Tải bản đầy đủ (.pdf) (90 trang)

Vận dụng thuyết đa trí tuệ vào dạy học bộ môn lịch sử chủ đề một số nền văn minh thế giới thời kì cổ trung đại

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (926.66 KB, 90 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC

NGUYỄN LINH TRANG

VẬN DỤNG THUYẾT ĐA TRÍ TUỆ VÀO DẠY HỌC LỊCH SỬ CHỦ
ĐỀ: “MỘT SỐ NỀN VĂN MINH THẾ GIỚI
THỜI KÌ CỔ - TRUNG ĐẠI” (CHƯƠNG TRÌNH 2018)

KHÓA LUẬN TỚT NGHIỆP
NGÀNH SƯ PHẠM LỊCH SỬ

Hà Nội - 2020


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC

VẬN DỤNG THUYẾT ĐA TRÍ TUỆ VÀO DẠY HỌC LỊCH SỬ CHỦ
ĐỀ: “MỢT SỚ NỀN VĂN MINH THẾ GIỚI
THỜI KÌ CỔ - TRUNG ĐẠI” (CHƯƠNG TRÌNH 2018)

KHÓA LUẬN TỚT NGHIỆP
NGÀNH SƯ PHẠM LỊCH SỬ

Người hướng dẫn: TS. Đoàn Nguyệt Linh
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Linh Trang

Hà Nội - 2020



LỜI CẢM ƠN
Để hồn thành khóa ḷn tớt nghiệp này, tôi xin chân thành cảm ơn sâu sắc
đến TS. Đoàn Nguyệt Linh người đã tận tình chỉ bảo, định hướng và động
viên tơi trong śt q trình nghiên cứu và hồn thành khóa ḷn.
Tơi cũng xin gửi lời cảm ơn tới thư viện Đại học Quốc gia Hà Nội đã nhiệt
tình giúp đỡ tơi trong q trình tìm kiếm tài liệu.
Xin gửi lời cảm ơn tới Ban giám hiệu, các thầy cô giáo và các em học sinh
trường THPT Trần Phú đã giúp đỡ tơi trong q trình khảo sát thực tiễn và
thử nghiệm sư phạm.
Cuối cùng xin gửi lời tri ân tới gia đình, người thân và bạn bè đã động viên cổ
vũ tôi trong suốt thời gian qua.

Sinh viên

Nguyễn Linh Trang


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

CHỮ VIẾT TẮT

CHỮ VIẾT THƯỜNG

DHLS

Dạy học lịch sử

GV

Giáo viên


HS

Học sinh

THPT

Trung học phổ thơng

TĐTT

Thuyết đa trí ṭ


LỜI CẢM ƠN ........................................................................................ 3
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT ............................................................ 4
MỞ ĐẦU ................................................................................................ 1
1. Lý do chọn đề tài ............................................................................... 1
2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề ................................................................ 3
2.1. Tài liệu nước ngoài ......................................................................... 3
2.2. Tài liệu trong nước ......................................................................... 4
3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu của đề tài ...................................... 7
3.1. Đối tượng nghiên cứu..................................................................... 7
3.2. Phạm vi nghiên cứu ........................................................................ 7
3.2.1. Phạm vi về lí luận ......................................................................... 7
3.2.2. Phạm vi thực tiễn ......................................................................... 7
3.2.3. Phạm vi đề xuất phương pháp ..................................................... 7
4. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu................................................... 7
4.1. Mục đích nghiên cứu ...................................................................... 7
4.2. Nhiệm vụ nghiên cứu ..................................................................... 8

5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu ............................ 8
5.1. Phương pháp luận .......................................................................... 8
5.2. Phương pháp nghiên cứu............................................................... 8
6. Giả thuyết nghiên cứu ....................................................................... 9
7. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài ...................................... 10
7.1. Ý nghĩa khoa học .......................................................................... 10
7.2. Ý nghĩa thực tiễn .......................................................................... 10
8. Cấu trúc của đề tài .......................................................................... 10
CHƯƠNG I. CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC VẬN
DỤNG THUYẾT ĐA TRÍ TUỆ VÀO DẠY HỌC BỢ MÔN LỊCH SỬ
CHỦ ĐỀ: MỘT SỐ NỀN VĂN MINH THẾ GIỚI THỜI KÌ CỔ TRUNG ĐẠI ........................................................................................ 12


1.1. Cơ sở lí luận. ............................................................................... 12
1.1.1. Quan niệm về thuyết đa trí tuệ ................................................ 12
1.1.2. Đặc điểm tâm lí lứa tuổi HS ở trường THP ........................... 13
1.1.2.1. Về đặc điểm nhân cách .................................................... 13
1.1.2.2. Yếu tố ảnh hưởng đến sự phát triển của học sinh THPT 15
1.1.2.3. Hoạt động học tập và hoạt động trí tuệ của HS THPT ... 17
1.1.3. Yêu cầu đổi mới về phương pháp dạy học Lịch sử hiện nay 18
1.1.4. Các loại trí thơng minh ........................................................... 21
1.1.5. Một số gợi ý các hoạt động có thể dùng để phát triển các loại
hình thơng minh cho HS trong dạy học Lịch sử ................................ 24
1.1.6. Vai trị, ý nghĩa của việc vận dụng thuyết đa trí tuệ vào dạy học
bộ môn lịch sử ...................................................................................... 28
1.2. Cơ sở thực tiễn ........................................................................... 31
1.2.1. Cơ sở thực tiễn vận dụng thuyết đa trí tuệ vào dạy học bộ mơn
Lịch sử ở trường THPT ....................................................................... 31
1.2.2. Kết quả điều tra khảo sát ......................................................... 33
1.2.2.1. Quan điểm của giáo viên: ............................................... 33

1.2.2.2 Đối với học sinh .................................................................. 37
TIỂU KẾT CHƯƠNG I ...................................................................... 40
CHƯƠNG 2. VẬN DỤNG THUYẾT ĐA TRÍ TUỆ VÀO DẠY HỌC
BỘ MÔN LỊCH SỬ CHỦ ĐỀ: MỘT SỐ NỀN VĂN MINH LỚN
TRÊN THẾ GIỚI THỜI KÌ CỔ - TRUNG ĐẠI ............................. 42
2.1. Vị trí, vai trị, mục tiêu, nợi dung cơ bản của chủ đề: Một số nền
văn minh lớn trên thế giới thời kì cổ - trung đại .............................. 42
2.1.1. Vị trí, vai trị ............................................................................. 42
2.1.2. Mục tiêu ................................................................................... 43
2.1.3. Nội dung................................................................................... 45


