Tải bản đầy đủ (.pdf) (98 trang)

Luận văn Thạc sĩ Khoa học nông nghiệp: Giải pháp thích ứng sinh kế của các hộ tái định cư do ngập lụt: Nghiên cứu trường hợp tại xã Nhân Trạch, huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.93 MB, 98 trang )

i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan:
Tôi xin cam đoan số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn là trung thực
và chưa từng được sử dụng bảo vệ một học vị nào.
Những nội dung trong luận văn này là do tôi thực hiện dưới sự hướng dẫn
trực tiếp của thầy PGS.TS Lê Đức Ngoan.
Mọi tham khảo dùng trong luận văn đều được trích dẫn rõ ràng tên tác giả,
tên cơng trình, thời gian, địa điểm cơng bố.
Huế, tháng 7 năm 2015
Học Viên

Phạm Việt Tùng

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


ii

LỜI CÁM ƠN
Sau một quá trình học tập và nghiên cứu tại trường Đại học Nông Lâm,
Đại học Huế và thực tập tốt nghiệp tơi đã hồn thành đề tài “Giải pháp thích ứng
sinh kế của các hộ tái định cư do ngập lụt: Nghiên cứu trường hợp tại xã Nhân
Trạch, huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình”. Để hồn thành đề tài này, tôi xin cảm
ơn Ban giám hiệu Trường Đại Học Nông Lâm Huế, Ban chủ nhiệm Khoa
Khuyến Nông – PTNT, Phòng Đào tạo sau Đại học và các thầy cô giáo đã
truyền đạt những kiến thức quý báu cho tôi.
Đặc biệt, tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến PGS.TS. Lê Đức Ngoan
người thầy đã trực tiếp hướng dẫn, chỉ bảo và luôn tạo điều kiện để cho tơi hồn
thành được khố luận này.


Xin chân thành cảm ơn chính quyền và cộng đồng người dân xã Nhân
Trạch, huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình đã ln tạo điều kiện để cho tơi có thể
học hỏi, nắm được các kiến thức thực tế cũng như việc thu thập số liệu để phục
vụ cho đề tài của tơi được hồn thiện hơn.
Xin chân thành cảm ơn các thầy, cô giáo khoa Khuyến Nông – PTNT,
các thầy, cô, anh, chị ở Trung tâm biến đổi khí hậu miền Trung trường Đại học
Nông lâm Huế, các anh, chị trong lớp Cao Học PTNT K19A, các bạn sinh viên
khoa Khuyến Nông – PTNT và gia đình, cơ quan đã nhiệt tình giúp đỡ tơi trong
q trình thực hiện đề tài.
Tuy nhiên, do kiến thức của bản thân và thời gian thực tập còn hạn chế
nên nội dung đề tài không tránh khỏi những sai sót và khiếm khuyết, kính mong
nhận được sự giúp đỡ, góp ý, chỉ dẫn thêm của các thầy cơ giáo và các bạn để đề
tài được hồn thiện hơn.
Tơi xin trân trọng cảm ơn!
Huế, tháng 7 năm 2015
Học Viên

Phạm Việt Tùng

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


iii

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ..................................................................................................................... i
LỜI CÁM ƠN ..........................................................................................................................ii
MỤC LỤC ...............................................................................................................................iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT .....................................................................................vi
DANH MỤC BẢNG BIỂU .................................................................................................vii

DANH MỤC HÌNH ẢNH.................................................................................................. viii
DANH MỤC BIỂU ĐỒ...................................................................................................... viii
MỞ ĐẦU ..................................................................................................................................1
Tính cấp thiết của đề tài ...........................................................................................................1
Mục tiêu chung .........................................................................................................................2
Chương 1. TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU...............................................4
1.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU....................................................4
1.1.1. Khái niệm về tái định cư ...............................................................................................4
1.1.3. Phân loại tái định cư.......................................................................................................7
1.1.4. Vai trò của tái định cư....................................................................................................8
1.2. CÁC KHÁI NIỆM VỀ SINH KẾ, PHÂN TÍCH SINH KẾ .......................................8
1.2.1. Khái niệm về sinh kế....................................................................................................8
1.2.2. Sinh kế bền vững vùng ven biển ................................................................................11
1.2.3. Khái niệm đa dạng hóa sinh kế...................................................................................12
1.2.4. Chiến lược sinh kế và kết quả sinh kế........................................................................12
1.3. ĐẶC ĐIỂM SINH KẾ CỦA NGƯỜI DÂN Ở KHU TÁI ĐỊNH CƯ ....................13
1.4. TỔNG QUAN VỀ CÁC MƠ HÌNH TÁI ĐỊNH CƯ ................................................17
1.4.1. Một số mơ hình tái định cư ở các quốc gia trên thế giới ..........................................17
1.4.2. Những chính sách về TĐC và khơi phục sinh kế cho người dân TĐC của Việt
Nam..........................................................................................................................................19
1.4.3. Những kết quả về bồi thường, hỗ trợ tái định cư ở Việt Nam.................................21

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


iv

Chương 2. MỤC TIÊU, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ..............24
2.1. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU .........................................................................................24
2.2. PHẠM VI VÀ ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU ...........................................................24

2.2.1. Phạm vi nghiên cứu .....................................................................................................24
2.2.2. Đối tượng nghiên cứu ..................................................................................................24
2.3. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU.........................................................................................24
2.3.1. Đặc điểm kinh tế, xã hội vùng nghiên cứu ................................................................24
2.3.2. Quá trình tái định cư của các hộ vùng ngập lụt tại xã Nhân Trạch .........................24
2.3.3. Tìm hiểu sinh kế và thay đổi sinh kế của các nhóm hộ tại định cư tại xã Nhân
Trạch ........................................................................................................................................25
2.3.4. Đề xuất giải pháp phát triển sinh kế bền vững ....................................................................... 25
2.4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ...............................................................................25
2.4.1. Điểm nghiên cứu..........................................................................................................25
2.4.2. Phương pháp chọn hộ ..................................................................................................25
2.4.3. Thu thập thơng tin ........................................................................................................26
2.3.4. Phân tích số liệu............................................................................................................27
Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ............................................28
3.1. ĐẶC ĐIỂM KINH TẾ, XÃ HỘI VÙNG NGHIÊN CỨU .......................................28
3.1.1 Đặc điểm tự nhiên .........................................................................................................28
3.1.2. Đặc điểm kinh tế, xã hội..............................................................................................31
3.2. Đặc điểm các hộ dân trong vùng tái định cư ................................................................33
3.2.1. Thông tin cơ bản hộ nghiên cứu .................................................................................34
3.2.2. Đặc điểm sinh kế của các hộ điều tra năm 2014.......................................................36
3.3. QUÁ TRÌNH TÁI ĐỊNH CƯ CỦA CÁC HỘ VÙNG NGHIÊN CỨU .................33
3.4. CÁC HOẠT ĐỘNG SINH KẾ CỦA NHÓM HỘ NGHIÊN CỨU SAU TÁI
ĐỊNH CƯ................................................................................................................................38
3.4.1. Khai thác thủy sản........................................................................................................38
3.4.2. Chế biến thủy sản .........................................................................................................38

