Tải bản đầy đủ (.docx) (43 trang)

DE CUONG ON TN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (359.33 KB, 43 trang )

<span class='text_page_counter'>(1)</span>ĐỀ CƯƠNG ÔN TẬP TỐT NGHIỆP MÔN: NGỮ VĂN NĂM HỌC: 2012 – 2013 PHẦN I: NGHỊ LUẬN XÃ HỘI.  .  . A.KIẾN THỨC CƠ BẢN: I.Khái niệm: Nghị luận xã hội là bàn về những vấn đề trong xã hội. - Nghị luận về một tư tưởng đạo lí. - Nghị luận về một hiện tượng đời sống. II. Cách làm. 1. Nghị luận về một tư tưởng, đạo lí. a. Mở bài: - Dẫn dắt vấn đề. - Đưa vấn đề b. Thân bài: - Giải thích vấn đề cần nghị luận. - Dùng lý lẽ và dẫn chứng để phân tích, chứng minh, làm rõ vấn đề cần nghị luận. - Bình luận, mở rộng vấn đề: khẳng định ý đúng, bác bỏ ý sai c. Kết bài: - Chốt lại vấn đề, nâng cao vấn đề. - Nêu suy nghĩ của bản thân. 2. Nghị luận về một hiện tượng đời sống. a. Mở bài. - Dẫn dắt vấn đề. - Đưa vấn đề. b. Thân bài. - Giải thích vấn đề cần nghị luận. - Phân tích những biểu hiện( thực trạng) của vấn đề cần nghị luận. - Chỉ ra nguyên nhân – hệ quả( Tác dụng, tác hại). - Giải pháp và hành động cụ thể. c. Kết luận: - Chốt lại vấn đề, nâng cao vấn đề. - Nêu suy nghĩ của bản thân. * Lưu ý: Bố cục phải rõ ràng, rành mạch. Dẫn chứng cụ thể chính xác, có tính thời sự. III – Thực hành một số dạng đề cơ bản. Đề 1: “Duy chỉ có gia đình, người ta mới tìm được chốn nương thân để chống lại tai ương của số phận” (Euripides) Hướng dẫn: Giải thích vấn đề cần nghị luận Giải thích câu nói của đề tại sao chỉ có gia đình người ta mới tìm được chốn nương thân để chống lại tai ương của số phận ? - Vì gia đình có giá trị bền vững và vĩnh cửu, mà không có thứ gì trên đời có thể so sánh được kể cả vật chất lẫn tinh thần. - Chính gia đình là cái nôi nuôi dưỡng và che chở cho ta khôn lớn và trưởng thành. Suy ra vấn đề cần bàn bạc ở đây là vai trò và giá trị của gia đình đối với mỗi người. Phân tích và chứng minh vấn đề: Có thể triển khai các ý sau: - Mỗi người sinh ra và lớn lên, trưởng thành đều có sự ảnh hưởng, giáo dục to lớn từ truyền thống gia đình (Dẫn chứng trong văn học và trong cuộc sống). - Gia đình chính là cái nôi hạnh phúc của con người từ bao thế hệ: Đùm bọc, che chở, giúp con người vượt qua những khó khăn, trở ngại của cuộc sống..

<span class='text_page_counter'>(2)</span>  . . .    .   . .   . .   . Bình luận, mở rộng vấn đề: Khẳng định câu nói đó hoàn toàn đúng. - Giúp ta thấy được vai trò, giá trị to lớn của gia đình đối với sự hình thành và phát triển nhân cách của mỗi con người, làm nền tảng để con người vươn lên trong cuộc sống. - Tuy nhiên, câu nói đó cũng chưa hoàn toàn chính xác bởi trong thực tế đã có không ít những người sinh ra đã không may mắn có được sự che chở, đùm bọc, giáo dục, nâng đỡ của gia đình nhưng vẫn thành đạt và trở thành người có ích đối với xã hội. Câu nói trên đặt ra vấn đề cho mỗi con người và xã hội: Cần bảo vệ xây dựng gia đình ấm no, hạnh phúc, bình đẳng. Muốn làm được điều đó thì trong mỗi gia đình mọi người phải biết yêu thương đùm bọc giúp đỡ nhau và phê phán những hành vi bạo lực, thói gia trưởng. Liên hệ bản thân, nêu ra những suy nghĩ mới. Đề 2: Anh/Chị nghĩ như thế nào về câu nói: “ Đời phải trải qua giông tố nhưng không cúi đầu trước giông tố” (Trích nhật ký Đặng Thùy Trâm) Giải thích vấn đề cần nghị luận Giông tố ở đây dùng để chỉ những gian nan, thử thách hoặc những sự việc xảy ra dữ dội. Câu nói khẳng định: Cuộc đời có thể trải qua nhiều gian nan, khó khăn, nhưng không được phép cúi đầu trước khó khăn, không được phép đầu hàng. Phân tích và chứng minh vấn đề: Cần có các ý sau: - Cuộc sống nhiều gian nan thử thách nhưng con người không được phép khuất phục( dẫn chứng cụ thể). - Gian nan, thử thách chính là môi trường tốt để cho chúng ta rèn luyện( dẫn chứng cụ thể). Bình luận, mở rộng vấn đề. Câu nói trên hoàn toàn đúng. Đó là tiếng nói của một lớp trẻ sinh ra và lớn lên trong thời đại đầy bão tố nhưng họ đã sống và bản lĩnh để vươn lên. Câu nói gợi cho mỗi chúng ta nhiều suy nghĩ: - Trong học tập, trong cuộc sống phải luôn có ý thức vươn lên bởi cuộc đời không phải là con đường bẳng phẳng trải thảm và hoa hồng mà đầy những chông gai và thử thách, mỗi lần vấp ngã không được chấp nhận, bi quan mà phải biết đứng dậy vươn lên. - Để có được điều này thì cần phải làm gì? Liên hệ bản thân và rút ra bài học. Đề 3: “Lí tưởng là ngọn đèn chỉ đường. Không có lí tưởng thì không cóphương hướng kiên định, mà không có phương hướng thì không có cuộc sống ” (Lép-Tôi-Xtôi). Anh/Chị hiểu câu nói ấy như thế nào? Giải thích vấn đề cần nghị luận: Giải thích lí tưởng là gì? (Điều cao cả nhất đẹp đẽ nhất, trở thành lẽ sống mà người ta ước mong và phấn đấu thực hiện) Tại sao không có lí tưởng thì không có phương hướng: + Không có mục tiêu phấn đấu cụ thể. + Thiếu ý chí vươn lên. + Không có lẽ sống mà người ta mơ ước. Tại sao không có phương hướng thì không có cuộc sống + Không có phương hướng phấn đấu thì cuộc sống con người sẽ tẻ nhạt, vô vị, không có ý nghĩa. + Không có phương hướng trong cuộc sống, giống người lần bước trong đêm tối, không nhìn thấy đường. + Không có phương hướng con người có thể hành động mù quáng, nhiều khi sa vào tội lỗi. (Dẫn chứng) Phân tích và chứng minh vấn đề cần bình luận: Con người phải sống có lí tưởng( Dẫn chứng). không có lí tưởng con người thực sự sống không có ý nghĩa (Nêu dẫn chứng). 3. Bình luận, mở rộng vấn đề. - Vấn đề đặt ra hoàn toàn đúng. - Nêu những tấm gương sống có lí tưởng và phê phán những người sống không có lí tưởng..

<span class='text_page_counter'>(3)</span>  . Lí tưởng của thanh niên ngày nay là gì? (Phấn đấu để dành được đỉnh cao về trí tuệ…). Làm thế nào để sống có lí tưởng. 4. Liên hệ bản thân và rút ra bài học. Đề 4: Anh (chị )có suy nghĩ gì và hành động như thế nào trước hiểm họa của căn bệnh HIV/AIDS của nước ta hiện nay. Hướng dẫn làm bài: Bước 1: Giải thích khái niệm: Xác định vấn đề cần nghị luận,hiểm họa HIV/ AIDS đã khiến cho mỗi chúng ta đều phải suy nghĩ bởi mỗi phút đồng hồ trôi đi có tới mười người nhiễm HIV. Bước 2: Phân tích và chứng minh: 1.Thực trạng: - Căn bệnh HIV- AIDS đang diễn biến phức tạp( Dẫn chứng). - Nó có xu hướng gia tăng( Dẫn chứng) 2. Nguyên nhân: - Quan hê tình dục không lành mạnh. - Lây truyền qua đường máu. 3. Tác hại: - Ở nhiều quốc gia trên thế giới đã bị ảnh hưởng nặng nề bởi đại dịc HIV/AIDS nó làm cho nền kinh tế suy giảm,tuổi thọ giảm sút nghiêm trọng. - Những khu vực vẫn được coi là an toàn như một số nước ở Đông Nam Á thì nay cũng đã xuất hiện căn bệnh HIV và lây lan nhanh chóng trong xã hội mà đặc biệt là ở phụ nữ. 4. Giải pháp: làm thế nào để ngăn chặn hiểm họa này? - Đưa vấn đề HIV nên vị trí hành đầu trong chương trình nghị sự của muỗi quốc gia. - Mỗi người phải tự ý thức để tránh xa căn bệnh này. - không kì thị và phân biệt đối xử với những người mắc bệnh. - mở rộng mạng lưới tuyên truyền đến mọi người dân. PHẦN II: VĂN HỌC Bài 1.. KHÁI QUÁT VĂN HỌC VIỆT NAM TỪ CÁCH MẠNG THÁNG 8-1945 ĐẾN HẾT THẾ KỈ XX. A. Giai đoạn 1945-1975 1. Vài nét về hoàn cảnh lịch sử, xã hội, văn hóa - Đường lối văn nghệ của Đảng cộng sản, sự lãnh đạo của Đảng đã tạo ở đất nước ta một nền văn học thống nhất. - Hai cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp và đế quốc Mĩ. - Nền kinh tế còn nghèo nàn và chậm phát triển. - Về văn hóa, điều kiện giao lưu bị hạn chế, nước ta chủ yếu tiếp xúc và chịu ảnh hưởng của văn hóa các nước XHCN (Liên Xô, Trung Quốc…). 2. Quá trình phát triển và các thành tựu chủ yếu a. Chặng đường 1945-1954 - 1945-1946 văn học phán ánh được không khí hồ hởi, vui sướng của nhân dân khi đất nước ta vừa giành được độc lập. - Từ cuối năm 1946, văn học tập trung phản ánh cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp. - Truyện và kí: “Một lần tới thủ đô” (Trần Đăng); “Đôi mắt” (Nam Cao)… - Thơ ca: “Bên kia sông Đuống” (Hoàng Cầm); “Việt Bắc” (Tố Hữu)… - Kịch “Bắc sơn” (Nguyễn Huy Tưởng); “Chị Hòa” (Học Phi)… b. Chặng đường 1945-1964 - Văn xuôi mở rộng đề tài, bao quát được khá nhiều vấn đề, của hiện thực đời sống: “Sống mãi với thủ đô” (Nguyễn Huy Tưởng); “Sông Đà” (Nguyễn Tuân); - Thơ ca phát triển mạnh mẽ: “Gió lộng” (Tố Hữu); “Ánh sáng và phù sa” (Chế Lan Viên)… - Kịch: “Đảng viên” (Học Phi)….

<span class='text_page_counter'>(4)</span> c. Chặng đường 1965- 1975 Chủ đề bao trùm của văn học là đề cao tinh thần yêu nước, ca ngợi chủ nghĩa anh hùng cách mạng. - Truyện, kí: “Người mẹ cầm súng” (Nguyễn Thi); “Rừng xà nu”(Nguyễn Trung Thành); “Hà Nội ta đánh Mĩ giỏi” (Nguyễn Tuân)… - Tiểu thuyết: “Dấu chân người lính” (Nguyễn Minh Châu)… - Thơ ca : “Ra trận”; “ Máu và hoa” (Tố Hữu); “Đầu súng trăng treo” (Chính Hữu)… - Kịch: “Quê hương Việt Nam” (Xuân Trình); “Đại đội trưởng của tôi” (Đào Hồng Cẩm). 3. Đặc điểm cơ bản - Văn học chủ yếu vận động theo hướng cách mạng hóa, gắn bó sâu sắc với vận mệnh chung của đất nước. - Nền văn học hướng về đại chúng. - Nền văn học chủ yếu mang khuynh hướng sử thi và cảm hứng lãng mạn. B. Giai đoạn từ sau 1975 đến hết thế kỉ XX 1. Vài nét về hoàn cảnh lịch sử, xã hội, văn hóa - Với chiến thắng mùa xuân năm 1975, lịch sử dân tộc ta mở ra một thời kì mới- thời kì độc lập, tự do và thống nhất đất nước. - Từ năm 1986, với công cuộc đổi mới do Đảng Cộng sản đề xướng và lãnh đạo, kinh tế nước ta cũng từng bước chuyển sang nền kinh tế thị trường, văn hóa nước ta có điều kiện tiếp xúc rộng rãi với nhiều nước trên thế giới. 2. Những chuyển biến và một số thành tựu ban đầu - Sự nở rộ ở thể loại trường ca: “Những người lính đi tới biển”(Thanh Thảo); “Đất nước hình tia chớp” (Trần Mạnh Hảo)… - Một số tập thơ có giá trị: “Tự hát” (Xuân Quỳnh); “Thư mùa đông” (Hữu Thỉnh)… - Văn xuôi có nhiều khởi sắc: “Mùa lá rụng trong vườn” (Ma Văn Kháng); “Thời xa vắng” (Lê Lựu)… - Từ năm 1986 văn học chính thức bước vào chặng đường đổi mới, văn học gắn bó hơn, cập nhật hơn những vấn đề của đời sống hàng ngày: “Chiếc thuyền ngoài xa” (Nguyễn Minh Châu); Bút kí “Ai đã đặt tên cho dòng sông?” (Hoàng Phủ Ngọc Tường); hồi kí “Cát bụi chân ai” (Tô Hoài). - Kịch nói phát triển mạnh mẽ: “Hồn Trương Ba, da hàng thịt” của Lưu Quang Vũ. CÂU HỎI THAM KHẢO: Câu 1.(2 điểm): VHVN từ năm 1945 đến 1975 phát triển qua mấy chặng? Nêu những thành tựu chủ yếu của mỗi chặng? Câu 2.(2 điểm): Nêu những đặc điểm cơ bản của văn học Việt Nam từ Cách mạng tháng Tám năm 1945 đến năm 1975. Câu 3.(2 điểm): Căn cứ vào hoàn cảnh lịch sử ,xã hội, văn hóa hãy giải thích vì sao VHVN từ năm 1975 đến hết thế kỉ XX phải đổi mới? Câu 4.(2 điểm): Nêu những thành tựu ban đầu của VHVN từ năm 1975 đến hết thế kỉ XX.. Bài 2. Tác giả NGUYỄN ÁI QUỐC - HỒ CHÍ MINH I/ Tiểu sử: - Sinh 19-05-1890 tại xã Kim Liên, huyện Nam Đàn, Nghệ An..

<span class='text_page_counter'>(5)</span> - Tên gọi thời niên thiếu là Nguyễn Sinh Cung.Thời kì đầu hoạt động cách mạng lấy tên là Nguyễn Ái Quốc. - Tham gia Đảng Cộng sản Pháp (1920), chủ tọa hội nghị thống nhất các tổ chức cộng sản trong nước thành Đảng Cộng sản Việt Nam(1930, thành lâp Mặt trận Việt Minh( 1941, trực tiếp lãnh đạo cuộc tổng khởi nghĩa tháng Tám(1945, được bầu làm Chủ tịch nước Việt Nam Dan chủ Cộng hòa(1946). Từ đấy, người giữ chức vụ cao nhất của Đảng và Nhà nước. Cho đến khi qua đời vào ngày 2/9/1969. II Sự nghiệp văn học. 1. Quan điểm sáng tác: - Hồ Chí Minh coi văn học là vũ khí chiến đấu lợi hại, phụng sự cho sự nghiệp cách mạng. Người quan niệm: nhà văn là chiến sĩ - văn hoá văn nghệ là một mặt trận. Người đã khẳng định: “ Nay ở trong thơ nên có thép, Nhà thơ cũng phải biết xung phong” ( Cảm tưởng đọc “Thiên gia thi”) - Người đặc biệt chú trọng tính chân thật và tính dân tộc của văn học. Theo Người tính chân thật là cái gốc nảy nở nhiều vấn đề “chất mơ mộng nhiều quá mà cái chất thật của sinh hoạt rất ít” - HCM luôn chú ý đến đối tượng sáng tác. Trước khi viết, Người thường đặt 4 câu hỏi: + Viết cho ai? + Viết để làm gì? + Viết cái gì? + Viết như thế nào? 2.Di sản văn học. - Văn chính luận: nhằm mục đích đấu tranh chính trị. Đó là những áng văn chính luận mẫu mực, lí lẽ chặt chẽ đanh thép, mang tính chiến đấu cao. (Tuyên ngôn độc lập, Lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến, Bản án chế độ thực dân Pháp) - Truyện và kí: chủ yếu viết bằng tiếng Pháp rất đặc sắc, sáng tạo và hiện đại. (Lời than vãn của bà Trưng Trắc, Vi hành...) - Thơ ca: (lĩnh vực nổi bật trong giá trị sáng tạo văn chương Hồ Chí Minh) phản ánh khá phong phú tâm hồn và nhân cách cao đẹp của người chiến sĩ cách mạng trong nhiều hoàn cảnh khác nhau. 3.. Phong cách nghệ thuật: Phong cách đa dạng mà thống nhất, kết hợp sâu sắc giữa chính trị và văn chương, giữa tư tưởng và nghệ thuật, giữa truyền thống và hiện đại. Ở mỗi thể loại lại có phong cách riêng, độc đáo hấp dẫn. - Văn chính luận: bộc lộ tư duy sắc sảo, giàu tri thức văn hoá, gắn lí luận với thực tiễn. - Truyện kí: rất chủ động và sáng tạo. lối kể chân thực, tạo không khí gần gũi,có khi giọng điệu châm biếm, sắc sảo, thâm thuý và tinh tế. Truyện ngắn của Người rất giàu chất trí tuệ và tính hiện đại. - Thơ ca có phong cách đa dạng: nhiều bài cổ thi hàm súc, uyên thâm giàu tính nghệ thuật, kết hợp nhuần nhuyễn giữa tính cổ điển và hiện đại. Thơ ca tuyên truyền mang đậm chất dân gian, dễ hiểu, dễ nhớ. Một số đề tham khảo: Câu 1. Trình bầy ngắn gọn quan điểm sáng tác của Hồ Chí Minh? Câu 2. Nêu những nét khái quát về sự nghiệp văn học của Hồ Chí Minh? Câu 3. Trình bày những nét chính về phong cách nghệ thuật của Hồ Chí Minh? Bài 3. TUYÊN NGÔN ĐỘC LẬP A. Kiến thức cơ bản I. Hoàn cảnh sáng tác, giá trị, mục đích sáng tác . 1. Hoàn cảnh sáng tác..

<span class='text_page_counter'>(6)</span> -19/8/1945 chính quyền ở thủ đô Hà Nội đã về tay nhân dân ta. 23/8/1945, tại Huế trước hàng vạn đồng bào ta, vua Bảo Đại thoái vị. 25/8/1945, gần 1 triệu đồng bào Sài Gòn - Chợ Lớn quật khởi đứng lên giành chính quyền. Chỉ không đầy 10 ngày, Tổng khởi nghĩa và Cách mạng tháng Tám đã thành công rực rỡ. Cuối tháng 8/1945, tại căn nhà số 48 phố Hàng Ngang, Hà Nội, lãnh tụ Hồ Chí Minh soạn thảo bản “Tuyên ngôn Độc lập”. Và ngày 2/9/1945; tại quảng trường Ba Đình - Hà Nội, Người thay mặt Chính phủ Lâm thời nước Việt Nam Dân chủ Cộng hoà, đọc bản “Tuyên ngôn Độc lập” trước hàng chục vạn đồng bào ta, khai sinh ra nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa, mở ra một kỷ nguyên mới Độc lập, Tự do. 2. Giá trị : - Là văn kiện có giá trị lịch sử to lớn. - Là áng văn chính luận xuất sắc, mẫu mực, điển hình. - Là áng văn hội tụ vẻ đẹp tư tưởng và tình cảm của Hồ Chí Minh. 3. Mục đích: - Tuyên bố nền độc lập của dân tộc ta trước đồng bào cả nước, nhân dân thế giới trong đó có cả những kẻ đối địch. - Ngăn chặn, răn đe âm mưu xâm lược và tái xâm lược của bè lũ đế quốc. III. Nội dung. Phần 1: Cơ sở pháp lí của bản tuyên ngôn - Cơ sở pháp lý và chính nghĩa của bản “Tuyên ngôn Độc lập” là khẳng định quyền bình đẳng, quyền được sống, quyền tự do và quyền mưu cầu hạnh phúc của con người. Đó là những quyền không ai có thể xâm phạm được; người ta sinh ra phải luôn luôn được tự do và bình đẳng về quyền lợi. - Hồ Chủ Tịch đã trích dẫn 2 câu nổi tiếng trong 2 bản Tuyên ngôn của Mĩ và Pháp, trước hết là để khẳng định Nhân quyền và Dân quyền là tư tưởng lớn, cao đẹp của thời đại, sau nữa là “suy rộng ra…” nhằm nêu cao một lý tưởng về quyền bình đẳng, quyền sống, quyền sung sướng và quyền tự do của các dân tộc trên thế giới. - Cách mở bài rất đặc sắc, từ công nhận Nhân quyền và Dân quyền là tư tưởng thời đại đi đến khẳng định Độc lập, Tự do, Hạnh phúc là khát vọng của các dân tộc. Câu văn “Đó là những lẽ phải không ai chối cãi được” là sự khẳng định một cách hùng hồn chân lí thời đại: Quyền độc lập, tự do, hạnh phúc, bình đẳng của con người, của các dân tộc cần được tôn trọng và bảo vệ. → Cách mở bài rất hay, hùng hồn trang nghiêm. Người không chỉ nói với nhân dân Việt Nam ta, mà còn tuyên bố với thế giới. Trong hoàn cảnh lịch sử thời bấy giờ, thế chiến 2 vừa kết thúc, Người trích dẫn như vậy là để tranh thủ sự đồng tình ủng hộ của dư luận tiến bộ thế giới, nhất là các nước trong phe Đồng minh, đồng thời ngăn chặn âm mưu tái chiếm Đông Dương làm thuộc địa của Đờ Gôn và bọn thực dân Pháp hiếu chiến, đầy tham vọng. Phần2: Bản cáo trạng tội ác thực dân Pháp và quá trình đấu tranh của nhân dân ta. a. Bản cáo trạng tội ác thực dân Pháp. - Vạch trần bộ mặt xảo quyệt của thực dân Pháp “lợi dụng lá cờ tự do, bình đẳng, bác ái, đến cướp đất nước ta, áp bức đồng bào ta”. - Năm tội ác về chính trị: 1- tước đoạt tự do dân chủ, 2- luật pháp dã man, chia để trị, 3chém giết những chiến sĩ yêu nước của ta, 4- ràng buộc dư luận và thi hành chính sách ngu dân, 5đầu độc bằng rượu cồn, thuốc phiện. - Năm tội ác lớn về kinh tế: 1- bóc lột tước đoạt, 2- độc quyền in giấy bạc, xuất cảng và nhập cảng, 3- sưu thuế nặng nề, vô lý đã bần cùng nhân dân ta, 4- đè nén khống chế các nhà tư sản ta, bóc lột tàn nhẫn công nhân ta, 5- gây ra thảm họa làm cho hơn 2 triệu đồng bào ta bị chết đói năm 1945. - Trong vòng 5 năm (1940 – 1945) thực dân Pháp đã hèn hạ và nhục nhã “bán nước ta 2 lần cho Nhật”. - Thẳng tay khủng bố Việt Minh; “thậm chí đến khi thua chạy, chúng còn nhẫn tâm giết nốt số đông tù chính trị ở Yên Bái và Cao Bằng”..

