Tải bản đầy đủ (.pdf) (113 trang)

Luận văn Thạc sĩ Nông nghiệp: Điều tra hiện trạng canh tác và nghiên cứu biện pháp bao quả cho bưởi Thanh trà tại huyện Tiên Phước, tỉnh Quảng Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (25.49 MB, 113 trang )

ĐẠI HỌC HUẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

PHẠM THỊ THANH HUYỀN

ĐIỀU TRA HIỆN TRẠNG CANH TÁC VÀ NGHIÊN CỨU BIỆN PHÁP
BAO QUẢ CHO BƯỞI THANH TRÀ TẠI HUYỆN TIÊN PHƯỚC,
TỈNH QUẢNG NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ NÔNG NGHIỆP
Chuyên ngành: Khoa học cây trồng

HUẾ - 2018

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


ĐẠI HỌC HUẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

PHẠM THỊ THANH HUYỀN

ĐIỀU TRA HIỆN TRẠNG CANH TÁC VÀ NGHIÊN CỨU BIỆN PHÁP
BAO QUẢ CHO BƯỞI THANH TRÀ TẠI HUYỆN TIÊN PHƯỚC,
TỈNH QUẢNG NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ NÔNG NGHIỆP
Chuyên ngành: Khoa học cây trồng
Mã số: 8.62.01.10

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC


PGS.TS LÊ THỊ KHÁNH

HUẾ - 2018

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


i

LỜI CAM ĐOAN

Tơi xin cam đoan:
Đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu trong đề tài hồn tồn
trung thực và chưa từng được cơng bố trên bất cứ phương tiện đại chúng nào, chưa
từng được sử dụng bảo vệ một học vị nào khác.
Các kết quả nghiên cứu được tham khảo trong luận văn, chúng tôi đều trích dẫn
nguồn gốc rõ ràng.
Huế, ngày 30 tháng 5 năm 2018
Tác giả luận văn

Phạm Thị Thanh Huyền

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


ii

LỜI CẢM ƠN

Hồn thành luận văn này, tơi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến PGS.TS Lê

Thị Khánh, người đã hướng dẫn tận tình, giúp đỡ cho tơi trong suốt thời gian thực hiện
đề tài.
Tôi xin chân thành cảm ơn đến Ban giám hiệu nhà trường, các thầy cô giáo
trong trường Đại học Nông lâm đã truyền dạy kiến thức và định hướng cho tôi lựa
chọn đề tài phù hợp với chun mơn và khả năng của mình.
Tơi xin gửi lời cảm ơn đến các anh chị cán bộ Sở Nông nghiệp và PTNT tỉnh
Quảng Nam, Chi cục Trồng trọt và BVTV tỉnh Quảng Nam, Phịng Nơng nghiệp và
PTNT huyện Tiên Phước và Trạm Bảo vệ thực vật huyện Tiên Phước đã giúp đỡ tạo
điều kiện cho tôi hoàn thành tốt đề tài.
Cuối cùng xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ, tạo điều kiện của chủ vườn chú
Nguyễn Đình Sưu, cảm ơn gia đình và tất cả bạn hữu đồng môn đã giúp đỡ, động viên
tôi trong suốt q trình học tập và hồn thành đề tài.
Tơi xin chân thành cảm ơn!
Huế, ngày 30 tháng 5 năm 2018
Tác giả luận văn

Phạm Thị Thanh Huyền

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


iii

TÓM TẮT

Đề tài: “Điều tra hiện trạng canh tác và nghiên cứu biện pháp bao quả cho
bưởi Thanh trà tại huyện Tiên Phước, tỉnh Quảng Nam” triển khai tại huyện Tiên
Phước, tỉnh Quảng Nam từ tháng 1/2017 - 9/2017 nhằm xác định được các nguyên
nhân làm giảm năng suất, chất lượng của bưởi Thanh trà, theo đó đề xuất được một số
giải pháp phù hợp, thúc đẩy phát triển bưởi Thanh trà theo hướng an toàn, bền vững và

tăng thu nhập cho người trồng. Đề tài đã thực hiện điều tra hiện trạng canh tác của 90
hộ trồng bưởi và nghiên cứu bao quả 5 công thức, 3 lần nhắc lại với 450 quả bưởi
Thanh trà.
Kết quả nghiên cứu cho thấy đất đai, khí hậu của Tiên Phước rất phù hợp cho
cây bưởi Thanh trà sinh trưởng và phát triển, cho năng suất cao và phẩm chất tốt.
Huyện có nguồn lao động dồi dào nhưng mức thu nhập tương đối thấp, người dân
chưa có điều kiện đầu tư cho cây bưởi Thanh trà, nên năng suất và hiệu quả kinh tế
chưa cao. Cơ cấu diện tích bưởi Thanh trà 67,32% so với tổng diện tích cây có múi.
Quy mơ diện tích/vườn bưởi Thanh trà từ 740 - 2.770 m2/hộ, số cây/vườn: 21,8 - 105,2
cây/vườn. Nông dân nhân giống bằng chiết cành, chủ yếu tự để giống. Năng suất thực
thu bình quân bưởi Thanh trà đạt từ 81,4 - 88,5 tạ/ha; hiệu quả kinh tế cao, lãi ròng từ
119,49 - 268,59 triệu đồng/ha. Sâu bệnh nặng do thiếu kỹ thuật thâm canh, đầu tư chưa
đúng mức, phòng trừ sâu bệnh chủ yếu sử dụng thuốc hóa học, hiệu quả phịng trừ
sâu, bệnh không cao. 18,88% số hộ áp dụng kỹ thuật thiết kế vườn; 68,88% số hộ bón
phân hữu cơ; 44,44% hộ bón phân vơ cơ trong thời kỳ kinh doanh; 13,33% số hộ có
bao quả tự phát bằng các vật liệu sẵn có ở địa phương (bao nilon, bao lác, giấy báo).
Vật liệu bao quả chuyên dụng có hiệu quả tốt nhất bảo vệ quả khỏi sâu bệnh hại, tỷ lệ
giảm 95,56-100%, quả không bị dị dạng, biến màu, không bị nám vỏ, có đặc điểm
hình thái quả đẹp nhất, cho năng suất cao nhất, đạt 58,40 kg/cây. Lợi nhuận cao nhất
(907.359 đồng/cây), tăng so đối chứng 168.500 đồng/cây, tiếp theo là bao quả bằng
bao xi măng, lợi nhuận 863.859 đồng/cây, tăng so đối chứng 125.000 đồng/cây./.

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


iv

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN.................................................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN ...................................................................................................................... ii

TÓM TẮT ...........................................................................................................................iii
MỤC LỤC ........................................................................................................................... iv
NHỮNG TỪ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN............................................................... vii
DANH MỤC BẢNG ........................................................................................................... ix
DANH MỤC HÌNH, SƠ ĐỒ .............................................................................................. xi
MỞ ĐẦU .............................................................................................................................. 1
1. ĐẶT VẤN ĐỀ .................................................................................................................. 1
2. MỤC TIÊU ĐỀ TÀI......................................................................................................... 2
2.1. MỤC TIÊU TỔNG QUÁT ........................................................................................... 2
2.2. MỤC TIÊU CỤ THỂ .................................................................................................... 2
3. Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN...................................................................... 3
3.1. Ý NGHĨA KHOA HỌC ................................................................................................ 3
3.2. Ý NGHĨA THỰC TIỄN ................................................................................................ 3
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ............................................ 4
1.1. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÂY BƯỞI ........................................................................ 4
1.1.1. Nguồn gốc, phân bố và phân loại ............................................................................... 4
1.1.2. Giá trị cây bưởi trong đời sống kinh tế, xã hội và bảo vệ môi trường........................ 5
1.1.3. Đặc điểm hình thái..................................................................................................... 6
1.1.4. Yêu cầu điều kiện ngoại cảnh ..................................................................................... 7
1.1.5. Giới thiệu về cây bưởi Thanh trà tại Tiên Phước ..................................................... 12
1.2. TÌNH HÌNH SẢN XUẤT, NGHIÊN CỨU BƯỞI TRÊN THẾ GIỚI....................... 13
1.2.1. Tình hình sản xuất bưởi ........................................................................................... 13
1.2.2. Tình hình nghiên cứu cây có múi trong đó có bưởi ................................................. 15
1.3. TÌNH HÌNH SẢN XUẤT, NGHIÊN CỨU BƯỞI Ở VIỆT NAM ............................ 18
1.3.1. Tình hình sản xuất bưởi ............................................................................................ 18
1.3.2. Tình hình nghiên cứu bưởi ....................................................................................... 19

