Tải bản đầy đủ (.pdf) (95 trang)

Nghiên cứu xác định giống ngô nếp lai và mật độ gieo trồng thích hợp tại tỉnh phú yên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.21 MB, 95 trang )

ĐẠI HỌC HUẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

LUẬN VĂN THẠC SĨ NÔNG NGHIỆP
NGHIÊN CỨU XÁC ĐỊNH GIỐNG NGÔ NẾP
LAI VÀ MẬT ĐỘ GIEO TRỒNG THÍCH HỢP
TẠI TỈNH PHÚ YÊN

Học viên: LÊ ĐỨC THUẬN
Lớp: CHKHCT21B
Giáo viên: TS. NGUYỄN VĂN ĐỨC

Năm 2017

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


ĐẠI HỌC HUẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

LÊ ĐỨC THUẬN

NGHIÊN CỨU XÁC ĐỊNH GIỐNG NGÔ NẾP LAI
VÀ MẬT ĐỘ GIEO TRỒNG THÍCH HỢP
TẠI TỈNH PHÚ N

LUẬN VĂN THẠC SĨ NƠNG NGHIỆP

NĂM - 2017

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma




ĐẠI HỌC HUẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

LÊ ĐỨC THUẬN

NGHIÊN CỨU XÁC ĐỊNH GIỐNG NGÔ NẾP LAI
VÀ MẬT ĐỘ GIEO TRỒNG THÍCH HỢP
TẠI TỈNH PHÚ YÊN

Chuyên ngành: Khoa học cây trồng
Mã số: 606201110

LUẬN VĂN THẠC SĨ NÔNG NGHIỆP
Người hướng dẫn khoa học:
TS. NGUYỄN VĂN ĐỨC

NĂM - 2017

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là kết quả nghiên cứu do tôi thực hiện dưới sự hướng dẫn
khoa học của TS. Nguyễn Văn Đức.
Tôi xin cam đoan rằng, số liệu và các kết quả trong luận văn này là trung thực
và mới, chưa từng được công bố trong bất kỳ cơng trình nào khác.

Tơi xin cam đoan rằng, mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện hoàn thành luận văn
này đã được cảm ơn và các thông tin tài liệu trích dẫn trong luận văn này đều đã được
ghi rõ nguồn gốc.

Tác giả luận văn

Lê Đức Thuận

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


ii

LỜI CẢM ƠN
Tác giả luận văn xin trân trọng cảm ơn Thầy TS. NguyễnVăn Đức đã nhiệt tình
hướng dẫn và giúp đỡ tôi trong suốt thời gian thực hiện đề tài, cũng như trong q
trình hồn chỉnh luận văn tốt nghiệp.
Xin chân thành cảm ơn các thầy cô giảng dạy tại trường Đại học Nông Lâm
Huế, Khoa Nông Học và Phòng đào tạo Sau Đại học đã trực tiếp truyền đạt cho tơi
những kiến thực q báu trong q trình họctập.
Trân trọng cảm ơn các đồng nghiệp, bạn bè, gia đình và người thân đã nhiệt tình
giúp đỡ tơi trong thời gian thực hiện đề tài và hoàn chỉnh luận văn tốt nghiệp này.

Tác giả luận văn

Lê Đức Thuận

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma



iii

TĨM TẮT
Đề tài “Nghiên cứu xác định giống ngơ nếp lai và mật độ gieo trồng
thích hợp tại tỉnh Phú n”
Kết quả thí nghiệm cho thấy: Các giống ngơ nếp thí nghiệm đều thuộc nhóm
ngắn ngày, có thời gian sinh trưởng, phát triển dao động từ 67 - 71 ngày; chiều cao cây
của các giống thí nghiệm thuộc loại thấp và trung bình, dao động từ 194,27 - 209,53
cm. Chiều cao cao nhất đều nằm ở mức mật độ 55.000 cây/ha. Các giống thí nghiệm
đều có tỷ lệ chiều cao đóng bắp tương đối thấp chỉ dao động từ 41 - 45%. Giống có tỷ
lệ chiều cao đóng bắp/chiều cao cuối cùng nhỏ nhất là MAX68 chỉ 41% ở mật độ
62.000 cây/ha.Điều này cho thấy khả năng chống đổ ngã của MAX68 cao hơn các
giống khác.Số lá trên cây của các giống 14,87 - 17,13 lá/cây. Nhiều nhất là giống
MAX68 số lá dao động từ 16,87 - 17,13 (lá/cây), nhiều nhất là ở mức mật độ 55.000
cây/ha với 17,13 (lá/cây), đều có sự sai khác rất ý nghĩa về mặt thống kê với các giống
còn lại. Theo dõi chỉ số diện tích lá LAI các giống ở các mức mật độ qua các thời kỳ
sinh trưởng chính cho thấy giống MAX68 có chỉ số LAI cao nhất, và ở thời kỳ chín
sữa LAI của giống MAX68 là từ 5,03 - 5,54 m2lá/m2đất, LAI cao nhất ở mức mật độ
62.000 cây/m2thấp nhất ở mức mật độ đối chứng 57.000 cây/m2.Tấc cả các giống tham
gia thí nghiệm đều có khả năng chống chịu sâu bệnh và chống đổ ngã tương đối tốt, ở
mức điểm từ 1 - 2. Xác định được 2 giống có năng suất cao là MAX68 (129,92 tạ/ha)
và HN88 (121,6 tạ/ha) cả 2 giống này đều cho năng suất cao nhất ở mức mật độ
62.000 cây/m2và có ý nghĩa thống kê ở mức tin cậy 95%. Do vậy có thể tăng mật độ
trồng dày hơn để có thể tăng năng suất tối đa. Hai giống có năng suất thấp hơn giống
đối chứng là MX4 (53,87 - 60,16 tạ/ha) và MX6 (63,73 - 73,92 tạ/ha) ở cả ba mức mật
độ. Về năng suất thân lá tươi cả 6 giống thí nghiệm đều đạt được mức năng suất cao
nhất ở mật độ 62.000 cây/m2, cao nhất là MX6 đạt 342,18 tạ/ha, thấp nhất là giống đối
chứng ADI601 đạt 311,85 tạ/ha.
 Đã cơng bố một cơng trình nghiên cứu trên tạp chí khoa học và công nghệ
nông nghiệp trường Đại học Nông lâm. Đại học Huế với đề tài: “Nghiên cứu xác

