Tà Ôi, Cơ Tu, Bru-Vân Kiều ở Quảng Tri, Thừa Thiên Huế” tác giả Nguyễn
Văn Mạnh đã dẫn chứng rằng: “Tri thức bản địa (hay kiến thức địa phương, kiến thức
truyền thống): là hệ thống kiến thức của các dân tộc bản địa hoặc của một cộng đồng
tại một địa vực cư trú cụ thể xác định; nó được hình thành từ trong thực tiễn quá trình
lao động sản xuất và ứng xử với môi trường tự nhiên xã hội của các thành viên trong
cộng đồng; nó được hồn thiện dần và truyền từ đời này sang đời khác bằng truyền
khẩu trong gia đình, làng bản qua hình thành ca hát, ngạn ngữ, trường ca, tập tục…;
nó tồn tại và phát triển trong những hoàn cảnh nhất định của địa phương” [11].

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


5

Theo tác giả Lê Trọng Cúc: “Tri thức địa phương hay còn gọi là tri thức bản
địa là hệ thống tri thức của các cộng đồng dân cư bản địa ở các quy mô lãnh thổ khác
nhau. Tri thức địa phương được hình thành trong quá trình lịch sử lâu đời, qua kinh
nghiệm ứng xử với môi trường xã hội, được hình thành dưới nhiều dạng thức khác
nhau, được truyền từ đời này sang đời khác qua trí nhớ, qua thực tiễn sản xuất và thực
hành xã hội. Nó hướng đến việc hướng dẫn và điều hòa các quan hệ xã hội, quan hệ
giữa con người và thiên nhiên” [4].
Như vậy, tri thức bản địa được hình thành trong hoạt động sống, thường xuyên
được kiểm nghiệm qua quá trình sử dụng, ln có sự chọn lọc trong q trình vận

động của cuộc sống để ngày càng thích nghi với mơi trường của các cộng đồng người.
Luật tục về cơ bản là một hình thức thể hiện của tri thức bản địa, tri thức địa
phương của các tộc người. Tri thức bản địa được coi là luật tục khi những tri thức bản
địa đó mang tính ràng buộc hoặc có sự xuất hiện của các chế tài xử lý vi phạm. Hay
những tri thức bản địa đóng vai trị là giá trị chuẩn mực, điều tiết mọi quan niệm, hành
vi ứng xử đối với từng cá nhân, nhóm người để dung hịa phù hợp với mục đích cộng
đồng liên quan đến hoạt động sản xuất, khai thác tài nguyên… cũng được coi là luật
tục. Có nhiều nghiên cứu đề cập đến vấn đề tri thức bản địa và luật tục trong quản lý
tài ngun, điển hình có bài viết “Luật tục với việc phát triển nông thôn hiện nay ở
Việt Nam” Tác giả Ngô Đức Thịnh cho rằng: Một trong những giá trị nổi bật của các
dân tộc thiểu số là những tri thức bản địa của nhân dân về quản lý và khai thác tài
nguyên thiên nhiên, ở đó con người và tự nhiên gắn bó hữu cơ, con người là một bộ
phận không thể tách rời tự nhiên. Luật tục với những tri thức bản địa về môi trường và
cách thức quản lý, khai thác các nguồn tài nguyên thiên nhiên vẫn giữ ngun giá trị
tích cực của nó [20].
1.1.1.3 Luật tục và tín ngưỡng
Theo tác giả Ngơ Đức Thịnh: “Tín ngưỡng được hiểu là niềm tin của con người
vào cái gì đó thiêng liêng, cao cả, siêu nhiên, hay nói gọn lại là niềm tin, ngưỡng vọng
vào “cái thiêng”, đối lập với cái “trần tục”, cái hiện hữu mà ta có thể sờ mó, quan sát
được. Có nhiều loại niềm tin, nhưng ở đây là niềm tin của tín ngưỡng là niềm tin vào
“cái thiêng” [21].

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


6

Tác giả Nguyễn Đặng Duy cho rằng: “Tín ngưỡng là niềm tin và sự ngưỡng mộ
của con người vào lực lượng siêu nhiên, thần bí, hoặc do con người tưởng tượng ra
những vị thần linh đến mức họ cho rằng những lực lượng ấy có ảnh hưởng, chi phối

đời sống, số phận của con người và gây thành một nếp sống xã hội theo niềm tin
thiêng liêng ấy” [6].
Như vậy, có thể hiểu đơn thuần tín ngưỡng là hệ thống các niềm tin mà con
người tin vào để giải thích thế giới và để mang lại sự bình an cho cá nhân và cộng
đồng. Hay tín ngưỡng là niềm tin, sự ngưỡng vọng của con người vào những cái “siêu
nhiên” (còn gọi là cái “thiêng”). Niềm tin vào cái thiêng thuộc về bản chất con người,
nó ra đời tồn tại và phát triển cùng với lồi người, nó là một nhân tố cơ bản tạo nên đời
sống tâm linh của con người, cũng giống như đời sống vật chất, đời sống xã hội, đời
sống tinh thần…
Ở khá nhiều trường hợp, các điều luật tục được hiểu nghĩa tương đương với
những tín ngưỡng của nhóm tộc người trên một địa bàn cư trú nhất định. Các yếu tố
luật tục được hiện hữu và có sự ràng buộc trong việc thực hành các tín ngưỡng, lễ
nghi, qua đó có thể nhận ra những quan niệm, quan điểm cùng trình độ nhận thức của
đồng bào các dân tộc về thần linh, thế giới siêu nhiên và xã hội con người, chu trình
vịng đời người và ứng xử của con người với thực tại khách quan. Trong xã hội bộ lạc
xưa kia, đồng bào các dân tộc gặp nhau ở cùng một niềm tin sâu sắc về sự tồn tại của
thế giới thần linh và linh hồn.
Tín ngưỡng phản ánh trong luật tục qua hình ảnh của các vị thần, bằng cách
“thiêng hóa” các tài nguyên. Họ cho rằng các tài nguyên như: đất, rừng, sơng suối, cây
cối… đều có yếu tố thần linh, do các vị thần cai quản. Do đó, dẫn đến việc hình thành
những quy định về ứng xử dưới áp lực tâm lý bởi sự trừng phạt của các vị thần.
1.1.1.4 Luật tục và pháp luật
Luật tục và pháp luật cùng tồn tại trong xã hội với cùng một mục đích là điều
chỉnh các quan hệ xã hội, điều hồ các quan hệ nảy sinh nên giữa luật tục và pháp luật
có mối quan hệ mật thiết với nhau. Mối quan hệ giữa luật tục và pháp luật được thể
hiện trên một số nét lớn sau [28]:
- Về cơ sở tồn tại và mục đích điều chỉnh: Luật tục và pháp luật là những yếu tố
thuộc kiến trúc thượng tầng, đều bị quy định bởi cơ sở kinh tế nhất định trên nền tảng

