Tải bản đầy đủ (.pdf) (115 trang)

Ứng dụng GIS trong quy hoạch bảo tồn và phát triển cây sâm ngọc linh trên dịa bàn huyện nam trà my, tỉnh quảng nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.06 MB, 115 trang )

i
LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan cơng trình nghiên cứu “Ứng dụng GIS trong quy hoạch bảo
tồn và phát triển cây sâm Ngọc Linh trên dịa bàn huyện Nam Trà My, tỉnh Quảng
Nam” là của bản thân tôi.
Các số liệu, kết quả trong luận văn là trung thực và chưa được cơng bố. Nếu có
kế thừa kết quả nghiên cứu của người khác thì đều được trích dẫn rõ nguồn gốc.
Huế, tháng 04 năm 2016
Tác giả

Đinh Văn Quỳnh

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


ii
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình thực hiện đề tài “Ứng dụng GIS trong quy hoạch bảo tồn và phát
triển cây sâm Ngọc Linh trên địa bàn huyện Nam Trà My, tỉnh Quảng Nam” được sự
giúp đỡ của UBND huyện Nam Trà My, hạt Kiểm lâm Nam Trà My, Phòng Tài
nguyên Mơi trường Nam Trà My, Ban quản lý rừng phịng hộ Sông Tranh và UBND
các xã của huyện Nam Trà My, đặc biệt là PGS.TS. Nguyễn Văn Lợi đã tận tình
hướng dẫn, giúp đỡ tơi trong suốt q trình thực tập, do vậy đề tài đã hoàn thành đúng
thời gian quy định.
Nhân dịp này cho phép tôi xin bày tỏ lịng biết ơn đến q thầy, cơ giáo khoa
Lâm nghiệp, Phòng sau đại học và đặc biệt là cảm ơn thầy giáo PGS.TS. Nguyễn Văn
Lợi là giáo viên hướng dẫn đã tận tình giúp đỡ tơi trong q trình thực hiện đề tài.
Xin gửi lời cảm ơn đến lãnh đạo, cán bộ UBND huyện Nam Trà My, Phịng Tài
ngun Mơi trường Nam Trà My, Ban quản lý rừng phòng hộ Sông Tranh, UBND các
xã của huyện Nam Trà My và tất cả người dân địa phương của các xã trên địa bàn
huyện Nam Trà My đã giúp đỡ, tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tơi trong suốt q trình


thu thập tài liệu, điều tra, khảo sát thực tế phục vụ cho luận văn.
Xin cảm ơn tất cả những bạn bè, người thân, đồng nghiệp đã động viên giúp đỡ
tôi khắc phục những khó khăn, hồn thành luận văn này.
Cuối cùng, tơi rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến quý báu của quý thầy, cô
giáo và các bạn bè để luận văn tốt nghiệp được hoàn thiện hơn.
Xin chân thành cảm ơn!
Huế, ngày tháng

năm 2016

Tác giả

Đinh Văn Quỳnh

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


iii
TÓM TẮT
Đề tài nghiên cứu đặc điểm sinh thái, vùng phân bố của cây sâm Ngọc Linh để bảo
tồn và phát triển cây sâm Ngọc Linh trên địa bàn huyện Nam Trà My, tỉnh Quảng Nam.
Nghiên cứu dựa trên ứng dụng GIS, đặc điểm cây sâm Ngọc Linh để xây dựng các loại
bản đồ: Bản đồ hiện trạng, bản đồ phân bố cây sâm Ngọc Linh, bản đồ độ dốc, bản đồ
đai cao, bản đồ địa hình, bản đồ thích hợp tiềm năng loài sâm Ngọc Linh. Trên cơ sở các
loại bản đồ ta chồng xếp các loại bản đồ đó ta được bản đồ quy hoạch vùng bảo tồn và
phát triển cây sâm Ngọc Linh trên địa bàn huyện Nam Trà My, tỉnh Quảng Nam.
Nghiên cứu của đề tài đạt được một số kết quả như sau: Cây sâm Ngọc Linh
phân bố chủ yếu trong rừng tự nhiên từ độ cao 1.200 m trở lên, cây sinh trưởng và phát
triển tốt ở độ cao 1.600 m trở lên với độ tàn che từ 0,7, độ ẩm từ 85,5% - 87,5%, nhiệt
độ trung bình ban ngày là 20 – 250C, ban đêm từ 15-180C, hàm lượng mùn cao, đất

không dốc quá 350. Diện tích vùng quy hoạch 16.735,03 ha nằm trên địa bàn 10 xã của
huyện Nam Trà My, tỉnh Quảng Nam, vùng đệm với diện tích 9.499,76 ha từ độ cao từ
1.200 – 1.600 m, vùng lõi với diện tích 7.235,27 ha từ độ cao 1.600 m trở lên. Phân
khu bảo vệ nghiêm ngặt với diện tích 2.249,65 ha, phân khu phục hồi sinh thái với
diện tích 6.284,04 ha. Diện tích quy hoạch, bảo tồn và phát triển cây sâm Ngọc Linh
15.642,53 ha. Trong đó: Diện tích quy hoạch cho bảo tồn là 2.359,75 ha, diện tích quy
hoạch cho phát triển sâm Ngọc Linh là 13.283 ha.
Một số giải pháp trong quy hoạch, bảo tồn và phát triển cây sâm Ngọc Linh: Giải
pháp về đất đai, giải pháp về Giải pháp về đất đai, giải pháp về sử dụng rừng, giải
pháp về cơ chế chính sách, giải pháp về lao động, giải pháp về bảo vệ và phát triển
rừng vùng quy hoạch, giải pháp về công nghệ và kỹ thuật, giải pháp về đầu tư cơ sở hạ
tầng, giải pháp về vốn, giải pháp truyền thông.

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


iv
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................................i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................................. ii
TÓM TẮT LUẬN VĂN ................................................................................................ iii
MỤC LỤC ......................................................................................................................iv
DANH MỤC CÁC TỪ VIÊT TẮT ............................................................................. viii
DANH MỤC HỆ THỐNG BẢNG .................................................................................ix
DANH MỤC HỆ THỐNG HÌNH ẢNH ........................................................................xi
MỞ ĐẦU ......................................................................................................................... 1
1. Đặt vấn đề ....................................................................................................................1
2. Mục tiêu nghiên cứu ....................................................................................................2
2.1. Mục tiêu chung .........................................................................................................2
2.2. Mục tiêu cụ thể .........................................................................................................2

3. Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn ........................................................................2
3.1. Ý nghĩa khoa học ......................................................................................................2
3.2. Ý nghĩa thực tiễn ......................................................................................................2
CHƯƠNG 1.TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU .........................................3
1.1. Một số khái niệm và cơ sở lý luận ............................................................................3
1.1.1.Cơ sở lý luận của các vấn đề nghiên cứu. .............................................................. 4
1.1.2. Cơ sở thực tiễn của các vấn đề nghiên cứu ........................................................... 5
1.2. Quy hoạch lâm nghiệp .............................................................................................. 6
1.2.1. Khái niệm quy hoạch lâm nghiệp ..........................................................................6
1.2.2. Lịch sử phát triển của khoa học quy hoạch lâm nghiệp ........................................7
1.3. Ứng dụng GIS trong quy hoạch................................................................................9
1.3.1. Cấu trúc dữ liệu trong GIS ..................................................................................10
1.3.2. Các kiểu dữ liệu không gian ................................................................................10
1.3.3. Một vài chức năng sử lý dữ liệu trong GIS ......................................................... 11
1.4. Lâm sản ngoài gỗ....................................................................................................12
1.5. Lịch sử phát hiện ....................................................................................................14

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


v
1.6. Vai trò, giá trị của cây Sâm Ngọc Linh ..................................................................15
1.6.1 Dược tính ..............................................................................................................15
1.6.2. Tác dụng đối với sức khỏe ..................................................................................15
1.6.3. Giá trị về kinh tế ..................................................................................................15
CHƯƠNG 2: ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU..............................................................................................................17
2.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ..........................................................................17
1) Đối tượng nghiên cứu................................................................................................ 17
2) Phạm vi nghiên cứu ...................................................................................................17

