Chương 1: TỔNG QUAN VỀ CÔNG TÁC ĐIỀU TRA
1.1. Khái niệm và phân loại điều tra kinh tế kỹ thuật
a. Khái niệm
Điều tra kinh tế: là việc thu thập những thông tin về kinh tế, kỹ thuật cần thiết
đủ để giải quyết nhiệm vụ đề ra.
Điều tra quy hoạch giao thông vận tải: là việc thu thập những thông tin về kinh
tế, kỹ thuật vận thiết phục vụ cho việc lập quy hoạch phát triển GTVT.
b. Phân loại
Điều tra được phân loại theo một số tiêu thức sau:
* Theo ngành điều tra
- Điều tra ngành công nghiệp
- Điều tra ngành nông nghiệp
- Điều tra ngành GTVT
- Điều tra ngành y tế
- Điều tra ngành giáo dục
....
* Theo tính chất và nhiệm vụ điều tra
- Điều tra kinh tế phục vụ cho việc lập quy hoạch phát triển giao thông vận tải
trong khu vực.
- Điều tra kinh tế phục vụ cho việc lập dự án đầu tư hoặc thiết kế cải tạo, xây
dựng mới một cơng trình cụ thể.
- Điều tra kinh tế phục vụ cho việc lập kế hoạch vận chuyển.
- Điều tra kinh tế phục vụ cho việc sửa đổi, bổ sung kế hoạch (kế hoạch vận
chuyển hoặc kế hoạch đầu tư xậy dựng cơ bản).
* Theo mục đích, phạm vi điều tra
- Điều tra tổng quát (khái quát, tổng quan).
- Điều tra chuyên đề (chuyên sâu).
* Theo khối lượng công tác điều tra
- Điều tra sơ bộ
- Điều tra chi tiết
* Theo tính chất đặc trưng của điều tra
- Điều tra tồn bộ: Thu thập các thơng tin ở toàn bộ các đơn vị nằm trong đối
tượng điều tra. Hình thức này giúp ta có tài liệu đầy đủ về đối tượng nhưng chi phí
lớn, mất nhiều thời gian.
- Điều tra chọn mẫu (điều tra khơng tồn bộ): Có thể thay thế điều tra tồn bộ, ở
dạng này người ta điều tra trên mẫu được chọn từ các đơn vị của đối tượng nghiên
cứu.
* Theo yếu tố thời gian
- Điều tra thường xuyên: Là cách tiến hành ghi chép, thu thập tài liệu ban đầu
của hiện tượng một cách liên tục.
- Điều tra không thường xuyên: Là cách tiến hành ghi chép thu thập tài
liệu ban đầu của hiện tượng một cách không liên tục, không gắn liền với quá trình phát
sinh, phát triển của hiện tượng.
1.2. Mục đích, ý nghĩa, yêu cầu của điều tra kinh tế kỹ thuật
Mục đích:
- Thu thập các số liệu phản ánh tình hình hiện trạng của ngành và tình hình phát
triển kinh tế xã hội trong khu vực.
- Thu thập các số liệu phản ánh về khả năng phát triển kinh tế xã hội trong khu
vực và khả năng phát triển hoặc định hướng phát triển của ngành GTVT trong những
năm tương lai.
Ý nghĩa:
- Trong quy hoạch phát triển giao thông vận tải, thông qua kết quả điều tra sẽ
đánh giá được mặt mạnh, mặt yếu của ngành, mối quan hệ và sự phát triển cân đối
giữa giao thông vận tải với sự phát triển các ngành kinh tế, đồng thời đánh giá được
khả năng đáp ứng của ngành so với nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội, từ đó hình
thành lên các chương trình, dự án phát triển, có biện pháp định hướng cho việc đầu tư
và tổ chức quản lý ngành vận tải.
- Dựa vào kết quả điều tra về tình hình phát triển kinh tế xã hội trong tương lại
của khu vực nghiên cứu, chúng ta mới có thể dự báo được khối lượng vận chuyển
hàng hóa và hành khách phục vụ nhu cầu phát triển kinh tế và nhu cầu đi lại của dân
cư trong khu vực ở thời kỳ hiện tại và tương lai. Từ đó đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng
giao thông vận tải, đề ra những biện pháp tổ chức vận chuyển hoặc định hướng việc
đầu tư cho các cơ sở sửa chữa hoặc đóng mới PTVT.
- Thơng qua số liệu điều tra về tự nhiên, xã hội, địa hình, khí hậu, thủy văn, tình
hình tài ngun... đưa ra được phương án về quy mơ, vị trí kết cấu cơng trình và các
giải pháp xây dựng.
- Thơng qua kế quả điều tra về tình hình phát triển kinh tế, khả năng cung cấp các
nguồn lực, các số liệu về định mức chi phí, tình hình giá cả và các số liệu khác mới có
thể tiến hành tính tốn và so sánh lựa chọn phương án quy hoạch để chọn được
phương án hợp lý.
Yêu cầu:
- Đảm bảo tính khách quan, tính hệ thống và độ tin cậy cần thiết của các kết
quả điều tra: Đây là yêu cầu hết sức quan trọng, chi phối tồn bộ các giai đoạn của
cơng cuộc điều tra.
Bất kỳ một công cuộc điều tra dù ở quy mô và do cấp nào thực hiện cũng đều
địi hỏi phải đảm bảo tính khách quan. Điều đó có nghĩa là các thơng tin dữ liệu điều
tra phải phản ánh trung thực thực tế khách quan cũng như quy luật vận động và phát
triển của nó.
Số liệu điều tra phải đảm bảo tính hệ thống, nghĩa là mối quan hệ liên kết giữa
các số liệu, dữ liệu điều tra trong từng vấn đề và giữa các vấn đề với nhau. Có như vậy
thơng tin điều tra mới thực sự có ý nghĩa.
Về lý thuyết, các thơng tin điều tra ln địi hỏi độ chính xác cao. Tuy nhiên
trọng thực tế chỉ đòi hỏi số liệu điều tra đảm bảo độ tin cậy và chính xác ở mức độ
nhất định.
- Đảm bảo tính kế thừa có chọn lọc và khả năng phát triển trong tương lai.
Các công cuộc điều tra thường rất tốn kém, sử dụng nhiều nhân lực và diễn ra
trong thời gian dài. Do đó trong từng trường hợp cần phải có sự kế thừa các kết quả
điều tra đã được thực hiện trước đó. Kế thừa nhưng khơng đồng nghĩa với sự sao chép
lại kết quả mà là sự kế thừa có chọn lọc, tận dụng tối đa các kết quả điều tra trước đó
nhưng phải đảm bảo tính “so sánh được” của kết quả điều tra.
- Đảm bảo tính hiệu quả và phù hợp với khả năng nguồn lực thực tế.
Hiệu quả của điều tra được đánh giá theo nguyên tắc đảm bảo thực hiện mục
đích điều tra một cách tốt nhất với hao phí nguồn lực cho điều tra là nhỏ nhất. Yêu cầu
này đòi hỏi bất kỳ một cuộc kiểm tra nào cũng phải đảm bảo:
+ Quy mô điều tra phù hợp với mục đích và đặc biệt là yêu cầu về độ tin cậy
của các kết quả điều tra.
+ Thời hạn tiến hành điều tra nằm trong giới hạn cho phép.
+ Phương pháp điều tra phù hợp với đặc điểm của đối tượng điều tra và trình độ
của nhân viên điều tra.
+ Yêu cầu về trang thiết bị và phương tiện điều tra phù hợp với khả năng thực
tế.
+ Chi phí điều tra nằm trong giới hạn về khả năng tài chính cho phép.
1.3. Nguyên tắc điều tra kinh tế kỹ thuật
- Trước khi điều tra phải tiến hành tốt công tác chuẩn bị, phải xác định đúng đối
tượng điều tra, phạm vi điều tra, lựa chọn phương pháp điều tra thích hợp.
Xác định đúng đối tượng điều tra: tiết kiệm được thời gian điều tra và chất
lượng các loại số liệu cần thu thập.
Phạm vi điều tra phải phù hợp: điều này có nghĩa là với khả năng về nguồn
nhân lực và tài chính hiện có thì nên lựa chọn điều tra toàn bộ hay điều tra chọn mẫu.
Thông thường hầu hết các cuộc điều tra thường được thực hiện bằng phương pháp
điều tra chọn mẫu. Tuy nhiên cần phải xác định khích thước mẫu sao cho vừa đảm
bảo độ tin cậy, chính xác, vừa khơng q tốn kém về chi phí điều tra.
