Tải bản đầy đủ (.pdf) (155 trang)

Thiết kế và sử dụng câu hỏi và bài tập phát triển năng lực trong dạy học chương virut và bệnh truyền nhiễm, sinh học 10 trung học phổ thông

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.24 MB, 155 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC

NGUYỄN THỊ NHUNG

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
NGÀNH SƢ PHẠM SINH HỌC

HÀ NỘI - 2018


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
NGÀNH SƢ PHẠM SINH HỌC

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. Lê Thị Phƣợng
Sinh viên thực hiện khóa luận: Nguyễn Thị Nhung

HÀ NỘI - 2018


LỜI CẢM ƠN
Tơi xin bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc tới Ban Giám hiệu trƣờng Đại học Giáo
dục – Đại học Quốc gia Hà Nội đã tạo điều kiện cho tơi có mơi trƣờng học tập
tốt trong suốt thời gian tôi học tập, nghiên cứu tại trƣờng.
Chân thành cảm ơn q thầy cơ giảng viên đã tận tình giảng dạy, truyền
thụ cho tôi những kiến thức và kinh nghiệm quý báu.
Tôi xin gửi lời cảm ơn tới TS. Lê Thị Phƣợng đã giúp đỡ tơi trong suốt q
trình nghiên cứu và trực tiếp hƣớng dẫn tơi hồn thành khóa luận tốt nghiệp


này. Cơ đã tận tình chỉ bảo, khơng quản ngại thời gian, công sức hƣớng dẫn
tôi.
Xin cảm ơn các thầy, cô giáo tại các trƣờng THPT trên địa bàn Hà Nội,
các em học sinh trƣờng THPT Nhân Chính - Thanh Xn đã giúp đỡ tơi, đóng
góp vào sự thành cơng của khóa luận.
Cuối cùng, tơi xin cảm ơn các anh, chị, bạn bè, gia đình đã ln sát
cánh, động viên và giúp đỡ tơi trong q trình hồn thành khóa luận.
Xin trân trọng cảm ơn!
Hà Nội, ngày 20 tháng 5 năm 2018
Tác giả

Nguyễn Thị Nhung

i


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Viết tắt

Viết đầy đủ

BT

Bài tập

CH

Câu hỏi

ĐC


Đối chứng

GV

Giáo viên

HS

Học sinh

NXB

Nhà xuất bản

PTNL

Phát triển năng lực

SGK

Sách giáo khoa

TN

Thực nghiệm

TS

Tiến sĩ


ii


DANH MỤC BẢNG

Tên bảng

Trang

Bảng 1.1. Kết quả khảo sát HS

19

Bảng 3.1. Đánh giá năng lực tự học của HS

59

Bảng 2.2. Kết quả khảo sát mức phát triển năng lực tự học

62

Bảng 3.3. Phân phối tần số tần suất bài kiểm tra

64

Bảng 3.4. Bảng so sánh các tham số đặc trƣng giữa các lớp TN và ĐC

64


iii


DANH MỤC HÌNH ẢNH

Tên hình ảnh

Trang

Hình 1.1. Kết quả khảo sát các phƣơng pháp dạy học GV

16

thƣờng sử dụng trong dạy học chƣơng Virut và bệnh truyền
nhiễm
Hình 1.2. Khó khăn GV gặp phải khi áp dụng CH – BT PTNL

16

trong dạy học
Hình 1.3. Mức độ sử dụng CH – BT của GV trong dạy học

18

chƣơng Virut và bệnh truyền nhiễm Sinh học 10 THPT
Hình 1.4. Biểu đồ biểu diễn sự đánh giá của HS về mức độ

19

cần thiết của việc sử dụng CH – BT trong dạy học sinh học

Hình 2.1. Sơ đồ hệ thống chƣơng trình sinh học 10

22

Hình 2.2. Quy trình thiết kế CH-BT PTNL

26

Hình 2.2. Quy trình sử dụng CH-BT PTNL

26

Hình 3.1. HS trả lời CH do GV đƣa ra

52

Hình 3.2. HS làm phiếu BT

58

Hình 3.3. HS lên bảng trình bày kết quả làm việc

58

Hình 3.4. Biểu đồ biểu diễn phân bố điểm bài kiểm tra

62

iv



MỤC LỤC

LỜI CẢM ƠN .......................................................................................................... i
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT .............................................................................. ii
DANH MỤC BẢNG .............................................................................................. iii
DANH MỤC HÌNH ẢNH ..................................................................................... iv
MỞ ĐẦU ................................................................................................................. 1
1. Lý do chọn đề tài ................................................................................................. 1
2. Đối tƣợng và khách thể nghiên cứu .................................................................... 3
2.1. Đối tƣợng nghiên cứu....................................................................................... 3
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu ...................................................................... 3
4. Giả thuyết khoa học ............................................................................................ 3
5. Phƣơng pháp nghiên cứu..................................................................................... 4
6. Cấu trúc khóa luận .............................................................................................. 4
Chƣơng 1: Cơ sở lí luận và thực tiễn của đề tài ...................................................... 5
1.1. Cơ sở lí luận ..................................................................................................... 5
1.2. Cơ sở lí luận của đề tài ..................................................................................... 8
1.2.1. Khái niệm năng lực ....................................................................................... 8
1.2.2. Năng lực chuyên biệt môn Sinh học ............................................................. 9
1.2.3. Dạy học phát triển năng lực ........................................................................ 10
1.2.4. Khái niệm câu hỏi và bài tập ....................................................................... 11
1.2. Cơ sở thực tiễn của đề tài ............................................................................... 14
1.2.1. Mục đích điều tra ........................................................................................ 14
1.2.2. Đối tƣợng điều tra ....................................................................................... 15
1.2.3. Phƣơng pháp điều tra .................................................................................. 15
1.2.4. Kết quả điều tra ........................................................................................... 15
Chƣơng 2: Thiết kế và sử dụng câu hỏi và bài tập phát triển năng lực ngƣời
học trong dạy học chƣơng Virut và bệnh truyền nhiễm ....................................... 22


