Tải bản đầy đủ (.pdf) (108 trang)

Luận văn Thạc sĩ Nông nghiệp: Nghiên cứu tình hình sản xuất cây ném trong tái cơ cấu cây trồng vùng cát ven biển phía Bắc tỉnh Thừa Thiên Huế

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (5.55 MB, 108 trang )

ĐẠI HỌC HUẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

TRẦN VĂN THUẬT

NGHIÊN CỨU TÌNH HÌNH SẢN XUẤT CÂY NÉM
TRONG TÁI CƠ CẤU CÂY TRỒNG VÙNG CÁT VEN BIỂN
PHÍA BẮC TỈNH THỪA THIÊN HUẾ

LUẬN VĂN THẠC SĨ NƠNG NGHIỆP
Chun ngành: Phát triển nơng thơn
Mã số: 8620116

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
PGS.TS. NGUYỄN VIẾT TUÂN

HUẾ - 2018

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


i
LỜI CAM ĐOAN

Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi và được hướng dẫn
khoa học bởi PGS.TS. Nguyễn Viết Tuân
Tôi xin cam đoan rằng số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn là trung thực
và chưa từng được sử dụng để bảo vệ một học vị nào.
Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã được
cám ơn và các thơng tin trích dẫn trong luận văn này đã được chỉ rõ nguồn gốc.


Huế, ngày.......tháng......năm 2018
Học viên

Trần Văn Thuật

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


ii
LỜI CẢM ƠN

Luận văn này là kết quả của quá trình nghiên cứu, khảo sát thực tiễn kết hợp với
kinh nghiệm công tác cùng kiến thức được trang bị qua thời gian học tập tại trường
của bản thân.
Để hoàn thành luận văn này tôi xin chân thành cảm ơn PGS.TS. Nguyễn Viết
Tuân người đã trực tiếp hướng dẫn khoa học, thầy đã giúp đỡ và đóng góp những ý
kiến quý báu giúp tơi hồn thành luận văn này.
Xin chân thành cảm ơn lãnh đạo huyện Phong Điền, huyện Quảng Điền, các
Phịng chun mơn của huyện và đặc biệt là cán bộ và các hộ trồng Ném 02 xã Điền
Môn, xã Quảng Lợi đã dành thời gian trả lời các câu hỏi khảo sát, cung cấp số liệu sơ
cấp cho nghiên cứu.
Trân trọng cảm ơn bạn bè, đồng nghiệp và gia đình đã giúp đỡ, hỗ trợ, tạo điều
kiện để tác giả có thể hồn thành luận văn.
Tác giả đã nỗ lực và cố gắng rất nhiều để thực hiện luận văn này. Tuy nhiên
trong quá trình thực hiện, do những nguyên nhân khách quan và chủ quan khiến luận
văn không tránh khỏi những khiếm khuyết; vì vậy rất mong nhận được sự góp ý chân
thành từ q thầy, cơ giáo và bạn bè để luận văn được hoàn thiện hơn và có ý nghĩa
trong thực tiễn.
Xin chân thành cảm ơn!


Học viên

Trần Văn Thuật

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


iii
TÓM TẮT LUẬN VĂN

Họ và tên: Trần Văn Thuật
Chuyên ngành: Phát triển nông thôn
Giáo viên hướng dẫn: PGS.TS. Nguyễn Viết Tuân
Tên đề tài: NGHIÊN CỨU TÌNH HÌNH SẢN XUẤT CÂY NÉM TRONG
TÁI CƠ CẤU CÂY TRỒNG VÙNG CÁT VEN BIỂN PHÍA BẮC TỈNH THỪA
THIÊN HUẾ
1. Tính cấp thiết của đề tài
Sau sự cố môi trường do Formosa, theo báo cáo của Chính phủ về sự cố Formosa
(2016), vấn đề ơ nhiễm biển đã ảnh hưởng trực tiếp đến hơn 100.000 người do khơng
có việc làm ổn định và 176.000 người phụ thuộc ở các tỉnh miền Trung. Trong đó, tỉnh
Thừa Thiên Huế có hơn 7.000 hộ dân, 33.000 người bị ảnh hưởng từ thảm họa của
Formosa. Từ lâu cây ném, đã được người dân đặc biệt là vùng cát trồng trong cơ cấu
cây trồng tại một số huyện Phong Điền, Quảng Điền, tỉnh Thừa Thiên. Huế và cho thu
nhập về kinh tế cao hơn so với các loại cây truyền thống khác. Với giá ném và năng
suất hiện nay, cây ném là cây trồng mang lại thu nhập bình quân cao trên mỗi hecta
cho nông dân. Xuất phát từ thực tế nêu trên, đề tài mong muốn xác định được hiệu quả
kinh tế của cây ném, qua đó cho thấy được tình hình sản xuất và vai trị của cây ném
trong việc tái cơ cấu hệ thống sản xuất cây trồng vùng cát ven biển phía Bắc tỉnh Thừa
Thiên Huế.
2. Phương pháp nghiên cứu:

Phương pháp chọn điểm, chọn mẫu nghiên cứu; Phương pháp thu thập số liệu;
phương pháp tổng hợp, phân tích và xử lý số liệu.
3. Kết quả nghiên cứu và những đóng góp khoa học của luận văn:
Xác định thực trạng sản xuất các loại cây trồng nông nghiệp truyền thống và các
loại cây trồng mới tại xã Điền Môn huyện Phong Điền và xã Quảng Lợi huyện Quảng
Điền.
Đánh giá hiệu quả kinh tế của cây ném trong cơ cấu cây trồng vùng cát.
Đề xuất một số giải pháp hỗ trợ nhằm phát triển và nâng cao giá trị cây ném.

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


iv
MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN ......................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN .............................................................................................................ii
TÓM TẮT LUẬN VĂN ............................................................................................ iii
MỤC LỤC .................................................................................................................. iv
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ............................................................................ vii
DANH MỤC CÁC BẢNG .......................................................................................viii
DANH MỤC CÁC HÌNH ........................................................................................... ix
MỞ ĐẦU ..................................................................................................................... 1
1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI ........................................................................ 1
2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU................................................................................. 2
2.1. Mục tiêu chung ............................................................................................. 2
2.2. Mục tiêu cụ thể ............................................................................................. 2
3. Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN ........................................................... 2
3.1. Ý nghĩa khoa học .......................................................................................... 2
3.2. Ý nghĩa thực tiễn .......................................................................................... 2

CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ...................................... 3
1.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA ĐỀ TÀI...................................................................... 3
1.1.1. Các lý luận của đề tài ................................................................................. 3
1.1.2. Đặc điểm cơ cấu cây trồng ở vùng cát ven biển ....................................... 10
1.1.3. Các nguyên nhân gây ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất cây ném ........... 11
1.2. CƠ SỞ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI ................................................................ 15
1.2.1. Tình hình sản xuất ném tại một số địa phương ở Việt Nam ...................... 15
1.2.2. Tình hình sản xuất cây ném ở tỉnh Thừa Thiên Huế ................................. 18
CHƯƠNG 2. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ...... 21
2.1. ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI ............................... 21
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu .............................................................................. 21
2.1.2. Phạm vi nghiên cứu ................................................................................. 21

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


v
2.2. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU ........................................................................... 21
2.2.1. Đặc điểm về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của vùng cát ven biển phía
Bắc tỉnh Thừa Thiên Huế và điểm nghiên cứu ................................................... 21
2.2.2. Tình hình sản xuất cây ném trong cơ cấu cây trồng tại cùng cát ven biển
phía Bắc tỉnh Thừa Thiên Huế ........................................................................... 22
2.2.3. Định hướng phát triển cây ném tại vùng cát ven biển phía Bắc tỉnh Thừa
Thiên Huế ......................................................................................................... 22
2.3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .................................................................. 22
2.3.1. Phương pháp chọn điểm nghiên cứu. ....................................................... 22
2.3.2. Phương pháp chọn mẫu nghiên cứu. ........................................................ 23
2.3.3. Phương pháp thu thập thông tin ............................................................... 23
2.3.4. Phương pháp xữ lý thông tin, số liệu ........................................................ 25
2.3.5. Phương pháp tổng hợp và phân tích ......................................................... 25

CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ..................................... 26
3.1. ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ - XÃ HỘI CỦA VÙNG CÁT VEN BIỂN
PHÍA BẮC TỈNH THỪA THIÊN HUẾ................................................................. 26
3.1.1. Đặc điểm về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của vùng cát ven biển phía
Bắc tỉnh Thừa Thiên Huế .................................................................................. 26
3.1.2. Đặc điểm về tình hình kinh tế và xã hội tại điểm nghiên cứu ................... 31
3.1.3. Thông tin về nông hộ nghiên cứu ............................................................. 37
3.2. TÌNH HÌNH SẢN XUẤT CÂY NÉM TRONG CƠ CẤU CÂY TRỒNG TẠI
VÙNG CÁT VEN BIỂN PHÍA BẮC TỈNH THỪA THIÊN HUẾ ......................... 46
3.2.1. Tình hình sản xuất ném tại vùng cát ven biển phía Bắc tỉnh Thừa Thiên
Huế ................................................................................................................... 47
3.2.2. Hiệu quả kinh tế của cây ném đối với nông hộ ......................................... 52
3.2.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất ném của người sản xuất .... 58
3.2.4. Cơ cấu cây trồng tại vùng cát ven biển phía Bắc tỉnh Thừa Thiên Huế..... 68
3.2.5. Một số hiệu quả về mặt xã hội và môi trường của cây ném đối với vùng cát
ven biển phía Bắc tỉnh Thừa Thiên Huế............................................................. 73
3.2.6. Mối liên kết giữa các tác nhân trong chuỗi sản phẩm ném tại vùng cát ven
biển phía Bắc tỉnh Thừa Thiên Huế ................................................................... 75

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


vi
3.3. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN CÂY NÉM TẠI VÙNG CÁT VEN BIỂN
PHÍA BẮC TỈNH THỪA THIÊN HUẾ................................................................. 80
3.3.1. Định hướng phát triển cây ném tại vùng cát ven biển phía Bắc tỉnh Thừa
Thiên Huế ......................................................................................................... 80
3.3.2. Đề xuất giải pháp sử dụng đất sản xuất ném bền vững ............................. 84
CHƯƠNG 4: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .............................................................. 87
4.1. KẾT LUẬN .................................................................................................... 87

4.2. KIẾN NGHỊ ................................................................................................... 87
4.2.1. Đối với chính quyền các cấp .................................................................... 87
4.2.2. Đối với người sản xuất ném ..................................................................... 88
TÀI LIỆU THAM KHẢO.......................................................................................... 89
PHỤ LỤC .................................................................................................................. 92

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


vii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

BĐKH

Biến đổi khí hậu

BQC

Bình qn chung

BVTV

Bảo về thực vật

CM

Centimet

HA


Hecta

HTX

Hợp tác xã

KG

Kilogam

UBND

Ủy ban nhân dân

NN&PTNT

Nông nghiệp và phát triển nông thôn

NT&KTTS

Nuôi trồng và khai thác thủy sản

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


viii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1. Tình hình sản xuất ném tại một số tỉnh ở Việt Nam năm 2015 ..................... 16
Bảng 1.2. Tình hình sản xuất ném tại huyện Quảng Điền và Phong Điền năm 2016..... 19
Bảng 3.1. Tình hình sử dụng đất tại địa bàn huyện Phong Điền và huyện Quảng Điền . 32

Bảng 3.2. Cơ cấu diện tích gieo trồng một số các loại cây trồng chủ lực tại vùng cát ven
biển phía Bắc tỉnh Thừa Thiên Huế năm 2016 ............................................................ 34
Bảng 3.3. Tình hình về dân số và lao động tại xã Điền Môn và xã Quảng Lợi năm
2016........................................................................................................................... 36
Bảng 3.4. Đặc điểm về nhân khẩu và lao động của nông hộ nghiên cứu năm 2016....... 38
Bảng 3.5. Thông tin về các hoạt động sản xuất nông nghiệp của nông hộ tại điểm nghiên
cứu năm 2016............................................................................................................. 40
Bảng 3.6. Thông tin về hoạt động trồng trọt của nông hộ tại xã Điền Môn và xã Quảng
Lợi năm 2016 ............................................................................................................. 42
Bảng 3.7. Các nguồn thu nhập phân theo nhóm hộ tại xã Điền Môn và Quảng Lợi năm
2016........................................................................................................................... 44
Bảng 3.8. Tình hình sản xuất ném tại xã Điền Mơn và xã Quảng Lợi năm 2016 .......... 47
Bảng 3.9. Tình hình sản xuất ném tại nơng hộ nghiên cứu năm 2016 ........................... 49
Bảng 3.10. Sự thay đổi về quy mô trồng ném của nông hộ tại xã Điền Môn và Quảng
Lợi từ năm 2014 – 2016 ............................................................................................. 51
Bảng 3.11. Tình hình đầu tư của các hộ sản xuất ném tại địa bàn nghiên cứu tính trên 1
ha sản xuất ném.......................................................................................................... 53
Bảng 3.12. Hiệu quả kinh tế của hoạt động sản xuất ném tại địa bàn nghiên cứu tính trên
1 ha sản xuất ném ....................................................................................................... 56
Bảng 3.13. Một số khó khăn thường gặp phải trong quá trình sản xuất của người trồng
ném tại địa bàn nghiên cứu ......................................................................................... 60
Bảng 3.14. Một số khó khăn gặp phải trong q trình tiêu thụ ném của người sản xuất
ném tại điểm nghiên cứu............................................................................................. 62
Bảng 3.15. Tình hình tiêu thụ ném của nơng hộ nghiên cứu năm 2017 ........................ 64
Bảng 3.16. So sánh kết quả và hiệu quả sản xuất cây ném tại vùng cát ven biển phía Bắc
tỉnh Thừa Thiên Huế năm 2017 .................................................................................. 66
Bảng 3.17. Lịch thời vụ của một số loài cây trồng được nông hộ áp dụng vào sản xuất
tại địa bàn nghiên cứu năm 2016................................................................................. 69
Bảng 3.18. Hiệu quả kinh tế của một số cách bố trí cây trồng được nông hộ áp dụng vào
sản xuất tại địa bàn nghiên cứu năm 2017. .................................................................. 71

Bảng 3.19. Định hướng phát triển cây ném trong tái cơ cấu trồng trọt của vùng cát...... 84

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


ix
DANH MỤC CÁC HÌNH

Hình 1.1. Nhãn hiệu Ném vùng cát Hải Lăng, tỉnh Quảng Trị.................................... 18
Hình 3.1. Bản đồ địa giới hành chính tỉnh Thừa Thiên Huế ....................................... 26
Hình 3.2. Biểu đồ cơ cấu các hoạt động tạo thu nhập của nơng hộ thuộc vùng cát ven
biển phía Bắc tỉnh Thừa Thiên Huế............................................................................ 46