2.2. Một số yêu cầu khi thiết kế hoạt động dạy học Lịch sử trên cơ sở
vận dụng thuyết đa trí ṭ cho HS THPT ......................................... 46
2.3. Quy trình vận dụng thuyết đa trí ṭ vào dạy học bợ mơn Lịch sử
47
2.4. Thiết kế hoạt động dạy học và nhiệm vụ học tập môn học Lịch sử
THPT chủ đề: Một số nền văn minh thế giới thời kì cổ - trung đại.49
2.4.1. Thiết kế hoạt động dạy học và nhiệm vụ học tập nhằm phát triển
trí thơng minh khơng gian ................................................................... 49
2.4.2. Thiết kế hoạt động dạy học và nhiệm vụ học tập nhằm phát triển
trí thơng minh Vận động, ngôn ngữ ................................................... 51
2.4.3. Thiết kế hoạt động dạy học và nhiệm vụ học tập nhằm phát triển
trí thơng minh Logic – Toán học......................................................... 53
2.4.4. Thiết kế hoạt động dạy học và nhiệm vụ học tập nhằm phát triển
trí thơng minh tương tác, giao tiếp ...................................................... 55
2.5. Thử nghiệm sư phạm................................................................. 57
2.5.1. Mục đích thử nghiệm sư phạm. .............................................. 57
2.5.2. Đối tượng và thời gian thử nghiệm ........................................ 57
2.5.3. Tiến hành thử nghiệm ............................................................. 58

2.5.3.1. Chuẩn bị cho quá trình thử nghiệm ................................ 58
2.5.3.2. Tiến hành tiết dạy thử nghiệm ......................................... 58
2.5.4. Kết quả thử nghiệm ................................................................. 59
2.5.5. Kết luận sau thử nghiệm ......................................................... 62
TIỂU KẾT CHƯƠNG 2 ..................................................................... 63
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ..................................................... 65
TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................. 67
PHỤ LỤC ............................................................................................. 69


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Nhân loại đang đứng trước sự phát triển như vũ bão của khoa học cơng nghệ,
địi hỏi con người cũng ngày càng phải phát triển mạnh mẽ hơn để đuổi kịp sự
phát triển ấy, thích nghi với sự phát triển và tạo ra những bước phát triển
mạnh mẽ hơn nữa. Vì vậy, nước Việt Nam nói chung và ngành giáo dục và
đào tạo nói riêng phải có sự đầu tư thích đáng cho sự nghiệp giáo dục, phải
kịp thời đào tạo ra một thế hệ trẻ năng động, sáng tạo, nắm vững tri thức khoa
học để làm chủ mọi hoàn cảnh công tác và hoạt động xã hội trong thời kì cơng
nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Đổi mới giáo dục đã và đang được Đảng
và nhà nước khẳng định là vai trò quan trọng cấp thiết trong hệ thống “Đổi
mới sự nghiệp giáo dục”, là nền tảng, là động lực thúc đẩy công nghiệp hóa,
hiện đại hóa đất nước, để Việt Nam vững vàng khi hội nhập vào nền kinh tế
thế giới. Những năm gần đây, Bộ giáo dục đã thực hiện cuộc cách mạng về
giáo dục, đổi mới cả về nội dung và phương pháp dạy học. Sự đổi mới về mục
tiêu và nội dung dạy học đòi hỏi phải có sự đổi mới về phương pháp dạy học.
Đổi mới về phương pháp dạy học là q trình tích cực hóa hoạt động học tập
của học sinh. Dưới sự trực tiếp chỉ đạo, hướng dẫn của giáo viên, học sinh
chủ động, tự giác tìm tịi, giải quyết vấn đề, phát hiện và thực hiện nhiệm vụ
nhận thức và có ý thức vận dụng linh hoạt, sáng tạo các kiến thức đã thu nhận

được một cách có hiệu quả vào thực tế. Một trong những hướng đi tích cực,
vừa có thể đổi mới phương pháp giáo dục, tổng hòa các phương pháp giáo
dục và thực hiện tối đa nhiệm vụ của đổi mới như đã nêu trên đó là vận dụng
thuyết đa trí tuệ.
Cùng với sự phát triển về khoa học kĩ thuật là sự phát triển về mặt con người,
đặc biệt là vấn đề phát triển bình đẳng và toàn diện. Trong sự phát triển này,
mỗi cá nhân đều được và cần được phát triển khả năng, năng lực của bản
thân, được tôn trọng những ưu, nhược điểm và đặc biệt là phát triển tối đa
1


những ưu nhược điểm. Điều này thể hiện rằng, trong mỗi mơn học, mỗi học
sinh đều có thể nhìn nhận các nội dung kiến thức theo cách nhìn của bản thân
và tiếp nhận lượng kiến thức ấy theo cách phù hợp nhất đối với năng lực
chuyên biệt.
Tuy nhiên, trong thực trạng giáo dục hiện nay, hầu hết các môn học vẫn đang
thực hiện dạy và học theo hướng truyền thống, nghĩa là giáo viên giảng, trò
tiếp thu một chiều hoặc loay hoay với quá trình đổi mới mà chưa tìm được
hướng đi phù hợp. Đặc biệt là các môn khoa học xã hội, thầy đọc trò chép đã
trở thành một lới mịn trong tư tưởng giáo dục của cả giáo viên và học sinh,
trong đó có môn Lịch sử.
Việc DHLS ở các trường THPT hiện nay vẫn chưa được quan tâm và chú
trọng. Môn Lịch sử vẫn thiên về kiến thức, chưa phát triển được kĩ năng cá
nhân và xã hội cho học sinh. Điều này khiến môn học càng trở nên đơn điệu,
nhàm chán và không thu hút được sự chú ý của học sinh cũng như khiến học
sinh khó tiếp thu kiến thức. Vì vậy, việc vận dụng thuyết đa trí tuệ vào dạy
học Lịch sử là cần thiết.
Trong chương trình lịch sử THPT, nội dung đầu tiên học sinh được tiếp cận
đó là Lịch sử Thế giới thời kì cổ trung đại. Để học sinh có hứng thú với mơn
học thì giáo viên phải lơi ćn được học sinh ngay từ các bài học đầu tiên.