<span class='text_page_counter'>(7)</span> b. Quá trình đấu tranh giành độc lập của nhân dân ta - Từ mùa thu năm 1940, nước ta đã thành thuộc địa của Nhật chứ không phải thuộc địa của Pháp nữa. Nhân dân ta đã nổi dậy giành chính quyền khi Nhật hàng Đồng minh. - Nhân dân ta đã đánh đổ các xiềng xích thực dân và chế độ quân chủ mà lập nên chế độ Dân chủ Cộng hoà “Pháp chạy, Nhật hàng, vua Bảo Đại thoái vị”. - Chế độ thực dân Pháp trên đất nước ta vĩnh viễn chấm dứt và xoá bỏ. - Trên nguyên tắc dân tộc bình đẳng mà tin rằng các nước Đồng minh “quyết không thể không công nhận quyền độc lập của dân Việt Nam”: “Một dân tộc đã gan góc chống ách nô lệ của Pháp hơn 80 năm nay, một dân tộc đã gan góc về phe Đồng minh chống phát xít mấy năm nay, dân tộc đó phải được tự do. Dân tộc đó phải được độc lập. → Phần thứ hai là những bằng chứng lịch sử không ai chối cãi được, đó là cơ sở thực tế và lịch sử của bản Tuyên ngôn độc lập được Hồ Chí Minh lập luận một cách chặt chẽ với những lí lẽ đanh thép, hùng hồn. Phần 3. Lời tuyên ngôn độc lập. - Nước Việt Nam có quyền được hưởng tự do và độc lập và sự thật đã thành một nước tự do, độc lập (từ khát vọng đến sự thật lịch sử hiển nhiên) - Nhân dân đã quyết tâm giữ vững quyền tự do, độc lập ấy (được làm nên bằng xương máu và lòng yêu nước). Tuyên ngôn độc lập là một văn kiện lịch sử vô giá của dân tộc ta, thể hiện phong cách chính luận của Hồ Chí Minh IV. Nghệ thuật. - Kết cấu chặt chẽ, lý lẽ sắc bén, lập luận giàu sức thuyết phục. - Ngôn ngưc chính xác, trong sáng, gợi cảm. - Giọng điệu linh hoạt. B.Câu hỏi tham khảo Câu 1. Trong bản “Tuyên ngôn Độc lập”, Hồ Chí Minh đã trích dẫn những bản tuyên ngôn nào? Ý nghĩa của việc trích dẫn? Câu 2. Phân tích nghệ thuật đặc sắc của văn bản “Tuyên ngôn Độc lập”- Hồ Chí Minh. Câu 3: Phân tích cơ sở thực tiễn của “Tuyên ngôn độc lập”- Hồ Chí Minh? Bài 4. NGUYỄN ĐÌNH CHIỂU, NGÔI SAO SÁNG TRONG VĂN NGHỆ CỦA DÂN TỘC. A.KIẾN THỨC CƠ BẢN. I. Tác giả. - Phạm Văn Đồng(1906- 2000), quê ở xã Đức Tân, huyện Mộ Đức, tỉnh Quảng Ngãi. - Tham gia cách mạng từ rất sớm(1925) - Từng giữ nhiều chức vụ quan trọng như Bộ trưởng Bộ Ngoại giao, Thủ tướng Chính phủ... - Ông là nhà cách mạng xuất sắc, nhà văn hóa lớn và là một nhà lý luận văn nghệ của nước ta trong thế kỉ XX, Phậm Văn Đồng đã có nhiều bài nghị luận đặc sắc về các nhà thơ lớn như Nguyễn Trãi, Nguyễn Đình Chiểu... → Với những đóng góp của ông, Phạm Văn Đồng đã được Nhà nước tặng thưởng Huân chương Sao Vàng và nhiều phần thưởng cao quý khác. II. Tác phẩm. 1.Hoàn cảnh ra đời. - Văn bản được viết nhân kỉ niệm 75 năm ngày mất của Nguyễn Đình Chiểu( 3/7/1888 – 3/7/1963) giữa lúc cuộc kháng chiến chống Mĩ cứu nước của nhân dân ta, nhất là ở Nam Bộ đang diễn ra ác liệt. - Bài viết được in trong Tạp chí Văn học tháng 7/1963. 2. Nội dung: Chia làm 3 phần a. Luận điểm bao trùm bài viết..

<span class='text_page_counter'>(8)</span> - Nguyễn Đình Chiểu là ngôi sao “có ánh sáng khác thường” (một hiện tượng văn học độc đáo, thơ văn có vẻ đẹp riêng không dễ nhận ra), “phải chăm chú nhìn thì mới thấy” (Phải cố gắng tìm hiểu, nghiên cứu thì mới cảm nhận được những vẻ đẹp riêng của nó) và “càng nhìn thì càng thấy sáng”. - So với thói quen đánh giá thơ văn Đồ Chiểu trước đó chỉ dựa vào hình hình thức nghệ thuật trau chuốt, lời văn trang nhã, hoa mĩ thì đây là một cách tiếp cận vấn đề mới và sâu sắc. b. Luận điểm triển khai. - “ Ánh sáng khác thường” trong cuộc đời và quan niệm sáng tác của Nguyễn Đình Chiểu: + Đời sống và hoạt động của Nguyễn Đình Chiểu là một tấm gương anh dũng. + Với Nguyễn Đình Chiểu, cầm bút viết văn là một thiên chức. + Làm người phải có khí tiết, phấn đấu vì nghĩa lớn, vì đất nước, dân tộc. + Văn thơ là vũ khí chiến đấu . -“Ánh sáng khác thường” trong thơ văn yêu nước chống giặc ngoại xâm của nguyễn Đình Chiểu : + Thơ văn yêu nước chống giặc ngoại xâm của Nguyễn Đình Chiểu đã làm sống lại một thời kì “khổ nhục” nhưng “vĩ đại”. + Cổ vũ mạnh mẽ cho cuộc chiến đấu chống ngoại xâm bằng những hình tượng văn học xúc động lòng người. Tiêu biểu là “Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc”. + Nguyễn Đình Chiểu là lá cờ đầu của thơ văn yêu nước chống Pháp cuối thế kỉ XIX. - “ Ánh sáng khác thường” trong truyện thơ Lục Vân Tiên: + Tác giả đã chỉ cho chúng ta thấy rằng, không phải mọi “gía trị luân lý” mà Nguyễn Đình Chiểu đã từng ca ngợi đã trở nên “ lỗi thời” + Nghệ thuật: do muốn viết một tác phẩm “dễ hiểu, dễ nhớ, có thể truyền bá rộng rãi trong dân gian” nên lời văn có phần “nôm na”. c. Luận điểm kết thúc: - Khẳng định nhân cách vị trí của Nguyễn Đình Chiểu trong nền văn học dân tộc. III, Nghệ thuật - Bài văn có bố cục chặt chẽ. - Cách lập luận đi từ chung đên riêng, kết hợp nhuần nhuyễn các thao tác lập luận, diễn dịch, quy nạp, bác bỏ. - Lời văn vừa có khoa học, vừa mang màu sắc văn chương. - Ngôn ngữ giàu hình ảnh. - Giọng điệu luôn thay đổi. Một số đề tham khảo. Câu 1: Mở đầu văn bản “Nguyễn Đình Chiểu, ngôi sao sáng trong văn nghệ của dân tộc”, Phạm Văn Đồng đã ví văn chương của Nguyễn Đình Chiểu với hình ảnh nào? Ý nghĩa? Câu 2: Phân tích nghệ thuật lập luận trong văn bản “Nguyễn Đình Chiểu, ngôi sao sáng trong văn nghệ của dân tộc” – Phạm Văn Đồng. Câu 3: Phân tích “ánh sáng khác thường” của Nguyễn Đình Chiểu trong văn bản “Nguyễn Đình Chiểu, ngôi sao sáng trong văn nghệ của dân tộc” (Phạm Văn Đồng). Bài 5: THÔNG ĐIỆP NHÂN NGÀY THẾ GIỚI PHÒNG CHỐNG AIDS, 1– 12 - 2003 Kiến thức cơ bản I/ Tác giả - Cô-Phi An – nan sinh ngày 8 – 4 – 1938 tại Ga-na, một nước cộng hòa thuộc châu Phi..

<span class='text_page_counter'>(9)</span> - Ông bắt đầu làm việc ở tổ chức Liên hợp quốc từ 1962 và trải qua nhiều cường vị. Ông là người châu Phi da đen đầu tiên giữ chức vụ Tổng thư ký Liên hợp quốc và đảm nhiệm chức vụ này trong hai nhiệm kỳ. - Trong vai trò Tổng thư ký Liên hợp quốc, ông đã viết Lời kêu gọi hành động chống đại dịch HIV/AIDS và kêu gọi thành lập Quỹ Sức khỏe và AIDS toàn cầu. - Năm 2001 ông được tặng Giải thưởng Nô–ben Hòa bình. II/ Tác phẩm 1. Hoàn cảnh sáng tác Cô-Phi An–nan đã dành sự quan tâm đặc biệt cho cuộc chống đại dịch HIV/AIDS. Tháng 42001, ông đã ra “Lời kêu gọi hàng động” gồm 5 điều về đấu tranh chống đại dịch HIV/AIDS và kêu gọi thành lập Quỹ Sức khỏe và AIDS toàn cầu. Như tên gọi, văn bản “Thông điệp nhân ngày thế giới phòng chống AIDS được viết nhân ngày thế giới phòng chống AIDS: 1 -12-2003 để gửi đến nhân dân trên toàn thế giới. 2. Nội dung - Đặt vấn đề: Các quốc gia nhất trí thông qua “Tuyên bố về cam kết phòng chống AIDS” - Thực trạng của vấn đề: các nguồn lực đã được tăng lên phục vụ cho phòng chống HIV/AIDS; đại dịch HIV/AIDS vẫn đang hoành hành dữ dội trên toàn cầu; những mục tiêu đặt ra trong “Tuyên bố về cam kết phòng chống AIDS” đã không hoàn thành. - Nhiệm vụ cấp bách đặt ra: đặt vấn đề AIDS lên hàng đầu trong chương trình nghị sự và hành động; giật đổ thành lũy của sự im lặng, công khai lên tiếng về HIV/AIDS, xóa bỏ sự kỳ thị và phân biệt đối xử. - Kết luận: cuộc chiến chống lại HIV/AIDS bắt đầu từ chính chúng ta. 3. Nghệ thuật: - Lập luận: mạch lạc, rõ ràng theo trình tự: đặt vấn đề, quan sát đánh giá thực trạng của vấn đề, rút ra kết luận về nhiệm vụ cần thiết phải làm ngay. - Vận dụng thành công các thao tác bác bỏ, so sánh, chứng minh; sử dụng nhiều câu văn cô đọng, súc tích, đúc kết chân lí, kết hợp với các hình ảnh gần gũi, giản dị. - Luôn luôn định hướng thuyết phục đối tượng giao tiếp. Một số đề tham khảo Câu 1: Hãy chỉ ra cách lập luận của Cô-Phi An- nan trong bài viết “Thông điệp nhân ngày thế giới phòng chống AIDS, 1-12-2003”. Đánh giá hiệu quả cách lập luận đó? Câu 2: Viết một bài văn nghị luận ngắn khoảng 400 từ trình bày những hiểu biết của anh (chị) về căn bệnh HIV/AIDS và kêu gọi mọi người hãy tham gia vào việc phòng chống căn bệnh này?. Bài 6. TÂY TIẾN QUANG DŨNG I. Tác giả:.

<span class='text_page_counter'>(10)</span> - Quang Dũng là một nghệ sĩ đa tài: làm thơ, viết văn, vẽ tranh, soạn nhạc... nhưng Quang Dũng được biết đến nhiều là một nhà thơ. Thơ ông được nhiều thế hệ công chúng yêu thích bởi vẻ đẹp lãng mạn, thanh lịch và tinh tế, phóng khoáng và hào hoa. - Các tác phẩm chính: Rừng biển quê hương(1957), Đường lên Châu Thuận(1964), Rừng về xuôi(1968),Mây đầu ô(1986)... II. Hoàn cảnh sáng tác - “Tây Tiến” là đơn vị bộ đội được thành lập đầu năm 1947 có nhiệm vụ phối hợp với bộ đội Lào bảo vệ biên giới Việt – Lào.Địa bàn hoạt động khá rộng từ Châu Mai, Châu Mộc sang Sầm Nứa rồi vòng về Thanh Hóa. Lính Tây Tiến phần đông là sinh viện, học sinh Hà Nội. Quang Dũng là đại đội trưởng. - Năm 1948, sau một năm hoạt động đoàn bình về Hoà Bình thành lập trung đoàn 52, Quang Dũng chuyển sang đơn vị khác. -Tại đại hội thi đua toàn quân Quang Dũng viết bài thơ III. Tìm hiểu bài thơ 1. Đoạn 1 ( Sông Mã xa rồi Tây Tiến ơi! .................................... Mai Châu mùa em thơm nếp xôi) - Bài thơ mở đầu bằng hai câu thơ gợi nhớ gợi thương: + Vần "ơi", kết hợp từ láy "chơi vơi"là vần bằng tạo âm hưởng của tiếng gọi đồng vọng miên man không dứt, câu thơ sâu lắng, bồi hồi, ngân dài, lan rộng lan xa trong không gian. + Tác giả gọi tên con Sông Mã đầu tiên trong nỗi nhớ của mình. Vì con sông Mã là người bạn, là nhân chứng đã theo suốt bước chân quân hành, chứng kiến biết bao buồn vui, bao mất mát, hi sinh, vất vả của người lính. + Điệp từ "nhớ"được nhắc lại hai lần góp phần tô đậm cảm xúc nhớ nhung dâng trào của tác giả. “ Nhớ chơi vơi” là nỗi nhớ không có hình, nó lửng lơ mà đầy ắp ám ảnh tâm trí con người. - Tác giả gợi nhắc nhiều địa danh xa lạ: Sài Khao, Mường lát, Pha Luông, Mường Hịch, Mai Châu... gợi bao cảm xúc mới lạ, tác giả như đưa người đọc lạc vào những địa hạt heo hút, hoang dại để từ đó dõi theo bước chân quân hành của người lính. - Con đường hành quân thật gian nan, vất vả, nguy hiểm với dốc cao, vực thẳm →Trên đỉnh Sài Khao, sương dày đến độ lấp cả đoàn quân. + Đường đi toàn dốc cao được diễn tả với nhiều từ láy tạo hình " khúc khuỷu"(quanh co khó đi), thăm thẳm"(diễn tả độ cao, độ sâu), " " heo hút"(xa cách ). Câu thơ sử dụng nhiều thanh trắc đi liền nhau "dốc lên khúc khuỷu dốc thăm thẳm" khiến khi đọc lên ta có cảm giác trúc trắc, mệt mỏi như đang cùng hành quân với đoàn binh vậy. + Đỉnh núi mù sương cao vút, núi cao tận mây, mây nổi thành cồn, mũi súng chạm trời. Mũi súng của người chiến binh được nhân hóa tạo nên một hình ảnh: "súng ngửi trời"giàu chất thơ, mang vẻ đẹp cảm hứng lãng mạn. + Thiên nhiên núi đèo xuất hiện như để thử thách lòng người. Câu thơ được tạo thành hai vế tiểu đối: "Ngàn thước lên cao / ngàn thước xuống"như bẻ đôi, diễn tả con dốc với chiều cao, sâu rợn ngợp: nhìn lên cao chót vót, nhìn xuống sâu thăm thẳm. + "Nhà ai Pha Luông mưa xa khơi". Câu thơ được dệt bằng những thanh bằng liên tiếp, gợi tả, sự êm dịu, tươi mát của tâm hồn những người lính trẻ, trong gian khổ vẫn lạc quan yêu đời. + Sự dữ dội của núi rừng cũng vắt kiệt sức người: "Anh bạn dãi dầu không bước nữa/ Gục lên súng mũ bỏ quên đời"→ Cái chết đậm chất bi hùng + Gian khổ không chỉ là núi cao dốc thẳm, không chỉ là mưa lũ thác ngàn mà còn có tiếng gầm của cọp beo nơi rừng thiêng nước độc, nơi đại ngàn hoang vu: - Hai câu cuối đoạn thơ, cảm xúc bồi hồi tha thiết như lời nhắn gửi của một khúc tâm tình. + "Nhớ ôi!"tình cảm dạt dào, đó là tiếng lòng của các chiến sĩ Tây Tiến → Mười bốn câu thơ trên đây là phần đầu bài "Tây Tiến", một trong những bài thơ hay nhất viết về người lính trong 9 năm kháng chiến chống Pháp. Bức tranh thiên nhiên hoành tráng, trên đó nổi bật lên hình ảnh chiến sĩ can trường và lạc quan, đang dấn thân vào máu lửa với niềm kiêu hãnh 2. Đoạn 2 ( Doanh trạibừng lên hội đuốc hoa.

<span class='text_page_counter'>(11)</span> ………………………………………. Trôi dòng nước lũ hoa đong đưa) - Bốn câu đầu: Đêm liên hoan văn nghệ đậm tình quân dân. + Từ "Bừng lên"gợi cảm giác ấm áp, gợi niềm vui lan tỏa. Đêm rừng núi thành đêm hội, ngọn đuốc nứa, đuốc lau thành "đuốc hoa"gợi không khí ấm cúng. + Từ "kìa em"thể hiện sự ngạc nhiên, ngỡ ngàng trước vẻ đẹp của cô gái vùng cao trong trang phục "xiêm áo" lộng lẫy cùng dáng vẻ "e ấp" rất thiếu nữ. - Bốn câu sau: Cảnh sông nước Tây Bắc và vẻ đẹp của con người. + Thời gian: chiều sương ấy, gợi màu sắc bảng lảng, sương khói vừa có nỗi buồn man mác. + Không gian dòng sông đậm màu sắc cổ tích, huyền thoại nổi bật lên dáng hình mềm mại, uyển chuyển của cô gái Thái trên chiếc thuyền độc mộc. Hình ảnh "hoa đong đưa" là một nét vẽ lãng mạn, những đóa hoa rừng duyên dáng, tình tứ làm duyên với người lính Tây Tiến. → Chất nhạc và chất thơ hòa quyện với nhau tạo nên một thế giới của cái đẹp, cõi mơ... 3. Đoạn 3. “ Tây Tiến đoàn binh không mọc tóc …………………………… Sông Mã gầm lên khúc độc hành” - Các chi tiết “không mọc tóc, quân xanh màu lá” diễn tả cái gian khổ của cuộc đời người lính trên một địa bàn hoạt động đặc biệt. Di chứng của những trận sốt rét rừng triền miên là “không mọc tóc” da xanh tái. Nhưng đối lập với ngoại hình tiều tụy ấy là sức mạnh phi thường tự bên trong phát ra từ tư thế “dữ oai hùm”. - “Mắt trừng” biểu thị sự dồn nén căm uất đến cao độ như có khả năng thiêu đốt quân thù qua ánh sáng của đôi mắt. Hình ảnh thơ làm nổi bật ý chí của đoàn binh Tây Tiến. - “Đêm mơ Hà Nội dáng kiều thơm”: Câu thơ ánh lên vẻ đẹp tâm hồn của người lính Tây Tiến. - Quang Dũng đã không né tránh cái chết Người lính coi cái chết nhẹ tựa lông hồng. Khi cần họ sẵn sàng hy sinh cho nghĩa lớn một cách thanh thản bình yên như giấc ngủ quên. + Ba từ " chẳng tiếc đời xanh "vang lên kiêu hãnh mang vẻ đẹp thời đại, cống hiến trọn đời vì độc lập tự do của đất nước của dân tộc. + Hình ảnh “áo bào” cho thấy một hiện thực người lính chết không có manh vải liệm chỉ có manh chiếu bọc thân. Cụm từ "anh về đất" nói về cái chết nhưng lại bất tử hoá người lính, nói về cái bi thương nhưng lại bằng hình ảnh tráng lệ. Chết là về với đất mẹ. Mạch cảm xúc ấy đã dẫn tới câu thơ đầy tính chất tráng ca "Sông Mã gầm lên khúc độc hành". 4. Đoạn cuối: Người lính Tây Tiến khi ra đi đều không ước hẹn ngày về, đều sẵn sàng hy sinh vì nghĩa lớn "quyết tử cho Tổ quốc quyết sinh"chết với họ nào có là gì khi hồn ta hoà vào hồn thiêng của toàn dân tộc, bay lên, bay lên mãi, "chẳng về xuôi". IV. Một số đề tham khảo: Câu 1: Hoàn cảnh ra đời bài thơ Tây Tiến của Quang Dũng. Câu 2: Phân tích đoạn thơ sau trong bài Tây Tiến của Quang Dũng: “ Sông Mã xa rồi Tây Tiến ơi …Mai Châu mùa em thơm nếp xôi” Câu 3: Phân tích đoạn thơ sau trong bài Tây Tiến của Quang Dũng: “ Doanh trại bừng lên hội đuốc hoa …Trôi dòng nước lũ hoa đong đưa.” Câu 4. Phân tích đoạn thơ sau trong bài Tây Tiến của Quang Dũng: “ Tây Tiến đoàn binh không mọc tóc … Hồn về Sầm Nứa chẳng về xuôi.” Bài 7. TỐ HỮU A. Vài nét về tiểu sử Tố Hữu:.