2.2. Nội dung nghiên cứu .............................................................................................. 17
1) Nghiên cứu điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội khu vực nghiên cứu ........................ 17
2) Đánh giá hiện trạng tài nguyên rừng huyện Nam Trà My ........................................17
3) Nghiên cứu đặc điểm sinh thái học và thực trạng phân bố của cây sâm Ngọc Linh. .......17
4) Thực trạng quản lý, bảo tồn và phát triển cây sâm Ngọc Linh ................................ 17
5) Nghiên cứu các nhân tố sinh thái ảnh hưởng đến phân bố cây Sâm Ngọc Linh ......17
6) Thiết lập bản đồ thích hợp tiềm năng lồi sâm Ngọc Linh ở địa bàn huyện Nam
Trà My ........................................................................................................................... 18
7) Quy hoạch, bảo tồn và phát triển cây sâm Ngọc Linh ..............................................18
8)Đề xuất một số giải pháp bảo tồn và phát triển cây sâm Ngọc Linh trên địa bàn
huyện Nam Trà My, tỉnh Quảng Nam. ..........................................................................18
2.3. Phương pháp nghiên cứu ........................................................................................ 18
2.3.1. Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp .................................................................18
2.3.2. Phương pháp thu thập số liệu sơ cấp ...................................................................19
2.3.3. Phương pháp xây dựng bản đồ thích hợp tiềm năng loài sâm Ngọc Linh ở địa
bàn nghiên cứu...............................................................................................................20
2.3.4. Phương pháp xử lý ảnh vệ tinh ............................................................................22
2.3.5. Phương pháp bản đồ ............................................................................................ 23
2.3.6. Phương pháp phân tích thống kê .........................................................................24
CHƯƠNG 3 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN .......................................25
13.1. Nghiên cứu điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội khu vực nghiên cứu....................25

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


vi
3.1.1. Điều kiện tự nhiên ............................................................................................... 25
3.1.2. Điều kiện kinh tế và xã hội ..................................................................................27
3.2. Hiện trạng tài nguyên rừng huyện Nam Trà My ....................................................30
3.3. Nghiên cứu đặc điểm sinh thái học và thực trạng phân bố của cây sâm Ngọc Linh .....37

3.3.1. Đặc điểm sinh học ............................................................................................... 37
3.3.2. Đặc điểm phân bố ................................................................................................ 39
3.4. Thực trạng quản lý, bảo tồn và phát triển cây sâm Ngọc Linh .............................. 40
3.4.1. Thực trạng bảo tồn và phát triển..........................................................................40
3.4.2. Đánh giá tình hình phát triển cây giống sâm Ngọc Linh.....................................44
3.4.3. Cơng tác nâng cao nhận thức của người dân ....................................................... 46
3.4.4. Công tác bảo vệ rừng vùng Quy hoạch bảo tồn và phát triển cây Sâm Ngọc Linh ....47
3.4.5.Thực trạng tiêu thụ sản phẩm sâm Ngọc Linh .....................................................47
3.5. Nghiên cứu các nhân tố sinh thái ảnh hưởng đến phân bố cây sâm Ngọc Linh. ...48
3.5.1. Ảnh hưởng của địa hình ......................................................................................48
3.5.2. Ảnh hưởng của thảm thực vật rừng .....................................................................52
3.5.3. Ảnh hưởng của khí hậu ....................................................................................... 55
3.6. Thiết lập bản đồ thích hợp tiềm năng loài Sâm Ngọc Linh ở địa bàn huyện Nam
Trà My ........................................................................................................................... 56
3.6.1. Xác định trọng số và điểm thích hợp của các nhân tố sinh thái ảnh hưởng đến sự
dụng đất phát triển sâm Ngọc Linh ...............................................................................56
3.6.2. Thiết lập bản đồ thích nghi sử dụng đất phục vụ quy hoạch, bảo tồn và phát triển
sâm Ngọc Linh...............................................................................................................57
3.7. Quy hoạch bảo tồn và phát triển cây sâm Ngọc Linh ............................................62
3.7.1. Phạm vi, quy mô vùng quy hoạch .......................................................................62
3.7.2.Quy hoạch phân khu chức năng rừng đặc dụng trong vùng quy hoạch bảo tồn và
phát triển sâm Ngọc Linh. ............................................................................................. 69
3.7.3. Quy hoạch bảo tồn và phát triển cây sâm Ngọc Linh .........................................71
3.8. Đề xuất một số giải pháp bảo tồn và phát triển cây sâm Ngọc Linh trên địa bàn
huyện Nam Trà My, tỉnh Quảng Nam ...........................................................................78
3.8.1. Giải pháp về đất đai ............................................................................................. 78

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma



vii
3.8.2. Giải pháp về sử dụng rừng ..................................................................................78
3.8.3. Giải pháp về cơ chế chính sách ...........................................................................79
3.8.4. Giải pháp về lao động .......................................................................................... 79
3.8.5. Các giải pháp về bảo vệ và phát triển rừng vùng quy hoạch............................... 80
3.8.6. Các giải pháp về công nghệ và kỹ thuật .............................................................. 80
3.8.7. Giải pháp về đầu tư cơ sở hạ tầng .......................................................................81
3.8.8. Giải pháp về vốn ..................................................................................................81
3.8.9. Giải pháp truyền thông ........................................................................................ 82
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ....................................................................................... 83
1. Kết luận......................................................................................................................83
2. Kiến nghị ...................................................................................................................84
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................................. 85

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


viii
DANH MỤC CÁC TỪ VIÊT TẮT
IUCN

Liên minh Quốc tế Bảo tồn Thiên nhiên và Tài nguyên Thiên nhiên

GIS

Hệ thống thông tin địa lý

VQG

Vườn quốc gia


HST

Hệ sinh thái

UBND

Uỷ ban nhân dân

CP

Cổ phần

FAO

Tổ chức Nông lương Thế giới

CSDL

Cơ sở dữ liệu

Ctv

Cộng tác viên

LSNG

Lâm sản ngồi gỗ

ƠTC


Ơ tiêu chuẩn

DD

Đặc dụng

PH

Phịng hộ

SX

Sản xuất

ĐVT

Đơn vị tính

BQL RPH

Ban quản lý rừng phịng hộ

DA

Dự án

PTNT

Phát triển nơng thôn


QLBVR

Quản lý bảo vệ rừng

HĐND

Hội đồng nhân dân

GPS

Hệ thống định vị toàn cầu

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


ix
DANH MỤC HỆ THỐNG BẢNG
Bảng 3.1: Dân số, lao động và các hộ nghèo năm 2014................................................28
Bảng 3 .2: Dân số phân theo thành phần dân tộc năm 2014 .........................................29
Bảng 3.3: Hiện trạng tài nguyên rừng huyện Nam Trà My ..........................................31
Bảng 3.4: Hiện trạng diện tích rừng tự nhiên theo đơn vị hành chính .......................... 34
Bảng 3.5: Hiện trạng diện tích rừng tự nhiên phân theo chủ quản lý ........................... 36
Bảng 3.6: Hiện trạng diện tích rừng tự nhiên phân theo đai cao ...................................37
Bảng 3.7: Diện tích Sâm Ngọc Linh đang được bảo tồn và phát triển.......................... 40
Bảng 3. 8: Thống kê số chốt, các hộ và số lượng cây Sâm được chọn để bảo tồn .......42
Bảng 3.9: Đánh giá khả năng cung cấp giống ............................................................... 46
Bảng 3.10: Hiện trạng diện tích rừng tự nhiên phân theo đai cao & hành chính ..........48
Bảng 3.11. Hiện trạng diện tích rừng tự nhiên phân theo độ tàn che &đơn hành chính ....... 53
Bảng 3.12: Điểm số và trọng số phục vụ đánh giámức độ thích nghi sử dụng đất .......57

phát triển Sâm Ngọc Linh.............................................................................................. 57
Bảng 3.13: Tổng hợp diện tích phân hạng phù hợp đất phát triển sâm Ngọc Linh tại
huyện Nam Trà My........................................................................................................58
Bảng 3.14: Mức độ thích nghi sử dụng đất phân theo đơn vị hành chính.....................60
Bảng 3.15: Mức độ thích nghi sử dụng đất phân theo chức năng .................................61
Bảng 3.16: Mức độ thích nghi sử dụng đất phân theo chủ quản lý ............................... 61
Bảng 3.17: Mức độ thích nghi sử dụng đất phân theo đai cao ......................................62
Bảng 3.18: Diện tích quy hoạch vùng đệm bảo tồn và phát triển sâm Ngọc Linh........65
Bảng 3.19: Diện tích quy hoạch vùng lõi bảo tồn và phát triển sâm Ngọc Linh ..........67
Bảng 3.20: Diện tích vùng lõi phân theo đơn vị hành chínhvà chức năng 3 loại rừng .69
Bảng 3.21: Diện tích quy hoạch vùng lõi phân theo chức năng 3 loại rừng và chủ
quản lý.................................................................................................................. 69
Bảng 3.22: Diện tích các phân khu chức năng rừng đặc dụng trong vùng quy hoạch
bảo tồn và phát triển cây sâm Ngọc Linh ......................................................................70
Bảng 3.23: Diện tích quy hoạch bảo tồn và phát triển sâm Ngọc Linh phân theo đơn vị
hành chính......................................................................................................................72