Lựa chọn phương pháp điều tra: Về mặt lý thuyết, phải xác định được phương
pháp điều tra phù hợp, sau đó dựa vào phương pháp đã chọn để lập kế hoạch ngân
sách và thời gian thực hiện điều tra. Tuy nhiên, thông thường phương pháp điều tra
lại được lựa chọn theo những điều kiện giới hạn về ngân sách và thời gian thực hiện.
Bởi vậy vấn đề đặt ra ở đây là phải xác định được một phương pháp điều tra có thể
mang lại một kết quả điều tra hiệu quả nhất về mặt chi phí.
- Số liệu điều tra phải đảm bảo đầy đủ, chính xác và kịp thời.
- Cơng tác điều tra phải tiến hành trong thời gian ngắn nhất và chi phí cho điều
tra là ít nhất.
- Các số liệu điều tra liên quan đến an ninh quốc phịng, bí mật quốc gia phải
đảm bảo tuyệt đối giữ bí mật.
* Trong GTVT: Ngoài những nguyên tắc trên cần bổ sung các nguyên tắc mang
tính đặc thù sau:
- Cần phải đảm bảo mối quan hệ giữa phát triển GTVT với sự phát triển kinh tế
xã hội và an ninh quốc phòng trong vùng và ngược lại và theo phương trâm “GTVT
phải đi trước một bước”.
- Phải chú ý đến tính liên thơng, thống nhất của mạng lưới giao thông khu vực
trong nước và quốc tế nếu có đồng thời phải chú ý đến việc phát triển bền vững các
phương thức vận tải.
- Nâng cao năng lực vận chuyển và nâng cao hiệu quả của các khâu trong quá
trình vận tải để tổ chức vận tải đa phương thức (trong nước và quốc tế)
Thực tế: chưa chắc chắn mọi dự án đều nâng cao được năng lực vận chuyển.
1.4. Nội dung công tác điều tra kinh tế kỹ thuật
Một cách chung nhất có thể tóm lược nội dung điều tra kinh tế kỹ thuật theo các
vấn đề như hình sau:
ĐIỀU TRA KINH TẾ KỸ
THUẬT
§iỊu tra về điều
kiện
tự nhiên, KT-XH
Điều
kiện
tự
nhiên,
địa
chất
thuỷ
văn
Đất
đai và
các
quy
hoạch
sử
dụng
đất
Điều tra nhu cầu
vận tải đô thị
Dân
c,
phân
bố
dân c,
thành
phần
dân c
Điều
tra
xuất
hành
O-D
Điều
tra
về
phát
triển
kinh
tế
Điều tra về hệ
thống GTVT đô
thị
Nhu
cầu
đi lại
Số lợng
phơng
tiện sở
hữu
của
dân c
Nhu
cầu
vận
tải
hàng
hoá
Mạng
lới đ
ờng
Sở
thích
và thói
quen
đi lại
Điều tra d
luận xà hội
Hệ
thốn
g
giao
thôn
g
tĩnh
Hệ
thốn
g
vận
tải
đô
thị
Chương 2: QUY TRÌNH ĐIỀU TRA KINH TẾ KỸ THUẬT
2.1. Khái qt về trình tự điều tra
2.1.1. Trình tự cơng tác điều tra kinh tế kỹ thuật
Hầu hết các cuộc điều tra kinh tế kỹ thuật đều trải qua những quy trình thực
hiện chung. Backstrom và Hursh – Cesar chia quá trình thực hiện điều tra ra làm 20
bước như trong bảng. 20 bước này có thể được phân nhóm thành 5 giai đoạn như sau:
• Lập kế hoạch điều tra.
• Thiết kế điều tra.
• Thực hiện điều tra
• Chuẩn bị số liệu
• Phân tích số liệu
Giai đoạn lập kế hoạch
điều tra
Lấy mẫu điều tra
Thiết kế điều tra
Phác thảo và thiết kế
hoàn chỉnh bảng hỏi
Tập huấn nhân viên
điều tra và rút kinh
nghiệm
Thu thập số liệu
Sửa lỗi dữ liệu
Lập chương trình và biên
soạn số liệu
Giai đoạn phân tích số
liệu
Hình: Quy trình điều tra kinh tế kỹ thuật
Giai đoạn
chuẩn bị số liệu
Mã hoá và nhập số
liệu
Giai đoạn thực
hiện điều tra
Điều tra thử
Tổ chức
Giai đoạn thiết kế
điều tra
Thơng tin hiện có có
liên quan
Bảng: Quy trình điều tra kinh tế kỹ thuật
Giai đoạn lập kế hoạch điều tra
1. Định nghĩa - quyết định vấn đề cần nghiên cứu
2. Các giả thuyết – xác định các mối liên hệ có liên quan tới vấn đề nghiên cứu
Giai đoạn thiết kế điều tra
3. Xác định các thông tin liên quan - kiểm tra lại các thơng tin hiện có liên quan tới vấn
đề cần nghiên cứu
4. Thiết kế - thiết lập quy trình và các nguyên tắc nghiên cứu
5. Tổ chức – bố trí nhân lực, tài chính và các nguyên vật liệu cần thiết
6. Xác định mẫu điều tra - lựa chọn số lượng và cơ cấu người được điều tra
7. Phác thảo - dựng khung câu hỏi phỏng vấn
8. Hoàn chỉnh - chỉnh sửa, định dạng hoàn chỉnh bảng hỏi
Giai đoạn thực hiện điều tra
9. Điều tra thử - nhằm xác định xem phương pháp điều tra dự kiến có giúp thu được các
số liệu mong muốn không?
10. Đào tạo - tập huấn cho nhân viên điều tra những kỹ thuật nhằm thu thập số liệu chính
xác, đầy đủ
11. Tóm lược - rút kinh nghiệm từ điều tra thử và phổ biến lại cho nhân viên điều tra để
bắt đầu tiến hành điều tra
12. Tiến hành phỏng vấn và thu thập số liệu - bảo tồn dữ liệu có được từ những người
được phỏng vấn
Giai đoạn chuẩn bị số liệu
13. Mã hóa và nhập số liệu – gán giá trị bằng số cho các câu trả lời và nhập kết quả vào
máy tính
14. Sửa lỗi số liệu - nhằm làm cho tất cả các số liệu đều có thể sử dụng để phân tích
15. Lập chương trình - lập hay sử dụng chương trình để máy tính xử lý các số liệu
16. Biên soạn tài liệu - sắp xếp số liệu thành những dạng có thể sử dụng dễ dàng để phân
tích.
Giai đoạn phân tích số liệu
17. Phân tích – dựa vào kết quả trả lời của người được phỏng vấn với hai hay nhiều biến
18. Kiểm tra - sử dụng các phương pháp đo lường độ phù hợp và mức ý nghĩa của thống
kê mẫu
19. Báo cáo – trình bày những kết quả và kết luận nghiên cứu
20. Sử dụng – áp dụng kết quả nghiên cứu để giải quyết các vấn đề đặt ra
2.1.2. Nội dung điều tra kinh tế kỹ thuật
- Điều tra về tự nhiên và xã hội.
- Điều tra về giao thông vận tải.
- Điều tra các ngành kinh tế.
2.2. Giai đoạn chuẩn bị điều tra
2.2.1. Xác định vấn đề cần nghiên cứu
Để xác định được vấn đề cần nghiên cứu trước tiên cần phải xác định được vấn
đề phải ra quyết định, sau đó chuyển nó thành vấn đề nghiên cứu tức là xác định thông
tin cần đạt được để hỗ trợ việc ra quyết định.
Mơ hình xác định vấn đề nghiên cứu:
Xác định vấn đề cần giải quyết
Nhu cầu thông tin
Thảo luận với
người ra quyết định
Trao đổi với
chuyên gia
Phân tích dữ
liệu thứ cấp
Nghiên cứu
định tính
Xác định vấn đề nghiên cứu
2.2.2. Xác định thông tin cần thu thập
Thông tin cần thu thập có thể xác định được thơng qua các cách: thảo luận với
người ra quyết định, thăm dò chuyên gia, phân tích dữ liệu thứ cấp, nghiên cứu định
tịnh.
a. Thảo luận với người ra quyết định
Người quyết định thường biết rõ hơn nhu cầu thông tin cho việc ra quyết định
của mình nên thảo luận với họ sẽ giúp người nghiên cứu phác thảo vấn đề nghiên cứu
rõ nét hơn và xác định rõ hơn thông tin cần thu thập.
b. Trao đổi với chuyên gia
Chuyên gia là những người có kiến thức, kinh nghiệm về vấn đề đang nghiên
cứu, trao đổi với họ sẽ giúp người nghiên cứu xác định đúng thơng tin cần thu thập.
c. Phân tích dữ liệu thứ cấp
Dữ liệu thứ cấp là dữ liệu có sẵn, đã được thu thập cho một mục đích nào đó.
