Tải bản đầy đủ (.pdf) (87 trang)

Giải pháp chống thất thu thuế hộ kinh doanh cá thể tại chi cục thuế thị xã tân châu, tỉnh an giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.13 MB, 87 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ CÔNG NGHIỆP LONG AN

TRẦN THANH VIỆT

GIẢI PHÁP CHỐNG THẤT THU THUẾ
HỘ KINH DOANH CÁ THỂ TẠI CHI CỤC
THUẾ THỊ XÃ TÂN CHÂU, TỈNH AN GIANG

LUẬN VĂN THẠC SĨ
Chuyên ngành: Tài chính Ngân hàng
MÃ NGÀNH: 8.34.02.01
Người hướng dẫn khoa học: GS.TS. LÊ ĐÌNH VIÊN

Long An, năm 2019


i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng đây là công trình nghiên cứu của bản thân, có sự hỗ trợ
từ giáo viên hướng dẫn Giáo sư, Tiến sĩ Lê Đình Viên. Các nội dung nghiên cứu và
kết quả trong đề tài này là trung thực. Những số liệu trong các bảng biểu phục vụ cho
việc phân tích, nhận xét, đánh giá cũng như số liệu của các tác giả khác, cơ quan tố
chức khác đều có chú thích nguồn gốc sau mỗi trích dẫn để dễ tra cứu, kiểm chứng.
Nếu có phát hiện bất kỳ sự gian lận nào, tác giả xin hoàn toàn chịu trách nhiệm trước
hội đồng cũng như kết quả luận văn của bản thân.
An Giang, ngày 10 tháng 08 năm 2019
Tác giả

Trần Thanh Việt




ii

LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình hơn hai năm học tập và hoàn thành luận văn này, tác giả
đã nhận được sự hướng dẫn, giúp đỡ quý báu tận tình của quý thầy cô, đồng
nghiệp và các bạn. Với sự biết ơn sâu sắc tác giả xin được bày tỏ lời cảm ơn
chân thành tới:
Ban Giám hiệu và quý Thầy, Cô của Khoa Tài chính Quản trị, khoa Sau
đại học Trường Đại học Kinh tế Công nghiệp Long An đã tạo mọi điều kiện
thuận lợi giúp đỡ tác giả trong quá trình học tập và hồn thành luận văn.
Xin chân thành cảm ơn quý thầy, các cô trong Hội đồng chấm luận văn
đã cho tác giả những đóng góp quý báu để hoàn chỉnh luận văn này.
Đặc biệt xin chân thành cảm ơn Thầy Giáo sư, Tiến sĩ Lê Đình Viên đã
hết lòng giúp đỡ, dạy bảo, động viên và tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tác giả
trong suốt quá trình nghiên cứu và hồn thành luận văn tốt nghiệp.
Tác giả cũng xin chân thành cảm ơn Ban lãnh đạo và các bộ phận nghiệp
vụ chuyên môn Chi cục Thuế thị xã Tân Châu đã tạo điều kiện giúp đỡ trong
quá trình học tập và nghiên cứu, cung cấp số liệu để hoàn thành luận văn này.
Cảm ơn các bạn bè, đồng nghiệp và gia đình đã cổ vũ động viên tơi
trong suốt q trình học, làm việc và hồn thành luận văn.
An Giang, ngày 10 tháng 08 năm 2019
Tác giả

Trần Thanh Việt


iii


NỘI DUNG TÓM TẮT
Thuế là nguồn thu chủ yếu của ngân sách Nhà nước, và ngày càng trở thành
công cụ quan trọng trong điều tiết và kích thích sự phát triển nền kinh tế của một quốc
gia. Tuy nhiên ngành thuế lúc nào cũng đối mặt với tình trạng một số lượng khơng
nhỏ người nộp thuế cố tình gian lận thuế, kéo dài nợ thuế do động cơ mong muốn
giảm nghĩa vụ thuế của người nộp thuế và tâm lý muốn chậm thời gian thực hiện
nghĩa vụ thuế. Do đó những năm qua các hành vi trốn thuế, lách thuế của các đối
tượng nộp thuế vẫn tiếp tục diễn ra, một mặt phản ánh ý thức chấp hành của người
nộp thuế chưa cao, mặt khác cho thấy chính sách thuế vẫn cịn có những bất cập so
với u cầu thực tiễn, nếu việc quản lý thu thuế tốt thì sẽ làm giảm bớt những gian lận
về thuế, tăng khả năng tránh được nợ đọng thuế và chống thất thu thuế.
Thời gian qua việc quản lý thu thuế hộ kinh doanh cá thể nói riêng và quản lý
thu thuế nói chung trên cả nước đã đạt được những thành quả đáng ghi nhận góp phần
khơng nhỏ vào nguồn thu ngân sách Nhà nước cũng như nâng cao ý thức tuân thủ
pháp luật về thuế của người nộp thuế, hạn chế thất thu, tăng thu cho ngân sách. Trong
các thành phần nộp thuế có hộ KDCT, mặc dù chiếm số lượng rất lớn nhưng tỷ trọng
nộp ngân sách vẫn chưa tương xứng, tiềm năng ở các hộ KDCT vẫn cịn và có thể
khai thác thu để đạt ở mức cao hơn. Tình trạng thất thu thuế trong thời gian qua tuy có
giảm nhưng vẫn cịn tình trạng quản lý khơng hết hộ kinh doanh, doanh thu tính thuế
khơng sát thực tế, dây dưa nợ đọng thuế cịn nhiều … Tình hình quản lý thu thuế đối
với hộ KDCT tại Chi cục Thuế thị xã Tân Châu cũng nằm trong thực trạng chung đó.
Qua việc giám sát thực hiện của Cục thuế tỉnh An Giang cũng như các cuộc kiểm tra
nội bộ của Chi cục Thuế thị xã Tân Châu, cho thấy quản lý và khai thác nguồn thu hộ
KDCT còn một số bất cập trong đó nổi cộm là tình trạng quản lý và lập sổ bộ các hộ
KDCT cịn bỏ sót một lượng lớn hộ. Từ đó địi hỏi Chị cục Thuế thị xã Tân Châu cần
sớm tìm ra các giải pháp để nhanh chóng khắc phục.
Nhận thức được tầm quan trọng do thực tiễn đặt ra, với thực tế bản thân có thời
gian dài phục vụ trong ngành thuế mong muốn tìm ra giải pháp hiệu quả để đảm bảo
nguồn thu thuế từ các hộ KDCT trên địa bàn thị xã nên tác giả chọn đề tài: “Giải
pháp chống thất thu thuế hộ kinh doanh cá thể tại Chi cục Thuế thị xã Tân Châu,

tỉnh An Giang” làm luận văn thạc sĩ kinh tế.