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma



v
1.3.3. Một số nghiên cứu bưởi Thanh trà ........................................................................... 22
1.3.4. Tình hình sản xuất và nghiên cứu bưởi Thanh trà tại Tiên Phước ........................... 23
1.4. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ VẬT LIỆU BAO QUẢ ................................................... 24
1.4.1. Khái niệm và phân loại bao quả ............................................................................... 24
1.4.2. Tác dụng bao quả...................................................................................................... 25
1.4.3. Một số kết quả nghiên cứu về bao quả ..................................................................... 25
1.5. MỘT SỐ CHỦ TRƯƠNG, ĐỊNH HƯỚNG VỀ SẢN XUẤT CÂY ĂN QUẢ Ở
TỈNH QUẢNG NAM VÀ HUYỆN TIÊN PHƯỚC ......................................................... 26
CHƯƠNG 2. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .......... 28
2.1. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM NGHIÊN CỨU................................................................. 28
2.2. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU ....................................................................................... 28
2.3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .............................................................................. 28
2.3.1. Điều tra một số yếu tố ảnh hưởng đến sự phát triển bưởi Thanh trà (Nội dung 1) ..... 28
2.3.2. Điều tra hiện trạng canh tác bưởi Thanh trà (Nội dung 2) ....................................... 28
2.3.3 Nghiên cứu ảnh hưởng của các loại vật liệu bao quả đến chất lượng bưởi Thanh trà
tại huyện Tiên Phước (Nội dung 3) .................................................................................... 29
2.4. CÁC CHỈ TIÊU VÀ PHƯƠNG PHÁP THEO DÕI .................................................. 31
2.4.1. Nghiên cứu ảnh hưởng của các loại vật liệu bao quả đến chất lượng bưởi Thanh trà
tại huyện Tiên Phước.......................................................................................................... 32
2.5. PHƯƠNG PHÁP XỬ LÝ SỐ LIỆU ........................................................................... 34
CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN .......................................... 35
3.1. ĐIỀU TRA MỘT SỐ YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG TỚI SỰ PHÁT TRIỂN BƯỞI
THANH TRÀ HUYỆN TIÊN PHƯỚC ............................................................................ 35
3.1.1. Điều kiện tự nhiên .................................................................................................... 35
3.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội huyện Tiên Phước ........................................................... 40
3.2. KẾT QUẢ ĐIỀU TRA HIỆN TRẠNG CANH TÁC BƯỞI THANH TRÀ TẠI TIÊN
PHƯỚC (ĐIỀU TRA NƠNG HỘ) .................................................................................... 41
3.2.1. Tình hình sản xuất bưởi ở các hộ điều tra ............................................................... 41
3.2.2. Mức độ áp dụng các biện pháp kỹ thuật canh tác trong trồng bưởi Thanh trà của

nông dân địa phương .......................................................................................................... 49

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


vi
3.2.3. Đánh giá những khó khăn, thuận lợi và đề xuất các giải pháp phát triển bền vững
trong tương lai .................................................................................................................... 54
3.3. NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG CỦA CÁC LOẠI VẬT LIỆU BAO QUẢ ĐẾN
CHẤT LƯỢNG BƯỞI THANH TRÀ TẠI HUYỆN TIÊN PHƯỚC .............................. 56
3.3.1. Hiệu quả của các loại vật liệu bao quả đến khả năng bảo vệ quả do sâu bệnh ........ 56
3.3.2. Hiệu quả của các loại vật liệu bao quả đến một số chỉ tiêu chất lượng hình thái quả
bưởi Thanh trà lúc thu hoạch .............................................................................................. 63
3.3.3. Hiệu quả của các loại vật liệu bao quả đến tỷ lệ rụng quả lúc thu hoạch ................. 65
3.3.4. Ảnh hưởng của các loại vật liệu bao quả đến năng suất và các yếu tố cấu thành năng
suất quả ............................................................................................................................... 67
3.3.5. Một số đặc điểm hình thái quả và đánh giá chất lượng quả bằng phương pháp cảm
quan do hiệu quả của việc bao quả ..................................................................................... 68
3.3.6. Hiệu quả kinh tế bưởi Thanh trà khi sử dụng vật liệu bao quả................................. 69
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ................................................................................................ 72
KẾT LUẬN ........................................................................................................................ 72
ĐỀ NGHỊ ............................................................................................................................ 72
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO........................................................................... 73

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


vii

NHỮNG TỪ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN

Al

: Nhôm

B

: Bo

BVTV

: Bảo vệ thực vật

Ca

: Canxi

Cl

: Clo

cs

: Cộng sự

cm

: xentimet

Cu


: Đồng

DT

: Diện tích

ĐHNL

: Đại học Nơng lâm

FAO

: Food Agricuture organization of the United nations
(Tổ chức Lương thực và Nông nghiệp Liên Hiệp quốc)

Fe

: Sắt

g

: gam

GAP

: Good agricutural practices (Quy trình thực hành nông nghiệp tốt)

GRDP

: Gross Regional Domestic Product

(Tổng sản phẩm trên địa bàn bình quân đầu người)

HĐND

: Hội đồng nhân dân

K

: Kali

LAI

: Leaf Area Index (Chỉ số diện tích lá)

LĐ-TB&XH : Lao động, Thương binh và Xã hội.
LSD

Least significant difference (Chênh lệch nhỏ nhất)

m

: mét

Max

: Giá trị cao nhất

Mg

: Magiê


mg

: Miligam

Min

: giá trị thấp nhất

ml

: Mililit

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


viii
Mn

: Mangan

mm

: milimet

N

: Đạm

NN&PTNT : Nông nghiệp và phát triển nông thôn

NSLT

: Năng suất lý thuyết

NSTT

: Năng suất thực thu

OCOP

: One commune one product (Chương trình mỗi làng một sản phẩm)

P

: Lân

p

: Trọng lượng

PE

: Polyethylen (nhựa tổng hợp)

PPF

: Photosynthentic photon flux (năng lượng bức xạ)