Từ lí do trên, chúng tôi quyết định chọn đề tài: “Vận dụng thuyết đa trí ṭ
vào dạy học bộ mơn Lịch sử chủ đề: Một số nền văn minh thế giới thời kì cổ trung đại”.

2


2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
2.1. Tài liệu nước ngoài
Trên thế giới, nhiều nhà tâm lý học, nhà giáo dục đã thử vận dụng lý thuyết
này vào quá trình nghiên cứu. Trong số đó, Thomas Armstrong đã vận dụng
thành công một phần thuyết đa thông minh vào việc giảng dạy và giáo dục.
Ơng đã cơng bớ một sớ ćn sách nổi tiếng như: 7 loại hình trí thơng minh,
Bạn thơng minh hơn bạn nghĩ, Đa trí ṭ trong lớp học,… Các cuốn sách này
chủ yếu viết về vấn đề giáo dục và hướng dẫn cha mẹ giáo dục con cái, giúp
GV DH theo các PP nhằm phát huy năng lực trí ṭ nổi trội của con em mình.
Trên cơ sở tìm hiểu thuyết đa thơng minh của Howard Gardner, Thomas
Armstrong đã có quá trình nghiên cứu nghiêm túc để đưa ra những tác phẩm
mang tính kế thừa, được các nhà giáo dục và dư luận xã hội quan tâm. Một
trong sớ đó là ćn “7 loại hình thơng minh”. Cuốn sách được được Mạnh
Hải, Thu Hiền dịch và do nhà xuất bản Lao động – xã hội phát hành. Ngồi
phần mở đầu, ćn sách bớ cục thành 15 nội dung nhỏ. Bên cạnh việc chỉ ra 7
loại hình trí thơng minh (trừ trí thơng minh tự nhiên), Thomas Armstrong có
đưa thêm một sớ nội dung thú vị khác như: “Đánh thức những tiềm năng nở
muộn” hay “Củng cố mối liên kết lỏng lẻo”, “Liệu còn tồn tại những loại hình
thơng minh khác”… Ngay chương I với tên gọi “Thuyết trí thơng minh đa
dạng”, Thomas Armstrong đã đưa ra những tình h́ng gần gũi trong cuộc
sớng hàng ngày để dẫn dắt người đọc có được cảm nhận đầu tiên về trí thơng
minh. Tình h́ng đặt ra khi bạn bị một đàn voi ma mút uy hiếp hay xe hơi
của bạn bị hỏng trên đường cao tốc. Trong cả hai trường hợp, bạn đều cần sự
giúp đỡ. Với cuộc sống muôn hình vạn trạng, trí thơng minh giải quyết những

nhu cầu khác nhau thì cần có những năng lực khác nhau. Và như vậy, trí
thơng minh phụ thuộc vào hoàn cảnh, nhiệm vụ và những yêu cầu mà cuộc
sống đặt ra cho chúng ta.

3


Thomas Armstrong cũng chỉ ra rằng: các bài kiểm tra IQ mới chỉ đánh giá
được một thứ có thể tạm gọi là “năng khiếu đi học”, trong khi trí thơng minh
thật sự phải được hiểu trong phạm vi rất rộng lớn với nhiều loại kĩ năng khác
nhau. Ông cũng đưa ra một cách hệ thống tên gọi, các khái niệm mà Howard
Gardner đã khái quát và những bằng chứng làm cơ sở cho thuyết trí thơng
minh đa dạng. Một là, mỗi trí thơng minh đều có khả năng biểu tượng hóa.
Hai là, mỗi trí thơng minh đều có LS phát triển riêng của nó. Ba là, mỗi loại
trí thơng minh đều sẽ bị tổn thương và biến mất khi có các tác động xâm
phạm và gây hại đến những vùng đặc trưng riêng biệt của nó trong bộ não
người. Và ći cùng, mỗi loại trí thơng minh có những nền tảng giá trị văn
hóa riêng của nó. Đương nhiên, Thomas Amstrong cũng không quên đưa ra
những biểu hiện để người đọc tự đánh giá các loại trí thơng minh của bản
thân.
2.2. Tài liệu trong nước
Bên cạnh các tác phẩm trên là một số bài báo, bài viết của các chuyên gia có
uy tín trong nước, bàn về việc vận dụng thuyết đa thông minh trong DH. Bài
nghiên cứu của Trần Khánh Đức với nhan đề “Lý thuyết đa thông minh và đổi
mới phương pháp dạy học ở bậc đại học” trình bày những mới quan hệ trực
tiếp giữa lý thuyết đa thông minh của của nhà tâm lý học Mỹ Howard Gardner
(1983) với yêu cầu đổi mới PPDH ở bậc đại học theo hướng phát huy tính chủ
động và sáng tạo ở người học, dạy PP, dạy cách học. Để phát triển các năng
lực (dạng thức thông minh) ở người học, PPDH ở bậc đại học cần có đổi mới
căn bản từ quan niệm, quy trình, kỹ thuật, cách thức thực hiện… trên cơ sở

kết hợp đa PP, đa thông tin, đa giác quan, đa phương tiện, đa hoạt động. Có
đơi nét khác biệt với Trần Khánh Đức, bài viết của Trần Đình Châu với nhan
đề “Vận dụng thuyết đa trí ṭ trong dạy học ở trường phổ thơng”, đăng trên
Tạp chí Giáo dục sớ 316 (kì 2-8/2013) tiếp cận thuyết đa trí tuệ để vận dụng