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma



7

kinh tế xã hội phù hợp. Quan hệ giữa luật tục với pháp luật là quan hệ bổ sung, hỗ trợ
cho nhau trong quá trình điều chỉnh hành vi con người để cùng thực hiện vai trò là
điều chỉnh, điều hồ các quan hệ xã hội, duy trì và ổn định một trật tự cần thiết cho sự
phát triển của xã hội [28].
- Trong điều chỉnh các quan hệ xã hội, pháp luật có vị trí cao hơn luật tục: Pháp
luật ra đời nhằm duy trì trật tự trong xã hội khi trong xã hội đã có sự phân chia thành
giai cấp đối kháng, có lợi ích khác nhau nên pháp luật có tính giai cấp. Pháp luật bảo
vệ quyền và lợi ích của giai cấp thống trị trong xã hội, đàn áp sự phản kháng của các
giai cấp và tầng lớp khác. Pháp luật được bảo đảm thi hành bằng sức mạnh cưỡng chế
của Nhà nước. Tuy nhiên, ở nhiều quốc gia một số qui định pháp luật được hình thành
trên thực tiễn của các luật tục địa phương.
Pháp luật là luật thành văn do các cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành
theo một trình tự, thủ tục chặt chẽ có tính quy phạm rõ ràng cả về nội dung và hình
thức, pháp luật có hiệu lực, hiệu quả cao. Pháp luật có tính thống nhất về nội dung và
tính phổ biến rộng rãi đối với mọi đối tượng áp dụng trong một quốc gia. Vì thế trong
mối quan hệ với luật tục, pháp luật có hiệu lực cao hơn, với cơ chế điều chỉnh chặt chẽ
và phạm vi áp dụng rộng hơn. Nếu có sự khác biệt trong q trình điều chỉnh thì luật
tục phải tơn trọng, phải điều chỉnh theo sự điều chỉnh của pháp luật. Trong mọi trường
hợp hiệu lực áp dụng của pháp luật là tuyệt đối và sự điều chỉnh của luật tục buộc phải
tuân theo. Mặt khác, pháp luật có vai trò hướng dẫn cải tiến luật tục, làm cho luật tục
ngày càng tiến bộ hơn, phù hợp hơn với xã hội hiện đại [9].
- Vị trí độc lập tương đối của luật tục so với pháp luật trong điều chỉnh các quan
hệ xã hội: Tuy pháp luật có vị trí ưu trội hơn, song trong mối quan hệ với pháp luật,
luật tục vẫn thể hiện được tính độc lập tương đối của mình trong quá trình điều chỉnh
các quan hệ xã hội [28].
Trong điều kiện những văn bản dưới luật chưa cụ thể, luật pháp chỉ định hướng

những vấn đề cơ bản thì vai trị của luật tục trong việc điều hòa, ổn định xã hội bản
làng đồng bào các dân tộc thiểu số cịn hết sức quan trọng. Ví như, đối với các vi phạm
nhỏ về quyền lợi giữa các cá nhân, hay những vi phạm tín ngưỡng luật tục có thể thay
thế pháp luật; cũng như những quy định về các lễ hội (cách thức tổ chức, lễ vật, quyền

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


8

lợi nghĩa vụ của các thành viên). Đối với những vi phạm lớn như về lợi ích cộng đồng
quốc gia thì phải xử theo pháp luật (vi phạm về quan hệ sở hữu rừng, đất đai, tư liệu
sản xuất, quyền thừa kế...) nhưng phải trên cơ sở bổ sung hỗ trợ của luật tục để đảm
bảo tính dung hợp giữa luật tục và pháp luật. Tuy nhiên, cần lưu ý rằng trong mối quan
hệ với pháp luật, những khả năng bổ sung và hỗ trợ của luật tục đối với pháp luật là
khơng thể tách rời mà ln có sự đan xen trong một mối liên hệ khăng khít và có giá trị
to lớn, có ý nghĩa quan trọng trong quá trình xây dựng và áp dụng pháp luật ở nước ta
hiện nay [28].
Tóm lại, trong suốt q trình hình thành và phát triển, hệ thống luật tục của các
dân tộc đã được chắt lọc trở thành tinh hoa, bản sắc văn hố riêng của từng dân tộc,
góp phần tạo nên bản sắc văn hoá độc đáo của cả dân tộc Việt Nam. Với những đặc
điểm riêng, hệ thống luật tục của các dân tộc ln có mối quan hệ chặt chẽ với pháp
luật, tạo nên một cơ chế điều chỉnh hồn chỉnh, đóng vai trị quan trọng trong q trình
điều chỉnh các quan hệ xã hội góp phần điều hồ và cân bằng xã hội giúp cho xã hội
ln ổn định và phát triển. Bên cạnh đó, giữa pháp luật và luật tục còn là sự mâu
thuẫn, xung đột, mối quan hệ này hình thành khi thực thi pháp luật khơng có sự lồng
ghép các yếu tố luật tục, cũng như khơng phát huy được vai trị của luật tục, việc ứng
dụng luật tục với pháp luật cịn có độ vênh nhất định.
1.1.1.5 Vai trò, giá trị của luật tục
Luật tục là những quy tắc, chuẩn mực chung của mọi hành vi, ứng xử của con