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


v


3.4.3. Dịch vụ, thương mại ....................................................................................................39
3.4.4. Hoạt động khác ............................................................................................................39
3.5. TÌM HIỂU SINH KẾ VÀ THAY ĐỔI SINH KẾ CỦA CÁC NHÓM HỘ TÁI
ĐỊNH CƯ................................................................................................................................40
3.5.1. Sự thay đổi về cơ cấu lao động ...................................................................................40
3.5.2.Thay đổi ảnh hưởng của luc lụt và quy mô đất đai....................................................42
3.5.3. Thay đổi mức thu nhập của các nhóm hộ..................................................................46
3.5.4. Thay đổi nghề nghiệp của nhóm hộ ...........................................................................48
3.5.5. Thay đổi về trang thiết bị phục vụ đời sống, sản xuất, kinh doanh .........................49
3.5.6. Nhận thức của nhóm hộ về thay đổi cuộc sống, điều kiện sống .............................55
3.5.7. Phân tích SWOT trong sinh kế của các nhóm hộ dân sau TĐC .............................60
3.6. CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN ĐA DẠNG HÓA SINH KẾ CỦA HỘ
NGHIÊN CỨU SAU TÁI ĐỊNH CƯ .................................................................................62
3.7. ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN SINH KẾ BỀN VỮNG.............................66
3.7.1. Quan điểm.....................................................................................................................66
3.7.2. Phương hướng ..............................................................................................................66
3.7.3. Giải pháp chính nhằm tăng sinh kế của người dân...................................................67
KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ....................................................................................................77
KẾT LUẬN ............................................................................................................................77
KIẾN NGHỊ............................................................................................................................79
TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................................................................80

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


vi

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
BĐKH


: Biến đổi khí hậu

TĐC

: Tái định cư

KT-XH : Kinh tế - Xã hội
KTTS

: Khai thác thủy sản.

NTTS

: Nuôi trồng thủy sản.

CBTS

: Chế biến thủy sản

SXNN

: Sản xuất nông nghiệp

XKLĐ

: Xuất khẩu lao động

CN


: Công nghiệp

ChN

: Chăn ni

NN

: Nơng nghiệp

TT

: Thị trấn

Đvt

: Đơn vị tính

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


vii

DANH MỤC BẢNG BIỂU

Bảng 3.1. Quy hoạch sử dụng đất xã Nhân Trạch..............................................................30
Bảng 3.2. Một số chỉ tiêu kinh tế, xã hội năm 2014 ...........................................................32
Bảng 3.3. Đặc điểm kinh tế, xã hội của hộ khảo sát ...........................................................34
Bảng 3.4. Một số chỉ tiêu loại hộ theo nghề nghiệp chính nhóm điều tra năm 2014 .....41
Bảng 3.5. Những khó khăn trước tái định cư của các nhóm hộ ........................................42

Bảng 3.6. Biến động đất đai trước và sau khi TĐC của các nhóm hộ điều tra ................44
Bảng 3.7. Thu nhập của hộ và sự chuyển dịch nguồn lực tài chính của hộ .....................46
Bảng 3.8. Tình hình nhà cửa, cơng trình vệ sinh của các nhóm hộ điều tra.....................53
Bảng 3.9. Tình hình tài sản phục vụ sản xuất, đời sống của các nhóm hộ điều tra .........54
Bảng 3.10. Cảm nhận của nhóm hộ điều tra về sự thay đổi cơ sở hạ tầng sau TĐC
..................................................................................................................................................55
Bảng 3.11. Sự tham gia của người dân trong các hoạt động KT-XH ..............................56
Bảng 3.12. Mức độ tham gia các tổ chức đoàn thể trong xã .............................................57
Bảng 3.13. Đánh giá của người dân về thay đổi thu nhập và mức sống của hộ sau TĐC
..................................................................................................................................................59
Bảng 3.14. Phân tích SWOT (điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội, thách thức trong sinh kế
của người dân sau khi TĐC) .................................................................................................60
Bảng 3.15. Tình hình vay vốn của nhóm hộ điều tra năm 2014 .......................................63

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


viii

DANH MỤC HÌNH ẢNH
Hình 1.1. Khung sinh kế bền vững của DFID.......................................................................9
Hình 1.2. Bản đồ địa giới hành chính xã Nhân Trạch, huyện Bố Trạch...........................29
Hình 3.1. Các hộ dân cư bị sạt lở trong vùng thấp lụt (Trước tái định cư) .......................50
Hình 3.2. Các hộ nhà dân sau tái định cư.............................................................................51

DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 1.1. Cơ cấu các ngành kinh tế xã Nhân Trạch.......................................................32
Biểu đồ 3.1. Thay đổi loại hộ phân theo hoạt động sinh kế chính.....................................48
Biểu đồ 3.2. Thay đổi loại hộ phân theo thu nhập...............................................................47


PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


1

MỞ ĐẦU
Tính cấp thiết của đề tài
Việt Nam là một trong 5 quốc gia dễ bị tổn thương nhất trên thế giới do sự
biến đổi của khí hậu (Dasgupta và cộng sự, 2007). Mực nước biển dâng, nhiệt
độ tăng, sự gia tăng các hiện tượng thời tiết cực đoan được dự đốn sẽ xảy ra và
có tác động nghiêm trọng đến con người và nền kinh tế Việt Nam. Đối với một
quốc gia có đường bờ biển dài và hai đồng bằng châu thổ lớn là đồng bằng sông
Hồng và đồng bằng sơng Cửu Long thì những mối đe dọa do mực nước biển
dâng cao, bão, lũ lụt, xói lở bờ biển và xâm nhập mặn... là thực sự nghiêm trọng.
Điều này đã, đang và sẽ gây ảnh hưởng lớn đến sinh kế của người dân ven biển
sống phụ thuộc vào các nguồn tài nguyên thiên nhiên nhạy cảm với biến đổi khí
hậu. Nhiều hoạt động thích ứng cấp hộ gia đình và cộng đồng đã được thực hiện
trên tồn lãnh thổ Việt Nam. Bên cạnh đó, sự hỗ trợ của Nhà nước đóng vai trị
rất quan trọng nhằm đạt được sinh kế bền vững và thích ứng với biến đổi khí
hậu cho các cộng đồng ven biển Việt Nam. Việc đảm bảo sinh kế đóng vai trị
rất quan trọng nhằm giảm thiểu nguy cơ rủi ro cho người dân phải tái định cư
bắt buộc, giảm thiểu tối đa những tác động không mong muốn đối với người dân
phải tái định cư thông qua việc tạo lập một sinh kế bền vững, ổn định phát triển
sản xuất, đảm bảo phát triển kinh tế, xã hội và bảo vệ môi trường bền vững [21].
Huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình là địa bàn vùng gị đồi với tổng diện
tích tự nhiên là 2.123,1 km2, trong đó có hơn 80% diện tích là đồi núi. Dân số
182.585 người; mật độ dân số bình quân 86 người/km2. Có 24 km bờ biển và
trên 54 km đường biên giới Việt Lào; Có trục giao thơng quan trọng, đó là quốc
lộ 1A, đường Hồ Chí Minh (nhánh phía Đơng và phía Tây), đường sắt chạy dọc
từ đầu huyện đến cuối huyện. Vùng phía Đơng của huyện chịu ảnh hưởng chung

của vùng đất cát ven biển, vùng sạt lỡ ven sông Bắc miền Trung, thường xuyên bị
thiên tai đe doạ, điều kiện đất chật người đơng, khó khăn nhiều mặt trong đời
sống kinh tế và xã hội [23].