Việc phân tích các dữ liệu thứ cấp là bước cần thiết giúp phác thảo và xác định vấn đề
nghiên cứu, từ đó xác định chính xác thơng tin cần thu thập.
d. Nghiên cứu định tính
Để xác định vấn đề nghiên cứu và thơng tin cần thu thập thì ngồi việc thảo
luận với người ra quyết định, trao đổi với các chun gia và phân tích dữ liệu thứ cấp
đơi khi chưa đầy đủ mà cần tiến hành nghiên cứu định tính trên một mẫu nhỏ để hiểu
cặn kẽ vấn đề nghiên cứu cũng như các nhân tố tác động đến nó.
2.2.3. Lựa chọn nguồn thơng tin trong cơng tác điều tra
Nguồn thông tin trong công tác điều tra được chia làm 2 nguồn: nguồn thông tin
sơ cấp và nguồn thông tin thứ cấp.
Nguồn thông tin thứ cấp là nguồn thông tin có sẵn được các chủ thể khác cung
cấp. Các nguồn cung cấp thông tin thứ cấp bao gồm:
- Hồ sơ tài liệu, văn bản, công báo: nguồn thơng tin này thường có giá trị pháp
lý cao.
- Sách báo, tạp chí, đài phát thanh truyền hình, internet và các phương tiện
thông tin đại chúng: thường không được cho là nguồn có giá trị pháp lý cao do đó khi
sử dụng hoặc cung cấp thơng tin cần chú thích rõ nguồn thông tin.
Nguồn thông tin sơ cấp là nguyền thơng tin mới có được thơng qua các phương
pháp, kỹ thuật nhất định như: quan sát tại chỗ, phỏng vấn, thống kê xã hội học,
phương pháp thực nghiệm…
2.2.4. Lựa chọn kỹ thuật để thu thập thông tin trong công tác điều tra
a. Kỹ thuật thu thập thông tin thứ cấp
Xác định thông tin cần thu thập
Xác định nguồn thông tin thứ cấp
Thu thập thông tin tổng quan và quá khứ
Thu thập thông tin cập nhật và cụ thể hơn
Thu thập thông tin chuyên sâu
Tập hợp và đánh giá kết quả
- Thu thập thông tin tổng quan và quá khứ: sử dụng sách là cần thiết.
- Thu thập thông tin cập nhật và cụ thể hơn: Sử dụng các ấn phẩm xuất bản định
kỳ.
- Thu thập thông tin chuyên sâu: Sử dụng các báo nghiên cứu, tài liệu hội thảo,
các tài liệu, các bản đồ.
- Tập hợp, đánh giá kết quả: đánh giá xem thơng tin vừa thu thập được có thật
sự liên quan và hữu ích khơng.
b. Kỹ thuật thu thập thông tin sơ cấp
* Quan sát tại chỗ: Dùng mắt để quan sát đối tượng sau đó ghi chép lại các thơng tin
quan sát được.
- Các hình thức quan sát:
+ Theo vị trí của người quan sát:
Quan sát tham dự: người quan sát trực tiếp tham dự vào các hoạt động của đối
tượng được quan sát.
Quan sát không tham dự: người quan sát không tham dự vào các hoạt động của
đối tượng được quan sát.
+ Theo cách thức quan sát:
Quan sát công khai: đối tượng được quan sát biết rõ mình đang bị quan sát.
Quan sát bí mật: đối tượng được quan sát khơng biết mình đang bị quan sát.
- Ưu, nhược điểm:
+ Ưu điểm:
Quan sát là con đường ngắn nhất để tiếp cận trực tiếp với đối tượng bị quan sát
Quan sát đem lại hình ảnh cụ thể, xác thực, sinh động;
Thơng tin từ quan sát có độ tin cậy cao.
+ Nhược điểm:
Hoạt động quan sát chịu ảnh hưởng của các nhân tố chủ quan của người quan
sát.
Hoạt động quan sát bị giới hạn bởi thời gian, không gian;
Có khi chỉ thấy được biểu hiện bên ngồi, chưa biết được bản chất;
Thơng tin quan sát có thể rời rạc, thiếu tính hệ thống.
* Quy trình quan sát thu thập thông tin:
- Bước thứ nhất: Phải xác định được một cách sơ bộ khách thể của quan sát, cần
chỉ ra những đặc trưng, các tình huống và những điều kiện hoạt động của đối tượng
quan sát và những biến đổi của chúng. Cụ thể :
+ Cần phân chia khách thể quan sát thành những yếu tố theo những quy tắc
logíc nhất định, mà nhờ đó có thể tái tạo lại khách thể từ các yếu tố đó.
+ Phải tạo lập hệ thống phân loại những sự kiện, những hiện tượng hợp thành
tình huống quan sát phù hợp với mục nghiên cứu.
+ Trước khi bắt đầu quan sát cần phải xác định rõ ràng đối tượng quan sát,
nghĩa là cần phải trả lời chắc chắn câu hỏi: Quan sát ai? Quan sát cái gì?
+ Cần phải phân chia khách thể quan sát mà mỗi người đi quan sát chịu trách
nhiệm.
- Bước thứ hai: phải xác định được thời gian quan sát, địa điểm và thời điểm để
thực hiện quan sát, thời gian và cách thức tiếp cận với đối tượng.
+ Tùy theo đối tượng được quan sát để thu thập thông tin mà ấn định thời gian,
thời điểm quan sát cho phù hợp.
+ Thời điểm quan sát vào ngày giờ nào và địa diểm quan sát ở đâu cũng cần
phải xác định cụ thể để quan sát đạt hiệu quả cao nhất. Việc xác định đúng thời điểm
quan sát và địa điểm thực hiện quan sát cũng có ý nghĩa nhất định với chất lượng
thơng tin thu được, vì hành vi của con người có thể được thực hiện theo từng cách
khác nhau ở những thời điểm, địa điểm khác nhau.
+ Cần chọn được thời điểm và địa điểm thực hiện quan sát mà ở đó đối tượng
được quan sát có những hành vi thể hiện được đầy đủ những đặc trưng, những khía
cạnh, những giá trị phù hợp nhất với thông tin cần thu thập.
+ Xác định thời gian quan sát cũng cần căn cứ vào cách thức quan sát. Nếu là
quan sát lặp thì khung thời gian cho quan sát cũng cần được chỉ ra xem đó là quan sát
lặp lại theo chu kỳ thường xuyên hay đó là quan sát theo thời gian không đều đặn và
chỉ gắn liền với những sự kiện đặc biệt nào đó.
- Bước thứ ba: Lựa chọn cách thức quan sát.
Căn cứ vào nội dung quan sát, căn cứ vào từng đối tượng quan sát cụ thể và
từng loại quan sát mà lựa chọn cho phương pháp cho phù hợp để thu thập thơng tin.
- Bước thứ tư: tiến trình tiến trình quan sát thu thập thơng tin:
+ Trong mỗi một quan sát trước hết cần quan sát môi trường (bối cảnh) xung
quanh đối tượng được quan sát, hay nói cách khác quan sát bầu khơng khí xã hội xung
quanh đối tượng và mối quan hệ của đối tượng và mơi trường đó, vai trị của đối tượng
trong mơi trường đó.
+ Tiến hành quan sát và ghi nhận những hành vi, biểu hiện, thay đổi của đối
tượng được quan sát .
- Bước thứ năm: thực hiện việc ghi chép thông tin từ quan sát.
Tùy thuộc nghiên cứu có thể lựa chon một hoặc một số cách ghi chép sau:
+ Ghi chép công khai những người được quan sát
+ Ghi chép theo hồi tưởng.
+ Ghi chép vắn tắt.
+ Ghi chép theo các phiếu dùng để ghi thơng tin có quan hệ đến đối tượng được
quan sát.
+ Ghi theo biên bản như là một loại phiếu mở rộng (bảng hỏi).
+ Ghi theo dạng nhật ký những kết quả quan sát một cách có hệ thống tất cả
những thơng tin cần thiết.
+ Ghi bằng các phương tiện phim ảnh ghi âm..
- Bước thứ sáu: tiến hành kiểm tra: Có thể có một số biện pháp kiểm tra việc
quan sát như sau:
+ Trò chuyện, trao đổi với những người có trong tình huống quan sát, hay người
là chủ thể của những hành vi được quan sát.
+ Sử dụng những tài liệu có liên quan đến những sự kiện đó.
+ Bằng sự quan sát lại của những người quan sát khác có trình độ cao hơn
+Bằng hình thức quan sát lại.
