Tải bản đầy đủ (.pdf) (91 trang)

Luận văn thạc sĩ chính trị học bộ máy nhà nước công hòa dân chủ nhân dân lào (từ 1975 đến 2014)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.25 MB, 91 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
----------------------------------

ĐOÀN VIỆT HẢI

BỘ MÁY NHÀ NƢỚC
CỘNG HÒA DÂN CHỦ NHÂN DÂN LÀO
(TỪ 1975 ĐẾN 2014)

LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH TRỊ HỌC

Hà Nội - 2016


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
----------------------------------

ĐOÀN VIỆT HẢI

BỘ MÁY NHÀ NƢỚC
CỘNG HÒA DÂN CHỦ NHÂN DÂN LÀO
(TỪ 1975 ĐẾN 2014)
Chuyên ngành: Chính trị học
Mã số:

60310201

LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH TRỊ HỌC


Người hướng dẫn khoa học: TS. Phạm Văn Thủy
XÁC NHẬN HỌC VIÊN ĐÃ CHỈNH SỬA THEO GÓP Ý CỦA HỘI ĐỒNG

Giáo viên hướng dẫn

Chủ tịch hội đồng chấm luận văn
thạc sĩ khoa học

TS. Phạm Văn Thủy

PGS.TS. Vũ Hồng Cơng

Hà Nội - 2016


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Luận văn này là cơng trình nghiên cứu của riêng tơi, với sự
hướng dẫn của TS. Phạm Văn Thủy. Các số liệu trong công trình là trung thực, có
nguồn gốc rõ ràng. Kết luận khoa học của Luận văn chưa từng công bố trên bất kỳ
cơng trình nào khác.
TÁC GIẢ LUẬN VĂN

ĐỒN VIỆT HẢI


MỤC LỤC

MỤC LỤC.........................................................................................................1
DANH SÁCH THUẬT NGỮ VIẾT TẮT ......................................................3
MỞ ĐẦU ...........................................................................................................4

1. Lý do chọn đề tài .......................................................................................4
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu vấn đề ....................................................5
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu .............................................................7
4. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu ................................................................8
5. Nguồn tài liệu và phương pháp nghiên cứu...............................................8
6. Đóng góp của Luận văn .............................................................................9
7. Kết cấu của Luận văn.............................................................................. 10
CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ BỘ MÁY NHÀ NƢỚC
CỘNG HÒA DÂN CHỦ NHÂN DÂN LÀO .............................................. 11
1.1. Chủ nghĩa Mác - Lênin và tư tưởng của Đảng Nhân dân Cách mạng
Lào về xây dựng Bộ máy Nhà nước kiểu mới ............................................ 11
1.2. Khái niệm Bộ máy Nhà nước Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào ....... 19
1.3. Cơ cấu tổ chức của Bộ máy Nhà nước Cộng hòa Dân chủ
Nhân dân Lào .............................................................................................. 21
Tiểu kết ...................................................................................................... 23
CHƢƠNG 2. QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN
CỦA BỘ MÁY NHÀ NƢỚC CHDCND LÀO ........................................... 24
2.1. Sơ lược về Bộ máy Nhà nước Lào giai đoạn trước năm 1975 ............ 24
2.2. Bộ máy Nhà nước Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào giai đoạn
từ năm 1975 đến 1991 ................................................................................ 34
Tiểu kết ....................................................................................................... 41

1


CHƢƠNG 3. BỘ MÁY NHÀ NƢỚC CỘNG HÒA DÂN CHỦ
NHÂN DÂN LÀO GIAI ĐOẠN TỪ NĂM 1991 ĐẾN NĂM 2014........... 42
3.1. Quốc hội nước Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào ............................... 42
3.2. Chủ tịch nước Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào ................................ 53
3.3. Chính phủ nước Cộng hịa Dân chủ Nhân dân Lào ............................. 55

3.4. Chính quyền địa phương...................................................................... 63
3.5. Các cơ quan Toà án và Viện Kiểm sát Cộng hòa Dân chủ
Nhân dân Lào .............................................................................................. 68
3.6. Những thành tựu đạt được và khuyết điểm còn tồn tại trong
quá trình xây dựng hệ thống Bộ máy Nhà nước Cộng hòa Dân chủ
Nhân dân Lào .............................................................................................. 71
3.7. Một số kinh nghiệm rút ra cho Việt Nam từ quá trình cải cách
bộ máy hành chính nhà nước của Cộng hịa Dân chủ Nhân dân Lào ........ 74
Tiểu kết ....................................................................................................... 78
KẾT LUẬN .................................................................................................... 79
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................... 81
PHỤ LỤC ....................................................................................................... 86

2


DANH SÁCH THUẬT NGỮ VIẾT TẮT
CHDCND:

Cộng hòa Dân chủ Nhân dân

CNXH:

Chủ nghĩa xã hội

HĐND:

Hội đồng Nhân dân

HĐNDTC:


Hội đồng Nhân dân Tối cao

QHNDTC:

Quốc hội Nhân dân Tối cao

NDCM:

Nhân dân Cách mạng

TANDTC:

Tòa án Nhân dân Tối cao

TA:

Tòa án

UBND:

Ủy ban Nhân dân

UB:

Ủy ban

UBTV:

Ủy ban Thường vụ


VKSND:

Viện Kiểm sát Nhân dân

VKSNDTC:

Viện Kiểm sát Nhân dân Tối cao

XHCN:

Xã hội Chủ nghĩa

3


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào là nước nằm ở trung tâm khu vực Đơng Nam
Á lục địa, có biên giới tiếp giáp với năm nước: Thái Lan, Campuchia, Myanmar,
Trung Quốc và Việt Nam, với chiều dài đường biên khoảng 5.180km. Đây là quốc
gia duy nhất ở Đơng Nam Á khơng có biển.
Nước CHDCND Lào ra đời ngày 02 tháng 12 năm 1975. Đây là sự kiện trọng
đại đánh dấu một kỷ nguyên mới trong lịch sử hiện đại Lào, đồng thời chấm dứt chế
độ quân chủ đã từng tồn tại trên đất Lào suốt hơn 600 năm. Từ đó đến nay, dưới sự
lãnh đạo của Đảng Nhân dân Cách mạng Lào, nhân dân các dân tộc Lào vững vàng
tiến bước trên con đường xây dựng một nước CHDCND Lào mới theo thể chế Dân
chủ nhân dân, với mục tiêu được lựa chọn rõ ràng: “Hịa bình - Độc lập - Dân chủ Thống nhất - Thịnh vượng”. Lào là nước theo thể chế chính trị một đảng lãnh đạo,
thực thi hình thức Dân chủ tập trung nên mọi việc đều thống nhất theo chỉ đạo từ
trên xuống dưới. Trong quan hệ đối ngoại, Lào cố gắng cân bằng ảnh hưởng giữa

các cường quốc và các nước láng giềng của mình, nhưng rõ ràng việc quyết định
dựa vào một bên nào đó trong chiến lược phát triển lâu dài của quốc gia đang ngày
càng trở thành một sự lựa chọn vơ cùng khó khăn. Mặc dù hiện nay tình hình chính
trị nội bộ và chính sách đối ngoại của Lào nhìn chung tương đối ổn định, kinh tế
đang có chiều hướng phát triển tốt, nhưng cũng đang phải đối mặt với nguy cơ tụt
hậu và nhiều nhân tố khách quan tác động mạnh mẽ từ bên ngồi có thể làm chệch
hướng phát triển kinh tế - chính trị trong nước. Lào đang trong giai đoạn xây dựng
và phát triển chế độ Dân chủ Nhân dân, tạo tiền đề để từng bước tiến lên Chủ nghĩa
xã hội.
Chế độ một đảng do Đảng Nhân dân Cách mạng Lào lãnh đạo toàn diện.
Quốc hội do dân bầu, nhiệm kỳ 5 năm; Chính phủ có 15 Bộ và cơ quan ngang Bộ.
Từ Đại hội IV (1986) Đảng NDCM Lào đã đề ra đường lối đổi mới, cụ thể hóa và
từng bước thực hiện. Đại hội V (1991) tiếp tục hoàn thiện đường lối đổi mới với
chủ trương tiếp tục xây dựng và phát triển chế độ Dân chủ nhân dân, từng bước tiến