v


2.1. Sơ đồ hệ thống kiến thức Sinh học ................................................................ 22
2.2. Xây dựng quy trình thiết kế câu hỏi và bài tập phát triển năng lực ngƣời
học trong dạy học. ................................................................................................. 26
2.3. Quy trình sử dụng câu hỏi – bài tập phát triển năng lực ................................ 51
2.4. Một số giáo án vận dụng quy trình thiết kế và sử dụng CH và BT PTNL
trong dạy học chƣơng Virut và bệnh truyền nhiễm, Sinh học 10 Trung học
phổ thông. .............................................................................................................. 56
Chƣơng 3: Thực nghiệm sƣ phạm......................................................................... 57
3.1. Mục đích thực nghiệm ................................................................................... 57
3.2. Nội dung thực nghiệm .................................................................................... 57
3.3. Phƣơng pháp thực nghiệm ............................................................................. 57
3.4. Kết quả thực nghiệm ...................................................................................... 62
Tiểu kết Chƣơng 3 ................................................................................................. 65
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ............................................................................... 67
1. Kết luận ............................................................................................................. 67
2. Khuyến nghị ...................................................................................................... 67
TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................................................... 68
PHỤ LỤC .............................................................................................................. 71
Phụ lục 1: Phiếu khảo sát giáo viên ...................................................................... 71
Phụ lục 2: Phiếu khảo sát học sinh………………………………………….73
Phụ lục 3: Phiếu tự đánh giá năng lực tự học của học sinh .................................. 74
Phụ lục 4: Đề kiểm tra 10 phút.............................................................................. 77
Phụ lục 5: Giáo án bài 29 - Cấu trúc các loại virut ............................................... 80
Phụ lục 6: Giáo án bài 30 – Sự nhân lên của Virut trong tế bào chủ .................... 91
Phụ lục 7: Giáo án bài 32 – Bệnh truyền nhiễm và miễn dịch ........................... 110
Phụ lục 8: Hệ thống câu hỏi và bài tập phát triển năng lực chƣơng Virut và
bệnh truyền nhiễm ............................................................................................... 122


vi


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Nghị quyết 29-NQ/TW tại nghị quyết hội nghị Trung ƣơng 8 khóa XI về
đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo đã nêu “Giáo dục là quốc sách
hàng đầu, đầu tƣ cho giáo dục là đầu tƣ cho phát triển”. Quan điểm chỉ đạo:
“Phát triển giáo dục và đào tạo là nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi
dƣỡng nhân tài. Chuyển mạnh quá trình giáo dục từ chủ yếu trang bị kiến thức
sang phát triển toàn diện năng lực và phẩm chất ngƣời học. Học đi đôi với
hành; lý luận gắn với thực tiễn; giáo dục nhà trƣờng kết hợp với giáo dục gia
đình và giáo dục xã hội”. Mục tiêu của các chỉ đạo trên là nhấn mạnh PTNL
ngƣời học, bên cạnh kiến thức cần quan tâm đến phát triển toàn diện năng lực
cho HS.
Trong phần Nhiệm vụ giải pháp nghị quyết 29 đã nêu rõ: “Tiếp tục đổi mới
mạnh mẽ phƣơng pháp dạy và học theo hƣớng hiện đại, phát huy tính tích
cực, chủ động, sáng tạo và vận dụng kiến thức, kỹ năng của ngƣời học; khắc
phục lối truyền thụ áp đặt một chiều, ghi nhớ máy móc. Tập trung dạy cách
học, cách nghĩ, khuyến khích tự học, tạo cơ sở để ngƣời học tự cập nhật và
đổi mới tri thức, kỹ năng, phát triển năng lực.” Để PTNL cho HS, phƣơng
pháp dạy học đóng một vai trò rất quan trọng, do vậy, cần phải thay đổi phƣơng
pháp dạy học.
Trong Chiến lƣợc phát triển giáo dục giai đoạn 2011 - 2020 đã khẳng định:
“Tiếp tục đổi mới phương pháp dạy học và đánh giá kết quả học tập theo
hướng phát huy tính tích cực, chủ động và năng lực tự học của người học.”
Theo đó, những định hƣớng đổi mới chƣơng trình giáo dục phổ thơng là
chuyển từ chƣơng trình định hƣớng nội dung sang chƣơng trình định hƣớng
năng lực với mục tiêu: Dạy học định hướng kết quả đầu ra giáo dục định