* Phỏng vấn: là phương pháp mà người phỏng vấn gặp trực tiếp đối tượng được
phỏng vấn đề điều tra thu thập thông tin.
- Ưu điểm của phỏng vấn
+ Tái hiện được sự kiện xảy ra qua lời kể của các nhân chứng
+ Khách quan hố thơng tin
+ Tạo giá trị và mức độ tin cậy cao cho thông tin
+ Khám phá thế giới nội tâm của nhân vật
+ Tạo ra sự độc quyền về thơng tin
- Quy trình, phương pháp thực hiện một cuộc phỏng vấn
1) Giai đoạn chuẩn bị
Tìm hiểu trước nội dung đặt ra trong cuộc phỏng vấn và tìm hiểu người trả lời.
Việc tìm hiểu về đối tượng phỏng vấn được thực hiện thông qua:
+ Nghiên cứu tư liệu trên sách báo, internet (các văn bản tài liệu liên quan, các
tin bài đã viết về sự kiện, vấn đề hay nhân vật dự định sẽ phỏng vấn…)
+ Hỏi những người am hiểu hoặc người quan tâm đến nội dung sẽ đề cập trong
cuộc phỏng vấn.
+ Tìm hiểu đối tượng sẽ phỏng vấn qua đồng nghiệp, bạn bè, hàng xóm hoặc
những người thân khác của họ.
2) Lựa chọn người trả lời
+ Tuỳ thuộc vào nội dung và mục đích phỏng vấn để tìm người trả lời cho phù
hợp. Phóng viên phải trả lời được hai câu hỏi quan trọng: Hỏi ai? Hỏi cái gì?
+ Chọn người tiêu biểu (khách quan, công minh,…)
3) Sắp đặt cuộc phỏng vấn
+ Báo trước (gọi điện, viết thư…) cho nguồn tin mong muốn (đề nghị) được
phỏng vấn (trò chuyện, trao đổi...)
+ Giới thiệu tư cách của người phỏng vấn
+ Cho nguồn tin biết mục đích và nội dung cuộc phỏng vấn
+ Thoả thuận địa điểm, thời gian phỏng vấn
4) Chuẩn bị đề cương câu hỏi
+ Căn cứ vào những thông tin đã tìm hiểu được, phóng viên cần dự kiến một số
câu hỏi chính phù hợp với mục đích, nội dung sẽ đặt ra trong cuộc phỏng vấn.
+ Tuy nhiên, trong quá trình phỏng vấn phóng viên có thể linh hoạt thay đổi…
5) Một số công việc chuẩn bị khác
+ Chuẩn bị phương tiện phỏng vấn
+ Chuẩn bị tâm lý, tâm thế khi tiến hành phỏng vấn
+ Ăn mặc phù hợp
+ Đúng hẹn
6) Giai đoạn tiến hành cuộc phỏng vấn
- Giai đoạn nhập cuộc
+Giới thiệu bản thân
+Nhắc lại mục đích của cuộc phỏng vấn
+Tạo lập cách hiểu đúng về tầm quan trọng và ý nghĩa của cuộc phỏng vấn.
Gieo nhu cầu cho đối tượng (họ được lợi gì khi tham gia phỏng vấn?).
+Tạo sự tin tưởng, cởi mở (đó là chìa khố mở cánh cửa thơng tin).
+Có thể bắt đầu bằng một câu chuyện nhẹ nhàng (nhưng ngắn gọn)
+Không nên đưa những câu hỏi khó ngay từ đầu
+Nên dùng câu hỏi dẫn dắt
+Nếu thuận lợi nên đi thẳng vào vấn đề để tranh thủ thời gian
- Giai đoạn triển khai hệ thống câu hỏi chủ chốt
+Nên triển khai cáccâu hỏi từ dễ đến khó để thu thập thơng tin
+Sử dụng xen kẽ các loại câu hỏi một cách linh hoạt
+Trong khi hỏi những câu hỏi chính, cần bổ sung thêm các câu hỏi phụ
+Chú ý lắng nghe, phát hiện và khai thác những điểm quan trọng, nổi bật từ câu
trả lời (vấn đề mâu thuẫn, mới nảy sinh, chi tiết độc đáo…) để đặt câu hỏi tiếp theo.
+Giữ thế chủ động trong cuộc phỏng vấn
+Ln đặt trong đầu câu hỏi: Cần biết cái gì?
+Quan sát những biểu hiện tâm lý của người trả lời để đánh giá mức độ tin cậy
của thông tin và điều chỉnh nhịp độ của cuộc phỏng vấn
- Giai đoạn kết thúc cuộc phỏng vấn
+Kiểm tra xem cịn bỏ sót thông tin, chi tiết nào muốn biết
+Kiểm tra xem những điểm đánh dấu trong sổ ghi chép đã được làm sáng tỏ
chưa
+Hỏi người trả lời xem họ muốn nói thêm điều gì nữa khơng
+Nói trước với người trả lời rằng mình có thể sẽ gặp hoặc gọi điện lại cho họ để
hỏi thêm một vài điều.
+ Nên kết thúc cuộc phỏng vấn đúng thời gian đã giao hẹn. Nếu cuộc phỏng
vấn kéo dài quá mức sẽ tạo cảm giác mệt mỏi, lơ đễnh từ phía người trả lời.
+Cảm ơn và bày tỏ mong muốn được gặp lại người trả lời.
- Một số điều cần chú ý trong quá trình tiến hành phỏng vấn
+ Ghi lại chính xác tên, chức danh, cơ quan, địa chỉ…của người trả lời ngay từ
lúc bắt đầu phỏng vấn (hoặc xin danh thiếp của họ).
+ Không cắm cúi ghi chép, phải biết cách lắng nghe để khuyến khích người trả
lời
+Khơng nên đọc câu hỏi mà nói một cách tự nhiên
+Nên đưa ra các câu hỏi một cách trung lập, khách quan.
+Hãy nhìn vào mắt người đối thoại
+Thái độ ứng xử hợp lý hợp lý (cách xưng hơ, giọng điệu câu hỏi, cách ăn mặc,
chế ngự thói quen xấu…)
+Luôn chuẩn bị tinh thần để xử lý mọi tình huống có thể sẽ xảy ra trong cuộc
phỏng vấn
- Những câu hỏi không nên dùng trong phỏng vấn:
+Câu hỏi q dài
+Câu hỏi khơng rõ ràng, mơ hồ
+Câu hỏi khó trả lời
+Gộp nhiều ý trong một câu hỏi
+Câu hỏi đã có ý trả lời
+Câu hỏi chung chung (nội dung và phạm vi đề cập quá rộng)
+Câu hỏi khuôn mẫu, sáo mịn
+Câu hỏi khơng phù hợp với đối tượng phỏng vấn (mỗi đối tượng có trình độ
và tâm lý khác nhau cần các cách hỏi khác nhau)
- Ghi chép và dùng máy ghi âm
+Ghi chép là một biện pháp hữu hiệu giúp tránh bỏ sót thơng tin, chi tiết;
+Ghi chép giúp dễ dàng theo dõi trình tự, diễn biến các thơng tin thu nhận được
từ người trả lời
+ Ghi chép giúp cho việc đánh dấu hoặc nhấn mạnh, kiểm tra... những thông
tin, chi tiết quan trọng để ghi nhớ hoặc hỏi lại mà không phá ngang câu chuyện.
+Ghi chép lại những gì quan sát được (dáng vẻ, giọng điệu của người trả lời,
bối cảnh diễn ra cuộc phỏng vấn…) làm sinh động cho bài viết.
+Ghi chép nhanh, có chọn lựa
+Có thể xin phép hoặc thoả thuận với người trả lời khi sử dụng máy ghi âm
+Kiểm tra máy ghi âm trước khi sử dụng nhiều lần
+Trong trường hợp không tiện, nên để máy ghi âm và sổ ghi chép xa tầm mắt
người trả lời.
2.3. Giai đoạn thực hiện điều tra
2.3.1. Tập huấn và hướng dẫn điều tra
Chất lượng nguồn nhân lực tham gia cuộc điều tra và cụ thể là khả năng của
những người phỏng vấn có ảnh hưởng quan trọng đến sự thành công của cuộc điều tra.