4


tới mục tiêu XHCN. Đại hội VI (1996) tổng kết 5 bài học kinh nghiệm rút ra từ thực
tiễn 10 năm lãnh đạo thực hiện đổi mới và đánh giá đó là thành quả lịch sử quan
trọng. Đại hội VII (2001) đã triển khai đường lối đổi mới thành chiến lược phát
triển đất nước đến năm 2020; đề ra chỉ tiêu phấn đấu khắc phục tình trạng đói
nghèo, đưa đất nước thốt khỏi tình trạng chậm phát triển. Đại hội VIII (3/2006)
tiếp tục khẳng định hai nhiệm vụ chiến lược là bảo vệ và xây dựng Tổ quốc và
đường lối đổi mới để phát triển đất nước vững chắc hơn, đưa Lào ra khỏi tình trạng
kém phát triển, tạo tiền đề vững chắc cho cơng nghiệp hố, hiện đại hố đất nước,
hướng tới CNXH.
Việc nghiên cứu một cách có hệ thống sự ra đời của Bộ máy Nhà nước
CHDCND Lào từ trong lịch sử tới hiện tại có ý nghĩa quan trọng trong việc nhận
thức, ứng xử và định hình cho quan hệ giữa Việt - Lào trong giai đoạn hiện nay.

Chính vì lý do này, tác giả mong mn tiến hành nghiên cứu một vấn đề cơ bản,
một giai đoạn lịch sử bản lề của nền chính trị nước CHDCND Lào từ khi ra đời cho
đến thời điểm năm 2014 mà cụ thể chính là nghiên cứu tổ chức Bộ máy Nhà nước.
Vì vậy, tác giả đã lựa chọn đề tài “Bộ máy Nhà nước CHDCND Lào (từ 1975 đến
2014)” làm Luận văn tốt nghiệp thạc sĩ chuyên ngành chính trị học của mình. Tác
giả mong muốn góp phần làm sáng tỏ thêm những lý luận về Bộ máy Nhà nước
Dân chủ theo thể chế cộng hòa và những luận điểm mới trong thực tiễn hoạt động
của Bộ máy Nhà nước của nước láng giềng Lào hiện nay.
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu vấn đề
Cho đến nay chưa có cơng trình chun luận nào được xuất bản bao qt
tồn bộ nội dung đề tài này. Tuy nhiên có khá nhiều cơng trình nghiên cứu có liên
quan đến hệ thống chính trị và bộ máy tổ chức nước CHDCND Lào. Có thể phân
chia các cơng trình thành các nhóm nghiên cứu như sau:
2.1. Nhóm cơng trình nghiên cứu về Bộ máy Nhà nước nói chung:
Có thể liệt kê một số cơng trình tiêu biểu như sau:
- "Đổi mới tổ chức và hoạt động của bộ máy hành chính Nhà nước cộng hoà
Dân chủ nhân dân Lào hiện nay " Luận án tiến sĩ của tác giả Pathana Souk Aloun
bảo vệ tại Đại học Luật - Hà Nội năm 2007 . Luận án đề cập đến vấn đề cải cách thủ
5


tục hành chính của bộ máy hành chính CHDCND Lào, chỉ ra một số hạn chế và
nhược điểm của bộ máy hành chính Nhà nước Lào trong giai đoạn bắt đầu bước vào
đổi mới. Tuy nhiên, Luận án chưa hệ thống hóa Bộ máy Nhà nước Cộng hịa Dân
chủ Nhân dân Lào.
- "Cải cách bộ máy hành chính Nhà nước cấp trung ương ở Cộng hòa Dân
chủ Nhân dân Lào" Luận án tiến sĩ của tác giả ValanTy Khamvan Vongsa bảo vệ
tại Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh năm 2015, Luận án góp phần làm
sáng tỏ những vấn đề lý luận và đánh giá thực trạng việc cải cách bộ máy hành
chính Nhà nước cấp trung ương ở CHDCND Lào. Luận án tập trung đề xuất các

quan điểm, giải pháp cơ bản nhằm tiếp tục cải cách hồn thiện bộ máy hành chính
cấp trung ương của Nhà nước CHDCND Lào, đáp ứng yêu cầu đổi mới và phát
triển của đất nước Lào.
- "Vấn đề xây dưng chể đô Dân chủ Nhân dân ở Lào hiện nay", Luận án tiến sĩ
của tác giả Khăm Phon Bun Na Di bảo vệ tại Học Viện Khoa Học Xã Hội - Viện
Hàn Lâm Khoa Học Xã Hội Việt Nam năm 2014. Luận án góp phần nghiên cứu lý
luận, tổng kết thực tiễn và cung cấp những luận cứ khoa học cho việc tiếp tục xây
dựng và phát triển chế độ Dân chủ nhân dân, tạo tiền đề từng bước tiến lên Chủ
nghĩa xã hội ở Lào hiện nay.
- “Bộ máy Nhà nước Cộng hoà Dân chủ nhân dân Lào theo Hiến pháp 1991”
Luận văn thạc sỹ của Nalăn Thăm Mạ Thê Va bảo vệ tại Đại học Luật Hà Nội, năm
2003. Luận văn đã nêu được khái quát về Bộ máy Nhà nước CHDCND Lào trong
giai đoạn từ khi thành lập nước CHDCND Lào đến năm 1991.
- "Cơ sở lý luận và thực tiễn xây dựng đội ngũ công chức hành chính cấp tỉnh
theo yêu cầu xây dựng Nhà nước pháp quyền ở Cộng hòa Dân chủ nhân dân Lào"
Luận án tiến sĩ của tác giả XaynhaVong bảo vệ tại Học viện Chính trị Quốc gia Hồ
Chí Minh năm 2014, Luận án đã đưa ra những quan điểm và giải pháp hữu hiệu
nhằm xây dựng đội ngũ cơng chức hành chính cấp tỉnh, góp phần nâng cao hiệu quả
thực hiện quyền lực Nhà nước của chính quyền cấp tỉnh, đáp ứng yêu cầu của công
cuộc đổi mới đất nước Lào hiện nay.