4


trong chương trình PT với nhiều thơng tin khái qt song ngắn gọn hơn. Bài
viết đi từ mục tiêu của giáo dục PT đến tình trạng bất cập trong DH hiện nay,
giới thiệu về lý thuyết đa thông minh, về cách đánh giá các dạng năng lực trí
tuệ của HS và đề xuất việc vận dụng thuyết đa thông minh trong DH bằng dẫn
chứng sinh động thông quan bài dạy “Bảo vệ bầu khơng khí trong sạch”.
Điểm giớng nhau của cả hai bài viết này là đều chỉ ra chủ trương, đường lối
đổi mới giáo dục của Đảng rồi từ đó trình bày nội dung cơ bản của thuyết đa
thơng minh và đề xuất việc vận dụng trong DH. Trần Khánh Đức đề xuất việc
vận dụng ở góc độ người học (SV) và người dạy (giảng viên) cịn Trần Đình
Đức đề xuất việc đánh giá các dạng năng lực trí tuệ ở HS và vận dụng bằng
việc lựa chọn các PPDH phù hợp. Trong cuốn “Phương pháp ôn tập Lịch sử ở
trường trung học phổ thông – Một số vấn đề lý luận và thực tiễn” của Hoàng
Thanh Tú có đề cập đến: Cơ sở, vai trò, ý nghĩa, yêu cầu cơ bản, hình thức,
biện pháp của việc tổ chức, hướng dẫn ôn tập trong DHLS ở trường THPT.
Một điều rất đáng ghi nhận là mặc dù không đề cập cụ thể đến việc vận dụng
lý thuyết đa thông minh vào hoạt động ôn tập song Hoàng Thanh Tú đã chỉ ra
rằng: “Hiệu quả học tập của mỗi người không chỉ phụ thuộc vào phương pháp
dạy mà còn chịu ảnh hưởng của chính phong cách học của họ” Theo đó,
“Phong cách học là cách thức mà người học thường sử dụng để tiếp thu, ghi
nhớ kiến thức theo thói quen tư duy và dưới tác động của môi trường học
tập”. Mỗi cá nhân có một phong cách học riêng, quy định cách họ tiếp nhận
tri thức và nhận biết về thế giới xung quanh. Như vậy, trong tác phẩm này,

Hoàng Thanh Tú đã đề cập đến đa kiểu học, hướng đến DH phân hóa đối
tượng nhằm đáp ứng yêu cầu cá thể hóa hoạt động theo nhu cầu, sở thích và
khả năng của mỗi HS nhằm nâng cao hiệu quả DH. Là một học thuyết có giá
trị lý luận và thực tiễn sâu sắc, nhiều trường PT đã đề xuất việc vận dụng lý
thuyết đa thông minh vào xây dựng chương trình đào tạo của mình. Trong đó,
khơng thể khơng kể đến: Trường PT liên cấp Olympia, Trường mầm non cao
5


cấp Bibi Home, Trung tâm bé thông minh hay trung tâm Gene Code (Phân
tích vân tay). Bên cạnh đó, thuyết đa thơng minh cịn được đăng tải trên một
sớ trang web hay diễn đàn có uy tín như: Trường THPT Chuyên Hà Nội
Amsterdam hay webtretho.
Trên các diễn đàn đó, các bài viết tập trung vào nội dung chủ yếu là giới thiệu
về thuyết đa thông minh: Sự ra đời gắn liền với quá trình nghiên cứu khoa học
của Howard Gardner, cơ sở khoa học, những nội dung chủ yếu và rất nhiều
những gợi ý khác để vận dụng trong việc phát triển tư duy, làm đa dạng các
loại hình trí thông minh của HS. Như vậy, sự phát triển nhanh chóng của công
nghệ thông tin đã trở thành nhân tố tích cực để thúc đẩy sự hiểu biết của toàn
xã hội đối với vô vàn tri thức của nhân loại. Trong đó có thuyết đa thông
minh của Howard Gardner.
Từ việc tổng quan trên, có thể nhận thấy, lý thuyết đa thông minh của Howard
Gardner đã được nghiên cứu và đề cập ít nhiều trong các ćn sách, bài
nghiên cứu và hoạt động của một số cơ sở giáo dục. Tuy nhiên, các tài liệu
nói trên mới chủ yếu đề cập nhiều đến quan điểm mới của Howard Gardner
về trí thơng minh, mơ tả các dạng trí thơng minh và đề xuất việc vận dụng
trong DHPT và đại học một cách sơ lược. Việc tiếp cận của nhà trường, đội
ngũ GV và các em HS về lý thuyết đa thông minh chưa thật rộng rãi nên chưa
thực sự phát huy được tính vận dụng của lý thuyết này trong DH. Trên thực
tế, chưa có cơng trình nào nghiên cứu một cách hệ thống thuyết đa thông

minh để vận dụng vào DHPT, cụ thể là môn LS. Những kết quả nghiên cứu
của các tác giả đi trước chính là nguồn tài liệu quý báu, là căn cứ và cũng là
gợi ý có giá trị lý luận sâu sắc để tôi tiếp cận, tìm hiểu và nghiên cứu việc vận
dụng thuyết đa thơng minh trong DHLS ở trường THPT.

6


3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu của đề tài
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Vận dụng thuyết đa trí tuệ vào dạy học bộ môn Lịch sử chủ đề: Một số nền
văn minh thế giới thời kì cổ trung đại nhằm giúp giáo viên có hướng đi tích
cực trong q trình đổi mới phương pháp dạy học, có thể lơi ćn sự chú ý
của học sinh đến với môn học, vào nội dung bài học. Đồng thời, giúp học sinh
có được những giờ học bổ ích, hấp dẫn, có thể tiếp thu cả về kiến thức và kĩ
năng cá nhân, xã hội.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
3.2.1. Phạm vi về lí luận
Nghiên cứu cơ sở lý luận về việc vận dụng thuyết đa trí ṭ vào dạy học bộ
mơn Lịch sử ở trường THPT, chủ đề: Một số nền văn minh thế giới thời kì cổ
- trung đại
3.2.2. Phạm vi thực tiễn
Điều tra, khảo sát và thử nghiệm tại các trường THPT ở Hà Nội.
3.2.3. Phạm vi đề xuất phương pháp
Đề xuất phương pháp vận dụng thuyết đa trí tuệ vào dạy học bộ môn Lịch sử
ở trường THPT và biện pháp vận dụng thuyết đa trí tuệ vào dạy học chủ đề:
Một sớ nền văn minh thế giới thời kì cổ - trung đại.
4. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
4.1. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận về vận dụng thuyết đa trí tuệ vào dạy học bộ