Sh


: Số giờ nắng

SL

: Số lượng

TB

: Trung bình

TL

: Tỷ lệ

Tr

: Trang

UBND

: Ủy ban nhân dân

USD

: Đơ la Mỹ

Zn

: Kẽm


PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


ix

DANH MỤC BẢNG

Bảng 1.1. Diện tích, năng suất và sản lượng bưởi trên thế giới ......................................... 13
Bảng 1.2. Diện tích, năng suất và sản lượng bưởi ở một số nước trồng bưởi chủ yếu trên
thế giới ................................................................................................................................ 14
Bảng 1.3. Tình hình sản xuất cây ăn quả có múi ở Việt Nam giai đoạn 2012-2016.......... 18
Bảng 1.4. Tình hình sản xuất một số loại cây ăn quả chủ yếu tại Tiên Phước................... 23
Bảng 1.5. Tình hình sản xuất bưởi Thanh trà tại huyện Tiên Phước năm 2016 ................ 23
Bảng 3.1. Diễn biến một số yếu tố thời tiết tại Quảng Nam năm 2017 ............................. 38
Bảng 3.2. Hiện trạng sử dụng đất huyện Tiên Phước năm 2016........................................ 40
Bảng 3.3. Tình hình trồng bưởi Thanh trà của các hộ trong 3 xã điều tra.......................... 41
Bảng 3.4. Diện tích trồng cây có múi của các nhóm hộ từ 2015-2017 ............................ 43
Bảng 3.5. Quy mơ diện tích vườn bưởi ở các nhóm hộ điều tra ........................................ 44
Bảng 3.6. Cơ cấu giống bưởi so các cây ăn quả có múi ở các điểm điều tra ..................... 45
Bảng 3.7. Độ tuổi cây, yếu tố liên quan NS và và năng suất bưởi Thanh trà của các hộ
điều tra ................................................................................................................................ 46
Bảng 3.8. Thành phần và mức độ sâu bệnh hại chính trên bưởi Thanh Trà ở Tiên Phước
tại thời điểm nghiên cứu ..................................................................................................... 46
Bảng 3.9. Hiệu quả kinh tế từ việc trồng bưởi Thanh trà tại các xã điều tra...................... 48
Bảng 3.10. Nguồn gốc các giống bưởi Thanh trà đang trồng ở các điểm hộ điều tra........ 49
Bảng 3.11. Tình hình sử dụng giống bưởi Thanh trà tại các địa phương điều tra.............. 49
Bảng 3.12. Tình hình áp dụng kỹ thuật trong thời kỳ kiến thiết cơ bản cho bưởi Thanh trà
ở các hộ điều tra.................................................................................................................. 50
Bảng 3.13. Tình hình bón phân cho bưởi Thanh trà trong thời kỳ kinh doanh ở các hộ
điều tra ................................................................................................................................ 52

Bảng 3.14. Tình hình áp dụng các biện pháp kỹ thuật để xử lý ra hoa tại các hộ điều tra ... 52
Bảng 3.15. Tình hình áp dụng biện pháp bao quả của nông dân tại các điểm điều tra ...... 53
Bảng 3.16. Tỷ lệ ruồi đục quả trên các công thức thí nghiệm qua các giai đoạn phát triển
của quả ................................................................................................................................ 57
Bảng 3.17. Tỷ lệ sâu đục quả trên các công thức thí nghiệm qua các giai đoạn phát triển
của quả ................................................................................................................................ 59

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


x
Bảng 3.18. Tỷ lệ nhện hại trên các công thức thí nghiệm qua các giai đoạn phát triển của
quả ...................................................................................................................................... 61
Bảng 3.19. Hiệu quả các vật liệu bao quả đến lệ quả không thương phẩm ....................... 63
Bảng 3.20. Hiệu quả của các loại vật liệu bao quả đến tỷ lệ rụng quả lúc thu hoạch ....... 66
Bảng 3.21. Ảnh hưởng của các vật liệu bao quả đến năng suất và các yếu tố cấu thành
năng suất của một cây bưởi Thanh trà............................................................................... 67
Bảng 3.22. Một số đặc điểm hình thái quả và đánh giá chất lượng quả bưởi Thanh trà do
bao quả bằng phương pháp cảm quan ................................................................................ 68
Bảng 3.23. Hiệu quả kinh tế của bưởi Thanh trà khi sử dụng các loại vật liệu bao quả .... 70

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


xi

DANH MỤC HÌNH, SƠ ĐỒ

Hình 3.1. Bản đồ hành chính huyện Tiên Phước ............................................................... 35
Hình 3.2. Biểu đồ biểu diễn cơ cấu giống cây có múi tại các điểm điều tra ...................... 45

Hình 3.3. Biểu đồ biểu diễn tỷ lệ quả bưởi Thanh trà bị ruồi đục ...................................... 58
Hình 3.4. Biểu đồ biểu diễn tỷ lệ quả bưởi Thanh trà bị sâu đục ....................................... 60
Hình 3.5. Biểu đồ biểu diễn tỷ lệ nhện hại quả bưởi Thanh trà.......................................... 62
Hình 3.6. Biểu đồ biểu diễn số lượng, tỷ lệ quả không thương phẩm ở các cơng thức thí
nghiệm ................................................................................................................................ 64
Sơ đồ 3.1. Biểu diễn khoảng thời gian ra hoa đậu quả của các giống bưởi Thanh trà ở các
địa điểm điều tra ................................................................................................................. 42

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


1

MỞ ĐẦU

1. ĐẶT VẤN ĐỀ
Bưởi Citrus maxima (Merr., Burm.) hay Citrus grandis L. có tên tiếng Anh
là pomelo, là một trong những lồi cây ăn quả có múi được trồng khá phổ biến ở nước
ta cũng như các nước khu vực châu Á như: Trung Quốc, Ấn Độ, Thái Lan, Malaysia,
Philippin… Cây bưởi đã mang lại giá trị kinh tế cao cho người nông dân. Thực tế cho
thấy, cây bưởi sau trồng ở vườn 4 đến 5 năm với mật độ từ 400 - 500 cây/ha, có thể
cho năng suất 250 quả/cây, thu lãi 40 - 100 triệu đồng/ha/năm. Trong những năm vừa
qua, giá trị xuất khẩu bưởi của Việt Nam đã không ngừng tăng lên từ 17.000 USD năm
2006 lên trên 1,2 triệu USD năm 2012 [41]. Hiện nay, cây ăn quả có múi được xem là
đối tượng quan trọng tham gia tích cực vào việc chuyển đổi cơ cấu cây trồng tăng cao
hiệu quả kinh tế và cải thiện mơi trường sinh thái.
Cây bưởi có khả năng thích ứng tương đối rộng, có thể trồng tại nhiều vùng
sinh thái khác nhau ở Việt nam và thực tế nước ta từ Nam chí Bắc đã có nhiều vùng
quả đặc sản bưởi như bưởi Đoan Hùng, bưởi Phú Diễn, bưởi Phúc Trạch, bưởi Thanh
trà, bưởi Năm Roi, bưởi Da xanh… Hiện nay, cây ăn quả có múi trở thành một trong

những cây ăn quả chủ lực tại Việt Nam và được trồng từ Bắc vào Nam với bộ giống
gồm khoảng 70 giống khác nhau.
Tiên Phước là một huyện trung du của tỉnh Quảng Nam. Điều kiện tự nhiên, địa
hình, đất đai… không thuận lợi để phát triển các loại cây lương thực, thực phẩm như
những địa phương khác trong tỉnh. Nhưng bù lại, Tiên Phước nổi tiếng với nhiều loại
cây đặc sản có chất lượng cao, được người tiêu dùng ưa chuộng như Tiêu Tiên Phước,
lòn bon, cam xanh và bưởi Thanh trà.
Bưởi Thanh trà (Citrus grandis (L.) Osb. var. grandis) không phải là loại cây
trồng bản địa của huyện Tiên Phước mà được du nhập từ giống bưởi Thanh trà Huế
vào thôn Trà Khân xã Tiên Hiệp đến nay đã hơn 50 năm. Ban đầu bưởi Thanh trà chỉ
là loại cây ăn quả để ăn chơi trong vườn, nhưng dần dần bưởi Thanh trà đã chứng tỏ
tính thích nghi với điều kiện tự nhiên của huyện. Từ xã Tiên Hiệp ban đầu, bưởi Thanh
trà được nông dân mở rộng diện tích, vùng trồng sang nhiều xã khác như Tiên Lãnh,
Tiên Ngọc, Tiên Cảnh, Tiên An... Bưởi Thanh trà là một loại cây ăn quả có giá trị dinh
dưỡng cao, có thể dùng để thờ cúng, làm quà biếu tặng… được thị trường ưa chuộng.
Hiện nay, bưởi Thanh trà không chỉ cung cấp sản phẩm quả tươi cho thị trường trong
huyện mà cịn được thương lái bán bn sang các huyện khác trong tỉnh.
Cùng với thời gian bưởi Thanh trà đã chứng minh vai trị của mình đối với đời
sống, kinh tế, xã hội và bảo vệ môi trường tại địa bàn huyện Tiên Phước. Đây là loại