định giống ngơ nếp lai và mật độ gieo trồng thích hợp tại tỉnh Phú Yên”
Tác giả: “Nguyễn Văn Đức, Lê Đức Thuận và Châu Võ Trung Thông”

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


iv

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................................i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................................. ii
TÓM TẮT...................................................................................................................... iii
MỤC LỤC ......................................................................................................................iv
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT .............................................................................vi
DANH MỤC CÁC BẢNG ........................................................................................... vii
DANH MỤC CÁC ĐỒ THỊ ........................................................................................ viii
MỞ ĐẦU ......................................................................................................................... 1
1. Đặt vấn đề ....................................................................................................................1
2. Mục tiêu và yêu cầu của đề tài ....................................................................................2
Mục tiêu của đề tài...........................................................................................................2
Yêu cầu của đề tài ............................................................................................................3
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn .....................................................................................3
Ý nghĩa khoa học .............................................................................................................3
Ý nghĩa thực tiễn .............................................................................................................3
4. Phạm vi nghiên cứu .....................................................................................................3
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ........................................4
1.1. Cơ sở lý luận của vấn đề nghiên cứu ........................................................................4
1.1.1. Nguồn gốc cây ngô ................................................................................................ 4
1.1.2. Đặc điểm của ngô nếp ........................................................................................... 5
1.1.3. Đặc điểm dinh dưỡng khống của cây ngơ nếp.....................................................8

1.2. Cơ sở thực tiễn của vấn đề nghiên cứu .....................................................................9
1.2.1. Tình hình sản xuất ngơ thế giới .............................................................................9
1.2.2. Tình hình sản xuất ngơ của Việt Nam .................................................................11
1.2.3. Tình hình sản xuất ngơ tại Phú Yên ....................................................................12
1.3. Những kết quả nghiên cứu liên quan đến đề tài .....................................................13
1.3.1. Kết quả nghiên cứu và sử dụng ngô nếp trên thế giới .........................................13
1.3.2. Kết quả nghiên cứu và sử dụng ngô nếp ở Việt Nam..........................................15
1.3.3. Nghiên cứu về mật độ trồng ngô trên thế giới .....................................................17

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


v
1.3.4. Nghiên cứu về mật độ trồng ngô ở Việt Nam .....................................................20
CHƯƠNG 2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU........................................................... 21
2.1. Vật liệu nghiên cứu.................................................................................................21
2.2. Địa điểm thí nghiệm ............................................................................................... 21
2.3. Thời gian thí nghiệm .............................................................................................. 21
2.4. Nội dung nghiên cứu .............................................................................................. 21
2.5. Phương pháp nghiên cứu ........................................................................................ 21
2.6. Các chỉ tiêu và phương pháp theo dõi ....................................................................23
2.6.1. Thời gian sinh trưởng, phát triển của các giống ngô ...........................................23
2.6.2. Chiều cao cây và tốc độ tăng trưởng chiều cao cây ............................................23
2.6.3. Số lá và tốc độ ra lá của các giống ngô ............................................................... 23
2.6.4. Chiều cao cây cuối cùng và chiều cao đóng bắp .................................................24
2.6.5. Độ bao phủ bắp và tổng số bắp thu hoạch ........................................................... 24
2.6.6. Khả năng chống chịu sâu bệnh hại và đổ ngã .....................................................24
2.6.7. Các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất ......................................................26
2.7. Quy trình kỹ thuật áp dụng .....................................................................................27
2.8. Tình hình thời tiết, khí hậu khu vực thời gian làm thí nghiệm............................... 28

CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ......................................31
3.1. Thời gian sinh trưởng và phát triển của các giống ngô ..........................................31
3.2. Chiều cao cây và tốc độ tăng trưởng chiều cao cây ...............................................32
3.3. Số lá và tốc độ ra lá của các giống ngơ ..................................................................35
3.4. Diện tích lá và chỉ số diện tích lá LAI của các giống .............................................38
3.5. Chiều cao cây cuối cùng và chiều cao đóng bắp của các giống ............................. 40
3.6. Khả năng chống chịu sâu bệnh hại và đổ ngã ....................................................... 43
3.7. Một số chỉ tiêu đánh giá cảm quan .........................................................................46
3.8. Năng suất và các yếu tố cấu thành năng suất các giống ngô ..................................47
CHƯƠNG 4. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ................................................................ 53
4.1. Kết luận: .................................................................................................................53
4.2. Kiến nghị: ...............................................................................................................53
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................................. 54