<span class='text_page_counter'>(12)</span> - Tên khai sinh: Nguyễn Kim Thành, sinh năm 1920, mất năm 2002. - Quê hương: sinh ra và lớn lên ở xứ Huế, một vùng đất nổi tiếng đẹp, thơ mộng , chất trữ tình sâu lắng ngọt ngào của con người xứ Huế... - Gia đình: Ông thân sinh ra nhà thơ là một nhà nho không đỗ đạt nhưng rất thích thơ phú và ham sưu tầm văn học dân gian. Mẹ nhà thơ cũng là người biết và thuộc nhiều ca dao, tục ngữ. Từ nhỏ Tố Hữu đã sống trong thế giới dân gian cùng cha mẹ. Phong cách nghệ thuật và giọng điệu thơ sau này chịu ảnh hưởng của thơ ca dân gian xứ Huế. - Bản thân Tố Hữu: Năm 1936, Tố Hữu mới 16 tuổi đã đến với lí tưởng cách mạng và tích cực hoạt động trong phong trào mặt trận Dân chủ ở Huế. Năm 1938 Tố Hữu được kết nạp vào Đảng Cộng Sản Đông Dương. Từ năm 1939- 1942 bị bắt và bị tù đày, sau đó vượt ngục trốn thoát và tiếp tục hoạt động cho đến Cách mạng tháng Tám, làm chủ tịch ủy ban khởi nghĩa ở Huế. Sau cách mạng ông giữ nhiều trọng trách ở nhiều cương vị khác nhau, nhưng vẫn tiếp tục làm thơ. 2. Con đường thơ của Tố Hữu : Thơ Tố Hữu gắn bó chặt chẽ với cuộc đấu tranh cách mạng Việt Nam từ những năm 1940 cho đến sau này. a. Tập thơ Từ ấy(1946) là tập thơ đầu tay của Tố Hữu, gắn với 10 năm (1936 – 1946) hoạt động sôi nổi, say mê của người thanh niên cách mạng trong giai đoạn lịch sử sôi động của đất nước. Tập thơ gồm ba phần tương ứng với ba chặng đường từ giác ngộ qua thử thách đến trưởng thành của Tố Hữu: - Máu lửa (27 bài) được viết trong thời kì đấu tranh của Mặt trận dân chủ Đông Dương, chống phát xít, phong kiến, đòi cơm áo, hòa bình… - Xiềng xích (30 bài) được viết trong nhà giam thể hiện nỗi buồn đau và ý chí, khí phách của người chiến sĩ cách mạng. - Giải phóng (14 bài) viết từ lúc vượt ngục đến 1 năm sau ngày độc lập nhằm ngợi ca lí tưởng, quyết tâm đuổi giặc cứu nước và thể hiện niềm vui chiến thắng. b. Tập thơ Việt Bắc (1954) - Gồm 24 bài sáng tác trong thời kì kháng chiến chống Pháp. - Việt Bắc là bức tranh tâm tình của con người Việt Nam trong kháng chiến với những cung bậc cảm xúc tiêu biểu: tình yêu quê hương đất nước, tình đồng chí đồng đội, tình quân dân, lòng thủy chung cách mạng. Đồng thời thể hiện quyết tâm bảo vệ sự toàn vẹn của đất nước. - Những bài thơ tiêu biểu: Phá đường, Việt Bắc, Bà mẹ Việt Bắc, Bầm ơi, Ta đi tới,… c. Gió lộng (1961): - Gắn liền với công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội ở miền Bắc, phong trào đấu tranh chống Mĩ - Ngụy ở miền Nam. - Tác phẩm thể hiện niềm vui chiến thắng, cuộc sống mới với những quan hệ xã hội tốt đẹp. Còn là lòng tri ân nghĩa tình đối với Đảng, Bác Hồ và nhân dân. - Những bài thơ tiêu biểu: Trên miền Bắc mùa xuân, Thù muôn đời muôn kiếp không tan, Mẹ Tơm, bài ca mùa xuân 1961,… d. Ra trận (1971), Máu và Hoa (1977) Phản ánh cuộc đấu tranh của dân tộc kêu gọi cổ vũ tinh thần chiến đấu của dân tộc . Ca ngợi Bác Hồ, tổng kết lịch sử đấu tranh. 3. Phong cách nghệ thuật thơ Tố Hữu - Tố Hữu là nhà thơ trữ tình chính trị thể hiện nồng nhiệt tự hào lý tưởng cách mạng, đời sống cách mạng của nhân dân ta. - Thơ Tố Hữu chủ yếu mang khuynh hướng sử thi và cảm hứng lãng mạn, màu sắc lịch sử được diễn tả bằng bút pháp lãng mạn, hình tưởng thơ kì vĩ, tráng lệ. - Nét đặc sắc trong thơ Tố Hữu là có giọng điệu riêng. Thơ liền mạch, nhất khí tự nhiên, giọng tâm tình, ngọt ngào tha thiết. - Nghệ thuật thơ Tố Hữu đậm đà tính dân tộc. Phối hợp tài tình ca dao, dân ca các thể thơ dân tộc và “thơ mới”. Vận dụng biến hoá cách nói, cách cảm, cách so sánh ví von rất gần gũi với tâm hồn người. Phong phú vần điệu, câu thơ mượt mà, dễ thuộc dễ ngâm..

<span class='text_page_counter'>(13)</span> MỘT SỐ ĐỀ THAM KHẢO Câu 1:Nêu ngắn gọn sự nghiệp sáng tác của Tố Hữu? Câu 2: Trình bày phong cách nghệ thuật thơ Tố Hữu? Bài 8. VIỆT BẮC (Tố Hữu) I. Hoàn cảnh sáng tác: - Bài thơ ra đời nhân một sự kiện lịch sử: Chiến dịch Điện Biên Phủ kết thúc thắng lợi,tháng 7- 1954 hiệp định Giơ- ne – vơ về Đông Dương được kí kết. Hòa bình lập lại, miền Bắc nước ta được giải phóng và bắt tay vào sự nghiệp xây dựng cuộc sống mới. Tháng 10 năm 1954, các cơ quan Trung ương của Đảng và Chính phủ rời chiến khu Việt Bắc về thủ đô Hà Nội. Nhân sự kiện trọng đại này, Tố Hữu viết bài thơ II. Tìm hiểu bài thơ: 1. Đoạn 1: Tâm tình người ở lại a.Bốn câu đầu: Mình về mình … nhớ nguồn? - Xưng hô: Mình –ta, đại từ nhân xưng hay gặp trong ca dao: tình cảm cán bộ kháng chiến - đồng bào Việt Bắc - Điệp từ: nhớ (lặp lại 4 lần) đây là cảm hứng chủ đạo của bài thơ. - Lời hỏi: +Mười lăm năm: chặng thời gian chiến đấu đầy gian khổ, ân tình thì vô hạn “thiết tha mặn nồng”. + Cây-núi-sông- nguồn: nhắc nhớ không gian Việt Bắc, gợi tình cảm cội nguồn truyền thống. b. Bốn câu sau: Tiếng ai …gì hôm nay - “ Tiếng ai tha thiết”như một lời đồng vọng gần gũi thân thương biết bao - “áo chàm”là hình ảnh hoán dụ chỉ đồng bào Việt Bắc. - Hành động :cầm tay →Tượng trưng cho tình cảm keo sơn gắn bó. - Trạng thái: bâng khuâng, bồn chồn →từ láy diễn tả trực tiếp tâm trạng kẻ đi - người ở. c. Mười hai câu tiếp: Mình đi, có …mái đình, cây đa. - Cấu trúc: + 6 cặp lục bát/12 dòng thơ, tương ứng với 6 câu hỏi, mỗi câu tái hiện một cảnh sắc thiên nhiên, một đặc sản, một sinh hoạt, một sự kiện lịch sự. + Điệp cấu trúc: Mình đi/ Mình về đan xen, vừa lặp lại vừa biến đổi linh hoạt - Hình ảnh: + Không gian: Mưa - suối- mây- mù; Chiến khu; nhà, núi non + Tương phản: Cuộc sống vật chất thiếu thốn, khó khăn (cơm chấm muối) >< tình cảm yêu nước căm thù giặc, trách nhiệm (thù nặng vai); Cuộc sống vắng vẻ, hoang sơ (hắt hiu lau xám) >< ấp ủ tấm lòng thuỷ chung son sắt (đậm đà lòng son). - Cách nói độc đáo: Mình đi mình có nhớ mình→ 3 từ mình. Mình (1, 2): cán bộ kháng chiến; Mình (3): vừa là đồng bào Việt Bắc vừa là cán bộ kháng chiến. 12 câu thơ chính là tiếng lòng của người đi – kẻ ở, tràn ngập một nỗi nhớ thương da diết về những kỉ niệm không thể nào quên. Giọng thơ ngọt ngào, âm điệu da diết diễn tả tình cảm nhớ thương, bịn rịn trong buổi chia tay. 2. Đoạn 2: Tâm tình người ra đi a. Lời khẳng định thủy chung son sắt ghi nhớ ân tình cách mạng: Ta với mình, mình … bấy nhiêu. - Ta với mình/mình với ta”: ngắt nhịp 3/3, mình – ta, lặp lại gắn bó, không thể chia cắt - Khẳng định: long ta – sau trước - mặn mà- đinh ninh, nhịp 2/2/2/2, kết hợp với 2 từ láy→ lời khẳng định chắc nịch. - Mình đi mình lại nhớ mình: nỗi băn khoăn của người ở lại - Cách nói, cách đo đếm đậm màu sắc dân gian: Nguồn bao nhiêu nước, nghĩa tình bấy nhiêu → nghĩa tình cách mạng là vô hạn như suối nguồn không bao giờ vơi cạn..

<span class='text_page_counter'>(14)</span> b. Nỗi nhớ thiên nhiên và con người Việt Bắc: - Bức tranh thiên nhiên và cảnh sinh hoạt: Nhớ gì như nhớ… đều đều suối xa + Trăng - đầu núi, nắng chiều – lưng nương>điệp vần lưng > tạo chất nhạc du dương + Âm thanh: chày đêm, rất riêng, đặc trưng + Con người: Người mẹ nắng cháy lưng, địu con lên rẫy; cô gái hái măng một mình  lao động khó nhọc, vất vả đặc trưng cho lao động miền núi gợi thương gợi xót. + Lớp học I tờ: không khí náo nức, lạc quan. - Bức tranh tứ bình:Ta về, mình có nhớ ta… tình thuỷ chung. + Hoa cùng người > cách nói đồng nhất > nỗi nhớ đằm sâu, da diết. + Cấu trúc: câu lục tả thiên nhiên, câu bát tả con người > tạo sự đan xen hài hoà, cân xứng, mang thi vị cổ điển. + Màu sắc: xanh (rừng), đỏ (hoa chuối), trắng (mơ), vàng (phách), ánh sáng (đèo cao nắng ánh, trăng thu)→ rực rỡ, lung linh, trong trẻo, ấm áp, chan hoà, tươi tắn, tràn trề nhựa sống. + Con người: trong tư thế lao động, làm chủ (dao gài thắt lưng, chuốt từng sợi giang, hái măng một mình) → mỗi người một dáng vẻ gắn với nỗi nhớ và rung cảm người ra đi, bức tranh thiên nhiên lãng mạn. + Nghệ thuật dùng từ, tạo nhạc, ẩn dụ chuyển đổi cảm giác: chính xác, giàu sức gợi. - Nỗi nhớ cuộc sống chiến đấu nơi Việt Bắc: " Nhớ khi giặc đến giặc lùng...cây đa Tân Trào”. + Cùng “một lòng” đánh giặc: địa danh kháng chiến gắn với những dấu mốc lịch sử được đặt liên tiếp, phản ánh những chặng đường cách mạng sôi nổi, hào hùng, gắn bó giữa cán bộ và đồng bào. + Bức tranh Việt Bắc ra trận hào hùng, đậm chất sử thi: Những con đường Việt Bắc với khí thế cách mạng hào hùng “ đêm đêm”, “ rầm rập”, “ điệp điệp”, “ trùng trùng”... - Lời khẳng định chắc nịch bằng cách lặp lại có biến đổi cấu trúc: Mình về mình lại nhớ ta→lòng sắt son chung thuỷ của người ra đi. III. Tính dân tộc trong bài thơ Việt Bắc: - Sử dụng thành công thể thơ lục bát truyền thống - Cấu tứ của bài thơ là cấu tứ đối đáp của những khúc hát giao duyên với cặp xưng hô mình- ta... - Giọng thơ tâm tình ngọt ngào tha thiết,êm ái thể hiện sự sâu sắc trong nghĩa tình thủy chung, son sắt của người ra đi và người ở lại - Ngôn ngữ thơ: sử dụng lời ăn tiếng nói của nhân dân giản dị mộc mạc nhưng cũng rất sinh động để tái hiện một thời cách mạng và kháng chiến đầy gian khổ nhưng dạt dào tình nghĩa. Đó là ngôn ngữ giàu hình ảnh và nhạc điệu... IV. Một số đề tham khảo: Câu 1:Nêu ngắn gọn sự nghiệp sáng tác của Tố Hữu. Câu 2: Trình bày phong cách nghệ thuật thơ Tố Hữu. Câu 3: Nêu hoàn cảnh ra đời của bài thơ Việt Bắc- Tố Hữu. Câu 4: Phân tích đoạn thơ sau trong bài Việt Bắc – Tố Hữu: “ Mình về mình có nhớ ta... Cầm tay nhau biết nói gì hôm nay” Câu 5: Phân tích đoạn thơ sau trong bài Việt Bắc – Tố Hữu: “Ta về mình có nhớ ta ...Nhớ ai tiếng hát ân tình thủy chung”.. Bài 9. ĐẤT NƯỚC Nguyễn Khoa Điềm.

<span class='text_page_counter'>(15)</span> I. Tác giả - Nguyễn Khoa Điềm thuộc thế hệ các nhà thơ chống Mỹ. Trường ca “Mặt đường khát vọng”, là thành công không chỉ riêng Nguyễn Khoa Điềm mà của cả nền thơ ca kháng chiến chống Mĩ trong việc chiếm lĩnh đề tài Tổ quốc. II- Trường ca:“Mặt đường khát vọng” - Ra đời 1974 trên chiến trường Bình Trị Thiên khói lửa, trường ca Mặt đường khát vọng đã thành công nhiệm vụ thức tỉnh tinh thần dân tộc của tuổi trẻ đô thị miền Nam, giúp thanh niên vùng địch tạm chiếm nhận rõ bộ mặt xâm lược của đế quốc Mĩ, hướng về nhân dân đất nước, ý thức được sứ mệnh của thế hệ mình, xuống đường đấu tranh hòa nhập với cuộc chiến đấu của toàn dân tộc. - Đoạn trích “Đất Nước” chiếm gần trọn vẹn chương V của bản trường ca. Đây là chương hay nhất tập trung những suy nghĩ cảm nhận mới mẻ về đất nước, đồng thời thể hiện sâu sắc tư tưởng cốt lõi của tác phẩm: Đất nước là của Nhân dân. III.Tìm hiểu văn bản: 1. Phần 1: Cảm nhận mới mẻ về đất nước và ý thức trách nhiệm của thế hệ trẻ. a. Đất Nước bắt đầu từ đâu? - Hệ thống hình ảnh gắn với sự hình thành và phát triển của đất nước: + “Cái ngày … hay kể”, “miếng trầu …bà ăn”: gợi không gian – thời gian cổ tích, những câu chuyện kể xa xưa (Trầu cau…) + “Khi dân … mà đánh giặc”: nhắc về truyền thuyết Thánh Gióng. + “Tóc mẹ … muối mặn”: gợi hình ảnh quen thuộc, thân thương trong ca dao, dân ca, thành ngữ, tục ngữ…tập quán sinh hoạt và truyền thống thuỷ chung từ bao đời. + Cái kèo, cái cột: sự vật thân thuộc với đất nước đi lên từ nông nghiệp. + Hạt gạo … giần, sang: gắn với cuộc sống lao động lam lũ, nhọc nhằn của người nông dân. → Nhà thơ đã lí giải sự hình thành Đất Nước bằng những hình ảnh chân thực và quen thuộc đối với mỗi người. Đó là một Đất Nước giàu phong tục tập quán, là Đất Nước có truyền thống đánh giặc, là Đất Nước của những con người trọng tình nghĩa. b. Đất nước là gì? - Đất là nơi … nỗi nhớ thầm + Gắn với kỉ niệm đáng yêu, đáng nhớ, thân thuộc của một đời người + Hợp lại, đất nước gắn với tình yêu đôi lứa e ấp, ngọt ngào + Cách vận dụng ca dao (Khăn thương nhớ ai, khăn rơi xuống đất…) sắc thái tinh tế, tính chất phổ quát của tình yêu lứa đôi. - Đất là nơi “ con … mình đoàn tụ + Tách: không gian cư trú của người Việt qua các hế hệ. + Hợp: địa bàn sinh sống, ghi lại sự trưởng thành của dân tộc. + Đối: thời gian - đằng đằng; không gian – mênh mông : 2 câu thơ ngắn gọn nhưng bao quát chiều dài, chiều sâu thăm thẳm của thời gian và chiều rộng vô cùng của không gian - Đất là nơi Chim về… nhớ ngày giỗ tổ. + Đất Nước là cội nguồn, tổ tiên của dân tộc. + Nhắc lại truyền thuyết Lạc Long Quân và Âu Cơ => trang sử trong truyền thuyết, sự lí giải nguyên thuỷ về nguồn gốc người Việt. → Phát hiện Đất Nước trong nhiều chiều : Thời gian lịch sử, không gian địa lí, ca dao thần thoại... b. Ý thức của thế hệ trẻ: - Trong anh và em… ngày mơ mộng + Hình thức trữ tình riêng tư: anh và em > trách nhiệm được nói tới một cách tự nhiên + Trong mỗi con người, đều có một phần đất nước. + Sự thống nhất của đất nước bắt nguồn từ sự gắn bó của mỗi cá nhân (Khi hai đứa.../ Đất nước hài hoà...) và sự gắn bó cộng đồng (Khi chúng ta cầm tay.../ Đất Nước vẹn tròn...) + Trách nhiệm gắn bó các thế hệ và được tiếp nối từ thế hệ này sang thế hệ khác (Mai này con ta.../ Con sẽ mang Đất Nước.../ Đến những tháng...) →Đất Nước là quá khứ, hiện tại, tương lai. - Em ơi em Đất Nước …muôn đời.

<span class='text_page_counter'>(16)</span> + Nhận thức: Đất Nước là máu xương phải biết: gắn bó, san sẻ, hoá thân + Khái quát những điều có ý nghĩa sâu sắc: → Đất Nước là máu thịt của mỗi cá nhân, gắn bó mật thiết với sự sống mỗi cá nhân. Vận mệnh Đất Nước cũng là vận mệnh của cá nhân. →Trách nhiệm với Đất Nước thể hiện trước hết ở trách nhiệm với chính bản thân mình, bảo vệ Đất Nước là bảo vệ sự sống chính mình 2. Phần 2: Tư tưởng Đất Nước của Nhân dân a.Về địa lí : Nhà thơ đã ngắm nhìn Đất Nước mình qua những danh thắng trải dài từ Bắc chí Nam : - Người vợ nhớ chồng góp núi Vọng Phu: truyền thống thủy chung. - Cặp vợ chồng yêu nhau góp Hòn Trống Mái: tình cảm gia đình nồng thắm, trọn vẹn. - Gót ngựa Thánh Gióng: vừa lí giải một hiện tượng địa lí (ao đầm), vừa biểu trưng cho truyền thống đấu tranh chống ngoại xâm. - Chín mươi chín con voi góp dựng đất Tổ, những con rồng nằm im góp dòng sông xanh thẳm. - Học trò nghèo góp núi Bút, non Nghiên: truyền thống hiếu học, vượt khó. - Con cóc, con gà góp Hạ Long thành thắng cảnh. - Những người vô danh có công với dân, với nước góp công khai đất mở đường… → Đất Nước ẩn chứa những nét đẹp tâm hồn của nhân dân. b. Về lịch sử : - Lịch sử 4000 năm tạo nên bởi 4000 lớp người “giống chúng ta lứa tuổi” “không ai nhớ mặt đặt tên” : bề dày của lịch sử. - Điệp từ “họ”: nhịp thơ hào hùng, âm điệu hào sảng, như một khúc tráng ca. - Một tương phản đầy nghịch lí: những con người vô danh, giản dị (không ai nhớ mặt đặt tên) >< công việc lớn lao, kì vĩ (làm ra đất nước). →Nhấn mạnh vào vai trò của nhân dân. c. Về văn hóa : Đất Nước của Nhân dân, Đất Nước của ca dao thần thoại. + Say đắm trong tình yêu : Yêu em từ thủa trong nôi... + Quý trọng tình nghĩa : Biết quý công cầm vàng những ngày lặn lội + Tinh thần đánh giặc giữ nước : Biết trồng tre đợi ngày thành gậy... → Vẻ đẹp tâm hồn con người Việt Nam.. IV. Một số đề tham khảo : Câu 1: Nhà thơ Nguyễn Khoa Điềm định nghĩa về đất nước như thế nào qua đoạn thơ sau: Khi ta lớn lên ... ngày giỗ tổ Câu 2. Phân tích đoạn thơ sau trong bài thơ Đất Nước ( trích trường ca “ Mặt đường khát vọng” của Nguyễn Khoa Điềm để làm sáng tỏ cảm nhận mới mẻ về Đất Nước cũng như những lời nhắn nhủ tâm tình của tác giả đối với thế hệ sau: Trong anh… muôn đời Câu 3: Phân tích đoạn thơ sau đây của Nguyễn Khoa Điềm để làm sáng tỏ tư tưởng “Đất Nước của Nhân dân”:Những người vợ… núi sông ta. Câu 4 : Chất liệu dân gian được Nguyễn Khoa Điềm sử dụng như thế nào trong đoạn thơ Đất Nước (Trích Trường ca Mặt đường khát vọng)?. Bài 10. SÓNG Xuân Quỳnh I. Tác giả.

<span class='text_page_counter'>(17)</span> - Xuân Quỳnh( 1942- 1988) tên khai sinh là Nguyễn Thị Xuân Quỳnh, quê ở La Khê, thành phố Hà Đông, Hà Nội, là một gương mặt thơ nữ tiêu biểu nhất của thế hệ nhà thơ trẻ trong kháng chiến chống Mỹ. - Thơ Xuân Quỳnh là tiếng lòng của một tâm hồn phụ nữ nhiều trắc ẩn, vừa hồn nhiên, tươi tắn, vừa chân thành, đằm thắm và luôn da diết trong khát vọng về hạnh phúc bình dị trong đời thường. - Năm 2001, Xuân Quỳnh được tặng giải thưởng Nhà nước về văn học nghệ thuật. II. Tác phẩm * Xuất xứ: Sáng tác1967, nhân chuyến đi thực tế ở vùng biển Diêm Điền (Thái Bình), in trong tập thơ Hoa dọc chiến hào. III Tìm hiểu bài thơ : 1. Bốn khổ đầu: Mượn sóng để diễn tả tâm hồn người phụ nữ trong tình yêu a. Khổ 1: - Sóng được đặc tả ở hai đối cực: “dữ dội” >< “dịu êm”, “ồn ào”><”lặng lẽ” → những trạng thái có thật của sóng ngoài tự nhiên. - Tương quan sông - bể: mâu thuẫn + Sông: không gian nhỏ, hẹp, hữu hạn,nông cạn + Bể: không gian lớn, rộng, khoáng đạt, sâu sắc → Băn khoăn và tìm cách giải đáp: không hiểu nổi mình, tìm ra tận bể. Sóng chủ động từ bỏ không gian nông cạn chật chội về với không gian rộng lớn vô hạn. - Đặt trong tính sóng đôi của hình tượng sóng và em: trạng thái của sóng gắn với khí chất của người phụ nữ. b. Khổ 2 - Thời gian: “ngày xưa” và “ngày sau”→ tình yêu chạy theo chiều thời gian thăm thẳm vẫn mãi mãi tươi mới, mãi không hết “bồi hồi” - Khám phá mới về sóng: tượng trưng cho sự bất diệt của tuổi trẻ và khát vọng tình yêu. - Mượn qui luật tự nhiên để diễn tả một triết lí dung dị nhưng thấm thía về tình yêu và tuổi trẻ: còn tuổi trẻ là còn khát vọng, mà khát vọng yêu thương mãi còn tức là con người mãi trẻ trung. c. Khổ 3, 4 - Chuỗi câu hỏi liên tiếp truy đến cùng nguồn gốc của sóng cũng chính là nguồn gốc của tình yêu. - Lí trí vận động “em nghĩ” (2 lần) nhưng bất lực “em cũng không biết nữa” > lời thú nhận thành thật, đáng yêu: không biết nguồn gốc của sóng, nguồn gốc của tình yêu - Khái quát một điều sâu kín trong tình yêu: tình yêu gắn với đức tin, với cảm xúc mà lí trí bất lực. 2. Khổ 5 - 6: Nỗi nhớ thương và tấm lòng chung thuỷ a. Khổ 5: - Quan sát nhịp vỗ của sóng: + Chìm (dưới lòng sâu) - nổi (trên mặt nước) + Nhớ bờ - ngày đêm không ngủ → Từ vận động bình thường của sóng, liên tưởng: sóng vì nhớ bờ mà vỗ miên man, vô hồi vô hạn, bất kể ngày đêm → Cách nói: dưới lòng sâu - trên mặt nước đã choán nỗi nhớ lên khắp chiều rộng chiều sâu của đại dương. Nỗi nhớ, da diết và khắc khoải. - Liên tưởng nỗi nhớ anh trong em “cả trong mơ còn thức”: nếu sóng nhớ bờ cả ngày đêm thì nỗi nhớ của em còn vượt mọi giới hạn thời gian, không gian, tràn cả vào chiều sâu của vô thức - Hình thức: khổ thơ duy nhất có 6 câu: tăng thêm dung lượng ngôn từ để diễn đạt trọn vẹn hơn nỗi nhớ b. Khổ 6: - Vận động của sóng: phong phú, nhiều chiều (xuôi bắc - ngược nam) nhưng nhất phiến hướng về anh một phương - Khẳng định tấm lòng sắt son, như nhất. - Đến đây, sóng và em đã hoà làm một. 3. Khổ 7 - 8: Những dự cảm âu lo. - Hành trình vượt khó khăn để tới bờ của sóng: “muôn vời cách trở”, nhưng “con nào chẳng tới bờ” - Dự cảm lo âu phấp phỏng: “Như biển kia dẫu rộng/ Mây vẫn bay về xa” cái đa cảm của trái tim phụ nữ. 4. Khổ 9: Cảm nghĩ về tình yêu và thời gian bằng khát vọng bất tử..