người trong cộng đồng, là cơng cụ nhằm điều hồ các mối quan hệ xã hội giữa cá nhân
với cá nhân, giữa cá nhân với gia đình, dịng họ, bn làng, bản… Luật tục chứa đựng
các yếu tố về đạo đức, văn hoá tinh thần, truyền thống và cũng giống như pháp luật,
luật tục có tính phổ biến, tính quy phạm và tính cưỡng chế.
Luật tục chủ yếu được hình thành trong đời sống của cộng đồng các dân tộc
Việt Nam được lưu truyền từ đời này sang đời khác. Nó cũng ln có sự biến đổi cho
phù hợp với thời gian. Dưới góc độ văn hố thì những luật tục được hình thành từ
phong tục tập quán xa xưa chứa đựng những yếu tố cổ hủ, lạc hậu, phản khoa học, trái
với pháp luật đã dần dần được xoá bỏ. Xét ở một phạm vi nhất định, luật tục có vai trị,
giá trị xã hội quan trọng như pháp luật, cùng điều chỉnh các quan hệ xã hội, duy trì và
ổn định một trật tự xã hội của cộng đồng, bảo đảm cho cộng đồng tồn tại và phát triển.
Nhưng luật tục lại không phải là pháp luật.
Trong mối quan hệ với pháp luật, giá trị của luật tục được thể hiện ở ba phương
diện: Một là, luật tục trong những phạm vi nhất định và ở một số lĩnh vực nhất định có
khả năng thay thế pháp luật. Hai là, luật tục có vai trị bổ sung cho pháp luật trong

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


9

những điều kiện nhất định; Và ba là, luật tục có tác dụng hỗ trợ cho pháp luật trong
nhiều lĩnh vực [9].
Xét về lý luận và thực tiễn, luật tục là một nhân tố quan trọng cùng với pháp luật
của nhà nước góp phần điều chỉnh các quan hệ xã hội, do đó luật tục có những vai trị
nhất định:
+ Vai trò của luật tục đối với đạo đức: Trong mối quan hệ với đạo đức, các
quy tắc chuẩn mực khuôn mẫu của luật tục hầu hết đều bắt nguồn từ những yếu tố đạo
đức, chứa đựng quy tắc ứng xử có tính đạo lý, luận lý, hướng tới cái đẹp, điều
thiện…Chẳng hạn như, luật tục của đồng bào dân tộc Mơng quy định có hình thức

phạt nặng trường hợp ngoại tình (bị đánh địn bằng da trâu), ở người Khơ Mú, kẻ
ngoại tình bị ăn chung trong máng cám lợn, thậm chí bị đuổi ra khỏi làng. Bên cạnh
đó, luật tục lại khuyến khích việc những quả phụ cịn trẻ nên tái giá. Trong hôn nhân,
luật tục đa số không cho phép kết hôn cùng huyết thống, muốn thành vợ, chồng khi có
cùng dịng họ thì ít nhất phải qua 4 đến 5 đời, ai vi phạm sẽ bị phạt lợn, rượu cho cả
làng uống. Luật tục luôn chứa đựng yếu tố đạo lý, tình làng nghĩa xóm: Khi bản có
người chết, mọi người đến chia buồn và giúp gạo, thực phẩm không lấy lại. Các thành
viên dù không ai bảo ai đều nghỉ việc nương rẫy…
+ Vai trò của luật tục đối với sự ổn định và phát triển của cộng đồng: Hầu hết
các luật tục đều có nguồn gốc từ phong tục tập quán truyền thống, do đó những phong
tục tập quán truyền thống tốt đẹp được khuyến khích phát triển, ngược lại luật tục lạc
hậu, cản trở đối với đời sống cộng đồng sẽ bị bãi bỏ. Trải qua một thời gian dài, ý thức
pháp luật trong đời sống cộng đồng chưa được thể hiện rõ nét thì luật tục đã góp phần
quan trọng trong sự ổn định môi trường xã hội và sự phát triển của cộng đồng. Khi mà
hầu hết trong cộng đồng các dân tộc chỉ nhận thức được những thói quen lưu truyền từ
đời này đến đời khác, ghi nhận những giá trị có tính bền vững từ luật tục và phong tục
tập quán [28].
Một trong những yếu tố thể hiện vai trị của luật tục đối với đời sống xã hội
chính là chế tài, sự thưởng phạt nghiêm minh của luật tục đối với mọi hành vi vi phạm
những quy tắc của luật tục. Chẳng hạn như: để xác lập quyền sở hữu, theo luật tục thì
hình thức đánh dấu như cắm cành cây hoặc buộc dây, vít hai cọc chéo trên mảnh đất
đồi rừng là nhằm thông báo cây, đất đã có chủ, có dấu đó khơng ai được xâm phạm, để
có được luật tục này, Người Mơng đã phải xây dựng từ xa xưa lệ “ăn thề”. Sau khi
thống nhất nội dung và hình thức họ uống rượu thề thay cho ký cam kết. Nội dung lời
thề có đoạn: “Từ nay lửa coi đã tắt, thuốc cháy hết không cịn khói, rượu uống đã
nhạt. Mọi việc được tán thành. Kẻ nào địi lửa cháy lại, địi lật thuốc có khói, rượu
nhạt thành rượu ngọt, kẻ đó phải xử theo lệ” [10].