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


vi

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

CCC

Chiều cao cây

CCCC

Chiều cao cuối cùng

CCĐB


Chiều cao đóng bắp

DTL

Diện tích lá

LAI

Chỉ số diện tích lá

NSLT

Năng suất lý thuyết

NSTT

Năng suất thực thu

NS

Năng suất

DT

Diện tích

SL

Sản lượng


TGST

Thời gian sinh trưởng

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


vii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1. Lượng dinh dưỡng cây ngô lấy đi sau khi thu hoạch 10 tấn hạt/ha ................8
Bảng 1.2. Lượng dinh dưỡng cây ngô cần cho 10 tấn hạt/ha ..........................................9
Bảng 1.3. So sánh tăng trưởng về diện tích (DT), năng suất (NS) và sản lượng (SL)
của ba cây lương thực chính từ năm 1961 đến 2014 .....................................................10
Bảng 1.4. Diện tích, năng suất và sản lượng ngơ tồn cầu giai đoạn 1990 - 2014 .......10
Bảng 1.5. Diện tích, năng suất và sản lượng ngô của các châu lục năm 2014 ..............11
Bảng 1.6. Diện tích, năng suất và sản lượng ngô của Việt Nam từ 1990 đến 2015 .......12
Bảng 1.7. Diện tích, năng suất và sản lượng ngơ của Phú Yên từ 2000 đến 2015 .........13
Bảng 2.1. Tình hình thời tiết, khí hậu vụ Xuân năm 2017. ...........................................28
Bảng 3.1. Thời gian sinh trưởng từ khi gieo đến chín sinh lý .......................................31
Bảng 3.2. Chiều cao cây và tốc độ tăng trưởng chiều cao cây của các giống ngô ........34
Bảng 3.3. Số lá và tốc độ ra lá của các giống ngô ......................................................... 37
Bảng 3.4. Diện tích lá và chỉ số diện tích lá LAI .......................................................... 39
Bảng 3.5. Chiều cao cây cuối cùng và chiều cao đóng bắp ..........................................41
Bảng 3.6. Khả năng chống chịu sâu bệnh hại và đổ ngã của các giống ngô .................44
Bảng 3.7.Chỉ tiêu đánh giá cảm quan của các giống ngô ..............................................46
Bảng 3.8. Các yếu tố cấu thành năng suất của 6 giống ngơ thí nghiệm ........................ 48
Bảng 3.9. Năng suất tươi của các giống ngơ thí nghiệm ...............................................49


PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


viii

DANH MỤC CÁC ĐỒ THỊ

Đồ thị 3.1. Tốc độ tăng trưởng chiều cao cây ở các mức mật độ ..................................35
Đồ thị 3.2. Tốc độ ra lá của cây ở các mức mật độ ....................................................... 38
Đồ thị 3.3. Chiều cao đóng bắp của các giống ngô ....................................................... 42
Đồ thị 3.4. Chiều cao cây cuối cùng của các giống ngô................................................42
Đồ thị 3.5. Năng suất thân lá tươi của các giống ngơ thí nghiệm .................................50
Đồ thị 3.6. Năng suất lý thuyết của các giống ngơ thí nghiệm .....................................50
Đồ thị 3.7. Năng suất thực thu của các giống ngơ thí nghiệm ......................................51

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


1

MỞ ĐẦU
1. Đặt vấnđề
Cây ngô (Zea mays. L.) là cây lương thực quan trọng trong nền kinh tế toàn cầu,
là cây ni sống gần 1/3 số dân trên tồn thế giới, tất cả các nước trồng ngơ nói chung
đều ăn ngơ ở mức độ khác nhau. Tồn thế giới sử dụng 21% sản lượng ngô làm lương
thực. Các nước ở Trung Mỹ, Nam Á và Châu Phi sử dụng 85% sản lượng ngơ làm
lương thực chính. Các nước Đơng Nam Phi sử dụng 85% sản lượng ngô làm lương
thực cho người; Tây Trung Phi 80%; Bắc Phi 42%; Tây Á 27%; Nam Á 75%; Đơng
Nam Á & Thái Bình Dương 39%, Đông Á 30%; Trung Mỹ và Caribe 61%; Nam Mỹ
12%. Nếu như ở Đông Âu và Châu Âu khẩu phần ăn cơ bản là bánh mỳ, khoai tây,

sữa.Châu Á là cơm, cá, rau xanh thì ở Châu Mỹ La Tinh là bánh ngơ, đậu đỗ và ớt.Vì
vậy, trên phạm vi thế giới ngơ sẽ vẫn cịn là cây lương thực quan trọng nhất hiện nay.
Các nước phát triển có nền nông nghiệp tiên tiến đã sử dụng 70 – 90% sản lượng ngô
cho chăn nuôi, 70% chất tinh trong thức ăn tổng hợp là từ ngô, 71% sản lượng ngô trên
thế giới được dùng cho chăn nuôi: như Mỹ 76%, Bồ Đào Nha 91%, Italia 90%,
Croatia 95%, Trung Quốc 76%, Thái Lan 96%,…(Ngơ Hữu Tình , 2003) [18]. Tính
đến năm 2014, tổng sản lượng ngơ tồn cầu đã đạt mức 1.037,79 triệu tấn vượt qua cả
sản lượng lúa mỳ (729,01 triệu tấn) và lúa nước (741,47 triệu tấn) (FAOSTAT, 2016).
Khi mà đời sống của con người ngày một nâng cao thì nhu cầu sử dụng ngơ làm
thực phẩm ngày càng lớn, người ta dùng bắp ngô bao tử làm rau cao cấp có hàm lượng
dinh dưỡng cao và sạch, các loại ngô nếp, ngô đường (ngô ngọt) được dùng để ăn tươi
(luộc, nướng), chế biến thành các món ăn được nhiều người ưa chuộng như ngô chiên,
súp ngô, snack ngơ hoặc đóng hộp làm thực phẩm xuất khẩu, việc xuất khẩu các loại
ngô thực phẩm mang lại hiệu quả kinh tế đáng kể cho một số nước như Thái Lan, Đài
Loan... Ngồi sản phẩm chính là bắp ngơ thì thân, lá ngơ cịn là một thức ănxanh và ủ
chua lý tưởng cho đại đa sốgia súc trong đó đặc biệt là bịsữa. Với ngơ nếp, nhờ tinh
bột có tính chất đặc biệt chủ yếu là Amylopectin, đồng thời có giá trị dinh dưỡng cao,
giàu Lizin và Tryptophan, từ lâu nó đã là nguồn lương thực quý của đồng bào dân tộc
miền núi ở các nước Đông Nam Á.
Trong những năm gần đây diện tích, năng suất và sản lượng của cây ngơ trên cả
nước nói chung và tại tỉnh Phú n nói riêng đã khơng ngừng gia tăng. Ngun nhân
chủ yếu do ngơ có lợi thế là cây ngắn ngày, kỹ thuật trồng, chăm sóc đơn giản, đầu tư
ít, thị trường tiêu thụ mạnh và cho hiệu quả kinh tế cao. Đồng thời cây ngơ cũng thích
ứng được với những ảnh hưởng tiêu cực của việc biến đổi khí hậu đang diễn ra ngày
càng bất thường hiện nay. Sản xuất ngô đang được đánh giá là một ngành sản xuất có
nhiều triển vọng bởi vì nhu cầu ngơ đang tăng nhanh ở quy mơ tồn cầu. Trong những