Tập hợp được một nhóm nhân viên điều tra phù hợp và được đào tạo tốt là nhiệm vụ
không hề dễ dàng do tính chất của cơng việc điều tra. Cơng việc điều tra có mức lương
thấp, thường làm bán thời gian, cơng việc khơng liên tục địi hỏi mỗi cá nhân phải có
lịch thời gian linh hoạt, thơng thường là làm vào buổi tối. Tính chất cơng việc đòi hỏi
kỹ năng giao tiếp tốt, kỹ năng đọc và ghi chép hợp lý. Ngoài ra, một số cuộc điều tra
địi hỏi nhân viên điều tra có khả năng cơ động cao (có phương tiện đi lại)
Trong nhiều trường hợp khả năng giám sát trực tiếp nhân viên điều tra là rất hạn
chế, vì vậy họ cần được tập huấn và chỉ dẫn tường tận. Việc tập huấn bao gồm việc
đào tạo và đào tạo lại những kỹ năng cơ bản cần thiết cho công việc điều tra sắp thực
hiện. Bao gồm:
1. Sử dụng các bảng chỉ tiêu, bản đồ, sơ đồ nhà ở, … (phục vụ cho công tác
điều tra)
2. Phương thức quan sát, đếm hay ghi nhận thông tin (liên quan đến việc điều
tra)
3. Phương thức tiếp cận với những đối tượng dự kiến phỏng vấn và trình bày
vấn đề nghiên cứu để họ biết (hay nhắc để họ nhớ về vấn đề nghiên cứu)
4. Phương thức thẩm tra những người dự kiến phỏng vấn dựa vào những tiêu
chí điều tra hay những tiêu chuẩn khác để xác định có mời người đó tham gia cuộc
phỏng vấn hay không?
5. Lưu ý những quy ước đã được sử dụng trong thiết kế bảng hỏi nhằm diễn
đạt ý và hướng dẫn sao cho nhân viên điều tra hiểu và có thể tiến hành điều tra một
cách chuẩn xác và nhất quán, thống nhất.
6. Phương thức sử dụng những câu hỏi điều tra có sự trợ giúp bằng máy tính
(phỏng vấn qua điện thoại có sự trợ giúp của máy tính – CATI và phỏng vấn cá nhân
có sự trợ giúp của máy tính – CAPI)
7. Phương thức tìm và phát hiện ra những câu trả lời không đầy đủ mà không
cầ sự chỉ dẫn.
8. Phương thức ghi nhận những câu trả lời đóng và câu trả lời mở ở phần cuối
9. Các nguyên tắc và chỉ dẫn để trình bày trao đổi những vấn đề cá nhân trong
quá trình phỏng vấn mà khơng dẫn đến sai sót
Những vấn đề cần chỉ dẫn bao gồm 8:
1. Mục đích cụ thể của dự án, bao gồm cả nguồn tài trợ, mục đích nghiên cứu
phân tích, và những ứng dụng dự tính của nghiên cứu. Nhân viên điều tra rất cần
những thơng tin này vì họ cũng cần trả lời đúng đắn cho những người trả lời và những
người khác khi họ hỏi đến vấn đề này và vì những thơng tin này có thể giúp cho nhân
viên điều tra tranh thủ được sự hợp tác của những người trả lời
2. Mô tả tất cả những công cụ trang bị cần có cho nhân viên điều tra
3. Mơ tả xem bảng mẫu điều tra sẽ được điền như thế nào (phương pháp viết
vào giấy) hay những câu trả lời sẽ được ghi nhận vào máy tính như thế nào ( phương
pháp CATI và CAPI)
4. Phương pháp cụ thể được sử dụng cho việc lấy mẫu, nhằm giúp cho nhân
viên có những hiểu biết cơ bản để có thể trả lời câu hỏi của người được phỏng vấn.
Ngoài ra cũng cần tập huấn cách thiết kế một mẫu cơ bản
5. Giải thích chi tiết mục đích của từng câu hỏi cụ thể trong bảng hỏi
6. Những bước cụ thể cần được thực hiện một cách cẩn trọng để tạo ra độ tin
cậy, đủ bảo đảm với những người trả lời
7. Mô tả chi tiết phương pháp xử lý nếu nhân viên điều tra gặp phải vấn đề nào
đó trong q trình điều tra
8. Phương thức làm việc với các giám sát điều tra (với điều tra tại địa bàn) và
các giám sát trung tâm (với các cuộc điều tra bằng điện thoại)
Bên cạnh giúp nhân viên điều tra hiểu rõ các phương pháp điều tra, nghiên cứu,
công tác tập huấn và chỉ dẫn này cũng cần khích lệ nhân viên điều tra rằng công việc
điều tra mà họ thực hiện là rất quan trọng và cần phải thu thập được những thông tin,
số liệu với chất lượng cao nhất.
2.3.2. Điều tra thử
Tất cả các cuộc điều tra chuyến đi đều cần được điều tra thử trước khi tiến hành
điều tra thật. Tuy nhiên trong khi tồn bộ quy trình điều tra, giai đoạn điều tra thử này
rất có thể bị bỏ qua vì những áp lực về thời gian và chi phí. Nếu cơng việc điều tra thử
được tiến hành một cách phù hợp thì nhóm điều tra có thể cải thiện chất lượng một số
bước công việc tiếp theo của quá trình điều tra.
Việc điều tra thử được tiến hành theo 3 bước:
* Kiểm tra ngay tại văn phòng: để phát hiện ra những vấn đề bất ổn của bảng
hỏi hay của từng câu hỏi cụ thể trong bảng hỏi.
* Kiểm tra lại bảng hỏi: Việc kiểm tra tại văn phòng chưa đủ để kiểm tra hết
chất lượng của bảng câu hỏi mà cần có sự kiểm tra của những người không phải là
chuyên gia trong lĩnh vực này đối với những thuật ngữ và cách diễn đạt trong bảng hỏi
Trong quá trình kiểm tra lại bảng hỏi, những người trả lời sẽ được tham gia vào
việc điều tra và sẽ được hỏi để mô tả lại bất cứ vấn đề hay lĩnh vực nào mà họ khó
hiểu, thấy lúng túng, khó khăn khi trả lời.
Có 2 phương pháp kiểm tra: giao tiếp và phỏng vấn.
* Điều tra thử: Bước cuối cùng của việc điều tra thử là tiến hành điều tra giống
y như điều tra thật nhưng chỉ với một số lượng nhỏ người trả lời. Nếu qua điều tra thử
phát hiện ra những vấn đề cần điều chỉnh thì phải điều chỉnh bảng hỏi cũng như quy
trình điều tra rồi lại tiến hành điều tra thử lại lần nữa nếu cần thiết.
2.3.3. Điều tra thu thập số liệu
Đây là giai đoạn tốn nhiều thời gian, chi phí và nhân lực. Quá trình thu thập số
liệu dễ xảy ra sai sót. Do đó khi tiến hành áp dụng các phương pháp điều tra thu thập
thông tin trên mẫu đã xác định cần phải có đội ngũ giám sát viên.
Một số vấn đề cần chú ý trong khi đánh giá cơng việc điều tra:
• Tỷ lệ bảng hỏi được trả lời và khả năng hợp tác có khác so với dự kiến trước
khi tiến hành điều tra hay khơng?
• Chi phí cho mỗi cuộc phỏng vấn điều tra có chênh lệch so với dự tính từ
trước khi tiến hành điều tra hay khơng?
• Chất lượng của các bảng hỏi đã được hoàn thành và tỷ lệ các câu phỏng vấn
được trả lời, giá trị của các câu trả lời, tính dễ đọc dễ xem… có được như mong đợi
hay khơng?
• Các quy trình, phương pháp điều tra có được thực hiện đầy đủ khơng? Các
nhân viên điều tra có tận dụng thời gian, cơ hội để làm việc một cách có hiệu quả
khơng?
• Các nhân viên điều tra có hồn thành đúng, đủ các nhiệm vụ của họ khơng?
• Tỷ lệ câu hỏi điều tra được trả lời và khả năng hợp tác thấp hơn hay cao hơn
(một cách đáng kể) so với mức trung bình của một nhân viên điều tra cụ thể nào đó (tỷ
lệ thấp hơn sẽ ảnh hưởng tới chi phí điều tra, trong khi tỷ lệ cao hơn thì có thể do kỹ
thuật điều tra khơng phù hợp)
Nếu trong q trình điều tra mà phát hiện có vấn đề thì nhóm điều tra phải sẵn sàng
tiến hành điều chỉnh quy trình, phương pháp điều tra hoặc tập huấn lại (hoặc thay thế)
nhân viên điều tra nếu cần thiết
2.4. Giai đoạn xử lý và báo cáo kết quả
2.4.1. Xử lý và phân tích dữ liệu trong q trình điều tra
* Mã hóa và nhập số liệu
Trong bước mã hoá số liệu, các số liệu sống (số liệu thơ) sẽ được chuyển sang
các mã có thể sử dụng cho việc mơ hình hố và trình bày kết quả. Mục tiêu của nhóm
điều tra trong bước cơng việc này là để “ấn định một cách rõ ràng cho mỗi câu hỏi
điều tra một và chỉ một mã có ý nghĩa cho việc phân tích số liệu”.