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma



10

+ Vai trò của luật tục trong xây dựng và phát triển kinh tế cộng đồng: Luật tục
truyền thống của đồng bào các dân tộc ít người ở nước ta được hình thành trên cơ sở
những điều kiện kinh tế - xã hội nhất định. Nền tảng kinh tế quyết định nội dung và
hình thức của luật tục chính là một nền sản xuất có tính ngun thuỷ, khép kín, tự cung
tự cấp, trình độ phân cơng lao động xã hội thấp, hình thức phân phối theo chủ nghĩa
bình quân bằng hiện vật và lối sống du canh du cư. Từ đặc điểm về mặt kinh tế - xã
hội như vậy luật tục có một vai trị quan trọng trong việc thúc đẩy, phát triển kinh tế
cộng đồng hoặc kìm hãm sự phát triển kinh tế, điều đó phụ thuộc rất nhiều vào sự tiến
bộ của luật tục.
Bên cạnh đó, trình độ phát triển về kinh tế của các thành phần dân tộc rất khác
nhau thì việc vận dụng những quy định của pháp luật ở trình độ khái quát cao sẽ khó
phát huy tác dụng. Chẳng hạn như: những quy định về quyền sở hữu, hình thức sở
hữu, chuyển nhượng đất đai… của Luật Dân sự sẽ khơng có giá trị thực tế trong một
cộng đồng mà tư liệu sinh hoạt và tư liệu sản xuất chủ yếu thuộc về một dịng họ hay
một gia đình, hoặc sẽ khơng phù hợp với tộc người sống du canh du cư, trình độ sản
xuất thấp kém phụ thuộc vào thiên nhiên, thông qua săn bắn hái lượm, chăn nuôi, làm
nương rẫy. Nhưng trong cộng đồng tộc người này và giữa các cộng đồng tộc người với
nhau vẫn tồn tại quan hệ sở hữu, quan hệ sản xuất thông qua việc sử dụng tài nguyên,
đất đai, đồng cỏ... Chính trong điều kiện đó luật tục đã thể hiện giá trị thay thế pháp
luật để điều chỉnh các quan hệ kinh tế cụ thể như: việc đốt nương, săn bắt thú rừng,
đánh cá, bán đất rừng, bảo vệ rừng đầu nguồn, bảo vệ rừng thiêng… Chẳng hạn, người
M’nông sinh sống chủ yếu dựa vào môi trường tự nhiên ở rừng với việc canh tác
nương rẫy là chính, đã có những quy định cụ thể về đốt nương, đốt rẫy, tập tục làm
rẫy, trồng tỉa, các hoạt động săn bắt thú rừng, đánh cá, tín ngưỡng, lễ nghi liên quan
đến việc làm rẫy; quy định việc chặt phá rừng, bán đất rừng, bảo vệ rừng đầu nguồn,
bảo vệ rừng thiêng...[9].
Trong đời sống, các quan hệ xã hội luôn vận động và phát triển một cách phong

phú, đa dạng. Cho nên, pháp luật dù có hồn thiện đến đâu thì cũng khơng thể dự liệu
hết được các tình huống, các quan hệ mới nảy sinh. Vì vậy, trên thực tế ln tồn tại
những vấn đề cụ thể mà pháp luật chưa quy định hoặc quy định chưa đầy đủ. Trong
những trường hợp đó, các quy phạm xã hội nói chung và luật tục nói riêng đóng vai trị

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


11

bổ sung và hỗ trợ cho pháp luật. Trong các cộng đồng dân tộc ở nước ta, có nhiều quan
hệ xã hội, thậm chí là các hiện tượng xã hội phức tạp mà pháp luật chưa dự liệu hết.
Việc điều chỉnh các quan hệ xã hội này là một yêu cầu khách quan, do đó, vai trị bổ
sung của luật tục có ý nghĩa quan trọng.
1.1.2 Quản lý bảo vệ rừng
1.1.2.1 Khái niệm
❖ Khái niệm rừng và tài nguyên rừng
Theo Luật bảo vệ và phát triển rừng năm 2004 (Điều 3, khoản 1): “Rừng là một
hệ sinh thái bao gồm quần thể thực vật rừng, động vật rừng, vi sinh vật, đất rừng và
các yếu tố môi trường khác, trong đó cây gỗ, tre nứa hoặc hệ thực vật đặc trưng là
thành phần chính có độ che phủ của tán rừng từ 0,1 trở lên. Rừng gồm: rừng trồng và
rừng tự nhiên trên đất rừng sản xuất, đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng” [14].
“Tài nguyên rừng là một loại tài ngun thiên nhiên có khảVai trị của Luật tục
Hệ niềm tin, luật tục, tín ngưỡng vẫn cịn có giá trị và ý nghĩa sâu sắc trong sản
xuất, cũng như đời sống vật chất lẫn tinh thần đối với người Mã Liềng. Luật tục đóng
vai trị quan trọng trong đời sống mọi mặt của cộng đồng, đặc biệt là cộng đồng người
dân tộc thiểu số, là công cụ quản lý mang tính tự quản có hiệu quả, là cơ sở pháp lý để
mọi thành viên dựa vào đó mà sống, mà hoạt động.
3.4.6.1 Góp phần quản lý, bảo vệ rừng và tài nguyên rừng
Luật tục chứa đựng các tri thức bản địa về cách thức quản lý và sử dụng các tài