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma



2
năm tới, ngơ vẫn là cây trồng có vai trị quan trọng trong hệ thống canh tác ở nước ta.
Tình hình sản xuất ngơ nếp của nước ta hiện nay ở các địa phương thay đổi theo điều
kiện sinh thái nông nghiệp và kinh tế - xã hội của từng địa phương. Nhưng nhìn chung
thì hiện nay năng suất bình quân đạt được của ngô nếp lai so với tiềm năng năng suất
của các giống lai còn khoảng cách khá xa.
Phú Yên là một tỉnh Duyên hải Nam Trung bộ có điều kiện thời tiết khí hậu, đất
đai màu mỡ rất phù hợp cho sự sinh trưởng và phát triển của cây ngơ. Chính vì vậy, từ
lâu cây ngơ là một trong những cây trồng quen thuộc với người dân sản xuất nông
nghiệp, đặc biệt là trên vùng đất cát pha, đất bồi ven sông. Những năm gần đây do có
sự chuyển đổi cơ cấu cây trồng để phù hợp với điều kiện khí hậu thời tiết của từng địa
phương trong tỉnh. Trong đó chú trọng thay thế diện tích cây công nghiệp lâu năm kém
hiệu quả, hoặc các diện tích canh tác lúa bấp bênh về nước tưới bằng các loại cây
lương thực ngắn ngày, tiết kiệm nước. Phú n có truyền thống trồng ngơ nếp từ lâu
đời, tại đây đã hình thành nhiều giống ngơ nếp q, đặc biệt là nếp vàng Phú Yên. Tuy
nhiên, do việc sử dụng dụng giống thuần lâu ngày, nên các giống ngô nếp đãbị lai tạp
và thối hóa. Hiện nay, người dân đã dần tập trung sản xuất ngô nếp lai. Diện tích
trồng ngơ nếp lai trên địa bàn tỉnh Phú n ngày càng lớn theo nhu cầu thị trường.
Mặc dù diện tích sản xuất ngơ nếp lai ngày càng tăng, nhưng năng suất bình
qn cũng như sản lượng trong tồn tỉnh lại không cao, chưa phát huy hết tiềm năng
năng suất của cây ngô nếp lai. Một trong những nguyên nhân hạn chế đó là do người
dân sử dụng giống và bố trí mật độ gieo trồng chưa phù hợp với từng điều kiện sinh
thái cụ thể của địa phương. Như một số nơi vẫn còn sử dụng các giống thuần, giống cũ
như: giống nếp Nù, ngô nếp lai Bạch Long, ngơ nếp C.H 688, ...và bố trí mật độ q
dày hoặc quá thưa như một số nơi người nông dân trồng dày với mật độ ở các mật độ
95.000 cây/ha, có nơi lại trồng thưa với mật độ chỉ khoảng 50.000 cây/ha. Có thể nói
yếu tố giống và mật độ ln có mối quan hệ mật thiết với nhau trong việc quyết định
đến năng suất và sản lượng ngô nếp lai. Trong khi đó ở Phú Yên hiện vẫn chưa có một
nghiên cứu chuyên sâu nào về xác đinh giống ngô nếp lai và yếu tố mật độ. Xuất phát
từ tình hình thực tế trên, chúng tơi đãtiến hành thực hiệnđề tài: “Nghiên cứu xác định

giống ngô nếp lai và mật độ gieo trồng thích hợp tại Phú Yên”.
2. Mục tiêu và yêu cầu của đề tài
Mục tiêu của đề tài
-Lựa chọn được giống ngơ nếp lai có năng suất cao, sinh trưởng, phát triển tốt
phù hợp với vùng đất cát pha để đưa vào sản xuất tại Phú Yên.
- Xác định được khoảng cách, mật độ gieo trồng thích hợp làm cơ sở cho việc
xây dựng quy trình trồng các giống ngô nếp lai trên vùng đất cát pha tại tỉnh Phú Yên.