Hầu hết các cuộc điều tra đều dựa trên cơ sở thực hiện 3 bước công việc sau:
1. Người trả lời hoặc nhân viên điều tra ghi âm hay ghi chép lại câu trả lời
2. Nhân viên mã hoá sẽ chuyển mỗi câu trả lời thành một mã cụ thể
3. Nhân viên nhập số liệu nhập các câu hỏi theo mã đã định thành một cơ sở dữ
liệu
* Biên tập và sửa lỗi dữ liệu
Khi số liệu điều tra đã được nhập, nhóm điều tra cần phân tích một cách hệ
thống các số liệu đã nhập đó để phát hiện ra những vấn đề cịn sai sót của số liệu. Cần
thực hiện ba nhiệm vụ biên tập và sửa lỗi dữ liệu sau:
1. Sửa lỗi dữ liệu một cách đơn giản bằng cách sửa những sai sót xảy ra trong
khi mã hố và nhập số liệu.
2. Làm cho tất cả các câu trả lời điều tra trở nên có giá trị sử dụng để phân tích
3. Áp dụng các kỹ thuật phân tích để giảm số câu khơng được trả lời hoặc trả
lời khơng đúng.
Bước đầu tiên là để kiểm tra tính hoàn chỉnh bảng nhập số liệu. Tiếp theo, mỗi
bảng dữ liệu cần được kiểm tra để xem có nhập đúng mã số khơng. Sau đó, nhà phân
tích cần đánh giá sự phù hợp nội tại của những câu trả lời với những câu hỏi tương
ứng.
Nếu nhận ra có vấn đề với một câu hỏi cụ thể nào đó, nhà phân tích cần truy
xuất tới dữ liệu gốc (bảng phỏng vấn đã được thực hiện hoặc những bảng hỏi đã được
người trả lời phản hồi). Những sai sót trong cơ sở dữ liệu sẽ được sửa chữa nếu có thể
được. Nhưng trong trường hợp sai sót đó vượt ra khỏi phạm vi sai sót của cơng việc
mã hố và nhập số liệu thì cần đánh dấu bảng số liệu đó và loại ra khỏi cơ sở dữ liệu
sử dụng cho việc phân tích.
Nhiệm vụ cuối cùng trong việc biên tập và sửa lỗi dữ liệu là áp dụng các
phương pháp thống kê để tìm ra những thành phần dữ liệu bị sai hoặc cịn thiếu.
2.4.2. Phân tích và diễn giải các dữ liệu đã xử lý
Việc phân tích và diễn giải các dữ liệu đã xử lý, hiện nay trở nên đơn giản hơn
bằng cách sử dụng các phần mềm thống kê trên máy tính. Tuy nhiên, các nhà phân tích
cần quan tâm đến ba nhiệm chính trong việc lập chương trình phân tích và diễn giải dữ
liệu như sau:
• Xác định nhu cầu lưu trữ dữ liệu: Những cuộc điều tra quy mô lớn cần một
dung lượng lưu trữ dữ liệu cũng lớn, nhóm điều tra cần tính tốn cả nhu cầu lưu trữ dữ
liệu khi cần phải mã hóa dữ liệu và nên có kế hoạch đầu tư tăng khả năng lưu trữ dữ
liệu nếu cần thiết.
• Xác định các trọng số trong các cuộc điều tra: thể hiện các mức độ quan
trọng khác nhau của các thành phần trong cuộc điều tra.
• Trình bày thành bảng các kết quả điều tra.
2.4.3. Trình bày và báo cáo kết quả điều tra
Báo cáo là bảng ghi chép có hệ thống nội dung cuộc điều tra, là phương tiện mà
qua đó các dữ liệu, các phân tích và kết quả điều tra được ghi lại, được sắp xếp một
cách có hệ thống và cố định.
Những kết quả điều tra cần tổng hợp lại và báo cáo dưới hình thức như báo cáo
khoa học. Những kết quả điều tra cần tập hợp đưa vào biểu mẫu phù hợp theo yêu cầu
điều tra để phục vụ cho việc tính toán, ra quyết định.
Báo cáo được chia thành 1 số loại sau:
+ Báo cáo gốc: bản đầu tiên được chuẩn bị dựa trên cơ sở của kết quả điều tra, đây
chính là cơ sở cho bản báo cáo chính cuối cùng và sau đó được lưu trữ thành tài liệu
gốc của hồ sơ.
+ Báo cáo được phổ biến: Báo cáo được soạn ra từ những kết quả nghiên cứu có
thể đăng tải trên tạp chí chun ngành, song chỉ có những tạp chí kỹ thuật hoặc những
chuyên khảo đặc biệt mới cần trình bầy chi tiết về trình tự tiến hành cơng trình nghiên
cứu.
+ Báo cáo kỹ thuật: Báo cáo dành cho các chuyên gia khoa học kỹ thuật, họ quan
tâm đến mơ tả chi tiết về tồn bộ q trình nghiên cứu.
+ Báo cáo cho lãnh đạo: Báo cáo phục vụ cho nhà quản trị ra quyết định. Họ chỉ
quan tâm đến phần cốt lõi của cơng trình nghiên cứu, những kết luận và những kiến
nghị, đề nghị.
- Hình thức trình bày 1 báo cáo cho lãnh đạo bao gồm 1 số nội dung sau:
+ Trang tựa (ghi tựa đề báo cáo)
+ Bản mục lục
+ Bản tóm tắt
+ Phần giới thiệu
+ Phương pháp luận
+ Kết quả
+ Hạn chế
+ Những kết luận và đề nghị
+ Phụ lục
+ Danh mục tài liệu tham khảo, sử dụng
Chương 3: CHỌN MẪU TRONG ĐIỀU TRA
3.1. Những vấn đề chung về điều tra chọn mẫu
3.1.1. Khái niệm về điều tra chọn mẫu
Điều tra chọn mẫu là một loại điều tra khơng tồn bộ, trong đó người ta chỉ
chọn ra một số đơn vị trong toàn bộ các đơn vị của đối tượng nghiên cứu để điều tra
thực tế, rồi sau đó bằng các phương pháp khoa học, tính tốn và suy rộng kết quả cho
toàn bộ tổng thể.
Như vậy trong vấn đề chọn mẫu người ta đặc biệt lưu ý tới 2 vấn đề cơ bản:
- Quy tắc lựa chọn các đơn vị sao cho có thể đại diện cho tồn bộ tổng thể.
- Dùng cơng thức suy rộng các đặc điểm của tổng thể.
3.1.2. Ưu, nhược điểm của điều tra chọn mẫu
a. Ưu điểm
Trong điều tra chọn mẫu người ta chỉ thực hiện điều tra trên một bộ phận của
tổng thể. Do đó so với điều tra tổng thể, điều tra chọn mẫu có các ưu điểm chủ yếu
sau:
- Chi phí điều tra giảm do số đơn vị điều tra ít. Điều tra chọn mẫu tiết kiệm
được khá nhiều sức người, vật tư và tiền của.
- Đảm bảo được tính đầy đủ và chính xác hơn của tài liệu thu thập. Tài liệu thu
thập bằng điều tra chọn mẫu có tính đầy đủ và chính xác cao bởi vì số nhân viên điều
tra ít, có thể lựa chọn những người có trách nhiệm, có kinh nghiệm điều tra và huấn
luyện nghiệp vụ kỹ lưỡng cho họ. Đồng thời việc giám sát điều tra, kiểm tra số liệu
vừa thu thập được có thể thực hiện tỷ mỷ và tập trung, khiến cho nguồn sai số do đăng
ký, ghi chép giảm nhiều, tức là giảm sai số phi chọn mẫu.
- Có thể mở rộng nội dung điều tra. Do số lượng đơn vị điều tra ít, các nhân
viên điều tra được lựa chọn và huấn luyện nghiệp vụ kỹ lưỡng nên có thể thu thập
được nhiều thơng tin chi tiết hơn so với điều tra tồn bộ.
- Tiến độ cơng việc nhanh hơn vì chỉ điều tra trên quy mơ nhỏ nên trong điều tra
chọn mẫu, số liệu có thể thu thập và tổng hợp nhanh hơn so với điều tra toàn bộ. Đây
cũng là một ưu điểm quan trọng của điều tra chọn mẫu, đáp ứng được tính kịp thời của
thông tin cần thu thập.
b. Nhược điểm
- Điều tra chọn mẫu khơng hồn tồn có thể thay thế được điều tra tồn bộ vì
trong điều tra tồn bộ, người ta thu thập thông tin trên từng đơn vị tổng thể, do đó có
thể nghiên cứu tổng thể và các bộ phận của nó theo tất cả các đặc trưng cần nghiên
cứu. Chính vì vậy đối với những nguồn thơng tin thống kê quan trọng người ta vẫn
phải tiến hành tổng điều tra.