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


2
cây ăn quả dài ngày và là cây đa chức năng. Hơn nữa, đây là cây trồng chiến lược
trong việc phủ xanh đất trống đồi trọc, chống xói mịn, bảo vệ đất và bảo vệ môi
trường sinh thái, nhất là ở miền núi. Bưởi Thanh trà hiện nay là cây trồng có giá trị
kinh tế cao và chiếm một vị trí quan trọng trong q trình chuyển đổi cơ cấu cây trồng
của địa phương.
Bưởi Thanh trà là một loại cây trồng lợi thế, có tiềm năng phát triển lớn nhưng

cịn nhiều bất cập trong sản xuất và quản lý. Việc đánh giá hiệu quả sản xuất của bưởi
Thanh trà chưa có hệ thống, khoa học và tồn diện. Thực hiện quy trình kỹ thuật canh
tác chưa đồng bộ, chế độ chăm sóc chưa hợp lý và chưa đúng kỹ thuật, dẫn đến giống
ngày càng bị thối. Do đó, trồng bưởi Thanh trà chưa đạt được hiệu quả kinh tế cao so
với tiềm năng của địa phương. Việc sản xuất bưởi Thanh trà phụ thuộc vào điều kiện
kinh tế hộ gia đình, chưa có một quy trình canh tác nào được cơng bố.
Ở Tiên Phước, một số khó khăn lớn trong q trình sinh trưởng, phát triển bưởi
Thanh trà là ngồi điều kiện đất đai nghèo dinh dưỡng do địa hình dốc, khả năng xói
mịn đất và rửa trơi chất dinh dưỡng mạnh; thì điều kiện thời tiết bất lợi: mùa mưa ẩm
độ cao và nhiệt độ thấp vào thời kỳ ra hoa đậu quả, mùa khơ nắng nóng nhiệt độ cao,
hạn hán dẫn đến tỷ lệ rụng hoa rụng quả, hoặc quả chín ép. Đặc biệt giai đoạn hình
thành quả, quả phát triển và chín kéo dài 5-6 tháng thường bị sâu bệnh gây hại như
rệp, nhện chích hút, sâu đục quả... và điều kiện thời tiết tác động dẫn đến tỷ lệ quả bị
rụng, quả quá nhỏ, quả dị dạng, quả bị nám, quả bị sần, quả bị thối, mất giá trị thương
phẩm, ảnh hưởng tới chất lượng sản phẩm, ảnh hưởng lớn đến năng suất bưởi Thanh
trà, cho tới nay chưa có phương pháp nào phịng trừ hiệu quả. Vậy, một vấn đề lớn đặt
ra là làm thế nào để hạn chế những thiệt hại quả nói trên, thì biện pháp bao quả để bảo
vệ quả trong suốt quá trình hình thành và phát triển quả là hết sức cần thiết.
Xuất phát từ những vấn đề trên trên, chúng tôi tiến hành đề tài: “Điều tra hiện
trạng canh tác và nghiên cứu biện pháp bao quả cho bưởi Thanh trà tại huyện Tiên
Phước, tỉnh Quảng Nam”
2. MỤC TIÊU ĐỀ TÀI
2.1. MỤC TIÊU TỔNG QUÁT
Xác định được các nguyên nhân làm giảm năng suất, chất lượng của bưởi
Thanh trà, theo đó đề xuất được một số giải pháp phù hợp, thúc đẩy phát triển bưởi
Thanh trà theo hướng an toàn, bền vững và tăng thu nhập cho người trồng.
2.2. MỤC TIÊU CỤ THỂ
- Xác định được những yếu tố chính ảnh hưởng đến sản xuất bưởi Thanh trà,
(điều kiện tự nhiên, điều kiện kinh tế - xã hội).


PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


3
- Đánh giá được hiện trạng canh tác nhằm xác định các nguyên nhân làm giảm
năng suất, chất lượng và hiệu quả kinh tế của người trồng và đề xuất được một số giải
pháp phù hợp, nhằm phát triển bưởi Thanh trà cho địa phương.
- Đánh giá được hiệu quả của kỹ thuật bao quả và chọn được một loại vật liệu
bao quả bưởi Thanh trà tốt nhất tại huyện Tiên Phước, tỉnh Quảng Nam.
3. Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN
3.1. Ý NGHĨA KHOA HỌC
- Đánh giá hiện trạng giống, kỹ thuật canh tác, thu hoạch và tiêu thụ làm cơ sở
để phân tích các nhân tố tác động đến năng suất, chất lượng, thị trường tiêu thụ và hiệu
quả kinh tế của cây bưởi Thanh trà nhằm giúp huyện Tiên Phước có căn cứ xây dựng
kế hoạch, quy hoạch phát triển vùng trồng bưởi Thanh trà hàng hóa, đem lại giá trị
kinh tế cao, bền vững của Huyện.
- Chứng minh khả năng sinh trưởng, phát triển của cây bưởi Thanh trà đối với
điều kiện đất đai, thời tiết khí hậu ở huyện Tiên Phước, tỉnh Quảng Nam.
- Bổ sung nguồn tài liệu tham khảo cho việc học tập, nghiên cứu và ứng dụng
vào sản xuất cây bưởi Thanh trà có hiệu quả đối trên địa bàn Huyện và các địa phương
khác có điều kiện tương tự.
3.2. Ý NGHĨA THỰC TIỄN
Kết quả nghiên cứu của đề tài giải quyết được những vấn đề bức xúc đáp trong
quá trình canh tác bưởi Thanh trà, góp phần hồn thiện quy trình kỹ thuật sản xuất
bưởi Thanh trà an toàn, cho năng suất, chất lượng và hiệu quả kinh tế cao, đáp ứng nhu
cầu tiêu thụ ngày càng cao ở trong vùng, tăng thu nhập cho người dân, và bảo vệ môi
trường sinh thái.

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma



4

CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU

1.1. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÂY BƯỞI
1.1.1. Nguồn gốc, phân bố và phân loại
+ Nguồn gốc và sự phân bố
Theo tác giả Robert, (1967) [70] bưởi là cây bản xứ của Malaysia và quần đảo
Polynesia, sau đó được di thực sang Ấn Độ, phía nam Trung Quốc và các nước châu
Âu, Mỹ. Tác giả Giucovki cho rằng nguồn gốc của bưởi có thể là quần đảo Laxongdo,
tuy nhiên để có tài liệu chắc chắn cần nghiên cứu các thực vật họ Rutacea, nhất là họ
phụ Aurantioidea ở vùng núi Hymalaya miền Tây Trung Quốc và các vùng núi thuộc
bán đảo Đông Dương (Dẫn theo Bùi Huy Đáp, 1960) [13]. Tác giả Chawalit
Niyomdham, (1992) [54] cũng cho rằng bưởi có nguồn gốc ở Malaysia, sau đó lan
sang Indonesia, Trung Quốc, Nhật Bản, Ấn Độ, Địa Trung Hải và Mỹ… vùng sản xuất
chính ở các nước Phương Đông (Trung Quốc, Thái Lan, Việt Nam…).
Tuy nhiên, tác giả Bretshneider (1898) lại cho rằng bưởi có nguồn gốc từ Trung
Quốc vì cây bưởi đã được đề cập trong các tài liệu của Trung Quốc từ thế kỷ 24 đến
thế kỷ 8 trước Công Nguyên (dẫn theo Rajput and Sriharibabu, 1985) [68]. Cùng quan
điểm trên, các tác giả Vũ Công Hậu (1996) [17] cũng cho rằng bưởi có nguồn gốc từ
Trung Quốc. Như vậy, nguồn gốc của bưởi cho đến nay chưa được thống nhất. Bưởi
có thể có nguồn gốc từ Malaysia, Trung Quốc, Ấn Độ… Hiện nay bưởi được trồng
nhiều với mục đích thương mại ở các nước châu Á như: Trung Quốc, Thái Lan,
Malaysia, Philippins, Ấn Độ, Việt Nam.
Bưởi (C.grandis) quả to nhất trong các lồi cam qt, vị chua hoặc ngọt, bầu
có 13 - 15 noãn, eo lá khá lớn, hạt nhiều. Hiện nay các giống bưởi phần lớn thuộc dạng
hạt đơn phôi và được trồng chủ yếu ở các nước nhiệt đới như Thái Lan, Malaysia, Việt
Nam, Trung Quốc… Việt Nam có rất nhiều giống bưởi nổi tiếng như bưởi Đoan Hùng,
bưởi Phúc Trạch, bưởi Năm Roi, bưởi Diễn [13].