iv

Đề tài đã đưa ra được những lý luận cơ bản về việc quản lý thuế đối với hộ
KDCT trên địa bàn thị xã Tân Châu. Đồng thời, đánh giá thực trạng những thuận lợi
khó khăn trong thu ngân sách đối với hộ KDCT. Thơng qua đó, đề xuất hệ thống các
giải pháp và kiến nghị nhằm từng bước khắc phục những bất cập, thất thu, hạn chế nợ
đọng trong quản lý hộ KDCT góp phần ngày một tăng thu ngân sách phục vụ công
cuộc phát triển kinh tế và an sinh xã hội.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng trong quá trình thực hiện đề tài nhưng do kiến
thức và kinh nghiệm cịn hạn chế nên khơng thể tránh khỏi thiếu sót và những vấn đề
cần hồn thiện. Tác giả rất mong nhận được những đóng góp chân thành từ phía thầy
cơ và các bạn để luận văn ngày càng hoàn thiện hơn.


v

ABSTRACT
Taxes are a major revenue source of the State budget, and are increasingly
becoming an important tool in regulating and stimulating the economic development
of a nation. However, the tax industry always faces a large number of taxpayers
intentionally cheating taxes, extending tax debt due to the motivation to reduce tax
obligations of taxpayers and the psychology of wanting to delay time. fulfill tax
obligations. Therefore, in the past years, the acts of tax evasion and tax evasion of
taxpayers have continued to occur, on the one hand reflecting the sense of compliance
of taxpayers is not high, on the other hand, it shows that the tax policy is still
available. shortcomings compared with practical requirements, if the management of
tax collection is good, it will reduce tax fraud, increase the ability to avoid tax arrears

and prevent tax losses.
Recently, the management of tax collection of individual business
households in particular and the management of tax collection in general across the
country has achieved remarkable achievements, contributing significantly to the State
budget revenue as well as raising the idea. taxpayers' compliance with tax laws, limit
revenue loss and increase revenues for the budget. Among the taxpayers, there are
individual business households, although accounting for a large number, the
proportion of the budget remittance is still inadequate, the potential of individual
business households remains and can exploit revenue to achieve. at a higher level.
Although the situation of tax revenue loss in recent years has decreased, there is still a
situation of incomplete management of business households, the revenue of tax
calculation is not close to reality, and there are many outstanding debts ... individual
business households at the Tax Department of Tan Chau Town are also in that general
situation. Through the monitoring of the implementation of An Giang Tax Department
as well as internal inspections of the Tax Department of Tan Chau Town, it shows that
the management and exploitation of individual business household revenues still have
some inadequacies in it. Notably, the situation of managing and making register of
individual business households has left a large number of households missing. This


vi

requires Ms. Tan Chau Town Tax Department to soon find solutions to quickly
overcome.
Recognizing the importance of practice, with the fact that we have been in
the tax industry for a long time, we would like to find an effective solution to ensure
tax revenue from infrastructure households in the town. The author chose the topic:
"Solutions to combat tax losses of individual business households at the Tax
Department of Tan Chau Town, An Giang Province" as the master's thesis in
economics.

The thesis has given basic theories on tax administration for infrastructure
households in Tan Chau town. At the same time, assess the status of difficulties and
difficulties in budget collection for infrastructure households. Thereby, proposing a
system of solutions and recommendations to gradually overcome the inadequacies,
loss of revenue and limit of outstanding debts in the management of infrastructure
households to contribute to increasing budget revenues for economic development.
health and social security.
Although many efforts have been made in the process of implementing the
project, due to limited knowledge and experience, it is inevitable that shortcomings
and issues need improvement. The author is looking forward to receiving sincere
contributions from teachers and friends to improve the thesis.


vii

MỤC LỤC
Danh mục các từ viết tắt
Danh mục các bảng biểu
PHẦN MỞ ĐẦU.................................................................................................1
1.1 Sự cần thiết....................................................................................................1
1.2 Mục tiêu nghiên cứu......................................................................................3
1.3 Đối tượng nghiên cứu....................................................................................3
1.4 Phạm vi nghiên cứu.......................................................................................3
1.5 Câu hỏi nghiên cứu........................................................................................4
1.6 Những đóng góp mới của luận văn................................................................4
1.7 Phương pháp nghiên cứu ............................................................................. 4
1.8 Tổng quan tài liệu ....................................................................................... 4
1.9 Dự kiến cấu trúc luận văn..............................................................................7
CHƯƠNG 1 LÝ LUẬN VỀ THUẾ VÀ QUẢN LÝ THU THUẾ HỘ KINH
DOANH CÁ THỂ TẠI VIỆT NAM ............................................................................ 7

1.1 Các khái niệm liên quan thuế........................................................................7
1.2 Khái quát về thuế đối với hộ kinh doanh cá thể tại Việt Nam...................12 ..
1.3 Quản lý thuế, gian lận thuế-trốn thuế và chống thất thu thuế......................18
1.4 Nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động quản lý thu thuế hộ kinh doanh cá thể.. 24
1.5 Kinh nghiệm quản lý thu thuế hộ kinh doanh cá thể ở một số địa phương tại
Việt Nam

............................................................................................................... 27

1.6 Kết luận.......................................................................................................29
CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG VỀ QUẢN LÝ THUẾ VÀ CHỐNG THẤT THU
THUẾ HỘ KINH DOANH CÁ THỂ TẠI CHI CỤC THUẾ THỊ XÃ TÂN CHÂU,
TỈNH AN GIANG.......................................................... ........................ ......................31
2.1 Giới thiệu kinh tế - xã hội thị xã Tân Châu, Chi cục Thuế thị xã Tân Châu
và đặc điểm các hộ kinh doanh cá thể tại địa bàn.................... ........... ..........................32
2.2 Thực trạng quản lý thuế và chống thất thu thuế đối với hộ kinh doanh cá thể
tại Chi cục Thuế thị xã Tân Châu, tỉnh An Giang................................... ........... ..........36
2.3 Đánh giá thực trạng quản lý thu thuế hộ kinh doanh cá thể trên địa bàn thị
xã Tân Châu, An Giang............................................................................ ........... .........51


viii

CHƯƠNG 3 BIỆN PHÁP TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ THU THUẾ HỘ KINH
DOANH CÁ THỂ TẠI CHI CỤC THUẾ THỊ XÃ TÂN CHÂU, TỈNH AN
GIANG................................................................... ........... ...........................................59
3.1 Định hướng của Cục Thuế An Giang và mục tiêu quản lý thu thuế hộ kinh
doanh cá thể tại Chi cục Thuế thị xã Tân Châu, tỉnh An Giang trong thời gian
tới...................................................................................... ........... .................................59
3.2 Tăng cường nâng cao hiệu quả quản lý thu thuế hộ kinh doanh cá thể tại