môn Lịch sử và thực tiễn vận dụng thuyết đa trí ṭ vào dạy học chủ đề: Một
sớ nền văn minh lớn trên thế giới thời kì cổ - trung đại, đề tài tập trung vào
việc vận dụng các lí luận và cơ sở lí luận của thuyết đa trí tuệ vào dạy học
7


trong thời kì đổi mới phương pháp, đặc biệt với môn Lịch sử và chủ đề: Một
số nền văn minh lớn trên thế giới thời kì cổ - trung đại trong dạy học lịch sử
thế giới theo chương trình giáo dục phổ thông mới. Qua đó, góp phần đổi mới
phương pháp học tập, giúp học sinh nâng cao khả năng tiếp thu, nhận thức
trong quá trình dạy học lịch sử ở trường THPT.
4.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Hệ thớng hóa một số vấn đề về cơ sở lý luận của thuyết đa trí tuệ trong dạy
học.
- Khảo sát thực tiễn việc vận dụng thuyết đa trí tuệ trong dạy học lịch sử thế
giới ở trường THPT cho học sinh.
- Nghiên cứu chương trình giáo dục phổ thơng mới mơn Lịch sử, phần lịch sử
thế giới, chủ đề “Một số nền văn minh lớn trên thế giới thời kỳ cổ - trung đại”
và xác định nội dung, kiến thức cơ bản.
- Thiết kế hoạt động dạy học theo cơ sở lí luận thuyết đa trí tuệ chủ đề “Lịch
sử văn minh thế giới thời kỳ cổ- trung đại”.
- Tiến hành thử nghiệm sư phạm để chứng minh tính khả thi của việc vận
dụng thuyết đa trí tuệ vào dạy học lịch sử thế giới. Từ đó, rút ra kết luận khoa
học liên quan đến đề tài.
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
5.1. Phương pháp luận
Dựa trên quan điểm chủ nghĩa Mác- Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, quan
điểm, đường lối của Đảng và Nhà nước về giáo dục và đào tạo nói chung, dạy
học lịch sử nói riêng.
5.2. Phương pháp nghiên cứu

- Nghiên cứu cơ sở lý luận thông qua các tài liệu giáo dục, tài liệu sử học, và
các tài liệu có liên quan.

8


- Điều tra, khảo sát thực tiễn vận dụng thuyết đa trí ṭ trong dạy học các mơn
học khác nói chung và trong dạy học mơn lịch sử nói riêng ở các trường
THPT hiện nay.
- Nghiên cứu chương trình giáo dục phổ thơng đổi mới, chương trình dạy học
mơn Lịch sử mới.
- Thử nghiệm sư phạm: cho HS và GV trải nghiệm hoạt động giáo dục theo
hướng vận dụng cơ sở lí luận của thuyết đa trí tuệ trong thực tiễn quá trình
dạy và học lịch sử thế giới với chủ đề “Một số nền văn minh lớn trên thế giới
thời kỳ cổ - trung đại”
6. Giả thuyết nghiên cứu
Thực tiễn dạy học ở trường THPT hiện nay, học sinh và giáo viên vẫn quen
với hình thức học cũ mà chủ đạo là hoạt động dạy học “thầy đọc trò chép”.
Sách giáo khoa vẫn chỉ dừng lại ở việc khai thác các kiến thức và tư liệu lịch
sử ở dạng tư liệu chữ viết và tư liệu hình ảnh, trong đó chủ yếu là tư liệu chữ
viết mà chưa có bài tập thực tiễn định hình năng lực cho học sinh hay giúp
học sinh rèn luyện những kĩ năng cá nhân, xã hội cần thiết để phục vụ cho
sinh hoạt, đời sống cũng như hỗ trợ hoạt động nghề nghiệp trong tương lai.
Hình thức học tập vẫn cịn đơn điệu, nhàm chán, chưa thu hút học sinh. Nếu
giáo viên và học sinh cùng tạo ra các hoạt động giáo dục trong dạy học lịch sử
phù hợp với nhu cầu thực tiễn và năng lực của học sinh, đặc biệt là quá trình
dạy học lịch sử thế giới chủ đề “Lịch sử văn minh thế giới thời kỳ cổ - trung
đại” thì sẽ kích thích hứng thú tự học, tự tìm hiểu, nghiên cứu của học sinh.
Đồng thời cũng làm phong phú thêm hệ thống tư liệu dạy học của giáo viên,
từ đó góp phần nâng cao cất lượng dạy học.


9


7. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
7.1. Ý nghĩa khoa học
- Đề tài nghiên cứu, phân tích một cách cụ thể, rõ ràng và đầy đủ nội dung của
thuyết đa trí tuệ cũng như các khả năng vận dụng thuyết đa trí ṭ vào dạy học
nói chung và dạy học bộ môn Lịch sử nói riêng. Đưa ra một sớ gợi ý lớn về
các mơ hình, phương pháp phù hợp với thuyết đa trí tuệ trong dạy học Lịch sử
nhằm phục vụ cho quá trình dạy học Lịch sử của giáo viên, góp phần tạo hứng
thú cho học sinh trong q trình tự học mơn Lịch sử trong trường THPT.
7.2. Ý nghĩa thực tiễn
- Cung cấp cho giáo viên một tài liệu dạy học về nội dung chủ đề: Một số nền
văn minh thế giới thời kì cổ - trung đại, phục vụ cho cơng tác dạy học của
giáo viên.
- Đưa ra cho giáo viên cái nhìn mới vẻ về việc đổi mới phương pháp dạy học
và tạo điều kiện cho học sinh có môi trường học tập thú vị hơn. Góp phần
thúc đẩy quá trình học tập bộ môn Lịch sử, trau dồi kiến thức Lịch sử cho mỗi
cá nhân nói chung và những học sinh là chủ nhân tương lai của đất nước nói
riêng.
8. Cấu trúc của đề tài
Ngoài phần Mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo, phụ lục thì luận văn bao
gồm 2 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn của việc vận dụng thuyết đa trí tuệ vào
dạy học bộ môn Lịch sử chủ đề: Một số nền văn minh thế giới thời kì cổ trung đại
Chương 2: Vận dụng thuyết đa trí ṭ vào dạy học bộ mơn Lịch sử chủ đề:
Một số nền văn minh thế giới thời kì cổ - trung đại

10



11


CHƯƠNG I. CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC VẬN
DỤNG THUYẾT ĐA TRÍ TUỆ VÀO DẠY HỌC BỢ MÔN LỊCH SỬ
CHỦ ĐỀ: MỘT SỐ NỀN VĂN MINH THẾ GIỚI THỜI KÌ CỔ TRUNG ĐẠI
1.1.