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


1
MỞ ĐẦU
1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Trước tình hình biến đổi khí hậu (BĐKH) tại Việt Nam diễn ra ngày càng phức
tạp, gây thiệt hại nặng nề cho sản xuất nơng nghiệp cũng như đời sống của người dân
thì theo ông Ousmane Dione (2016), việc mạnh dạn tái cơ cấu hệ thống sản xuất cây
trồng, vật nuôi gắn liền với hướng sản xuất nơng nghiệp hàng hóa là hết sức cần thiết
[34]. Đặc biệt việc chuyển đổi theo hướng sản xuất nơng nghiệp hàng hóa địi hỏi bố
trí cơ cấu cây trồng, vật nuôi hợp lý để sản xuất có hiệu quả cao nhất, đảm bảo an tồn
về lương thực, bảo vệ mơi trường sinh thái góp phần xóa đói giảm nghèo, thực hiện
cơng nghiệp hóa vào năm 2020 [11].
Sự cố môi trường do Formosa, theo báo cáo của Chính phủ về sự cố Formosa
(2016), vấn đề ơ nhiễm biển đã ảnh hưởng trực tiếp đến hơn 100.000 người do khơng
có việc làm ổn định và 176.000 người phụ thuộc ở các tỉnh miền Trung, đặc biệt là 4

tỉnh ven biển Bắc Trung Bộ (Hà Tĩnh, Quảng Bình, Quảng Trị và Thừa Thiên Huế).
Trong đó, tỉnh Hà Tĩnh có hơn 24.400 người dân bị ảnh hưởng từ thảm họa của
Formosa, tỉnh Quảng Bình có tỷ lệ thất nghiệp tăng 1,1%, tỉnh Thừa Thiên Huế có hơn
7.000 hộ dân, 33.000 người bị ảnh hưởng từ thảm họa của Formosa [33]. Điều này đã
tác động lớn đến việc tái cơ cấu nông nghiệp nông thôn tại các tỉnh nêu trên, đặc biệt
là việc tái cơ cấu hệ thống sản xuất cây trồng, vật ni phải diễn ra nhanh chóng nhằm
ổn định lại cuộc sống cho người dân ven biển chịu ảnh hưởng.
Thừa Thiên Huế là một tỉnh nằm khu vực duyên hải miền Trung, theo Sở
NN&PTNT tỉnh Thừa Thiên Huế (2013), tổng diện tích đất tự nhiên của cả tỉnh là
503.320,53 ha thì diện tích đất cát chiếm hơn 10% (50.332,14 ha), tập trung chủ yếu ở
khu vực ven biển phía Bắc của tỉnh [22]. Việc trồng những loại cây truyền thống như
lạc, ngô, khoai, sắn,…ở vùng đất cát bạc màu cho năng suất và sản lượng khơng cao.
Trong tình hình kinh tế hiện nay, việc chọn ra các cây trồng phù hợp, thúc đẩy phát
triển kinh tế là hết sức cần thiết [12]. Từ năm 2013 trở lại đây, đã xuất hiện mơ hình
trồng cây ném trên cát tại một số huyện Phong Điền, Quảng Điền, tỉnh Thừa Thiên
Huế cho thu nhập về kinh tế cao hơn so với các loại cây truyền thống khác. Với năng
suất và giá ném thay đổi, cây ném có thể mang lại doanh thu bình qn từ 160 -180
triệu đồng/năm mỗi hecta cho nơng dân, điều này dặt ra vấn đề bố trí cơ cấu cây trồng.
Xuất phát từ thực tế nêu trên, việc chủ trương nâng cao giá trị trên một đơn vị
canh tác trong cơ cấu cây trồng, đề tài mong muốn xác định được hiệu quả kinh tế
của cây ném, qua đó cho thấy việc thay đổi cơ cấu cây trồng sao cho phù hợp với
điều kiện vùng cát. Ngoài ra đề tài cịn mong muốn có thể tìm ra một số giải pháp
khắc phục khó khăn cho người dân trong việc sản xuất, tiêu thụ sản phẩm ném nhằm
góp phần nâng cao lợi nhuận cho người dân trồng ném. Do vậy, chúng tôi tiến hành

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


2
chọn đề tài: “Nghiên cứu tình hình sản xuất cây ném trong tái cơ cấu cây trồng

vùng cát ven biển phía Bắc tỉnh Thừa Thiên Huế” để nghiên cứu.
2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
2.1. Mục tiêu chung
Tìm hiểu tình hình sản xuất các loại cây trồng nông nghiệp truyền thống và các
loại cây trồng mới tại huyện Phong Điền và huyện Quảng Điền. Đánh giá hiệu quả
kinh tế của cây ném mang lại cho người dân. Từ đó đề xuất một số giải pháp hỗ trợ
nhằm phát triển và nâng cao giá trị cây ném.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Tìm hiểu thực trạng sản xuất ném tại vùng cát ven biển phía Bắc tỉnh Thừa
Thiên Huế
- Nghiên cứu hiệu quả sản xuất của cây ném trong cơ cấu cây trồng tại vùng cát
ven biển phía Bắc tỉnh Thừa Thiên Huế.
- Xác định định hướng và một số giải pháp nhằm nâng cao giá trị cây ném trong
tái cơ cấu cây trồng vùng cát.
3. Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN
3.1. Ý nghĩa khoa học
- Đề tài xác định hiệu quả sản xuất của cây ném trong tái cơ cấu cây trồng vùng
ven biển phía bắc tỉnh TT. Huế, làm cơ sở để bố trí lại và thay thế các giống cây trồng
hợp lý nhằm nâng cao giá trị sản xuất cho nông dân.
- Là cơ sở khoa học cho việc triển khai những chính sách hướng đến mục tiêu
tái cơ cấu hệ thống sản xuất nông nghiệp ở vùng cát ven biển một cách có hiệu quả.
3.2. Ý nghĩa thực tiễn
- Thơng qua nghiên cứu cho thấy được tình hình sản xuất của cây ném và hiện
trạng sản xuất một số cây trồng ở vùng cát ven biển như thế nào. Từ đó làm cơ sở cho
việc thay thế những giống cây kém hiệu quả hay bố trí lại cơ cấu cây trồng cho hợp lý
nhằm cải thiện thu nhập cho người dân.
- Thông qua nghiên cứu cho thấy được hiện nay người sản xuất cây ném đang
gặp khó khăn trong những khâu nào, từ đó đề xuất được một số giải pháp hướng đến
việc giúp đỡ sản xuất hay tiêu thụ sản phẩm ném cho người dân.
- Làm cơ sở để xem xét thành lập vùng chuyên canh hay xây dựng thương hiệu

cây ném để tăng lợi nhuận cho người dân của tỉnh Thừa Thiên Thiên có tính khả thi
hay không.

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


3
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU

1.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA ĐỀ TÀI
1.1.1. Các lý luận của đề tài
1.1.1.1. Khái niệm về cây ném
- Khái niệm
Cây ném (Allium schoenoprasum) hay còn gọi là Hành tăm, Hành trắng, cây
nén,…thuộc họ Hành. Có nguồn gốc mọc hoang ở vùng Địa Trung Hải và được
mang vào nước ta từ lâu đời, thường được trồng làm gia vị và lấy củ, hoa để làm
thuốc. Có thể nhân giống bằng củ hay tách bụi vào vụ Đông xuân và thu hoạch củ
vào vụ Hè thu [31].
- Đặc điểm của cây ném
Cây ném có dạng cây thảo, thường chỉ cao 20 - 25 cm cho tới 40 - 45cm; củ có
màu trắng ngón tay út hay hạt ngơ, đường kính cỡ 0,5 - 3cm, bao bởi những vẩy dai.
Lá và cán hoa hình trụ rỗng, do như que tăm, do vậy mà có tên gọi khác là hành tăm.
Cụm hoa hình đầu, dạng cầu mang nhiều hoa có cuống ngắn. Quả nang, hình tròn [20].
Cây ném ưa nhiệt độ mát và là cây chịu lạnh tốt, nhiệt độ cần thiết để cây sinh
trưởng và phát triển khoảng 18 - 20oC, để cây tạo củ cần nhiệt độ 20 - 22oC. Giai đoạn
cuối ném thích ánh sáng dài ngày (Số giờ nắng 12-13 giờ/ ngày) để kích thích cây hình
thành củ. Độ ẩm đất tùy thuộc vào giai đoạn sinh trưởng và phát triển của cây ném
thích hợp ở mức 70 - 80% cho sinh trưởng thân lá và 60% cho phát triển củ. Tuy nhiên
nếu thiếu nước thì cây sinh trưởng kém, ngược lại thừa nước thì cây phát bệnh thối
ướt, thối nhũn gây ảnh hưởng tới quá trình bảo quản củ [20].