6


- "Quá trình phát triển Kinh tế - Xã hội ở Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào từ
1975 đến nay" Luận án Phó tiến sĩ của tác giả Trần Cao Thành bảo vệ tại trường
Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn, năm 1996. Luận án đã phác dựng lại các
giai đoạn của quá trình phát triển kinh tế - xã hội ở Lào giai đoạn từ sau giải phóng
đến giữa những năm 90 của thế kỷ 20. Luận án đã đưa ra một số nhận xét về quá
trình xây dựng phát triển đất nước Lào sau 20 năm giải phóng, đồng thời chỉ ra một

số vấn đề cịn tồn tại.
- "Bộ máy hành chính Nhà nước nước Cộng hoà Dân chủ nhân dân Lào :
Luận văn thạc sĩ luật học" Luận văn thạc sĩ của tác giả Phạt Thạ Ná Súc A Lun bảo
vệ tại đại học Luật Hà Nội năm 2003. Luận văn đã góp phần làm sáng tỏ vấn đề lý
luận và thực tiễn về tổ chức hoạt động, quá trình hình thành của bộ máy hành chính
Nhà nước Lào, đưa ra một số giải pháp cơ bản để hồn thiện bộ máy hành chính
Nhà nước Lào.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của Luận văn là Bộ máy Nhà nước CHDCND Lào. Để
có cơ sở kiểm chứng sự thành cơng của một Bộ máy Nhà nước mà cụ thể là Bộ máy
Nhà nước CHDCND Lào thiết lập và hoạt động phù hợp với điều kiện thực tiễn của
lịch sử, tác giả sẽ nghiên cứu quá trình ra đời, hoạt động và q trình hồn thiện Bộ
máy Nhà nước đó.
Tiếp đó, Luận văn lựa chọn khoảng thời gian từ khi thành lập (1975) đến thời
điểm hiện tại, tập trung đi sâu vào phân tích bộ máy Nhà nước CHDCND Lào qua
các thời kỳ, đây là khoảng thời gian đánh dấu sự hình thành và đi tới xây dựng, phát
triển ổn định của Bộ máy Nhà nước CHDCND Lào. Bối cảnh đó phản ảnh rõ nét
những xu thế của thời đại và những lay chuyển trong nền chính trị đương đại của
nước CHDCND Lào. Thông qua những phương pháp nghiên cứu lịch sử, logic...tác
giả sẽ khai thác làm rõ sự hiện diện của một Bộ máy Nhà nước mới ở Lào. Bộ máy
Nhà nước đó phù hợp với thời cuộc và đáp ứng được nguyện vọng của nhân dân
Lào trong giai đoạn mới.

7


4. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu
4.1. Mục đích nghiên cứu
Mục đích của Luận văn là làm sáng tỏ Bộ máy Nhà nước CHDCND Lào trên
cơ sở đó rút ra những kinh nghiệm mang tính tham khảo và góp phần thúc đẩy sự

hiểu biết lẫn nhau giữa hai nước láng giềng Việt - Lào.
4.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để thực hiện mục tiêu nghiên cứu trên, Luận văn giải quyết những nhiệm vụ
sau:
- Trình bày và phân tích những nội dung cơ bản về lý luận Nhà nước, quan
điểm của Chủ nghĩa Mác - Lênin về nhà nước và nguồn gốc của nhà nước. Tư
tưởng của Đảng Nhân dân Cách mạng Lào về xây dựng nhà nước định hướng Xã
hội Chủ nghĩa.
- Phân tích Bộ máy Nhà nước Lào qua các thời kỳ, cột mốc lịch sử.
- Phân tích, đánh giá những thành tựu, hạn chế trong quá trình vận hành và
hoàn Bộ máy Nhà nước CHDCND Lào.
- Rút ra một số bài học kinh nghiệm chủ yếu có giá trị về mặt lý luận và thực
tiễn về mơ hình tổ chức Nhà nước. Điều này, góp phần làm tăng tính gắn kết và
hiểu biết giữa các nền chính trị với nhau mà cụ thể là Việt Nam và nước bạn Lào.
5. Nguồn tài liệu và phƣơng pháp nghiên cứu
5.1. Nguồn tài liệu
Nguồn tư liệu chính của Luận văn là các văn kiện, nghị quyết, Hiến pháp,
Luật....của nước CHDCND Lào liên quan đến sự ra đời của Nhà nước CHDCND
Lào, Đảng cách mạng Lào được lưu trữ tại các trung tâm nghiên cứu, trường đại
học, thư viện .. Các nguồn tài liệu này chủ yếu được lưu trữ tại các thư viện như
thư viện đại học Luật Hà Nội, Viện Nghiên cứu Đông Nam Á - Viện Hàn lâm
Khoa học Xã hội Việt Nam, thư viện Đại học Quốc gia Hà Nội, Thư viện Quốc
gia Hà Nội.

8


Các cơng trình nghiên cứu khoa học, các bài báo, sách có liên quan do các
cơ quan có uy tín đã công bố như Viện nghiên cứu Đông Nam Á, Học viện Khoa
học xã hội, Học viện Ngoại giao, Viện Sử học... là nguồn tài liệu quan trọng của

Luận văn.
Các tư liệu, sách báo, Tạp chí, Luận văn và Luận án nghiên cứu về chính trị và
thể chế chính trị tại Thư viện Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn
(ĐHQG HN), Thư viện Quốc gia Việt Nam... là nguồn tài liệu bổ trợ để làm sáng tỏ
các khía cạnh khác nhau của Luận văn.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
Để thực hiện mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu, đề tài dựa trên phương pháp
luận của chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh về chính trị, về vấn đề Nhà
nước và vấn đề đoàn kết quốc tế. Ngoài việc sử dụng các phương pháp khoa học
như phương pháp lịch sử, phương pháp logic, Luận văn còn sử dụng các phương
pháp khác như phân tích, tổng hợp, đối chiếu, thống kê, so sánh, hệ thống hóa...
Các phương pháp trên được vận dụng một cách linh hoạt, phù hợp với từng nội
dung của Luận văn.
6. Đóng góp của Luận văn
Luận văn góp phần làm hệ thống hóa đề lý luận về Nhà nước và Bộ máy Nhà
nước Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào, quan điểm của Đảng Nhân dân Cách mạng
Lào về việc xây dựng Nhà nước định hướng Xã hội Chủ nghĩa.
Luận văn góp phần làm rõ những thành cơng và hạn chế trong q trình ra đời,
phát triển và hoàn thiện Bộ máy Nhà nước của Lào. Luận văn cũng rút ra được một
số kinh nghiệm, bài học quý báu từ quá trình đổi mới, hoàn thiện thể chế, tổ chức và
hoạt động để tiến tới xây dựng Nhà nước định hướng Xã hội Chủ nghĩa của Cộng
hòa Dân chủ Nhân dân Lào
Những kết quả nghiên cứu của Luận văn có thể sử dụng làm tài liệu tham khảo
để phục vụ công tác nghiên cứu, giảng dạy một số nội dung có liên quan đến vấn đề
xây dựng Bộ máy Nhà nước.
9


7. Kết cấu của Luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục và danh mục tài liệu tham khảo, Luận

văn được kết cấu thành ba chương:
- Chƣơng 1. Tác giả tập trung làm rõ những vấn đề lý luận chung về Bộ máy
Nhà nước, khái niệm Bộ máy Nhà nước Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào, một số
quan điểm chính trị trong khu vực và trên thế giới, quan điểm của Đảng Nhân dân
Cách mạng Lào về việc xây dựng Bộ máy Nhà nước.
- Chƣơng 2. Tác giả tập trung làm rõ những quá trình thiết lập Bộ máy Nhà
nước CHDCND Lào qua các thời kỳ từ trước khi nước Cộng hòa Dân chủ Nhân dân
Lào thành lập năm 1975.
- Chƣơng 3. Tác giả tập trung làm rõ về cách tổ chức và vận hành của Bộ máy
Nhà nước CHDCND Lào trong giai đoạn 1975 đến thời điểm hiện tại, rút ra một số
nhận xét và đánh giá.