ngun thiên nhiên thơng qua việc “thiêng hóa” các tài nguyên. Đối với người Mã
Liềng, đất, rừng, con ong,… đều có yếu tố thần linh, do các vị thần cai quản. Chính vì
thế, người Mã Liềng đều tiến hành cầu khấn trước khi thực hiện bất cứ hoạt động khai
thác nào, chính những yếu tố này đã tác động vào tiềm thức của mỗi cá nhân trong
việc bảo vệ rừng. Ngồi ra với các luật tục như khơng được phép xâm phạm, khai thác,
săn bắt…tại các khu rừng thiêng, rừng ma, thường những khu rừng này chứa đựng
nhiều cây to, cây sống lâu năm và nhiều cây gỗ quý. Trường hợp đốt rẫy canh tác, phải
theo quy định, đốt từ dưới lên, đặt đầu hướng gió để đốt, tránh cháy lan sang vùng
khác dẫn đến cháy rừng. Như vậy, việc thực hiện luật tục của cộng đồng cũng chính là
thực hiện nhiệm vụ bảo tồn, bảo vệ rừng lâu dài.
Các luật tục trong khai thác lâm sản từ rừng cũng thể hiện được vai trò bảo vệ
rừng của người Mã Liềng. Cụ thể: sau khi phát rẫy xong thì để cây khơ, lá rụng mới chặt
cành và dọn rẫy để khi đốt rẫy cây cháy nhanh và không lan sang khu vực rừng quanh rẫy.
Đốt rẫy cũng theo quy định đốt từ dưới lên, đặt đầu hướng gió để đốt, rẫy dễ cháy hơn
và tránh cháy lan sang vùng khác, qua đó thể hiện được vai trị bảo vệ rừng, cây cối
của luật tục. Hay trong chọn gỗ làm nhà, luật tục quy định không được chọn gỗ cụt
ngọn, qua đó người dân sẽ tránh chặt ngọn hoặc làm tổn hại các cây nhỏ, để chúng lớn
lên bình thường thì mới có gỗ phù hợp để khai thác làm nhà; Tránh cây có dây leo khi
chọn gỗ cũng mang ý nghĩa thực tiễn tốt để tạo động lực thúc đẩy người dân đầu tư
công sức cho các hoạt động tu bổ rừng, phát quang cây bụi sau này.
3.4.6.2 Vai trị gắn kết, thắt chặt tình đồn kết trong cộng đồng
Luật tục của người Mã Liềng mang tính dân tộc, tính xã hội sâu sắc nên được
tất cả các thành viên trong cộng đồng tuân thủ, nó đóng vai trò quan trọng trong việc củng

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


73

cố, gắn kết cộng đồng, tạo thành một khối thống nhất về mặt tư tưởng, gìn giữ những giá

trị truyền thống của dân tộc mình, tính tương thân tương ái giữa các thành viên.
Với niềm tin vào các vị thần, người Mã Liềng đã có các lễ hội/nghi lễ như thờ
thần tự nhiên, lễ cúng thần rừng, thần đất,… để cùng nhau bảo vệ đất, bảo vệ rừng với
mong muốn được thiên nhiên che chở, khơng có thiên tai. Lễ thờ thần tự nhiên theo
truyền thống được tổ chức 03 năm một lần, thời gian tổ chức do các già trong bản bàn
bạc và quyết định. Mục đích của lễ thờ thần tự nhiên là báo cáo những việc đã làm
được, những việc còn sai phạm trong 03 năm qua cho thần được biết và xin ngài tha
thứ nếu xảy ra những chuyện chưa phải đạo thiên nhiên; Lễ cúng mở của rừng được tổ
chức hàng năm với mục đích là cầu xin thần rừng phù hộ cho người dân đi rừng được
may mắn. Khi nào bản chưa tiến hành được lễ cúng mở cừa rừng thì khơng ai được
phép vào rừng khai thác…
Có thể thấy, thơng qua các lễ hội này người dân có cơ hội ơn lại lịch sử truyền
thống của cộng đồng mà ở đó các thế hệ trẻ có thể học tập và tự hào về các phong tục
của dân tộc mình. Vì vậy, các lễ/hội truyền thống đã góp phần duy trì những nét đẹp
văn hóa, góp phần khơng nhỏ trong việc hịa hợp, đồn kết thống nhất cộng đồng, đem
lại sự bền vững giữa con người với con người, con người với thiên nhiên, con người
với các tài nguyên đất, tài nguyên rừng.
3.4.6.3 Đảm bảo tính cơng bằng, dân chủ trong cộng đồng
Với quan niệm đất đai, rừng núi thuộc về sở hữu chung của cộng đồng, luật tục
người Mã Liềng cho thấy mọi thành viên của bản làng được bình đẳng với nhau trong
việc tiếp cận sử dụng đất đai, cũng như các sản phẩm lâm sản từ rừng. Thành quả được
hưởng tùy thuộc vào khả năng của từng người, thành viên nào có cơng khai phá trước,
sử dụng trước thì đất đai thuộc về sở hữu của họ.
Về chia sẻ các nguồn lợi tự rừng, người Mã Liềng cũng tuân theo một số quy
tắc nhằm đảm bảo sự công bằng cho các cá nhân. Cụ thể, khi cá nhân khai thác được
thú rừng thì tuân theo luật tục các sản phẩm khai thác được chia đều cho cả làng.
3.5. CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN SỰ THAY ĐỔI VÀ HIỆU LỰC CỦA
LUẬT TỤC
3.5.1. Tác động của điều kiện kinh tế
- Sự thay đổi của hoạt động sinh kế:

Trước đây người Mã liềng sống khép kín sau các mảnh rừng với lối kinh tế tự
cung, tự cấp; canh tác nương rẫy luân canh và đi rừng là nguồn thu nhập chính ni
gia đình. Ngày nay cùng với việc di dời ra sống định cư tại các bản làng mới, người

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


74

dân đã tiếp cận được với các nguồn vốn và hình thành nên các hoạt động sinh kế mới
như lúa nước thâm canh, chăn nuôi…khiến cuộc sống của họ không hồn tồn phụ
thuộc vào rừng. Do đó niềm tin tuyệt đối của người dân vào thần rừng khơng cịn
ngun vẹn như trước. Bên cạnh đó, sự thay đổi hoạt động sinh kế cũng làm mất đi
một số luật tục gắn liền với phương thức sinh kế truyền thống, chẳng hạn như hoạt
động canh tác nương rẫy khơng cịn tồn tại nữa kéo theo sự mất đi của các quy định, tri
thức bản địa mang tính luật tục trong “phát, cốt, đốt, trỉa”.
- Tác động của kinh tế thị trường
Thứ nhất, nhu cầu thị trường đối với các sản phẩm rừng ngày càng tăng làm
tăng giá trị kinh tế của các sản phẩm này. Cuộc sống trước đây của người Mã Liềng
hoàn toàn phụ thuộc vào rừng, chủ yếu là khai thác tài nguyên rừng, cuộc sống theo lối
tự cung tự cấp, các sản phẩm khai thác chỉ dùng để phục vụ cho cuộc sống hàng ngày
của đồng bào. Hoạt động khai thác của người dân chỉ là chặt những cây gỗ nhỏ về làm
nhà, lấy cành khô về làm củi, tạo ra những loại bẫy đơn giản đơm thú, dùng tay mò
cua bắt ốc, câu cá, lấy nước dùng để sinh hoạt và ăn uống, làm rẫy theo chu kỳ. Những
hoạt động khai thác đó hồn tồn khơng làm ảnh hưởng lớn đến sự cạn kiệt tài nguyên
thiên nhiên nên các luật tục được duy trì và có điều kiện phát triển tốt. Ngày nay, mối
quan hệ của người Mã Liềng đã có sự mở rộng ra bên ngồi, sản phẩm khai thác được
không chỉ đơn thuần là phục vụ cuộc sống hàng ngày mà cịn làm hàng hóa trao đổi.
Tài nguyên rừng càng khan hiếm thì giá trị của các sản phẩm từ rừng càng tăng lên,
nhóm người ngồi (người Kinh ở Thanh Lạng) muốn khai thác tối đa nguồn lợi đã tìm

mọi cách lợi dụng, cho tiền để đồng bào khai thác các sản phẩm từ rừng cung cấp cho
họ. Chính vì thế luật tục chia sẻ trong cộng đồng càng giảm đi, một số luật tục như:
cấm khai thác gỗ ở vùng rừng thiêng, rừng ma đã bị xâm phạm; mặc dù người dân Mã
Liềng của bản không trực tiếp khai thác gỗ ở những khu vực rừng thiêng, rừng đầu
nguồn nước nhưng đã chỉ chỗ cho người ngoài vào khai thác khi được người Kinh trả
một khoản tiền.
Thứ hai, là nhu cầu đời sống người dân tăng lên. Trước những năm 1990, khi
người Mã Liềng còn ở sâu trong rừng, xa đường giao thơng thì sản xuất và khai thác
lâm sản của họ chủ yếu phục vụ cho tiêu dùng hoặc để trao đổi một vài hàng hóa thiết
yếu. Họ thường đổi mây, măng, gạo, sắn lấy một số đồ dùng cần thiết như vải, dầu,
muối. Tuy nhiên, hiện nay khi thị trường phát triển, buôn bán hàng hóa xâm nhập vào
bản làng của người Mã Liềng đã ảnh hưởng tới thói quen và nếp sống của cộng đồng.
Nhu cầu đời sống của người dân ngày càng tăng lên, chẳng hạn như: thanh niên và
nhiều người đàn ông trong làng phải hút thuốc bao chứ không hút thuốc lá quấn như
trước đây nữa; chị em ở bản mua bánh rán để ăn sáng… Mặc dù không có tiền nhưng
được những người ngồi cho dân bản mua chịu (mua nợ) làm cho người Mã Liềng
khơng kiểm sốt được nhu cầu đời sống của mình, tiền nợ cũng theo đó mà ngày càng

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


75

tăng lên. Khi bị địi nợ, người Mã Liềng khơng có tiền trả nên phải đi khai thác các
lâm sản từ rừng như: mật ong, lá nón, gỗ, săn bắt…để gán nợ. Vì vậy áp lực khai thác
tài nguyên ngày càng tăng đến mức người dân bất chấp cả các qui định luật tục. Hậu
quả là các luật tục trong chia sẻ sản phẩm khai thác từ rừng mất hiệu lực, người dân
săn được thú không chia sẻ cho làng như trước nữa mà mang tất cả đi gán nợ…
3.5.2. Tác động của các yếu tố xã hội
- Sự thay đổi của cấu trúc/tổ chức xã hội