- Do chỉ tiến hành điều tra trên một số đơn vị rồi dùng kết quả suy rộng cho
toàn bộ tổng thể nên kết quả điều tra chọn mẫu bao giờ cũng có sai số đại diện nhất
định, còn gọi là sai số chọn mẫu mà loại sai số này khơng có trong điều tra tồn bộ.
3.1.3. Các tham số của tổng thể và mẫu
a. Các tham số của tổng thể
Xét tổng thể gồm N đơn vị, được tập hợp lại theo một tiêu thức X nào đó thì các
tham số cần quan tâm là:
- Số trung bình tổng thể (μ): biểu hiện mức độ điển hình theo tiêu thức X của
tổng thể, được tính theo cơng thức:
N
xi
x1 + x2 + x3 + ... + xn ∑
i =1
µ=
=
N
N
- Phương sai tổng thể ( σ 2 ): thể hiện mức độ biến thiên của tiêu thức X trong
tổng thể, được tính theo cơng thức:
1 N
σ 2 = ∑ ( xi − µ ) 2
N i =1
- Tỷ lệ tổng thể (p): Giả sử trong N đơn vị tổng thể có thể thống kê được M đơn
vị có mang dấu hiệu cần nghiên cứu (M
thức:
M
p=
N
b. Các tham số của mẫu
Mẫu bao gồm n đơn vị tổng thể được tập hợp lại theo cùng tiêu thức X với tổng
thể, các tham số cần chú ý:
- Số trung bình mẫu ( x ): biểu thị mức độ điển hình theo tiêu thức Y của mẫu,
được tính theo cơng thức:
n
xi
x1 + x2 + x3 + ... + xn ∑
i =1
x=
=
n
n
2
- Phương sai mẫu (s ): biểu thị mức độ biến thiên của tiêu thức Y trong mẫu,
được tính theo công thức:
1 n
s 2 = ∑ ( xi − x) 2
n i =1
- Tỷ lệ mẫu (f): giả sử khi điều tra trên n đơn vị mẫu, thống kê được m đơn vị
mang dấu hiệu cần nghiên cứu, khi đó tỷ lệ mẫu sẽ là:
m
f =
n
c. Mối liên hệ giữa tổng thể và mẫu:
Nếu n > 30 thì y , f được xem như phân phối chuẩn với:
- Kỳ vọng tốn của trung bình mẫu ngẫu nhiên:
( )
E x =µ
- Phương sai của trung bình mẫu ngẫu nhiên trong trường hợp có trả lại:
σ2
s =
n
2
- Phương sai trung bình mẫu ngẫu nhiên trong trường hợp không trả lại:
σ2
n
s =
(1 − )
n
N
2
- Kỳ vọng toán của tỷ lệ mẫu ngẫu nhiên:
E(f) = p
- Phương sai tỷ lệ mẫu ngẫu nhiên trong trường hợp có trả lại:
s2 =
p (1 − p )
n
- Phương sai của tỷ lệ mẫu ngẫu nhiên trong trường hợp không trả lại:
p(1 − p )
n
s2 =
(1 − )
n
N
Nếu n < 30 thì x được xem như phân phối theo quy luật Student.
3.1.4. Sai số trong điều tra chọn mẫu
Khái niệm:
Sai số chọn mẫu là chênh lệch giữa mức độ được tính ra từ tổng thể mẫu và
mức độ tương ứng của tổng thể chung, tức là ( x - μ) và (f – p).
Trong các cuộc điều tra chọn mẫu, sai số bao gồm:
- Sai số chọn mẫu: còn gọi là sai số đại diện, tồn tại ngay trong bản thân bản
thân cuộc điều tra chọn mẫu, bởi việc điều tra chỉ được thực hiện trên một số ít đơn vị,
nhưng kết quả thu được lại tính tốn suy rộng cho tồn bộ tổng thể.
- Sai số phi chọn mẫu: xảy ra khi các đơn vị của tổng thể mẫu được chọn không
ngẫu nhiên hoặc số lượng đơn vị tổng thể mẫu không đủ lớn, hoặc do việc đăng ký tài
liệu khơng chính xác.
Trong thực tế người ta không để cho sai số này tự do phát sinh mà khống chế
nó trong phạm vi nhất định bằng cách tác động vào các nhân tố ảnh hưởng đến sai số
chọn mẫu.
Các nhân tố ảnh hưởng đến sai số chọn mẫu:
- Cỡ mẫu: Cỡ mẫu càng lớn thì sai số chọn mẫu càng nhỏ và ngược lại.
- σ2: Tính chất đồng đều của tổng thể, tổng thể càng có kết cấu phức tạp, lượng
biến thiên của các tiêu thức càng nhiểu thì phương sai càng lớn và do đó sai số chọn
mẫu càng lớn và ngược lại.
- Phương pháp tổ chức chọn mẫu.
Biện pháp giảm sai số chọn mẫu:
- Tăng cỡ mẫu (tăng số đơn vị điều tra): với cùng một độ tin cậy, bình phương
của sai số chọn mẫu tỷ lệ nghịch với số đơn vị mẫu điều tra.
- Phân chia các đơn vị của hiện tượng nghiên cứu thành các tổ sao cho trong
mỗi tổ các đơn vị đồng đều về chất, chênh lệch giữa các lượng biến ít đi rồi mới tiến
hành chọn đơn vị điều tra trong tất cả các tần số.
- Sử dụng phương pháp chọn mẫu thích hợp.
Sai số bình quân chọn mẫu:
Ứng với mỗi tổng thể mẫu có một sai số nhất định nên cần phải tính sai số bình
qn chọn mẫu (μ) để đánh giá độ chính xác của ước lượng, từ đó xây dựng khoảng tin
cậy của ước lượng.
- Khi nhiệm vụ chọn mẫu là để ước lượng số trung bình về một tiêu thức nào đó
thì sai số bình quân chọn mẫu là:
+ Chọn lặp:
σy =
σ2
n
+ Chọn khơng lặp:
n
σ 2 1 − ÷
N
σy =
n
- Khi nhiệm vụ chọn mẫu là để ước lượng tỷ lệ theo một tiêu thức nào đó thì sai
số trung bình chọn mẫu sẽ là:
+ Chọn lặp:
σf =
p (1 − p )
n
+ Chọn không lặp:
σf =
p (1 − p )(1 −
n
)
N
n
Trong thực tế, khi tính sai số bình qn chọn mẫu (μ) khơng có σ và p của tổng
thể chung ta có thể thay bằng s và f của tổng thể mẫu.
Phạm vi sai số chọn mẫu
Khi tiến hành chọn mẫu ngẫu nhiên, sai số bình qn chọn mẫu khơng hồn
tồn bằng μ mà nằm trong phạm vi ± μ.
Để mở rộng phạm vi sai số chọn mẫu người ta sử dụng hệ số tin cậy (t) ứng với
hàm xác suất ɸ(t) đã được Liapunob tính lập bảng tính sẵn. Phạm vi sai số chọn mẫu
được tính theo cơng thức:
ɛ = t.μ
Trong đó:
ɛ: phạm vi sai số chọn mẫu.
t: hệ số tin cậy.
μ: sai số bình quân chọn mẫu.
3.2. Các phương pháp chọn mẫu
3.2.1. Chọn mẫu với xác suất đều
Có ba dạng phổ biến thường được sử dụng:
1. Chọn mẫu ngẫu nhiên đơn giản: là phương pháp chọn mẫu đảm bảo mỗi đơn vị của
hiện tượng nghiên cứu đều có cơ hội được chọn vào mẫu như nhau.
2. Chọn mẫu ngẫu nhiên phân tầng: chọn mẫu bằng cách phân chia tổng thể nghiên
cứu thành các nhóm có độ thuần nhất cao, sau đó chọn các đơn vị đại diện cho từng tổ
theo cách chọn mẫu ngẫu nhiên đơn giản.
3. Chọn mẫu ngẫu nhiên chùm: phương pháp tổ chức chọn mẫu trong đó số đơn vị
mẫu được rút ra để điều tra không phải là từng đơn vị lẻ mà là từng khối (chùm) đơn
vị.
3.2.2. Chọn mẫu với xác suất khơng đều
Có ba dạng phổ biến thường được sử dụng:
1. Chọn mẫu hệ thống
Các đơn vị được lựa chọn từ tổng thể chung theo khoảng cách thời gian, không
gian hoặc thứ hạng bằng nhau.