10


CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ BỘ MÁY NHÀ NƢỚC
CỘNG HÒA DÂN CHỦ NHÂN DÂN LÀO
1.1. Chủ nghĩa Mác - Lênin và tƣ tƣởng của Đảng Nhân dân Cách mạng Lào
về xây dựng Bộ máy Nhà nƣớc kiểu mới
1.1.1. Quan điểm của chủ nghĩa Mác - Lênin về nguồn gốc và bản chất Nhà nước.
Tìm hiểu về sự hình thành, ra đời của Nhà nước theo quan điểm Mác
Lênin giải thích nguồn gốc Nhà nước bằng phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật
biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử, các học giả theo quan điểm Mác - Lênin
chỉ ra rằng Nhà nước không phải là một hiện tượng bất biến, vĩnh cửu mà nó là một
phạm trù lịch sử, có q trình phát sinh, phát triển và tiêu vong. Nhà nước là sản
phẩm của xã hội, nó xuất hiện khi xã hội phát triển đến một trình độ nhất định và do
những nguyên nhân khách quan, Nhà nước sẽ diệt vong khi những nguyên nhân
khách quan đấy khơng cịn nữa.
Lịch sử cho thấy khơng phải khi nào xã hội cũng có Nhà nước. Trong xã hội
nguyên thuỷ, do kinh tế cịn thấp kém, chưa có sự phân hóa giai cấp, cho nên chưa

có Nhà nước. Đứng đầu các thị tộc và bộ lạc là các tộc trưởng do nhân dân bầu ra,
quyền lực của những người đứng đầu thuộc về uy tín và đạo đức, việc điều chỉnh
các quan hệ xã hội được thực hiện bằng những quy tắc chung. Trong tay họ khơng
có và khơng cần một công cụ cưỡng bức đặc biệt nào.
Lực lượng sản xuất phát triển đã dẫn đến sự ra đời chế độ tư hữu và từ đó xã
hội phân chia thành các giai cấp đối kháng và cuộc đấu tranh giai cấp khơng thể
điều hồ được xuất hiện. Điều đó dẫn đến nguy cơ các giai cấp chẳng những tiêu
diệt lẫn nhau mà cịn tiêu diệt ln cả xã hội. Để thảm hoạ đó khơng diễn ra, một cơ
quan quyền lực đặc biệt đã ra đời. Đó là Nhà nước. Nhà nước đầu tiên trong lịch sử
là Nhà nước chiếm hữu nô lệ, xuất hiện trong cuộc đấu tranh không điều hồ giữa
giai cấp chủ nơ và giai cấp nơ lệ. Tiếp đó là Nhà nước phong kiến, Nhà nước tư sản.
Nguyên nhân trực tiếp của sự xuất hiện Nhà nước là mâu thuẫn giai cấp
khơng thể điều hồ được. Đúng như V.I.Lênin nhận định: "Nhà nước là sản phẩm
và biểu hiện của những mâu thuẫn giai cấp không thể điều hoà được. Bất cứ ở đâu,
11


hễ lúc nào và chừng nào mà, về mặt khách quan, những mâu thuẫn giai cấp khơng
thể điều hồ được, thì Nhà nước xuất hiện. Và ngược lại: sự tồn tại của Nhà nước
chứng tỏ rằng những mâu thuẫn giai cấp là khơng thể điều hồ được". [38, tr. 260261] Nhà nước chỉ ra đời, tồn tại trong một giai đoạn nhất định của sự phát triển xã
hội và sẽ mất đi khi những cơ sở tồn tại của nó khơng cịn nữa.
Kiểu Nhà nước là khái niệm dùng để chỉ bộ máy thống trị đó thuộc về giai
cấp nào, tồn tại trên cơ sở chế độ kinh tế nào, tương ứng với hình thái kinh tế - xã
hội nào. Mỗi kiểu Nhà nước lại có thể tồn tại dưới các hình thức khác nhau. Hình
thức Nhà nước là khái niệm dùng để chỉ cách thức tổ chức và phương thức thực
hiện quyền lực Nhà nước. Nói cách khác đó là hình thức cầm quyền của giai cấp
thống trị. Tương ứng với ba chế độ xã hội có đối kháng giai cấp trong lịch sử là
hình thái kinh tế - xã hội chiếm hữu nơ lệ, hình thái kinh tế - xã hội phong kiến và
hình thái kinh tế - xã hội tư bản chủ nghĩa là ba kiểu Nhà nước: Nhà nước chiếm
hữu nô lệ, Nhà nước phong kiến và Nhà nước tư sản. Tùy theo tình hình kinh tế - xã

hội cụ thể của mỗi quốc gia mà mỗi kiểu Nhà nước được tổ chức theo những hình
thức nhất định. Nhà nước xã hội Chủ nghĩa mang bản chất "giai cấp vô sản", nhưng
lại là một kiểu Nhà nước đặc biệt.
Nhà nước chiếm hữu nô lệ là Nhà nước của giai cấp chủ nô thời cổ đại mà
tiêu biểu là các hình thức lịch sử Nhà nước chủ nơ ở Hy Lạp và La Mã cổ đại như
chính thể qn chủ và chính thể cộng hồ, chính thể q tộc và chính thể Dân chủ.
Các hình thức này chỉ khác nhau về cách thức và cơ chế hoạt động của tổ chức Bộ
máy Nhà nước, còn bản chất của chúng đều là Nhà nước của giai cấp chủ nơ, nhằm
thực hiện sự chun chính đối với nơ lệ.
Nhà nước phong kiến là Nhà nước của giai cấp địa chủ phong kiến. Nhà
nước phong kiến cũng được tổ chức dưới nhiều hình thức khác nhau. Nói chung, ở
phương Tây, hình thức quân chủ phân quyền là hình thức Nhà nước phổ biến.
Quyền lực Nhà nước được chia thành quyền lực độc lập, địa phương phân tán. Mỗi
chúa phong kiến là một ơng vua trên lãnh thổ của mình. Mối liên hệ thực sự giữa
các chúa phong kiến châu Âu chủ yếu được thiết lập bằng các hình thức liên minh