Đối với tổ chức xã hội truyền thống của người Mã Liềng, già làng, thầy cúng có
vị trí, chức năng vơ cùng quan trọng. Là người duy trì, phát huy các giá trị tinh thần
của cộng đồng, luôn được mọi người trong bản tôn trọng. Già làng là người nắm uy
quyền và được người dân coi như người thầy, người sinh ra trước, biết trước, người chỉ
đường dẫn lối cho đồng bào. Thế nhưng, trong hệ thống tổ chức quản lý xã hội hiện
nay vị thế của già làng đã khơng cịn như trước, già làng khơng cịn là người đứng đầu
trong bộ máy quản lý nữa mà thay vào đó là trưởng bản. Già làng chỉ đóng vai trị đưa
ra ý kiến hỗ trợ trưởng bản và truyền dạy chỉ bảo cho thế hệ con cháu. Già làng khơng
cịn có điều kiện để thể hiện vai trị của mình với cộng đồng, khơng còn là người quyết
định đến việc chuyển bản, chọn đất lập làng như trước đây, v.v.
Sự thay đổi vai trò, vị thế của những người quan trọng trong bản đã làm mất đi các
luật tục truyền thống. Khi già làng khơng có điều kiện để thể hiện được vai trị của mình
đồng nghĩa với việc người dân trong bản suy giảm sự tín nhiệm đối với già làng, giảm
niềm tin vào sự linh thiêng, kéo theo một số luật tục trong khai thác lâm sản như: khi khai
thác được mật ong đầu mùa phải để già làng cúng và ăn trước; khi bắt được thú phải tiến
hành cúng ma rừng, ma nhà và nộp lại cho làng (già làng) một phần sau khi khai thác…bị
mất dần. Khi thầy cúng không có vị trí đứng trong bản, khơng giữ một vai trị quan
trọng thì các cá nhân trong bản khơng mong muốn được trở thành thầy cúng như
trước, dẫn đến việc khơng có người thực hiện các nghi lễ truyền thống cho đồng bào
như các lễ hội hàng năm, lễ cúng thần đất, lễ cúng khi khai thác được thú rừng, và các
nghi lễ thờ thần tự nhiên khác..., lâu dần sẽ làm cho các nghi lễ, tín ngưỡng biến mất
như chưa từng tồn tại.
- Sự thay đổi của quan hệ xã hội
Trước đây, quan hệ mỗi thành viên chỉ gắn chặt với gia đình, dịng họ, bản làng,
đậm chất khép kín. Nay cùng q trình xây dựng bản làng mới, là q trình hành chính
hóa từ phía Nhà nước, tổ chức hành chính ngày càng chi phối mạnh mẽ đến cấp thơn
bản. Bản làng người Mã Liềng khơng cịn tồn tại một cách độc lập, mà họ cũng bị chi
phối bởi bộ máy hành chính này. Đồng nghĩa với việc quan hệ xã hội của người Mã
Liềng khơng cịn độc lập mà được mở rộng, hình thành nhiều mối quan hệ láng giềng
khác. Sự “xâm nhập” của nhóm người Kinh từ bên ngoài vào cuộc sống của người Mã


PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


76

Liềng ngày càng trở nên phổ biến. Những quy định của luật tục về quyền sở hữu, khai
thác, sử dụng tài nguyên rừng như các quy định xâm hại tới rừng thiêng, rừng ma, quy
định trong khai thác tài nguyên… trước hết bị phá vỡ bởi nhóm người Kinh và dần dần trở
nên khơng cịn hiệu lực trong cộng đồng.
- Sự gia tăng dân số:
Dân số gia tăng cũng chính là một trong những nguyên nhân dẫn đến các thay
đổi của luật tục. Năm 1992, khi người Mã Liềng còn sống theo lối DCDC thì chỉ có 18
hộ gia đình sống quây quần ở khe Cộc (phía Tây vị trí bản Kè hiện tại). Từ khi thực
hiện cuộc vận động ĐCĐC về ở vị trí bản Kè hiện tại, dân số người Mã Liềng ngày
càng tăng lên, tại thời điểm nghiên cứu dân số bản Kè là 218 người. Dân số tăng lên
một mặt làm cho quy mô cộng đồng trở nên lớn lên, gây khó khăn trong việc kiểm soát
sự tuân thủ luật tục của người dân. Mặt khác sự gia tăng dân số còn làm tăng nhu cầu
khai thác các sản phẩm từ rừng và vì vậy làm suy giảm nguồn tài nguyên rừng. Trước
đây khi sản lượng khai thác lâm sản ngồi gỗ cịn nhiều, người dân tuân thủ tốt các
luật tục trong chia sẻ lợi ích như chia đều phần thú khai thác được cho cả dân làng, kể
cả người tham gia khai thác lẫn người khơng tham gia khai thác đều có phần. Nhưng
khi các nguồn tài nguyên rừng càng cạn kiệt, thì sản lượng khai thác các lâm sản ngoài
gỗ của người dân cũng ít đi, do đó họ chỉ chia sẻ sản phẩm khai thác được cho những
người tham gia khai thác và chia phần theo cơng đóng góp của từng cá nhân. Như vậy
sự gia tăng dân số đã làm mai một đi các luật tục trong chia sẻ lợi ích từ rừng.
Bên cạnh đó, sự gia tăng dân số của các cộng đồng xung quanh bản Kè cũng là
yếu tố làm cho một số luật tục bị mai một. Luật tục quy định về quyền sở hữu đầu tiên
không được những người ngoài bản tuân thủ, chẳng hạn như trường hợp thấy dấu hiệu
của tổ ong, của cây gỗ đã có chủ nhân đánh dấu quyền sở hữu, họ vẫn cứ thản nhiên