Chi cục Thuế thị xã Tân Châu, tỉnh An Giang....................... ........... ...........................60
3.3 Kiến nghị và Kết luận……………………………………………………..70


ix

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT TIẾNG VIỆT

Chữ viết tắt

Giải thích

GTGT

Giá trị gia tăng

KDCT

Kinh doanh cá thể

NNT

Người nộp thuế

TNCN

Thu nhập cá nhân

TTĐB


Tiêu thụ đặc biệt


x

DANH MỤC CÁC BẢNG

Số hiệu

Tên bảng

2.1

Thống kê cấp mới giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hộ cá thể

2.2

Số lượng tờ khai thuế đã tiếp nhận và xử lý

2.3

Tình hình quản lý doanh thu, mức thuế hộ kinh doanh

2.4

Kết quả điều chỉnh thuế

2.5

Kết quả điều tra doanh thu một số hộ khoán năm 2014


2.6

Kết quả thu, nộp thuế hộ kinh doanh cá thể

3.1

Phân loại đối tượng hộ quản lý thu thuế


xi

DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ
Số hiệu

Tên sơ đồ, biểu đồ

A

Sơ đồ

1.1

Quy trình quản lý thu thuế hộ KDCT theo phương pháp khoán

2.1

Tổ chức bộ máy Chi cục Thuế thị xã Tân Châu

B


Biểu đồ

2.1

Cơ cấu ngành nghề hộ kinh doanh cá thể

2.2

Tình hình quản lý đối tượng nộp thuế

2.3

Tình hình dự tốn và thực hiện dự tốn hộ kinh doanh


1
PHẦN MỞ ĐẦU
1.1 Sự cần thiết của đề tài
1.1.1 Giới thiệu chung
Trong nền kinh tế của mỗi quốc gia, thuế luôn được coi là mối quan tâm
hàng đầu của mọi Nhà nước, bởi nó khơng chỉ là nguồn thu chủ yếu của ngân
sách Nhà nước mà còn được sử dụng làm công cụ điều tiết vĩ mô nền kinh tế.
Thông qua công cụ thuế, Nhà nước không chỉ tăng thu cho ngân sách, qua đó
nhằm đảm bảo cơ sở vật chất cho sự tồn tại và hoạt động của Nhà nước, thúc
đẩy tăng trưởng, phát triển kinh tế nhanh, bền vững, tiến kịp các nước trong
khu vực và trên thế giới, mà cịn thực hiện mục tiêu bình đẳng và bảo vệ an
ninh, trật tự, an toàn cho xã hội đồng thời bảo vệ tài nguyên, môi trường của
đất nước.
Hiện nay, Chi cục Thuế thị xã Tân Châu quản lý thu thuế trên một địa

bàn rộng (bao gồm 5 phường và 9 xã) trong năm 2018 quản lý khoảng 4.744
hộ KDCT. Trong số này có khoảng 2.820 hộ đang lập bộ quản lý thu; khoảng
1.924 hộ ngừng, nghỉ, không kinh doanh đang kiến nghị thu hồi giấy phép. Từ
thực tế công tác quản lý nhà nước về lĩnh vực thuế cho thấy, hộ KDCT có đặc
điểm chung là việc tuân thủ pháp luật về thuế chưa cao, chưa tự giác đến cơ
quan Thuế để kê khai, nộp thuế. Đa phần các hộ này có quy mơ hoạt động
nhỏ, kinh doanh theo kinh nghiệm, không thực hiện chế độ sổ sách kế tốn,
khơng thực hiện khai và nộp thuế theo thu nhập mà chủ yếu nộp thuế theo
phương pháp khoán nộp theo tỷ lệ ấn định trên doanh thu.Vì vậy, tỷ trọng
đóng góp cho ngân sách từ khu vực hộ KDCT hiện chỉ chiếm khoảng 8,7%
tổng thu ngân sách nhà nước trên địa bàn thị xã (Báo cáo công tác Thuế, 2018).
Để cân bằng giữa nuôi dưỡng nguồn thu và tạo động lực thúc đẩy phát
triển sản xuất kinh doanh thì việc xác định đối tượng hộ KDCT phải chịu thuế
luôn được Chi cục Thuế Tân Châu tính tốn thận trọng. Nhằm tránh thất thu
thuế đối với vực hộ KDCT, tăng tỷ trọng đóng góp từ nguồn thu này đối với
ngân sách nhà nước, Chi cục Thuế thị xã Tân Châu đã triển khai đồng bộ, có
hiệu quả các giải pháp đề ra tại hội nghị tổng kết công tác thuế hàng năm.
Theo đó, Chi cục tiếp tục nâng cao trách nhiệm, đạo đức công vụ của cán bộ


2
cơng chức ngành Thuế, đặc biệt là trách nhiệm, tính nêu gương của người
đứng đầu Đội thuế trong việc quản lý hộ KDCT.
Đồng thời, Chi cục Thuế tham mưu cho UBND thị xã có ý kiến chỉ đạo
Phịng Tài chính-Kế hoạch tăng cường phối hợp với cơ quan Thuế thu hồi các
giấy phép kinh doanh đã cấp nhưng người nộp thuế không kinh doanh, địa chỉ
không rõ ràng hoặc đã ngừng, nghỉ từ lâu. Chi cục cũng đẩy mạnh công tác
tuyên truyền để người nộp thuế biết nghĩa vụ phải kê khai, nộp thuế khi ra
kinh doanh. Chỉ đạo các Đội Thuế liên phường, xã bám sát địa bàn, kịp thời
đưa hộ KDCT mới phát sinh vào sổ bộ quản lý thuế kịp thời, sát đúng với