Từ đặc điểm nêu trên, ta có thể thấy được rằng cây ném là loại cây phù hợp với
loại đất cát ven biển khi điều kiện đất nơi đây đáp ứng được các điều kiện cho cây ném
phát triển tốt. Tuy nhiên để khẳng định được việc nên trồng hay không, thì ta cần
nghiên cứu về sự sinh trưởng và phát triển của cây ở vùng đất cát ven biển.
- Khu vực trồng
Cây ném hay Hành tăm là loại cây đặc trưng của khu vực miền Trung được
trồng rộng rãi từ khu vực tỉnh Quảng Ngãi kéo dài ra tới Nghệ An, Thanh Hóa. Ngày
nay, nó được trồng cả khu vực Bắc Bộ: Hịa Bình, Thái Bình…Và trồng phổ biến tồn
bộ các tỉnh Tây Nguyên, Nam Bộ [31].
Do cây ném là cây gia vị có giá trị kinh tế cao hiện nay, ngồi làm gia vị thơm
ngon, nó cịn có nhiều cơng dụng trong q trình điều trị một số bệnh thông thường như:

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


4
Sốt cảm, ho, viêm họng, giải nhiệt…và trong nông nghiệp, củ nén là bài thuốc sinh học
hữu ích trong việc xua đuổi nhiều loại côn trùng gây hại cho cây hoa màu [31].
1.1.1.2. Khái niệm về hệ thống sản xuất cây trồng
Khái niệm
- Hệ thống cây trồng là thành phần các giống và lồi cây được bố trí trong khơng
gian và thời gian của các loại cây trồng trong mọi hệ sinh thái nông nghiệp nhằm tận
dụng hợp lý nhất các nguồn lợi tự nhiên, kinh tế- xã hội (Đào Thế Tuấn, 1984).
- Hệ thống cây trồng là tổng thể các loài cây giống trong mối quan hệ tương tác
lẫn nhau, được bố trí hợp lý trong khơng gian và thời gian (Nguyễn Đức Tính, 1995)
- Hệ thống cây trồng tối ưu không chỉ phụ thuộc vào tài nguyên thiên nhiên mà
cịn phụ thuộc vào quy mơ và phần trả lại của sản phẩm cây trồng, giá của chi phí đầu
vào bao gồm lao động, sự kết hợp giữa các hợp phần công việc, sức khỏe của nông
dân và chiều hướng của rủi ro (David, 2003) [6].
1.1.1.3. Khái niệm về nông hộ, gia trại

- Khái niệm về nông hộ
Trong một số từ điển ngôn ngữ học cũng như một số từ điển chuyên ngành kinh
tế, người ta định nghĩa về “hộ” như sau: “Hộ” là tất cả những người sống chung trong
một ngơi nhà và nhóm người đó có cùng chung huyết tộc và người làm công, người
cùng ăn chung. Thống kê Liên Hợp Quốc cũng có khái niệm về “Hộ” gồm những
người sống chung dưới một ngôi nhà, cùng ăn chung, làm chung và cùng có chung
một ngân quỹ [6].
Giáo sư Mc Gê (1989) - Đại học tổng hợp Colombia (Canada) cho rằng: “Hộ” là
một nhóm người có cùng chung huyết tộc hoặc không cùng chung huyết tộc ở trong
một mái nhà và ăn chung một mâm cơm [6].
Nhóm các học giả lý thuyết phát triển cho rằng “Hộ” là một hệ thống các nguồn
lực tạo thành một nhóm các chế độ kinh tế riêng nhưng lại có mối quan hệ chặt chẽ và
phục vụ hệ thống kinh tế lớn hơn [6].
Nhóm “hệ thống thế giới” (các đại biểu Wallerstan (1982), Wood (1981, 1982),
Smith (1985), Martin và BellHel (1987) cho rằng: “Hộ là một nhóm người có cùng
chung sở hữu, chung quyền lợi trong cùng một hoàn cảnh. Hộ là một đơn vị kinh tế
giống như các công ty, xí nghiệp khác” [7].
Giáo sư Frank Ellis Trường Đại học tổng hợp Cambridge (1988) đưa ra một số
định nghĩa về nông dân, nông hộ. Theo ông các đặc điểm đặc trưng của đơn vị kinh tế
mà chúng phân biệt gia đình nơng dân với những người làm kinh tế khác trong một
nền kinh tế thị trường [7].

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


5
Thứ nhất, đất đai: Người nông dân với ruộng đất chính là một yếu tố hơn hẳn
các yếu tố sản xuất khác vì giá trị của nó; nó là nguồn đảm bảo lâu dài đời sống của
gia đình nơng dân trước những thiên tai.
Thứ hai, lao động: Sự tín nhiệm đối với lao động của gia đình là một đặc tính

kinh tế nổi bật của người nơng dân. Người “lao động gia đình” là cơ sở của các nơng
trại, là yếu tố phân biệt chúng với các xí nghiệp tư bản.
Thứ ba, tiền vốn và sự tiêu dùng: Người ta cho rằng: “người nơng dân làm cơng
việc của gia đình chứ không phải làm công việc kinh doanh thuần túy” (Woly, 1966)
nó khác với đặc điểm chủ yếu của nền sản xuất tư bản chủ nghĩa là làm chủ vốn đầu tư
vào tích lũy cũng như khái niệm hồn vốn đầu tư dưới dạng lợi nhuận [7].
Từ những đặc trưng trên có thể xem kinh tế hộ gia đình nơng dân là một cơ sở
kinh tế có đất đai, các tư liệu sản xuất thuộc sở hữu của hộ gia đình, sử dụng chủ yếu
sức lao động của gia đình để sản xuất và thường là nằm trong một hệ thống kinh tế lớn
hơn, nhưng chủ yếu được đặc trưng bởi sự tham gia cục bộ vào các thị trường có xu
hướng hoạt động với mức độ khơng hồn hảo cao.
Do vậy hộ gia đình nơng dân được quan niệm trên các khía cạnh:
Hộ gia đình nơng dân (nơng hộ) là đơn vị xã hội làm cơ sở cho phân tích kinh
tế; các nguồn lực (đất đai, tư liệu sản xuất, vốn sản xuất, sức lao động…) được góp
thành vốn chung, cùng chung một ngân sách; cùng chung sống dưới một mái nhà, ăn
chung, mọi người đều hưởng phần thu nhập và mọi quyết định đều dựa trên ý kiến
chung của các thành viên là người lớn trong hộ gia đình [6].
Nói đến sự tồn tại của các hộ sản xuất trong nền kinh tế trước hết ta cần thấy
rằng, hộ sản xuất khơng chỉ có ở nước ta mà cịn có ở tất cả các nước có nền sản xuất
nông nghiệp trên thế giới. Hộ sản xuất đã tồn tại qua nhiều phương thức và vẫn đang
tiếp tục phát triển. Do đó có nhiều quan niệm khác nhau về kinh tế hộ sản xuất.
Có nhiều quan niệm cho rằng: Hộ sản xuất là một đơn vị kinh tế mà các thành viên
đều dựa trên cơ sở kinh tế chung, các nguồn thu nhập do các thành viên cùng tạo ra và
cùng sử dụng chung. Quá trình sản xuất của hộ được tiến hành một cách độc lập và điều
quan trọng là các thành viên cuả hộ thường có cùng huyết thống, thường cùng chung một
ngơi nhà, có quan hệ chung với nhau, họ cũng là một đơn vị để tổ chức lao động [1].
Để phù hợp với chế độ sở hữu khác nhau giữa các thành phần kinh tế (quốc
doanh và ngoài quốc doanh) và khả năng phát triển kinh tế từng vùng (thành thị và
nông thôn), theo phụ lục của ngân hàng nông nghiệp Việt Nam ban hành kèm theo
quyết định 499A/TDNH ngày 02/09/1993 thì khái niệm hộ sản xuất được nêu như sau:

"Hộ sản xuất là một đơn vị kinh tế tự chủ, trực tiếp hoạt động sản xuất kinh doanh, là
chủ thể trong mọi hoạt động sản xuất kinh doanh và tự chịu trách nhiệm về kết quả