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


x
Bảng 3.24: Diện tích quy hoạch bảo tồn và phát triển sâm Ngọc Linh phân theo chức
năng rừng ....................................................................................................................... 72
Bảng 3.25: Diện tích quy hoạch bảo tồn sâm Ngọc Linh phân theo đơn vị hành chính ....... 74
Bảng 3.26: Diện tích quy hoạch bảo tồn sâm Ngọc Linh phân theo chức năng rừng ...74
Bảng 3.27: Diện tích quy hoạch bảo tồn sâm Ngọc Linhphân theo chủ quản lý ..........75
Bảng 3.28: Diện tích quy hoạch phát triển sâm Ngọc Linh phân theo đơn vị hành chính.... 75
Bảng 3.29: Diện tích quy hoạch phát triển sâm Ngọc Linh phân theo mức độ ưu tiên ......76
Bảng 3.30: Diện tích quy hoạch phát triển sâm Ngọc Linh phân theo chức năng rừng .....76
Bảng 3.31: Diện tích quy hoạch phát triển sâm Ngọc Linhphân theo giai đoạn ...........77


PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


xi
DANH MỤC HỆ THỐNG HÌNH ẢNH
Hình 1.1. Mơ hình Vector và Raster..............................................................................10
Hình 2.1. Sơ đồ lập ƠTC ............................................................................................... 19
Hình 2.2. Sơ đồ phân tích đa nhân tố ............................................................................21
Hình 2.3. Sơ đồ xử lý ảnh vệ tinh ..................................................................................22
Hình 2.4. Sơ đồ các bước ứng dụng GIS trong quy hoạch, bảo tồn phát triển cây sâm
Ngọc Linh ......................................................................................................................24
Hình 3.1. Sơ đồ vị trí huyện Nam Trà My ....................................................................25
Hình 3.2. Ảnh vệ tinh Spot5 xử lý bằng phần mềm EcognitionDeveloper ...................32
Hình 3.3.Bản đồ hiện trạng tài nguyên rừng huyện Nam Trà My ................................ 33
Hình 3.4. Đặc điểm của cây sâm Ngọc Linh(chụp 9/2015 ở độ cao trên 1600m) ........38
Hình 3.5. Phân bố của cây sâm Ngọc Linh(chụp 9/2015 ở độ cao trên 1600m)...........39
Hình 3.6. Sơ đồ kênh thị trường tiêu thụ sản phẩm....................................................... 47
Hình 3.7. Bản đồ hiện trạng vùng quy hoạch sâm ........................................................ 52
Hình 3.8. Bản đồ độ tàn che của thảm thực vật ở vùng quy hoạch ............................... 55
Hình 3.9. Bản đồ phân cấp mức độ thích nghi sử dụng đất ..........................................59
Hình 3.10. Bản đồ phân vùng chức năng quy hoạch bảo tồn và phát triển cây sâm
Ngọc Linh .....................................................................................................................64
Hình 3.11. Bản đồ vùng đệm quy hoạch bảo tồn và phát triển cây sâm Ngọc Linh .....66
Hình 3.12. Bản đồ vùng lõi quy hoạch bảo tồn và phát triển cây sâm Ngọc Linh........68
Hình 3.13. Bản đồ phân cấp chức năng rừng đặc dụng và 3 loại rừng ......................... 71
Hình 3.14. Bản đồ quy hoạch bảo tồn và phát triển cây sâm Ngọc Linh ......................73

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma



1
MỞ ĐẦU
1. Đặt vấn đề
Quy hoạch sử dụng đất lâm nghiệp là một trong những hoạt động quan trọng đối
với sản xuất lâm nghiệp, có liên quan đến nhiều ngành, nhiều lĩnh vực và đời sống xã
hội. Để phương án quy hoạch đáp ứng được yêu cầu của thực tế sản xuất địi hỏi phải
thu thập được tồn bộ thơng tin về các khía cạnh của tự nhiên, kinh tế và xã hội, đồng
thời phải có những phân tích về mối quan hệ giữa các yếu tố thành phần để đề xuất các
giải pháp sử dụng đất lâm nghiệp phù hợp nhất [42].
Như chúng ta đã biết ở châu Á, nhân sâm được coi là thần dược có thể chữa bách
bệnh từ hàng ngàn năm nay (Hong, 1978). Ngay từ những năm 435-546, đã có việc
xuất khẩu nhân sâm tự nhiên (không phải do người ta trồng) từ Koguryo (Hàn Quốc
ngày nay) sang Trung Quốc. Hiện nay Hàn Quốc việc mở rộng sản xuất, những
chương trình nghiên cứu rất tốt trong phịng thí nghiệm và trên đồng ruộng, việc phát
triển sản phẩm, hệ thống tiếp thị được tổ chức tốt trên tồn thế giới sẽ tiếp tục đảm bảo
vị trí dẫn đầu của ngành nhân sâm Hàn Quốc. Thị trường sẽ còn rộng mở hơn nhờ sự
dịch chuyển dần trong cách tiếp cận của y học phương Tây.
Còn đối với trên thế giới, hiện nay nhân sâm đang được phân phối ở 35 nước trên
thế giới với mức độ tiêu thụ khác nhau ở từng nước. Tuy nhiên, do không có thống kê
chính xác về việc sản xuất và phân phối nhân sâm của mỗi nước nên rất khó dự đốn
thị trường nhân sâm thế giới. Nhìn chung, 4 nước sản xuất nhân sâm lớn nhất là Hàn
Quốc, Trung Quốc, Canada và Mỹ; chiếm hơn 99% sản lượng nhân sâm tồn thế giới
(88.080 tấn). Thị trường nhân sâm có giá trị ước khoảng 2.084 triệu USD, trong đó, thị
trường Hàn Quốc vào khoảng 1.140 triệu USD là thị trường phân phối nhân sâm lớn
nhất thế giới.
Đặc biệt, cây sâm Ngọc Linh (sâm Việt Nam) là loại dược phẩm quý hiếm, được
xếp vào một trong bốn cây sâm quý nhất trên thế giới (sâm Mỹ, sâm Hàn Quốc, sâm
Triều Tiên, sâm Việt Nam), đã được các nhà khoa học, các cơ quan chun mơn trong
và ngồi nước đánh giá rất cao khơng những về giá trị kinh tế, mà cịn về công dụng

chữa bệnh, bồi bổ sức khỏe. Hiện nay, cây sâm Việt Nam (sâm Ngọc Linh), được phân
bố nhiều nhất ở huyện Nam Trà My của Tỉnh Quảng Nam, huyện TuMơRông của tỉnh
Kon Tum.
Theo các nhà nghiên cứu dược học, xu hướng tới của thế giới là dùng thuốc có
nguồn gốc thiên nhiên vì nó có tác dụng trị liệu cao, không gây tác dụng phụ được các
công ty dược chế biến thành các loại thuốc phòng, trị các bệnh đặc hiệu có hiệu quả tốt.
Tỉnh Quảng Nam có lợi thế về phát triển cây Sâm Ngọc Linh được thiên nhiên ban
tặng tại một số xã trên địa bàn huyện Nam Trà My, chính quyền tỉnh Quảng Nam đã có
nhiều nỗ lực nhằm bảo tồn và phát triển Sâm Ngọc Linh bằng việc hỗ trợ ngân sách xây
dựng trạm dược liệu Trà Linh từ 2004, thành lập Trung tâm phát triển Sâm Ngọc Linh,

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


2
xây dựng cơ chế khuyến khích, bảo tồn phát triển Sâm Ngọc Linh giai đoạn 2014-2020,
ra Quyết định bảo tồn nguồn gen, v.v...
Tuy nhiên, việc phát triển Sâm Ngọc Linh trên địa bàn tỉnh trong thời gian qua
mang tính chất thực nghiệm, bảo tồn và phát triển chưa có quy hoạch cụ thể.
Quy hoạch bảo tồn và phát triển cây Sâm Ngọc Linh là tiền đề cho việc quản lý,
hoạch định chính sách và định hướng phát triển lồi cây quý hiếm này nhằm thu hút
đầu tư, bảo tồn và phát triển Sâm Ngọc Linh dưới tán rừng, góp phần xóa đói giảm
nghèo, tiến tới làm giàu và đưa Sâm Ngọc Linh thành một trong những sản phẩm chủ
lực của tỉnh.
Xuất phát từ những vấn đề nêu trên, việc quy hoạch bảo tồn và phát triển cây
Sâm Ngọc Linh trên địa bàn huyện Nam Trà My là cần thiết.
Để bảo tồn và phát triển giống sâm quý này, thực tiễn cho các vấn đề trên, tôi
tiến hành thực hiện đề tài: “Ứng dụng GIS trong quy hoạch, bảo tồn và phát triển
cây sâm Ngọc Linh trên địa bàn huyện Nam Trà My”
2. Mục tiêu nghiên cứu