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


3
Yêu cầu của đề tài
-Nghiên cứu các khả năng sinh trưởng, phát triển và mật độ gieo trồng thích hợp
của 6giống ngô nếp lai trong vụ Xuân 2017 trên vùng đất cát phahuyện Phú Hịa, tỉnh
Phú n.
-Phân tích đượcsự tương quan giữa yếu tố giống và mật độ gieo trồng đến một số
chỉ tiêu sinh trưởng và năng suất ngô nếp lai.
-Đánh giá khả năng chống chịu sâu bệnh của 6 giống ngô nếp lai trong vụ Xuân
2017 trên vùng đất cát pha của huyện Phú Hòa, tỉnh Phú Yên.
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn
Ý nghĩa khoa học
- Kết quả nghiên cứu của đề tài sẽ cung cấp những dẫn liệu khoa học về sinh trưởng,
phát triển và năng suất của các giống, cũng như ảnh hưởng của các mức mật độ gieo trồng
đến sinh trưởng, phát triển của các giống ngô nếp lai trên vùng đất cát pha.
- Kết quả nghiên cứu của đề tài góp phần xây dựng quy trình thâm canh đối với
giống ngơ nếp lai trồng trên vùng đất cát pha tại địa phương.
- Luận văn thạc sĩ cũngcó thể đượcsử dụng làm tài liệu tham khảo cho những
nghiên cứu tương tự và sử dụng trong các lớp tập huấn về kỹ thuật trồng ngô nếp lai
trên vùng đất cát pha.

Ý nghĩa thực tiễn
-Lựa chọn được các giống ngô nếp lai và xác định mật độ gieo trồng phù hợp
với điều kiện của địa phương từ đó khuyến cáo người nơng dân đưa vào sản xuất.
- Làm phong phú thêm bộ giống hiện có đang sản xuất ở địa phương, tăng khả
năng lựa chọn việc sử dụng giống ngô nếp lai cho người sản xuất ngô nếp lai.
4. Phạm vi nghiên cứu
-Do thời gian có hạn nên đề tài chỉ so sánh 6 giống ngô nếp lai và 3 mức mật
độ. Các giống ngô nếp lai là những giống có triển vọng phát triển sản xuất tại địa
phương tuy nhiên chưa trồng trên vùng đất cát pha.
- Đề tài được thực hiện trong vụ Xuân 2017 trên vùng đất cát pha tại huyện Phú
Hòa, tỉnh Phú Yên.

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


4

CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀNGHIÊN CỨU
1.1. Cơ sở lý luận của vấn đề nghiên cứu
1.1.1.Nguồngốccây ngô
Một số bằng chứng chỉ ra rằng ngơ được thuần hóa từ lồi cỏ Mexican hoang
dại teosinte (Zea mays L.ssp. Parviglumis hoặc ssp mexicana). Bằng chứng khảo cổ
học chứng minh rằng thời gian thuần hóa ngơ vào khoảng 5.000 đến 10.000 năm trước
đây, mặc dù nguồn gốc gần đây của ngô làtừ teosinte, những cây này khác biệt sâu sắc
về hình thái. Một điểm khác biệt chủ yếu là teosinte điển hình có nhánh cờ dài trên
đỉnh bơng cờ trong khi ngơ có nhánh đỉnh cờ ngắn bằng bắp. Phân tích di truyền nhận
thấy rằng teosinte branched 1 (tb1) như là một gen tương hợp rộng điều khiển sự khác
biệt này (Wang et al., 2013) [48] . Các nhà thực vật học thế kỷ 19 và đầu thế kỷ 20 bắt
đầu nghiên cứu mối quan hệ tiến hóa của teosinte đến ngơ trồng, nghiên cứu trong
nhiều năm từ 1700 đến 1990 và từ 1990 đến nay đã tóm tắt mối quan hệ tiến hóa của

ngơ làtừlồihoang dạiteosinte.
Nguồn gốc ngơ nếp: Nhà thực vật học Collins (1909) [38]trồng một dạng mới
của ngô thu thập từ Trung Quốc và báo cáo mô tả ngô nếp đầu tiên. Báo cáo ghi rõ
dạng ngơ có nhiều nội nhũ sáp hơn các giống ngơ khác.Sau đó ngơ nếp được phát
hiện ở các vùng khác của Châu Á, ngoài ra cịn một số tác giả có quan điểm khác,
nhưng cơ bản đều thống nhất rằng ngơ nếp có nguồn gốc từ TrungQuốc.
Nguồn gốc địa lý: Theo nhà thực vật học Collins, ngô nếp được phát hiện ở
Trung Quốc vào đầu những năm 1900. Từ khi phát hiện ra ngô nếp ở Trung Quốc,
ngơ nếp cũng đã được tìm thấy ở nhiều nơi khác ở Đông Nam Á như Miến Điện,
Philippine (Collins, 1909)[38]. Những nghiên cứu gần đây cho thấycác giống ngơ
nếp bản địa có ở Trung Quốc, nó phân bố chủ yếu ở vùng Tây Nam, đặc biệt ở Vân
Nam, Quảng Châu và Quảng Tây (Huang and Rong,1998) [29]. TỉnhVân Nam là
nguồn gốc của nhiều loài cây trồng quan trọng với mức độ đa dạng rất cao.Một vài
nghiên cứu gợi ý rằng ngơ nếp Trung Quốc có nguồn gốc từ Vân Nam và Quảng Tây,
nó phù hợp với hình thái, kiểu nhân, isozymes và chỉ thị DNA.Ngơ nếp có mức độ đa
dạng cao về các tính trạng nơng học nhưchiều cao cây, thời gian sinh trưởng, đặc
điểm kinh tế, chống chịu sâu bệnh và năng suất, yếu tố cấu thành năng suất ở vùng
Vân Nam, Quảng Châu và Quảng Tây. Phân tích đa dạng bằng chỉ thị phân tử SSR
đãkết luận Vân Nam và Quảng Châu có thể là Trung tâm đa dạng và nguồn gốc đầu
tiên của ngônếp.