12


của các Nhà nước cát cứ, trong đó Thiên Chúa giáo trở thành mối quan hệ tinh thần
thiêng liêng giữa các tiểu vương quốc phong kiến.
Ở phương Đông (tiêu biểu là Trung Quốc và Ấn Độ), hình thức quân chủ tập
quyền là hình thức Nhà nước phổ biến dựa trên chế độ sở hữu Nhà nước về ruộng
đất. Trong Nhà nước này, quyền lực của vua được tăng cường rất mạnh, hồng đế
có uy quyền tuyệt đối, ý chí của vua là pháp luật.
Nhà nước tư sản cũng được tổ chức dưới nhiều hình thức khác nhau, nhưng
nói chung, chỉ có hai hình thức cơ bản nhất là hình thức cộng hồ và hình thức qn
chủ lập hiến. Hình thức cộng hồ lại được tổ chức dưới những hình thức khác nhau
như cộng hoà Đại nghị, cộng hoà Tổng thống trong đó hình thức cộng hồ Đại nghị
là hình thức điển hình và phổ biến nhất. Trong thực tế, nhằm thích ứng với điều

kiện lịch sử cụ thể của mỗi quốc gia, các hình thức cụ thể của Nhà nước tư sản hiện
đại lại có sự khác nhau khá lớn, về chế độ bầu cử, chế độ tổ chức một viện hay hai
viện, về nhiệm kỳ tổng thống, về sự phân chia quyền lực giữa tổng thống và nội các.
Nhà nước vô sản là một kiểu Nhà nước đặc biệt trong lịch sử. Tính chất đặc
biệt của nó trước hết là ở chỗ nó chỉ tồn tại trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa cộng
sản, nó là kiểu Nhà nước cuối cùng trong lịch sử của xã hội loài người. C.Mác
khẳng định: "Giữa xã hội tư bản chủ nghĩa và xã hội cộng sản chủ nghĩa là một
thời kỳ cải biến cách mạng từ xã hội nọ sang xã hội kia. Thích ứng với thời kỳ ấy là
một thời kỳ quá độ chính trị, và Nhà nước của thời kỳ ấy khơng thể là cái gì khác
hơn là nền chun chính cách mạng của giai cấp vơ sản". [7, tr. 47]
Sự tồn tại của Nhà nước vô sản trong thời kỳ quá độ này là tất yếu vì trong
thời kỳ quá độ xã hội còn tồn tại các giai cấp bóc lột và các lực lượng xã hội, chúng
chống lại sự nghiệp xây dựng Chủ nghĩa xã hội khiến giai cấp công nhân và nhân
dân lao động phải trấn áp chúng bằng bạo lực. Hơn nữa, trong thời kỳ q độ cịn có
các giai cấp và tầng lớp trung gian khác. Do địa vị kinh tế - xã hội của mình, họ dễ
dao động giữa giai cấp vơ sản và giai cấp tư sản, họ khơng thể tự mình tiến lên Chủ
nghĩa xã hội. Giai cấp vô sản phải tìm mọi cách thu hút lực lượng đơng đảo về phía
mình. Ở đây, chun chính vơ sản đóng vai trị là thiết chế cần thiết để bảo đảm sự
lãnh đạo của giai cấp công nhân đối với nhân dân.
13


Tính chất đặc biệt của Nhà nước vơ sản cịn thể hiện ở chỗ chức năng cơ bản
nhất, chủ yếu nhất của nó khơng phải là chức năng bạo lực mà là chức năng tổ chức
xây dựng kinh tế - xã hội. Khi đề cập tới vấn đề này, V.I.Lênin cho rằng chun
chính vơ sản khơng phải chỉ là bạo lực đối với bọn bóc lột, và cũng khơng phải chủ
yếu là bạo lực mà mặt cơ bản của nó là tổ chức, xây dựng toàn diện xã hội mới - xã
hội xã hội Chủ nghĩa và cộng sản chủ nghĩa.
Cũng vì những tính chất đặc biệt như vậy của Nhà nước vô sản mà những nhà
kinh điển của chủ nghĩa Mác - Lênin đã khẳng định rằng Nhà nước vô sản là một

kiểu Nhà nước đặc biệt trong lịch sử; đó là "Nhà nước khơng cịn ngun nghĩa", là
Nhà nước "nửa Nhà nước". Sau khi những cơ sở kinh tế, xã hội của sự xuất hiện và
tồn tại của Nhà nước mất đi thì Nhà nước sẽ khơng cịn. Sự mất đi của Nhà nước vô
sản không phải bằng con đường "thủ tiêu", "xóa bỏ" mà bằng con đường "tự tiêu
vong". Sự tiêu vong của Nhà nước vô sản là một q trình rất lâu dài.
Tính chất đặc biệt của Nhà nước vơ sản cịn thể hiện ở cơ sở quyền lực của
Nhà nước - đó là nền tảng liên minh cơng - nơng làm nịng cốt cho sự liên minh với
mọi tầng lớp những người lao động khác trong xã hội.
Để thực hiện sứ mệnh của mình, giai cấp cơng nhân cần có sự hỗ trợ, cộng
tác, liên minh, vững chắc và ngày càng củng cố với những người lao động khác. Do
vậy, chun chính vơ sản là một loại liên minh đặc biệt giữa giai cấp công nhân với
quần chúng lao động không vô sản. Nhà nước vơ sản do vậy phải là chính quyền
của nhân dân, là Nhà nước của dân, do dân, vì dân. Cũng do đó, chế độ Dân chủ vơ
sản là chế độ Dân chủ theo nghĩa đầy đủ nhất của từ này. Đó là nền Dân chủ bao
qt tồn diện mọi lĩnh vực của đời sống xã hội, nó lấy Dân chủ trên lĩnh vực kinh
tế làm cơ sở. Chủ nghĩa xã hội không thể tồn tại và phát triển được nếu thiếu Dân
chủ, thiếu sự thực hiện một cách đầy đủ và mở rộng không ngừng Dân chủ. "Phát
triển Dân chủ đến cùng, tìm ra những hình thức của sự phát triển ấy, đem thí
nghiệm những hình thức ấy trong thực tiễn, v.v." là một trong những nhiệm vụ cấu
thành của cách mạng xã hội Chủ nghĩa, là một vấn đề có tính quy luật của sự phát
triển và hồn thiện Nhà nước vô sản.
14


Giai cấp cơng nhân khơng chỉ có sứ mệnh lịch sử lãnh đạo cuộc đấu tranh để
giải phóng dân tộc mình, mà cịn có vai trị lịch sử tồn thế giới. Do vậy, chun
chính vơ sản cịn phải làm nghĩa vụ quốc tế của mình, bằng việc giúp đỡ từ mọi
phương diện có thể được cho cuộc đấu tranh của các dân tộc vì hịa bình, độc lập
dân tộc, Dân chủ và tiến bộ xã hội.
Nhà nước vô sản là tổ chức, thơng qua đó, Đảng của giai cấp cơng nhân thực