<span class='text_page_counter'>(18)</span> + Số từ: trăm – ngàn. + Ước nguyện chân thành, lớn lao: muốn hoá thân vào sóng, đại dương để được bất tử bởi chỉ thiên nhiên mới vĩnh viễn trường cửu  vượt qua giới cái hữu hạn của đời người, khát vọng hoá thân vào thiên nhiên để bất tử hoá tình yêu. + Lí giải bản lĩnh của sóng ở đoạn đầu tiên “Sông không hiểu nổi mình/ Sóng tìm ra tận bể”: bởi sóng mang trong mình khát vọng nhận thức và khát vọng yêu thương mãnh liệt. Nhận xét: • Vẻ đẹp tình yêu, tâm hồn, thơ Xuân Quỳnh: thuỷ chung, dịu dàng, chân thật mà mãnh liệt, khao khát. • Nét truyền thống và hiện đại: vẫn mang những nét đẹp truyền thống nhưng tâm thế hoàn toàn hiện đại- vẻ đẹp của trí tuệ - tự nhận thức và khát vọng hiến dâng bất tử. IV. Một số đề tham khảo : Câu 1 : Phân tích bài thơ Sóng của Xuân Quỳnh. Câu 2 : Qua bài thơ Sóng, vẻ đẹp tâm hồn của người phụ nữ trong tình yêu được thể hiện như thế nào ?. Bài 10. Đàn ghi ta của Lor-ca Thanh Thảo I/ Tác giả - Thanh Thảo sinh 1946, tại Quảng Ngãi. - Thơ Thanh Thảo là tiếng nói của người trí thức nhiều suy tư, trăn trở về các vấn đề xã hội và thời đại. Luôn nỗ lực tìm kiếm sự đổi mới trong tư duy và hình thức câu thơ, được coi là cây bút nỗ lực cách tân. - Năm 2001 được tặng Giải thưởng Nhà nước về VHNT - Tác phẩm: Những người đi tới biển, Dấu chân qua trảng cỏ, Khối vuông ru bích… II/ Tác phẩm 1. Hoàn cảnh sáng tác Bài thơ Đàn ghi ta của Lor-ca rút trong tập Khối vuông ru-bích (1985) là một trong những sáng tác tiêu biểu cho kiểu tư duy thơ của Thanh Thảo: giàu suy tư, phóng túng và ít nhiều nhuốm màu sắc tượng trưng, siêu thực. 2. Ý nghĩa nhan đề, lời đề từ - Nhan đề + Ghi ta không chỉ là nhạc cụ truyền thống của Tây Ban Nha mà còn được coi là biểu tượng cho nền nghệ thuật ở đất nước này + Lor-ca là nhà thơ, nhạc sĩ, kịch tác gia nổi tiếng người Tây Ban Nha, người đã khởi xướng và thúc đẩy mạnh mẽ những cách tân trong các lĩnh vực nghệ thuật  Đàn ghi ta (của Lor-ca) là biểu tượng cho những cách tân nghệ thuật của người nghệ sĩ thiên tài Ga-xi-a Lor-ca. - Lời đề từ: “khi tôi chết hãy chôn tôi với cây đàn”. + Đây là câu nói nổi tiếng của Lor-ca trước khi từ biệt cõi đời. Nó cho thấy một người nghệ sĩ có tình yêu say đắm với nghệ thuật, với xứ sở Tây Ban cầm. + Với tư cách là một nhà cách tân nghệ thuật, Lor-ca nghĩ rằng đến một ngày nào đó thơ ca của ông cũng sẽ án ngữ, ngăn cản sự sáng tạo nghệ thuật của những người đến sau. Vì thế, nhà thơ đã căn dặn các thế hệ sau : hãy “chôn” nghệ thuật của ông (cùng với ông) để bước tiếp. 3. Nội dung bài thơ 3.1 Đoạn 1 (6 dòng đầu): Hình tượng người “kỵ sĩ văn chương” đơn độc. - Gợi liên tưởng đến khung cảnh của một đấu trường với những võ sĩ đấu bò tót nổi tiếng dũng cảm ở Tây Ban Nha. - Cuộc chiến đấu giữa:.

<span class='text_page_counter'>(19)</span> + Khát vọng dân chủ của công dân Lor-ca với nền chính trị độc tài. + Khát vọng cách tân nghệ thuật của người nghệ sĩ với nền nghệ thuật già nua. - “Những tiếng đàn bọt nước”(tiếng đàn không chỉ cảm nhận bằng thính giác mà còn bằng thị giác), cùng chuỗi hợp âm li-la li-la li-la đã cho thấy nghệ sĩ Lor-ca đang bay bổng với những giai điệu mới, với khát vọng cách tân nghệ thuật. - Lor-ca đơn độc, mệt mỏi tranh đấu bền bỉ cho những khát vọng nghệ thuật cao đẹp. =>Như vậy, 6 dòng thơ đầu tiên là “khúc tiền tấu” của bản độc tấu ghi ta mang tên Lor-ca. Trong những giai điệu đầu tiên vút lên mạnh mẽ, hào hùng có những khoảnh khắc lắng xuống, day dứt, mong manh. 3.2. Đoạn 2 (12 dòng tiếp): Lor-ca bị bắn và tiếng đàn ghi ta “máu chảy” - Hình ảnh “áo choàng bê bết đỏ” gợi lên cái chết thê thảm của Lor-ca. - Cái chết đã ập đến quá nhanh và phũ phàng, giữa lúc Lor-ca không ngờ tới - Tiếng ghi ta không còn vẹn nguyên, nó đã vỡ ra: thành màu sắc; thành hình khối; thành dòng máu chảy (hs nêu dẫn chứng) - Mỗi tiếng ghi ta là một nỗi niềm của con người trước cái chết của Lorca: + Sự tiếc thương của người tình thủy chung (Tiếng ghi ta nâu. Bầu trời cô gái ấy). + Nỗi niềm xót xa, tiếc nuối của con người, của nhà thơ trước hành trình dở dang của những cách tân nghệ thuật (Tiếng ghi ta lá xanh biết mấy. Tiếng ghi ta tròn bọt nước vỡ tan) + Nỗi đau của chúng ta trước cái chết thê thảm của người nghệ sĩ (Tiếng ghi ta ròng ròng – máu chảy). Như vậy, Lor-ca đã phải dừng lại vĩnh viễn trong cuộc chiến đấu cho tự do, công lý và những khát vọng cách tân của người nghệ sĩ cũng theo đó mà như “bọt nước vỡ tan”. - 4 lần cụm từ “tiếng ghi ta”được lặp lại, thể hiện cảm xúc mãnh liệt và cảm nhận đa chiều (mỗi “tiếng ghi ta” gắn liền với một hình ảnh) của tác giả về cái chết của Ga-xi-a Lor-ca. - Thủ pháp chuyển đổi cảm giác tạo nên những cảm nhận rất mới, rất độc đáo, phù hợp với những nỗ lực và khát vọng cách tân của người nghệ sĩ Lor-ca. 3.3 Đoạn 3 (4 dòng tiếp) : Những tiếng đàn không được tiếp tục + Hành trình cách tân nghệ thuật của Lor-ca không có người tiếp tục. + Tiếng đàn – con đường cách tân nghệ thuật của Lor-ca là bất diệt + “Vầng trăng”: vừa là hình ảnh thật vừa là hình ảnh tượng trưng cho nghệ thuật. + “Giọt nước mắt” và “đáy giếng” là những hoán dụ nghệ thuật về người nghệ sĩ Lor-ca. Hai câu thơ là nỗi buồn – một nỗi buồn trong sáng và rất đẹp của người nghệ sĩ chân chính luôn day dứt, khắc khoải những giá trị nghệ thuật đích thực và những khát vọng sáng tạo không bao giờ ngừng nghỉ. Hình ảnh của Lor-ca, di sản nghệ thuật của ông, lý tưởng của người nghệ sĩ suốt đời đấu tranh cho nền dân chủ, cho nghệ thuật chân chính không bao giờ lụi tắt. Trái lại, nó càng “long lanh” hơn bao giờ hết. Vầng trăng của thiên nhiên, vầng trăng của nghệ thuật như đang giao thoa ánh xạ với nhau để soi tỏ một con người đã chết cho quê hương. 3.4 Đoạn 4 (9 dòng cuối) : Suy tư về sự ra đi của Lor-ca. - Cái chết được diễn đạt qua những hình ảnh: “đường chỉ tay đã đứt” “bơi sang ngang”, (con sông ngăn trở hai cõi: âm – dương), “lặng yên bất chợt” (cõi vĩnh hằng) - “ném”: hành động kiên quyết thể hiện tâm thế, tư thế của người chiến sĩ: sẵn sàng đón nhận cái chết. Nhưng đó không phải là cái chết “về với cát bụi” mà là cái chết hồi sinh, gieo mầm sự sống. - li-la-li-la: âm thanh là linh hồn của cây đàn, giai điệu li-la-li-la ngọt ngào xuất hiện 3 lần và khép lại bài thơ mở ra những liên tưởng vô tận. => Lor-ca ra đi thật đẹp, thật “sang”, thật đúng với tầm vóc và tư tưởng của người nghệ sĩ nổi tiếng. Những tiếng li-la li-la li-la… một lần nữa lại cất lên như bài ca về sự bất tử của một con người, như bản độc tấu ghi ta ngợi ca người nghệ sĩ chân chính, ngợi ca con người sáng tạo. 4. Nghệ thuật - Về mặt cấu trúc: bài thơ là một tác phẩm trữ tình nhưng có cấu trúc như một tác phẩm âm nhạc. Dòng thơ “li-la-li-la-li-la” là một sự kết hợp âm nhạc với thơ. - Nghệ thuật tượng trưng được sử dụng với tần số cao..

<span class='text_page_counter'>(20)</span> CÂU HỎI THAM KHẢO. Câu 1. (2 điểm): Nêu hoàn cảnh sáng tác, ý nghĩa nhan đề, lời đề từ của bài thơ “ Đàn ghi ta của Lor-ca” Câu 2. (5 điểm): Cảm nhận của anh (chị) về đoạn thơ sau: Tây Ban Nha hát nghêu ngao …. máu chảy Câu 2. (5 điểm): Cảm nhận của anh (chị) về hình tượng Lor-ca trong bài thơ.. Bài 11: Người lái đò sông Đà Nguyễn Tuân I/ Tác giả - Nguyễn Tuân (1910-1987) quê ở Hà Nội, sinh ra trong một gia đình nhà nho khi Hán học đã tàn. - Cách Mạng tháng Tám thành công, ông nhiệt tình tham gia cách mạng và kháng chiến, là cây bút tiêu biểu của văn học cách mạng, say sưa viết về cuộc sống mới, con người mới trong kháng chiến cũng như trong xây dựng. - 1996, được tặng giải thưởng Hồ Chí Minh về văn học nghệ thuật. - Là cây bút văn xuôi tài hoa độc đáo của nền văn học Việt Nam hiện đại. Ông đặc biệt thành công ở thể loại tuỳ bút. - TP tiêu biểu: Một chuyến đi, Vang bóng một thời… II/ Tác phẩm 1. Hoàn cảnh sáng tác + Người lái đò sông Đà là một áng văn trong tập tùy bút Sông Đà (1960) – thành quả nghệ thuật đẹp đẽ của Nguyễn Tuân trong chuyến đi gian khổ và hào hùng tới miền Tây Bắc rộng lớn của Tổ quốc. Sông Đà gồm 15 thiên tùy bút và một bài thơ ở dạng phác thảo. + Mục đích chính của chuyến đi tới Tây Bắc của nhà văn đồng thời cũng là cảm hứng chủ đạo của cả tập bút ký là tìm kiếm chất vàng của thiên nhiên Tây Bắc và nhất là chất vàng mười – “thứ vàng đã được thử lửa” ở tâm hồn những con người lao động, chiến đấu trên miền núi sông hùng vĩ và thơ mộng. 2. Nội dung a, Vẻ đẹp hung bạo và trữ tình của hình tượng con sông Đà * Vẻ hung bạo, dữ dằn : - Cảnh đá bờ sông: “dựng vách thành”, ”có quãng lòng sông....”.... (HS nêu dẫn chứng)  Tất cả gợi sự hùng vĩ của núi non sông Đà. - Âm thanh trên sông: + Nước xô đá …nợ xuýt; Thở và kêu… cái bị sặc, Nghe như là oán trách… mà chế nhạo, Rống lên như tiếng …cháy bùng bùng: gợi không khí của một trận cuồng lửa, hủy diệt, dùng lửa để tả nước – hai yếu tố vốn tương khắc, giờ lại hòa hợp.  Sự hoành tráng, mãnh liệt, điên cuồng đến hung bạo của con sông dữ. - Hút nước trên mặt sông: + Giống như cái giếng …móng cầu, Từ đáy hút nước …cao đến vài sải, Thành giếng xây … pha lê xanh, Cốc pha lê nước khổng lồ...  Những “hút nước” chết người luôn sẵn sàng nhấn chìm và đập tan chiếc thuyền nào lọt vào. - Thạch trận sông Đà:.

<span class='text_page_counter'>(21)</span> + Đá: Mặt hòn đá nào trông cũng ngỗ ngược, nhăn nhúm méo mó. Đứng, ngồi, nằm, nghiêng với những nhiệm vụ riêng được bày sẵn thạch trận thành 3 tuyến. + Bày 3 trùng vi nhằm tước đoạt và hủy diệt đến cùng sự sống của con người. * Tóm lại: Con sông mang vẻ đẹp hùng vĩ trong sự hung bạo, dữ dội. Nó trở thành ”kẻ thù số một của người Tây Bắc". * Vẻ trữ tình, thơ mộng : - Từ trên cao nhìn xuống, dòng chảy uốn lượn của con sông như mái tóc của người thiếu nữ diễm kiều. - Nhìn ngắm con sông từ nhiều thời gian, không gian khác nhau, Nguyễn Tuân đó phát hiện những sắc màu tươi đẹp và đa dạng của màu nước sông Đà. Nó biến đổi theo mùa, mỗi mùa có một vẻ đẹp riêng. - “Nhìn sông Đà như một cố nhân”, nhà văn cảm nhận rõ nét cái chất “đằm đằm ấm ấm” thân quen của con sông và nhất là cái chất thơ như ngấm vào trong từng cảnh sắc thiên nhiên sông Đà. - Từ điểm nhìn của một khách hải hồ trên dòng sông, nhà văn đó quan sát và khắc họa những vẻ đẹp hết sức đa dạng và nên thơ của cảnh vật ven sông. (HS tự nêu dẫn chứng cho mỗi ý) 3.Hình tượng người lái đò - Là người tinh thạo trong nghề nghiệp + Ông lão nắm vững qui luật khắc nghiệt của dòng thác sông Đà “Nắm chắc …..thần đá”. + Ông thuộc lòng những đặc điểm địa hình của Sông Đà “ Lấy mắt mà nhớ ….con thác hiểm trở”, Sông Đà “như một thiên anh hùng …..xuống dòng”. - Là người trí dũng, tài hoa tuyệt vời: + Cuộc vượt thác Sông Đà là “cuộc chiến đấu gian lao của người lái đò trên chiến trường Sông Đà” đòi hỏi lòng gan góc, dũng cảm sự tỉnh táo sáng suốt: “sóng thác đó đánh đến miếng đòn độc hiểm nhất…ông đò vẫn cố nến chặt vết thương…hai chân vẫn kẹp chặt lấy cuống lái”, “cưỡi lên thác Sông Đà, phải cưỡi đến cùng như là cưỡi hổ”. + Tay lái linh hoạt, khéo léo, tài hoa như một nghệ sĩ trên sông nước : “ông đò vẫn nhớ mặt bọn này, …chặt đôi ra để mở đường tiến”, “Vút, vút… qua hơi nước”. + Sau cuộc vượt thác gian nan, ông đò lại cú phong thái ung dung của một nghệ sĩ “Đêm ấy …..cá dầm xanh…”.  Đây là hình ảnh về một người lao động mới mang vẻ đẹp khác thường. Người lái đò hiện lên như là vị chỉ huy dày dạn kinh nghiệm, tài trí và luôn có phong thái ung dung pha chút nghệ sĩ. Ông chỉ huy cuộc vượt thác một cách tài tình, khôn ngoan và biết nhìn thử thách đó qua bằng cái nhìn giản dị mà không thiếu vẻ lãng mạn. Hình ảnh ông lái đò cho thấy Nguyễn Tuân đó tìm được nhân vật mới cho mình, những con người đáng trân trọng, đáng ngợi ca, không thuộc tầng lớp thượng lưu đài các một thời vang bóng mà ngay trong quần chúng lao động bình thường xung quanh ta. Qua hình tượng người lái đò sông Đà, nhà văn muốn phát biểu quan niệm: người anh hùng không phải chỉ có trong chiến đấu mà còn có trong cuộc sống lao động thường ngày. 4. Nghệ thuật - Những ví von, so sánh, liên tưởng, tưởng tượng độc đáo, bất ngờ và rất thú vị của tác giả. - Ngôn ngữ đa dạng, sống động, giàu hình ảnh và có sức gợi cảm cao. - Câu văn có nhịp điệu, lúc thì hối hả, mau lẹ, khi thì chậm rãi, như tãi ra để diễn tả vẻ đẹp trữ tình rất nên thơ của con sông. CÂU HỎI THAM KHẢO: Câu 1. (2 điểm): Nêu hoàn cảnh sáng tác bài tuỳ bút “Người lái đò sông Đà”(Nguyễn Tuân) Câu 2. (5 điểm): Cảm nhận của anh (chị) về hình tượng sông Đà trong bài tuỳ bút “Người lái đò sông Đà” (Nguyễn Tuân) Câu 3. (5 điểm): Cảm nhận của anh (chị) về hình tượng người lái đò trong bài tùy bút “Người lái đò sông Đà”(Nguyễn Tuân). Bài 12: Ai đã đặt tên cho dòng sông.

<span class='text_page_counter'>(22)</span> Hoàng Phủ Ngọc Tường I/ Tác giả: - HPNT sinh 1937 tại Huế; là trí thức yêu nước gắn bó sâu sắc với thành phố Huế. - Ông là một trong những nhà văn chuyên về bút kí. Tác phẩm của ông là sự kết hợp nhuần nhuyễn giữa chất trí tuệ và trữ tình, giữa nghị luận sắc bén với trình bày giàu chất thơ và sự vận dụng tổng hợp tri thức triết học, địa lí, lịch sử, văn hóa,… - TP tiêu biểu: Ngôi sao trên đỉnh Phú Vân Lâu, Hoa trái quanh tôi,… II/ Tác phẩm 1.Hoàn cảnh ra đời, vị trí của đoạn trích * “Ai đã đặt tên cho dòng sông?” là bài kí xuất sắc được viết tại Huế ngày 4-1- 1981 và sau đó được in trong tập sách cùng tên. * Bài bút kí có 3 phần, đoạn trích là phần thứ nhất. 2.Vẻ đẹp của hình tượng sông Hương trong bài bút kí a, Vẻ đẹp thủy trình - Sông Hương ở thượng lưu : + Sông Hương - “bản trường ca của rừng già”. ở nơi khởi nguồn của dòng chảy, gắn liền với đại ngàn Trường Sơn hùng vĩ, con sông toát lên vẻ đẹp của một sức sống mãnh liệt, vừa hùng tráng vừa trữ tình, như bản “trường ca” bất tận của thiên nhiên. + Sông Hương - "cô gái Di-gan phóng khoáng và man dại". Ví sông Hương với những cô gái Di-gan, Hoàng Phủ Ngọc Tường muốn tô đậm vẻ đẹp hoang dại nhưng cũng rất tình tứ của con sông ở thượng nguồn. + Sông Hương – “người mẹ phù sa của một vùng văn hóa xứ sở”. Sông Hương được coi như là một khởi nguồn, một sự bắt đầu của không gian văn hóa Huế. Nó góp phần tạo nên, gìn giữ và bảo tồn văn hóa của một vùng thiên nhiên xứ sở. - Sông Hương ở ngoại vi thành phố Huế : + Sông Hương tìm đến Huế: một thủy trình đầy gian nan vất vả: +”Chuyển dòng một cách liên tục”, ”uốn mình theo những đường cong thật mềm”... Như 1 cuộc tìm kiếm có ý thức để đi gặp thành phố tương lai của nó. + Vẻ đẹp của dòng sông trở nên biến ảo vô cùng. • Qua Vọng Cảnh, Tam Thai: Dòng sông mềm như tấm lụa, tạo những mãng phản quang nhiều màu sắc… • Đến vùng rừng thông u tịch, lăng tẩm của vua chúa triều Nguyễn: Dòng sông mang vẻ đẹp cổ kính, trầm mặc như triết lí, như cổ thi. • Tới ngoại ô Kim Long: vẻ đẹp tươi vui….  SH như 1 cô gái dịu dàng mơ mộng đang khao khát đi tìm thành phố tình yêu theo tiếng gọi vang vọng từ trái tim. Vẻ đẹp dòng sông huyền ảo, lung linh sắc màu. - Sông Hương giữa lòng thành phố Huế : + Sông Hương - đ" iệu slow tình cảm dành riêng cho Huế”. Sông Hương chảy chậm, điệu chảy lững lờ vì nó quá yêu thành phố của mình, nó không muốn dời xa thành phố thân thương. Đó là tình cảm của sông Hương với Huế, cũng là tình cảm của nhà văn với sông Hương, với xứ Huế mộng mơ. + Sông Hương – “người tài nữ đánh đàn lúc đêm khuya”. Toàn bộ nền âm nhạc cổ điển Huế, trong cảm nhận của tác giả, chỉ thực sự là nó "khi sinh thành trên mặt nước của Hương Giang trong một khoang thuyền nào đó, giữa những tiếng nước rơi bán âm của những mái chèo khuya". + Sông Hương khi tạm biệt thành phố: Sông Hương – người tình dịu dàng và chung thủy. Trong con mắt của người nghệ sĩ tài hoa, khúc ngoặt của sông Hương trước khi ra khỏi thành phố ở thị trấn Bao Vinh xưa cổ được coi là biểu hiện của nỗi “vương vấn”, thậm chí có chút “lẳng lơ kín đáo” của người tình thủy chung và chí tình. Nhà văn hình dung sông Hương như nàng Kiều trở lại tìm Kim Trọng để nói một lời thề trước khi đi xa. Hoàng Phủ Ngọc Tường đã tiếp cận, miêu tả dòng sông từ nhiều không gian, thời gian khác nhau. Ở mỗi góc độ, nhà văn đều thể hiện một cảm nghĩ sâu sắc, mới mẻ về con sông. Từ những cái.