1


hƣớng năng lực nhằm đảm bảo chất lƣợng đầu ra, phát triển toàn diện các
phẩm chất nhân cách của ngƣời học.
Trƣớc những yêu cầu đó đặt ra nhiệm vụ phải đổi mới phƣơng pháp dạy
học, phƣơng pháp kiểm tra đánh giá để có thể phát triển tồn diện năng lực và
phẩm chất cho ngƣời học. CH-BT chính là một trong những phƣơng pháp,
công cụ ngƣời dạy sử dụng để PTNL cho ngƣời học.
Hiện nay, đa số các CH và BT đƣợc sử dụng chƣa hiệu quả, đều ở mức độ
hiểu, chƣa yêu cầu khả năng tƣ duy của HS ở mức độ cao.
Chƣơng trình dạy học định hƣớng PTNL đƣợc xây dựng trên cơ sở chuẩn
kiến thức kỹ năng của mơn học. Năng lực chủ yếu hình thành qua hoạt động
học của HS. Hệ thống BT định hƣớng PTNL chính là cơng cụ để HS luyện
tập nhằm hình thành năng lực của HS, là công cụ để GV và các cán bộ quản
lý giáo dục kiểm tra, đánh giá năng lực của HS và biết đƣợc mức độ đạt chuẩn
của quá trình dạy học. CH và BT là một thành phần quan trọng trong môi
trƣờng học tập mà ngƣời GV cần thực hiện. Vấn đề đặt ra cho ngƣời dạy phải
thiết kế và sử dụng những CH đòi hỏi tƣ duy cao từ phía HS, qua đó sẽ phát
triển cho HS năng lực đặc thù.
Virut và bệnh truyền nhiễm là một nội dung quan trọng, có nhiều kiến
thức gắn với thực tiễn cuộc sống. Tuy nhiên, để gây hứng thú cho HS khi dạy
mơn Sinh học nói chung và nội dung Virut và bệnh truyền nhiễm nói riêng địi
hỏi GV phải tìm tịi, sáng tạo, áp dụng nhiều phƣơng pháp dạy học tích cực.
Vì vậy, chúng tơi lựa chọn đề tài “Thiết kế và sử dụng câu hỏi và bài tập
phát triển năng lực trong dạy học chương Virut và bệnh truyền nhiễm,
Sinh học 10 Trung học phổ thông”.

2



2. Đối tƣợng và khách thể nghiên cứu
2.1. Đối tƣợng nghiên cứu
- Những vấn đề lí luận về năng lực, năng lực chuyên biệt môn Sinh học.
- Lý thuyết xây dựng CH-BT PTNL.
- Nội dung chƣơng Virut và bệnh truyền nhiễm.
2.2. Khách thể nghiên cứu
Quá trình dạy học sử dụng CH-BT PTNL.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích
Thiết kế và sử dụng CH và BT PTNL ngƣời học trong dạy học chƣơng
Virut và bệnh truyền nhiễm, Sinh học 10 THPT.
3.2. Nhiệm vụ
- Nghiên cứu cơ sở lí luận của Thiết kế và sử dụng CH-BT PTNL ngƣời học.
- Lựa chọn các biện pháp và thiết kế quy trình sử dụng các CH-BT PTNL
ngƣời học trong dạy học chƣơng Virut và bệnh truyền nhiễm, Sinh học 10
Trung học phổ thông.
- Thiết kế hệ thống CH-BT PTNL HS.
- Thiết kế các bài giảng và đề kiểm tra theo hƣớng sử dụng các CH-BT
PTNL để dạy phần Virut và bệnh truyền nhiễm.
- Điều tra thực trạng dạy học phần kiến thức Sinh học vi sinh vật, Sinh học
10 ở một số trƣờng THPT.
- TN sƣ phạm để đánh giá hiệu quả của việc sử dụng bộ CH-BT trong dạy
học chƣơng Virut và bệnh truyền nhiễm đã xây dựng đƣợc.
- Xử lí kết quả thực nghiệm và viết báo cáo.

3



4. Giả thuyết khoa học
Nếu thiết kế và sử dụng hợp lí CH-BT PTNL trong dạy học chƣơng Virut
và bệnh truyền nhiễm Sinh học 10 sẽ PTNL cho HS.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
5.1. Phƣơng pháp nghiên cứu tài liệu
Nghiên cứu tài liệu tìm hiểu lịch sử nghiên cứu. Nghiên cứu các tài liệu về
lý luận dạy học. Nghiên cứu chƣơng trình SGK Sinh học 10, các tài liệu về
vi sinh vật.
5.2. Phƣơng pháp điều tra
Sử dụng phiếu điều tra GV dạy mơn Sinh học ở một số trƣờng THPT về
tình hình sử dụng CH-BT trong quá trình dạy học chƣơng Virut và bệnh
truyền nhiễm.
5.3. Phƣơng pháp thực nghiệm sƣ phạm
Tiến hành dạy song song lớp TN và lớp ĐC. Sau đó, đánh giá kết quả bằng
bài kiểm tra và phiếu hỏi.
5.4. Phƣơng pháp thống kê tốn học
Xử lí số liệu thu thập đƣợc.
6. Cấu trúc khóa luận
Mở đầu
Chƣơng 1: Cơ sở lí luận và thực tiễn của đề tài.
Chƣơng 2: Thiết kế và sử dụng câu hỏi và bài tập phát triển năng lực ngƣời
học trong dạy học chƣơng Virut và bệnh truyền nhiễm.
Chƣơng 3: Thực nghiệm sƣ phạm.
Kết luận và Khuyến nghị
Danh mục tài liệu tham khảo
Phụ lục