+ Phân loại

Về vị trí phân loại thực vật: theo tác giả Swingle (Mỹ) và Tanaka (Nhật Bản), cây
bưởi có tên gọi thơng thường là Citrus grandis L. Hay Citrus maxima (Merr., Burm.)
Họ: Rutaceae
Họ phụ: Aurantioideae
Chi: Citrus
Chi phụ: Eucitrus

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


5
Loài: Citrus grandis L. (bưởi)
Citrus paradishi Merr (bưởi chùm)

Bưởi chùm (Citrus paradishi Merr.) xuất hiện sớm nhất ở khu vực
Trung Mỹ (Garner et al., 1976) [60].
Các giống bưởi (Citrus grandis L.) được coi có nguồn gốc từ Malaysia, Ấn
độ (Estella và Odtojan, 1992) [59]
Giữa Citrus grandis L. và Citrus paradishi Merr. khác nhau về hình thái
của lộc non (lớp lơng tơ mịn trên lộc) và khối lượng quả. C. grandis L. quả to,
không tạo thành chùm như C. paradishi Merr.
1.1.2. Giá trị cây bưởi trong đời sống kinh tế, xã hội và bảo vệ môi trường
- Giá trị dinh dưỡng:
Quả bưởi có giá trị dinh dưỡng rất cao: Trong 100g phần ăn được có: 89g nước;
0,5g protein; 0,4g chất béo; 9,3g tinh bột; 49 IU vitamin A; 0,07 mg vitamin B1; 0,02
mg vitamin B2; 0,4 mg niacin và 44 mg vitamin C [26].
- Giá trị kinh tế
Trồng bưởi là một nghề mang lại hiệu quả kinh tế cao cho nông dân. Ở Đồng

bằng Sông Cửu Long hiệu quả trồng bưởi Năm Roi là rất cao vì mỗi chục bưởi loại
thấp nhất là 68.000 đồng vào cao nhất lên đến 120.000 đồng vào dịp tết Nguyên đán
đến tháng 5 âm lịch. Như vậy 1 công bưởi (1.000 m2) thu được vài chục đến cả trăm
triệu đồng mỗi năm. Các hộ trồng bưởi Da Xanh ở Bến Tre đều có thu nhập 150 triệu
đồng/ha [50]. Ở Thượng Mỗ - Hà Nội người ta tính được hiệu quả kinh tế của trồng
bưởi gấp 4 - 5 lần so với trồng lúa. Giá trị thu nhập của 1 sào bưởi lên trên 10 triệu
đồng. Cịn với bưởi Đoan Hùng, thơng thường những nhà trồng 30 cây bưởi cũng thu
được 15 - 20 triệu đồng/năm [41]
- Giá trị dược liệu, giá trị công nghiệp (thực phẩm, mỹ phẩm)
Trong lá, hoa, vỏ quả bưởi đều chứa tinh dầu. Vỏ quả bưởi cịn có pectin,
naringin (một loại glucozid), men tiêu hóa peroxydaza và amylaza, đường ramoza,
cùng nhiều loại men tiêu hóa amylaza, peroxydaza… Chính vì vậy mà cây bưởi còn là
cây dược liệu quan trọng trong đời sống con người [26]. Về tác dụng đối với sức khỏe
con người, các nghiên cứu ghi nhận bưởi có nhiều công dụng như:
+ Cung cấp nước: Bưởi đứng đầu danh sách những loại trái cây chứa hàm
lượng nước cao nên rất hữu ích cho tồn bộ hệ thống trong cơ thể, đặc biệt là cho q
trình hydrat hóa. Khi q trình hydrat hóa diễn ra trơi chảy, mọi chức năng trong cơ
thể sẽ hoạt động tối ưu.

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


6
+ Giảm cholesterol xấu: Ăn một quả bưởi mỗi ngày có thể giúp giảm lượng
cholesterol LDL xấu xuống đến 15,5%, theo một nghiên cứu năm 2006 đăng trên tạp
chí Agricultural and Food Chemistry.
+ Tăng cường hệ miễn dịch: Nhờ hàm lượng vitamin A và C dồi dào, bưởi rất
tốt cho hệ miễn dịch. Bưởi không chỉ ngăn ngừa cảm lạnh mà cịn giúp chống lại sự
khó chịu trong thời gian bị cảm lạnh.
+ Tốt cho tim mạch: Có một lý do khiến bưởi được xếp vào nhóm thực phẩm

tốt cho tim, đó là nó có thể làm giảm nồng độ triglycerides. Đây là một loại chất béo
xấu, thường làm tắc nghẽn động mạch. Nghiên cứu cho thấy ăn bưởi hằng ngày tốt cho
những bệnh nhân mắc bệnh động mạch vành.
+ Phòng chống bệnh ung thư, tốt cho giảm cân, ngăn ngừa táo bón: Nhờ trong
quả bưởi có nhiều vitamin, khống chất, chất xơ. Những người ăn trái cây họ cam qt
thường xun sẽ ít có nguy cơ mắc bệnh ung thư, đặc biệt là ung thư tuyến tiền liệt và
tuyến tụy. Chúng cũng có thể giúp sửa chữa các ADN bị hư hại (góp phần vào sự phát
triển của các khối u). Ngoài ra, chất xơ trong quả bưởi cũng có thể giúp ngăn ngừa ung
thư đại trực tràng; và vitamin C hay beta-carotene có thể làm giảm nguy cơ ung thư
thực quản. Nhờ có chất xơ, cơ thể mới có thể tiêu hóa thức ăn dễ dàng, từ đó phịng
ngừa hiệu quả các bệnh về đường tiêu hóa cũng như chứng táo bón.
Ngồi ra, tinh dầu từ lá, vỏ, hạt bưởi cịn được dùng trong cơng nghệ mỹ phẩm,
chế tạo ra các sản phẩm chăm sóc da, tóc, làm hương liệu trong ngành công nghiệp
thực phẩm. Ngày nay, vỏ quả bưởi cịn dùng để sản xuất các món ăn như chè bưởi,
mứt vỏ quả bưởi…
- Vai trò bảo vệ môi trường và phục vụ du lịch sinh thái
Cây bưởi có tác dụng lớn trong việc bảo vệ mơi trường sinh thái với các chức
năng làm sạch môi trường, che phủ bảo vệ đất, chống xói mịn, làm hàng rào chống
gió bão, phủ xanh đất trống, đồi trọc, làm rừng phịng hộ, làm cây bóng mát, làm đẹp
cảnh quan, tạo nhiều điểm du lịch sinh thái ấn tượng.
1.1.3. Đặc điểm hình thái
Theo Lê Thị Khánh (2016) [21], cây bưởi có những đặc điểm hình thái cơ bản
như sau:
- Bộ rễ: Rễ của bưởi nói chung thuộc loại rễ nấm. Nấm Micorhiza ký sinh trên
lớp biểu bì như là những lơng hút cung cấp nước, muối khoáng và một phần nhỏ chất
hữu cơ cho cây. Bộ rễ bưởi phân bố rất nông, ở tầng sâu 10 - 30 cm, rễ hút ở tầng sâu
10 - 25 cm. Sự phân bố các tầng rễ tùy thuộc vào loại đất, độ dày tầng đất mặt, thành
phần hóa học và mực nước ngầm. Đặc biệt là các biện pháp kỹ thuật canh tác như làm
đất, bón phân và hình thức nhân giống, giống gốc ghép và giống cây trồng.


PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


7
- Thân: Bưởi thuộc cây thân gỗ, loại hình bán bụi. Các cành chính thường mọc
ra ở các vị trí cách mặt đất khoảng 1 m. Cành có thể có gai, nhất là khi trồng bằng hạt.
Tùy theo tuổi cây và điều kiện sống, phương pháp nhân giống mà cây có thể có chiều
cao và hình thái khác nhau. Cây trưởng thành có thể có 4 - 6 cành chính. Trong một
năm cây có thể cho 2 - 3 đợt cành. Tùy theo chức năng của cành trên cây, có thể gọi là
cành mang quả, cành mẹ, cành dinh dưỡng, cành vượt.
- Lá: Lá bưởi thuộc loại lá đơn, dạng phiến, có hình ovan hay hình trứng ngược,
có eo lá. Lá to, dày, màu xanh đậm, trên lá có túi tinh dầu thơm. Kích thước lá thay đổi
tùy theo giống, các lồi hoang dại trong nhóm Papeda có eo lá rất to, gần bằng phiến
lá. Bưởi là lồi có eo lá to nhất. Cây trưởng thành có từ 150.000 - 200.000 lá, diện tích
khoảng 200 m 2, tuổi thọ của lá từ 2 - 3 năm, trên mặt lá có từ 400 - 500 khí
khổng/mm2, kích thước khí khổng rất nhỏ, thường mở ra lúc 10 giờ sáng đến 4 giờ
chiều. Số cành lá, cành ni quả có liên quan đến khối lượng quả trưởng thành, vì vậy
cần chăm sóc, bón phân, tỉa cành thích hợp để bộ lá phát triển tốt.
- Hoa, quả và hạt: Hoa bưởi thuộc loại hoa lưỡng tính, thụ phấn khác hoa. Hoa có
khả năng giao phấn nên thường bị lai tạp, không đồng đều, khơng giữ ngun được đặc
tính ban đầu của cây mẹ. Hoa có cánh dài màu trắng mẫu 5, mọc thành chùm hoặc đơn
độc, nhị có hoặc khơng có phấn, số nhị thường gấp 4 lần cánh hoa, bầu thường có 10 14 ơ. Các loại trong chi Citrus, quả có từ 8 - 14 múi, từ 0 - 20 hạt hoặc nhiều hơn. Trình
tự hoa nở tăng theo cấp cành, cành cao nở hoa trước. Màu sắc vỏ quả bưởi thay đổi tùy
theo giống, loài và điều kiện sinh thái. Vỏ quả bưởi có thể có màu xanh, xanh vàng hay
vàng. Thời gian quả chín từ 7 - 8 tháng. Thường cây có thể cho nhiều hoa, nhưng chỉ có
một tỷ lệ nhỏ quả phát triển được. Hoa và quả non có thể rụng, thời kỳ rụng này có thể
kéo dài từ 10 - 12 tuần sau khi hoa nở. Hạt bưởi và các giống lai của bưởi là hạt đơn
phơi. Hình dạng, kích thước, trọng lượng, số lượng hạt trong quả thay đổi nhiều tùy
giống. Bưởi cho nhiều hạt hơn trong nhóm cây có múi, tuy nhiên ở một số giống như
bưởi Năm roi, bưởi Biên Hòa hạt thường mất dần theo sự phát triển của quả.

1.1.4. Yêu cầu điều kiện ngoại cảnh
Cây bưởi là loài cây ăn quả có tính thích ứng rộng, phân bố rộng rãi, thích nghi
với khí hậu nóng ẩm vùng nhiệt đới. Tuy nhiên, yếu tố khí hậu thời tiết cũng ảnh
hưởng lớn tới sinh trưởng, mã quả, độ lớn quả, năng suất và chất lượng quả.
1.1.4.1. Nhiệt độ
Cây có múi nói chung, bưởi nói riêng có nguồn gốc từ vùng nhiệt đới nóng ẩm,
ưa ấm nhưng thích hợp nhất là khí hậu á nhiệt đới mát mẻ, khả năng chịu lạnh kém.
Vùng trồng cây có múi thường tập trung từ 35o Bắc tới 35 o Nam bán cầu, dưới 13 o cây
ngừng sinh trưởng, trên 30o quang hợp giảm (Davies & Albrigo, 1998) [57], có thể

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


8
trồng ở vùng nhiệt độ từ 12 - 39oC, nhiệt độ thích hợp nhất là từ 23 - 39oC, nhiệt độ
thấp hơn 12,5 oC và cao hơn 40 oC cây ngừng sinh trưởng.
Nhiệt độ tối thích cho các đợt lộc trong mùa Xuân là từ 12 - 20oC, trong mùa
Hè là từ 25 - 30 oC, còn cho hoạt động của bộ rễ là từ 17 - 30 oC. Nhiệt độ tăng trong
phạm vi từ 17 - 30 oC thì sự hút nước và các chất dinh dưỡng tăng và ngược lại, do liên
quan đến bốc hơi nước và hô hấp của lá.
Đối với thời kỳ phân hóa mầm hoa nhiệt độ thấp hơn 25 oC trong vịng ít nhất 2
tuần, hoặc phải gây hạn nhân tạo ở những vùng nhiệt đới nóng. Ngưỡng nhiệt độ tối
thiểu cho nở hoa là 9,4 oC. Trong ngưỡng nhiệt độ nhỏ hơn 20 oC sẽ kéo dài thời gian
nở hoa, còn từ 25 - 30 oC quá trình nở hoa ngắn hơn (Lê Thị Khánh, 2016) [21]. Nếu
nhiệt độ mùa đông quá thấp cành hoa không lá sẽ nhiều hơn và như vậy tỷ lệ đậu quả
sẽ thấp.
Nhiệt độ ảnh hưởng tới sự thụ phấn gián tiếp thông qua hoạt động của côn trùng
(ong sẽ không hoạt động khi nhiệt độ xuống dưới 12,5oC) và trực tiếp ảnh hưởng đến
tốc độ sinh trưởng của ống phấn [57]. Sự nảy mầm của hạt phấn khi rơi vào đầu nhụy
và tốc độ sinh trưởng của ống phấn trong vòi nhụy nhanh hơn khi nhiệt độ cao từ 25 30 oC và chậm hơn khi nhiệt độ dưới 20oC. Sinh trưởng của ống phấn xuyên suốt hết

vịi nhụy đến nỗn từ 2 ngày đến 4 tuần phụ thuộc vào giống và điều kiện nhiệt độ.
Tuy nhiên, thời gian càng kéo dài cũng làm tỷ lệ đậu quả thấp.
Sự rụng quả sinh lý ở thời kỳ quả non có đường kính 0,5 - 2 cm là một rối loạn
chức năng có liên quan đến sự cạnh tranh hydarat cacbon, nước, hoocmon và các chất
trao đổi khác giữa các quả non. Tuy nhiên, vấn đề này rõ nhất là do tác động của các
stress đặc biệt là nhiệt độ cao và thiếu nước. Nhiều tác giả đã chứng minh được rằng,
khi nhiệt độ khơng khí lên trên 40 oC và ẩm độ giảm xuống dưới 40oC có thể gây rụng
quả hàng loạt [55], [57], [71].
Nhiệt độ cũng ảnh hưởng tới hình thái bên ngồi và chất lượng quả bên trong.
Sự tổng hợp các chất carotenoids bị giảm khi nhiệt độ trên 35oC và dưới 15oC. Ở vùng
nóng cam có hàm lượng chất khơ hịa tan cao, hàm lượng axit giảm [21].
Huyện Tiên Phước nằm trong khu vực nhiệt độ thích hợp cho việc trồng cây
bưởi Thanh trà. Tuy nhiên, giống như những vùng khác trong tỉnh, huyện có mùa Hè
nắng nóng với nhiệt độ cao thường kéo dài 3 - 4 tháng. Thời gian này trùng với thời
điểm quả bưởi Thanh trà phát triển mạnh. Do vậy, cần nghiên cứu các biện pháp bảo
vệ quả trước ảnh hưởng tiêu cực của nắng nóng cục bộ.
1.1.4.2. Ánh sáng
Cây có múi ưa ánh sáng tán xạ có cường độ 10.000 - 15.000 lux, ứng với 0,6
kcal/cm2, tương ứng ánh sáng lúc 8 giờ và 16 - 17 giờ những ngày quang mây mùa hè.