<span class='text_page_counter'>(23)</span> nhìn ấy, ta thấy bàng bạc một tình cảm yêu mến tha thiết, niềm tự hào và một thái độ trân trọng, gìn giữ đối với vẻ đẹp tự nhiên, đậm màu sắc văn hóa của nhà văn với dòng sông quê hương. - Sông Hương - dòng sông của lịch sử, cuộc đời và thi ca + Trong lịch sử, sông Hương mang vẻ đẹp của một bản hùng ca ghi dấu bao chiến công oanh liệt của dân tộc. +Trong đời thường, sông Hương mang một vẻ đẹp giản dị của “một người con gái dịu dàng của đất nước”. + Sông Hương là dòng sông thi ca, là nguồn cảm hứng bất tận cho các văn nghệ sĩ. 3. Cái tôi của Hoàng Phủ Ngọc Tường qua bài bút kí - Tinh tế, tài hoa. - Uyên bác (có vốn tri thức phong phú, sâu sắc về lịc sử, văn hoá và nghệ thuật xứ Huế). - Giàu trí tưởng tượng, lãng mạn, bay bổng. - Gắn bó máu thịt và yêu tha thiết cảnh vật và con người xứ Huế. 4. Nghệ thuật - Sáng tạo được những trang văn đẹp - được dệt nên bởi một kho từ vựng phong phú, uyển chuyển và rất giàu hình ảnh. - Các biện pháp nghệ thuật: ẩn dụ, nhân hóa, so sánh… gắn liền với những liên tưởng bất ngờ, thú vị cũng đã tạo nên những góc nhìn đa sắc về sông Hương. CÂU HỎI THAM KHẢO: Câu 1. (2 điểm): Giới thiệu vài nét về tác giả Hoàng Phủ Ngọc Tường và bài bút kí “Ai đã đặt tên cho dòng sông?” Câu 2. (2 điểm): Cảm nhận của anh (chị) về cái tôi của Hoàng Phủ Ngọc Tường trong bài bút kí “Ai đã đặt tên cho dòng sông?” Câu 3. (5 điểm): Phân tích vẻ đẹp độc đáo của hình tượng sông Hương trong bài bút kí “Ai đã đặt tên cho dòng sông?” (Hoàng Phủ Ngọc Tường). Bài 13.Vợ chồng A Phủ Tô Hoài I/ Tác giả - Tô Hoài tên thật là Nguyễn Sen, người Hà Nội, sinh năm 1920. Là một nhà văn có nguồn sáng tạo to lớn. Có trên 100 tác phẩm. - Sáng tác của Tô Hoài thể hiện vốn hiểu biết phong phú về đời sống và phong tục, chất tạo hình và chất thơ qua miêu tả và kể chuyện đầy thú vị. Là nhà văn viết truyện về miền núi rất thành công. - Tô Hoài là nhà văn có nhiều đóng góp cho văn xuôi Việt Nam hiện đại. - TP tiêu biểu: trước cách mạng nổi tiếng với truyện “Dế mèn phiêu lưu ký”. Sau năm 1945, có “Truyện Tây Bắc”. II/ Tác phẩm 1. Xuất xứ - Hoàn cảnh ra đời - Vợ chồng A Phủ (1952) là một trong ba tác phẩm (Vợ chồng A Phủ, Mường Giơn và Cứu đất cứu mường) in trong tập Truyện Tây Bắc. - Tác phẩm là kết quả của chuyến đi cùng bộ đội vào giải phóng Tây Bắc năm 1952. Đây là chuyến đi thực tế dài tám tháng sống với đồng bào các dân tộc thiểu số từ khu du kích trên núi cao đến những bản làng mới giải phóng của nhà văn..

<span class='text_page_counter'>(24)</span> - Vợ chồng A Phủ gồm có hai phần, phần đầu viết về cuộc đời của Mị và A Phủ ở Hồng Ngài, phần sau viết về cuộc sống nên vợ nên chồng, tham gia cách mạng của Mị và A Phủ ở Phiểng Sa. Đoạn trích là phần đầu của truyện ngắn. 2. nội dung kiến thức cơ bản 2.1 nhân vật Mị a, Hình ảnh Mị trong đoạn văn mở đầu truyện + Một cô gái âm thầm, lẻ loi, sống như gắn vào những vật vô tri, vô giác : “Ai ở xa về… cạnh tàu ngựa”. + Một cô con dâu nhà thống lý quyền thế, giàu sang “nhiều nương, nhiều bạc, nhiều thuốc phiện” nhất làng nhưng lúc nào cũng “cúi mặt”, “buồn rười rượi”.  Hình ảnh của Mị hoàn toàn tương phản với cái gia đình mà Mị đang ở. Sự tương phản ấy báo hiệu một cuộc đời không bằng phẳng, một số phận nhiều ẩn ức và một bi kịch của cõi nhân thế nơi miền núi cao Tây Bắc. b. Cuộc đời, số phận, tính cách của nhân vật Mị b1. Mị trước khi về làm dâu nhà thống lý + Một cô gái trẻ đẹp và có tài thổi sáo. + Một cô gái chăm làm, sẵn sàng lao động, không quản ngại khó khăn. + Một cô gái yêu đời, yêu cuộc sống tự do, không ham giàu sang phú quý. + Một người con hiếu thảo. (HS tự nêu dẫn chứng)  Có thể khẳng định, Mị là một hình tượng đẹp về người thiếu nữ Tây Bắc. Ở Mị, toát lên cái đẹp vừa tự nhiên, giản dị vừa phóng khoáng, thẳm sâu như thiên nhiên núi rừng miền Tây Tổ quốc. b2. Cô Mị với kiếp “con dâu gạt nợ” ở nhà thống lý Pá Tra : - “Con dâu gạt nợ” : Bề ngoài là con dâu vì Mị là vợ A Sử, nhưng bên trong Mị chỉ là một thứ gán nợ, bắt nợ để bù đắp cho khoản tiền mà bố mẹ Mị đã vay của nhà thống lý Pá Tra nhưng chưa trả được. - Đời “con dâu gạt nợ” của Mị ở nhà thống lý là một quãng đời thê thảm, tủi cực, sống mà như đã chết. Ở đó : + Mị dường như đã bị tê liệt cả lòng yêu đời, yêu sống lẫn tinh thần phản kháng. + Mị chỉ là một công cụ lao động. + Thân phận của Mị không bằng con trâu, con ngựa trong nhà. + Mị âm thầm như một cái bóng. + Mị như một tù nhân của chốn địa ngục trần gian, đã mất tri giác về cuộc sống.  Nhà văn không chỉ gián tiếp tố cáo sự áp bức bóc lột của bọn địa chủ phong kiến miền núi mà còn nói lên một sự thật thật đau xót : dưới ách thống trị của cường quyền bạo lực và thần quyền hủ tục, người dân lao động miền núi Tây Bắc bị chà đạp một cách tàn nhẫn về tinh thần đến mức tê liệt cảm giác về sự sống, mất dần ý niệm về cuộc đời, từ những con người có lòng ham sống mãnh liệt trở thành những người sống mà như đã chết, tẻ nhạt và vô thức như những đồ vật trong nhà. Một sự hủy diệt ý thức sống của con người thật đáng sợ ! b3. Sức sống tiềm tàng mãnh liệt (đêm tình mùa xuân ở Hồng Ngài) - Những tác động của ngoại cảnh : + Trước hết là khung cảnh mùa xuân. + Tiếp đó là “tiếng ai thổi sáo rủ bạn đi chơi” + Bữa cơm Tết cúng ma đón năm mới  Những biểu hiện của ngoại cảnh ấy không thể không tác động đến Mị, nhất là tiếng sáo. Bởi vì ngày trước Mị thổi sáo giỏi, bao nhiêu người mê, ngày đêm đã thổi sáo đi theo Mị. Tiếng sáo gọi bạn tình, “tiếng sáo rủ bạn đi chơi” chính là tiếng ca của hạnh phúc, là biểu tượng của tình yêu đôi lứa. Nó đã xuyên qua hàng rào lạnh giá bên ngoài để “vọng” vào miền sâu thẳm trong tâm hồn Mị, đánh thức cái sức sống vẫn được bảo lưu đâu đó trong cõi lòng người thiếu nữ Tây Bắc này. - Diễn biến tâm lý, hành động + Đầu tiên, Mị “ngồi nhẩm thầm bài hát của người đang thổi”. + Trong không khí của một đêm tình mùa xuân, trong cái nồng nàn của bữa rượu ngày Tết,.

<span class='text_page_counter'>(25)</span> “Mị cũng uống rượu”. + Mị “thấy phơi phới trở lại, trong …ngày trước”. Mị cảm thấy “Mị vẫn còn trẻ. Mị muốn đi chơi”. + Mị cảm thấy rõ hơn bao giờ hết cái vô nghĩa lý của cuộc sống thực tại : “Nếu có nắm lá ngón trong tay lúc này, Mị sẽ ăn cho chết ngay, chứ không buồn nhớ lại nữa”. + “Trong đầu Mị đang rập rờn tiếng sáo”. Tiếng sáo như hối thúc Mị “quấn lại tóc”, “với tay lấy cái váy hoa vắt ở phía trong vách” để “đi chơi”. Những biến động mạnh mẽ trong tâm hồn Mị đã chuyển hóa thành hành động thực tế và hành động này dẫn đến những hành động tiếp theo không thể ngăn được.  Rõ ràng, cái khát vọng sống, niềm khát khao hạnh phúc vẫn được bảo lưu ở đâu đó trong sâu thẳm tâm hồn nhân vật Mị. Nó giống như hòn than vẫn đang âm ỉ cháy dưới lớp tro tàn nguội lạnh và chỉ cần một trận gió thổi tới là nó có thể bùng cháy một cách mãnh liệt. Những tác động của ngoại cảnh là không nhỏ nhưng cái sức mạnh tiềm ẩn, không thể nào dập tắt của con người mới là điều mấu chốt quyết định sức sống của Mị, của mỗi cá nhân. b4. Sức phản kháng táo bạo (hành động cởi dây trói cho A Phủ) Dù bị dập vùi một cách tàn nhẫn nhưng không vì thế mà lòng ham sống và khát khao hạnh phúc trong Mị bị triệt tiêu. Trái lại, trong những hoàn cảnh đặc biệt nó còn bừng dậy một cách mạnh mẽ và chuyển hóa thành sức phản kháng táo bạo. Có thể thấy rõ điều đó qua diễn biến tâm lí và hành động của Mị trong đêm cô cứu A Phủ rồi cùng anh bỏ trốn khỏi Hồng Ngài : + Ban đầu, trước cảnh tượng A Phủ bị trói, Mị hoàn toàn dửng dưng. + Nhưng sau đó, khi chứng kiến dòng nước mắt chảy xuống gò má đã xạm đen lại của A Phủ, Mị đã đồng cảm, thương mình và thương người. + Thương mình, thương người, Mị càng nhận rõ tội ác của cha con thống lí. + Dù trong lòng vẫn có những sợ hãi nhưng Mị đã cứu A Phủ rồi cùng A Phủ bỏ trốn khỏi Hồng Ngài.  Đây là hệ quả tất yếu sau những gì đã diễn ra ở Mị. Từ đêm tình mùa xuân ở Hồng Ngài đến đêm cứu A Phủ là một hành trình tìm lại chính mình và tự giải thoát khỏi những “gông xiềng” của cả cường quyền bạo lực và thần quyền lạc hậu. Đó cũng là sự khẳng định ý nghĩa của cuộc sống và khát vọng tự do cháy bỏng của người dân lao động Tây Bắc. 4. Nhân vật A Phủ 4.1. Một số phận éo le - Sớm mồ côi cha mẹ (cha mẹ chết trong một trận dịch đậu mùa). - Nghèo, không lấy nổi vợ vì phép làng và tục lệ cưới xin ngặt nghèo. 4.2. Một cá tính mạnh mẽ, một hình ảnh đẹp về người lao động miền núi Tây Bắc - Có ý chí và nghị lực sống, A Phủ đã vượt qua mọi cơ cực để trở thành chàng trai Mông khỏe mạnh, tháo vát, trở thành niềm mơ ước của nhiều cô gái trong bản. - Gan góc từ bé, ham lao động, A Phủ không quản ngại những công việc nặng nhọc, khó khăn, nguy hiểm. - Không sợ cường quyền, sẵn sàng trừng trị kẻ xấu. - Ham sống, yêu tự do, có sức sống tiềm tàng mãnh liệt. 4.3. Một nạn nhân của giai cấp thống trị phong kiến miền núi tàn bạo - Chỉ vì đánh con quan mà bị phạt rất nặng, bị làng “bắt vạ”, trở thành một kiểu “nô lệ” trong nhà thống lí Pá Tra. - Chỉ vì lỡ để hổ bắt mất một con bò mà bị cha con thống lí bắt trói, hành hạ dã man, có thể phải trả giá bằng cả tính mạng.  Nhân vật A Phủ vừa là bằng chứng sống về tội ác của giai cấp thống trị miền núi Tây Bắc vừa là một hình ảnh đẹp, tiêu biểu của người dân lao động ở một vùng núi cao nước ta. 5. Giá trị hiện thực, nhân đạo của tác phẩm 5.1. Giá trị hiện thực + Truyện miêu tả chân thực số phận nô lệ cực khổ của người dân lao động nghèo Tây Bắc dưới ách thống trị của bọn cường quyền phong kiến miền núi (dẫn chứng Mị, A Phủ). + Truyện phơi bày bản chất tàn bạo của giai cấp phong kiến thống trị ở miền núi ( dẫn.

<span class='text_page_counter'>(26)</span> chứng cha con thống lí Pá Tra) + Truyện đã tái hiện một cách sống động vẻ đẹp của bức tranh thiên nhiên và phong tục, tập quán của người dân miền núi Tây Bắc (cảnh mùa xuân, cảnh xử kiện A Phủ) 5.1. Giá trị nhân đạo. + Truyện thể hiện lòng yêu thương, sự đồng cảm sâu sắc với thân phận đau khổ của người lao động nghèo miền núi ( dẫn chứng nhân vật Mị, A Phủ) + Phê phán quyết liệt những thế lực chà đạp con người (cường quyền và thần quyền). + Truyện khẳng định niềm tin vào vẻ đẹp tâm hồn, sức sống mãnh liệt và khát vọng hạnh phúc cháy bỏng của con người. Dù trong hoàn cảnh khắc nghiệt đến mức nào, con người cũng không mất đi khát vọng sống tự do và hạnh phúc (Dẫn chứng nhân vật Mị- trong đêm tình mùa xuân, cởi trói A Phủ) + Thông qua câu chuyện, nhà văn đã chỉ ra cho người dân miền núi Tây Bắc nói riêng, những số phận khổ đau nói chung con đường tự giải thoát khỏi những bất công, con đường làm chủ vận mệnh của mình ( dẫn chứng hành động cởi trói cho A Phủ, cùng A Phủ trốn khỏi Hồng Ngài). 6. Đặc sắc nghệ thuật a. Nghệ thuật kể chuyện - Cách giới thiệu nhân vật đầy bất ngờ, tự nhiên mà ấn tượng. Cách dẫn dắt tình tiết khéo làm cho mạch truyện phát triển và vận động liên tục, biến đổi hấp dẫn mà không rối, không trùng lặp. - Ngôn ngữ kể chuyện sinh động, chọn lọc và sáng tạo, lối văn giàu tính tạo hình thấm đẫm chất thơ. b) Nghệ thuật miêu tả tâm lý và phát triển tính cách nhân vật Nhà văn ít tả hành động mà chủ yếu khắc họa tâm tư, nhiều khi mới chỉ là các ý nghĩ chập chờn trong tiềm thức nhân vật. c) Nghệ thuật tả cảnh đặc sắc + Cảnh thiên nhiên thơ mộng được miêu tả bằng ngôn ngữ giàu chất thơ và chất tạo hình (cảnh mùa xuân về trên núi Hồng Ngài). + Cảnh miền núi với những nét sinh hoạt phong tục riêng, sinh động (Cảnh đêm tình mùa xuân, cảnh cúng trình ma, cảnh xử kiện). 7. Chủ đề Tác phẩm đặt ra vấn đề số phận con người- những con người dưới đáy xã hội- những con người bị tước đoạt hết tài sản, bị bóc lột sức lao động và bị xúc phạm nặng nề về nhân phẩm. Giải quyết vấn đề số phận con người, Tô Hoài đã thức tỉnh họ, đưa họ đến với cách mạng và cho họ một cuộc sống mới. CÂU HỎI THAM KHẢO THI TỐT NGHIỆP: Câu 1. (2 điểm): Nêu hoàn cảnh ra đời, xuất xứ truyện ngắn “Vợ chồng A Phủ” (Tô Hoài). Câu 2. (2điểm): Suy nghĩ của anh (chị) về hành động Mị cởi trói cho A Phủ rồi cùng A Phủ trốn khỏi Hồng Ngài. Câu 3. (5 điểm): Phân tích diễn biến tâm lí của nhân vật Mị trong đêm tình mùa xuân ở Hồng Ngài? Câu 4. (5 điểm): Qua số phận hai nhân vật Mị và A Phủ hãy làm sáng tỏ giá trị nhân đạo của truyện ngắn “Vợ chồng A Phủ”.

<span class='text_page_counter'>(27)</span> Bài 14. Vợ nhặt Kim Lân I. Tác giả - Tên khai sinh của nhà văn Kim Lân là Nguyễn Văn Tài (1920 – 2007), quê ở làng Phù Lưu, xã Tân Hồng, Từ Sơn, Bắc Ninh. Kim Lân tham gia hội văn hóa cứu quốc từ năm 1944, sau đó liên tục hoạt động văn học nghệ thuật phục vụ kháng chiến và Cách mạng. - Ông là cây bút chuyên viết truyện ngắn tuy số lượng tác phẩm không nhiều nhưng để lại ấn tượng sâu đậm trong lòng người đọc . Đề tài quen thuộc của nhà văn là cuộc sống nông thôn và người nông dân. - Các tác phẩm chính: Nên vợ nên chồng (1955), Con chó xấu xí (1962). II. Tác phẩm 1. Xuất xứ Tiền thân của truyện ngắn Vợ nhặt là tiểu thuyết Xóm ngụ cư. Cuốn tiểu thuyết này được viết ngay sau Cách mạng tháng Tám thành công nhưng còn dang dở và bị mất bản thảo. Hòa bình lập lại năm 1954, dựa trên một phần cốt truyện cũ, Vợ nhặt ra đời. Tác phẩm được in trong tập con chó xấu xí. 2. Ý nghĩa nhan đề - Nhan đề tạo ấn tượng, kích thích sự chú ý của người đọc. Thông thường người ta có thể nhặt thứ này thứ khác chứ không ai nhặt vợ. Bởi dựng vợ gả chồng là việc lớn thiêng liêng, có cưới xin theo phong tục truyền thống của người Việt, không thể qua quýt. - Vợ nhặt là điều trái khoáy, bất thường, vô lý. Tác giả dùng cái vô lý để nói cái có lý, đó là thân phận thê thảm của người nông dân trong cái đói, chỉ một vài câu bông đùa của Tràng mà đã có người theo về làm vợ, chỉ vì bốn bát bánh đúc mà theo không người đàn ông xa lạ. Bản thân nhan đề đã gợi ra cảnh ngộ éo le, sự rẻ rúng của giá trị con người. Chuyện Tràng nhặt được vợ đã nói lên tình cảnh thê thảm và thân phận tủi nhục của người nông dân nghèo trong nạn đói khủng khiếp năm 1945. 3. Tình huống truyện - Đó là tình huống anh Tràng vừa nghèo vừa xấu lại là dân ngụ cư thế mà lại nhặt được vợ ngay giữa lúc đói khát, danh giới giữa sự sống và cái chết hết sức mong manh. - Tình huống độc đáo: Người như Tràng mà lấy được vợ, thậm chí có vợ theo không về nhà. Thời buổi đói khát này nuôi thân còn chẳng đủ mà Tràng dám lấy vợ. Điều này tạo ra sự lạ lùng ngạc nhiên với tất cả mọi người trong xóm ngụ cư, với bà cụ Tứ, thậm chí ngay cả Tràng cũng không tin vào điều mình đã có vợ. - Qua đó thể hiện giá trị hiện thực và giá trị nhân đạo của tác phẩm. 4. Các nhân vật trong tác phẩm a. Nhân vật Tràng . - Tràng là người lao động nghèo ,xấu xí nhưng tốt bụng và đồng cảm với người trong hoàn cảnh khốn cùng . + Tràng đã hào phong chiêu đãi người đàn bà ấy một bữa tiệc bốn bát bánh đúc + Thấy người đàn bà ăn một cách tội nghiệp , Tràng động lòng thương . - Tràng là người khao khát hạnh phúc . Chính khao khát sống mãnh liệt này khiến Tràng quên hết ê trề tăm tối mà chỉ còn hạnh phúc với người đàn bà đi bên cạnh . + Tâm trạng Tràng đặc biệt thay đổi vào buổi sáng hôm sau : khuôn mặt Tràng phởn phơ khác thường , lúc nào cũng tủm tỉm cười một mình . + Hắn thấy mình nên người ,anh nghĩ đến tương lai , đến sự sinh sôi nảy nở của hạnh phúc để rồi sung sướng ,phấn chấn tràn ngập trong lòng . b. Nhân vật bà cụ Tứ - Đó là người mẹ nghèo khổ ,thương con . - Một người phụ nữ Việt Nam nhân hậu bao dung và giàu lòng vị tha - Một người lạc quan ,có niềm tin vào tương lai ,hạnh phúc tươi sáng ( đặc biệt tâm trạng của bà cụ Tứ thể hiện rõ khi Tràng đưa vợ về nhà . Từ ngạc nhiên , bất ngờ ,đến lo âu và niềm lạc quan hướng về tương lai của bà cụ khi Tràng có vợ )..

<span class='text_page_counter'>(28)</span> c. Nhân vật thị ( người vợ nhặt ) - Người phụ này không có tên ,cũng như bao nhiêu người khác thị là nạn nhân của nạn đói, thị nghèo khổ , rách rưới và tiều tụy . - Chính hoàn cảnh đói nghèo ấy đã khiến người con gái ấy trở nên chao chát đanh đá . Chỉ vì miếng ăn mà thị chấp nhận làm vợ nhặt . - Tuy nhiên, ở bên trong con người này vẫn có một niềm khao khát mái ấm gia đình thực sự. Thị đã trở thành một con người hoàn toàn khác khi trở thành vợ Tràng . => Cả ba nhân vật cho thấy niềm khao khát sống và hạnh phúc, cho thấy và hy vọng vào tương lai tươi sáng hơn trong những thời khắc khó khăn nhất của cuộc sống, khi ranh giới giữa cái sống và cái chết rất mong manh. Qua các nhân vật nhà văn muốn thể hiện tư tưởng “ trong cái đói, cái khát ấy con người ta vẫn hướng về sự sống, khát khao sống”. 5. Giá trị hiện thực và giá trị nhân đạo a. Giá trị hiện thực : Truyện đã dựng lại một cách chân thực những ngày tháng bi thảm trong lịch sử dân tộc, đó là khỏang thời gian diễn ra nạn đói năm 1945 - Cái chết đeo bám bủa vây khắp mọi nơi - Dòng thác người đói vật vờ như những bóng ma . - Cái đói tràn vào xóm ngụ cư từ lúc nào . - Âm thanh của tiếng quạ kêu gào lên từng hồi thê thiết - Con người với khuôn mặt hốc hác, u tối - Bữa cơm ngày đói thật thê thảm . => Đó là dấu hiệu của sự chết chóc tàn lụi ,nhưng đâu đó sự sống vẫn âm ỉ b. Giá trị nhân đạo - Thái độ đồng cảm xót thương với số phận người lao động nghèo khổ - Lên án tội ác dã man của thực dân Pháp và phát xít Nhật đã gây ra nạ đói khủng khiếp . - Trân trọng tấm lòng nhân hậu, niềm khao khát hạnh phúc bình dị của những người lao động nghèo. - Dự báo cho những người nghèo khổ con đường đấu tranh để đổi đời, vươn tới tương lai tươi sáng. 6. Nghệ thuật - Xây dựng tình huống truyện độc đáo, đặc biệt - Xây dựng nhân vật: nhân vật được khắc họa sinh động, đặc biệt là ngòi bút miêu tả nhân vật tinh tế. - Ngôn ngữ: bình dị, đời thường nhưng có chắt lọc kỹ lưỡng, có sức gợi và đậm chất Bắc Bộ. 7. Chủ đề Qua truyện “Vợ nhặt”, Kim Lân muốn khẳng định trong những hoàn cảnh khó khăn nhất, ngày cả khi cái chết kề cận, những người lao động nghèo khổ, lương thiện vẫn yêu thương đùm bọc lẫn nhau, vẫn khao khát mái ấm hạnh phúc gia đình và hy vọng vào một cuộc sống mới tốt đẹp hơn. Câu hỏi tham khảo: Câu 1 (02 điểm): Nêu hoàn cảnh ra đời, xuất xứ truyện ngắn “Vợ nhặt” của Kim Lân Câu 2 (02 điểm): Nêu ý nghĩa nhan đề truyện ngắn “Vợ nhặt” của Kim Lân Câu 3 (03 điểm): Phân tích tình huống truyện độc đáo trong truyện ngắn “Vợ nhặt” của Kim Lân Câu 4 (05 điểm): Phân tích nhân vật Tràng trong truyện ngắn “Vợ nhặt” của Kim Lân Câu 5 (05 điểm): Phân tích nhân vật bà cụ Tứ trong truyện ngắn “Vợ nhặt” của Kim Lân. Qua đó anh (chị) hiểu gì về tấm lòng người mẹ nghèo?.