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


2

Nhận định diễn biến khí hậu ngày càng phức tạp, tình hình sạt lở ngày
càng nghiêm trọng vì vậy khi mùa mưa lũ đến cũng là lúc cuộc sống của các hộ
dân sinh sống ven sông, ven biển, vùng lũ, vùng sạt lỡ núi bị đe doạ, nếu khơng
có giải pháp phịng tránh kịp thời thì việc tổn thất do thiên tai mà hàng năm
người dân ở đây phải hứng chịu vẫn cứ tiếp diễn, nỗi lo về hiểm hoạ do thiên tai
của đồng bào cũng như chính quyền địa phương ở đây vẫn chưa có hồi kết.
Việc đầu tư sắp xếp, bố trí lại dân cư bị ảnh hưởng trong vùng thấp lụt,
đảm bảo an tồn tính mạng và tài sản cho nhân dân sống trong vùng ngập lụt,
vùng có nguy cơ sạt lở, giúp nhóm hộ dân ổn định cuộc sống và yên tâm sản
xuất là rất cần thiết. Bên cạnh đó, việc tìm ra những giải pháp để đa dạng hóa
sinh kế cho các hộ dân tái định cư có ý nghĩa quan trọng, một mặt đảm bảo tính
bền vững của các chương trình di dân tái định cư, một mặt giúp người dân có
được sinh kế ổn định, thích ứng tốt hơn với những biến động môi trường, kinh
tế, xã hội, nhất là trong bối cảnh biến đổi khí hậu hiện nay.
Từ những thực tế đó, tôi đã tiến hành nghiên cứu đề tài: “Giải pháp thích
ứng sinh kế của các hộ tái định cư do ngập lụt: Nghiên cứu trường hợp tại xã
Nhân Trạch, huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình”.
Mục tiêu chung
Nghiên cứu thực trạng sinh kế của người dân ở khu tái định cư (TĐC) từ
vùng thấp thấp lụt góp phần hồn thiện thực thi chính sách di dân tái định cư của
Nhà nước.

Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
Ý nghĩa khoa học
Đây là một đề tài mới về sinh kế của người dân ở khu TĐC tại địa phương
xã Nhân Trạch.
Đề tài góp thêm tư liệu về hoạt động sinh kế của người dân nông thôn
trong môi trường sống mới.

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


3

Ý nghĩa thực tiễn
Kết quả Đề tài góp phần đáp ứng mục đích ứng dụng, nhân rộng mơ hình
xóa đói giảm nghèo, phát triển sản xuất, nâng cao thu nhập theo hướng đa dạng
sinh kế và xa hơn là phát triển nông thôn theo hướng nông thôn mới.
Đồng thời, đề xuất những giải pháp khả thi cho chiến lược sinh kế bền vững
và nâng cao thu nhập của người dân xã Nhân Trạch trong điều kiện hiện nay.
Hơn nữa, Đề tài sẽ đóng góp một mơ hình sinh kế bền vững cho chiến
lược sinh kế bền vững đối với khu vực TĐC nơng thơn nói chung và nơng thơn
ven biển nói riêng của huyện Bố Trạch đang có sự chuyển biến về tỷ trọng cơ
cấu ngành, cơ cấu thu nhập trong nông nghiệp.

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


4

Chương 1. TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU

1.1.1. Khái niệm về tái định cư
Theo Peter R.Bubridge, tái định cư chỉ là “Việc lập cư của các cá nhân,
các nhóm hộ gia đình hoặc tồn bộ một làng, một xã”.
Việc TĐC, không phải chỉ di chuyển dân mà bao hàm cả “đền bù” cho các
thiệt hại do các dự án phát triển gây ra, mà Phan Mộng Hoa và Lâm Mai Lan đề
cập ở “TĐC trong các dự án phát triển: Chính sách và thực tiễn”; được hiểu theo
nghĩa rộng thì hai tác giả cho rằng: TĐC là cả quá trình đền bù cho các tài sản bị
thiệt hại đến các biện pháp hỗ trợ hộ tái tạo các tài sản bị mất hoặc hỗ trợ di
chuyển trong trường hợp hộ bị di chuyển và cuối cùng là toàn bộ các chương
trình, biện pháp nhằm giúp những người bị ảnh hưởng khôi phục lại cuộc sống
và nguồn thu nhập của hộ”. Với quan điểm trên, hai tác giả đứng trên góc độ
chính sách, khi dự án phát triển ảnh hưởng, tác động đến tài sản và tới cuộc sống
của những người bị mất tài sản hoặc nguồn thu nhập do dự án phát triển gây ra,
bất kể họ phải di chuyển hay không.
Tuy nhiên hai tác giả trên cũng đưa ra quan điểm hẹp hơn “TĐC chỉ sự di
chuyển của các hộ bị ảnh hưởng tới định cư ở nơi ở mới” [9]. Và một tác giả đưa
quan điểm hẹp nữa là Lê Văn Thành, khi nghiên cứu “đời sống các hộ gia đình
TĐC” ở thành phố Hồ Chí Minh, đưa ra “TĐC là việc di dời một cộng đồng dân
cư từ nơi ở này sang nơi ở khác” [10]. Với quan điểm này chỉ đề cập tới sự di
chuyển của hộ mà chưa đề cập đến chính sách đền bù cho hộ khi hộ mất tài sản
như đất đai, nhà cửa, cây lâm nghiệp, cây ăn quả và nông nghiệp... và hỗ trợ hay
giúp hộ di chuyển các chính sách và biện pháp ở nơi ở mới.
Việc giải toả, di dời, TĐC nó khơng chỉ dừng lại ở việc đưa một bộ phận
cư dân từ nơi này sang nơi khác, mà TĐC liên quan tới rất nhiều vấn đề như việc
làm, học hành, sự tiếp cận các dịch vụ, quan hệ xã hội. nên TĐC được nhìn nhận
là một quá trình thay đổi về kinh tế, văn hố và xã hội của một bộ phận dân cư
chứ không chỉ xem xét thay đổi chỗ ở.