hiện vai trị lãnh đạo của mình đối với tồn xã hội. Khơng có sự lãnh đạo của Đảng
Cộng sản, Nhà nước đó khơng giữ được bản chất giai cấp cơng nhân của mình. Do
vậy, bảo đảm vai trị lãnh đạo của Đảng Cộng sản đối với Nhà nước là ngun tắc
sống cịn của chun chính vơ sản. Sự lãnh đạo của Đảng đối với Nhà nước không
chỉ là yếu tố bảo đảm bản chất giai cấp vô sản của Nhà nước, mà cịn là điều kiện để
giữ tính nhân dân của Nhà nước đó. Đây cũng là một tính chất đặc biệt của Nhà
nước vơ sản
Nhà nước vơ sản có thể tồn tại dưới các hình thức khác nhau. Công xã Pari
năm 1871 đã sản sinh ra Nhà nước vơ sản kiểu Cơng xã. Hình thức thứ hai của
chun chính vơ sản là Xơviết. Ở một số nước, Nhà nước vơ sản cịn tồn tại dưới
hình thức Nhà nước Dân chủ nhân dân v.v..
Thực tiễn xây dựng Chủ nghĩa xã hội mang lại cho Nhà nước vô sản nhiều
hình thức mới. Tính đa dạng của Nhà nước đó tùy thuộc vào điều kiện lịch sử cụ thể
của thời điểm xác lập Nhà nước ấy, tùy thuộc vào tương quan lực lượng giữa các
giai cấp và khối liên minh giai cấp tạo thành cơ sở xã hội của Nhà nước, tùy thuộc
vào nhiệm vụ kinh tế - chính trị - xã hội mà Nhà nước đó phải thực hiện, tùy thuộc
vào truyền thống chính trị của dân tộc. Hình thức cụ thể của Nhà nước trong thời kỳ
quá độ có thể rất khác nhau, nhưng bản chất của chúng chỉ là một: chun chính
cách mạng của giai cấp vơ sản.
Tuy nhiên có thể thấy trước khi có nền Dân chủ vơ sản thì nền Dân chủ đạt
được trong chủ nghĩa tư bản là nấc thang khá quan trọng trong sự tiến hóa của nền
Dân chủ trong lịch sử. Sự ra đời chế độ Dân chủ tư sản là một bước tiến về chất
trong sự phát triển của Nhà nước. Ở đó, nó đã kết tinh được những giá trị Dân chủ
15


được sáng tạo ra trong thời kỳ trước khi giai cấp công nhân cầm quyền, đồng thời
thể hiện được những nhân tố mang tính nhân loại, mang tính nhân dân chứa đựng
trong một số chuẩn mực Dân chủ đang được thực hiện ở các nước tư bản chủ nghĩa.
Sự phát triển hợp quy luật của các giá trị đó là những nhân tố nội tại dẫn tới phủ

định chủ nghĩa tư bản. Nền Dân chủ vô sản với tư cách là nền Dân chủ cao về chất
so với Dân chủ tư sản cũng chỉ ra đời một khi biết kế thừa, phát triển toàn bộ những
giá trị Dân chủ mà loài người đã sáng tạo ra trong lịch sử, đặc biệt là những giá trị
Dân chủ đạt được trong chủ nghĩa tư bản.
1.1.2. Quan điểm của Đảng Nhân dân Cách mạng Lào về xây dựng Bộ máy Nhà
nước kiểu mới định hướng Xã hội Chủ nghĩa
Để đảm bảo thực hiện lợi ích dân tộc, đảm bảo quyền lợi của giai cấp nhân
dân lao động, Đảng Nhân dân Cách mạng Lào đã đề ra quan điểm mang tính
nguyên tắc nhất quản về xây dựng Nhà nước Cách mạng Dân chủ Nhân dân, đã
được khẳng định trong các văn kiện đại hội Đảng Nhân dân Cách mạng Lào, trong
Hiến pháp của Nhà nước CHDCND Lào, quan điểm đó đã được Đảng Nhân dân
Cách mạng Lào cụ thể hóa thành các mục tiêu, nhiệm vụ như sau:
- Xây dựng Nhà nước do dân, vì dân, tập trung quyền lực cao nhất vào tay
nhân dân nhằm đảm bảo lợi ích nhân dân các bộ tộc Lào. Điều này được thể hiện
qua vai trò, quyền hạn của Quốc hội - đại biểu cao nhất cho quyền lực Nhân dân các
bộ tộc Lào1. Thấm nhuần nguyên tắc quyền lực thuộc về nhân dân, từ khi ra đời
Nhà nước Lào Dân chủ luồn tạo điều kiện để nhân dân lao động thực sự đóng vai
trị là người làm chủ đất nước, việc tạo điều kiện để nhân dân lao động tham gia vào
quản lý Bộ máy Nhà nước. Quốc hội là cơ quan đại diện cao nhất của nhân dân, cơ
quan quyền lực cao nhất của nước CHDCND Lào. Nhân dân các bộ tộc Lào bầu
người đại diện của mình vào cơ quan quyền lực Nhà nước. Cơ quan quyền lực Nhà
nước trực tiếp xem xét và quyết định các vấn đề quan trọng của đất nước trong đó
1

Điều 2 Hiến pháp CHDCND Lào năm 1991 quy định; "Nhà nước của CHDND Lào là Nhà nước của nhân
dân, mọi quyền lực thuộc về nhân dân, do nhân dân và vì quyền lợi của nhân dân. Các bộ tộc bao gồm các
tầng lớp trong xã hội do công nhân, nơng dân và trí thức lầm nịng cốt".

16



có các vấn đề về quản lý giám sát Bộ máy Nhà nước. Bên cạnh đó nhân dân các bộ
tộc Lào còn tham gia vào hoạt động của các cơ quan hành chính Nhà nước với tư
cách là những cán bộ cơng chức của bộ máy hành chính Nhà nước, cho phép người
dân tham gia phục vụ đồng thời giám sát Bộ máy Nhà nước, đưa ra những kiến
nghị, giải pháp kịp thời, hợp lý.[28, tr. 57]
Bên cạnh đó, Nhân dân các bộ tộc Lào còn tham gia quản lý Nhà nước thơng
qua hoạt động của các tổ chức chính trị - xã hội2. Thông qua hoạt động của Mặt trận
và các tổ chức thành viên của Mặt trận nhân dân các bộ tộc Lào thực hiện quyền
làm chủ, tham gia quản lý Nhà nước và xã hội, trong đó có hoạt động quản lý hành
chính Nhà nước.
Ngồi ra, việc nhân dân Lào tham gia hoạt động tự quản ở cơ sở được diễn ra
trên một phạm vi rất rộng, cả ở tầm vĩ mô và vi mô. Việc người dân tham gia các
hoạt động tự quản tại nơi cư trú sinh hoạt như tham gia tổ dân phố, tham gia đội bảo
vệ, trực tiếp bầu trưởng bản để quản lý, điều hành hoạt động tại địa phương...là một
trong những hình thức tích cực góp phần nâng cao hiệu quả quản lý Bộ máy Nhà
nước ở địa phương. Nhà nước thường xuyên tạo mọi điều kiện cần thiết về vật chất
và tinh thần để người dân phát huy vai trò chủ động, tích cực của mình trong việc
tham gia các hoạt động có tính chất tự quản này. Hình thức hoạt động này cho thấy
ý chỉ của Đảng Nhân dân Cách mạng Lào thông qua các quy định của pháp luật về
quyền tham gia quản lý Nhà nước, quản lý xã hội của nhân dàn các bộ tộc Lào thực
sự được tôn trọng và được đảm bảo thực hiện. [27, tr. 58]
Đảng Nhân dân Cách mạng Lào chủ trương xây dựng Bộ máy Nhà nước với
mọi tổ chức hoạt động phải được thực hiện theo nguyên tắc tập trung Dân chủ3. Tập
trung Dân chủ là nguyên tắc cơ bản trong tổ chức và hoạt động của Bộ máy Nhà
2

Điều 7 Hiến pháp Lào 1991 quy định: “Mặt trận xây dựng đất nước Lào. Tổng liên đoàn lao động Lào.
Đoàn thanh niên Nhân dân Cách mạngLào, Hội liên hiệp phụ nữ Lào và các cơ quan tổ chức xã hội là nơi
tập hợp đoàn kết và động viên các tầng lớp nhân dân các bộ tộc tham gia sự nghiệp bảo vệ và xây dựng đất

nước, phát huy quyền làm chủ của nhân dân, bảo vệ quyền và lợi ích chính đáng của các thành viên trong tổ
chức mình”.
3