4



CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI
1.1. Cơ sở lí luận
1.1.1. Tình hình nghiên cứu về thiết kế và sử dụng câu hỏi và bài tập phát
triển năng lực người học.
1.1.1.1. Trên thế giới
Trƣớc những thành tựu của khoa học - kỹ thuật và tri thức, phƣơng pháp
giáo dục truyền thống đã thể hiện nhiều bất cập, khơng cịn phù hợp. Giáo dục
trên thế giới đã chuyển hƣớng từ giảng dạy truyền thụ kiến thức một chiều
sang giảng dạy chú trọng PTNL HS.
Trong tác phẩm “The school and society” (1989) của John Dewey, tác giả
đã có quan điểm rằng chƣơng trình giáo dục khơng nên coi trọng lý thuyết,
mà nên coi trọng việc tiếp cận với đời sống thực tế, không quá chú trọng kiến
thức lí luận mà chú trọng rèn luyện kỹ năng. Việc rèn luyện kỹ năng cho HS
đã bắt đầu đƣợc quan tâm. Quan điểm của ơng chính là nền móng cho giáo
dục PTNL sau này [19].
Trong nghiên cứu “Development of Competency-Based Web Learning
material and Effect Evaluation of Self-Directed Learning Aptitudes on
Learning Achievements” Chi-Cheng Chang cho rằng giáo dục hiện đại là
hƣớng tới việc hình thành và PTNL cần thiết cho HS [18].
Tác giả Ivan Hanel (2006) với tác phẩm “Highly Effective, Questioning,
Percival Matthews - Nicholas Krump (editors)”, ông đã phần nào nào mở ra
một phƣơng pháp đặt CH phù hợp với các HS hiện nay [20].
1.1.1.2. Tại Việt Nam
Trong những thập niên gần đây, giáo dục Việt Nam cũng đã thực hiện
chuyển hƣớng giáo dục từ chủ yếu trang bị kiến thức sang phát triển toàn diện
năng lực cho HS.

5



Theo Chiến lƣợc giáo dục 2011 - 2020, chủ trƣơng đổi mới giáo dục một
cách căn bản toàn diện hệ thống đào tạo sƣ phạm theo hƣớng chuẩn hóa, hiện
đại hóa, xã hội hóa, dân chủ hóa, hội nhập quốc tế, theo hƣớng tiếp cận năng
lực ngƣời học. Chƣơng trình và SGK giáo dục phổ thông mới sẽ đƣợc xây
dựng theo định hƣớng PTNL cho HS [24].
Theo Nghị quyết 29-NQ/TW của hội nghị Trung ƣơng lần thứ 8 đã chỉ đạo
đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo đáp ứng nhu cầu cơng nghiệp
hóa hiện đại hóa đất nƣớc. Đổi mới chuyển hƣớng giáo dục sang PTNL ngƣời
học [1].
Năm 2014, Vụ giáo dục Trung học tổ chức tập huấn “Dạy học và kiểm tra
đánh giá kết quả học tập theo định hƣớng PTNL cho HS môn Sinh học cấp
THPT” mục đích giúp đỡ GV THPT trong dạy học và kiểm tra đánh giá theo
định hƣớng PTNL.
Năm 2017, Chƣơng trình giáo dục phổ thơng tổng thể ra đời, đánh dấu
bƣớc tiến triển quyết định trong chuyển hƣớng giáo dục sang PTNL ngƣời học.
Bộ Giáo dục và Đào tạo đang đẩy mạnh quá trình biên soạn SGK THPT
mới theo định hƣớng PTNL cho HS, cố gắng đến năm 2020 đƣa vào sử dụng
rộng rãi trên cả nƣớc.
Đã có nhiều nghiên cứu về sử dụng CH và BT chủ yếu là các luận văn
Thạc sĩ nhƣ:
- Luận văn Thạc sĩ của Đỗ Thị Thúy Hằng (2001), ĐHSP Hà Nội nghiên
cứu đề tài: “Sử dụng CH và BT hóa hữu cơ nhằm nâng cao chất lượng dạy
học ở trường THPT”, nghiên cứu đã đề cập đến vấn đề thiết kế quy trình sử
dụng CH và BT hóa hữu cơ, đƣa ra hệ thống câu hỏi và bài tập hóa hữu cơ.
- Phan Thanh Huyền (2013), “Thiết kế và sử dụng CH trắc nghiệm khách
quan trong dạy học nội dung Sinh học động vật Sinh học 11 THPT”,