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma



5

Như vậy, TĐC theo chúng ta được hiểu là các cá nhân, hộ, hay toàn bộ
một làng (bản), một xã họ đã sản xuất và sống ổn định, lâu dài rồi nay phải di
chuyển đến ở một nơi ở mới để lập nghiệp, xây dựng cuộc sống mới.
- Hộ TĐC, hộ sở tại: Hộ TĐC là hộ di dời từ nơi ở này sang nơi ở mới;
Hộ sở tại là hộ dân trong địa bàn xã có tiếp nhận dân TĐC; Nơng hộ TĐC: Nơng
hộ TĐC là hộ TĐC, có lao động trực tiếp và sử dụng đất sản xuất nông nghiệp.
- Điểm, khu và vùng TĐC: Điểm TĐC là điểm dân cư được xây dựng theo
quy hoạch, bao gồm đất ở, đất sản xuất, đất chuyên dùng, đất xây dựng cơ sở hạ
tầng, cơng trình cơng cộng để bố trí dân TĐC. Điểm TĐC thường là một thơn,
bản, xóm...
Khu TĐC là địa bàn được quy hoạch để bố trí các điểm TĐC, hệ thống cơ
sở hạ tầng, cơng trình cơng cộng, vùng sản xuất, và trong khu TĐC có ít nhất
một điểm TĐC. Khu TĐC thường từ một thôn, bản trở lên trong một khu vực
nào đó, nó có thể nằm ở trong từ 1-2 xã, phường.
Vùng TĐC là các địa bàn các huyện, thị xã được quy hoạch để tiếp nhận
dân TĐC, và trong vùng TĐC có ít nhất một khu TĐC [9], [14].
1.1.2. Hình thức, điều kiện và ưu, nhược điểm của các hình thức tái định cư
* Tái định cư tập trung
- Hình thức TĐC tập trung: Tái định cư tập trung là các đối tượng TĐC
(các cá nhân, hộ, tố chức) được quy hoạch tới một nơi mới tạo thành điểm TĐC
mới, chỉ có dân TĐC.
- Điều kiện để áp dụng TĐC tập trung: i) Do di cư một khối lượng hộ lớn
nên xác định để áp dụng tái định cư tập trung cần phải có nguồn đất đai lớn với
các loại đất khác nhau, quy hoạch chi tiết từng địa bàn bao gồm xây dựng cơ sở
vật chất của cộng đồng (giao thông, thuỷ lợi, điện, cơng trình cấp nước sinh
hoạt, trường học, trạm y tế). và các loại đất đai ii) Cộng đồng bản, làng, dịng tộc
khi di chuyển để TĐC khơng muốn các quan hệ bị phá vỡ.

- Ưu, nhược điểm của hình thức TĐC tập trung:
Ưu điểm: Tất cả hộ TĐC đều có mối quan hệ cộng đồng từ trước, quan hệ
làng bản, dịng tộc nên hình thức này tránh bị phá vỡ mối quan hệ cộng đồng,

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


6

dịng tộc; các truyền thống văn hố dân tộc có thể vẫn được duy trì.
Nhược điểm: Vì TĐC với số lượng hộ lớn tập trung nên cần phải có diện
tích đất đai cho sản xuất và thổ cư lớn, tổ chức ổn định sản xuất, ổn định đời
sống khó khăn, nếu xây dựng các điểm TĐC tập trung thì thường chỉ cải thiện
cơ sở hạ tầng cho một số vùng nhỏ, không tạo điều kiện cho phát triển cả vùng
[9], [14].
* Tái định cư xen ghép
- Hình thức TĐC xen ghép: Tái định cư xen ghép là các đối tượng TĐC
(các cá nhân, hộ, tổ chức) được quy hoạch đến ở xen ghép với hộ dân sở tại
trong một điểm dân cư đã có trước.
- Điều kiện để áp dụng TĐC xen ghép
+ Khi các hộ TĐC chấp nhận bị mất mát các quan hệ xã hội, dòng tộc.
+ Quy mơ của dịng họ nhỏ, khi đó họ có thể ở xen ghép.
+ Diện tích các loại đất đai tại thơn, bản phải nhiều có thể chia cho các
hộ TĐC.
+ Được sự chấp nhận, chia sẻ của cộng đồng các hộ sở tại.
+ Dân sở tại và dân TĐC có những nét tương đồng về các yếu tố truyền
thống, văn hố.
- Ưu, nhược điểm của hình thức TĐC xen ghép
+ Ưu điểm: Có thể ổn định sản xuất ngay, nhanh chóng ổn định đời sống
hộ dân TĐC, suất đầu tư cho một hộ thấp, tổ chức thực hiện thuận lợi.

+ Nhược điểm: mối quan hệ cộng đồng bị mất mát, và phải xây dựng lại
mối quan hệ; mối quan hệ họ hàng cũng bị ảnh hưởng; nếu hộ TĐC tới nơi mà
lại có đặc điểm dân tộc, các yếu tố truyền thống, văn hố khơng tưong đồng thì
đặc thù bản sắc văn hoá của dân TĐC và dân sở tại có thể bị thay đổi, mất đi.
[9], [14].

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


7

* Tái định cư tự nguyện phân tán
- Hình thức TĐC tự nguyện phân tán: Là các đối tượng tái định cư di
chuyển không theo quy hoạch TĐC, mà tự thu xếp nơi ở mới.
- Điều kiện để áp dụng TĐC tự nguyện phân tán.
Căn cứ vào sự tự nguyện của đối tượng TĐC, hộ muốn đến một nơi ở mới
theo ý hộ.
Tình hình nơi đến có đủ nhà ở, đất, việc làm, thu nhập.
Bản thân đối tượng TĐC phải hiểu và quen biết nơi TĐC.
-Ưu, nhược điểm của hình thức TĐC tự nguyện phân tán.
+ Ưu điểm: khả năng ổn định sản xuất và đời sống cao, giảm áp lực cho
hình thức TĐC tập trung về đất đai, giảm chi phí về đầu tư hạ tầng.
+ Nhược điểm: Do các hộ phân tán nên khó quản lý tình hình TĐC, ổn
định sản xuất và đời sống sau TĐC [9], [14].
1.1.3. Phân loại tái định cư
Theo các góc độ khác nhau và tùy thuộc vào mục đích nghiên cứu thì có
cách phân loại TĐC khác nhau:
Nếu theo loại hình địa bàn cư trú: i) Di dân, TĐC nông thôn-đô thị; ii) Di
dân, TĐC nông thôn nông thôn; iii) Di dân, TĐC đô thị-nông thôn và iv) Di dân,
TĐC đô thị - đơ thị.

Nếu q trình TĐC xảy ra dựa theo ý muốn của cá nhân hay cộng đồng thì
TĐC có 2 loại: i) TĐC tự nguyện, xảy ra chủ yếu do người đi TĐC muốn thoát
khỏi điều kiện bất lợi nào đó ở nơi định cư cũ và hướng tới một nơi mới có điều
kiện sản xuất và điều kiện sống tốt hơn, thu nhập hơn và ii) TĐC bắt buộc, xảy
ra ngoài ý muốn của người đi TĐC do nhiều nguyên nhân.
Những nguyên nhân có thể là: i) Do chiến tranh hoặc các lý do chính trị;
ii) Do các thảm hoạ tự nhiên như động đất, núi lửa, hạn hán. và iii) Do triển khai
các dự án phát triển như khai thác hầm mỏ, mở rộng thành phố, xây dựng cơng
trình thuỷ điện, đường sá.