<span class='text_page_counter'>(29)</span> Bài 15. Rừng Xà Nu Nguyễn Trung Thành I. Tác giả - Nguyễn Trung Thành tên khai sinh là Nguyễn Văn Báu là nhà văn trưởng thành trong kháng chiến chống Pháp, quê ở huyện Thăng Bình, tỉnh Quảng Nam. - Ông tham gia Cách mạng từ sớm, 17 tuổi vào bộ đội. Ông có nhiều hoạt động tích cực thúc đẩy công cuộc đổi mới văn học. - Nguyễn Trung Thành là nhà văn gắn bó với mảnh đất Tây Nguyên suốt hai cuộc kháng chiến chống Pháp và chống Mỹ. Tình yêu và sự hiểu biết sâu sắc về mảnh đất này là tiền đề để nhà văn sáng tác nhiều tác phẩm có giá trị về thiên nhiên và cuộc sống con người nơi đây. Tác phẩm chính: Đất nước đứng lên, Rẻo cao, Rừng xà nu… II. Tác phẩm 1. Hoàn cảnh sáng tác - Tác phẩm được viết năm 1965 khi giặc Mỹ đổ quân ào ạt vào bãi biển Chu Lai – Quảng Ngãi. Đó là lúc nhà văn muốn viết một bài “Hịch tướng sĩ” thời đánh Mỹ để động viên, cổ động nhân dân bước vào cuộc kháng chiến chống Mỹ. - Truyện được đăng trên tạp chí Văn nghệ quân giải phóng miền Trung Trung Bộ, sau đó được in trong tập Trên quê hương những anh hùng Điện Ngọc. 2. Nhan đề - Hình ảnh rừng xà nu là linh hồn của tác phẩm. Cảm hứng chủ đạo và dụng ý nghệ thuật của nhà văn được khơi nguồn từ hình ảnh này. - Cây xà nu gắn bó mật thiết với đời sống vật chất và tinh thần của dân làng Xô Man. - Cây xà nu biểu tượng cho phẩm chất cao đẹp của người dân Xô Man. 3. Hình tượng cây xà nu - Cây xà nu gắn bó với cuộc sống của người Tây Nguyên + Cây xà nu có mặt trong đời sống hằng ngày của người dân làng Xô Man + Cây xà nu tham dự vào những sự kiện trọng đại của dân làng Xô Man. + Cây xà nu gắn bó với cuộc sống của người dân làng Xô Man đến mức nó đã thấm sâu vào nếp suy nghĩ và cảm xúc của họ, cụ Mết nói về cây xà nu với tất cả tỉnh cảm yêu thương, gần gũi xen lẫn tự hào “không có gì mạnh bằng cây xà nu đất ta”. Cây xà nu đã trở thành một phần máu thịt trong đời sống vật chất và tinh thần của mảnh đất này. - Cây xà nu tượng trưng cho phẩm chất và số phận của con người Tây Nguyên trong chiến tranh cách mạng. + Thương tích mà rừng xà nu phải gánh chịu do đại bác của kẻ thù tượng trưng cho những mất mát, đau thương vô bờ mà dân làng Xô Man nói riêng (anh Xút, bà Nhan, mẹ con Mai…) và đồng bào Tây Nguyên nói chung đã phải trải qua trong cuộc chiến đấu. + Đặc tính ham ánh sách của cây xà nu tượng trưng cho niềm khát khao tự do, lòng tin vào lý tưởng cách mạng của người dân Tây Nguyên, của đồng bào miền Nam trong cuộc kháng chiến. + Khả năng sinh sôi mãnh liệt của cây xà nu gợi nghĩ đến sự tiếp nối của nhiều thế hệ người dân Tây Nguyên (cụ Mết, Tnú, Mai, Dít, Heng) đoàn kết bên nhau trong cuộc kháng chiến chống đế quốc Mỹ. + Sự tồn tại kỳ diệu của rừng xà nu qua những hành động hủy diệt của kẻ thù tượng trưng cho sức sống bất diệt, sự bất khuất, kiên cường và sự vươn lên mạnh mẽ của con người Tây Nguyên trong cuộc chiến mất còn với kẻ thù. 5. Hệ thống các nhân vật trong tác phẩm a) Nhân vật Tnú - Tnú là người có tính cách trung thực, gan góc, dũng cảm, mưu trí: + Giặc giết bà Nhan, anh Xút nhưng Tnú (lúc bấy giờ còn nhỏ) không sợ. Tnú vẫn cùng Mai vào rừng nuôi giấu cán bộ. + Học chữ thua Mai, Tnú đập vỡ bảng, lấy đá đạp vào đầu đến chảy máu..

<span class='text_page_counter'>(30)</span> + Khi đi liên lạc không đi đường mòn mà “xé rừng mà đi”, không lội chỗ nước êm mà “lựa chỗ thác mạnh vượt băng băng như con cá kình”. Bởi theo Tnú nhưng chỗ nguy hiểm giặc “không ngờ” đến. + Bị giặc phục kích bắt, bị tra tấn dã man nhưng Tnú quyết không khai. Khi bọn giặc kéo về làng, bắt Tnú khai cộng sản ở đâu anh đặt tay lên bụng dõng dạc nói “Cộng sản ở đây này”. - Tnú là người có tính kỷ luật cao, tuyệt đối trung thành với cách mạng: + Tham gia lực lượng vũ trang, nhớ nhà, nhớ quê hương nhưng khi được phép của cấp trên mới về thăm. + Tính kỉ luật cao trong mối quan hệ với cách mạng biểu hiện thành lòng trung thành tuyệt đối: khi bị kẻ thù đốt mười đầu ngón tay, ngọn lửa như thiêu đốt gan ruột nhưng Tnú không kêu nửa lời, anh luôn tâm niệm lời dạy của anh Quyết: “người cộng sản không thèm kêu van”. - Một Trái tim yêu thương và sục sôi căm giận: + Tnú là người sống rất tình nghĩa: Tnú đã tay không xông vào cứu vợ con. Động lực ghê gớm ấy chỉ có thể được khơi nguồn từ trái tim cháy bỏng ngọn lửa yêu thương và ngọn lửa căm thù. Tnú là con người tình nghĩa với buôn làng: anh lớn lên trong sự đùm bọc và yêu thương của người dân làng Xô Man. + Lòng căm thù của Tnú mang đậm chất Tây Nguyên: Tnú mang trong tim ba mối thù: thù của bản thân; thù của gia đình; thù của buôn làng. - Ở Tnú, hình tượng đôi bàn tay mang tính cách, dấu ấn cuộc đời: + Khi lành lặn: đó là đôi bàn tay trung thực, nghĩ tình (bàn tay cầm phấn viết chữ anh Quyết dạy cho; bàn tay cầm đá đạp vào đầu mình để tự trừng phạt vì học hay quên chữ… + Khi bị thương: đó là chứng tích của một giai đoạn đau thương, của thời điểm lòng căm hận sôi trào: “Anh không cảm thấy lửa ở mười đầu ngón tay nữa. Anh nghe lửa cháy trong lồng ngực, cháy trong bụng”. Đó cũng là bàn tay trừng phạt, bàn tay quả báo khi chính đôi bàn tay tàn tật ấy đã bóp chết tên chỉ huy đồn giặc trong một trận chiến đấu của quân giải phóng. - Hình tượng Tnú điển hình cho con đường đấu tranh đến cách mạng của người dân Tây Nguyên làm sáng tỏ chân lý của thời đại đánh Mỹ: “chúng nó đã cầm súng mình phải cầm giáo”. + Bi kịch của Tnú khi chưa cầm vũ khí là bi kịch của người dân STrá khi chưa giác ngộ chân lý (bà Nhan, anh Xút). Tnú là người có thừa sức mạnh cá nhân nhưng anh vẫn thất bại đau đớn khi không có vũ khí. Với bàn tay không có vũ khí trước kẻ thù hung bạo anh đã không bảo vệ được vợ con và bản thân. + Tnú chỉ được cứu khi dân làng Xô Man đã cầm vũ khí đứng lên. Cuộc đời bi tráng của Tnú là sự chứng minh cho chân lý: phải dùng bạo lực cách mạng để tiêu diệt bạo lực phản cách mạng. + Con đường đấu tranh của Tnú từ tự phát đến tự giác là con đường đấu tranh đến cách mạng của làng Xô Man nói riêng và của người dân Tây Nguyên nói chung. Tóm lại, câu chuyện về cuộc đời và con đường đi lên của Tnú mang ý nghĩa tiêu biểu cho số phận và con đường của các dân tộc Tây Nguyên trong cuộc kháng chiến chống đế quốc Mỹ. Vẻ đẹp và sức mạnh của Tnú là sự kết tinh vẻ đẹp và sức mạnh của con người Tây Nguyên nói riêng và con người Việt Nam nói chung trong thời đại đấu tranh cách mạng. b. Cụ Mết, Dít, bé Heng - Cục Mết: “Pho sử sống” của làng Xô Man; người giữ lửa truyền thống cho cả bộ tộc, người kết nối quá khứ với hiện tại, hôm qua và hôm nay; “thủ lĩnh” tinh thần, người định hướng con đường đi theo cách mạng cho cả bộ tộc; nhân vật tiêu biểu cho tính cách quật cường, bất khuất của dân làng Xô Man nói riêng, người Tây Nguyên nói chung, thậm chí rộng ra là cả dân tộc. Nếu ví làng Xô Man như một khu rừng xà nu đại ngàn, thì cụ Mết chính là cây đại thụ. - Dít: một cô bé gan dạ, dũng cảm, sớm tiếp bước các thế hệ đi trước khi đến với cách mạng; tiêu biểu cho thế hệ trẻ của làng Xô Man trưởng thành trong cuộc kháng chiến; cùng với Tnú, Dít là lực lượng chủ chốt cho cuộc chiến tranh ngày hôm nay, đó là sự tiếp nối tự giác và quyết liệt. Cũng như Tnú, Mai và nhiều thanh niên khác trong làng, Dít là một trong “những cây xà nu đã trưởng thành” của “đại ngàn Xô Man” hùng vĩ..

<span class='text_page_counter'>(31)</span> - Bé Heng: một cậu bé hồn nhiên, ngộ nghĩnh đáng yêu; sớm tham gia và cuộc kháng chiến chung của cả làng; là hình ảnh tiêu biểu về một thế hệ đánh Mỹ mới, sẽ tiếp bước một cách mạnh mẽ những Tnú, Mai, Dít; trong “Rừng xà nu”, bé Heng chính là một trong những “cây xà nu con” “mới mọc lên”. 6. Đặc sắc nghệ thuật: - Khuynh hướng sử thi thể hiện qua: + Đề tài: số phận và con đường giải phóng của dân làng Xô Man không chỉ là vấn đề sinh tử của một ngôi làng ở Tây Nguyên mà còn là của cả dân tộc Việt Nam. + Hệ thống nhân vật mà điển hình là cụ Mết, Tnú, Dít: đều là những cá nhân anh hùng kết tinh cao độ vẻ đẹp và phẩm chất của cả cộng đồng các dân tộc Tây Nguyên, thậm chí của con người Việt Nam trong chiến đấu (yêu nước, căm thù giặc sâu sắc, gan dạ, dũng cảm, kiên cường, trung thành với cách mạng….). + Không gian nghệ thuật: rộng lớn. + Cách kể chuyện: chuyện được kể bên bếp lửa qua lời kể của một già làng, đông đảo dân làng từ già đến trẻ đều đang quây quần bên bếp lửa để lắng nghe, không khí rất trang nghiêm. - Màu sắc, hương vị Tây Nguyên - Xây dựng thành công những hình tượng nghệ thuật độc đáo – hình tượng cây xà nu, rừng xà nu không chỉ thể hiện tư tưởng chủ đề, đem lại chất sử thi mà còn tạo nên giá trị lãng mạn bay bổng cho thiên truyện. 7. Chủ đề: Rừng Xà nu là câu chuyện về quá trình trưởng thành trong nhận thức cách mạng của một con người, cũng như của đồng bào các dân tộc Tây Nguyên. Chân lý tất yếu mà họ nhận ra là: chỉ có dùng bạo lực cách mạng mới có thể đè bẹp được bạo lực phản cách mạng. CÂU HỎI THAM KHẢO: Câu 1. (02 điểm): Nêu hoàn cảnh ra đời truyện ngắn Rừng xà nu (Nguyễn Trung Thành). Câu 2. (03 điểm): Nêu ý nghĩa nhan đề truyện ngắn Rừng xà nu (Nguyễn Trung Thành). Câu 3. (03 điểm): Cảm nghĩ của anh (chị) về hình ảnh đôi bàn tay Tnú. Câu 4. (03 điểm): Cảm nhận của anh (chị) về vẻ đẹp nghệ thuật của tác phẩm. Câu 5. (05 điểm): Phân tích hình tượng nhân vật Tnú trong truyện ngắn Rừng xà nu (Nguyễn Trung Thành). Câu 6. (05 điểm): Phân tích hình tượng cây Xà nu trong truyện ngắn Rừng xà nu (Nguyễn Trung Thành). Câu 7. (05 điểm): Suy nghị của anh (chị) về câu nói của cụ Mết “Chúng nó cầm súng mình phải cầm giáo!”. Làm sáng tỏ điều đó qua cuộc đời của Tnú trong truyện ngắn Rừng xà nu (Nguyễn Trung Thành).. Bài 16. Những đứa con trong gia đình Nguyễn Thi I. Tác giả - Nguyễn Thi sinh năm 1928, tại xã Quần Phương Thượng, huyện Hải Hậu, Nam Định. Ông còn có bút danh khác là Nguyễn Ngọc Tấn. - Tình yêu sâu sắc với Nam Bộ phần nào bắt nguồn từ việc ông đã sớm gắn bó với mảnh đất này ngay từ thời thơ ấu vất vả xa quê hương kiếm sống, cho đến khi trưởng thành, tham gia Cách mạng chiến đấu và hi sinh cũng tại chính cửa ngõ Sài Gòn trong cuộc tổng tấn công Mậu Thân năm 1968. - Sáng tác của Nguyễn Thi gồm nhiêù thể loại: Bút kí, truyện ngắn, tiểu thuyết được tập hợp trong “truyện và kí” (1978) và Nguyễn Ngọc Tấn – Nguyễn Thi toàn tập (1996). + Các nhân vật trong sáng tác của nhà văn là những người nông dân Nam Bộ yêu nước mãnh liệt, thủy chung với tổ quốc, căm thù giặc sâu sắc. Họ là những con người gan góc, có tinh thần chiến đấu cao..

<span class='text_page_counter'>(32)</span> + Ông là cây bút có năng lực phân tích tâm lý sắc sảo, có khả năng thâm nhập sâu vào đời sống nội tâm của nhân vật. + Ngôn ngữ: Phong phú, góc cạnh, đậm chất Nam Bộ,… II. Tác phẩm 1. Hoàn cảnh sáng tác: Truyện ngắn Những đứa con trong gia đình được hoàn thành vào tháng 02 năm 1966, trong những ngày chiến đấu chống Mỹ ác liệt, khi nhà văn công tác tại tạp chí Văn nghệ Quân giải phóng. 2. Nhan đề: “Những đứa con trong gia đình” trước hết là Việt và Chiến – những người con trong một “gia đình” nông dân Nam Bộ có truyền thống yêu nước, căm thù giặc, thủy chung son sắt với quê hương cách mạng. Mở rộng hơn, còn có thể hiểu đó là thế hệ trẻ miền Nam, những người con của đại “gia đình” miền Nam ruột thịt trong những năm kháng chiến chống Mỹ ác liệt. Nhan đề gợi lên mối quan hệ giữa riêng và chung, nhà với nước, giữa tình cảm gia đình với tình yêu nước, yêu cách mạng. Chính sự kết hợp giữa truyền thống gia đình với truyền thống dân tộc đã tạo nên sức mạnh tinh thần to lớn của con người Việt Nam, dân tộc Việt Nam trong cuộc kháng chiến chống đế quốc Mỹ. 3. Tình huống truyện Việt – nhân vật chính của truyện bị thương nặng trong một trận đánh, Việt bị lạc đồng đội, ngất đi tỉnh lại nhiều lần. Và chính trong trạng thái khi ngất đi, lúc tỉnh lại, Việt đã hồi tưởng lại những sự kiện diễn ra ở gia đình mình, với mình, chị Chiến. Tóm lại, câu chuyện được kể theo dòng ý thức của nhân vật. 4. Nhân vật a. Nhân vật Chiến - Sinh ra trong một gia đình có truyền thống cách mạng, có mối thù sâu sắc với Mỹ - Ngụy. - Trẻ trung song sớm trưởng thành, già dặn hơn lứa tuổi rất nhiều, biết chăm lo, quán xuyến việc gia đình. + Vẻ đẹp trẻ trung, khỏe khoắn của người con gái Nam Bộ: “Chị Chiến ra đứng giữa sân, kéo cái khăn trên cổ xuống để lộ hai bắp tay tròn vo sạm đỏ, màu cháy nắng” + Cách sắp xếp công việc trước khi lên đường: không ngủ, có biết bao nhiêu việc phải lo, viết thư cho chị Hai, gửi thằng Út sang chỗ chú Năm, gửi nhà cho các anh trong chi bộ làm nơi dạy học, nồi, lu, chén, đĩa, cuốc, vá, đèn soi với rơm sang gửi chú Năm, gửi bàn thờ má sang chỗ chú Năm. + Việt nói: Chị Chiến giống y như má vậy. + Lời nhận xét của chú Năm: Việc nhà nó thu được gọn, thì việc nước được mở rộng. - Rất gan góc, dũng cảm, luôn khát khao cầm súng để trả thù cho ba má, để diệt thù. + Tranh dành với em đi chiến đấu: Tao lớn hơn mày, mầy còn nhỏ, ở nhà phụ làm với chú Năm. + Mượn lời chú Năm, dặn dò em: Chú Năm nói, mầy với tao đi kì này là ra chân trời mặt biển, xa nhà thì ráng học chúng học bạn, thù cha mẹ chưa trả mà bỏ về là chú chặt đầu. + Câu nói như một lời tâm huyết thư: Đã làm thân con gái ra đi thì tao chỉ có một câu: Nếu giặc còn thì tao mất, vậy à! => Bằng nghệ thuật dựng chân dung nhân vật độc đáo, kết hợp thành công ngôn ngữ Nam Bộ và ngôn ngữ trần thuật hiện đại, Nguyễn Thi đã tạo nên phong cách mới lạ. Chiến là hiện thân của thế hệ trẻ miền Nam trong chiến tranh: gan góc, dũng cảm, khao khát chiến đấu để trả thù nhà nợ nước. Chiến mang vẻ đẹp của người con gái Nam Bộ nói riêng và người phụ nữ Việt Nam nói chung. Từ hình ảnh Chiến, Nguyễn Thi muốn khẳng định vẻ đẹp của thế hệ trẻ miền Nam những năm đánh Mỹ. b. Nhân vật Việt - Sinh ra trong một gia đình có truyền thống cách mạng, có mối thù sâu sắc với Mỹ - Ngụy. - Tính tình hồn nhiên, vô tư: + Hay tranh dành với chị: Nó là em tôi mà cái gì nó cũng dành + Dỗi chị, khi chị Chiến nói: Mầy ở nhà với chú Năm, qua năm hãy đi thì Việt đá trái dừa xuống mương tỏ ý không bằng lòng..

<span class='text_page_counter'>(33)</span> + Trước hôm lên đường, chị Chiến nói Việt viết thư cho chị Hai, Việt nói: Mai đi rồi mà còn bắt viết thư. + Khi chị Chiến thu xếp công việc gia đình, Việt mải chụp đom đóm, phó mặc để một mình chị lo toan, coi như những việc chị làm đều là do má dặn. Nghe một lúc, lăn ra ngủ khì. + Khi bị thương, Việt sợ bóng tối, sợ con ma cụt đầu ngồi trên cây xoài mồ côi và chỏng thụt lưỡi nhảy nhót ngoài vàm sông mỗi đêm mưa. - Có tình yêu thương gia đình sâu đậm: + Kí ức về người thân luôn hiện hữu trong Việt, trong lần tỉnh dậy thứ 4, người Việt nhớ đến đầu tiên là má, Việt nhớ lại má đi làm đồng về, xoa đầu Việt, lấy xoong cơm đi làm đồng ở dưới xuồng lên cho Việt ăn. Việt mong ước được má che chở, ôm ấp. + Khi hai chị em khiêng bàn thờ má sang gửi chú Năm, Việt thấy thương chị lạ. Việt hứa với người đã khuất: má sang ở tạm bên nhà chú Năm, chừng nào nước nhà độc lập chúng con lại đưa má về. + Trong việc tranh dành với chị Chiến để đi tòng quân, không chỉ đơn thuần là sự hồn nhiên mà ẩn chứa trong đó là tình yêu thương gia đình sâu đậm, niềm khao khát chiến đấu để trả thù cho ba mẹ, quê hương. - Ý chí chiến đấu dũng cảm, kiên cường: + Trước hôm lên đường, trong cuộc đối thoại với hai chị em, chị Chiến nói: chú Năm nói, mầy với tao đi kỳ này là ra chân trời mặt biển, xa nhà thì ráng học chúng học bạn, thù cha mẹ chưa trả mà bỏ về là chú chặt đầu. Việt trả lời chị với lòng đầy quyết tâm: Chị có bị chặt đầu thì chặt chớ chừng nào tôi mới bị. + Chiến đấu, bị thương, nhưng bằng sự nhạy cảm của người chiến sĩ, Việt vẫn phân biệt rất rõ đâu là tiếng súng của ta, đâu là tiếng pháo nổ lễnh lãnh của giặc. + Bị thương, nhưng quên đi nỗi đau của bản thân vẫn cố gắng lết đi tìm đồng đội và luôn ở trong tư thế sẵn sàng chiến đấu. => Bằng nghệ thuật dựng chân dung nhân vật độc đáo, kết hợp thành công ngôn ngữ Nam Bộ và ngôn ngữ trần thuật hiện đại, Nguyễn Thi đã tạo nên phong cách mới lạ. Việt là hiện thân của thế hệ trẻ miền Nam trong chiến tranh: gan góc, dũng cảm, khao khát chiến đấu để trả thù nhà nợ nước. Từ hình ảnh Việt, một mặt, Nguyễn Thi muốn khẳng định vẻ đẹp của thế hệ trẻ miền Nam những năm đánh Mỹ. 5. Đặc sắc nghệ thuật - Nghệ thuật trần thuật: trần thuật chủ yếu qua dòng hồi tưởng của nhân vật Việt khi bị thương, ngất đi tỉnh lại nhiều lần. Lối kết cấu dựa vào dòng hồi tưởng nhân vật như thể làm cho truyện giàu cảm xúc, diễn biến linh hoạt, không tuân theo trật tự thời gian. - Khuynh hướng sử thi thể hiện ở: chủ đề và nhân vật - Ngôn ngữ góc cạnh, đậm chất Nam Bộ. 6. Chủ đề: Qua hồi ức của Việt khi bị thương, tác giả ngợi ca tinh thần yêu nước, truyền thống cách mạng của một gia đình miền Nam trong kháng chiến chống Mỹ đồng thời khẳng định: chính sự kết hợp giữa truyền thống gia đình với truyền thống dân tộc đã tạo nên sức mạnh tinh thần to lớn của con người Việt Nam, dân tộc Việt Nam trong cuộc kháng chiến chống đế quốc Mỹ. CÂU HỎI THAM KHẢO: Câu 1. (02 điểm): Nêu hoàn cảnh ra đời, ý nghĩa nhan đề của truyện ngắn Những đứa con trong gia đình (Nguyễn Thi) Câu 2. (03 điểm): Nêu tình huống truyện, phương thức trần thuật trong truyện ngắn Những đứa con trong gia đình (Nguyễn Thi) Câu 3. (05 điểm): So sánh hai nhân vật Chiến, Việt trong truyện ngắn Những đứa con trong gia đình (Nguyễn Thi)..