6



Luận văn Thạc sĩ Sƣ phạm Sinh học, trƣờng Đại học Giáo dục đề cập tới quy
trình thiết kế và sử dụng CH trắc nghiệm khách quan trong dạy học nội dung
Sinh học động vật, Sinh học 11 THPT.
- Luận văn Thạc sĩ Sƣ phạm Sinh học, Đại học Quốc Gia Hà Nội của Lê
Thị Ngọc Lan (2009) nghiên cứu đề tài “Xây dựng và sử dụng CH-BT dạy
phần Sinh thái học lớp 12 THPT”, nghiên cứu đã đề xuất các nguyên tắc xây
dựng CH-BT và xây dựng bộ CH-BT để tổ chức hoạt động học tập của HS
trong dạy học Sinh thái học; xây dựng hệ thống CH-BT sử dụng trong dạy
học phần Sinh thái học Sinh học 12; xây dựng quy trình sử dụng CH-BT để
dạy kiến thức mới và để ơn tập, kiểm tra đánh giá.
- Phí Thị Minh Thanh (2012), nghiên cứu đề tài: “Thiết kế và sử dụng câu
hỏi trắc nghiệm khách quan nhiều lựa chọn dạy học nội dung Chuyển hóa vật
chất và năng lượng ở động vật, Sinh học lớp 11 - Trung học phổ thông”,
Luận văn Thạc sĩ Sƣ phạm Sinh học, trƣờng Đại học Giáo dục. Luận văn đã
đƣa ra kết quả nghiên cứu về tình hình sử dụng phƣơng pháp dạy học, thiết kế
và sử dụng CH trắc nghiệm khách quan nhiều lựa chọn trong dạy học của GV.
Thiết kế giáo án hoàn chỉnh sử dụng CH trắc nghiệm khách quan nhiều lựa
chọn để dạy học kiến thức mới nội dung Chuyển hóa vật chất và năng lƣợng ở
động vật. Kiểm tra HS sau khi học bài mới bằng CH trắc nghiệm khách quan
nhiều lựa chọn, sắp xếp điểm kiểm tra và xử lí bằng tốn thống kê để xác định
hiệu quả của việc dạy học kiến thức mới bằng CH trắc nghiệm khách quan
nhiều lựa chọn.
Ngồi ra cịn rất nhiều các nghiên cứu khác về thiết kế sử dụng CH-BT.
Các nguồn tài liệu trên đã đƣa ra cơ sở lí luận về việc sử dụng CH-BT trong
dạy học và các quy tắc cần có trong việc đặt CH và quy trình thiết kế CH sử
dụng trong dạy học.

7



Nhƣ vậy, thiết kế CH-BT đang đƣợc các nhà giáo dục rất quan tâm và rất
cần thiết trong quá trình dạy học. Vì vậy chúng tơi quyết định chọn đề tài:
“Thiết kế và sử dụng câu hỏi và bài tập phát triển năng lực người học trong
dạy học chương Virut và bệnh truyền nhiễm, Sinh học 10 Trung học phổ thơng”.
1.2. Cơ sở lí luận của đề tài
1.2.1. Khái niệm năng lực
Theo từ điển Bách khoa Việt Nam, năng lực là đặc điểm của cá nhân thể
hiện mức độ thông thạo. Tức là có thể thực hiện một cách thành thục một số
dạng hoạt động nào đó.
Theo từ điển Oxford, capacity (năng lực) là khả năng hiểu hoặc làm một
điều gì đó. Theo tâm lý học, năng lực là tổ hợp những thuộc tính độc đáo của
cá nhân phù hợp với những yêu cầu đặc trƣng của một hoạt động nhất định,
nhằm đảm bảo cho hoạt động có kết quả tốt.
Năng lực cũng có thể đƣợc hiểu là khả năng làm việc, là hiệu suất công
việc đƣợc chứng minh qua kết quả hoạt động thực tế. Nó liên quan đến kiến
thức, kỹ năng, thái độ và đặc điểm cá nhân. Năng lực đƣợc xây dựng dựa trên
cơ sở tri thức, thiết lập mối quan hệ với các giá trị nhƣ là các khả năng, hình
thành qua trải nghiệm, củng cố qua kinh nghiệm, hiện thực hóa qua ý chí
(John Erpenbeck, 1998) [6].
Các định nghĩa trên tuy có những điểm khác nhau nhƣng nhìn chung khái
niệm năng lực đƣợc hiểu là khả năng hoàn thành nhiệm vụ gắn với hoạt động
nào đó, trong giáo dục thể hiện qua kiến thức, kỹ năng và thái độ.
10 năng lực cốt lõi thuộc Chƣơng trình giáo dục phổ thơng tổng thể đƣợc
Bộ Giáo dục và Đào tạo công bố. Những năng lực chung đƣợc tất cả các mơn
học và hoạt động giáo dục góp phần hình thành, phát triển là: năng lực tự chủ
và tự học, năng lực giao tiếp và hợp tác, năng lực giải quyết vấn đề và sáng

8



tạo. Những năng lực chun mơn đƣợc hình thành, phát triển chủ yếu thông
qua một số môn học, hoạt động giáo dục nhất định: năng lực ngơn ngữ,
năng lực tính tốn, năng lực tìm hiểu tự nhiên và xã hội, năng lực công nghệ,
năng lực tin học, năng lực thẩm mỹ, năng lực thể chất.
1.2.2. Năng lực chuyên biệt môn Sinh học
Theo nghiên cứu đề xuất của trƣờng Đại học Victoria (Úc) thì hệ thống các
năng lực Sinh học bao gồm 4 nhóm năng lực chính nhƣ sau:
Tri thức về Sinh học (Biology knowledge)
Kiến thức và kỹ năng cần thiết để có thể đảm nhận một cơng việc trong
lĩnh vực Sinh học (GV Sinh học, nhà nghiên cứu Sinh học) hoặc có thể tiếp
tục học sau Đại học về lĩnh vực Sinh học. Kiến thức về sự đa dạng sinh học ở
mọi cấp độ từ gen, tế bào, cơ quan, cơ thể, sự tƣơng tác giữa các cá thể,
quần thể, quần xã và hệ sinh thái. Hiểu biết về các nguyên lý di truyền và
cơ chế dẫn đến sự đa dạng đó (quy luật di truyền của Menđen, di truyền phân
tử, di truyền quần thể...). Áp dụng các nguyên lý của học thuyết và cơ chế tiến
hố để giải thích đƣợc sự đa dạng sinh học.
Năng lực nghiên cứu: Hiểu biết và sử dụng đƣợc các nguyên lý của
phƣơng pháp nghiên cứu khoa học, áp dụng đƣợc các phƣơng pháp
thực nghiệm để giải quyết các vấn đề khoa học.
Năng lực thực địa: Sử dụng đƣợc các quy tắc và kỹ thuật an tồn để
thực hiện các nghiên cứu trong mơi trƣờng. Dự đoán, lập kế hoạch thực địa.
Chuẩn bị các phƣơng tiện, thiết bị cần thiết để thực địa. Sử dụng đƣợc bản đồ
thực địa và xác định đƣợc đúng những vị trí cần nghiên cứu trong mơi trƣờng.
Sử dụng đƣợc các thiết bị thực địa để quan sát, xác định các thông số, thu
thập và xử lý mẫu...