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


8

Nếu căn cứ vào kế hoạch thì có TĐC tự phát và TĐC có kế hoạch: i) TĐC
tự phát là quá trình chuyển cư, định cư một cách tự phát của các cá nhân hay
cộng đồng khơng có sự trợ giúp của các cơ quan Nhà nước; ii) TĐC có kế hoạch
là được tiến hành dựa trên các chương trình, các dự án Nhà nước quản lý và cấp
phí [14].
1.1.4. Vai trò của tái định cư
TĐC là vấn đề tất yếu, khách quan, song hành với các cơng trình phục vụ
cho phát triển kinh tế-xã hội, an ninh, quốc phòng và lợi ích quốc gia khác. TĐC
tạo điều kiện có mặt bằng để những cơng trình đi vào hoạt động thuận lợi, tạo đà
phát triển kinh tế của đất nước đối với các dự án phát triển kinh tế. Đặc biệt di
dân, TĐC để thực hiện xây dựng các KCN, khu kinh tế...
Phân bố lại dân cư trên địa bàn, giảm áp lực dân số ở một số vùng đông
dân nhưng ít đất. Tạo ra sự phân bố hợp lý giữa lao động và tài nguyên đất đai
của vùng.
TĐC là cơ hội chuyển từ sản xuất tự cấp, tự túc sang sản xuất hàng hố,

chun mơn hố, đẩy mạnh phát triển kinh tế của vùng, tăng thu nhập cho
người dân.
TĐC là cơ hội cho người lao động chuyển ngành nghề từ lao động nông
nghiệp sang ngành công nghiệp, dịch vụ. Cơ sơ hạ tầng, giáo dục, y tế, văn hoá.
được quan tâm đầu tư nên có thể là cơ hội tốt cho các hộ dân TĐC và hộ sở tại
được tiếp cận, được hưởng lợi ích từ các chương trình này [14].
1.2. CÁC KHÁI NIỆM VỀ SINH KẾ, PHÂN TÍCH SINH KẾ
1.2.1. Khái niệm về sinh kế
Theo DFID: Sinh kế là một tập hợp của việc sử dụng các nguồn lực thực
hiện các hoạt động để sống. Các nguồn lực có thể bao gồm kỹ năng và khả năng
(vốn con người) của một cá nhân, đất đai tiết kiệm và trang thiết bị (vốn tự nhiên,
vốn tài chính và vốn vật chất), các nhóm hỗ trợ chính thức hay các mạng lưới
khơng chính thức hỗ trợ cho việc thực thi các hoạt động (vốn xã hội). Để mỗi hoạt
động sinh kế có hiệu quả cao và mang tính bền vững địi hỏi phải có sự tìm tịi,
nghiên cứu kĩ lưỡng về các nguồn lực sẵn có của mỗi địa phương và mỗi cá nhân,
phù hợp với khả năng, trình độ của từng đối tượng và phải có tính khả thi cao [13].

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


9

Sinh kế bền vững:
Một sinh kế được xem là bền vững khi nó phải phát huy được tiềm năng
con người để từ đó sản xuất và duy trì phương tiện kiếm sống của họ. Nó phải
có khả năng đương đầu và vượt qua áp lực cũng như các thay đổi bất ngờ. Sinh
kế bền vững không được khai thác hoặc gây bất lợi cho môi trường hoặc cho các
sinh kế khác ở hiện tại và tương lai- trên thực tế thì nó nên thúc đẩy sự hịa hợp
giữa chúng và mang lại những điều tốt đẹp cho các thế hệ tương lai. (Chambers
and Conway 1992).

Sinh kế bền vững, nếu theo nghĩa này, phải hội đủ những nguyên tắc sau:
Lấy con người làm trung tâm, dễ tiếp cận, có sự tham gia của người dân, xây
dựng dựa trên sức mạnh con người và đối phó với các khả năng dễ bị tổn
thương, tổng thể, thực hiện ở nhiều cấp, trong mối quan hệ với đối tác, bền vững
và năng động.
Như vậy, sinh kế bao gồm khả năng, nguồn lực (gồm các nguồn lực vật
chất và xã hội) cùng các hoạt động cần thiết làm phương tiện sống của con
người. Sinh kế trở nên bền vững khi nó giải quyết được những căng thẳng và
đột biến, hoặc có khả năng phục hồi, duy trì và tăng cường khả năng và
nguồn lực hiện tại và tương lại mà không làm tổn hại đến cơ sở tài nguyên
thiên nhiên (DFID).
Phân tích sinh kế bền vững:

Hình 1.1. Khung sinh kế bền vững của DFID

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


10

Phân tích sinh kế bền vững đơn giản là tìm hiểu về sinh kế của người dân
và từ đó tìm cách để làm cho chúng trở nên bền vững. Để thực hiện điều này
chúng ta sử dụng công cụ mang tên “Khung sinh kế bền vững” (SLF). Khung
sinh kế bền vững được Cơ quan phát triển quốc tế Vương quốc Anh (DFID,
2001) phát triển, đã nêu lên những yếu tố chính ảnh hưởng đến sinh kế người
dân [12] .
Khung sinh kế bền vững do DFID và một số tổ chức xây dựng, là một
phương tiện hữu ích để phân tích và tư duy về sinh kế. Nó cũng giúp tổ chức
nghiên cứu và xác định, thiết kế các hoạt động hỗ trợ. Theo Khung này, các hộ
gia đình đều có phương thức kiếm sống dựa vào những nguồn lực sinh kế sẵn có

trong một bối cảnh chính sách và thể chế nhất định ở địa phương. Những nhân
tố này cũng chịu ảnh hưởng của rủi ro như bão lụt, các khuynh hướng và tác
động theo thời vụ [1].
Chiến lược sinh kế là cách mà hộ gia đình, nhằm sử dụng các tài sản sẵn
có để đáp ứng những nhu cầu của cuộc sống (VD: Một hộ ngư dân kiếm sống
bằng nghề đánh cá). Để làm điều này, hộ gia đình cần sử dụng một số nguồn lực
sinh kế như:
Nguồn lực vật chất: Thuyền đánh cá, ngư cụ, bến tàu.
Nhân lực: Tri thức và kinh nghiệm về khai thác cá, sức khỏe, nguồn
lao động.
Nguồn lực xã hội: Bán cá cho những đầu mối thị trường.
Tài nguyên thiên nhiên: Bắt cá từ tự nhiên.
Nguồn lực tài chính: Tiền vay từ ngân hàng, bà con thân thích, thương lái [1].
Một hộ gia đình có thể có nhiều nguồn cung cấp thực phẩm hoặc thu
nhập, do một số thành viên nào đó đảm nhiệm. Các hoạt động có thể thay đổi
theo mùa, theo thời gian hoặc bị tác động bởi những sự kiện như bão lũ hoặc
những thời kỳ thiếu đói (giáp hạt). Tất cả các hoạt động này cấu thành nên
phương thức kiếm sống. Cần hiểu rằng các nhóm dân cư khác nhau trong
cộng đồng cũng có những đặc trưng riêng biệt về mặt kinh tế - xã hội và
quyền tài sản. Do vậy, họ cũng có những vấn đề, sự lựa chọn và chiến lược
sinh kế khác nhau.