Điều 5 Hiến pháp Lào năm1991 quy định: "Quốc hội và tất cả cắc cơ quan của Nhà nước được tổ chức và
hoạt động theo nguyên tắc tập trung Dân chủ"

17


nước nói chung. Nguyên tắc tập trung Dân chủ yêu cầu sự kết hợp hài hoà giữa tập
trung và Dân chủ. Trong hoạt động quản lí Nhà nước, tập trung nhằm đảm bảo sự
thâu tóm quyền lực Nhà nước vào chủ thể quản lí để điều hành, chỉ đạo việc thực
hiện pháp luật, Dân chủ là việc mở rộng quyền cho các đối tượng quản lí nhằm phát
huy trí tuệ tập thể trong hoạt động quản lí, phát huy khả năng của đối tượng quản lí
trong q trình thực hiện pháp luật.
Xây dựng Bộ máy Nhà nước với sự thống nhất quyền lực nhưng có sự phân
cơng nhiệm vụ rạch rịi giữa các cơ quan, cấp ngành, tránh tình trạng chồng chéo
quyền lực. Do tính chất phức tạp của hệ thống các cơ quan trực thuộc Bộ máy Nhà
nước, nhằm đảm bảo được sự hồn chính, thống nhất và đảm bảo nguyên tắc tập
trung Dân chủ trong khi vẫn đảm bảo thỏa mãn việc thực hiện phân công quyền lực,
Đảng Nhân dân Cách mạng Lào đã tập trung phân định nhiệm vụ, quyền hạn, trách
nhiệm và thẩm quyền cho từng các cơ quan trực thuộc.
Hoạt động của Nhà nước phải đảm bảo gắn với pháp chế Xã hội Chủ nghĩa.
CHDCND Lào đang trong q trình tiến tới xây dựng mơ hình Nhà nước pháp
quyền XHCN, với tiêu chí “pháp luật phải mang tính tối thượng”. Do đó khi thực
hiện chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của mình các hệ thống cơ quan của Chính
phủ sử dụng pháp luật với tính chất là phương tiện, cơng cụ quan trọng để đảm bảo
thực hiện có hiệu quả các nhiệm vụ của mình. Tuy nhiên, phương tiện hay cơng cụ
này chỉ thực sự phát huy vai trị, tác dụng khi nó được tôn trọng và thực hiện một

cách nghiêm chỉnh trên thực tế. Vì vậy, pháp chế xã hội Chủ nghĩa với nội dung là
sự tôn trọng và tuân thủ triệt để pháp luật của các cơ quan, cán bộ công chức Nhà
nước, các tổ chức và mọi cá nhân đã trở thành nguyên tắc cơ bản trong tổ chức và
hoạt động của các cơ quan trong Bộ máy Nhà nước, trong đó có các bộ máy của
Chính phủ.
Hoạt động của Bộ máy Nhà nước phải được đặt dưới sự lãnh đạo của Đảng,
dưới sự kiểm sát của nhân dân. Đảng Nhân dân Cách mạng Lào đề ra những đường
lối chủ trương, chính sách về các lĩnh vực hoạt động khác nhau của quản lý Nhà
nước nói chung và quản lý hành chính Nhà nước nói riêng. Trên cơ sở đường lối
chính sách của Đảng, các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền thể chế hoá thành các
18


văn bản quy phạm pháp luật, tạo cơ sở pháp lý cho hoạt động quản lý hành chính
Nhà nước, ở đây cần nhấn mạnh là các đường lối, chủ trương chính sách của Đảng
về những vấn đề có liên quan bao giờ cũng được xác định là cơ sở quan trọng để
các chủ thế quản lý Bộ máy Nhà nước xem xét và đưa ra các quyết định quản lý của
mình. Tuy vậy, các nghị quyết của Đảng khơng phải là văn bản mang tính quyền
lực - pháp lý, cho nên để hiện thực hoá nội dung của những nghị quyết này, phải
thông qua hàng loạt những hoạt động mang tính chất quyền lực Nhà nước của các
chủ thể quản lý Bộ máy Nhà nước. [38; tr.142]
1.2. Khái niệm Bộ máy Nhà nƣớc Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào
Nhà nước là một tổ chức văn minh của xã hội loài người. Đặc trưng cơ bản
của Nhà nước là Nhà nước phân chia dân cư theo đơn vị hành chính lãnh thổ để cai
quản, thiết lập quyền lực; Nhà nước cịn là một tổ chức cơng quyền, có bộ máy tổ
chức, có qn đội, cảnh sát và ngồi ra, để thực hiện việc tổ chức và quản lý xã hội
thì Nhà nước phải giải quyết những vấn đề chung mang tính cộng đồng mà khơng tổ
chức, cá nhân nào có thể làm được; Nhà nước áp đặt ra pháp luật, quản lý, cai trị
bằng pháp luật đồng thời để đảm bảo việc phát triển kinh tế, văn hoá, xã hội thì Nhà
nước phải đặt ra các loại thuế và Nhà nước là chủ thể duy nhất có chủ quyền quốc

gia. Bản chất của Nhà nước được thể hiện rõ nét nhất ở những định hướng hoạt
động, chức năng quản lý xã hội, quản lý kinh tế của nó. Do vậy, xuất phát từ chức
năng của mình, để duy trì quyền lực thống trị, thực hiện được chức năng của mình
thì Nhà nước phải tổ chức ra một bộ máy để thực hiện chức năng của Nhà nước. Bộ
máy đó được gọi là Bộ máy Nhà nước.
Bộ máy Nhà nước là tổ chức của con người, hoạt động có ý chí, là hoạt động
của cơ quan Nhà nước mang tính quyền lực Nhà nước. Mơ hình tổ chức Bộ máy
Nhà nước trên thế giới hiện nay khơng có mơ hình nào là lý tưởng, tuy nhiên xuất
phát từ đời sống xã hội ở mỗi quốc gia khác nhau với những yếu tố tác động nhất
định mà tổ chức Bộ máy Nhà nước ở mỗi quốc gia là không giống nhau.
Theo cách hiểu chung nhất Bộ máy Nhà nước là tổng thể các cơ quan Nhà
nước được tổ chức và hoạt động theo trình tự, thủ tục nhất định do Hiến pháp và