9


Năng lực thực hiện trong phịng thí nghiệm: Sử dụng đƣợc các quy tắc và

kỹ thuật an toàn để thực hiện các nghiên cứu trong môi trƣờng. Sử dụng đƣợc
các quy tắc và kỹ thuật an toàn để thực hiện các nghiên cứu trong phịng
thí nghiệm.
Theo chuẩn năng lực của Cộng hòa Liên bang Đức
Theo chuẩn năng lực của Cộng hòa Liên bang Đức (2004), các năng lực
ngƣời học cần đạt khi học môn Sinh học bao gồm:
- Kiến thức môn học: hiện tƣợng sinh học, khái niệm, nguyên tắc, các
sự kiện và khái niệm cơ bản liên quan.
- Nghiên cứu khoa học: Quan sát, so sánh, thử nghiệm, sử dụng các
mơ hình và áp dụng các kỹ thuật làm việc.
- Truyền thông: Thiết lập và trao đổi thông tin đề cập đến môn học.
- Đánh giá các quy chuẩn: Công nhận và đánh giá hiện trạng sinh học
trong các bối cảnh khác nhau [23].
1.2.3. Dạy học phát triển năng lực
Dạy học phát triển phẩm chất, năng lực là phƣơng pháp tích tụ dần các
yếu tố của phẩm chất và năng lực ngƣời học để chuyển hóa và góp phần cho
việc hình thành, phát triển nhân cách.
Dạy học phát triển phẩm chất, năng lực ngƣời học đƣợc xem nhƣ một
nội dung giáo dục, một phƣơng pháp giáo dục nhƣ phƣơng pháp dạy học
nêu vấn đề, phƣơng pháp dạy học phát huy tính tích cực của HS. Điểm khác
nhau giữa các phƣơng pháp là ở chỗ dạy học phát triển phẩm chất, năng lực
ngƣời học có yêu cầu cao hơn, mức độ khó hơn, địi hỏi ngƣời dạy phải có
phẩm chất, năng lực giảng dạy cao hơn trƣớc đây.

10


Điều quan trọng hơn cả là nếu so sánh với các quan niệm dạy học
trƣớc đây, việc dạy học phát triển phẩm chất, năng lực sẽ làm cho việc dạy và
việc học đƣợc tiếp cận gần hơn, sát hơn với mục tiêu hình thành và phát triển

nhân cách con ngƣời.
1.2.4. Khái niệm câu hỏi và bài tập
1.2.4.1.Khái niệm
 Khái niệm câu hỏi
Theo Aristotle “CH là một mệnh đề trong đó chứa đựng cả cái đã biết và
cái chƣa biết. CH đó là những bài làm mà khi hồn thành chúng HS phải tiến
hành hoạt động tái hiện, bất luận là trả lời miệng, trả lời viết hoặc có kèm theo
thực hành hoặc xác minh bằng thực nghiệm” [8].
Theo giáo sƣ Trần Bá Hồnh: CH kích thích tƣ duy tích cực là CH đặt ra
cho HS một nhiệm vụ nhận thức, khích lệ và địi hỏi họ cố gắng trí tuệ cao
nhất, tự lực tìm ra câu trả lời bằng cách vận dụng các thao tác tƣ duy so sánh,
phân tích, tổng hợp, khái quát hóa, qua đó lĩnh hội kiến thức mới và đƣợc
tập dƣợt phƣơng pháp nghiên cứu, phƣơng pháp giải quyết vấn đề, có đƣợc
niềm vui của sự khám phá [7].
Trong Tiếng Việt về hình thức diễn đạt thì ngơn ngữ CH là một mệnh đề
nghi vấn, dùng để hỏi về những điều chƣa biết.
 Khái niệm bài tập
Theo từ điển Tiếng Việt do Hoàng Phê chủ biên (2000) BT là bài ra cho
HS làm để vận dụng những điều đã học đƣợc.
Theo Nguyễn Ngọc Quang: BT là bài ra cho HS làm để vận dụng những
điều đã học nhằm hình thành kiến thức mới, củng cố hồn thiện nâng cao
kiến thức đã học.

11


1.2.4.2. Phân tích câu hỏi và bài tập
 Giống nhau:
- Đều là những yêu cầu, đòi hỏi HS phải thực hiện.
- Đều chứa đựng điều chƣa biết.