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


5
Nguồn gốc tiến hóa của ngơ nếp: một số nghiên cứu cho rằng ngô nếp là một
đột biến tự nhiên ở ngô rau đã phát hiện ở Trung Quốc năm 1909 (Collins, 1909;
Tian et al., 2009) [38][30]. Câyngô biểu hiện những tính trạng khác thường, các nhà
tạo giống ở Mỹ một thời gian dài sử dụng các tính trạng này là chỉ thị những gen ẩn
trong các chương trình chọn tạo giống ngô.Năm 1922 các nhà nghiên cứu đã phát

hiện nội nhũ của ngô nếp chỉ chứa amylopectin và không có amylose đối ngược với
các giống ngơ thường, Đến khi người Nhật cung cấp dịng ngơ nếp thì amylopectin
được sử dụng chủ yếu từ ngô nếp. Colins (1909) [38] và một nhà khoa học đã xác
định rằng: ngô nếp bắt nguồn từ ngô tẻ, do một đột biến đơn gen, gen trội Wx thành
gen lặn wx, vì vậy ngơ nếp có thể ở nhiều vùng khác nhau trên trái đất. Gen Waxy
mã hóa cho enzyme granule - bound starch synthase (GBSS = protein waxy) đây là
một trong những isoenzyme chính xúc tác sự tổng hợp amylose từ ADP glucose,
được biểu hiện ở nội nhũ và hạt phấn. Ở ngô tẻ, isoenzyme GBSS có hoạt tính mạnh
và sản phẩm của nó chủ yếu là amylose, một phần ADP glucose không thể được
chuyển hóa hồn tồn thành amylopeptin bởi enzyme starch branching (SBE), hàm
lượng amylopectin được tích lũy trong nội nhũ tới gần 100% và biểu hiện kiểu hình
là ngơnếp.
1.1.2. Đặc điểm của ngônếp
Ngô nếp (Zea mays L.subsp. ceratina Kulesh) là một trong những lồi phụ
chính của lồi Zea mays L. Hạt ngơ nếp nhìn bề ngồi tương tựa như ngơ đá, bề mặt
bóng hơn lớp ngồi cùng của mặt cắt nội nhũ khơng có lớp sừng như ở ngơ tẻ, có
tính chất quang học giống như sáp, do vậy cịn có tên gọi là ngơ sáp. Khi nấu chín có
độ dẻo, mùi vị thơm ngon. Ngơ nếp có hạt trịn và ngắn, màu vàng, trắng đục hoặc
tím, màu của mày hạt chủ yếu là trắng.
Ba thứ thường gặp chủ yếu của ngô nếp là: var. Alboceratina với màu hạt trắng,
mày trắng; var. Luteoceratina với màu hạt vàng, mày trắng; var. Rubrocertina với màu
hạt tím, mày trắng hoặc tím (Ngơ Hữu Tình, 2009b) [20]. Là dạng ngô tẻ do biến đổi
tinh bột mà thành, ở ngô nếp tinh bột dạng amylopectin trên 99% trong khi ngô khác
chỉ chứa 72 - 76% amylopectin và 24 - 28% amylase. Amylopectin là dạng của tinh
bột có cấu trúc phân tử gluco phân nhánh dựa trên liên kết α.1-4 và α.1-6, ngược lại
amyloza nhỏ hơn có cấu trúc phân tử gluco mạch thẳng khối lượng phân tử của chúng
từ 1 đến 3 triệu.
Các nhà khoa học ở Đại học tổng hợp Ohio - Hoa Kỳ đã phân tích và đưa ra
tiêu chuẩn dinh dưỡng của ngơ nếp so với một số loại ngơ khác, trong đó % protein
cao tương đương với ngô giàu protein. Những giống nếp lai và các giống nếp thường,


PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


6
với đặc điểm dẻo, thơm ngon rất thông dụng ở châu Á như: Hàn Quốc, Philippin, Thái
Lan, Trung Quốc, Việt Nam....
* Đặc điểm cơ quan sinhdưỡng của ngô nếp
- Rễ ngơ: Ngơ có hệ rễ chùm tiêu biểu cho bộ rễ các cây họ hòa thảo, bao gồm
3 loại rễ chính là: rễ mầm, rễ đốt và rễ chânkiềng.
Rễ mầm bao gồm rễ mầm sơ sinh và rễ mầm thứ sinh.Rễ mầm sơ sinh (phôi)
là cơ quan xuất hiện đầu tiên sau khi ngô được gieo.Sau một thời gian ngắn xuất hiện,
rễ mầm sơ sinh có thể ra nhiều lơng hút và nhánh.Thường thì rễ mầm sơ sinh ngừng
phát triển, khô đi và biến mất sau một thời gian ngắn vào khoảng giai đoạn lá thứ
3.Rễ mầm thứ sinh xuất hiện từ trụ gian lá mầm (mesosotyle) của phơi phía dưới mấu
của bao lá mầm (coleoptyle) sau sự xuất hiện của rễchính.
Rễ đốt: Cịn gọi là rễ phụ cố định xuất hiện ở các đốt thấp của thân, mọc vòng
quanh các đốt dưới mặt đất. Ngô ra rễ đốt đầu tiên lúc 3 – 4 lá và có số lượng lớn từ 8
– 16 rễ ở mỗiđốt.
Rễ chân kiềng: Rễ chân kiềng mọc quanh các đốt trên mặt đất sát gốc. Rễ chân
kiềng to, nhẵn, ít phân nhánh, khơng có rễ con và lông hút ở phần trên mặtđất.
- Thân, lácây ngơ nếp
Ngơ nếp thuộc họ hồ thảo song có thân khá chắc, có đường kính từ 2 – 4cm
tuỳ theo giống, điều kiện sinh thái và chăm sóc. Thân có chiều cao khoảng 1,5 – 2,0
m. Thân chính của ngơ có nguồn gốc từ chồi mầm (plumule) bao phủ bởi bao lá mầm
(coleotyle) nằm trong phôi của hạt ngô.Thân ngơ trưởng thành bao gồm nhiều lóng
nằm giữa các đốt và kết thúc bằng bông cờ.Số lượng và chiều dài lóng là chỉ tiêu
quan trọng trong việc phân loại các giống ngơ.Thường các giống ngơ nếp ngắn ngày
có khoảng 14 – 15 lóng, các giống trung bình ngày 18 – 20 lóng và các giống ngơ nếp
dài ngày có khoảng 20 – 22 lóng.Lóng mang bắp có một rãnh dọc cho phép sự bám