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


6
hoạt động sản xuất kinh doanh của mình". Như vậy, hộ sản xuất là một khái niệm (đa
thành phần) to lớn ở nông thôn [1].
Để tiến hành thực hiện đề tài nghiên cứu trên, chúng tôi sử dụng định nghĩa về
nông hộ là “Hộ sản xuất là một đơn vị kinh tế tự chủ, trực tiếp hoạt động sản xuất kinh
doanh, là chủ thể trong mọi hoạt động sản xuất kinh doanh và tự chịu trách nhiệm về kết
quả hoạt động sản xuất kinh doanh của mình”, mà các hoạt động sản xuất kinh doanh
trên được xem xét trên khía cạnh sản xuất kinh doanh các sản phẩm nông nghiệp.
- Khái niệm về trang trại
Theo Thông tư số 27/2011/TT-BNNPTNT ngày 13/04/2011 của Bộ Nông
nghiệp và phát triển nông thôn. Điều 5, Tiêu chí xác định kinh tế trang trại [18].
Cá nhân, hộ gia đình sản xuất nơng nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản đạt
tiêu chuẩn kinh tế trang trại phải thỏa mãn điều kiện sau:
+ Đối với cơ sở trồng trọt, nuôi trồng thủy sản, sản xuất tổng hợp phải đạt: a)
Có diện tích trên mức hạn điền, tối thiểu 3,1 ha đối với vùng Đông Nam Bộ và Đồng
bằng Sông Cửu Long; 2,1 ha đối với các tỉnh cịn lại. b) Giá trị sản lượng hàng hóa đạt
700 triệu đồng/năm.
+ Đối với cơ sở chăn nuôi phải đạt giá trị sản lượng hàng hóa từ 1.000 triệu
đồng/năm trở lên;
+ Đối với cơ sở sản xuất lâm nghiệp phải có diện tích tối thiểu 31 ha và giá trị
sản lượng hàng hóa bình qn đạt 500 triệu đồng/năm trở lên.
+ Thay đổi tiêu chí xác định kinh tế trang trại
Tiêu chí xác định kinh tế trang trại được điều chỉnh phù hợp với điều kiện kinh
tế xã hội của đất nước trong từng thời kỳ, ổn định trong thời gian

- Khái niệm gia trại
Hiện nay, mặc dù chưa có những thơng tư chính thức để ban bố về tiêu chí xác
định nơng hộ có quy mơ gia trại. Nhưng tại một số tỉnh miền Trung-Tây Nguyên, cụ
thể là một số tỉnh như Quảng Ngãi, Quãng Nam đã tiến hành điều tra và xác định quy
mô gia trại theo các tiêu chí sau:
Khái niệm gia trại: Gia trại là hộ chăn nuôi lợn hoặc gia cầm trong kỳ điều tra
chưa đạt tiêu chí trang trại song có ni thường xun từ 30 con lợn hoặc từ 1000 con
gà/(hoặc) vịt/(hoặc) ngan/(hoặc) ngỗng/(hoặc) chim cút (riêng chim cút từ 10000 con))
trở lên (sau đây viết tắt là Gia trại); số lần xuất chuồng trong năm từ 2 lần (đối với lợn)
hoặc từ 3 lần trở lên (đối với gia cầm). Trong một số trường hợp nếu do một số yếu tố
bất thường (dịch bệnh…) phải trống chuồng từ 1 - 3 tháng vẫn coi là nuôi thường
xuyên [18].

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


7
Đối với Gia trại mới ni chỉ tính đến thời điểm lập bảng kê có số con đạt số
lượng quy định. Trường hợp đến thời điểm lập bảng kê gia trại mới xuất chuồng, đang
trong giai đoạn vệ sinh chuồng trại thì vẫn được coi là gia trại chăn ni [18].
Đối với một huyện nằm trong khu vực miền Trung-Tây Ngun, thì đề tài tiến
hành phân loại tiêu chí nơng hộ gia trại dựa theo tiêu chí xác định nơng hộ có quy mơ
gia trại như các tiêu chí trên.
1.1.1.4. Tái cơ cấu nông nghiệp
- Khái niệm cơ cấu nông nghiệp
Cơ cấu nơng nghiệp là kết quả của q trình phát triển về số lượng, chất lượng
ngành nông nghiệp trong khoảng thời gian nào đó, vì vậy nó khơng phải là các quan hệ
tĩnh mà luôn luôn biến đổi không ngừng theo sự phát triển của các chuyên ngành, tiểu
ngành tạo nên cơ cấu tồn ngành. Đó là sự thay đổi tất yếu về tỷ lệ giữa các chuyên
ngành: trồng trọt, chăn nuôi, lâm nghiệp, thủy sản trên quy mô cả nước, trên các vùng

kinh tế- sinh thái [9].
- Khái niệm tái cơ cấu nông nghiệp
Đây là khái niệm được đưa vào sử dụng trong vài năm gần đây và chưa có định
nghĩa chính thức về “tái cơ cấu” nói chung và “tái cơ cấu ngành nơng nghiệp” nói
riêng.
Thủ tướng CP ban hành Quyết định số 899/2013/QĐ-TTg ngày 13/6/2013 phê
duyệt đề án “Tái cơ cấu ngành nông nghiệp theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và
phát triển bền vững” với các mục tiêu:
+ Duy trì tăng trưởng, nâng cao hiệu quả và khả năng cạnh tranh thông qua tăng
năng suất, chất lượng và giá trị gia tăng; đáp ứng tốt hơn nhu cầu, thị hiếu của người
tiêu dùng trong nước và đẩy mạnh xuất khẩu. Phấn đấu đạt tốc độ tăng trưởng GDP
tồn ngành bình qn từ 2,6% - 3,0%/năm trong giai đoạn 2011 - 2015, từ 3,5 4,0%/năm trong giai đoạn 2016 - 2020;
+ Nâng cao thu nhập và cải thiện mức sống cho cư dân nông thôn, đảm bảo an
ninh lương thực (bao gồm cả an ninh dinh dưỡng) cả trước mắt và lâu dài, góp phần
giảm tỷ lệ đói nghèo. Đến năm 2020, thu nhập hộ gia đình nơng thơn tăng lên 2,5 lần
so với năm 2008; số xã đạt tiêu chí nơng thơn mới là 20% vào năm 2015 và 50% vào
năm 2020;
+ Tăng cường quản lý tài nguyên thiên nhiên, giảm phát thải khí nhà kính và
các tác động tiêu cực khác đối với mơi trường, khai thác tốt các lợi ích về mơi trường,
nâng cao năng lực quản lý rủi ro, chủ động phòng chống thiên tai, nâng tỷ lệ che phủ

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


8
rừng toàn quốc lên 42 - 43% năm 2015 và 45% vào năm 2020, góp phần thực hiện
Chiến lược tăng trưởng xanh của quốc gia.
Như vậy, theo QĐ 899/2013/QĐ-TTg thì tái cơ cấu ngành nông nghiệp được
hiểu là phát triển nông nghiệp giai đoạn 2013-2020 theo hướng tăng năng suất, chất
lượng, giá trị gia tăng với tốc độ từ 3,5 - 4,0%/năm giai đoạn 2016-2020; nâng cao