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


9
Cường độ và chất lượng ánh sáng cũng ảnh hưởng đến sinh trưởng phát triển của cây
có múi thời kỳ sinh trưởng dinh dưỡng do ảnh hưởng trực tiếp lên sự đồng hóa CO2,
gián tiếp lên nhiệt độ lá. Sự đồng hóa CO2 thực tăng khi năng lượng bức xạ - PPF
(photosynthentic photon flux) tăng từ 0 đến khoảng 700µmol m-2s-1 [57]. Trên thực tế
sự đồng hóa CO2 thực tối đa cho hầu hết các lồi cây có múi chỉ đạt ở mức 30-35%
ánh sáng đủ (ánh sáng đủ PPF từ 2.000 - 2.200 µmol m-2s-1). Trong điều kiện bão hịa

ánh sáng càng lâu thì tiềm năng đồng hóa CO2 thực càng lớn. Với điều kiện nhiệt độ,
nước, dinh dưỡng và các yếu tốc khác hạn chế sự quang hợp. Mức độ đồng hóa CO2
thực ít hơn 2 µmol m-2s-1 sẽ làm giảm số lượng hoa và năng suất thấp [57].
Tốc độ phát triển tán lá tùy thuộc vào cường độ ánh sáng. Ở những cây có chỉ
số diện tích lá (LAI - Leaf Area Index) cao, quả ra hầu hết ở vùng ngồi tán vì năng
lượng bức xạ bị cắt giảm sâu trong tán. LAI liên quan trực tiếp đến PPF trong tán [21].
Do vậy, LAI cao sẽ hạn chế sự tạo chồi hoa (PPF < 50 µmol m-2s-1). Việc tỉa ngọn
hoặc cắt tỉa cành là cần thiết để duy trì sự hấp thu ánh sáng, kích thích sự tạo quả ở cây
trưởng thành [57].
1.1.4.3. Nước và độ ẩm
Cây bưởi có nguồn gốc ở vùng nhiệt đới nóng ẩm vì vậy bưởi là cây ưa ẩm, ít
chịu hạn, cần nhiều nước nhất là thời kỳ nảy mầm, cây con và thời kỳ phân hóa mầm
hoa, thời kỳ kết quả và quả đang phát triển. Bưởi cũng là cây ưa ẩm nhưng khơng chịu
được úng nước, vì rễ của chúng thuộc loại rễ nấm (hút dinh dưỡng thông qua một hệ
nấm cộng sinh). Do đó, nếu ngập nước đất bị thiếu oxy rễ sẽ hoạt động kém, ngập lâu
sẽ bị thối, cây rụng lá, quả non và chết [75]. Lượng nước cần cho cam quýt hàng
năm/ha từ 9.000 - 12.000 m 3 tương đương với lượng mưa 900 - 1.200mm/năm.
Yêu cầu ẩm độ đất từ 60%, độ ẩm khơng khí thích hợp là 75 - 80%, thời kỳ hoa
nở cần ẩm độ khơng khí thấp 70 - 75%. Nhiều tác giả cho rằng lượng mưa trung bình
hàng năm thích hợp cho trồng cam là từ 1.000 - 1.400 mm và phân bố đều. Quýt,
chanh có yêu cầu nước lớn hơn từ 1.500 - 2.000 mm/năm. Trong nhóm cây có múi,
bưởi là cây chịu hạn tốt nhất [21].
Lượng nước trong đất có ảnh hưởng rõ rệt đến hoạt động của bộ rễ, lượng nước
được coi là đủ khi nước tự do bằng 1% và độ ẩm đất bằng 60% độ ẩm bão hòa đồng
ruộng. Lượng mưa phân bố đều trong năm được cho là thích hợp hơn lượng mưa tập trung
vào một số ít tháng [62], [75]. Bưởi có hai giai đoạn quan trọng không được thiếu nước,
trên phương diện ẩm độ đất đai cung cấp nước cho cây sinh trưởng. Giai đoạn thứ nhất lúc
ra lộc chồi còn non, hoa đang nở và trái đang đậu vào tháng 3. Giai đoạn thứ hai là lúc trái
đang lớn nhanh. Nếu thiếu nước khi cây đang đậu quả thì quả non sẽ rụng nhiều. Thiếu
nước, ẩm độ đất và ẩm độ không khí thấp sẽ ảnh hưởng đến khả năng phân hóa mầm hoa

và tỷ lệ đậu quả, thiếu nước vào tháng 5, 6 thì quả sẽ nhỏ đi [21].

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


10
Ở miền Trung thường thiếu nước từ tháng 4 - 8 cây bưởi bị rụng quả non, quả
bé, chất lượng giảm, vì thế cần tưới nước cho bưởi để chống rụng, Lê Thị Khánh,
(2016) [21].
Tuy nhiên người ta dùng phương pháp xiết nước tức làm cho cây thiếu nước
là phương tiện để tạo nên cảm ứng ra hoa ở cây có múi trong nhiều năm trở lại đây.
Phương pháp gây hạn cũng đã được sử dụng cho cây có múi ra hoa trái vụ ở nhiều
vùng sản xuất [53], [65], [75]. Tại Việt Nam biện pháp xiết nước đã được thực hiện
khá phổ biến trên một số giống bưởi ở các tỉnh phía Nam (Da xanh, Năm roi…)
nhằm tạo quả trái vụ [6]. Tuy nhiên biện pháp này khó thực hiện ở những vùng á
nhiệt đới [16].
Ở Tiên Phước, nhìn chung, lượng mưa lớn, nhưng phân bố không đều giữa các
tháng trong năm, đặc biệt thiếu nước trong mùa khô nên ảnh hưởng không tốt đến
năng suất, chất lượng quả bưởi Thanh trà.
1.1.4.4. Đất và chất dinh dưỡng
Ở nước ta, theo Trần Thế Tục (1995) [43] và một số tác giả cho rằng, cây bưởi
có thể trồng trên nhiều loại đất khác nhau như: đất thịt nặng ở đồng bằng, đất phù sa
châu thổ, đất đồi núi, đất phù sa cổ, đất thịt nhẹ, đất cát pha, đất bạc màu… Tuy nhiên,
nếu trồng bưởi trên trên đất xấu, nghèo dinh dưỡng cần phải đầu tư thâm canh cao,
hiệu quả kinh tế sẽ tốt hơn [2], [44].
Đất trồng bưởi tốt là những đất có địa hình bằng phẳng (độ dốc 3-8o) có cấu
tượng tốt, nhiều mùn (hàm lượng từ 2 - 2,5% trở lên), hàm lượng các chất dinh dưỡng
N, P, K, Ca, Mg phải đạt mức độ từ trung bình trở lên (N: 0,1 - 0,15%; P2O5 dễ tiêu: 5
- 7 mg/100g đất; K2O dễ tiêu từ 7 - 10mg/100g đất; Ca, Mg từ 3 - 4 mg/100g đất).
Tầng đất dày >1m, có mực nước ngầm thấp dưới 0,8 m. Độ pH từ 5 - 8, thích hợp nhất

là 5,6 - 6,5 đất thống khí giữ ẩm tốt, khi cần dễ thoát nước. Phần lớn đất trồng cam
quýt ở nước ta đều có độ pH thấp từ 4 - 4,5, vì vậy cần cải tạo đất và bón phân thích
hợp [21]
Cây bưởi yêu cầu đất phù sa cổ là tốt nhất, đất phù sa mới bồi hàng năm, đất
bazan, đất dốc tụ và đất đá phiến sét. Không nên trồng bưởi ở trên đất thịt nặng, đất có
tầng canh tác mỏng, đất đá ong, đá lộ đầu quá nhiều gần mặt đất hoặc những nơi có
mực nước ngầm cao mà khơng thể thốt nước được [2], [42], [21].
Để phát triển tốt bưởi cũng như cam quýt cần được cung cấp đầy đủ các nguyên
tố đa lượng N, P, K cũng như các nguyên tố vi lượng khác.
- Đạm: Là nguyên tố khơng thể thiếu được trong q trình sinh trưởng, cây có
phản ứng rất rõ với đạm. Đạm tập trung ở các bộ phận đang ở thời kỳ sinh trưởng
mạnh, có hoạt tính cao và quyết định năng suất, phẩm chất của quả. Khi đạm quá