2.1. Mục tiêu chung
Nghiên cứu đặc điểm sinh thái, vùng phân bố của cây sâm Ngọc Linh để bảo tồn
và phát triển cây sâm Ngọc Linh trên địa bàn huyện Nam Trà My tỉnh Quảng Nam.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Đánh giá được thực trạng quản lý và khai thác cây sâm Ngọc Linh trên địa bàn
huyện Nam Trà My, tỉnh Quảng Nam.
- Đánh giá được đặc điểm sinh thái, các nhân tố sinh thái ảnh hưởng và vùng
phân bố đến cây sâm Ngọc Linh trên địa bàn huyện Nam Trà My, tỉnh Quảng Nam.
- Xây dựng được mơ hình tối ưu hóa GIS trong quy hoạch, bảo tồn và phát triển
cây sâm Ngọc Linh trên địa bàn huyện Nam Trà My, tỉnh Quảng Nam.
- Đề xuất một số giải pháp bảo tồn và phát triển cây sâm Ngọc Linh trên địa bàn
huyện Nam Trà My, tỉnh Quảng Nam.
3. Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn
3.1. Ý nghĩa khoa học
Cung cấp tư liệu khoa học về đặc điểm sinh thái, vùng phân bố trong tự nhiên
của cây sâm Ngọc Linh.
3.2. Ý nghĩa thực tiễn
Trên cơ sở những hiểu biết về đặc điểm sinh thái, vùng phân bố của cây sâm
Ngọc Linh đề xuất một số những giải pháp quy hoạch, bảo tồn và phát triển cây sâm
Ngọc Linh trên địa bàn huyện Nam Trà My, tỉnh Quảng Nam.

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


3
CHƯƠNG 1.TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Một số khái niệm và cơ sở lý luận
- Quy hoạch: Là q trình của tư duy lý thuyết có quan hệ với từng sự việc được
hình thành và thể hiện qua một quá trình hành động thực tế. Trong quá trình này nhà
quy hoạch phải tính tốn, cân nhắc và đề xuất những hoạt động cụ thể để đạt được

những kết quả dẫn đến mục tiêu. Mục tiêu đạt được phải đảm bảo tính hiệu quả và tính
bền vững [1]. Ngồi ra, quy hoạch là kế hoạch hóa khơng gian nhằm thực hiện những
quyết định của Nhà nước trên lãnh thổ nhất định. Quy hoạch mang tính hướng dẫn, tạo
khả năng thực hiện các chính sách phát triển, kiểm sốt các hoạt động, sử dụng nguồn
lực, tạo ra sự cân bắng sinh thái trong môi trường sống và sự công bằng trong đời sống
xã hội [34].
- Bảo tồn: Theo định nghĩa của IUCN (1991): “Bảo tồn là sự quản lý, sử dụng
của con người về sinh quyển nhằm thu được lợi nhuận bền vững cho thế hệ hiện tại
trong khi vẫn duy trì tiềm năng để đáp ứng những yêu cầu và nguyện vọng của thế hệ
tương lai”.
- Bảo tồn đa dạng sinh học: Là biện pháp đặc biệt để duy trì và bảo vệ động thực
vật q hiếm và có nguy cơ tuyệt chủng. Hiện có hai phương pháp bảo tồn đa dạng
sinh học đang được sử dụng là: Bảo tồn nguyên vị (in-situ conservation) và bảo tồn
chuyển vị (ex-situ conservation).
- Bảo tồn nguyên vị (in-situ conservation): Bao gồm các phương pháp và cơng cụ
nhằm mục đích bảo vệ các loài, các chủng và các sinh cảnh, các HST trong điều kiện
tự nhiên. Tùy theo đối tượng bảo tồn mà các hành động quản lý thay đổi. Thông
thường bảo tồn nguyên vị được thực hiện bằng cách thành lập các khu bảo tồn và đề
xuất các biện pháp quản lý phù hợp. Theo Hiệp hội Bảo tồn Thiên nhiên Quốc tế
(IUCN) thì có 6 loại khu bảo tồn: Loại I: Khu bảo tồn nghiêm ngặt (hay bảo tồn hoang
dã); Loại II: VQG, chủ yếu để bảo tồn các HST và sử dụng vào việc du lịch, giải trí,
giáo dục; Loại III: Cơng trình thiên nhiên, chủ yếu bảo tồn các cảnh quan thiên nhiên
đặc biệt; Loại IV: Khu bảo tồn sinh cảnh hay các loài, chủ yếu là nơi bảo tồn một số
sinh cảnh hay các loài đặc biệt cần bảo vệ; Loại V: Khu bảo tồn cảnh quan đất liền hay
cảnh quan biển, chủ yếu bảo tồn các cảnh quan thiên nhiên đẹp, sử dụng cho giải trí và
du lịch; Loại VI: Khu bảo tồn quản lý tài nguyên thiên nhiên, chủ yếu quản lý với mục
đích sử dụng một cách bền vững các HST và tài nguyên thiên nhiên.
- Bảo tồn chuyển vị (ex-situ conservation): Bao gồm các biện pháp di dời các
loài cây, con và các vi sinh vật ra khỏi môi trường sống thiên nhiên của chúng. Mục
đích của việc di dời này là để nhân giống, lưu trữ, nhân ni vơ tính hay cứu hộ trong

trường hợp: (1) nơi sinh sống bị suy thoái hay hủy hoại khơng thể lưu trữ lâu hơn các
lồi nói trên, (2) dùng để làm vật liệu nghiên cứu, thực nghiệm và phát triển sản phẩm

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


4
mới, để nâng cao kiến thức cho cộng đồng. Bảo tồn chuyển vị bao gồm các vườn thực
vật, vườn động vật, các bể nuôi thủy hải sản, các bộ sưu tập visinh vật, các bảo tàng,
các ngân hàng hạt giống, bộ sưu tập các chất mầm, mô cấy.... Do các sinh vật hay các
phần của cơ thể sinh vật được lưu trữ trong môi trường nhân tạo, nên chúng bị tách
khỏi q trình tiến hóa tự nhiên.
- Lâm sản ngồi gỗ: Là những sản phẩm từ sinh vật hoặc có nguồn gốc từ sinh
vật, không phải gỗ, và các dịch vụ từ sinh vật có được từ hệ sinh thái rừng và đất rừng
phục vụ cho mục đích của con người. Mục đích sử dụng của con người tùy thuộc vào
đặc tính riêng của từng cộng đồng, từng quốc gia hay từng khu vực.
1.1.1.Cơ sở lý luận của các vấn đề nghiên cứu.
Cây Sâm Việt Nam (sâm Ngọc Linh) có tên khoa học là Panaxvietnamensis Ha et
Crush, Araliacea, là một loại cây đặc hữu của vùng núi Ngọc Linh, là cây thuốc quý
hiếm của tỉnh Quảng Nam, Kon Tum và của quốc gia.
Theo kết quả nghiên cứu khoa học, Sâm Ngọc Linh về mặt hóa học, thân và rễ củ
sâm Ngọc Linh đã phân lập được 52 saponin, trong đó có 26 saponin thường thấy ở
sâm Triều Tiên, sâm Mỹ, sâm Nhật, đại diện chính của Sâm Ngọc Linh là Ginsenoside
- Rb1, Ginsenosid - Rg1, Ginsenosid - Rd, majonosid-R1, majonosid-R2. Đặt biệt
majonosid-R2 chiếm 50% hàm lượng saponin toàn phần của sâm Ngọc Linh. Trong lá
và cọng lá đã phân lập được 19 saponin dammaran. Trong đó 8 saponin có cấu trúc
mới. Ngồi thành phần chính là saponin, trong lá và cọng lá Sâm Ngọc Linh cịn xác
định có 17 acid amin, 20 chất khoáng vi lượng và hàm lượng glucid tinh dầu là 0,1%.
Sâm Ngọc Linh là một loài cây dược liệu quý vào loại bậc nhất ở Việt Nam. Nó quý
bởi giá trị về chất lượng của nó đã được các nhà nghiên cứu chứng minh sâm Ngọc

Linh có một số đặt điểm hơn cả sâm Trường Bạch (Triều Tiên) và hơn cả sâm Tây
Dương (Mỹ). Nó quý bởi nó đang sinh sống tự nhiên ở độ cao tuyệt đối trên 1.500m,
ổn định ở vùng rừng già hỗn giao nguyên sinh mà tác động của con người gần như
không đáng kể. Có tác dụng cụ thể như sau:
- Bệnh nhân cảm thấy ăn ngon, ngủ tốt, tăng thể trọng, tăng thị lực, hoạt động trí
lực và thể lực được cải thiện tốt;
- Giảm mệt mỏi, chống nhược sức do lao động liên tục và quá tải;
- Gia tăng sức đề kháng của cơ thể trong các bệnh lý nhiễm trùng, hiệp lực với
một số kháng sinh thông dụng;
- Cải thiện các chỉ số sinh hoá của cơ thể như: tăng dung tích sống, giảm
cholesterol huyết, tăng số lượng hồng cầu, hemoglobin và Cải thiện các trường hợp suy
nhược thần kinh và sinh dục,Nâng cao huyết áp trong các trường hợp hạ huyết áp do
suy nhược,Nâng cao thể trạng và giúp phục hồi nhanh sau phẩu thuật dạ dày,Có tác