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


11

1.2.2. Sinh kế bền vững vùng ven biển
Việc xây dựng cơ sở sinh kế bền vững cho các cộng đồng ven biển ở
nhiều nơi trên thế giới, trong đó có Việt Nam, đang trở thành một nhu cầu cấp

thiết. Trong khi dân số liên tục tăng, thì nguồn lợi biển lại đang trên đà suy kiệt,
vì có q nhiều cùng tham gia đánh một lượng cá hạn chế. Nguồn lợi ven bờ
cũng đang phải chịu những áp lực ngày một tăng, và những mơ hình khai thác
hiện tại lại thiếu bền vững, và nếu không giải quyết được, sẽ gây ra hậu quả
nghiêm trọng cho đa dạng sinh học và sinh kế địa phương. Cải tiến công tác
quản lý nguồn lợi thủy sản và sinh kế thay thế có vai trò quan trọng cho sự phát
triển của các cộng đồng ven biển, đồng thời giúp bảo tồn đa dạng sinh học và
các hệ sinh thái ở biển cũng như ven bờ.
Các hoạt động tạo thu nhập bổ sung hoặc thay thế thường được định nghĩa
là các hoạt động có thể thay thế, hoặc bổ sung cho những hoạt động tạo thu nhập
truyền thống được coi là không bền vững ở các mức độ hiện tại: “Ý tưởng về
sinh kế thay thế là các hoạt động này có thể tạo ra động lực cho người dân để họ
chấm dứt những họat động sinh kế thiếu bền vững đang được áp dụng, và theo
đuổi những loại hình khác có tính bền vững hơn. Để đạt kết quả, phương án thay
thế cần phải đem lại lợi ích kinh tế. Tuy nhiên… khả năng sinh lợi không phải là
một nhân tố duy nhất. Thái độ đối với việc giải quyết rủi ro, việc tiếp cận quyền
tài sản, bối cảnh gây thương tổn và những ảnh hưởng về thể chế sẽ tạo ra những
tác động tới quá trình ra quyết định của người dân. Do vậy, khái niệm về các
phương án thay thế trở nên phức tạp hơn nhiều. Mục đích của sinh kê thay thế
khơng chỉ là tìm ra hoạt động thay thế mà trên lý thuyết có thể đưa ra một sự lựa
chọn nào đó và dự kiến sẽ thúc đẩy tính bền vững… Trên thực tế, mục đích đó
là tìm ra các giải pháp phù hợp với các chiến lược sinh kế hiện tại của người
dân, và nhờ đó sẽ tạo ra tác động tích cực đến sinh kế của họ cũng như đến việc
khai thác - sử dụng tài nguyên thiên nhiên” (IDL và IUCN, 2004, tr. 7).

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


12


1.2.3. Khái niệm đa dạng hóa sinh kế
Đa dạng: Đa dạng được hiểu là sự tồn tại nhiều yếu tố của sự vật hiện
tượng ở cùng một thời điểm. Theo đó đa dạng thu nhập là sự tồn tại của nhiều
nguồn thu nhập tại một thời điểm của hộ gia đình [13].
Đa dạng hố: Đa dạng hố như một tiến trình kinh tế xã hội diễn giải việc
tạo thành sự đa dạng, là nguyên nhân dẫn đến sự chấp nhận đa dạng. Theo đó đa
dạng hố trong sinh kế là tiến trình thay đổi những nguyên nhân dẫn đến sự chấp
nhận đa dạng hoá sinh kế [13].
Đa dạng hoá sinh kế: Hiện nay vấn đề đa dạng hoá sinh kế được đưa vào
tiêu chí để đánh giá tính bền vững và tính khả thi của bất kì một hoạt động phát
triển nào cả ở nông thôn và thành thị. Đa dạng hoá sinh kế đã và đang trở thành
một chiến lược và nhiệm vụ cấp bách của cơng tác xố đói giảm nghèo ở tất cả
các địa phương, đặc biệt là các vùng nông thôn, vùng cao, vùng sâu vùng xa [13].
Nói tóm lại đa dạng hố sinh kế là khi hộ có hai hoặc hoạt động sinh kế
trở lên, nghĩa là người dân phải có hai nghề khác nhau tại một thời điểm. Ví dụ
hộ vừa tham gia vào hoạt động KTTS vừa tham gia vào hoạt động NTTS, chế
biến, nông nghiệp và phi nông nghiêp.
Hỗ trợ sinh kế có thể được cung cấp tới các cộng đồng nhằm giúp họ giảm
bớt sự phụ thuộc cũng như tác động tiêu cực đối với nguồn lợi biển. Hỗ trợ sinh
kế có thể được thực hiện theo các hình thức như sau:
Tạo dựng một môi trường thuận lợi - cải thiện các nguồn lực sinh kế.
Tăng cường các hoạt động tạo thu nhập và sinh kế hiện tại.
Phát triển các hoạt động sinh kế thay thế hoặc bổ trợ (AIG).
Tạo môi trường thuận lợi về thể chế, chính sách [1].
1.2.4. Chiến lược sinh kế và kết quả sinh kế
Chiến lược sinh kế là cách thức sinh nhai để người dân đạt được mục tiêu
của họ. Các hộ gia đình, các cộng đồng thường theo đuổi chiến lược đa sinh kế.
Các chiến lược đó có thể phụ thuộc hoặc khơng phụ thuộc vào điều kiện mơi
trường, chúng phụ thuộc ít nhiều vào thị trường và việc làm trong nền kinh tế.


PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


13

Người dân có thể sử dụng những gì mà họ có thể tiếp cận được để tồn tại hoặc
cải thiện tình hình hiện tại.
Chiến lược sinh kế bao gồm những quyết định và lựa chọn của người dân
về sự đầu tư và sự kết hợp các nguồn lực sinh kế nào? Quy mô của các hoạt
động tạo thu nhập mà họ đang theo đuổi? Quản lý như thế nào để bảo tồn các
nguồn lực sinh kế và thu nhập? Cách thu nhập và phát triển các kiến thức và kỹ
năng cần thiết để kiếm sống? Đối phó với các rủi ro như thế nào? Sử dụng thời
gian và công sức như thế nào?
Kết quả sinh kế mang tính chất tiêu chí cao nhất trong khung sinh kế bền
vững. Cụ thể hoá kết quả sinh kế là những vấn đề thuộc về an sinh xã hội, thu
nhập, an ninh lương thực, khả năng ứng biến sinh kế trước những thay đổi (an
ninh sinh kế), cải thiện công bằng xã hội cho hiện tại và cả trong tương lai. Kết
quả tiêu biểu cho những thay đổi cuối cùng mà người dân, cộng đồng và các tổ
chức phát triển mong muốn đạt được [14].
1.3. ĐẶC ĐIỂM SINH KẾ CỦA NGƯỜI DÂN Ở KHU TÁI ĐỊNH CƯ
Đa số người dân sau tái định cư có thu nhập từ thấp đến trung bình. Họ
khơng có khả năng tự tìm nơi ở mới cho mình sau khi bị giải toả, di dời. Đặc
điểm lớn nhất là họ thực hiện quá trình di dời, tái định cư theo kế hoạch và tổ
chức của Nhà nước. Chính vì vậy, họ là đối tượng được hỗ trợ nhiều nhất trong
cộng đồng dân di dời và tái định cư.
Về việc làm: Tỷ lệ người thay đổi việc làm khá thấp. Tuy nhiên, những
con số thể hiện sự “ít thay đổi” này không phải là những con số khả quan. Việc
đa số người dân không thay đổi việc làm không phải là một tín hiệu tốt, thể hiện
khả năng tự ổn định cuộc sống của người dân sau tái định cư. Mà thực tế cho
thấy, do người dân tái định cư thường khơng được bố trí tái định cư tại những

nơi có nhiều nhu cầu việc làm hay có thị trường buôn bán thuận lợi nên đa số họ
phải quay lại nơi ở cũ để làm việc và bn bán. Trình độ chuyên môn thấp cũng
ảnh hưởng đến việc thay đổi việc làm. Chính sự “khơng thể thay đổi” ấy khiến
họ phải chịu nhiều khó khăn và tổn thất để giữ được công việc làm cũ nhằm tạo
ra thu nhập cho gia đình. Và việc người dân khơng tìm được việc làm ở nơi ở
mới cũng thể hiện sự khó khăn trong việc hoà nhập vào cộng đồng dân cư mới.

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


14

Về thu nhập: Đa số hộ có thu nhập thấp hơn lúc trước khi tái định cư,
đồng thời chi phí cho cuộc sống của hầu hết các hộ dân đều tăng lên. Sự giảm
sút về thu nhập cho thấy những khó khăn mà người dân phải chịu trong cơng
việc làm ăn. Tuy người dân không thay đổi việc làm nhưng thu nhập họ kiếm
được từ công việc làm ăn đã bị giảm sút do những khó khăn vì phải di chuyển
chỗ ở, hoặc do những phí tổn do phải đi làm xa, và thậm chí có những phí tổn
mà người dân khơng nhận thức hết được. Những khó khăn này trong thu nhập
của người dân nên được coi là một trong những chỉ báo về sự không ổn định của
người dân sau tái định cư để có những chính sách hỗ trợ tích cực hơn cho họ.
Về học hành: Hầu hết con em các hộ gia đình tái định cư phải quay lại
trường cũ để học, vì giấy tờ thủ tục khó khăn, nơi ở mới thiếu cơ sở vật chất,
những giới hạn của định biên tài chính trong ngành giáo dục,....; và việc quay lại
trường cũ học gây ra nhiều khó khăn cho các em học sinh cũng như các bậc phụ
huynh. Có rất ít học sinh chuyển trường đến gần nơi ở mới, nó thể hiện sự khó
khăn trong hoà nhập vào cộng đồng dân cư nơi ở mới của người dân tái định cư.
Tỷ lệ khá đông học sinh phải tiếp tục học ở trường cũ gây ra khá nhiều những
“tổn thất vơ hình” như những xáo trộn về thời gian, những tổn thất về sức khoẻ
và tâm lý cho người dân. Những khó khăn khác trong việc học hành của con em

các hộ gia đình tái định cư như: tái định cư tác động mạnh mẽ đến việc học hành
của con em các hộ nghèo dẫn đến tình trạng bỏ học sau tái định cư,... Chính vì
thế, các cấp chính quyền cần quan tâm hơn nữa đến việc tạo thêm điều kiện
thuận lợi, sự thơng thống về giấy tờ hành chính để người dân có thể dễ dàng
hơn trong việc chuyển trường cho con cái. Và một vấn đề mang tính lâu dài khác
cũng cần quan tâm là việc chuan bị đầy đủ các điều kiện về trường lớp, giáo
viên ở các nơi ở mới cho con em các hộ gia đình tái định cư, thuận lợi cho cả
người đến và cả nơi tiếp nhận.
Về học nghề: Đa số người dân tái định cư không học nghề và khơng có
nguyện vọng học nghề. Tỷ lệ muốn học nghề rất thấp, họ chưa ý thức được tầm
quan trọng của việc có đựơc một trình độ chun mơn nhất định để có thể có
được nghề nghiệp ổn định tại nơi ở mới, không tha thiết với việc học hay tìm
một nghề mới (có thể họ thiếu sự hướng dẫn) và họ chỉ quan tâm đến công việc
cũ họ đang làm. Bên cạnh đó, những nơi bố trí tái định cư cho người dân thường
không phải là những nơi có nhiều nhà máy, xí nghiệp hay cơ sở sản xuất, nên

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


15

mơi trường ở mới này khơng khuyến khích và thúc đay người dân có nguyện
vọng học nghề. Họ chưa thấy được định hướng rõ ràng khi quyết định đi học
nghề và phải học nghề gì. Đa số dân tái định cư là dân nghèo nên nhu cầu cuộc
sống quá bức bách khiến họ phải tham gia ngay vào thị trường lao động mà
khơng có thời gian học nghề; đồng thời kinh phí hỗ trợ việc học nghề cho người
dân tái định cư hiện nay cịn thấp khiến họ khó có thể trang trải trong suốt thời
gian học nghề. Đồng thời, chất lượng, cơ cấu đào tạo của các trường dạy nghề
tại Thành phố hiện nay cũng chưa đáp ứng được nhu cầu thực tiễn nên chưa tạo
được niềm tin nơi người dân.