mức sống của người dân nông thôn vào năm 2020 bằng 2,5 lần năm 2008, số xã đạt
tiêu chí NTM là 50%, nâng tỷ lệ che phủ rừng tồn quốc lên 45%,
Từ đó, có thể tạm hiểu “Tái cơ cấu nông nghiệp” là: “Quá trình tiếp tục phát
triển nơng nghiệp gắn với bố trí, sắp xếp lại các chuyên ngành sản xuất theo nguyên
tắc sử dụng tối đa lợi thế so sánh và sử dụng tối ưu các nguồn lực đầu vào để tạo ra
hiệu quả kinh tế, năng lực cạnh tranh cao hơn, bền vững hơn cho tồn ngành, là q
trình phát triển gắn với thay đổi quy mô sản xuất của các chun ngành nhằm tạo ra
các nơng sản phẩm có chất lượng và giá trị cao, phù hợp với nhu cầu của thị trường, sử
dụng có hiệu quả các nguồn lực trong nước, nâng cao thu nhập cho nông dân và đảm
bảo tính bền vững”
- Các quan điểm về tái cơ cấu nông nghiệp của tỉnh TT. Huế
+ Tái cơ cấu ngành nông nghiệp là một hợp phần của tái cơ cấu tổng thể nền
kinh tế, phù hợp với chiến lược và kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh và phù
hợp với định hướng phát triển ngành chung của cả nước; Gắn với Chương trình xây
dựng Nơng thôn mới và bảo vệ môi trường để phát triển bền vững;
+ Trọng tâm là đẩy mạnh chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi; tập trung phát
triển cây trồng, vật ni chủ lực theo hướng sản xuất hàng hóa, chất lượng, giá trị cao
và thân thiện với môi trường; nâng cao chất lượng, sức cạnh tranh sản phẩm nông
nghiệp hàng hóa có lợi thế của tỉnh; ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ; ưu tiên ứng
dụng công nghệ cao, các giải pháp khoa học công nghệ tiên tiến là khâu đột phá nhằm
nâng cao năng suất, chất lượng, giảm giá thành, gắn sản xuất với nhu cầu của thị
trường nhằm phát triển nhanh và bền vững, nâng cao hiệu quả sản xuất và thu nhập
cho nông dân;
+ Thực hiện tái cơ cấu nông nghiệp vừa phải theo cơ chế thị trường, vừa phải
đảm bảo các mục tiêu cơ bản về phúc lợi, vệ sinh an toàn thực phẩm cho người sản
xuất và người tiêu dùng; Đổi mới tổ chức sản xuất theo hướng hợp tác, liên kết chặt
chẽ trong chuỗi giá trị từ sản xuất đến tiêu thụ giữa nông dân, hợp tác xã, tổ hợp tác
với doanh nghiệp, trong đó doanh nghiệp giữ vai trị nịng cốt. Tạo mơi trường thuận
lợi khuyến khích các doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn, tham gia liên
kết theo chuỗi; Lấy địa bàn xã làm cơ sở để chỉ đạo thực hiện tái cơ cấu gắn với xây

dựng nông thôn mới.

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


9
+ Tái cơ cấu là một quá trình phức tạp, khó khăn và lâu dài cần được thường
xuyên đánh giá, tổng kết, rút kinh nghiệm để điều chỉnh phù hợp với thực tế trên cơ sở
xây dựng một hệ thống giám sát, đánh giá và tham vấn thông tin phản hồi từ các bên
liên quan.
1.1.1.5. Khái niệm về đất cát ven biển
- Khái niệm về đất cát ven biển
Đất cát biển được gọi tên theo hệ thống phân loại FAO - UNESCO là Arenosols
(AR). Ðất cát biển được hình thành từ hai q trình chính đó là q trình hoạt động địa
chất của biển, vận động nâng lên của thềm biển cũ và quá trình bồi tụ tạo lập đồng
bằng của hệ thống các con sông ngắn ở miền Trung. Do hệ thống sông miền Trung
thường ngắn do phần lớn được bắt nguồn từ phía Ðơng của dãy Trường Sơn chảy
thẳng ra biển nên có độ dốc lớn, dịng chảy ở các con sơng này rất mạnh do đó các sản
phẩm lắng đọng lại thường là những hạt vật liệu thơ chủ yếu là các hạt cát có kích
thước khác nhau. Ngoài ra, về cấu tạo địa chất ở khu vực đầu nguồn phần lớn có cấu
tạo đá mẹ khó phong hóa như các loại đá granit, riolit, cát kết... nên chất liệu của các
sản phẩm phong hóa cũng thường rất thơ [5].
Theo NIAPP (2003) nhóm đất cát biển có tổng diện tích hơn 442.570 ha, có mặt
trên 120 huyện, 28 tỉnh, chiếm khoảng 1,61% diện tích tự nhiên của cả nước. Tên gọi
theo hệ thống phân loại FAO - UNESCO là Arenosols (AR) [5].
- Phân loại và sự phân bố của đất cát
Việt Nam rất đa dạng về các nhóm đất cát biển. Tuy nhiên chủ yếu được phân
thành các nhóm đất cát biển sau đây:
+ Ðất cồn cát trắng và vàng (Cc)


Luvic Arenosols (ARl).

+ Ðất cồn cát đỏ (Cđ)

Rhodic Arenosol (ARr).

+ Ðất cát biển điển hình (C)

Haplic Arenosols (ARh).

+ Ðất cát mới biến đổi (Cb)

Cambic Arenosols (Arb).

+ Ðất cát Glây (Cg)

Gleyic Arenosols (Arg)

Tại Việt Nam có 3 nhóm đất cát biển chủ yếu là Đất cồn cát đỏ chiếm 18,07%
(khoảng 80.000 ha), phân bố chủ yếu ở vùng ven biển của các tỉnh Ninh Thuận và
Bình Thuận; Đất cát biển điển hình có diện tích lớn nhất so với các nhóm đất khác là
197.802 ha (khoảng 44,69%), phân bố chủ yếu dọc ven bờ biển Bắc Trung Bộ từ
Thanh Hóa đến Hà Tĩnh, rải rác ở dọc ven biển Trung và Nam Trung Bộ và một số
diện tích ở ven biển Nam Bộ có những giồng cát là dấu vết của q trình biển lùi. Cuối
cùng là nhóm Đất cịn cát trắng và vàng có diện tích là 149.754 ha chiếm 33,84% tổng
diện tích đất cát trên tồn quốc, phân bố ở sát biển với những cồn cát có màu trắng

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma



10
hoặc vàng có hai sườn dốc, sườn dốc đứng hướng về phía đất liền cịn sườn thoải
hướng về phía biển. Các cồn cát này có thể di chuyển khi có gió mạnh từ phía biển
thổi vào làm lấp dần ruộng nương, làng mạc, đường xá giao thơng. Nhóm này chủ yếu
từ Quảng Bình tới Bình Thuận, trong đó có tỉnh Thừa Thiên Huế [3].
+ Ðất cát biển phân bố chủ yếu ở ven biển các tỉnh Nghệ An, Hà Tĩnh, Quảng
Bình, Quảng Trị, Thừa Thiên- Huế, Ninh Thuận, Bình Thuận... Ngồi ra cịn một số
diện tích phân bố ở các cửa sơng lớn hoặc trên những vùng đất được hình thành từ nền
đá mẹ sa thạch hay granit [3].
1.1.2. Đặc điểm cơ cấu cây trồng ở vùng cát ven biển
- Vùng cát ven biển một tiểu vùng sinh thái khắc nghiệt và rất nhạy cảm với
điều kiện khí hậu và thời tiết, đặc biệt là trong giai đoạn biến đổi khí hậu hiện nay. Các
nghiên cứu cho thấy rằng, Việt Nam là một trong những nước sẽ bị ảnh hưởng bởi
biến đổi khí hậu (ADB 2009). Nhiệt độ Việt Nam sau 50 năm (1958 – 2007) tăng lên
khoảng từ 0,50C đến 0,70C. Số đợt khơng khí lạnh ảnh hưởng đến nước ta giảm rõ rệt
trong 2 thập kỷ qua. Nhiệt độ mùa đông tăng nhanh hơn nhiệt độ mùa hè và khí hậu
phía Bắc tăng nhanh hơn khí hậu phía Nam. Lượng mưa trong 50 năm qua cũng giảm
khoảng 2%, các vùng khí hậu phía Bắc có lượng mưa giảm cịn lượng mưa lại tăng ở
phía Nam. Mực nước biển có tốc độ tăng 3mm/năm [29].
- Với sự ảnh hưởng đó, điều kiện mơi trường của vùng đất cát ven biển trong
nhiều năm qua có sự biến động khá mạnh do tác động của thiên nhiên và con người.
Nguy cơ sạt lở bờ biển, nước biển xâm thực; hiện tượng cát bay, cát trôi, cát chuồi là
những mối đe dọa thường xun. Ngồi yếu tố khách quan, cũng khơng ít lý do chủ
quan như việc phát triển sản xuất, đào hồ nuôi trồng thủy sản cũng đã làm xáo trộn
không ít cảnh quan, mơi trường; thêm vào đó, việc khai khoáng đại trà đã làm cho
vùng đất nơi đây vốn đã khốn khó lại càng khốn khó hơn. Thực trạng đó dẫn đến đất
trồng bị nhiễm mặn, sa mạc hóa cảnh quan, gia tăng hạn hán, ngập úng do lún sụt địa
tầng [8]. Tại thị trấn Thuận An - Hải Dương có nơi biển xâm thực vào đất liền đến
50m, cuốn trôi dãy nhà nghỉ của Công an tỉnh và ngọn hải đăng ra biển, một phần do
biến đổi khí hậu, phần khác do rừng phòng hộ ven biển quá mỏng, chưa đủ sức ngăn