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


5
dụng làm dịu và giảm đau trong viêm họng, giúp bệnh nhân dễ thở và làm long đờm
trong các bệnh lý về phế quản và phổi, ngăn chặn sự tái phát của các cơn hen, Có tác
dụng hiệp lực với các thuốc hạ đường huyết trong điều trị bệnh tiểu đường.
Cây sâm Ngọc Linh là loài cây dược liệu quý, có nhiều cơng dụng trong chữa
bệnh và chăm sóc sức khỏe đối với con người và có giá bán cao trên thị trường. Chính
những lý do này mà con người đã khai thác một cách quá mức và không hợp lý nên
hiện nay cây sâm Ngọc Linh mọc tự nhiên hiện đang có nguy cơ tuyệt chủng.
Để ngăn chặn việc khai thác q mức lồi cây này, Chính phủ Việt Nam đã thành
lập vùng cấm quốc gia ở khu vực đã phát hiện có sâm Ngọc Linh trong tự nhiên tại 02
tỉnh Quảng Nam và Kon Tum, đưa sâm Ngọc Linh vào trong sách đỏ Việt Nam với đe
dọa ở bậc E, là lồi thực vật có giá trị đặc biệt về khoa học và kinh tế, có số lượng, trữ
lượng rất ít đang có nguy cơ tuyệt chủng, nghiêm cấm khai thác, sử dụng. Tỉnh Quảng

Nam đã có nhiều nỗ lực nhằm bảo tồn và phát triển cây sâm Ngọc Linh bằng việc hỗ
trợ ngân sách xây dựng trạm dược liệu Trà Linh từ năm 2004, thành lập Trung tâm phát
triển sâm Ngọc Linh giai đoạn 2014-2020, v.v… UBND huyện Nam Trà My cũng đã
xây dựng Đề án bảo tồn và phát triển cây sâm Ngọc Linh trên địa bàn huyện giai đoạn
2013-2020 và phê duyệt phương án thành lập Trại sâm giống Tắk Ngo, hỗ trợ giống
cho nhân dân để phát triển bảo tồn nguồn gen, v.v… Tuy nhiên, việc phát triển sâm
Ngọc Linh trên địa bàn huyện Nam Trà My trong thời gian qua cịn mang tính manh
mún, công tác bảo tồn và phát triển chưa được xác định rõ quy mô cũng như địa điểm
một cách tổng quan.
1.1.2. Cơ sở thực tiễn của các vấn đề nghiên cứu
Theo kết quả điều tra của Dược sỹ Phan Văn Đệ Trung tâm Sâm và dược liệu
Thành phố Hồ Chí Minh về phân bố cây Sâm Việt Nam; Tiến sỹ Nguyễn Bá Hoạt Phó
Viện trưởng Viện Dược liệu cây Sâm Ngọc Linh phát triển tốt ở độ cao từ 1.500 m trở
lên, xung quanh đỉnh núi Ngọc Linh thuộc địa bàn huyện Trà My tỉnh Quảng Nam và
2 huyện Tu Mơ Rông, Đắc Glei tỉnh Kon Tum.
Từ năm 2004, cây Sâm Ngọc Linh đã được đem trồng tại những vùng phân bố tự
nhiên trên đai cao từ 1.500 m trở lên tại các thôn 2, 3 và thôn 4 xã Trà Linh, huyện
Nam Trà My. Hiện nay đã được nhân dân trong vùng và Trạm dược liệu Trà Linh
thuộc công ty CP Cổ phần Dược-Sâm Quảng Nam (nay là Trung tâm bảo tồn Sâm
Ngọc Linh và Dược liệu tỉnh Quảng Nam) đã trồng thành công Sâm Ngọc Linh dưới
tán rừng tại khu vực 7 thôn thuộc 3 xã là Trà Linh, Trà Nam và Trà Cang huyện Nam
Trà My từ độ cao từ 1500 m trở lên, cây Sâm sinh trưởng, phát triển tốt, có thể nhân
rộng trên thực tế trong vùng, Riêng 3 thôn tại xã Trà Linh đã có một số diện tích trồng
Sâm cho thu hoạch với chất lượng Sâm tương đối tốt.

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


6
1.2. Quy hoạch lâm nghiệp

1.2.1. Khái niệm quy hoạch lâm nghiệp
Quy hoạch bao gồm việc lập kế hoạch và quản lý kế hoạch đó; lập kế hoạch là
việc điều tra khảo sát và phân tích các tình hình hiện tại và xác định các nhu cầu trong
tương lai để chuẩn bị cho một kế hoạch đáp ứng các nhu cầu đó; và quản lý là thiết lập
các giải pháp để thực thi các hoạt động.
Quy hoạch sử dụng đất lâm nghiệp được thực hiện ở các cấp khác nhau từ cấp
tồn cầu cho đến cấp thơn bn hoặc trang trại.
Cấp toàn cầu hoặc khu vực: Nhằm xây dựng một chiến lược sử dụng tài nguyên
rừng được thực hiện bởi các tổ chức quốc tế và các chính phủ, nó được xem là cơ sở
để hướng dẫn lập kế hoạch toàn cầu, khu vực. Các lĩnh vực ưu tiên và các hướng dẫn
trong Chương trình hành động rừng nhiệt đới là một ví dụ.
Cấp quốc gia hoặc cấp tỉnh: Đây là cấp chủ yếu để đưa các chính sách quốc gia.
Cấp quy hoạch này sẽ đưa các ưu tiên bao gồm việc phân bổ nguồn tài nguyên và các
ưu tiên phát triển giữa các khu vực cũng như là các vấn đề cần thiết liên quan đến cơ
sở luật pháp và chính sách lâm nghiệp (FAO, 1987). Việc lập kế hoạch dựa trên bản đồ
tỷ lệ từ 1: 1.000.000 đến 1: 250.000. Trong các quốc gia có diện tích rộng lớn thì quy
hoạch cấp tỉnh sẽ là nơi đưa ra các ưu tiên và chính sách lâm nghiệp.
Cấp huyện, dự án hoặc vùng đầu nguồn: Cấp huyện hoặc các khu vực được xác
lập dự án là nơi tiến hành lập kế hoạch phát triển lâm nghiệp. Đưa ra các quyết định về
phân bổ đất giữa lâm nghiệp và các sử dụng khác và các kiểu quản lý rừng. Tỷ lệ bản
đồ để lập kế hoạch từ 1:100.000 đến 1:20.000, trường hợp đặc biệt là 1:50.000. Quản
lý đầu nguồn là một kiểu dạng quản lý ở cấp huyện trong đó kế hoạch đa mục tiêu
được lập và tập trung vào việc điều khiển dịng chảy và xói mịn đất (FAO, 1977,
1985-90)
Cấp thơn buôn/làng hoặc các tiểu khu rừng: Đây là cấp thực thi kế hoạch và điều
hành quản lý theo từng ngày bao gồm các hoạt động thiết lập các giải pháp lâm sinh,
khai thác rừng, v.v... Những chỉnh sửa chi tiết cho kế hoạch sử dụng đất được thực
hiện. Một bản đồ làm cơ sở cho lập kế hoạch và ghi chép các hoạt động quản lý là bắt
buộc phải có, tỷ lệ từ 1:20.000 đến 1:10.000. Các tác động giữa các cấp lập kế hoạch
cần thực hiện theo hai chiều. Trong lập kế hoạch theo nhiều cấp quản lý, cần có sự

phân cấp phân quyền trong việc ra quyết định.
Ngồi ra quy hoạch lâm nghiệp liên quan rất nhiều đến các hoạt động sản xuất
của các ngành khác và nó được đặt trong bối cảnh phát triển kinh tế xã hội của vùng,
khu vực cũng như nhu cầu của từng địa phương, do đó phương án quy hoạch cần xem
xét mối quan hệ này, đặc biệt là xuất phát từ thực tế. Hiện nay chúng ta đã có nhiều