Cơ sở lí luận.

1.1.1. Quan niệm về thuyết đa trí tuệ
Trong cuộc sớng, khi bất kì ai nhắc đến cụm từ “trí thơng minh” thì mọi
người đều ngầm hiểu với nhau đó là chỉ số IQ (Viết tắt của từ Intelligence
Quotient) – thước đo trí thông minh qua một bài Test (kiểm tra nhanh). Người
ta dùng chỉ số IQ để đánh giá mức độ thông minh của một người nào đó. Đặc
biệt, chỉ số này thường được đo ở học sinh để đánh giá khả năng tiếp nhận
thông tin bài học. Theo quan niệm của đại đa sớ, ngồi chỉ sớ IQ thì thước đo
của sự thơng minh cịn được hiểu là khả năng học thuộc lịng, khả năng giải
tốn nhanh, khả năng lập ḷn và sắp xếp,... Tuy nhiên, trên thực tế, những gì
chúng ta đã từng biết, từng hiểu hay thậm chí được đại đa số xã hội công nhận
ấy lại chưa hoàn toàn chính xác và đầy đủ. Bất kì một người nào đó đều có
những khả năng nhất định của bản thân, thể hiện trí thơng minh của họ. Trí
thơng minh này không nhất thiết phải là những năng lực mà chúng ta vừa nêu
trên. Chúng ta không thể đánh giá một họa sĩ có tài năng hay không dựa vào
khả năng học thuộc lòng của người ấy. Chúng ta cũng khơng thể tuyển chọn
một ca sĩ bằng một đề tốn học. Như vậy hồn tồn khơng khoa học và cơng
bằng. Cũng như vậy, đới với học sinh hay bất kì ai, đều có quyền được cơng
nhận, phát huy và vận dụng những năng lực hay cịn gọi là trí thơng minh

riêng biệt của họ. Tất cả những năng lực – trí thơng minh ấy đều cần được
đánh giá khách quan và công bằng nhất. Tất cả những điều này đều được chỉ
ra và minh chứng rõ ràng qua thuyết đa trí tuệ của Howard Gardner.
Howard Gardner (sinh ngày 11/07/1943) là một nhà tâm lí học phát triển
người Mỹ. Năm 1965, ông hoàn thành chương trình giáo dục sau trung học
12


của mình tại trường đại học Harvard, lấy bằng tiến sĩ năm 1971. Gardner chia
sẻ rằng, từ khi bước chân vào Harvard, ông đã thay đổi ý định và bắt tay vào
nghiên cứu như nhà phân tâm học Erik Erikson, nhà xã hội học David
Riesman và nhận thức tâm lí học Jerome Bruner. Đây là lí do thúc đẩy ơng
nghiên cứu thêm về bản chất con người, đặc biệt là cách suy nghĩ của con
người. Trải qua thời gian nghiên cứu với hai nhóm khác nhau: Trẻ bình
thường và người có năng khiếu, người có vấn đề về trí não, Gardner đã bắt
đầu thúc đẩy phát triển một lí thuyết để tổng hợp lí thuyết và khảo sát của
ơng. Năm 1983, ơng nêu ra lý thuyết về “trí thơng minh đa dạng” được xem
như một ý tưởng có tính cách mạng, thu hút sự quan tâm của đông đảo các
nhà khoa học. Đó là lí do vì sao Howard Gardner được xem như cha đẻ của
thuyết đa trí tuệ.
1.1.2. Đặc điểm tâm lí lứa tuổi HS ở trường THP
Học sinh THPT (15 – 18 tuổi) nằm trong giai đoạn đầu tuổi thanh niên (15 –
25 tuổi). Giai đoạn này là giai đoạn mới dậy thì của học sinh, vì vậy biểu hiện
rất phức tạp cả về tâm lí và sinh lí. Đặc biệt, những phức tạp này càng trở nên
khó khăn khi không phải lúc nào nhịp điệu và các giai đoạn của sự phát triển
tâm sinh lí cũng phù hợp với các thời kì trưởng thành về mặt xã hội. Tuy
nhiên, nhìn chung, ở độ tuổi này, hầu hết các em đều có những đặc điểm
chung nhất định như sau:
1.1.2.1. Về đặc điểm nhân cách
Trong giai đoạn 15 – 18 tuổi, có những đặc điểm phát triển, thay đổi về mặt

nhân cách có thể nhận thấy tương đới rõ ràng như sau:
-

Sự phát triển của tự ý thức: Sự tự ý thức là một đặc điểm nổi bật trong

sự phát triển nhân cách của học sinh THPT, nó có ý nghĩa to lớn đối với sự
phát triển tâm lý của lứa tuổi này. Biểu hiện của sự tự ý thức là nhu cầu tìm
hiểu và tự đánh giá những đặc điểm tâm lý của mình theo chuẩn mực đạo đức
của xã hội, theo quan điểm về mục đích cuộc sống… Điều đó khiến các em
13


quan tâm sâu sắc tới đời sống tâm lý, những phẩm chất nhân cách và năng lực
riêng. Các em không chỉ nhận thức về cái tơi hiện tại của mình mà cịn nhận
thức về vị trí của mình trong xã hội tương lai. Các em không chỉ chú ý đến vẻ
bên ngoài mà còn đặc biệt chú trọng tới phẩm chất bên trong. Các em có
khuynh hướng phân tích và đánh giá bản thân mình một cách độc lập dù có
thể có sai lầm khi đánh giá. Ý thức làm người lớn khiến các em có nhu cầu
khẳng định mình, ḿn thể hiện cá tính của mình một cách độc đáo, ḿn
người khác quan tâm, chú ý đến mình…
-