<span class='text_page_counter'>(34)</span> Bài 17: Chiếc thuyền ngoài xa Nguyễn Minh Châu I. Tác giả - Nguyễn Minh Châu (1930 - 1989) quê ở làng Thơi, Quỳnh Hải, Quỳnh Lưu, Nghệ An. - Cuộc đời: Từng tham gia Cách mạng + Năm 1950 ông gia nhập quân đội, theo học trường sĩ quan lục quân Trần Quốc Tuấn. + Từ năm 1952 đến năm 1958 công tác và chiến đấu tại sư đoàn 302. Sau đó chuyển về phòng văn nghệ quân đội. - Sự nghiệp văn học: Chia làm hai giai đoạn + Trước năm 1975, ông là cây bút sử thi có thiên hướng trữ tình lãng mạn. + Sau 1975 ông thuộc trong số “những nhà văn mở đường tinh anh và tài năng nhất của văn học Việt Nam thời kỳ đổi mới”. + Tác phẩm chính: Cửa sông (1967), Những vùng trời khác nhau (1970), Dấu chân người lính (1973), Miền cháy (1977), Chiếc thuyền ngoài xa (1987), Cỏ lau (1989)… II. Tác phẩm 1. Hoàn cảnh sáng tác Chiếc thuyền ngoài xa được viết năm 1983 – khi cuộc kháng chiến chống Mỹ cứu nước đã đi qua được 6 năm, đất nước trở lại với cuộc sống đời thường. Nhiều vấn đề của đời sống văn hóa nhân sinh mà trước đây do hoàn cảnh chiến tranh chưa được chú ý, nay được đặt ra. Tác phẩm nằm trong xu hướng nghệ thuật chung của văn học thời kỳ đổi mới: hướng nội, khai thác sâu sắc số phận các nhân và thân phận con người đời thường. 2. Nhan đề Chiếc thuyền ngoài xa trước hết là biểu tượng của nghệ thuật, đó là thứ nghệ thuật đạt tới sự hoàn mĩ và thánh thiện đến mức mà chiêm ngưỡng nó, người nghệ sĩ thấy tâm hồn mình được - Khi con thuyền đâm thẳng vào bờ ,đó là hiện thân của cuộc đời lam lũ vất vả của gia đình hang chài ,cùng với những mặt trái của cuộc sống .Nhan đề đã mở ra hai thế giới đối lập nhau : đằng sau vẻ đẹp hoàn mĩ của chiếc thuyền ngoài xa ẩn chứa nhiều oái oăm ngang trái và nghịch lí . - Nhan đề là ẩn dụ nghệ thuật của nhà văn . Qua nhan đề nhà văn muốn gửi gắm thông điệp ,cần có cái nhìn đa diện đa chiều về cuộc sống .Đồng thời văn học phải gắn bó với đời sống . 3. Tình huống truyện - Một nghệ sĩ nhiếp ảnh đến vùng ven biển miền Trung để chụp tấm ảnh cho cuốn lịch năm sau . Tại đây , anh đã phát hiện và chụp được một cảnh tượng “trời cho “-đó là cảnh một chiếc thuyền ngoài xa đang ẩn hiện trong biển sớm mờ sương . Nhưng khi con thuyền đâm thẳng vào bờ , người nghệ sĩ đã chứng kiến một cảnh tượng bạo hành gia đình dã man như thơi trung cổ . - Đây là một tình huống nhận thức ,co ý nghĩa khám phá ,phát hiện về chân lí đời sống , chân lí nghệ thuật. Phùng đã phát hiện sau cảnh đẹp như mơ kia là những ngang trái nghịch lí của đời sống. - Từ tình huống này ,tác giả đặt ra vấn đề mối quan hệ giữa nghệ thuật và đời sống , phải có cái nhìn đa diện đa chiều về đời sống . 4. Nội dung a. Hai phát hiện của nghệ sĩ Phùng. - Phát hiện thứ nhất : Bức ảnh nghệ thuật con thuyền trên biển sớm mờ sương , “một cảnh đắt trời cho” + Đó là bức tranh nghệ thuật đẹp như mơ : mũi thuyền in những nét mơ hồ , cảnh đươc nhìn qua những cái mắt lưới ... + Tâm trạng Phùng : bối rối, trái tim như có cái gì bóp thắt vào, trong khoảnh khắc thăng hoa người nghệ sĩ nhận ra cái Đẹp chính là đạo đức . Phát hiện thứ nhất đầy bất ngờ mà lí thú . - Phát hiện thứ hai : sự thật cuộc đời đằng sau bức tranh là gia đình hàng chài lam lũ vất vả, cảnh bạo hành gia đình như thời trung cổ : người đàn ông đánh vợ một cách dã man, người đàn bà cam chịu, nhẫn nhục ….ngay sau cảnh tượng tuyệt đẹp của thiên nhiên . Qua phát hiện trên tác giả muốn gửi gắm ý nghĩa nghệ thuật: cuộc đời không đơn giản, xuôi chiều mà chứa đựng nhiều nghịch lí ..

<span class='text_page_counter'>(35)</span> b. Câu chuyện của người đàn bà ở tòa án huyện - Người đàn bà hàng chài : + Đó là người phụ nữ bất hạnh, kém may mắn, nhiều đau đớn của một người đàn bà hang chài : chị trạc bốn mươi tuổi, khuôn mặt xấu xí, thô kệch, nhà ở trên phố nhưng không ai lấy vì xấu, chị gắn cuộc đời mình với anh hàng chài nhưng cuộc sống vất vả và luôn phải chịu sự đánh đập dã man của anh ,ba ngày một trận nhẹ năm ngày một trận nặng . + Người phụ nữ ấy có chiều sâu tâm hồn, tính cách của người phụ nữ vùng biển, thương chồng, thương con và thấu hiểu lẽ đời ( chị hiểu chồng chỉ là nạn nhân của hoàn cảnh, chị hạnh phúc khi nhìn các con được ăn no, không muốn các con bị tổn thương khi chúng phải chứng kiến cảnh cha đánh mẹ ….). Vì vậy chị xin nhất quyết không bỏ người chồng vũ phu ấy. => Đằng sau người phụ nữ ít học ấy là con nguời giàu lòng vị tha, bao dung, đức hy sinh - Chánh án Đẩu: + Là người đại diện cho công lí, luật pháp, có lòng tốt, sẵn sang bảo vệ công lí + Nhưng Đẩu mới nhìn cuộc đời người đàn bà vùng biển ở một phía, anh chưa thực sự đi sâu vào đời sống của họ, vào bản chất bên trong của vấn đề . - Nghệ sĩ Phùng : + Anh là người có lòng tốt, không chấp nhận bất công và sự tồn tại của cái ác, sự tàn bạo nhất là tại nơi anh đã từng chiến đấu để giành lại quyền độc lập tự do. + Cũng giống như Đẩu, Phùng mới nhìn thấy cuộc đời của người phụ nữ vùng biển ở vài một biểu hiện bên ngoài . c. Tấm lịch được chọn trong “ bộ lịch năm ấy”. - Cái màu hồng hồng của ánh sương mai là biểu tượng của nghệ thuật . - Hình ảnh “ người đàn bà bước ra khỏi bức tranh “ là biểu tượng của cuộc đời - Ý nghĩa: đặt ra mối quan hệ giữa nghệ thuật và đời sống. Nghệ thuật phải bắt nguồn từ đời sống và không xa rời đời sống . 5. Đặc sắc về nghệ thuật - Tình huống truyện độ đáo, tình huống nhận thức, có ý nghĩa khám phám, phát hiện về chân lí đời sống, chân lí nghệ thuật. - Ngôi kể, điểm nhìn nghệ thuật sắc sảo, đa diện. - Lời văn giản dị . 6. Chủ đề Qua tác phẩm chiếc thuyền ngoài xa, Nguyễn Minh Châu đã thể hiện sự cảm thông sâu sắc với những cảnh đời, những thân phận chớ trêu, gặp nhiều bất hạnh. Đồng thời gửi gắm ẩn dụ nghệ thuật của nhà văn,phải có cái nhìn đa diện đa chiều vế cuộc sống. Nghệ thuật phải gắn bó với đời sống. Câu hỏi tham khảo Câu 1 (02 điểm): Ý nghĩa nhan đề truyện ngắn Chiếc thuyền ngoài xa của Nguyễn Minh Châu. Câu 2 (03 điểm): Phân tích tình huống truyện Chiếc thuyền ngoài xa của Nguyễn Minh Châu. Câu 3 (05 điểm): Phân tích hai phát hiện của nghệ sĩ Phùng trong truyện ngắn Chiếc thuyền ngoài xa của Nguyễn Minh Châu. Câu 4 (05 điểm): Phân tích nhân vật người đàn bà hàng chài trong truyện ngắn Chiếc thuyền ngoài xa của Nguyễn Minh Châu.. Bài 18.THUỐC Lỗ Tấn I-. Tác giả - Lỗ Tấn (1881-1936) tên thật là Chu Thụ Nhân, quê ở phủ Thiệu Hưng, tỉnh Chiết Giang, miền Đông Nam Trung Quốc. Ông là nhà văn cách mạng lỗi lạc của Trung Quốc thế kỉ XX. “Trước Lỗ tấn chưa hề có Lỗ Tấn; sau Lỗ Tấn có vô vàn Lỗ Tấn” (Quách Mạt Nhược).

<span class='text_page_counter'>(36)</span> - Tuổi trẻ của Lỗ Tấn đã nhiều lần đổi nghề để tìm một con đường cống hiến cho dân tộc: từ nghề hàng hải, khia mỏ rồi nghề y, cuối cùng làm văn nghệ để thức tỉnh quốc dân đồng bào. Con đường gian nan để chọn ngành nghề của Lỗ Tấn vừa mang đậm dấu ấn lịch sử Trung Hoa thời cận hiện đại, vừa nói lên tâm huyết của một người con ưu tú của dân tộc. - Quan điểm sáng tác văn nghệ của Lỗ Tấn được thể hiện nhất quán trong toàn bộ sáng tác của ông: phê phán những căn bệnh tinh thần khiến cho quốc dân mê muội, tự thoả mãn “ngủ say trong một cái nhà hộp bằng sắt không có cửa sổ”từ đó động viên họ tìm “ thuốc” để chạy chữa. - Tác phẩm chính: AQ chính truyện (Kiệt tác của văn học hiện đại Trung Quốc và thế giới), các tập Gào thét, Bàng hoàng, Truyện cũ viết theo lối mới, hơn chục tập tạp văn có giá trị phê phán, tính chiến đấu cao II- Tác phẩm 1. Hoàn cảnh sáng tác truyện Thuốc Thuốc được viết năm 1919. Đây là thời kì đất nước Trung Hoa bị các đế quốc Anh, Nga, Pháp, Đức, Nhật xâu xé. Xã hội Trung Hoa biến thành nửa phong kiến, nửa thuộc địa, nhưng nhân dân lại an phận chịu nhục, đớn hèn, tự thoả mãn, cản trở nghiêm trọng con đường giải phóng dân tộc. Thuốc đã ra đời trong bối cảnh ấy với một thông điệp: cần suy nghĩ nghiêm khắc về một phương thuốc để cứu dân tộc. 2. Ý nghĩa nhan đề truyện và hình tượng chiếc bánh bao tẩm máu Nhan đề truyện có nhiều nghĩa: - Tầng nghĩa ngoài cùng là phương thuốc truyền thống chữa bệnh lao: bánh bao tẩm máu người chết . -Trong truyện, bố mẹ thằng Thuyên đã áp đặt cho nó một phương thuốc quái gở và cả đám người trong quán trà cũng cho rằng đó là thứ thuốc tiên. Như vậy, tên truyện còn hàm nghĩa sâu xa hơn, mang tính khai sáng: đây là thứ thuốc độc, mọi người cần phải giác ngộ ra rằng cái gọi là thuốc chữa bệnh lao được sùng bái là một thứ thuốc độc. - Chiếc bánh bao - liều thuốc độc lại được pha chế bằng máu của người cách mạng - một người xả thân vì nghĩa, đổ máu cho sự nghiệp giải phóng nông dân... Những người dân ấy (bố mẹ thằng Thuyên, ông Ba, cả Khang...) lại dửng dưng, mua máu người cách mạng để chữa bệnh.... Tên truyện vì thế mang tầng nghĩa thứ ba: Phải tìm một phương thuốc làm cho quần chúng giác ngộ cách mạng và làm cho cách mạng gắn bó với quần chúng. 3. Ý nghĩa cuộc bàn luận trong quán trà về Hạ Du - Chủ đề bàn luận của những người trong quán trà của lão Hoa trước hết là công hiệu của “thứ thuốc đặc biệt” - chiếc bánh bao tẩm máu người. - Từ việc bàn về công hiệu của chiếc bánh bao tẩm máu Hạ Du chuyển sang bàn về bản thân nhân vật Hạ Du là diễn biến tự nhiên, hợp lí. -Người tham gia bàn luận tán thưởng rất đông song phát ngôn chủ yếu vẫn là tên đao phủ Cả Khang, ngoài ra còn một người có tên kèm theo đặc điểm (cậu Năm gù) và hai người chỉ có đặc điểm (“Người trâu hoa râm”, “anh chàng hai mươi tuổi”). -Những lời bàn luận ấy, Lỗ Tấn đã cho ta thấy: +Sự lạc hậu của dân chúng Trung Quốc đương thời +Lòng yêu nước của người chiến sĩ cách mạng Hạ Du 4. Ý nghĩa của chi tiết vòng hoa trên mộ Hạ Du - Vòng hoa trên mộ Hạ Du: Phủ định vị thuốc là bằng chiếc bánh bao tẩm máu, tác giả mơ ước tìm kiếm một vị thuốc mới- chữa được cả những bệnh tật về tinh thần cho toàn xã hội với điều kiện tiên quyết là mọi người phải giác ngộ cách mạng, phải hiểu rõ “ý nghĩa của sự hi sinh” của những người cách mạng. + Chi tiết vòng hoa trên mộ Hạ Du chủ đề tư tưởng tác phẩm , niềm tin vào tương lai tươi sáng của tác giả( Đó là vòng hoa tưởng niệm, cũng là hi vong vê một tương lai sẽ nở hoa) -> Với cốt truyện đơn giản, cách viết cô đọng, giàu hình ảnh mang tính biểu tượng, Thuốc của Lỗ Tấn thể hiện một nội dung sâu sắc: một dân tộc chưa ý thức được “bệnh tật” của chính mình và chưa có được ánh sáng tư tưởng cách mạng, dân tộc đó vẫn chìm đắm trong mê muội..

<span class='text_page_counter'>(37)</span> IV/ ĐỀ THAM KHẢO Câu 1 : Trình bày ngắn gọn cuộc đời và sự nghiệp văn chương của LỖ TẤN Câu 2 : Tóm tắt truyện “THUỐC” – Lỗ Tấn . Câu 3 : Giải thích ý nghĩa nhan đề truyện ngắn “Thuốc” của Lỗ Tấn. Câu 4 : Trước khi trở thành nhà văn, Lỗ Tấn đã học những nghề nào? Tại sao cưối cùng ông chuyển sang làm văn nghệ ? Nêu tên 3 tác phẩm của ông. Câu 5 :Ý nghĩa hình ảnh con đường mòn và vòng hoa trên mộ Hạ Du?. Bài 19. SỐ PHẬN CON NGƯỜI (Trích) Sô-lô -khốp I- Tác giả - A.Sô-lô-khốp (1905-1984) là nhà văn Xô-viết lỗi lạc, được vinh dự nhận giải thưởng Nobel về văn học năm 1965 - Cuộc đời và sự nghiệp của Sô-lô-khốp gắn bó mật thiết với sự ra đời của một chế độ- chế độ xã hội chủ nghĩa tại vùng đất Sông Đông trù phú, đậm bản sắc văn hoá người dân Côdắc. Là nhà văn xuất thân từ nông dân lao động, Sô-lô-khốp am hiểu và đồng cảm sâu sắc với những con người trên mảnh đất quê hương. Đặc điểm nổi bật trong chủ nghĩa nhân đạo của Sô-lôkhốp là việc quan tâm, trăn trở về số phận của đất nước, của dân tộc, nhân dân cũng như về số phận cá nhân con người. - Phong cách nghệ thuật của Sô-lô-khốp: nét nổi bật là viết đúng sự thật. Ông không né tránh những sự thật dù khắc nghiệt trong khi phản ánh những bức tranh thời đại rộng lớn, những cảnh đời, những chân dung số phận đau thương. Trong sáng tác của ông, chất bi và chất hùng, chất sử thi và chất tâm lí luôn được kết hợp nhuần nhuyễn. - Các tác phẩm chính: Truyện sông Đông, Sông Đông êm đềm, Thảo nguyên xanh… II. Tác phẩm Truyện ngắn Số phận con người của Sô-lô-khốp là cột mốc quan trọng mở ra chân trời mới cho văn học Xô Viết. Truyện có một dung lượng tư tưởng lớn khiến cho có người liệt nó vào loại tiểu thuyết anh hùng 1. Nhân vật An-đrây Xô-cô-lốp a) Hoàn cảnh và tâm trạng An-đrây Xô-cô-lốp sau chiến tranh: - Năm 1944, sau khi thoát khỏi cảnh nô lệ của tù binh, Xô-cô-lốp được biết một tin đau đớn: vợ và hai con gái anh đã bị bọn phát xít giết hại. Niềm hi vọng cuối cùng giúp anh bám víu vào cuộc đời này là A-na-tô-li, chú học sinh giỏi toán, đại uý pháo binh, đứa con trai yêu quí đang cùng anh tiến đánh Béclin Nhưng đúng ngày chiến thắng, tên thiện xạ Đức đã giết chết mất An-nôtô-li. - Những mất mát ấy đã khiến anh rơi vào nỗi đau cùng cực: “Trong người có cái gì đó vỡ tung ra” trở thành “người mất hồn”, không dám trở về quê hương... - Lời tâm sự của anh khi tìm đến chén rượu để dịu bớt nỗi đau: “phải nói rằng tôi đã thật sự say mê cái món nguy hại ấy”. Xô-cô-lốp biết rõ sự nguy hại của rượu nhưng anh vẫn cứ uốngLời tâm sự ấy hé mở sự bế tắc của anh. b) An-đrây gặp bé Va- ni-a Giữa lúc đang lâm vào tâm trạng buồn đau, bế tắc, An-đrây đã gặp bé Va-ri-a, cũng là một nạn đáng thương của chiến tranh. Tác giả tả việc Xô-cô-lốp nhận Va-ri-a làm con nuôi rất sâu sắc và cảm động. - Khi nhìn thấy Va-ri-a từ xa: “Thằng bé rách bươm xơ mướp.... cặp mắt thì cứ như nhiều ngôi sao sáng sau trận mưa đêm” rồi “thích đến nỗi bắt đầu thấy nhớ nó”. Và khi hiểu rõ tình trạng của Va-ni-a hiện tại, tình phụ tử thiêng liêng và tinh thần trách nhiệm đã thức tỉnh trông Xôcô-lốp. Lòng thương xót dâng lên thành những giọt nước mắt nóng hổi. Anh quyết định nhận Vani-a làm con..

<span class='text_page_counter'>(38)</span> - Xô-cô-lốp tuyên bố anh là bố thì lập tức Va-ni-a chồm lên ôm hôn anh, ríu rít líu lo vang cả buồng lái... Còn Xô-cô-lốp “mắt mờ đi”, “hai bàn tay lẩy bẩy”- sức mạnh cảu tình yêu thương sưởi ẩm trái tim cô đơn, đem lại niềm vui sống. - Với lòng nhân hậu, Xô-cô-lốp tìm mọi cách bù đắp tình cảm cho Va-ni-a, chăm sóc nó. Ở toàn bộ đoạn này, điểm nhìn của tác giả hoàn toàn phù hợp với điểm nhìn của nhân vật và vì vậy gây được niềm xúc động trực tiếp. c) Tinh thần trách nhiệm cao cả và nghị lực phi thường của Xô-cô-lốp - Khó khăn của Xô-cô-lốp khi nhận bé Va-ni-a làm con trong cuộc sống thường nhật: việc nuôi dưỡng, chăm sóc..., những rủi ro bất cứ lúc nào cũng có thể xảy ra, đặc biệt là việc không thể làm “tổn thương trái tim bé bỏng của Va-ni-a”. Bên cạnh đó là nỗi khổ tâm, dằn vặt của anh về những kí ức... vết thương tâm hồn vẫn đau đớn. - Xô-cô-lốp không ngừng vươn lên trong ý thức nhưng nỗi đau, vết thương lòng không thể nào hàn gắn. Đó chính là bi kịch sâu sắc trong số phận của Xô-cô-lốp 3. Thái độ của người kể chuyện - Thái độ của người trần thuật là đồng cảnh và tin tưởng - Đoạn kết tác phẩm là lời nhắc nhở, kêu gọi sự quan tâm, trách nhiệm của toàn xã hội đối với mỗi số phận cá nhân (Hình ảnh “những giọt nước mắt đàn ông hiếm hoi nóng bỏng”, giọt nước mắt “trong chiêm bao” ->Xô-cô-lốp là biểu tượng của tính cách Nga, tâm hồn Nga, biểu tượng của con người thế kỷ XX: kiên cường, dũng cảm, giàu lòng nhân ái, nhân vật mang tầm sử thi. IV. CÂU HỎI THAM KHẢO Câu 1: Trình bày tóm tắt tiểu sử và sự nghiệp của Mikhaiin Sôlôkhốp ? Câu 3: Tóm tắt tác phẩm « Số phận con người » Sôlôkhốp . Câu 4: Vẻ đẹp nhân vật Xô- cô- lôp. Bài 20.ÔNG GIÀ VÀ BIỂN CẢ Hê-minh-uê I.Những nét chính về cuộc đời, văn nghiệp của nhà văn Hê-minh-uê. - Hê-minh-uê (1899-1961) là nhà văn Mĩ nổi tiếng thế giới, sinh trưởng trong một gia đình khá giả tại ngoại vi Chicagô . - Sau khi tốt nghiệp trung học, ông làm phóng viên. - Năm 19 tuổi, ông tình nguyện nhập ngũ tại Italia bị thương và trở về Hoa Kì. Ông thất vọng về xã hội đương thời, tự nhận mình thuộc thế hệ mất mát, không hoà nhập với cuộc sống đương thời. – Ông lấy vợ năm 22 tuổi và sang Pháp, vừa làm báo, vừa sáng tác. - Được giải Nôben văn học 1954. - Tác phẩm chính: Giã từ vũ khí, Chuông nguyện hồn ai, Ông già và biển cả... - Hê- minh-uê là người đề ra nguyên lí “tảng băng trôi” . Theo ông một tác phẩm văn học giống như một “ tảng băng trôi”. Tác giả cần lược bỏ những chi tiết không cần thiết , giữ lại phần cốt lõi. Nhiệm vụ của người đọc là đồng sáng tạo mới có thể hiểu được “ bảy phần chìm”, phải lấp đầy những “ khoảng trống” mà nhà văn tạo ra trong tác phẩm. II. Nội dung đoạn trích . - Nằm ở gần cuối truyện thuật lại việc ông lão Xan-ti-a-gô rượt đuổi và khuất phục con cá kiếm - Cuộc chiến giữa ông lão và con cá diễn ra vô cùng gay cấn: +Khi đã ăn mồi con cá bắt đầu bơi chậm rãi, lượn vòng hai giờ đồng hồ làm ông lão mệt nhoài, người đẫm mồ hôi + Ông lão thu dây để khiến con cá quay vòng. Khi con cá lượn vòng ông lão còn đủ sức kéo. Nhưng rồi cứ phải níu sợi dây để buộc con cá quay vòng, sức lực lão suy kiệt nhanh chóng “ lão mệt thấu xương”, “ ông lão suy kiệt nhanh chóng”... + Ông lão cầu con cá đừng nhảy bởi sợ mất nó.