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


7
thay đổi trong cách tiếp cận trong xây dựng phương án quy hoạch, thay vì các quy
hoạch thường do một nhóm chuyên gia xây dựng trên cơ sở các luận cứ khoa học về
rừng, đất, ... và thường bỏ quên mối quan hệ với cư dân tại chỗ, chúng ta đã từng bước
tổ chức quy hoạch ở các cấp xã với sự tham gia của nhiều bên liên quan.
Đồng thời là việc thay đổi quyền quản lý sử dụng tài nguyên rừng, trước đây chủ
yếu sản xuất lâm nghiệp do lâm trường quốc doanh đảm nhiệm, thì nay thành phần này
đa dạng hơn rất nhiều, từ hộ gia đình đến cộng đồng, các cơng ty tư nhân, địa phương
... địi hỏi phải có cách tiếp cận thích hơp để quy hoạch nhằm đảm bảo tính thực tiễn
cũng như hiệu quả của phương án cũng như đáp ứng được yêu cầu của xã hội đối với
lâm nghiệp – không chỉ gỗ mà còn các sản phẩm đa dạng, tạo việc làm, bảo tồn đa
dạng sinh học và môi trường.
1.2.2. Lịch sử phát triển của khoa học quy hoạch lâm nghiệp
Sự hình thành và phát triển môn khoa học quy hoạch lâm nghiệp gắn liền với sự
phát triển kinh tế xã hội và kinh doanh nghề rừng. Qua các thời kỳ đầu chủ yếu là kinh
doanh lợi dụng gỗ, và trong xu hướng phát triển người ta nhận ra rằng cần phải tổ chức
sản xuất lâm nghiệp hợp lý để có thể thu được sản lượng lâu dài hơn là tàn phá tài
ngun. Chính vì vậy quy hoạch lâm nghiệp bắt đầu hình thành.
Đầu thế kỷ 18, những nguyên tắc đơn giản nhất của kinh doanh tổ chức rừng bắt
đầu được áp dụng để thu được sản phẩm gỗ đều đặn.
Trong suốt hai thế kỷ 18 và 19 ngành khoa học này dần từng bước bổ sung các cơ

sở lý luận, hoàn thiện các giải pháp tổ chức tối ưu trong kinh doanh rừng. Phát triển
mạnh nhất của ngành khoa học này là ở Châu Âu như ở Đức và Áo. Tên gọi của ngành
khoa học này cũng luôn thay đổi do quan niệm và nhận thức trong từng giai đoạn khác
nhau về đặc điểm sinh học, về định hướng kinh doanh, mục tiêu kinh doanh khác nhau.
Tuy nhiên trước những năm 70 của thế kỷ 20, quan niệm về quy hoạch cũng chỉ
quan tâm chủ yếu đến lợi nhuận và mục tiêu sản xuất gỗ là chính. Nhiều cơng trình
nghiên cứu khoa học tập trung vào các lĩnh vực sản lượng gỗ, và việc tổ chức rừng
trong quy hoạch và điều chế cũng nhằm mục tiêu sản xuất liên tục gỗ.
Những thay đổi về mơi trường tồn cầu cũng như trong từng khu vực, quốc gia
đã đòi hỏi ngành lâm nghiệpxem xét việc quy hoạch rừng và tổ chức sản xuất kinh
doanh, và thực tế cho thấy khoa học về tổ chức rừng này không chỉ đơn thuần là khoa
học thuần túy về cấu trúc, sản lượng, sinh vật học rừng mà còn liên quan đến yếu tố xã
hội, kinh tế, mơi trường. Ngồi ra đối với các khu rừng tự nhiên, đặc biệt là rừng nhiệt
đới, chứa đựng trong nó sự đa dạng sinh học to lớn, là một ngân hàng gen, loài và đa
dạng về hệ sinh thái; đây là một di sản quý báu của nhân loại nhưng đang từng ngày bị
tàn phá và kinh doanh kém hiệu quả, nhiều loại lâm sản ngoài gỗ quý chưa được bảo

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


8
tồn và chú trọng kinh doanh. Do đó quy hoạch ngày nay cần có những thay đổi cơ bản
trong nhận thức cũng như giải pháp toàn diện để kinh doanh bền vững nguồn tài
nguyên rừng.
Trong nước ta, quy hoạch cũng được người Pháp thử nghiệm áp dụng thông qua
các mô hình rừng trồng.
Từ năm 60 ở miền bắc đã bắt đầu công tác quy hoạch tổng thể về lâm nghiệp,
trong khi đó ở miền nam thực hiện các mơ hình thử nghiệm điều chế rừng. Sau năm
1975, hình thành các Liên hiệp lâm nghiệp, các lâm trường trong cả nước, chúng ta đã
tiến hành các cuộc tổng kiểm kê tài nguyên rừng và xây dựng phương án quy hoạch

lâm nghiệp cho từng cấp lãnh thổ, trong đó chú trọng cho các đơn vị trực tiếp kinh
doanh lâm nghiệp như Liên hiệp lâm nghiệp, lâm trường. Giai đoạn này phương án
quy hoạch lâm nghiệp được xem là yếu tố pháp lý để tổ chức sản xuất kinh doanh cho
một đơn vị lâm nghiệp. Tuy nhiên thực tế cũng cho thấy rằng các phương án này
thường chưa đáp ứng được nhu cầu thực tế và khó thực thi, do trong q trình xây
dựng phương án chúng ta chưa phản ánh được thực trạng nhu cầu xã hội, hoặc do cơ
sở dữ liệu có độ tin cậy quá thấp, đồng thời với nó là sự tách biệt cộng đồng dân cư
trong các kinh doanh, quản lý bảo vệ rừng; điều này đã dẫn đến phương án quy hoạch
áp dụng kém hiệu quả, rừng vẫn bị mất.
Từ những năm 80 của thế kỷ 20 chúng ta bắt đầu chú trọng vào khoa học điều
chế rựng, tức là cố gắng tổ chức rừng khoa học hơn về không gian và thời gian, tránh
kinh doanh rừng để làm mất rừng. Dựa vào phương án quy hoạch, hầu hết các lâm
trường đều phải xây dựng phương án điều chế rừng và hàng năm đều có các thiết kế
sản xuất. Hoạt động này đã đóng góp tích cực vào việc quản lý kinh doanh gỗ ổn định
hơn tuy nhiên về kỹ thuật các phương án này cũng ở mức đơn giản. Nhưng qua hơn 20
năm thực hiện chúng ta cũng thấy rằng các phương án này vẫn nặng về kỹ thuật, lý
thuyết và việc áp dụng trong thực tế rất hạn chế, hơn nữa nó cũng tập trung vào khai
thác gỗ; những yếu tố về quan hệ xã hội trong kinh doanh rừng chưa được xem xét,
việc thâm canh rừng với sản phẩm đa dạng chưa được đề cập nhiều. Điều này đòi hỏi
quy hoạch xem xét cách tiếp cận cũng như vận dụng lý thuyết sản lượng trong thực
tiễn. Thực tế cho thấy quy hoạch có tính xã hội sâu sắc, chúng ta cần quan hơn đến
kiến thức bản địa, năng lực, nguồn lực tại chỗ để xây dựng một kế hoạch kinh doanh
rừng khả thi và có hiệu quả hơn, trong đó chú ý đến vai trò của cộng đồng, người dân,
những kinh nghiệm cũng như sự tham gia của họ, và kinh doanh rừng phải đóng góp
vào việc nâng cao đời sống của cư dân sống trong và gần rừng.
Ngày nay khoa học quy hoạch và điều chế rừng đang tiếp tục được phát triển với
những yêu cầu mới, trong đó xem xét một cách toàn diện hơn việc tổ chức nghề rừng
trong bối cảnh phát triển kinh tế xã hội, bảo đảm ba yêu cầu cơ bản là bền vững về
kinh tế, xã hội và môi trường.


PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


9
1.3. Ứng dụng GIS trong quy hoạch
Hệ thống thông tin địa lý là một nhánh của công nghệ thông tin, đã hình thành từ
những năm 60 của thế XX và phát triển rất mạnh trong những năm gần đây. GIS được
sử dụng nhằm xử lý đồng bộ các lớp thông tin khơng gian gắn với các thơng tin thuộc
tính, phục vụ nghiên cứu, quy hoạch và quản lý các hoạt động theo lãnh thổ.
Ngày nay, ở nhiều quốc gia trên thế giới, GIS đã trở thành công cụ trợ giúp quyết
định trong hầu hết các hoạt động kinh tế - xã hội, an ninh, quốc phịng, khí tượng thủy
văn, nơng nghiệp, dịch vụ tài chính, y tế, mơi trương, thảm họa thiên tai, ... GIS có khả
năng trợ giúp các cơ quan chính phủ, các nhà quản lý, các doanh nghiệp, các cá nhân,
... đánh giá được hiện trạng của các quá trình, các thực thể tự nhiên, kinh tế - xã hội
thông qua các chức năng thu thập, quản lý, truy vấn, phân tích và tích hợp các thơng
tin được gắn với một nền bản đồ số nhất quán trên cơ sở tọa độ của các dữ liệu bản đồ
đầu vào.
Trong những năm 70 ở Bắc Mỹ đã có sự quan tâm nhiều hơn đến việc bảo vệ
môi trường và phát triển GIS. Thời kỳ này, hàng loạt thay đổi thuận lợi cho sự phát
triển của GIS, đặc biệt là sự gia tăng ứng dụng của máy tính với dung lượng bộ nhớ và
tốc độ lớn. Chính những thuận lợi này mà GIS dần dần được thương mại hóa. Năm
1977 đã có nhiều hệ thống tin địa lý khác nhau trên thế giới, bên cạnh đó cịn có sự
phát triển mạnh mẽ các kỹ thuật sử lý ảnh viễn thám, làm nảy sinh một hướng nghiên
cứu kết hợp giữa GIS và viễn thám được đặt ra. Thời kỳ này những nước có những đầu
tư đáng kể cho việc phát triển ứng dụng làm bản đồ, hay quản lý dữ liệu có sự trợ giúp
máy tính là Canada và Mỹ sau đó đến các nước như Thụy Điển, Đan Mạch, Pháp....
Thập kỷ 80 được đánh dấu bởi các nhu cầu sử dụng GIS ngày càng tăng với các
quy mô khác nhau. Người ta tiếp tục giải quyết những tồn tại của những năm trước,
đặc biệt là vấn đề số hóa dữ liệu.
Có nhiều định nghĩa về GIS, nhưng đã thống nhất quan niệm chung: “GIS là một