doanh thu thực tế phát sinh; đối với các hộ KDCT có sử dụng 10 lao động
thường xuyên trở lên thì vận động tuyên truyền để họ thành lập doanh
nghiệp…
Trong chiến lược phát triển kinh tế thị trường của đất nước, Đảng và
Nhà nước ta luôn coi trọng thành phần kinh tế tư nhân, ln tạo mơi trường
bình đẳng, thuận lợi để các thành phần kinh tế cùng phát triển và thực tế
những năm qua với một cơ chế đơn giản, năng động lực lượng hộ kinh doanh
cá thể (KDCT) của cả nước đã khơng ngừng lớn mạnh, góp phần tăng thu cho
ngân sách Nhà nước.
1.1.2 Lý do chọn đề tài
Thời gian qua công tác quản lý thu thuế nói chung và cơng tác quản lý
thu thuế đối với hộ KDCT nói riêng trên cả nước đã đạt được những thành quả
đáng ghi nhận góp phần khơng nhỏ vào nguồn thu ngân sách Nhà nước cũng
như nâng cao ý thức tuân thủ pháp luật về thuế của các hộ kinh doanh, hạn
chế thất thu, tăng thu cho ngân sách. Tuy nhiên, tiềm năng ở các hộ KDCT
vẫn cịn và có thể khai thác thu để đạt ở mức cao hơn. Tình trạng thất thu thuế
trong thời gian qua tuy có giảm nhưng vẫn cịn tình trạng quản lý khơng hết
hộ kinh doanh, doanh thu tính thuế khơng sát thực tế, dây dưa nợ đọng thuế
cịn nhiều (Ngơ Huy Cương, 2011).
Tình hình quản lý thu thuế đối với hộ KDCT tại Chi cục Thuế thị xã
Tân Châu cũng nằm trong thực trạng chung đó. Qua việc giám sát thực hiện
của Cục Thuế tỉnh An Giang cũng như các cuộc kiểm tra nội bộ của Chi cục
Thuế thị xã Tân Châu, cho thấy công tác quản lý và khai thác nguồn thu hộ


3
KDCT cịn một số bất cập trong đó nổi cộm là tình trạng quản lý và lập sổ bộ
các hộ KDCT cịn bỏ sót một lượng lớn hộ. Từ đó đòi hỏi Chị cục Thuế thị xã
Tân Châu cần sớm tìm ra các giải pháp để nhanh chóng khắc phục.
Nhận thức được tầm quan trọng do thực tiễn đặt ra tơi mong muốn tìm

ra giải pháp hiệu quả để đảm bảo nguồn thu thuế từ các hộ KDCT trên địa bàn
thị xã đề tài “Giải pháp chống thất thu thuế hộ kinh doanh cá thể tại Chi
cục Thuế thị xã Tân Châu, tỉnh An Giang” được chọn để nghiên cứu làm đề
tài luận văn thạc sĩ của mình, nhằm góp phần giải quyết phần nào những vấn
đề mà thực tiễn đặt ra đối với việc chống thất thu thuế tại Chi cục Thuế thị xã
Tân Châu, tỉnh An Giang.
1.2 Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1 Mục tiêu chung
Phân tích thực trạng thất thu thuế, đề xuất những giải pháp trong công
tác quản lý thu thuế và chống thất thu thuế đối với các hộ kinh doanh cá thể
của thị xã Tân Châu, tỉnh An Giang, tạo sự công bằng trong thực hiện chính
sách thuế.
1.2.2 Mục tiêu cụ thể
- Góp phần hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý thu Ngân
sách Nhà nước tại Chi cục Thuế thị xã Tân Châu.
- Đánh giá thực trạng trong công tác quản lý thuế và chống thất thu thuế
đối với các hộ KDCT của thị xã Tân Châu, tỉnh An Giang.
- Đề xuất hệ thống các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý thuế
và chống thất thu thuế đối với các hộ KDCT của thị xã Tân Châu, tỉnh An
Giang trong thời gian tới.
1.3 Đối tượng nghiên cứu
Quản lý thuế và chống thất thu thuế hộ kinh doanh cá thể trên địa bàn
thị xã Tân Châu, tỉnh An Giang.
1.4 Phạm vi nghiên cứu
- Về thời gian nghiên cứu: Hoạt động quản lý thu thuế đối với các hộ
KDCT trên địa bàn thị xã Tân Châu, tỉnh An Giang trong 4 năm, từ năm 2015
đến năm 2018.
- Về không gian nghiên cứu: Các dữ liệu của các hộ kinh doanh cá thể



4
trong phạm vi quản lý thuộc Chi cục Thuế thị xã Tân Châu, tỉnh An Giang.
- Nội dung: Liên quan đến hành vi trốn thuế, gian lận thuế như: tình
hình kê khai thuế, chay lì nợ thuế, các lĩnh vực có khả năng thất thu thuế của
các hộ kinh doanh cá thể và giải pháp phòng chống.
1.5 Câu hỏi nghiên cứu
- Cơ sở lý luận nào được vận dụng trong đề tài đối với hộ kinh doanh cá
thể?
- Thực trạng thu thuế đối với hộ kinh doanh cá thể tại Chi cục Thuế thị
xã Tân Châu, tỉnh An Giang như thế nào?
- Những giải pháp cần để hoàn thiện thu thuế đối với hộ kinh doanh cá
thể tại Chi cục Thuế thị xã Tân Châu, tỉnh An Giang trong thời gian tới?
1.6 Những đóng góp của luận văn
1.6.1 Đóng góp phương diện khoa học
Đề tài luận văn làm rõ, hệ thống cơ sở lý luận về thuế và quản lý thu
thuế đối với các hộ kinh doanh cá thể.
1.6.2 Đóng góp về phương diện thực tiễn
Qua nghiên cứu đánh giá thực trạng quản lý thuế và chống thất thu thuế
đối với các hộ KDCT của thị xã Tân Châu, tỉnh An Giang.
Đề xuất các biện pháp để tăng cường quản lý thuế và chống thất thu
thuế đối với hộ KDCT thuộc trách nhiệm quản lý của Chi cục Thuế thị xã Tân
Châu nhằm đảm bảo thu đúng, thu đủ, tạo công bằng trong kinh doanh nhưng
không cản trở hoạt động sản xuất kinh doanh của hộ kinh doanh cá thể.
1.7 Phương pháp nghiên cứu
Việc nghiên cứu đề tài dựa trên cơ sở lý luận, các quan điểm, đường lối,
chính sách của Đảng và Nhà nước ta; kế thừa có chọn lọc kết quả nghiên cứu
của các cơng trình khoa học đã công bố.
Luận văn sử dụng các phương pháp nghiên cứu định tính cụ thể những
kỹ thuật sau được sử dụng: Thu thập dữ liệu, thống kê, phân tích, tổng hợp, so
sánh, suy diễn để tổng hợp cơ sở lý thuyết, nghiên cứu thực trạng và đề xuất

những giải pháp nhằm góp phần nâng cao hiệu quả giải pháp chống thất thu thuế
tại Chi cục Thuế thị xã Tân Châu, tỉnh An Giang.
Nguồn dữ liệu: Nguồn dữ liệu thứ cấp, nguồn dữ liệu này được thu thập