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


11
nhiều quả lớn, vỏ dày, phẩm chất quả kém, quả lên mã chậm, màu sắc quả đậm hơn,
hàm lượng vitamin C có chiều hướng giảm. Thiếu đạm lá vàng, cành quả nhỏ, yếu ớt
và bị rụng lá, chết khô, quả nhỏ, vỏ mỏng, năng suất giảm nhiều. Ở nước ta cây hấp
thụ đạm quanh năm, mạnh nhất vào tháng 2 đến tháng 12 [21], [42], [44], [48].
- Lân: Rất cần cho q trình phân hóa mầm hoa. Thiếu lân làm cành lá sinh
trưởng kém, lá rụng nhiều, rễ không phát triển được. Bón lân làm giảm lượng axít và
một số ít chất hịa tan, do đó tỷ lệ đường/axít cao, hương vị ngon hơn, vỏ quả mỏng,
trơn, lõi quả chặt. Nhu cầu lân còn phụ thuộc vào các yếu tố khác như phản ứng chua
của đất, Ca, Mg, thiếu hay đủ…[21], [48].
- Kali: Rất cần cho bưởi trong thời kỳ ra lộc non và quả phát triển mạnh, Kali
ảnh hưởng rất rõ đến năng suất và phẩm chất quả. Cây bón đủ Kali quả to, ngọt, nhanh
chín, chịu được cất giữ, vận chuyển. Thiếu Kali cành lá sẽ sinh trưởng kém, đốt ngắn,
cây không lớn lên được. Tuy nhiên nếu bón quá nhiều Kali gây hiện tượng hấp thu Ca,

Mg kém, quả tuy to nhưng mã quả xấu, vỏ dày, thịt quả thơ [21], [39], [42].
- Canxi (Ca): Canxi có tác dụng với pectin cho pectat canxi, giữ chặt các tế bào
với nhau. Trong dịch bào Canxi có khả năng trung hịa các axít hữu cơ do q trình
trao đổi chất sinh ra, cây không bị ngộ độc. Hiện nay người ta cho rằng Canxi là một
nguyên tố cần cho cam quýt tương tự như N, P, K. Ở Nhật Bản, người ta dùng tỷ lệ
N:P:K:Ca là 10:2:5:10 [21]
- Magiê (Mg): Cũng là một nguyên tố cần cho yêu cầu dinh dưỡng của cam
quýt như N, P, K, Mg là thành phần chính của diệp lục. Thiếu Mg lá màu vàng và rụng
lá nhiều, cây dễ bị nhiễm bệnh, dẫn đến hiện tượng ra quả cách năm [21].
- Các nguyên tố vi lượng khác có ảnh hưởng rõ rệt đến cam quýt (B, Fe, Cu, Zn,
Mn). Tùy từng loại đất và mức độ thiếu hụt mà biểu hiện của các ảnh hưởng này nhiều
hay ít [21].
Vì thế trong q trình chăm sóc bưởi, cam, quýt cần bón phân chuồng đầy đủ và
thường xuyên có thể khắc phục hiện tượng thiếu vi lượng trong đất.
- Gió
Ở nước ta, đồng bằng ven biển sông Hồng và ven biển miền Trung về mùa mưa
thường có gió bão gây đổ cây, gãy cành, rụng quả làm ảnh hưởng xấu đến sinh trưởng
và giảm năng suất nghiêm trọng. Có nhiều năm nhiều vùng bị mất trắng. Do đó cần
chú ý đến việc thiết kế các đai rừng phịng hộ để chắn gió. Đối với huyện Tiên Phước,
nằm trong khu vực thường xuyên xảy ra mưa bão kèm theo gió lớn vào mùa mưa có
khả năng gây hại đến các vườn trồng bưởi Thanh trà. Cần nghiên cứu các biện pháp kỹ
thuật nhằm giảm thiểu tác động tiêu cực của hiện tượng thời tiết này.

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


12
1.1.5. Giới thiệu về cây bưởi Thanh trà tại Tiên Phước
- Nguồn gốc và sự phân bố: Bưởi Thanh trà (Citrus grandis (L.) Osb. var.
grandis) không phải là loại cây trồng bản địa của huyện Tiên Phước. Khoảng hơn 50

năm trước, trong một dịp về kinh đô Huế, cụ Huỳnh Duân, một chức sắc của địa
phương đã chiết bưởi Thanh trà mang về thôn Trà Khân, xã Tiên Hiệp để trồng thử.
Qua thời gian, cây bưởi Thanh trà sinh trưởng, phát triển tốt, chứng tỏ tính thích hợp
khí hậu và thổ nhưỡng của vùng đất Trà Khân, Tiên Hiệp, Tiên Phước. Do chất lượng
quả ngon, hiện nay, bưởi Thanh trà đã được nhân giống trồng trên nhiều xã khác của
huyện. Trong đó một số xã có diện tích trồng bưởi Thanh trà cao hơn như Tiên Hiệp,
Tiên Ngọc, Tiên Lãnh, Tiên Cảnh, Tiên An.
- Đặc điểm nơng sinh học chính:
+ Về khả năng sinh trưởng: Cây bưởi Thanh trà tại Tiên Phước có tán hình nấm,
phát triển đồng đều, chiều cao cây từ 5 - 10 năm vào khoảng 4 - 4,5 m; cây có 4 - 6
cành. Cây sinh trưởng khỏe, giữ được những đặc tính của cây bưởi Thanh trà tại tỉnh
Thừa Thiên Huế
+ Ra hoa đậu quả: Bưởi Thanh trà tại Tiên Phước ra hoa từ tháng 1 - 2 hằng
năm, cho thu hoạch vào khoảng tháng 8 - 9.
+ Chống chịu sâu bệnh: Trải qua thời gian dài trồng trọt, hiện nay bưởi Thanh
trà Tiên Phước đã có biểu hiện nhiễm nhiều loại sâu bệnh hại. Trong đó một số loại
sâu bệnh gây hại chính gồm: rệp sáp, sâu đục quả, nhện đỏ, bệnh nứt thân xì mủ, vàng
lá thối rễ... Đây là các loại sâu bệnh gây thiệt hại nặng nhưng đa số nông dân đều
không nhận biết được đặc điểm gây hại của các đối tượng sâu bệnh nên khơng có biện
pháp phịng trừ hoặc phịng trừ nhưng khơng hiệu quả.
+ Khả năng cho năng suất: Năng suất bưởi Thanh trà tại Tiên Phước khác nhau
tùy theo tuổi cây. Những cây có thời gian trồng trên 15 năm cho năng suất cao, trung
bình 200 - 250 quả/cây, tương ứng năng suất 150 - 200 kg/cây; những cây có thời gian
trồng mới 5 - 10 năm cho số lượng quả ít hơn, từ 80 - 150 quả/cây,
+ Chất lượng: Quả bưởi Thanh trà tại Tiên Phước có hình dáng đẹp, giống hình
quả lê, phần thân quả hình trịn, có núm phía cuống quả. Quả cao 12 - 14 cm, đường
kính 11 - 13 cm, quả nặng trung bình 700 - 800 g, cá biệt quả lớn nặng 1.000 g. Vỏ quả
có màu xanh đậm, khi chín chuyển màu vàng tươi (vàng nắng), túi tinh dầu nhỏ, vỏ
mỏng, phần thịt quả nhiều. Bưởi Thanh trà tại Tiên Phước có vị ngọt thanh, ráo, tép màu
trắng ngà, múi dễ tách và có thể để lâu trên 1 tháng mà chất lượng không hề suy giảm.


PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


×