 Khác nhau:
- Khác nhau chủ yếu ở sự diễn đạt bằng các hình thức ngôn ngữ khác nhau,
ở sản phẩm hoạt động.
- CH có thể khơng cần nêu ra những dữ kiện đã biết mà nêu ngay u cầu
cịn BT cần có những dữ kiện, từ những dữ kiện đó suy nghĩ để tìm ra đáp án.
1.2.4.3. Câu hỏi và bài tập phát triển năng lực
a) Khái niệm: Là CH-BT định hƣớng phát triển các năng lực cho HS.
b) Cấu trúc: gồm 2 phần
- Phần I. Thơng tin: Phần này có thể là một đoạn thơng tin, mơ tả một thí
nghiệm, đƣa ra một kết quả điều tra, một vấn đề,….
- Phần II. Hệ thống CH: có thể có một hay nhiều câu hỏi có thể là CH
tự luận hoặc CH trắc nghiệm khách quan.
c) Phân loại câu hỏi và bài tập phát triển năng lực
Theo dạng của câu trả lời của CH-BT “mở” hay “đóng”, có các dạng
CH-BT sau:


CH-BT đóng: Là các CH-BT mà ngƣời học (ngƣời làm bài) khơng cần

tự trình bày câu trả lời mà lựa chọn từ những phƣơng án cho trƣớc. Nhƣ vậy,
trong loại CH-BT này, GV đã biết câu trả lời, HS đƣợc cho trƣớc các
phƣơng án có thể lựa chọn.

12




CH-BT mở: Là những CH-BT mà khơng có lời giải cố định đối với cả


GV và HS (ngƣời ra đề và ngƣời làm bài). Chẳng hạn GV đƣa ra một chủ đề,
một vấn đề hoặc một tài liệu, HS cần tự bình luận, thảo luận về đề tài đó.
Các đề bài bình luận văn học khơng u cầu học theo mẫu, HS tự trình bày ý
kiến theo cách hiểu và lập luận của mình là các ví dụ điển hình về CH-BT
mở.
d) Những đặc điểm của bài tập định hướng phát triển năng lực
Yêu cầu của bài tập: Có mức độ khó khác nhau, mơ tả tri thức và kỹ năng
yêu cầu, định hƣớng theo kết quả.
Hỗ trợ học tích lũy: Liên kết các nội dung qua suốt các năm học, nhận biết
đƣợc sự gia tăng của năng lực, vận dụng thƣờng xuyên cái đã học.
Hỗ trợ cá nhân việc học tập: Chẩn đốn và khuyến khích cá nhân, tạo
khả năng trách nhiệm đối với việc học của bản thân, sử dụng sai lầm nhƣ là
cơ hội.
Xây dựng CH-BT trên cơ sở chuẩn: CH-BT luyện tập để bảo đảm tri thức
cơ sở, thay đổi CH-BT đặt ra (mở rộng, chuyển giao, đào sâu và kết nối,
xây dựng tri thức thông minh), thử các hình thức luyện tập khác nhau.
Bao gồm cả những CH-BT cho hợp tác và giao tiếp: Tăng cƣờng năng lực
xã hội thơng qua làm việc nhóm, lập luận, lí giải, phản ánh để phát triển và
củng cố tri thức.
Tích cực hóa hoạt động nhận thức: CH-BT giải quyết vấn đề và vận dụng,
kết nối với kinh nghiệm đời sống, phát triển các chiến lƣợc giải quyết vấn đề.
e) Các bậc trình độ trong bài tập định hướng phát triển năng lực
Dựa trên các bậc nhận thức và chú ý đến đặc điểm của học tập định hƣớng
phát triển năng lực, có thể xây dựng theo các dạng:

13





Các CH-BT dạng tái hiện: Yêu cầu sự hiểu và tái hiện tri thức. CH-

BT tái hiện không phải trọng tâm của CH-BT định hƣớng PTNL.


Các CH-BT vận dụng: Các CH-BT vận dụng những kiến thức trong

các tình huống khơng thay đổi. Các CH-BT này nhằm củng cố kiến thức và
rèn luyện kỹ năng cơ bản, chƣa đòi hỏi sáng tạo.


Các CH-BT giải quyết vấn đề: Các CH-BT này đòi hỏi sự phân tích,

tổng hợp, đánh giá, vận dụng kiến thức vào những tình huống thay đổi, giải
quyết vấn đề. Dạng CH-BT này đòi hỏi sự sáng tạo của ngƣời học.


Các CH-BT gắn với bối cảnh, tình huống thực tiễn: Các CH-BT vận

dụng và giải quyết vấn đề gắn các vấn đề với các bối cảnh và tình huống thực
tiễn. Những CH-BT này là những CH-BT mở, tạo cơ hội cho nhiều cách tiếp
cận, nhiều con đƣờng giải quyết khác nhau [4].
1.2. Cơ sở thực tiễn của đề tài
1.2.1. Mục đích điều tra
Đối với GV: Tìm hiểu về các phƣơng pháp dạy học của GV Sinh học
thƣờng áp dụng trong dạy học chƣơng Virut và bệnh truyền nhiễm, Sinh học
10 tìm hiểu về suy nghĩ của GV về tầm quan trọng của sử dụng CH-BT trong
dạy học, tìm hiểu về những khó khăn GV thƣờng gặp phải khi áp
dụng CH-BT PTNL trong dạy học và tìm hiểu các dạng năng lực các thầy cô
thƣờng hƣớng tới để phát triển cho HS.