2. Chọn mẫu không theo chủ định
Chọn mẫu dựa trên khả năng sẵn sàng tham gia của các đơn vị trong tổng thể.
Ví dụ: Bạn muốn điều tra xem liệu dịch vụ chăm sóc sức khỏe dành cho sinh
viên có thực sự tốt hay không. Kế hoạch của bạn là phỏng vấn 50 sinh viên bằng cách
đứng bên ngồi cửa phịng khám dịch vụ sinh viên, mỗi khi có một sinh viên bước ra
khỏi cánh cửa sẽ tiến hành phóng vấn cho đến khi phỏng vấn đủ 50 người.
3. Chọn mẫu theo chủ định
Chọn mẫu theo chủ định là phương pháp chọn mẫu dựa theo sự phán đoán của
người chọn mẫu.
3.3. Lựa chọn kích thước mẫu
3.3.1. Yêu cầu khi tiến hành chọn kích thước mẫu
2 yêu cầu cơ bản khi tiến hành chọn kích thước mẫu:
- Đảm bảo sai số chọn mẫu nhỏ.
- Làm cho chi phí thấp nhất.
Hai yêu cầu trên đối lập nhau vì muốn đảm bảo tài liệu điều tra chính xác (có
sai số nhỏ nhất) phải có đủ kinh phí để điều tra một số lượng lớn đơn vị trong tổng thể
thống kê. Ngược lại, với số lượng kinh phí có hạn chỉ điều tra được một số ít đơn vị thì
phải chấp nhận một sai số nhất định.
Trong thực tế, dựa theo yêu cầu và điều kiện cụ thể của việc điều tra nghiên
cứu, căn cứ vào yêu cầu của độ chính xác (phạm vi sai số chọn mẫu) đê tính số đơn vị
mẫu cần điều tra.
3.3.2. Xác định kích thước mẫu trong điều tra
n = (z/d)2 * p * (1-p)
Trong đó:
n: Kích thước mẫu
z: Thống kê z tương ứng với độ tin cậy
d: Tỷ lệ sai số mẫu
p: Tỷ lệ tính tốn
Mối liên hệ giữa độ tin cậy và thống kê z được cho bởi bảng sau:
Bảng: Mối liên hệ giữa độ tin cậy và z
Độ tin cậy (1-α)
Thống kê z
50.0%
0.67
60
0.84
70
1.04
80
1.28
90
1.64
95
1.96
99
2.58
99.9
3.29
Quỏ trỡnh xỏc nh kớch thc mu
Tính toán trung bình
hoặc độ lệch chuẩn hoặc
hệ số biến thiên
Lựa chọn độ tin cậy và
tính toán giá trị thống kê
z
Tính toán mức độ chính
xác
Tính toán trung bình sai
số chuẩn
Tính toán kích thớc mẫu
không theo chn
§iỊu chØnh kÝch thíc mÉu
theo chn
Chương 4: ĐIỀU TRA TRONG GIAO THÔNG VẬN TẢI
4.1. Các phương pháp điều tra
4.1.1. Nghiên cứu tài liệu sẵn có
Sử dụng tài liệu đã được xuất bản hoặc chưa xuất bản có liên quan trực tiếp
hoặc gián tiếp đến cơng tác điều tra.
Những tài liệu này thông thường được quản lý bởi các cơ quan quản lý Nhà
nước và có thể được cung cấp miễn phí hoặc được cung cấp dưới hình thức bán tài
liệu. Những tài liệu đó bao gồm:
Nguồn
Tài liệu
Hạn chế
Tổng cục thống kê/ cục Thống kê hang năm về dân Khơng có thống kê về
thống kê tỉnh thành phố
số, các chỉ tiêu về kinh tế xã chuyến đi cá nhân
hội
Thống kê về giao thơng rất
ít và thường không sử dụng
được
Bộ Giao thông vận tải/ Sở Thống kê về hiện trạng Việc tiếp cận không phải lúc
GTVT tỉnh/ thành phố
mạng lưới GTVT quốc gia/ nào cũng thực hiện được.
tỉnh thành phố.
Phải có giấy giới thiệu của
Quy
hoạch
GTVT cơ quan có liên quan.
tỉnh/thành phố đã có
Bộ kế hoạch đầu tư/Sở kế Số liệu tổng hợp về phát Tương tự
hoạch đầu tư tỉnh/thành phố triển kinh tế xã hội quốc
gia/tỉnh
Quy hoạch tổng thể kinh tế
xã hội tỉnh/thành phố đã có
Ủy ban an tồn giao thơng Số liệu về tai nạn giao Số liệu ít, chỉ sử dụng được
quốc gia – Cục cảnh sát GT thông, số lượng các điểm trong một số công tác đặc
đường bộ - Công an đen, số liệu về hiện trạng biệt (ví dụ quy hoạch an
tỉnh/thành phố
cọc tiêu, biển báo, v v…
tồn giao thơng, cải tạo sửa
chữa điểm đen, …)
Viện quy hoạch – Bộ xây Số liệu về các quy hoạch đã Việc tiếp cận không dễ dàng
dựng hoặc Viện quy hoạch được duyệt hoặc các quy
tỉnh/thành phố (nếu có) – hoạch đang thực hiện
Viện chiến lược phát triển
GTVT
Trung tâm quản lý điều Số liệu về hiện trạng Phạm vi phục vụ hẹp
hành VTHKCC
VTHKCC của địa phương
(số tuyến, sản lượng, các
chỉ tiêu khác…)
Các trường đại học, các Các tài liệu phục vụ công Tài liệu không nhiều, các tài
viện nghiên cứu
tác nghiên cứu (về mặt lý liệu tiếng anh còn hạn chế,
thuyết) để thực hiện quy vấn đề trải rộng
hoạch
Các cơ quan tư vấn (JICA, Các số liệu về điều tra hộ Việc tiếp cận rất khó khăn
ALMEC, TEDI,
gia đình đã thực hiện, các vì số liệu chỉ được phép sử
quy hoạch về GTVT đã dụng nội bộ
thực hiện, vv..
Cục bản đồ/nhà xuất bản Bản đồ số hóa hoặc bản đồ
bản đồ
giấy về địa giới hành chính,
sử dụng đất, hiện trạng
mạng lưới đường, v v…
Các tạp chí chuyên ngành Các số liệu có liên quan đến
về GTVT (Báo GTVT, báo giao thơng vận tải,
Bạn đường, tạp chí vận tải
ơtơ, v v..)
Các ban quản lý GTVT – Các số liệu có liên quan
Ban quản lý GTĐT
trực tiếp đến cơng tác xây
dựng cơ bản (GTVT) của
địa phương và các số liệu có
liên quan
Số liệu về mạng lưới GTVT
ít được cập nhật thường
xuyên. Số liệu mang tính
nội bộ, thường phải mua.
Số liệu cung cấp trải rộng,
rất khó để tìm được bài có
liên quan đến vấn đề đang
quan tâm
Phạm vi phục vụ hẹp, phù
hợp với công tác quy hoạch
GTVT thành phố/thị trấn/thị
xã.
4.1.2. Điều tra bằng quan sát
Chi tiết tại chương 2
4.1.3. Điều tra phỏng vấn
1. Phỏng vấn trực tiếp (chi tiết tại chương 2)
2. Phỏng vấn qua điện thoại
* Điều kiện để tiến hành phỏng vấn qua điện thoại:
+ Có ít nhất 3 số điện thoại để liên hệ phỏng vấn
+ Người được phỏng vấn phải nghe điện thoại
+ Không để lại lời nhắn đối với các máy trả lời tự động
* Ưu, nhược điểm của phương pháp phỏng vấn qua điện thoại
Thuận lợi
Chi phí thấp hơn so với phỏng vấn trực tiếp
Khơng thuận lợi
Khung lấy mẫu khơng thể hồn hảo vì bỏ sót
những đối tượng điều tra khơng có điện thoại
Người phỏng vấn có thể giải đáp các câu hỏi Tỷ lệ không trả lời cao
của đối tượng điều tra và thăm dị nếu cần
thiết
Kế hoạch điều tra nhanh nhất
Có thể có sự cưỡng ép trong các câu hỏi
Nhân viên phỏng vấn và giám sát kiểm sốt Khó tiếp cận cá nhân hoặc hỏi các câu hỏi
chất lượng tốt hơn so với phỏng vấn trực tiếp nhạy cảm
cá nhân
Phương pháp tốt để phát triển mối quan hệ
với đối tượng điều tra
Tỷ lệ trả lời cao hơn so với điều tra qua thư