<span class='text_page_counter'>(39)</span> + Động viên bản thân: “ kéo đi tay ơi”, “ bình tĩnh đầu ơi”...Bằng cách đó dần dần lão trở nên mạnh hơn con cá +Thời điểm quyết định đã tới ông lão vận hết sức bình sinh phóng xuống sườn con cá . Tập trung sức lực và ông lão phóng lao giết chết con cá. Con cá vút khỏi mặt nước phô tầm vóc khổng lồ và kì vĩ của nó -> Dõi theo diễn biến ta thấy trận đánh gay cấn được tính theo vòng lượn của con cá và tính theo chút sức lực còn lại của ông lão. Có lúc người đọc ngỡ ông lão để mất con cá hoặc gục chết trước nó nhưng cuối cùng ông lão chiến thắng một cách vẻ vang. - Thông qua hình ảnh ông lão quật cường, người chiến thắng con cá kiếm bằng kĩ thuật điêu luyện, tác giả gửi gắm niềm tin tưởng lớn lao vào con người. Trong bất kì hoàn cảnh nào “ Con người có thể bị hủy diệt chứ không thể bị đánh bại” IV-Nghệ thuật đặc sắc của đoạn trích? -Ngôn ngữ kể chuyện trong đoạn trích: +Ngôn ngữ của người kể chuyện : tường thuật khách quan. +Lời phát biểu trực tiếp của ông lão: sinh động, đa dạng. +Ý nghĩa của lời phát biểu trực tiếp: +Cảm nhận chân dung nhân vật qua cảm giác. -Đoạn văn tiêu biểu cho phong cách viết độc đáo của Hê-minh-uê: luôn đặt con người đơn độc trước thử thách. Con người phải vượt qua thử thách, vượt qua giới hạn của chính mình để đạt ước mơ, khát vọng. -Hai hình tượng ông lão- con cá kiếm đều mang ý nghĩa biểu tượng -Đoạn văn tiêu biểu cho nguyên lí “ tảng băng trôi” V- Đề tham khảo Câu 1. Anh(chị) hiểu thế nào về nguyên lí “ tảng băng trôi”?Tìm trong đoạn trích một vài câu văn có “ khoảng trống” và lấp đầy nó bằng lời của mình. Câu 2. Nêu những nét chính về cuộc đời , sự nghiệp sáng tác của Hê- minh-uê. Câu 3. Suy nghĩ của anh( chị) về mối quan hệ giữa ông lão và con cá kiếm. Câu 4. Tóm lược trận chiến giữa ông lão và con cá kiếm.. Bài 21. HỒN TRƯƠNG BA DA HÀNG THỊT Lưu Quang Vũ I-. Tác giả -Lưu Quang Vũ (1948- 1988) quê gốc ở Đà Nẵng, sinh tại Phú Thọ trong một gia đìng trí thức. - Cuộc đời + Từ 1965 đến 1970: Lưu Quang Vũ vào bộ đội và được biết đến với tư cách một nhà thơ tài năng đầy hứa hẹn. + Từ 1970 đến 1978: ônng xuất ngũ, làm nhiều nghề để mưu sinh. + Từ 1978 đến 1988: biên tập viên Tạp chí Sân khấu, bắt đầu sáng tác kịch và trở thành một hiện tượng đặc biệt của sân khấu kịch trường những năm 80 với những vở đặc sắc như: Sống mãi tuổi 17, Hẹn ngày trở lại, Lời thề thứ 9, khoảnh khắc và vô tận, Bệnh sĩ, Tôi và chúng ta, Hai ngàn ngày oan trái, Hồn Trương Ba, da hàng thịt,… - Sự nghiệp :Lưu Quang Vũ là một nghệ sĩ đa tài: làm thơ, vẽ tranh, viết truyện, viết tiểu luận,… nhưng thành công nhất là kịch. Ông là một trong những nhà soạn kịch tài năng nhất của nền văn học nghệ thuật Việt Nam hiện đại. Kịch của Lưu Quang Vũ sắc sảo với thái độ phê phán dữ dội, quyết liệt. - Lưu Quang Vũ được tặng giải thưởng Hồ Chí Minh về văn học nghệ thuật năm 2000. II- Vở kịch Hồn Trương Ba, da hàng thịt - Vở kịch được Lưu Quang Vũ viết vào năm 1981, được công diễn vào năm 1984. -Từ một cốt truyện dân gian, tác giả đã xây dựng thành một vở kịch nói hiện đại, đặt ra nhiều vấn đề mới mẻ có ý nghĩa tư tưởng, triết lí và nhân văn sâu sắc..

<span class='text_page_counter'>(40)</span> - Truyện dân gian gây kịch tính sau khi Hồn Trương Ba nhập vào xác anh hàng thịt dẫn tới "vụ tranh chấp" chồng của hai bà vợ phải đưa ra xử, bà Trương Ba thắng kiện được đưa chồng về. Lưu Quang Vũ khai thác tình huống kịch bắt đầu ở chỗ kết thúc của tích truyện dân gian. Khi hồn Trương Ba được sống "hợp pháp" trong xác anh hàng thịt, mọi sự càng trở nên rắc rối, éo le để rồi cuối cùng đau khổ, tuyệt vọng khiến Hồn Trương Ba không chịu nổi phải cầu xin Đế Thích cho mình được chết hẳn. III- Đoạn trích là phần lớn cảnh VII. Đây cũng là đoạn kết của vở kịch, đúng vào lúc xung đột trung tâm của vở kịch lên đến đỉnh điểm. Sau mấy tháng sống trong tình trạng "bên trong một đằng, bên ngoài một nẻo", nhân vật Hồn Trương Ba ngày càng trở nên xa lạ với bạn bè, người thân trong gia đình và tự chán ghét chính mình, muốn thoát ra khỏi nghịch cảnh trớ trêu. 1. Phần đầu: trước khi Đế Thích xuất hiện Trước khi diễn ra cuộc đối thoại giữa hồn và xác, nhà viết kịch đã để cho Hồn Trương Ba "ngồi ôm đầu một hồi lâu rồi vụt đứng dậy" với một lời độc thoại đầy khẩn thiết: -" Không. Không! Tôi không muốn sống như thế này mãi! Tôi chán cái chỗ ở không phải là của tôi này lắm rồi! Cái thân thể kềnh càng, thô lỗ này, ta bắt đầu sợ mi, ta chỉ muốn rời xa mi tức khắc - Hồn Trương Ba đang ở trong tâm trạng vô cùng bức bối, đau khổ (Những câu cảm thán ngắn, dồn dập cùng với ước nguyện khắc khoải) - Hồn bức bối bởi không thể nào thoát ra khỏi cái thân xác mà hồn ghê tởm. - Hồn đau khổ bởi mình không còn là mình nữa. + Trương Ba bây giờ vụng về, thô lỗ, phũ phàng lắm. Hồn Trương Ba cũng càng lúc càng rơi vào trạng thái đau khổ, tuyệt vọng. + Trong cuộc đối thoại với xác anh hàng thịt, Hồn Trương Ba ở vào thế yếu, đuối lí bởi xác nói những điều mà dù muốn hay không muốn Hồn vẫn phải thừa nhận (cái đêm khi ông đứng cạnh vợ anh hàng thịt với "tay chân run rẩy", "hơi thở nóng rực", "cổ nghẹn lại" và "suýt nữa thì …". Đó là cảm giác "xao xuyến" trước những món ăn mà trước đây Hồn cho là "phàm". Đó là cái lần ông tát thằng con ông "tóe máu mồm máu mũi",…). + Xác anh hàng thịt gợi lại tất cả những sự thật ấy khiến Hồn càng cảm thấy xấu hổ, cảm thấy mình ti tiện. + Xác anh hàng thịt còn cười nhạo vào cái lí lẽ mà ông đưa ra để ngụy biện: "Ta vẫn có một đời sống riêng: nguyên vẹn, trong sạch, thẳng thắn,…". + Trong cuộc đối thoại này, Xác thắng thế nên rất hể hả tuôn ra những lời thoại dài với chất giọng khi thì mỉa mai cười nhạo khi thì lên mặt dạy đời, chỉ trích, châm chọc. Hồn chỉ buông những lời thoại ngắn với giọng nhát gừng kèm theo những tiếng than, tiếng kêu. - Nỗi đau khổ, tuyệt vọng của Hồn Trương Ba càng được đẩy lên khi đối thoại với những người thân. +Người vợ mà ông rất mực yêu thương giờ đây buồn bã và cứ nhất quyết đòi bỏ đi. +Cái Gái- nó một mực khước từ tình thân (tôi không phải là cháu ông… Ông nội tôi chết rồi). Cái Gái yêu quý ông nó bao nhiêu thì giờ đây nó không thể chấp nhận cái con người có " bàn tay giết lợn", bàn chân "to bè như cái xẻng" đã làm "gãy tiệt cái chồi non", "giẫm lên nát cả cây sâm quý mới ươm" trong mảnh vườn của ông nội nó.. Nỗi giận dữ của cái Gái đã biến thành sự xua đuổi quyết liệt: "Ông xấu lắm, ác lắm! Cút đi! Lão đồ tể, cút đi!". +Chị con dâu là người sâu sắc, chín chắn, hiểu điều hơn lẽ thiệt. Chị cảm thấy thương bố chồng trong tình cảnh trớ trêu. Chị biết ông khổ lắm, "khổ hơn xưa nhiều lắm". Nhưng nỗi buồn đau trước tình cảnh gia đình "như sắp tan hoang ra cả"khiến chị đã thốt thành lời cái nỗi đau đó: " nhưng thầy ơi, con sợ lắm, bởi con cảm thấy, đau đớn thấy… mỗi ngày thầy một đổi khác dần, mất mát dần, tất cả cứ như lệch lạc, nhòa mờ dần đi, đến nối có lúc chính con cũng không nhận ra thầy nữa…" ->Tất cả những người thân yêu của Hồn Trương Ba đều nhận ra cái nghịch cảnh trớ trêu. Họ đã nói ra thành lời bởi với họ cái ngày chôn xác Trương Ba xuống đất họ đau, họ khổ nhưng "cũng không khổ bằng bây giờ"..

<span class='text_page_counter'>(41)</span> Sau tất cả những đối thoại ấy, mỗi nhân vật bằng cách nói riêng, giọng nói riêng của mình đã khiến Hồn Trương Ba cảm thấy không thể chịu nổi. Nỗi cay đắng với chính bản thân mình cứ lớn dần… lớn dần. -> Nhà viết kịch đã để cho Hồn Trương Ba còn lại trơ trọi một mình với nỗi đau khổ, tuyệt vọng lên đến đỉnh điểm, một mình với những lời độc thoại đầy chua chát nhưng cũng đầy quyết liệt: "Mày đã thắng thế rồi đấy, cái thân xác không phải của ta ạ… Nhưng lẽ nào ta lại chịu thua mày, khuất phục mày và tự đánh mất mình? ". Đây là lời độc thoại có tính chất quyết định dẫn tới hành động châm hương gọi Đế Thích một cách dứt khoát. 2. Phần sau: từ khi Đế Thích xuất hiện - Cuộc trò chuyện giữa Hồn Trương Ba với Đế Thích trở thành nơi tác giả gửi gắm những quan niệm về hạnh phúc, về lẽ sống và cái chết. Hai lời thoại của Hồn trong cảnh này có một ý nghĩa đặc biệt quan trọng: - Không thể bên trong một đằng, bên ngoài một nẻo được. Tôi muốn được là tôi toàn vẹn… - Sống nhờ vào đồ đạc, của cải người khác đã là chuyện không nên, đằng này đến cái thân tôi cũng phải sống nhờ anh hàng thịt. Ông chỉ nghĩ đơn giản là cho tôi sống, nhưng sống như thế nào thì ông chẳng cần biết!. - Người đọc, người xem có thể nhận ra những ý nghĩa triết lí sâu sắc và thấm thía qua hai lời thoại này. Thứ nhất, con người là một thể thống nhất, hồn và xác phải hài hòa. Không thể có một tâm hồn thanh cao trong một thân xác phàm tục. Thứ hai, sống thực sự cho ra con người quả không hề dễ dàng, đơn giản. Khi sống nhờ, sống gửi, sống chắp vá, khi không được là mình thì cuộc sống ấy thật vô nghĩa. - Quyết định dứt khoát xin tiên Đế Thích cho cu Tị được sống lại, cho mình được chết hẳn chứ không nhập hồn vào thân thể ai nữa của nhân vật Hồn Trương Ba là kết quả của một quá trình diễn biến hợp lí. Hơn nữa, quyết định này cần phải đưa ra kịp thời vì cu Tị vừa mới chết. Hồn Trương Ba thử hình dung cảnh hồn của mình lại nhập vào xác cu Tị để sống và thấy rõ "bao nhiêu sự rắc rối" vô lí lại tiếp tục xảy ra. Nhận thức tỉnh táo ấy cùng tình thương mẹ con cu Tị càng khiến Hồn Trương Ba đi đến quyết định dứt khoát. Qua quyết định này, chúng ta càng thấy Trương Ba là con người nhân hậu, sáng suốt, giàu lòng tự trọng. Đặc biệt, đó là con người ý thức được ý nghĩa của cuộc sống. Cái chết của cu Tị có ý nghĩa đẩy nhanh diễn biến kịch đi đến chỗ "mở nút". Dựng tả quá trình đi đến quyết định dứt khoát của nhân vật Hồn Trương Ba, Lưu Quang Vũ đã đảm bảo được tính tự nhiên, hợp lí của tác phẩm. -> Không chí có ý nghĩa triết lí về nhân sinh, về hạnh phúc con người, trong vở kịch nói chung và đoạn kết nói riêng, Lưu Quang Vũ muốn góp phần phê phán một số biểu hiện tiêu cực trong lối sống lúc bấy giờ:Thứ nhất, con người đang có nguy cơ chạy theo những ham muốn tầm thường về vật chất, chỉ thích hưởng thụ đến nỗi trở nên phàm phu, thô thiển. Thứ hai, lấy cớ tâm hồn là quý, đời sống tinh thần là đáng trọng mà chẳng chăm lo thích đáng đến sinh hoạt vật chất, không phấn đấu vì hạnh phúc toàn vẹn. Cả hai quan niệm, cách sống trên đều cực đoan, đáng phê phán. Ngoài ra, vở kịch còn đề cập đến một vấn đề cũng không kém phần bức xúc, đó là tình trạng con người phải sống giả, không dám và cũng không được sống là bản thân mình. Đấy là nguy cơ đẩy con người đến chỗ bị tha hóa do danh và lợi. IV- Đề tham khảo Câu1.Qua các đối thoại trong đoạn trích cảnh VII của vở kịch “Hồn Trương Ba, da hàng thịt”, em có thêm bài học gì khi nhìn nhận, đánh giá con người? Câu 2. Vì sao ta nghiêng về chỉ trích Xác hàng thịt, thương cảm cho Hồn Trương Ba? Câu 3. Phân tích bi kịch của hồn Trương Ba?.

<span class='text_page_counter'>(42)</span> Bài 22.NHÌN VỀ VỐN VĂN HÓA DÂN TỘC Trần Đình Hượu I. Tác giả - Là nhà nghiên cứu văn hóa, nhà phê bình- lí luận có nhiều đóng góp cho văn chương dân tộc - Ông để lại nhiều tác phẩm : « Nho giáo và văn học Việt Nam Trung, Cận đại » ; Các bài giảng về tư tưởng phương Đông, Đến hiện đại từ truyền thống II- Tác phẩm - Đây là văn bản thông dụng, có sự kết hợp giữa phong cách khoa học và phong cách chính luận - Tác giả đã đề cập đến những đặc điểm của văn hóc truyền thống Việt Nam trên các phương diện chủ yếu của đời sống tinh thần và vật chất III. Đoạn trích 1. Tác giả chỉ ra những đặc điểm văn hóa truyền thống Việt Nam : - Về tôn giáo: Người Việt Nam không cuồng tín, không cực đoan mà dung hòa nhiều tôn giáo khác nhau. Việt Nam có nhiều tôn giáo, nhiều dân tộc nhưng không xảy ra xung đột về tôn giáo và sắc tộc. Những tôn giáo ảnh hưởng nhiều đến Việt Nam là Phật giáo và Nho giáo. + Về Phật giáo : tiếp nhận tôn giáo này để hướng thiện chứ không phải để giác ngộ và siêu thoát + Về Nho giáo :Đó là những tư tưởng trung quân ái quốc, tôn sư trọng đạo được Việt hóa để phù hợp với xã hội và tâm lí người Việt -> Người Việt đã tiếp thu, tiếp nhận các tôn giáo với tinh thần thiết thực, linh hoạt, dung hòa - Về nghệ thuật :Người Việt sáng tạo những tác phẩm tinh tế, không có qui mô lớn, không kì vĩ, tráng lệ, phi thường. - Về ứng xử : Người Việt trọng tình nghĩa, không kì thị, cực đoan, thích yên ổn - Về sinh hoạt : Người Việt ưa chừng mực, vừa phải. 2 . Con đường tiếp thu văn hóa ở Việt Nam -Con đường hình thành bản sắc dân tộc của văn hóc không chỉ trông cậy sự tạo tác của chính dân tộc đó mà còn trông cậy vào khả năng chiếm lĩnh, khả năng đồng hóa những giá trị bên ngoài. -Các giá trị van hóa trên mọi bình diện đời sống cảu người Việt không chỉ là thành quả sáng tạo riệng của cộng đồngmà là sự tích tụ cả một quá tringh tiếp nhận có chọn lọc và biến đổi những giá trị to lớn của những nền văn hóa khác. -Bản sắc văn hóa là cái riêng, cái độc đáo mang tính bền vững vì thế nếu không có sự tạo tác của cộng đồng thì nền văn hóa sẽ không có nội lực bền vững. IV. CÂU HỎI THAM KHẢO Câu 1: Theo tác giả đặc điểm nổi bật nhất trong các sáng tạo văn hóa Việt Nam? Câu 2 : Trong bài viết tác giả đã chỉ ra con đường tiếp thu văn hóa ở Việt Nam như thế nào?. Bài 23. QUÁ TRÌNH VĂN HỌC VÀ PHONG CÁCH VĂN HỌC I- Quá trình văn học - Là diễn tiến hình thành, tồn tại, thay đổi, phát triển của văn học vừa phụ thuộc vào quá trình lịch sử vừa tuân theo những qui luật riêng - Ba qui luật của quá trình văn học : +Qui luật tiếp nhận +Qui luật kế thừa và cách tân +Qui luật bảo lưu và tiếp biến II- Trào lưu văn học - Là hiên tượng có tính lịch sử ra đời và mất đi trong một khoảng thời gian nhất định.

<span class='text_page_counter'>(43)</span> - Là phong trào sáng tác tập hợp những tác giả, tác phẩm gần gũi nhau về tư tưởng, cảm hứng, nguyên tắc miêu tả hiện thực -Một trào lưu văn học có thể có nhiều khuynh hướng, trường phái khác nhau III- Phong cách văn học - Là những nét riêng biệt, độc đáo của tác giả trong quá trình nhận thức và phản ánh cuộc sống - Những biểu hiện của phong cách văn học : + Thể hiện ở cách nhìn, cách cảm thụ + Những yếu tố nội dung : đề tài, chủ đề, nhân vật... + Hệ thống các phương thức thể hiện +Thống nhất những nét đa dạng của sáng tác IV- Đề tham khảo 1. Quá trình văn học ? Nêu các qui luật cơ bản của quá trình văn học ? 2. Thế nào là phong cách văn học ? Lấy dẫn chứng phân tích những biểu hiện của phong cách văn học?. Bài 24.GIÁ TRỊ VĂN HỌC VÀ TIẾP NHẬN VĂN HỌC I-Các giá trị văn học 1 . Giá trị nhận thức - Văn học giúp con người hiểu rõ hơn, sâu hơn cuộc sống xung quanh và chính bản thân mình, từ đó tác động vào cuộc sống để có hiệu quả hơn 2. Giá trị giáo dục - Đây là khả năng của văn học có thể thay đổi hoặc nâng cao tư tưởng, tình cảm của mình theo chiều hướng tích cực, tốt đẹp, làm cho con người ngày càng hoàn thiện về đạo đức. 3. Giá trị thẩm mĩ Văn học phát hiện và miêu tả những vẻ đẹp của cuộc sống một cách sinh động , giúp con người cảm nhận, biết rung động một cách tinh tế, sâu sắc trước những vẻ đẹp đó. II- Tiếp nhận văn học - Đây là quá trình người đọc hòa mình vào tác phẩm, rung động với nó, đám chìm trong thế giới nghệ thuật được dựng lên bằng ngô từ, lắng nghe tiếng nói của tác giả, thưởng thức cái hay, cái tài của người nghệ sĩ sáng tạo.Người đọc làm cho tác phẩm từ một văn bản khô khan biến thành một thế giới sinh động, đầy sức cuốn hút - Trong quá trình tiếp nhận người đọc đóng vai trò chủ động, tích cực. Để tiếp nhận có hiệu quả : +Không ngừng nâng cao trình độ hiểu biết + Tích lũy kinh nghiệm tiếp nhận +Chủ động làm quen với các giá trị văn hóa khác + Tiếp cận tác phẩm khách quan, toàn vẹn - Quá trình tiếp nhận văn học bao gồm ba cấp độ : +Cảm thụ chỉ tập trung vào nội dung cụ thể, nội dung trực tiếp +Cảm thụ qua nội dung trực tiếp để thấy nội dung tư tưởng +Cảm thụ chú ý đến cả nội dung hình thức và nội dung biểu hiện III- Đề tham khảo : Câu 1.Thế nào là tiếp nhận văn học ? Làm thế nào để tiếp nhận văn học có hiệu quả ? Câu 2.Có người cho rằng giá trị cao quí nhất của văn chương là nuôi dưỡng đời sống tâm hồn con người. Nói như vậy có đúng không ? Vì sao ?.

<span class='text_page_counter'>(44)</span>

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×