và phát triển bình thường củabắp.
Lá ngơ: Sau khi bao lá mầm mọc lên khỏi mặt đất, các lá bắt đầu lần lượt mở
ra. Mỗi một lá được cấu tạo bởi bản lá (phiến lá) và bẹ lá ơm chặt lấy thân và lưỡi lá
(thìa lá).Các giống khác nhau có số lá khác nhau, chiều dài chiều rộng, độ dày, lơng
tơ, màu lá gân lá cũng có sự thayđổi.
- Hoa đực:
Hoa đực thường là bông cờ nằm ở đỉnh cây.Hoa đực xếp theo chùm gồm một
trục chính và nhiều nhánh. Hoa đực mọc thành bơng nhỏ cịn gọi là chét,bơng con
hoặcgié.Cácgiémọcđốidiệnnhautrêntrụcchínhhaytrêncác nhánh. Trong mỗi bơng nhỏ
có hai chùm hoa, một chùm cuống dài và một chùm cuống ngắn.Đơi khi một bơng
nhỏ có một hoặc ba chùm hoa. Mỗi chùm hoa có hai hoa, có vỏ trấu dài chung cho

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


7
hai hoa (mày trên và mày dưới) với gân và lơng tơ. Ở giữa mỗi hoa có thể thấy dấu
vết thối hố của của nhụy hoa cái, quanh đó có ba chỉ đực mang ba nhị đực và hai
mày nhỏ - mày ngoài tương ứng với lá đài hoa. Khi hoa chín các mày phồng lên, các
chỉ nhị dài ra, bao phấn tách ra khỏi hoa và tung các phấn hình trứng có đường kính
khoảng 0,1mm. Mỗi bơng nhỏ có hai hoa, mỗi hoa có ba nhị đực, mỗi nhị đực có một
bao phấn, mỗi bao phấn có hai ơ và trong mỗi ơ (phịng) chứa khoảng 1000 – 2500
hạt phấn. Khi bắt đầu nở, các hoa ở 1/3 phía đỉnh trục chính tung phấn trước, sau đó
tung phấn theo thứ tự từ trên xuống dưới và từ ngoài vào trong. Mộtbông cờ trong
mùa xuân, mùa hè đủ ấm thường tungphấntrong5–8ngày,mùalạnhkhơcóthểkéodài10–
12ngày.Hoatungphấn rộ vào khoảng 8 – 10 giờ sáng và 14 – 16 giờ chiều. Phấn ngơ
thích hợp cho thụ tinh tốt nhất khi thời tiết mát mẻ, nhiệt độ khoảng 18 – 200C, độ ẩm
khơng khí khoảng 80% và ngay sau khi bứt khỏi bao phấn nếu không khả năng thụ
tinh sẽ giảm.
- Hoacái

Hoa cái (bắp ngô) phát sinh từ chồi nách các lá, song chỉ một đến ba chồi
khoảng giữa thân mới tạo thành bắp.Hoa có cuống gồm nhiều đốt ngắn, mỗi đốt trên
cuống có một lá bi bao bọc, lá bi thường khơng có phiến lá.Trên trục đính hoa cái
(cùi, lõi ngơ), hoa mọc từng đơi bơng nhỏ.Mỗi bơng nhỏ có 2 hoa nhưng một hoa
thối hố, chỉ cịn một hoa tạo thành hạt.Phía ngồi hoa có 2 mày (dưới và trên). Tiếp
đến

mày
ngồi

mày
trong,
ngay
sau
mày
ngồi
quansátthấydấuvếtcủanhịđựcvàhoacáithứhaithốihốchínhgiữabầuhoa, trên bầu hoa
có núm vịi nhụy vươn dài thành râu. Trên râu có nhiều lông tơ và chất tiết làm cho
hạt phấn bám vào và dễ nãy mầm. Thời gian phun râu thường sau khi tung phấn 1 – 5
ngày tùy thuộc vào giống và điều kiện tự nhiên. Hiện tượng tung phấn trước phun râu
thường gặp nhiều ở điều kiện Việt Nam và gọi là tính nhị chín trước (protandry).
Ngược lại phun râu trước tung phấn gọi là tính nhụy chín trước (protgyhy). Ở điều
kiện nước ta râu phun trong khoảng thời gian 5 – 12 ngày, Trên một bắp, hoa cái gần
cuống bắp phun râu trước rồi tiến dần lên đỉnh bắp.Trên một cây ngô bắp trên thường
phun râu trước bắp dưới 2 – 3ngày.
- Hạtngơ
Hạt ngơ thuộc loại quả đính gồm năm phần chính: vỏ hạt, lớp aleuron, phơi,
nội nhũ và chân hạt. Vỏ hạt bao xung quanh hạt là một phần màng nhẵn.Lớp aleuron
nằm dưới vỏ hạt và bao lấy nội nhũ và phơi.Nội nhũ là phần chính của hạt chứa các tế
bào dự trữ chất dinh dưỡng. Nội nhũ có 2 phần: nội nhũ bột và nội nhũ sừng. Tỷ lệ