19


pháp luật quy định. Có mối liên hệ và tác động qua lại với nhau, có chức năng, thẩm
quyền riêng theo quy định của Hiến pháp, pháp luật nhằm tham gia vào việc thực
hiện chức năng, nhiệm vụ chung của Nhà nước [38; tr.34].
Nhà nước và Bộ máy Nhà nước CHDCND Lào được thiết lập do kết quả của
chiến thắng trong cuộc đấu tranh cách mạng giành độc lập, giải phóng đất nước của
nhân dân lao động các bộ tộc Lào, được xây dựng trên cơ sở hình thức một Nhà
nước Dân chủ nhân dân, tất cả quyền lực Nhà nước thuộc về nhân dân, do Đảng
NDCM Lào là hạt nhân lãnh đạo.
Sự xuất hiện của Nhà nước kiểu mới mà thực chất chính là xây dựng Nhà
nước định hướng XHCN ở Lào đã khẳng định tính đúng đắn khách quan của chủ
nghĩa Mác - Lênin về Nhà nước và Bộ máy Nhà nước. Nhà nước là những hiện
tượng xã hội tồn tại trong lịch sử gắn liền với những điều kiện xã hội có giai cấp, là
sản phẩm của một xã hội đã phát triển đến một giai đoạn nhất định. Theo V.I. Lênin
“Nhà nước là sản phẩm và biểu hiện của những mâu thuẫn giai cấp không thể điều

hòa được” [55, tr.9]. Lênin cũng đã nhấn mạnh “Nhà nước chỉ là một tổ chức thống
trị của một giai cấp” [54 , tr. 303]. Nhà nước chỉ sinh ra và tồn tại trong xã hội có
giai cấp và bao giờ cũng thể hiện bản chất giai cấp sâu sắc. Mác và Ăngghen đã chỉ
rõ một sự thật về bản chất của mọi Nhà nước là “Nhà nước chẳng qua chỉ là một bộ
máy của một giai cấp này dùng để trấn áp một giai cấp khác” [6, tr. 290 -291] và
“Chính quyền Nhà nước chẳng qua là một tổ chức mà các giai cấp thống trị - địa
chủ và các nhà tư bản - đã lập nên cho mình để bảo vệ đặc quyền xã hội của mình”
[6, tr.525]. Chính nhờ hình thức đại diện cho lợi ích chung, nhờ sự tồn tại như một
quyền lực công, cho nên “Nhà nước có một sức mạnh đặc biệt trong xã hội có giai
cấp, và vì thế, giai cấp nào muốn nắm quyền lãnh đạo xã hội đều buộc phải chiếm
đoạt và sử dụng Bộ máy Nhà nước. Đây là mục tiêu của tất cả các cuộc cách mạng
xã hội” [6, tr.23].
Thực tế ở Lào, sau khi chế độ Dân chủ nhân dân được xây dựng, Chủ tịch
Kay Sỏn Phôm Vi Hản đã nói:“Chúng ta phải nắm và ra sức xây dựng, củng cố
chính quyền cho đầy đủ, sử dụng bộ máy đó thành cơng cụ chun chính để lãnh
20


đạo cách mạng tiến lên XHCN, chính quyền là vấn đề cơ bản của mỗi cách mạng.
Trong khi giành được quyền lực, tất cả các chủ trương chính sách của Đảng, đều
là chính quyền làm người thực hiện. Bởi vậy, chính quyền trở thành phương tiện
chủ yếu của Đảng, đồng thời là phương tiện thực hiện quyền làm chủ của nhân
dân [16, tr.59].”
Nhà nước được coi là một tổ chức đặc biệt của quyền lực chính trị, là bộ máy
thực hiện chức năng giai cấp và chức năng quản lý mọi mặt nhằm bảo vệ lợi ích của
giai cấp thống trị trong xã hội, duy trì trật tự xã hội và phục vụ những nhu cầu thiết
yếu của đời sống cộng động.
Trong mơ hình Nhà nước hiện đại, quyền lực Nhà nước thường được phân
thành ba nhánh: quyền lập pháp, quyền hành pháp và quyền tư pháp. Trong đó,
quyền lập pháp được trao cho Quốc hội, Quốc hội Lào vừa là cơ quan quyền lực cao

nhất, vừa là cơ quan duy nhất có quyền lập pháp và lập hiến. Hội đồng Nhân dân
Lào được quy định là cơ quan quyền lực Nhà nước ở địa phương nhưng khơng có
quyền lập pháp. Quyền tư pháp được trao cho hệ thống các cơ quan thuộc Tòa án
của CHDCND Lào và Viện Kiểm sát. Quyền hành pháp được trao cho Chính phủ
CHDCND Lào với hệ thống các cơ quan tạo nên bộ máy hành chính Nhà nước.
Như vậy, Bộ máy Nhà nước Lào là tổng thể các cơ quan Nhà nước Lào,
được tổ chức và hoạt động theo trình tự, thủ tục nhất định do Hiến pháp và pháp
luật nước CHDCND Lào quy định. Có mối liên hệ và tác động qua lại với nhau, có
chức năng, thẩm quyền riêng theo quy định của Hiến pháp, pháp luật nước
CHDCND Lào nhằm tham gia vào việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ chung của
Nhà nước CHCDND Lào.
1.3. Cơ cấu tổ chức của Bộ máy Nhà nƣớc Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào
Hiến pháp Lào năm 1991 (sửa đổi năm 2003) ra đời là thành quả to lớn trong
công cuộc xây dựng nước Lào độc lập, thống nhất, Dân chủ nhân dân và giàu mạnh.
Trên cơ sở Hiến pháp năm 1991 được sửa đổi bổ sung năm 2003, Quốc hội Lào đã
ban hành hàng loạt các đạo luật quan trọng khác, tạo cơ sở pháp lí cho việc xây
dựng và hồn thiện hệ thống các cơ quan Nhà nước.
21


Theo Hiến pháp Lào quy định, thành phần Bộ máy Nhà nước CHDCND Lào
gồm có:
Hệ thống các cơ quan đại diện (hay còn gọi là các cơ quan quyền lực Nhà
nước) bao gồm: Quốc hội nước CHDCND Lào, Chủ tịch nước CHDCND Lào,
Chính phủ nước CHDCND Lào, Các cơ quan Tư pháp
Về cơ cấu thành viên Quốc hội CHDCND Lào gồm có: Chủ tịch Quốc hội,
Phó Chủ tịch Quốc hội, đại biểu Quốc hội
Về cơ cấu tổ chức gồm có: Ủy ban Thường vụ Quốc hội,Các Ủy ban của
Quốc hội và Văn phòng Quốc hội Lào .
- Chủ tịch nước CHDCND Lào: có một vị trí đặc biệt trong Bộ máy Nhà

nước, Chủ tịch nước là người vừa đứng đầu Nhà nước, vừa đứng đầu Chính phủ
Lào, đồng thời là người đứng đầu cơ quan quản lý hành chính Nhà nước cao nhất.
Giúp việc cho Chủ tịch nước Lào có các Phó Chủ tịch nước.
Văn phịng Chủ tịch nước là cơ quan giúp việc và phục vụ mọi hoạt động của
Chủ tịch nước. Được thành lập theo sắc lệnh của Chủ tịch nước có tư cách tương
đương với các cơ quan cấp bộ.
- Chính phủ nước CHDCND Lào (theo Luật tổ chức Chính phủ của
CHDCND Lào năm 2003):
Về cơ cấu thành viên gồm có: Thủ tướng Chính phủ, Phó Thủ tướng, các Bộ
trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ của Bộ và Chủ nhiệm Văn phịng Thủ tướng
Chính phủ, Thủ trưởng của tổ chức ngang Bộ4
Theo Điều 5 Luật tổ chức Chính phủ của CHDCND Lào năm 2003, Cơ cấu
tổ chức Chính phủ nước CHDCND Lào gồm có Văn phịng Thủ tướng Chính phủ,
Bộ và cơ quan ngang Bộ.
- Viện Kiểm sát Nhân dân Lào : cơ cấu tổ chức bao gồm Viện Kiểm sát Tối
cao; Viện Kiểm sát Nhân dân các cấp; Viện Kiểm sát Nhân dân huyện và các Viện
Kiểm sát quân sự
4

Điều 6 Luật tổ chức Chính phủ của CHDCND Lào năm 2003

22


×