5
từ các báo cáo định kỳ (năm) của hoạt động quản lý thu thuế đối với các hộ
KDCT trên địa bàn thị xã Tân Châu, tỉnh An Giang, số liệu từ năm 2015 đến
năm 2018. Các giải pháp đến năm 2020.
1.8 Tổng quan tài liệu
Từ trước cho đến nay, vẫn chưa có đề tài nào nghiên cứu chuyên biệt về
vấn đề quản lý thu thuế hộ kinh doanh cá thể tại Chi cục Thuế thị xã Tân
Châu, tỉnh An Giang, bởi lẽ đó “Giải pháp chống thất thu thuế hộ kinh
doanh cá thể tại Chi cục Thuế thị xã Tân Châu, tỉnh An Giang” là đề tài
mang tính thực tiễn cao, phù hợp với yêu cầu của công cuộc cải cách hành
chính và định hướng phát triển ngành Thuế, hướng chủ trương nộp thuế điện
tử hiện nay. Trong thời gian qua có một số nghiên cứu về vấn đề này ở các địa
phương sau:
Tác giả Trương Minh Tâm (2011). Nghiên cứu: “Giải pháp nâng cao
hiệu quả thu thuế đối với hộ kinh doanh cá thể tại Chi cục Thuế Quận Ninh
Kiều, TP Cần Thơ”, nghiên cứu này nhằm giúp cho công tác thu thuế tại Hộ
kinh doanh đạt được mục tiêu đảm bảo thu đúng, thu đủ cho NSNN, đáp ứng
được công bằng trong nghĩa vụ nộp thuế giữa các đối tượng nộp thuế, bài viết
này tập trung đánh giá tình hình đăng ký kê khai nộp thuế, thanh tra thuế, hạn
chế nợ đọng thuế nhằm ngăn chặn các hành vi gian lận thuế, chống thất thu
thuế đối với hộ sản xuất kinh doanh, nâng cao tính tuân thủ pháp luật của đối
tượng nộp thuế tại Chi cục Thuế Ninh Kiều, TP Cần Thơ.
Bài viết chống thất thu thuế đối với hộ kinh doanh – trường hợp của Chi
cục Thuế Cam Lâm, tỉnh Khánh Hòa của tác giả Võ Văn Cần năm 2014.
Nghiên cứu này nhằm giúp cho công tác thu thuế tại Hộ kinh doanh đạt được

mục tiêu đảm bảo thu đúng, thu đủ cho NSNN, đáp ứng được công bằng trong
nghĩa vụ nộp thuế giữa các đối tượng nộp thuế, bài viết này tập trung đánh giá
tình hình đăng ký kê khai nộp thuế, thanh tra thuế, hạn chế nợ đọng thuế nhằm
ngăn chặn các hành vi gian lận thuế, chống thất thu thuế đối với hộ sản xuất
kinh doanh, nâng cao tính tuân thủ pháp luật của đối tượng nộp thuế tại Chi
cục Thuế Cam Lâm, tỉnh Khánh Hịa.
Luận văn: “Đánh giá hiệu quả cơng tác quản lý thuế GTGT tại Chi cục
Thuế huyện Châu Thành tỉnh Tiền Giang 2009 của tác giả Nguyễn Phạm Mỹ


6
Duyên. Nghiên cứu này nhằm giúp cho công tác thu thuế tại Hộ kinh doanh
đạt được mục tiêu đảm bảo thu đúng, thu đủ cho NSNN, đáp ứng được công
bằng trong nghĩa vụ nộp thuế giữa các đối tượng nộp thuế, bài viết này tập
trung đánh giá tình hình đăng ký kê khai nộp thuế, thanh tra thuế, hạn chế nợ
đọng thuế nhằm ngăn chặn các hành vi gian lận thuế, chống thất thu thuế đối
với hộ sản xuất kinh doanh, nâng cao tính tuân thủ pháp luật của đối tượng
nộp thuế tại Chi cục Thuế huyện Châu Thành tỉnh Tiền Giang.
Nhìn chung, các đề tài trên đã khái quát và hệ thống hóa những vấn đề
lý luận về quản lý thu thuế đối với hộ kinh doanh cá thể qua đó các tác giả đã
phân tích, đánh giá thực trạng và đưa ra những giải pháp thực tiễn về công tác
quản lý thuế đối với hộ kinh doanh cá thể trên địa bàn nghiên cứu. Tuy nhiên,
các tác giả chưa đưa ra được những phân tích sâu rộng về thu thuế đối với hộ
gia đình đặc điểm theo từng vùng miền trên lãnh thổ Việt Nam. Do đó, đề tài
này nhằm hồn thiện cơng tác thu thuế đối với hộ kinh doanh tại Chi cục Thuế
thị xã Tân Châu, tỉnh An Giang có ý nghĩa thực tiễn cao.
1.9 Dự kiến cấu trúc của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và tài liệu tham khảo, luận văn được kết
cấu thành 3 chương:
Chương 1. Lý luận về thuế và quản lý thu thuế hộ kinh doanh cá thể tại

Việt Nam.
Chương 2. Thực trạng về quản lý thuế và chống thất thu thuế hộ kinh
doanh cá thể tại Chi cục Thuế thị xã Tân Châu, tỉnh An Giang.
Chương 3. Các giải pháp quản lý thuế và chống thất thu thuế hộ kinh
doanh cá thể tại Chi cục Thuế thị xã Tân Châu, tỉnh An Giang.
*Dự kiến kết quả đạt được
Trình bày được cơ sở lý luận, đưa ra được ưu nhược điểm những nghiên
cứu trước đó về cơng tác quản lý thuế hộ kinh doanh cá thể tại Chi cục Thuế
thị xã Tân Châu, tỉnh An Giang, phân tích được thực trạng cũng như đưa ra
được những giải pháp mang tính thực tiễn cao nhằm hồn thiện cơng tác quản
lý thu thuế hộ kinh doanh cá thể tại Chi cục Thuế thị xã Tân Châu, tỉnh An
Giang.