Đối với HS: Tìm hiểu phƣơng pháp các em thƣờng đƣợc học trong môn
Sinh học, suy nghĩ của HS về sự cần thiết của sử dụng CH-BT trong môn
Sinh học, tìm hiểu về sự hứng thú của HS khi GV đƣa ra các CH-BT, tự đánh
giá năng lực tự học của HS.

14


1.2.2. Đối tượng điều tra
Chúng tôi đã tiến hành khảo sát trên hai đối tƣợng: 05 GV Sinh học đang
giảng dạy tại các trƣờng THPT Nhân Chính, THPT Đào Duy Từ và 100 HS
đang học tại trƣờng THPT Nhân Chính, quận Thanh Xuân, Hà Nội.
1.2.3. Phương pháp điều tra
Để xác định đƣợc thực trạng thiết kế và sử dụng CH-BT PTNL ngƣời học
trong dạy học chƣơng Virut và bệnh truyền nhiễm, chúng tôi đã sử dụng
phƣơng pháp điều tra là sử dụng phiếu điều tra. Chúng tôi đã thiết kế và sử
dụng 2 phiếu điều tra.
- Phiếu số 1: Điều tra về phƣơng pháp sử dụng trong dạy học Sinh học,
những năng lực GV định hƣớng hình thành cho HS và những khó khăn trong
q trình xây dựng và sử dụng CH-BT PTNL (Phụ lục 1).
- Phiếu số 2: Điều tra về hiểu về các phƣơng pháp HS đƣợc học trong môn
Sinh học, suy nghĩ của HS về sự cần thiết của sử dụng CH và BT trong môn
Sinh học, tìm hiểu về sự hứng thú của HS khi GV đƣa ra các CH và BT, tự
đánh giá năng lực tự học của HS (Phụ lục 2).
1.2.4. Kết quả điều tra
1.2.4.1. Đối với giáo viên
Qua phân tích kết quả khảo sát, điều tra ban đầu, chúng tôi nhận thấy rằng:
Phần lớn GV vẫn sử dụng phƣơng pháp truyền thống trong dạy học chƣơng
Virut và bệnh truyền nhiễm, Sinh học 10. Một số GV đã sử dụng các PPDH
tích cực, dạy học tích hợp,… nhƣng tần suất rất hạn chế. Đặc biệt, số GV

thƣờng xuyên sử dụng CH-BT PTNL là rất ít.

15


120

Phần trăm (%)

100
80
60
40

Thỉnh thoảng

20

Thường xuyên

0
PP truyền
thống

Các PPDH
tích cực

Các PPDH
PPDH sử
tích hợp dụng CH-BT

PTNL

Các PPDH

Hình 1.1. Các phương pháp dạy học GV thường sử dụng trong dạy học
chương Virut và bệnh truyền nhiễm.
Kết quả khảo sát về năng lực hƣớng tới phát triển cho HS thông qua dạy
học đƣợc thể hiện trong hình 1.1 cho thấy, có tới 40% GV chọn năng lực tự
học và năng lực kiến thức sinh học, 40% năng lực kiến thức sinh học và năng
lực giải quyết vấn đề, 20% năng lực giải quyết vấn đề và năng lực tự học.
Khó thiết kế CH - BT PTNL

Học sinh khơng hứng thú, hợp tác

20%

80%

Hình 1.2. Những khó khăn GV gặp phải khi áp dụng CH-BT PTNL
trong dạy học.
Qua kết quả khảo sát thể hiện trong hình 1.2, chúng tôi nhận thấy 100%
GV đều nhận thức đƣợc ý nghĩa của việc sử dụng CH-BT PTNL trong dạy
học nhƣng GV chƣa thƣờng xuyên áp dụng phƣơng pháp này trong dạy học.

16


Khi áp dụng CH và BT PTNL trong dạy học chƣơng Virut và bệnh truyền
nhiễm, GV cịn gặp nhiều khó khăn vì một số lí do sau: 20% là khó thiết kế
CH-BT PTNL, 80 % do HS không hứng thú, hợp tác.

Đa số GV sử dụng phƣơng pháp dạy học truyền thống. Trong quá trình dạy
học, GV sử dụng linh hoạt nhiều phƣơng pháp dạy học, kết hợp phƣơng pháp
truyền thống với phƣơng pháp dạy học tích cực và phƣơng pháp sử dụng CHBT PTNL. Tỉ lệ GV sử dụng CH-BT PTNL trong dạy học chƣơng Virut và
bệnh truyền nhiễm Sinh học 10 là chƣa cao, thể hiện phƣơng pháp này chƣa
đƣợc GV quan tâm.
Khi áp dụng CH-BT PTNL trong dạy học chƣơng Virut và bệnh truyền
nhiễm Sinh học 10, đa số khó khăn mà GV gặp phải là HS khơng hứng thú,
bên cạnh đó cịn có khó khăn trong thiết kế CH-BT PTNL, chỉ một phần nhỏ
do khó triển khai trong dạy học. Kết quả thể hiện phản ứng chƣa tích cực từ
phía HS và việc thiết kế và sử dụng CH-BT PTNL của GV chƣa hợp lý và
hiệu quả.
Đa số GV hƣớng tới phát triển năng lực tự học, năng lực sử dụng kiến thức
Sinh học và năng lực giải quyết vấn đề cho HS. Nhƣ vậy, các GV đã bƣớc
đầu quan tâm, chú trọng đến việc PTNL cho HS trong quá trình dạy học.
1.2.4.2. Đối với học sinh

17


×