cản sóng biển tàn phá [8].
- Do vậy, tại các vùng cát ven biển và đầm phá, chủ yếu tập trung các loại cây
trồng như phi lao, keo chịu hạn, keo lưỡi liềm, tập đoàn cây ngập nước; và nhóm các
loại thực vật hoang dại như: xương rồng, tràm, chổi, mua, sim, chạc ch́ u, dứa dại…
Ngoài việc chống sạt lở, các loài cây trồng này nếu được trồng tập trung cịn chống
được tình trạng sa mạc hoá vùng đất cát ven biển; chống biển xâm thực và nạn cát bay;
tạo cảnh quan sinh thái thuận lợi cho môi trường.

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


11
- Với thảm thực vật không kém phần đa dạng, vùng đất cát ven tập trung các
loài thực vật tự nhiên chủ yếu là các loại thực vật chịu hạn như: cây bắt mồi, cây nắp
ấm, sim, mua đất, cỏ gừng, cỏ dầy, dứa gai... Trên những vùng có điều kiện tưới người
nơng dân có thể trồng được lúa và một số cây hoa màu như khoai lang, lạc, thuốc lào,
đậu đỗ, vừng, kê, ớt, năng suất tùy thuộc vào lượng nước mưa và lượng nước tưới
hàng năm [22].
- Tại khu vực miền Trung chủ yếu tập trung là đất cát biển là loại đất cồn cát
trắng và vàng, do vậy cơ cấu cây trồng cũng có sự khác nhau. Cụ thể:
+ Ðất cồn cát trắng hiện nay phần lớn được trồng phi lao làm rừng để chắn gió
và cố định cát, chống cát bay và di động, giữ nguồn nước ngọt cho dân cư canh tác.
+ Đất cồn cát vàng thấp trong đồng do có ẩm độ khá hơn nên có thể trồng một
số loại cây màu và cây công nghiệp ngắn ngày như sắn, khoai lang, đỗ, vừng, kê... tuy
nhiên năng suất đạt được cũng rất thấp.
Theo một số kết quả nghiên cứu dự đoán của Bộ TN & MT (2009) thì đến năm
2100, miền Trung Việt nam sẽ có sự gia tăng nhiệt độ trung bình lên đến 2,80C, lượng
mưa trung bình tăng 7-8% và mực nước biển tăng 75 cm [31]. Do vậy để giảm thiểu
tác động tiêu cực có thể xảy ra do biến đổi khí hậu thì cần phải tuyển chọn lồi cây
phù hợp có khả năng thích ứng được với điều kiện nóng, hạn và có khả năng chống cát

bay, cát nhảy bảo vệ, cải tạo đất cát. Ngoài ra cần phải quan tâm đến giá trị về phòng
hộ sinh thái và kinh tế của các loài giống cây trồng tuyển chọn.
1.1.3. Các nguyên nhân gây ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất cây ném
1.1.3.1. Các nguyên nhân chính gây ảnh hưởng đến sản xuất ném
- Dư lượng thuốc bảo vệ thực vật:
+ Là các loại chất độc hại tồn tại ở trong đất gây ảnh hưởng đến cây rau. Do phun
thuốc bảo vệ thực vật cho cây trồng quá nhiều. Do chất thải ở nhà máy hóa chất, khu
cơng nghiệp, bệnh viện... Do rị rỉ hóa chất.
+ Đất tồn tại chất độc hại có ảnh hưởng: Cây rau hút từ các chất độc qua
nước làm cho cây rau có chất độc gây ảnh hưởng đến người tiêu dùng. Ngồi ra hóa
chất bảo vệ thực vật gây ảnh hưởng gì đến con người như gây ngộ độc; Gây bệnh ung
thư phổi, cổ chướng, gan,...Các loại rau có nguy cơ nhiều như là: Rau cà rốt, củ
cải,….
- Kim loại nặng:
+ Đó là chì, cadimi, thủy ngân, asen...Do bón nhiều phân hóa học thời gian dài;
Nước, rác thải nhà máy công nghiệp, bệnh viện,...

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


12
+ Hình thức lây nhiễm kim loại nặng vào trong rau: Rau hút các kim loại nặng
thông qua nước; Rửa rau trực tiếp nguồn nước ô nhiễm (nước thải sinh hoạt, nhà
máy, bệnh viện chứa nhiều kim loại); Kim loại nặng gây ảnh hưởng đến con người:
gây bệnh sỏi thận, mật, u gan cổ chướng.
- Vi sinh vật:
Đó là các loại sinh vật gây hại Ecoli, Salmonela,.... Nguyên nhân vi sinh vật có
trong đất là do: Nguồn nước thải chăn nuôi; Nước thải sinh hoạt, bệnh viện; Nước
thải từ các khu cơng nghiệp
+Hình thức lây nhiễm vi sinh vật vào rau: Vi sinh vật gây bệnh sống trong

đất, chúng tiếp xúc, tồn tại trên cây rau; Rửa rau ở nguồn nước nhiễm vi sinh vật.
+Ảnh hưởng vi sinh vật đến con người: gây bệnh thương hàn, kiết lị, tiêu chảy
cấp,... Nhóm rau ăn củ, ăn lá có nguy cơ ơ nhiễm cao hơn rau ăn quả.
- Sinh vật ký sinh:
+ Là các vi sinh vật có hại như trứng giun, sán… là tác nhân gây bệnh đường
ruột, thiếu máu, ngoài da cho con người. Nguyên nhân sinh vật ký sinh trong đất là do:
Sử dụng phân hữu cơ chưa qua ủ hoai bón trực tiếp cho rau; Dùng phân tươi hoặc
nguồn nước nhiễm sinh vật ký sinh tưới trực tiếp cho rau.
- Hình thức lây nhiễm sinh vật ký sinh lên rau: Đất có nguồn sinh vật ký sinh
gây ơ nhiễm rau; Dùng nước phân chuồng, nước thải sinh hoạt tưới cho rau; Phân bắc
- Ảnh hưởng sinh vật ký sinh đến con người:Gây tiêu chảy, rối loạn tiêu hóa;
Nhóm rau ăn củ, rau ăn lá nhiễm sinh vật ký sinh cao hơn các nhóm rau khác.
1.1.3.2. Các biện pháp làm giảm các ảnh hưởng đến sản xuất ném
- Bố trí vùng sản xuất:
+ Cách ly vùng sản xuất với khu vực chăn thả vật nuôi, chuồng trại chăn nuôi,
nghĩa trang. Biện pháp tốt nhất là không chăn thả vật ni trong vùng sản xuất
vì trong chất thải của vật ni có nhiều các sinh vật có khả năng gây ô nhiễm
nguồn đất và nước tưới.
+ Nếu bắt buộc phải chăn ni thì phải có chuồng trại và các biện pháp xử
lý chất thải (ủ hoai mục, sử dụng vi sinh vật hữu hiệu-EM, Biogas,…) đảm bảo không
gây ô nhiễm môi trường sản xuất và sản phẩm sau thu hoạch.
- Chọn giống:
Giống phải có nguồn gốc rõ ràng. Giống có chất lượng tốt nhất nên mua giống từ
các công ty, cơ sở cung cấp có uy tín.