7
CHƯƠNG 1 LÝ LUẬN VỀ THUẾ VÀ QUẢN LÝ THU THUẾ HỘ
KINH DOANH CÁ THỂ TẠI VIỆT NAM
1.1 Các khái niệm liên quan thuế
1.1.1 Khái niệm về thuế
Như chúng ta đã biết, mỗi nhà nước muốn tồn tại thì phải có một nguồn
vật chất nhất định để duy trì sự tồn tại và thực hiện chức năng của nhà nước.
Nguồn vật chất đó hình thành từ nhiều hoạt động khác nhau nhưng hoạt động
chủ yếu vẫn là hoạt động thu thuế. Việc thu thuế tạo ra một nguồn thu tài
chính lớn cho nhà nước, qua đó nhà nước có thể tồn tại và thực hiện chức
năng của mình. Do vậy thuế là một hiện tượng tất yếu, xuất hiện và tồn tại
cùng các hiện tượng kinh tế xã hội khác, nó có thể khái quát qua định nghĩa
như sau: “Thuế là khoản thu nộp mang tính bắt buộc mà các tổ chức cá nhân
phải nộp cho nhà nước khi có đủ những điều kiện nhất định” (Lê Xuân Trường
và Nguyễn Đình Chiến, 2013).
Như vậy có thể thấy thuế là một khoản giá trị mà người có nghĩa vụ

thực hiện phải nộp cho nhà nước theo quy định pháp luật thuế.Thuế là nghĩa
vụ của người nộp thuế.Trong lịch sử, khoản giá trị đó có thể tồn tại dưới dạng
vật có giá trị nhưng hiện tại thì thuế tồn tại dưới dạng tiền tệ.
Vậy ta có thể hiểu: “Thuế là khoản đóng góp bắt buộc từ các thể nhân
và pháp nhân cho Nhà nước theo mức độ và thời hạn được pháp luật qui định
nhằm sử dụng cho mục đích cơng cộng.”
1.1.2 Khái niệm, đặc điểm và vai trò của hộ kinh doanh cá thể trong
nền kinh tế
1.1.2.1 Khái niệm và đặc điểm hộ kinh doanh cá thể
Theo Điều 66 Nghị định 78/2015/NĐ-CP ngày 14/9/2015 về đăng ký
doanh nghiệp, hộ KDCT được định nghĩa như sau: “Hộ kinh doanh do một cá
nhân hoặc một nhóm người gồm các cá nhân là cơng dân Việt Nam đủ 18 tuổi,
có năng lực hành vi dân sự đầy đủ, hoặc một hộ gia đình làm chủ, chỉ
được đăng ký kinh doanh tại một địa điểm, sử dụng dưới mười lao động và
chịu trách nhiệm bằng tồn bộ tài sản của mình đối với hoạt động kinh
doanh.”.


8
Hộ KDCT có chủ hộ kinh doanh có thể là cá nhân hoặc hộ gia đình,
khơng có tư cách pháp nhân, khơng có con dấu riêng và phải chịu trách nhiệm
vô hạn trong hoạt động kinh doanh.
Hoạt động sản xuất kinh doanh dựa vào vốn và sức lao động của bản
thân và hộ gia đình mình là chính. Quy mơ nhỏ lẻ, tản mạn, rời rạc, điều kiện
áp dụng khoa học công nghệ tiên tiến hạn chế. Cùng với sự phát triển của nền
kinh tế, các hộ KDCT phát triển khá nhanh trong cả nước, hoạt động trong
mọi ngành nghề như sản xuất, giao thông vận tải, thương nghiệp, ăn uống,
dịch vụ... Đặc điểm của hộ KDCT là dựa trên sở hữu tư nhân về tư liệu sản
xuất, người chủ kinh doanh tự quyết định từ quá trình sản xuất kinh doanh đến
phân phối tiêu thụ sản phẩm, dịch vụ. Hoạt động mang tính tự chủ cao, tự tìm

kiếm nguồn lực, vốn, sức lao động, rất nhạy bén trong kinh doanh, dễ dàng
chuyển đổi ngành nghề kinh doanh cho phù hợp với yêu cầu của thị trường và
nền kinh tế. Có một tiềm năng to lớn về trí tuệ, sáng kiến, được phân bổ rộng
rãi ở mọi nơi, mọi lúc. Có kinh nghiệm quản lý, tổ chức sản xuất và những bí
quyết sản xuất truyền thống được tích luỹ từ nhiều thế hệ, qua đó cho phép
phát huy những ngành nghề truyền thống để tạo ra những sản phẩm phục vụ
cho nhu cầu xã hội và xuất khẩu.
1.1.2.2 Đặc điểm của hộ kinh doanh cá thể
- Hộ kinh doanh cá thể khơng có tư cách pháp nhân:
Các phân tích trên cho thấy, hộ kinh doanh do một cá nhân thành lập có
bản chất là cá nhân kinh doanh, do đó khơng thể là pháp nhân. Nó khác với
cơng ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên. Bởi công ty trách nhiệm hữu hạn
một thành viên là một thực thể tách biệt với chủ sở hữu của nó. Trong khi đó hộ
kinh doanh không phải là một thực thể tách biệt so với cá nhân thành lập nên
nó. Mọi tài sản trong của hộ kinh doanh đều là tài sản của cá nhân thành tạo lập
nó. Cá nhân tạo lập hộ kinh doanh hưởng toàn bộ lợi nhuận (sau khi thực hiện các
nghĩa vụ tài chính và thanh tốn theo quy định của pháp luật) và gánh chịu mọi
nghĩa vụ. Cá nhân tạo lập hộ kinh doanh có thể là nguyên đơn hoặc bị đơn trong
các vụ án liên quan tới hoạt động của hộ kinh doanh (Ngô Huy Cương, 2011).
Trong trường hợp kinh doanh được lập bởi hộ gia đình, thì hộ kinh doanh
có bản chất là hộ gia đình kinh doanh. Do đó hộ kinh doanh cũng khơng phải là


9
pháp nhân. Tuy nhiên pháp luật Việt Nam hiện nay dồn tất cả quyền lợi và
gánh nặng quản trị hộ gia đình vào chủ hộ. (Ngơ Huy Cương, 2011).
- Hộ kinh doanh là hình thức kinh doanh quy mơ rất nhỏ
Đặc điểm này không xuất phát từ bản chất bên trong của hình thức kinh doanh
này mà xuất phát từ những quy định của pháp luật Việt Nam căn cứ trên số lượng
lao động được sử dụng trong hộ kinh doanh. Điều này gây tốn kém không cần thiết