hệ thống kết hợp giữa con người và hệ thống máy tính cùng các thiết bị ngoại vi để lưu
trữ, xử lý, phân tích, hiện thị các thông tin địa lý để phục vụ một mục đích nghiên cứu,
quản lý nhất định”.
Như vậy GIS là một cơng cụ phân tích, cải tạo thế giới thực, cho phép xác định
các mối quan hệ không gian giữa các hình ảnh và đối tượng bản đồ quản lý trong hệ
thống GIS không lưu giữ các bản đồ theo các kịch bản đồ cổ truyền và cũng không lưu
giữ các hình ảnh cụ thể theo một tầm nhìn cho một lãnh thổ địa lý, GIS lưu các dữ liệu
mà từ các dữ liệu đó chúng ta có thể tạo ra các bản đồ theo nhu cầu đặt ra cho các mục
tiêu cụ thể. Trong GIS không quản lý các hình ảnh cụ thể mà nó quản lý một cơ sở dữ
liệu, thường cơ sở dữ liệu của GIS là cơ sở dữ liệu quan hệ tập trung được tao lập bởi
các dữ liệu không gian đi kèm theo thơng tin thuộc tính của chúng.

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


10
Với sự phát triển của cơng nghệ GIS đã góp phần quan trọng trong việc phân tích
dữ liệu khơng gian và thuộc tính của các đối tượng. Thơng tin GIS cung cấp người sử
dụng hướng thay đổi của dữ liệu trong một lãnh thổ theo thời gian, đồng thời xác định
những gì có thể xảy ra khi có sự thay đổi dữ liệu đó. Trong GIS, dữ liệu bản đồ được
gắn với thế giới thực và được bổ sung những thông tin mới sẽ cung cấp thông tin trực
quan, cùng một lúc cho phép sử dụng nhiều thông tin một cách tổng hợp để có được
kết luận một cách tổng quan.
1.3.1. Cấu trúc dữ liệu trong GIS
Có hai dạng cấu trúc dữ liệu cơ bản trong GIS: Đó là dữ liệu khơng gian và dữ
liệu thuộc tính. Đặc điểm quan trọng trong tổ chức dữ liệu của GIS là: Dữ liệu khơng
gian (bản đồ). Dữ liệu thuộc tính được lưu trữ trong cùng một cơ sở dữ liệu (CSDL) và
có quan hệ chặt chẽ với nhau.
1.3.2. Các kiểu dữ liệu không gian
Dữ liệu không gian được thể hiện trên bản đồ và hệ thống thông tin địa lý dưới

dạng điểm, đường hoặc vùng. Dữ liệu không gian là dữ liệu về đối tượng mà vị trí của
nó được xác định trên bề mặt trái đất. Hệ thống thông tin địa lý làm việc với hai dạng
mơ hình dữ liệu địa lý khác nhau: Mơ hình vector và mơ hình raster.

Hình 1.1. Mơ hình Vector và Raster
Mơ hình dữ liệu Vector: Phương pháp biểu diễn các đặc trưng địa lý bằng các phần
tử đồ họa cơ bản (điểm, đường, vùng) và cùng với dữ liệu thuộc tính. Dữ liệu ở dạng
vector được tổ chức ở hai mơ hình: Cấu trúc dữ liệu Spaghetti, cấu trúc dữ liệu topology.
Điểm: Được xác định là một cặp giá trị có tọa độ đơn (x, y), khơng cần thể hiện
chiều dài hoặc diện tích.
Đường: Được xác định như một tập hợp dãy của các điểm.

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


11
Vùng: Được xác định bởi ranh giới các đường thẳng. Các đối tượng địa lý có
diện tích và đóng kín bởi một đường được gọi là đối tượng vùng polygons.
Mô hình dữ liệu raster: Phương pháp biểu diễn các đặc trưng địa lý bằng các
điểm ảnh. Mơ hình Raster phản ánh toàn bộ vùng nghiên cứu dưới dạng một lưới ô
vuông hay điểm ảnh (pixcel) chứa một giá trị.
Một tập các ma trận điểm và các giá trị tương ứng tạo thành một lớp (layer).
Trong cơ sở dữ liệu có thể có nhiều lớp.
Lưới có nhiều dạng khác nhau: Chữ nhật, ô vuông, tam giác, … nhưng lưới ô
vuông được sử dụng thơng dụng nhất.
Mơ hình dữ liệu Raster là mơ hình dữ liệu GIS được dùng tương đối phổ biến
trong các bài tốn về mơi trường, quản lý tài ngun thiên nhiên. Mơ hình chủ yếu
dùng để phản ánh các đối tượng dạng vùng là ứng dụng cho các bài toán tiến hành trên
các loại đối tượng dạng vùng: Phân loại, chồng xếp.
Dữ liệu thuộc tính: Dữ liệu thuộc tính dùng để mơ tả đặc điểm của đối tượng.

Dữ liệu thuộc tính có thể là định tính- mơ tả chất lượng hay là định lượng. Về nguyên
tắc, số lượng các thuộc tính của một đối tượng là khơng có giới hạn. Để quản lý dữ
liệu thuộc tính của các đối tượng địa lý trong CSDL, GIS đã sử dụng phương pháp gán
các giá trị thuộc tính cho các đối tượng thông qua các bảng số liệu. Mỗi bản ghi đặc
trưng cho một đối tượng địa lý, mỗi cột của bảng tương ứng với một kiểu thuộc tính
của đối tượng đó. (Nguyễn Kim Lợi và ctv, 2007).
1.3.3. Một vài chức năng sử lý dữ liệu trong GIS
Chức năng chính của hệ thống GIS: Thu thập dữ liệu; quản lý cơ sở dữ liệu; tìm
kiếm và phân tích khơng gian; hiển thị đồ họa và tương tác. Mỗi chức năng là một
khâu trong hệ thống xử lý GIS. Trong số chức năng trên thì tìm kiếm và phân tích
khơng gian là một thế mạnh của GIS, là cơ sở để phân biệt GIS với các hệ thống quản
lý cơ sở dữ liệu thường. Phân tích dữ liệu bao gồm ba chức năng chính: Phân tích dữ
liệu khơng gian; Phân tích dữ liệu thuộc tính; Phân tích kết hợp giữa khơng gian và
thuộc tính.
1.3.3.1. Phân tích khơng gian
Chuyển đổi định dạng dữ liệu: Hiện nay có rất nhiều phần mềm khác nhau trong
hệ thống GIS (mapinfor, microstation, arcmap,….) mỗi phần mềm lưu trữ theo một
định dạng dữ liệu riêng biệt. Do đó, muốn sử dụng dữ liệu từ các phần mềm GIS khác
nhau đòi hỏi phải tiến hành chuyển đổi định dạng dữ liệu thích hợp với phần mềm GIS
đang sử dụng.