Sự hình thành thế giới quan: Sự hình thành thế giới quan là nét chủ yếu

trong tâm lý thanh niên vì các em sắp bước vào cuộc sống xã hội, các em có
nhu cầu tìm hiểu khám phá để có quan điểm về tự nhiên, xã hội, về các
nguyên tắc và quy tắc ứng xử, những định hướng giá trị về con người. Các em
quan tâm đến nhiều vấn đề như: thói quen đạo đức, cái xấu cái đẹp, cái thiện
cái ác, quan hệ giữa cá nhân với tập thể, giữa cống hiến với hưởng thụ, giữa
quyền lợi và nghĩa vụ trách nhiệm… Tuy nhiên vẫn có em chưa được giáo

dục đầy đủ về thế giới quan, chịu ảnh hưởng của tư tưởng bảo thủ lạc hậu
như: có thái độ coi thường phụ nữ, coi khinh lao động chân tay, ý thức tổ
chức kỉ ḷt kém, thích có cuộc sớng xa hoa, - hưởng thụ hoặc sống thụ
động…
-

Xu hướng nghề nghiệp: Thanh niên đã xuất hiện nhu cầu lựa chọn vị trí

xã hội trong tương lai cho bản thân và các phương thức đạt tới vị trí xã hội ấy.
Xu hướng nghề nghiệp có tác dụng thúc đẩy các mặt hoạt động và điều chỉnh
hoạt động của các em . Càng cuối cấp học thì xu hướng nghề nghiệp càng
được thể hiện rõ rệt và mang tính ổn định hơn. Nhiều em biết gắn những đặc
điểm riêng về thể chất, về tâm lý và khả năng của mình với yêu cầu của nghề
nghiệp.
-

Hoạt động giao tiếp Các em khao khát muốn có những quan hệ bình

đẳng trong cuộc sớng và có nhu cầu sớng cuộc sớng tự lập. Tính tự lập của
14


các em thể hiện ở ba mặt: tự lập về hành vi, tự lập về tình cảm và tự lập về
đạo đức, giá trị. Nhu cầu giao tiếp với bạn bè cùng lứa tuổi trong tập thể phát
triển mạnh. Trong tập thể, các em thấy được vị trí, trách nhiệm của mình và
các em cũng cảm thấy mình cần cho tập thể. Khi giao tiếp trong nhóm bạn sẽ
xảy ra hiện tượng phân cực – có những người được nhiều người yêu mến và
có những người ít được bạn bè yêu mến. Điều đó làm cho các em phải suy
nghĩ về nhân cách của mình và tìm cách điều chỉnh bản thân. Tình bạn đới với
các em ở tuổi này có một ý nghĩa đặc biệt quan trọng. Tình bạn thân thiết,

chân thành sẽ cho phép các em đối chiếu được những thể nghiêm, ước mơ, lí
tưởng, cho phép các em học được cách nhận xét, đánh giá về mình. Nhưng
tình bạn ở các em cịn mang màu sắc xúc cảm nhiều nên thường có biểu hiện
lí tưởng hóa tình bạn. Có nghĩa là các em thường đòi hỏi ở bạn mình phải có
những cái mình ḿn chứ khơng chú ý đến khả năng thực tế của bạn. Ở tuổi
này cũng đã xuất hiện mơt loại tình cảm đặc biệt – tình yêu nam nữ. Tình yêu
của lứa tuổi này cịn được gọi là “tình u bạn bè”, bởi vì cá em thường che
giấu tình cảm của mình trong tình bạn nên đôi khi cũng không phân biệt được
đó là tình bạn hay tình yêu.
1.1.2.2. Yếu tố ảnh hưởng đến sự phát triển của học sinh THPT
-

Đặc điểm về sự phát triển thể chất: Tuổi học sinh THPT là thời kì đạt

được sự trưởng thành về mặt cơ thể. Sự phát triển thể chất đã bước vào thời kì
phát triển bình thường, hài hịa, cân đới. Cơ thể của các em đã đạt tới mức
phát triển của người trưởng thành, nhưng sự phát triển của các em còn kém so
với người lớn. Các em có thể làm những công việc nặng của người lớn. Hoạt
động trí tuệ của các em có thể phát triển tới mức cao. Khả năng hưng phấn và
ức chế ở vỏ não tăng lên rõ rệt có thể hình thành mới liên hệ thần kinh tạm
thời phức tạp hơn. Tư duy ngôn ngữ và những phẩm chất ý chí có điều kiện
phát triển mạnh. Ở tuổi này, các em dễ bị kích thích và sự biểu hiện của nó
cũng giống như ở tuổi thiếu niên. Tuy nhiên tính dễ bị kích thích này khơng
15


phải chỉ do nguyên nhân sinh lý như ở tuổi thiếu niên mà nó cịn do cách sớng
của cá nhân (như hút thuốc lá, không giữ điều độ trong học tập, lao động, vui
chơi…). Nhìn chung ở tuổi này các em có sức khỏe và sức chịu đựng tốt hơn
tuổi thiếu niên. Thể chất của các em đang ở độ tuổi phát triển mạnh mẽ rất

sung sức, nên người ta hay nói: “Tuổi 17 bẻ gãy sừng trâu”. Sự phát triển thể
chất ở lứa tuổi này sẽ có ảnh hưởng đến sự phát triển tâm lý và nhân cách
đồng thời nó còn ảnh hưởng tới sự lựa chọn nghề nghiệp sau này của các em.
-

Điều kiện sống và hoạt động:

Vị trí trong gia đình: Trong gia đình, các em đã có nhiều quyền lợi và trách
nhiệm như người lớn, cha mẹ bắt đầu trao đổi với các em về một sớ vấn đề
quan trọng trong gia đình. Các em cũng thấy được quyền hạn và trách nhiệm
của bản thân đối với gia đình. Các em bắt đầu quan tâm chú ý đến nề nếp, lối
sống sinh hoạt và điều kiện kinh tế chính trị của gia đình. Có thể nói rằng
cuộc sống của các em trong độ tuổi này là vừa học tập vừa lao động.
Vị trí trong nhà trường: Ở nhà trường, học tập vẫn là hoạt động chủ đạo
nhưng tính chất và mức độ thì phức tạp và cao hơn hẳn so với tuổi thiếu niên.
Đòi hỏi các em tự giác, tích cực độc lập hơn, phải biết cách vận dụng tri thức
một cách sáng tạo. Nhà trường lúc này có ý nghĩa đặc biệt quan trọng vì nội
dung học tập không chỉ nhằm trang bị tri thức và hoàn chỉnh tri thức mà cịn
có tác dụng hình thành thế giới quan và nhân sinh quan cho các em. Việc gia
nhập Đoàn TNCS HCM trong nhà trường đòi hỏi các em phải tích cực độc
lập, sáng tạo, phải có tính nguyên tắc, có tinh thần trách nhiệm, biết phê bình
và tự phê bình.
Vị trí ngoài xã hợi: Xã hội đã giao cho lứa tuổi học sinh THPT quyền cơng
dân, quyền tham gia mọi hoạt động bình đẳng như người lớn. Tất cả các em
đã có suy nghĩ về việc chọn nghề. Khi tham gia vào hoạt động xã hội các em
được tiếp xúc với nhiều tầng lớp xã hội khác nhau, quan hệ xã hội được mở
rộng,các em có dịp hịa nhập và cuộc sớng đa dạng phức tạp của xã hội giúp
16