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


13
Ném thường được trồng bằng củ. Nên chọn những củ chắc, có đường kính từ

1cm trở lên, củ lành lặn khơng sâu bệnh, có đường kính từ 1cm trở lên. Mỗi ha cần
500 kg củ giống (25kg/sào)
- Phân bón:
Cần lựa chọn phân bón phù hợp nhằm giảm thiểu nguy cơ gây ô nhiễm lên rau, quả.
Chỉ sử dụng các loại phân bón có trong danh mục được phép sản xuất, kinh doanh tại Việt
Nam. Không sử dụng phân hữu cơ chưa qua xử lý (ủ hoai mục).
Nơi chứa phân bón hay khu vực để trang thiết bị phục vụ phối trộn và đóng gói
phân bón, chất phụ gia cần phải được xây dựng và bảo dưỡng để đảm bảo giảm nguy
cơ gây ô nhiễm vùng sản xuất và nguồn nước. Lưu giữ hồ sơ phân bón khi mua (ghi rõ
nguồn gốc, tên sản phẩm, thời gian và số lượng mua).
- Hóa chất, thuốc bảo vệ thực vật:
Thuốc bảo vệ thực vật thường có thời gian tồn tại nhất định trên bề mặt cây
trồng, trong đất gieo trồng, từ đất được rễ cây hút lên lá, hoa và tích lũy trong cây nên
các sản phẩm thu hoạch có một lượng tồn dư hóa chất bảo vệ thực vật.. Dẫn đến dư
lượng hóa chất bảo vệ thực vật trong các sản phẩm rau, hoa quả trên thị trường. Khi
thuốc bảo vệ thực vật tồn dư trong thực phẩm vào cơ thể qua con đường ăn uống,
chúng có thể bị loại bớt theo khí thở, theo phân hoặc nước tiểu, tuy nhiên khơng thể
tránh khỏi sự chuyển hóa các chất độc hại này ở trong gan, tích lũy trong một số cơ
quan hoặc mô mỡ gây tổn thương và kèm theo các triệu chứng ngộ độc nguy hiểm.
Thuốc bảo vệ thực vật có trong thức ăn, đồ uống với lượng lớn có thể gây ngộ độc cấp
tính gây rối loạn tiêu hóa (nơn mửa, tiêu chảy), rối loạn thần kinh (nhức đầu, hôn mê,
co giật hoặc co cứng cơ...), trụy tim mạch, suy hô hấp rất dễ dẫn đến tử vong.
Nếu trong việc phòng trừ sâu, bệnh, cỏ dại mà chỉ sử dụng thuốc bảo vệ thực
vật, không phối hợp với các biện pháp phòng trừ khác trong hệ thống biện pháp phòng
trừ tổng hợp và dùng thuốc bảo vệ thực vật một cách cẩu thả, khơng khoa học thì lợi
bất cập hại, có thể gây độc cho bản thân người phun thuốc; mơi trường xung quanh
vùng phun thuốc và cho chính những người sử dụng nơng sản làm thực phẩm. Có thể
gây độc cho những sinh vật có ích như: ong mật, cá, gia súc, những côn trùng ký sinh
hoặc ăn thịt sâu hại. Gây ô nhiễm môi trường, làm nguồn nước, đất đai bị nhiễm độc
ảnh hưởng đến sức khỏe con người và cây trồng, nông sản bị nhiễm độc không tiêu thụ

được. Tạo ra những nòi sâu, bệnh, cỏ dại, chuột hại mang tính kháng thuốc cao, thuốc
hóa học trở thành vô hiệu đối với chúng.
Để sản xuất rau an toàn cần phải tham gia các lớp tập huấn về phương pháp sử
dụng thuốc bảo vệ thực vật và các biện pháp sử dụng bảo đảm an toàn. Trường hợp
cần lựa chọn các loại thuốc bảo vệ thực vật và chất điều hòa sinh trưởng cho phù hợp,

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


14
cần có ý kiến của người có chun mơn về lĩnh vực bảo vệ thực vật. Chỉ sử dụng thuốc
bảo vệ thực vật trong danh mục được phép sử dụng cho từng loại rau, quả tại Việt
Nam. Chỉ nên mua thuốc bảo vệ thực vật từ các cửa hàng được phép kinh doanh thuốc
bảo vệ thực vật.
Nên áp dụng các biện pháp quản lý sâu bệnh tổng hợp (IPM), quản lý cây trồng
tổng hợp (ICM) nhằm hạn chế việc sử dụng thuốc bảo vệ thực vật.
Khi sử dụng thuốc BVTV phải đúng theo sự hướng dẫn ghi trên nhãn thuốc
hoặc hướng dẫn của cán bộ kỹ thuật để đảm bảo an toàn cho vùng sản xuất và sản
phẩm.
Thực hiện đúng thời gian cách ly đảm bảo theo đúng hướng dẫn sử dụng thuốc
bảo vệ thực vật ghi trên nhãn hàng hóa. Kho chứa hóa chất phải đảm bảo theo quy
định, xây dựng ở nơi thống mát, an tồn, có nội quy và được khóa cẩn thận.
+ Áp dụng kỹ thuật sử dụng thuốc theo nguyên tắc “4 đúng”: Đúng thuốc;
Đúng liều lượng và nồng độ; Đúng lúc; Đúng cách.
- Nước tưới:
Nước tưới dùng cho sản xuất và xử lý sau thu hoạch rau, quả phải đảm bảo theo
tiêu chuẩn hiện hành của Việt Nam hoặc tiêu chuẩn mà Việt Nam đang áp dụng.
Cần có đánh giá nguy cơ ơ nhiễm hóa chất và sinh học từ nguồn nước sử dụng
cho: tưới, phun thuốc bảo vệ thực vật, để có biện pháp khắc phục.
Không dùng nước thải công nghiệp, nước thải từ các bệnh viện, các khu dân cư

tập trung, các trang trại chăn ni, các lị giết mổ gia súc gia cầm, nước phân tươi,
nước giải chưa qua xử lý trong sản xuất và xử lý sau thu hoạch.
- Thu hoạch và xử lý sau thu hoạch
Nguyên nhân các sinh vật gây bệnh có trên sản phẩm cây rau nói chung và cây
ném nói riêng.
+ Sản phẩm rau tiếp xúc trực tiếp với đất, sàn nhà trong khi thu hoạch, đóng gói
và bảo quản
+ Các thiết bị, dụng cụ, thùng chứa tiếp xúc với sản phẩm không đảm bảo vệ sinh
+ Nguồn nước sử dụng để xử lý sản phẩm rau bị ô nhiễm
+ Người lao động không tuân thủ quy trình vệ sinh
+ Phương tiện vận chuyển khơng đảm bảo vệ sinh
- Chỉ thu hoạch sản phẩm khi đảm bảo thời gian cách ly thuốc bảo vệ thực vật
và phân bón.

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


15
- Kiểm tra dụng cụ thu hoạch và thùng chứa, đảm bảo rằng các vật dụng này
sạch và trong trạng thái sử dụng tốt.
- Loại bỏ các vật lạ, rau quả bị dập nát, hư hỏng và các loại tàn dư thực vật
(như lá, cành cây,…) ra khỏi sản phẩm.
- Thao tác nhẹ nhàng trong khi sắp xếp, đóng gói để tránh làm dập nát, hư
hỏng sản phẩm và tránh để sản phẩm tiếp xúc với đất, sản phẩm bị hư hỏng, dập nát.
1.2. CƠ SỞ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI
1.2.1. Tình hình sản xuất ném tại một số địa phương ở Việt Nam
Hiện nay, trồng ném đang được coi là mơ hình sinh kế thích ứng với biến đổi
khí hậu, do đặc thù hành tăm là cây có thể trồng trên chân đất cao, dễ thốt nước và
khơng chủ động thốt nước, tận dụng được diện tích đất khơng hiệu quả trong sản xuất
lương thực ở địa phương. Trong khi đó đây là cây trồng có chi phí đầu tư thấp, ít sâu

bệnh, chịu hạn tốt, rất có lợi cho người nông dân. Đây cũng là nguyên nhân khiến cho
một số địa phương tập trung đầu tư, mở rộng về quy mơ sản xuất cây ném của mình.
Cụ thể thông qua Bảng 1.1 sau:

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


×