cho người kinh doanh và có thể trái với ý chí và khả năng kinh doanh của họ. Việc
buộc hộ kinh doanh sử dụng thường xuyên hơn 10 lao động phải đăng ký kinh
doanh dưới hình thức doanh nghiệp có lẽ chưa tính đến đặc trưng của từng ngành
nghề kinh doanh. Với một cửa hàng bia hơi con số phục vụ có thể lên tới cả chục
người với các công việc như nấu ăn, chạy chợ, phục vụ bàn, vệ sinh, trông xe…(Ngô
Huy Cương, 2011).
Hộ kinh doanh theo Nghị định 78/2015/NĐ-CP chỉ được tiến hành kinh
doanh tại một địa điểm. Cụm từ “một địa điểm” ở đây cũng cần được giải
thích. Nếu một địa điểm không phải là một địa phương như xã (phường), quận
(huyện) hoặc tỉnh (thành phố) thì có nghĩa mỗi hộ kinh doanh chỉ có thể là một
cửa hàng hoặc một cơ sở sản xuất kinh doanh đặt trên một địa phương nhất định. Ý
thứ hai có lẽ phù hợp hơn quy định tại Điều 38, khoản 1 của Nghị định 78/2015/NĐCP. Các quy định trên thực chất không cho phép hộ kinh doanh cá thể mở rộng quy
mô sản xuất, kinh doanh hay nói một cách khác là hạn chế kinh doanh dưới hình thức
hộ kinh doanh. Như vậy quyền tự do kinh doanh phần nào có sự hạn chế (Ngô Huy
Cương, 2011).
- Chủ hộ kinh doanh chịu trách nhiệm vô hạn đối với các khoản nợ của
hộ
kinh doanh.
Hộ kinh doanh không phải là một thực thể độc lập, tách biệt với chủ
nhân của nó. Nên về nguyên tắc chủ nhân của hộ kinh doanh phải chịu trách
nhiệm vô hạn đối với khoản nợ của hộ kinh doanh. Có nghĩa là chủ nhân của hộ
kinh doanh phải chịu trách nhiệm bằng tồn bộ tài sản của mình kể cả tài sản
không đưa vào kinh doanh. Tuy nhiên theo quy định của pháp luật Việt Nam
hiện nay về trách nhiệm của chủ hộ kinh doanh đối với các khoản nợ phát sinh


10
trong quá trình kinh doanh của hộ kinh doanh thì còn rất nhiều vấn đề còn phải
bàn.
Trước hết phải nhắc lại định nghĩa về hộ kinh doanh trong Nghị định

78/2015/NĐ-CP để xác định chế độ trách nhiệm của chủ hộ kinh doanh. Định
nghĩa này có nội dung như sau:“Hộ kinh doanh do một cá nhân hoặc một
nhóm người gồm các cá nhân là công dân Việt Nam đủ 18 tuổi, có năng lực
hành vi dân sự đầy đủ, hoặc một hộ gia đình làm chủ, chỉ được đăng ký kinh
doanh tại một địa điểm, sử dụng dưới mười lao động và chịu trách nhiệm
bằng tồn bộ tài sản của mình đối với hoạt động kinh doanh.” (Điều 36,
khoản 1). Các quy định này quả thật rất khó xác định chế độ trách nhiệm của
chủ hộ kinh doanh bởi cách viết như sau:
+ Hộ kinh doanh là một cá nhân hoặc một nhóm người hoặc một hộ gia
đình làm chủ.
+ Hộ kinh doanh chỉ được kinh doanh tại một địa điểm.
+ Hộ kinh doanh không sử dụng quá mười lao động.
+ Hộ gia đình khơng có con dấu.
+ Hộ kinh doanh chịu trách nhiệm bằng tồn bộ tài sản của mình đối
với hoạt động kinh doanh.
Về nguyên lý pháp lý kinh doanh, thương nhân dù là thể nhân hay pháp
nhân đều chịu trách nhiệm bằng tồn bộ tài sản của mình đối với các khoản
nợ. Chẳng hạn một công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, công ty hợp
danh đều phải bỏ tồn bộ tài sản của mình ra trả nợ. Khi nói tới chế độ trách
nhiệm vơ hạn, có nghĩa là nói tới việc các thành viên của cơng ty phải trịu
trách nhiệm bằng tồn bộ tài sản cá nhân của mình và liên đới đối với các khoản
nợ của cơng ty mà mình làm thành viên. Vì vậy định nghĩa về hộ kinh doanh của
Nghị định số 78/2015/NĐ-CP làm phát sinh nhiều vấn đề phải bàn về chế độ trách
nhiệm. Cần lưu ý rằng việc bàn luận này phải gắn chặt với việc phân tích bản
chất của hộ kinh doanh. Nếu hộ kinh doanh do một cá nhân làm chủ, thì người
ta có thể quy kết ngày rằng cá nhân làm chủ đó phải chịu trách nhiệm vô hạn
đối với các khoản nợ của hộ kinh doanh ngoài việc đưa tài sản kinh doanh ra trả
nợ, bởi trong trường hợp này hộ kinh doanh có bản chất là cá nhân kinh doanh
hay thương nhân thể nhân (Ngô Huy Cương, 2011).



11
Nếu hộ kinh doanh do một gia đình làm chủ, thì ngồi việc đưa tài sản kinh
doanh ra để trả nợ, việc xác định trách nhiệm của các thành viên hộ gia đình cần
tới quy định của Bộ luật Dân sự 2017. Theo Bộ luật này, hộ gia đình chịu trách
nhiệm bằng toàn bộ tài sản chung. Nếu tài sản chung khơng đủ để thực hiện
nghĩa vụ thì các thành viên phải trịu trách nhiệm liên đới bằng tài sản riêng của
mình (Điều 110, khoản 2). Như vậy hộ kinh doanh trong trường hợp này rất
gần với công ty hợp danh. Nếu hộ kinh doanh do một nhóm người làm chủ thì
vấn đề sẽ trở lên phức tạp hơn rất nhiều. Bởi chế độ trách nhiệm của thành viên
trong nhóm không được pháp luật quy định cụ thể mà phụ thuộc vào sự giải thích.
Nếu xem hộ kinh doanh do một nhóm người làm chủ là một cơng ty hợp danh
khơng có tư cách pháp nhân như trên đã nói thì các thành viên trong nhóm phải
chịu trách nhiệm liên đới và vô hạn định đối với các khoản nợ của hộ kinh
doanh. Tuy nhiên, Nghị định 78/2015/NĐ-CP có ý khơng chính xác do ý diễn đạt
là hộ kinh doanh chịu trách nhiệm bằng tồn bộ tài sản của mình đối với hoạt
động kinh doanh. Quy định này cần phải giải thích là hộ kinh doanh có chế độ
trách nhiệm vô hạn, và chế độ này ứng với các thành viên của nhóm (Ngơ Huy
Cương, 2011).
1.1.2.3 Vai trị của hộ kinh doanh cá thể trong nền kinh tế
Với nền kinh tế thị trường phát triển theo định hướng xã hội chủ nghĩa
ở nước ta hiện nay, mọi thành phần kinh tế đều được Đảng và Nhà nước
khuyến khích phát triển. Trong những năm qua, hoạt động sản xuất kinh
doanh của các hộ kinh doanh cá thể tại Việt Nam có rất nhiều thuận lợi từ thủ
tục thành lập đơn vị kinh doanh đến cải cách quản lý thuế đối tượng này theo
hình thức khốn, khơng cần tập hợp hóa đơn, ghi chép sổ sách... đã tạo điều
kiện cho hộ kinh doanh cá thể phát triển mạnh mẽ. Hơn nữa, do quy mô các
hộ kinh doanh cá thể không lớn (số lượng lao động không quá 10 người lại
hầu hết là người trong gia đình) nên việc quản lý các đơn vị này cũng khơng
q khó khăn, chưa kể đến việc các hộ kinh doanh đăng ký thuế theo hình

thức thuế khốn thì khơng cần tập hợp hóa đơn cũng khơng cần thực hiện các
ghi chép sổ sách, báo cáo tài chính hay báo cáo thuế theo quy định như các
loại hình doanh nghiệp (DN) khác. Mặt khác, những điều kiện khách quan từ
môi trường và truyền thống của nền văn hóa Việt Nam cũng tạo điều kiện