Điều kiện nhà ở: Những người dân sau tái định cư được cải thiện rất
nhiều, người dân được ở trong những ngơi nhà kiên cố hơn, với tình trạng nhà ở
tốt hơn và tỷ lệ nhà tạm bợ giảm đáng kể. Điều này cho thấy các dự án tái định
cư đã phần nào thành công trong việc tạo điều kiện cho người dân có được
những chỗ ở khang trang, sạch sẽ, góp phần chỉnh trang bộ mặt đơ thị. Tuy
nhiên, đa số người dân chưa có sổ hồng hay sổ đỏ để đựơc thừa nhận quyền sở
hữu nhà đất chính thức. Việc chưa có giấy tờ nhà chính thức khiến cho người
dân không yên tâm, không thể thế chấp nhà cho ngân hàng khi cần vay vốn làm
ăn hoặc không thể bán nhà đang ở để chuyển chỗ ở khác. Tình trạng giấy tờ nhà
ở của người dân tái định cư chính là một trong những yếu tố “phi vật chất” mà
các cấp có trách nhiệm cần quan tâm nhiều hơn để tạo tâm lý ổn định cho người
dân. Một vấn đề khác là dân tái định cư có nhiều âu lo về việc trả góp tiền nhà
hàng tháng. Với những căn nhà nhỏ, diện tích nhỏ trước tái định cư, họ đã nhận
những khoản tiền nhỏ. Với những căn hộ tái định cư tương đối khang trang, giá
bán cao hơn số tiền họ san có, nên họ phải trả góp.
Các điều kiện sinh hoạt khác: Đa số hộ dân cho rằng các điều kiện sinh
hoạt trong khu vực cư trú mới của họ tốt hơn nơi ở cũ. Hầu hết các hộ đều có
nhà vệ sinh riêng, hệ thống đường giao thông trong khu vực cũng tốt hơn và tình
hình an ninh trong khu vực được bảo đảm. Quan hệ hàng xóm láng giềng ngày
càng thân thiện, giúp đỡ nhau vì cùng cảnh ngộ.
Các quan hệ xã hội: Đa số hộ gia đình vẫn giữ được quan hệ như cũ với
hàng xóm cũ của mình. Đặc biệt, các hộ gia đình về tái định cư ở cùng một nơi
mới đã có được mối quan hệ rất tốt với nhau, họ quan tâm giúp đỡ nhau rất

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


16

nhiều. Tuy nhiên, người dân tái định cư cũng còn gặp khá nhiều khó khăn trong

việc hồ nhập với cộng đồng dân cư nơi ở mới, và ở một số nơi cũng đã xảy ra
những mâu thuẫn khơng đáng có. Mặc dù đây chưa phải là vấn đề lớn nhưng,
các cấp có trách nhiệm cũng cần quan tâm hơn đến vấn đề này để giúp cho
người dân tái định cư được “an cư” tại nơi ở mới.
Tóm lại, cuộc sống sau tái định cư của người dân gặp khó khăn rất nhiều.
Cuộc sống “hậu tái định cư” của người dân không biến động theo chiều nổi, mà
theo chiều sâu. Những sự biến động theo chiều sâu đó chính là những tổn hại
“phi vật chất”, những thiệt hại “vơ hình” đã được nhắc đến nhiều trong các
khuyến cáo của các tổ chức quốc tế nhưng chưa được quan tâm nhiều ở Việt
Nam. Như vậy, có thể thấy cuộc sống “hậu tái định cư” của các hộ gia đình cịn
gặp khá nhiều khó khăn và khả năng phục hồi, nâng cao chất lượng cuộc sống
sau tái định cư là khá chậm.
Nguyên nhân của vấn đề này là do các dự án, các chương trình tái định cư
chỉ mới quan tâm chăm lo cho vấn đề nhà ở của người dân mà chưa chú trọng
đến những yếu tố kinh tế, văn hoá, xã hội và mơi trường cùng những vấn đề “vơ
hình” khác. Trong mỗi dự án phát triển cần hạn chế di dời hay di dời ở mức tối
thiểu để người dân không phải chịu những xáo trộn, những tổn thất cả “hữu
hình” và “vơ hình” do giải toả, di dời và tái định cư mang lại. Đồng thời, khi
mỗi dự án được đề ra, trước hết cần có các cuộc điều tra xã hội học để tìm hiểu
đầy đủ thơng tin kinh tế xã hội và nguyện vọng của các hộ gia đình bị ảnh hưởng
bởi dự án để có thể có những chính sách bồi thường, giải toả, tái định cư thích
hợp và định hướng nghề nghiệp, cơng ăn m
vào đó, tỷ lệ người lao động có trình độ chun môn kỹ thuật cũng không đáng
kể. Hầu hết trong các gia đình làm nghề biển, hình thức “đào tạo chun
mơn” chủ yếu vẫn là cha truyền con nối, hoạt động dựa vào kinh nghiệm là
chính, ít được qua các lớp đào tạo. Chính vì vậy trình độ lao động là rào cản
lớn khi các lao đơng ngư nghiệp muốn tìm việc làm ở các lĩnh vực khác.

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma



65

Một đặc điểm nữa của lao động nghề cá đó là, trong các hộ gia đình làm
nghề đánh bắt thường chỉ có một đến hai lao động chính, cũng chính là những
người đàn ơng của gia đình. Những người này, khi khơng tham gia khai thác
biển, đa số đều khó tiếp cận với các nghề phụ khác. Phụ nữ trong nhà (vợ, con...)
hầu hết thuộc diện ăn theo, tuy nhiên cơ hội tiếp cận ngành nghề phụ của họ lại
cao hơn nhóm nam giới.
Hộp 3: Bà Phạm Thị Hương, Đảng ủy viên, Chủ tịch Hội Liên hiệp phụ nữ
xã: “… với lực lượng lao động là phụ nữ khá đông, đặc biệt là lao động ở các
thôn nông nghiệp khi thời vụ nơng nhàn trong khi đó trên địa bàn lại có các
xưởng thu mua, chế biến thủy hải sản xuất khẩu, có địa điểm thu mua cá nên
tơi thấy tiềm năng tạo thu nhập cho chị em bằng hình thức lao động thời vụ
hay là làm thuê ở các xưởng, các vựa cá trên địa bàn là rất tốt…”
Yếu tố tài nguyên - môi trường:
Trước thực trạng tài nguyên ngày càng suy giảm, cũng như khí hậu đang
có những biến chuyển phức tạp thì việc ra khơi của ngư dân đứng trước nhiều
khó khăn, ngư dân khơng cịn an tâm bám biển. Cũng chính vì vậy, ngồi khai
thác biển là ngành nghề chính, thì để ổn định cuộc sống các hộ ngư dân phải
tham gia thêm nhiều hoạt động sinh kế khác, đặc biệt là trong các tháng biển
động, khơng thể ra khơi khai thác được.
Thể chế - chính sách
Các thể chế địa phương có vai trị quan trọng đối với thành công của các
hoạt động hỗ trợ sinh kế. Các cơ quan nhà nước ở địa phương, đặc biệt là các tổ
chức quần chúng như Hội Phụ nữ, hiểu biết rất rõ và có quan hệ tốt với cộng
đồng trong vùng. Họ có thể hỗ trợ kỹ thuật hoặc hướng dẫn các hoạt động phát
triển cộng đồng. Yếu tố này mang tính chất định hướng cho q trình đa dạng
hóa sinh kế của người dân. Trong những năm qua, được sự quan tâm của các cấp
chính quyền, đã tổ chức các lớp đào tạo nghề ngắn hạn cho các hộ trong vùng.

Đặc biệt thông tin về các chương tình tuyển dụng được truyền tải đầy đủ đến
người dân.
Giá cả thị trường
Là yếu tố quan trọng tác động trực tiếp đến thu nhập và đa dạng hóa sinh
kế của ngư dân. Trong những năm qua, giá cả thị trường leo thang, đặc biệt là

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


×