các em tích lũy vớn kinh nghiệm sớng để chuẩn bị cho cuộc sống tự lập sau
này.
Tóm lại: Ở lứa tuổi học sinh THPT, các em có hình dáng người lớn, có những
nét của người lớn nhưng chưa phải là người lớn, còn phụ thuộc vào người
lớn.
1.1.2.3. Hoạt động học tập và hoạt động trí tuệ của HS THPT
-

Hoạt động học tập là hoạt động chính của HS THPT nhưng địi hỏi các

em cần tích cực xây dựng bài học và phát triển trí ṭ một cách tồn diện.
Ḿn lĩnh hội được tri thức LS, địi hỏi HS cần có khả năng tư duy khái
niệm, tư duy khái quát cao. Bên cạnh đó, ở độ tuổi này có hứng thú và xu
hướng học tập nhất định, có hứng thú đặc trưng đối với một khoa học, một
lĩnh vực tri thức hay một hoạt động nào đó. Điều này đã kích thích ngụn
vọng ḿn mở rộng và đào sâu các tri thức, là điều kiện thuận lợi cho sự phát
triển năng lực cho HS. Nhà trường cần có những hình thức tổ chức đặc biệt
đối với hoạt động của học sinh THPT nhất là cần sự thay đổi căn bản về tư
duy ở HS ći cấp.
-

Hoạt động trí ṭ của HS THPT: Lứa tuổi học sinh THPT là giai đoạn

quan trọng trong việc phát triển trí ṭ tồn diện. Do cơ thể HS đã hoàn thiện,
đặc biệt là hệ thần kinh phát triển mạnh tạo điều kiện cho sự phát triển các
năng lực trí tuệ. Cảm giác và tri giác của HS đã đạt tới mức độ của người lớn.
Quá trình quan sát một cá nhân có phẩm chất phát triển như thế nào thường
gắn liền với tư duy và ngôn ngữ, nhưng khả năng quan sát còn chưa rõ ràng,
chưa bám sát đúng thực tế, bản chất vấn đề. Trí nhớ của HS THPT đã phát
triển, giữ vai trò chủ đạo trong hoạt động trí tuệ. HS đã biết sắp xếp lại tài liệu

học tập theo một trật tự mới, có biện pháp ghi nhớ một cách khoa học. Hoạt
động tư duy của học sinh THPT phát triển mạnh với khả năng tư duy lý luận,
tư duy trừu tượng một cách độc lập và sáng tạo hơn. Nhìn chung, hoạt động
trí tuệ của HS THPT phát triển mạnh, linh hoạt và nhạy bén hơn với khả năng
17


phán đoán và giải quyết vấn đề một cách rất nhanh. Tuy nhiên, HS vẫn mắc
phải một vài nhược điểm như chưa phát huy hết năng lực độc lập suy nghĩ của
bản thân, kết luận vội vàng theo cảm tính. Vì vậy, GV cần hướng dẫn, giúp đỡ
HS tư duy một cách tích cực độc lập để phân tích đánh giá sự việc và tự rút ra
kết luận cuối cùng. Như vậy, có thể thấy rằng HS THPT là lứa tuổi gần như
đã phát triển trong nhận thức và trí tuệ, yêu cầu cần phải xây dựng hoạt động
dạy học Lịch sử phù hợp để phát huy khả năng, trí tuệ, kĩ năng và phẩm chất
cho HS.
Như vậy, ở lứa tuổi THPT, học sinh có nhiều thay đổi lớn, đặc biệt về nhân
cách và các mối quan hệ xã hội. Cũng trong độ tuổi này, yêu cầu về học tập
cũng như phát triển trí ṭ đới với học sinh cũng được tăng cao. Việc phát
triển khả năng nhận thức của học sinh trong dạy học sao cho phù hợp với
những đặc điểm tâm lí là một trong những nhiệm vụ quan trọng của người
giáo viên. Thuyết Đa trí tuệ là một gợi ý hữu dụng để thiết kế hoạt động dạy
học Lịch sử hợp lí, hiệu quả đáp ứng yêu cầu đổi mới và đặc điểm đối tượng
HS. Việc vận dụng linh hoạt, sáng tạo Thuyết Đa trí tuệ trong quá trình xây
dựng hoạt động dạy học Lịch sử sẽ tạo cơ hội để HS phát huy tối đa tài năng
đòng thời phù hợp với yêu cầu đổi mới về phương pháp dạy học Lịch sử hiện
nay.
1.1.3. Yêu cầu đổi mới về phương pháp dạy học Lịch sử hiện nay
Nhằm thực hiện tốt đường lối chỉ đạo của Đảng, ngành Giáo dục đã chủ
trương đổi mới phương pháp dạy học trong Luật Giáo dục năm 2005:
“Phương pháp giáo dục phổ thơng phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ

động, sáng tạo của học sinh; phù hợp với đặc điểm của từng lớp học, môn
học; bồi dưỡng phương pháp tự học, rèn luyện kĩ năng vận dụng kiến thức
vào thực tiễn, tác động đến tình cảm, đem lại niềm vui, hứng thú học tập cho
học sinh”. HS sẽ hứng thú hơn nếu chương trình học, sách giáo khoa được đổi
mới gọn nhẹ, sinh động và hấp dẫn hơn. Thay vì thầy đọc –trị chép thì sẽ
18


×