12
thuận lợi cho kinh tế hộ gia đình phát triển nhờ tận dụng các bí quyết sản xuất
truyền thống và kinh nghiệm tích lũy qua nhiều thế hệ. Điều này cho phép
phát huy những ngành nghề truyền thống để tạo ra những sản phẩm độc đáo
phục vụ cho nhu cầu của xã hội.
Thơng qua các hộ KDCT có thể huy động được nguồn vốn lớn còn đang
tiềm năng trong nhân dân cho nền kinh tế. Đặc biệt trong điều kiện cạnh tranh
của nền kinh tế thị trường, tình trạng thất nghiệp đang ngày càng gia tăng thì
chính việc thu hút một số lượng lao động đáng kể của hộ KDCT đã góp phần
giải quyết vấn đề thất nghiệp cho xã hội đồng thời tăng thu nhập, góp phần cải
thiện đời sống cho người lao động. Tuy mức đóng góp của từng hộ KDCT
không lớn nhưng theo số liệu của Tổng cục Thống kê, hiện nay, cả nước có
tổng cộng 4.658 triệu hộ kinh doanh cá thể với số lượng lao động gần 8 triệu
người, chiếm 41,15% lực lượng lao động tồn xã hội, cũng đã đóng một phần
đáng kể vào nguồn thu ngân sách Nhà nước (Theo tạp chí Thuế Nhà nước,
2017).
Mặc dù có vai trị hết sức quan trọng song thành phần kinh tế hộ cá thể cũng
có một số mặt hạn chế đó là: Khả năng áp dụng khoa học kỹ thuật tiên tiến vào sản
xuất rất hạn chế. Sự năng động mang tính chất tự phát, ln tìm những chỗ sơ hở để
kinh doanh trái phép và trốn lậu thuế, gây khó khăn cho việc quản lý. Chính vì vậy
cần phải tăng cường sự quản lý của Nhà nước thông qua công cụ pháp luật, nhằm tạo
ra hành lang pháp lý và môi trường hoạt động lành mạnh, giúp thành phần kinh tế này
hoạt động có hiệu quả.
1.2 Khái quát về thuế đối với hộ kinh doanh cá thể tại Việt Nam

1.2.1 Khái niệm chung về thuế, sắc thuế, bộ thuế
Thuế là nguồn thu chủ yếu của ngân sách nhà nước và là cơng cụ quan
trọng góp phần điều chỉnh, thực hiện các chính sách kinh tế và quản lý nhà nước.
Chính sách thuế có vai trị hết sức quan trọng, đòi hỏi ngành thuế phải tập
trung nghiên cứu và đề ra các biện pháp công tác cụ thể, phải tạo cho được sự
chuyển biến mới, có hiệu quả thiết thực trên các mặt công tác của mình.
1.2.1.1 Sắc thuế


13
Sắc thuế là loại thuế, khoản tiền, hiện vật bắt buộc phải nộp cho Nhà
nước khi tiến hành sản xuất, kinh doanh hay một khoản thu của Nhà nước
mang tính nghĩa vụ bắt buộc đối với mọi công dân, mọi tổ chức.
1.2.1.2 Bộ thuế
Là hệ thống sổ bộ được kết xuất và in từ cơ sở dữ liệu tập trung. Bộ
Thuế dùng để ghi nhận thông tin về cá nhân kinh doanh, doanh thu và mức
thuế khoán phải nộp theo yêu cầu quản lý. Bộ Thuế bao gồm Sổ Bộ Thuế ổn
định và Sổ Bộ Thuế phát sinh.
1.2.2 Vai trò của thuế trong nền kinh tế
1.2.2.1 Thuế là nguồn thu chủ yếu của ngân sách
Với chức năng phân phối lại thu nhập quốc dân, thuế bằng nhiều cách hình
thành nên nguồn tài chính tập trung lớn nhất phục vụ cho chi tiêu cơng cộng, đó là
Ngân sách Nhà nước. Ngân sách Nhà nước được tập hợp từ nhiều nguồn thu khác
nhau, nhằm đảm bảo yêu cầu chi tiêu chung cho nhu cầu công cộng.Trong tất cả các
nguồn, thông thường số thu về thuế chiếm tỷ trọng cao nhất trong tổng số thu Ngân
sách Nhà nước . Đây là nguồn thu ổn định nhất được kế hoạch hóa tốt trên cơ sở dự
báo kế hoạch và tiềm năng phát triển kinh tế của đất nước trong một năm. Hầu như
mọi khoản chi tiêu của Ngân sách Nhà nước đều dựa vào sự đóng thuế của người dân.
Vì vậy, xã hội có trách nhiệm phải tôn trọng người nộp thuế, những người thơng qua
hành vi của mình đóng góp tài chính cho Nhà nước một cách trực tiếp và gián tiếp.

1.2.2.2 Thuế là cơng cụ điều hịa thu nhập, thực hiện cơng bằng xã hội
Kinh tế thị trường làm ra tăng sự phân hố giàu nghèo, sự phân hố này có
những khi bất hợp lý và làm giảm tính hiệu quả kinh tế-xã hội. Do vậy, cần phải có
những biện pháp phân phối lại của cải xã hội nhằm hạn chế sự phân hoá này, làm
lành mạnh xã hội.
Nhà nước dùng thuế để điều tiết phần chênh lệch giữa người giàu và người
nghèo, thông qua việc trợ cấp hoặc cung cấp hàng hố cơng cộng. Thơng qua thuế thu
nhập, Nhà nước thực hiện vai trị điều chỉnh vĩ mơ trong lĩnh vực tiền lương và thu
nhập, hạn chế sự phân hoá giàu nghèo và tiến tới cơng bằng xã hội. Một khía cạnh
khác của chính sách thuế nhằm điều chỉnh thu nhập là các khoản thuế đánh vào tiêu
dùng: Thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế Giá trị gia tăng.


×