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


12
1.3.3.2. Chuyển đổi hình học
Do dữ liệu bản đồ vùng nghiên cứu được thu thập từ nhiều nguồn khác nhau: bản
đồ hiện trạng sử dụng đất (Sở tài nguyên và môi trường), bản đồ đất (Sub –
NIAPP),…. Nên các lớp dữ liệu không trùng khớp với nhau, do khác nhau.
Về phép chiếu hoặc q trình số hóa, .. Do vậy, phương pháp chuyển đổi hình

học được dùng để điều chỉnh các lớp dữ liệu về trùng khớp lên một lớp dữ liệu nền. Có
hai phương pháp dùng để chuyển đổi hình học:
- Chuyển đổi vị trí tương đối
Chuyển các lớp dữ liệu đặt khớp lên lớp dữ liệu nền dựa trên những địa hình,
điểm giao nhau giữa các con suối.
- Chuyển đổi vị trí tuyệt đối
Dùng chuyển đổi theo hệ thống tọa độ địa lý chung. Chuyển đổi tọa độ là chuyển
đổi một hệ thống tọa độ (x, y) sang hệ thống tọa độ khác (u, v), việc này xảy ra khi:
Chuyển đổi các phép chiếu bản đồ, điều chỉnh các sai số trong q trình số hóa, nắn ảnh.
1.4. Lâm sản ngoài gỗ
Việt Nam là một nước nhiệt đới có rất nhiều loại LSNG có giá trị, có sản lượng
lớn và có thể khai thác. Theo kết quả nghiên cứu của Dự án Lâm sản ngoài gỗ Việt
Nam trong số 12.000 lồi cây được thống kê có: 76 lồi cho nhựa thơm; 160 loài cho
dầu; 600 loài cho tanin; 260 loài cho tinh dầu; 93 loài cho chất mầul; 1498 loài cho các
dược phẩm.
Nhiều loại lâm sản ngoài gỗ đã trở thành nguyên liệu quan trọng cho các ngành
công nghiệp, được chế biến và sản xuất ra hàng loạt các sản phẩm như các loài song
mây, tre nứa, các loài hoa. Các loài LSNG làm thức ăn như mộc nhĩ, nấm hương, nấm
linh chi và măng tre, trúc, mật ong là những sản phẩm vừa để phục vụ cho đời sống
hàng ngày vừa là hàng hóa thương mại. Chúng đã từ lâu trở nên quen thuộc đối với
người dân và nguồn lương thực và thu nhập lớn cho người dân chỉ sau lúa, ngơ sắn.
Các lồi dược liệu để chữa bệnh tật và để chế biến các vị thuốc. Cây thuốc Nam
là yếu tố quan trọng trong việc chăm sóc sức khỏe cộng đồng, góp phần làm giảm chi
phí trong phịng chữa bệnh. Chúng đóng vai trị rất quan trọng với nhân dân vùng cao,
vùng xa, điều kiện còn nhiều khó khăn cả về chăm sóc y tế, nguồn thuốc và phương
tiện đi lại. Ngoài ra, một số vị thuốc quý của Việt Nam như hòe, sâm Ngọc Linh, quế,
ba kích, hà thủ ơ, hoằng đằng,…. Nhiều loại dược liệu của Việt Nam được xuất khẩu
đem lại nguồn ngoại tệ lớn cho đất nước như quế, hồi, hòe.
LSNG là một tiềm năng và đóng vai trị quan trọng trong đời sống của người dân,
đặc biệt là đối với người dân sống xung quanh rừng. LSNG có tầm quan trọng cao đối


PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


13
với người dân miền núi Bắc và Trung bộ, ngoài việc canh tác nương rẫy thì việc thu
hái các sản phẩm rừng, săn bắn đề dùng trong gia đình, làm nghề phụ và để bán là hoạt
động kinh tế của đại bộ phận người dân sống gần rừng. LSNG là nguồn lương thực,
thực phẩm bổ sung của người dân miền núi.
Trên thế giới cũng đã có nhiều khung phân loại LSNG được đề xuất. Trong
khung này, LSNG được chia như sau:
- Các sản phẩm có sợi: Tre nứa, mây song, các loại lá, thân vỏ có sợi và cỏ.
- Sản phẩm dùng làm thực phẩm:
+ Nguồn gốc từ thực vật: Thân, chồi, cú rễ, lá, hoa, quả, gia vị, hạt có dầu, nấm ăn.
+ Nguồn gốc từ động vật rừng: Mật ong, thịt thú rừng, cá trai ốc, tổ chim ăn
được, trứng và các loại côn trùng.
- Các sản phẩm thuốc và mỹ phẩm:
+ Thuốc có nguồn gốc thực vật
+ Cây có độc tính
+ Cây làm mỹ phẩm
- Các sản phẩm chiết xuất:
+ Tinh dầu
+ Dầu béo
+ Nhựa và nhựa dầu
+ Dầu trong chai cục
+ Gôm
+ Tanin và thuốc nhuộm
- Động vật và các sản phẩm động vật không làm thực phẩm và làm thuốc.
Động vật sống, chim và côn trùng sống: Da, sừng, xương, lông vũ….
- Các sản phẩm khác: Cây cảnh, Lá để gói thức ăn và hàng hóa….

LSNG ngày nay được sử dụng khơng chỉ trong nhân dân, đáp ứng nhu cầu dân
dụng mà nhiều loại trở thành ngun liệu cơng nghiệp và hàng hóa xuất khẩu. Do đó
đánh giá tiềm năng kinh tế của LSNG phải xem xét cả hai mặt kinh tế hộ gia đình và
kinh tế quốc dân.
LSNG có tiềm năng kinh tế lớn đối với nơng thơn miền núi. Vì tính đặc thù của
loại sản phẩm này là phân tán và bị khai thác theo phương thức hái lượm nên không

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


14
thống kê được, do đó khơng đánh giá được đúng giá trị và tầm quan trọng của chúng.
Cần phải có nhận thức rõ hơn về LSNG và tìm ra phương pháp điều tra, đánh giá chúng.
Mặc dầu giá trị kinh tế và đa dạng sinh học của LSNG được đánh giá cao
nhưng trong thực tế chưa có điều tra kiểm kê về mặt định lượng. Trong quá trình điều
tra kiểm kê tài sản nguyên rừng, LSNG hầu như chỉ được đánh giá như một tài nguyên
tiềm năng và khả năng đóng góp của chúng vào nền kinh tế quốc dân chỉ bằng cách
thông qua công nghiệp và xuất khẩu. Thiếu phương pháp kiểm kê phù hợp với đặc
điểm phân bố của LSNG trong rừng tự nhiên là một trong những nguyên nhân làm cho
việc đánh giá trữ lượng của LSNG gặp khó khăn, cho đến nay vẫn chưa khắc phục
được. Nhà nước tập trung đầu tư vào sản xuất một số sản phẩm cần cho một số ngành
sản xuất trong nước và sẵn có thị trường.
1.5. Lịch sử phát hiện
Trước khi có sự phát hiện của các nhà khoa học, sâm Ngọc Linh đã được các
đồng bào dân tộc thiểu số Trung Trung bộ Việt Nam, đặc biệt là dân tộc Xê Đăng, sử
dụng như một loại củ rừng, mà họ gọi là củ Ngải Rọm hay cây thuốc giấu, chữa nhiều
loại bệnh theo các phương thuốc cổ truyền. Dựa trên những thông tin lưu truyền trong
cộng đồng các dân tộc thiểu số Quảng Nam, Kon Tum về một loại củ quý hiếm trên
núi Ngọc Linh có tác dụng tốt đối với sức khoẻ con người. Năm 1973, Khu Y tế Trung
Trung Bộ cử một tổ 04 cán bộ do dược sĩ Đào Kim Long làm trưởng đoàn, kỹ sư

Nguyễn Bá Hoạt, dược sĩ Nguyễn Châu Giang, dược sĩ Trần Thanh Dân là thành viên,
đi điều tra phát hiện cây sâm theo hướng chân núi Ngọc Linh thuộc huyện Đắc Tô tỉnh
Kon Tum. Sau nhiều ngày vượt suối băng rừng, đến 9 giờ sáng ngày 19 tháng 03 năm
1973, ở độ cao 1.800 m so với mặt biển, đoàn đã phát hiện hai cây sâm đầu tiên và
ngay buổi chiều cùng ngày đã phát hiện được vùng sâm rộng lớn thuộc phía Tây núi
Ngọc Linh. Sau 15 ngày nghiên cứu tồn diện về hình thái, sinh tái, quần thể, quần lạc,
phân bố, di cư và phát tán, dược sĩ Đào Kim Long đã xác định núi Ngọc Linh là quê
hương của cây sâm mới, đặc biệt quý hiếm, chưa từng xuất hiện tại bất cứ nơi nào
khác trên thế giới. Những năm sau hồ bình lập lại, tháng 10 năm 1978 một tổ công
tác thứ hai lên núi Ngọc Linh với nhiệm vụ ước lượng sơ bộ diện tích sâm mọc. Kết
quả chuyến đi là việc tìm ra được một vùng dài hàng chục kilomet, có trữ lượng
khoảng 6.000 – 7.000 cây sâm mọc.
Năm 1979, trung tâm Y tế Quảng Nam tổ chức điều tra ở 5 xã của huyện Nam Trà My
với sự giúp đỡ của Đại học Y Dược thành phố Hồ Chí Minh. Kết quả đợt điều tra là
việc tìm thấy 1.337 cây trong 211 ơ tiêu chuẩn.

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


×