khai thác; Trong khi đó, với sức lực nhỏ bé của người Mã Liềng không thể chống lại
những sự xâm phạm của các cộng đồng khác, và vì vậy đã làm cho hiệu lực của các
luật tục ngày càng giảm đi và thậm chí khơng cịn hiệu lực.
3.5.3. Ảnh hưởng của các chính sách nhà nước đến luật tục
Các chương trình, chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước có tác động khơng
nhỏ đến đời sống kinh tế - văn hóa - xã hội cộng đồng người Mã Liềng. Bên cạnh những
tác động tích cực thì có nhiều chương trình, chính sách đã tác động trực tiếp đến luật tục,
làm cho một số luật tục trong quản lý, bảo vệ rừng của người Mã Liềng biến đổi, thậm chí
là mai một, khơng cịn tồn tại nữa.
Thực hiện theo Nghị định về hạn chế nương rẫy mới của Chính phủ ban hành vào
tháng 8 năm 1957, năm 2000 người Mã Liềng ở bản Kè bị cấm khai hoang, cấm các hoạt
động phá rừng làm nương rẫy. Đối với người Mã Liềng, canh tác lúa nương là hình thức

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


77

truyền thống. Bên cạnh đó, lúa nương là sản phẩm có liên quan đến đời sống tinh thần,
niềm tin của người Mã Liềng. Hàng năm, người dân dùng lúa nương để làm lễ cơm mới
cảm ơn trời đất và ông bà tổ tiên đã phù hộ. Vì khơng cịn làm nương rẫy nữa nên hiện
nay người Mã Liềng cũng không còn thực hiện các luật tục trong canh tác nương rẫy, bên
cạnh đó họ cũng mất ln cơ hội để thực hiện các nghi lễ cổ xưa như lễ cơm mới.
Trước đây, mỗi thơn làng đều có những sở hữu riêng về đất đai, rừng núi, sông
suối. Trong khu vực thuộc quyền sở hữu của mình, người dân trong các thơn làng được
tồn quyền khai thác các nguồn nguồn tài nguyên và sản vật tự nhiên (đất đai, thực vật và
động vật). Đối với người dân các dân tộc thiểu số, tài nguyên tự nhiên nói chung, đất đai
nói riêng, không chỉ là đầu vào cho các hoạt động sinh kế, là tư liệu sản xuất mà còn là ký
ức lịch sử và ln có “tính thiêng”. Với chính sách quốc hữu hoá đất đai, tất cả các nguồn
tài nguyên thiên nhiên đều được đặt dưới quyền quản lý của nhà nước. Điều đó cũng

đồng nghĩa với sự thu hẹp hoặc tước bỏ hoàn toàn quyền quản lý tài nguyên của các thôn
làng. “Chỉ thị số 15 ngày 3 tháng 10 năm 1961 của Chính phủ nhấn mạnh “rừng là tài sản
của toàn dân, phải do nhà nước thống nhất quản lý”” [16]. Thực hiện chỉ thị này, từ năm
1975 đến năm 1999, rừng ở bản Kè hoàn toàn do lâm trường, sau này là BQL rừng
phòng hộ nắm giữ. Rừng khơng cịn thuộc sự sở hữu của người Mã Liềng và đồng thời
người dân khơng cịn được tự do vào rừng khai thác các sản phẩm như trước. Hơn nữa ở
giai đoạn này, sự quản lý rừng lỏng lẻo do các khu rừng ở vị trí khá xa đơn vị quản lý dẫn
đến tài nguyên rừng bị suy giảm, do đó sản lượng các sản phẩm khai thác ít đi. Sự hạn chế
trong tiếp cận nguồn tài nguyên rừng của người dân cùng với sự suy giảm tài nguyên rừng
đã làm cho các hoạt động khai thác lâm sản khơng thường xun như trước và theo đó các
luật tục liên quan đến khai thác các lâm sản này cũng bị mai một dần. Cụ thể là một số
luật tục trong săn bắt như: cúng trước khi đi săn; cúng khi săn được thú; khi đánh bắt được
ong đầu mùa phải cúng và đưa làng ăn trước…đã bị mai một trong thời gian này.
Thực hiện chính sách giao đất giao rừng của nhà nước, các địa phương đã và
đang tiến hành giao đất giao rừng cho hộ gia đình và cộng đồng. Theo đó, cộng đồng
Bản Kè đã được giao 465,02 ha rừng để quản lý. Trong quá trình giao rừng, ranh giới
hành chính của thơn, xã được sử dụng để xác định khu rừng giao cho cộng đồng Bản
Kè. Ranh giới này không trùng với ranh giới rừng của Bản Kè mà người Mã Liềng đã
xác định theo luật tục và nó tồn tại từ lâu đời. Sự khác biệt này đã làm mất đi hiệu lực

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


78

của các luật tục về ranh giới rừng truyền thống, ranh giới truyền thống không được tôn
trọng nhất là đối với người dân ngoài cộng đồng Bản bản kè và do đó các luật tục về
quản lý, bảo vệ rừng được áp dụng trong phạm vi ranh giới rừng truyền thống này
cũng bị mai một. Hơn nữa, việc thực hiện giao đất giao rừng cho cộng đồng đã phân
chia đất rừng cho các cá nhân, hộ gia đình và thừa nhận các quyền pháp lý của họ trên

đất được giao bao gồm: quyền sử dụng, quyền thừa kế, quyền cầm cố, quyền cho thuê,
và quyền chuyển nhượng. Trong khi đó, theo luật tục của người Mã Liềng đất đai là tài
sản chung của cộng đồng, người dân chỉ có duy nhất hai quyền là sử dụng và thừa kế.
Sự khác biệt này cũng đã làm phá vỡ đi các quy định luật tục đối với đất đai của người
Mã Liềng.

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


×