này phụ thuộc vào chủng ngô và các giống ngơ khácnhau.
Phơi chiếm gần 1/3 thể tích của hạt và gồm các phần: ngù – phần ngăn cách
giữa nội nhũ và phôi; lá mầm; trục dưới lá mầm; rễ mầm và chồi mầm.

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


8
1.1.3.Đặc điểm dinh dưỡng khống của câyngơ nếp
Để duy trì các hoạt động sống và tạo năng suất, cây ngô nếpphải lấy các chất
dinh dưỡng từ đất.Cây ngô hút hầu hết các chất dinh dưỡng có trong lớp đất canh tác
của vỏ trái đất. Cây ngô cần rất nhiều các nguyên tố đa lượng như: N, P, K, Mg, Ca, S,
mộtsố nguyên tố vi lượng như: Bo, Cu, Zn, Mn, Fe, Mo và rất ít các nguyên tố siêu vi
lượng như: Si, Ni, Al, Co, Str, Sn, Ag, Ba …
Sự tích lũy và phân bố các chất dinh dưỡng trong cây ngô là tùy thuộc vào
giống và môi trường sống do đó các kết quả thí nghiệm về dinh dưỡng khống ở ngơ
có thể khơng giống nhau nhưng việc tìm hiểu cơ chế và vai trò sẽ giúp ta tác động
phân bón đúng lúc để nâng cao năng suất và giá trị dinh dưỡng của ngơ.
Theo Ngơ Hữu Tình (1997) [17] để đạt năng suất 10 tấn/ha, một hecta ngô phải
lấy đi từ đất một lượng dinh dưỡng rất lớn được nêu trong Bảng 1.1. Cũng theo kết quả
nghiên cứu này, trong các giai đoạn sinh trưởng và phát triển của ngô chúng hút các
chất dinh dưỡng và tạo lượng chất khô ở mỗi giai đoạn sinh trưởng và mỗi loại dinh
dưỡng với số lượng khác nhau ở các giai đoạn khác nhau như trình bày ở Bảng1.2.
Bảng 1.1.Lượng dinh dưỡng cây ngô lấy đi sau khi thu hoạch 10 tấn hạt/ha
Lượng dinh dưỡng lấy đi(kg/ha)
Bộ phận

N

P2O5


K2O

Mg

S

Cl

Tỷ lệ (%)

- Hạt

190

78

54

18

16

10

52

- Thân, lá, rễ

79


33

215

38

18

9

48

Tổng số

269

111

269

56

34

19

100

Nguồn: Ngơ Hữu Tình, 1997[17]


PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


9
Bảng1.2.Lượng dinh dưỡng cây ngô cần cho 10 tấnhạt/ha
Giai đoạn
sinh trưởng

Cây con Con gái

Phun râu

Tạo hạt

Chín

Tổng số

Lượng dinh dưỡng cây hút qua các thời kỳ (kg/ha)
N

21

94

84

54


16

269

P2O5

4,5

30

40

28

9

111

K2O

25

116

81

40

7


269

524

3.595

6.366

6.741

1.498

18.724

Tổng chất khô

Tỷ lệ dinh dưỡng cây hút qua các thời kỳ (%)
N

8

35

31

20

6

100


P2O5

4

27

36

25

8

100

K2O

9

41

31

14

2

100

Nguồn: Ngô Hữu Tình, 1997[17]

1.2. Cơ sở thực tiễn của vấn đề nghiên cứu
1.2.1.Tình hình sản xuất ngơ thế giới
Ngơ (Zea mays L.) được trồng trên 184,80 triệu ha ở 166 quốc gia và vùng lãnh
thổ, trong đó 43,65% (80,66 triệu ha) diện tích ngơ trồng ở các nước nghèo và các
nước đang phát triển (FAOSTAT, 2016). Ngô được sử dụng làm lương thực, thực
phẩm, đã cung cấp khoảng 15 - 56% tổng lượng calo cho con người ở khoảng 25 quốc
gia đang phát triển. Sự tiêu thụ ngơ bình qn đầu người cao đặc biệt ở Đông Nam Phi
và Trung Mỹ. Ngô cũng quan trọng đối với một số nước nghèo ở Tây Phi, châu Á,
Nam Mỹ. Theo ước tính của FAO, ở Châu Phi ngơ cung cấp ít nhất 1/5 tổng lượng
calo và 17 - 60% protein hàng ngày cho con người ở 12 quốc gia.
Ngô vừa là cây lương thực vừa là cây thức ăn cho gia súc chính vì thế diện tích
và sản lượng ngơ trên thế giới tăng không ngừng trong những thập kỷ qua, ngô là cây
trồng có tốc độ tăng trưởng về diện tích và năng suất cao nhất trong các cây lương
thực chủ yếu. Năm 1961, năng suất ngơ trung bình của thế giới chưa đến 19,42 tạ/ha,
năm 2014 đạt 56,15 tạ/ha tăng 2,89 lần, trong khi lúa nước tăng 2,43 lần và lúa mỳ
tăng 3,03 lần. Sản lượng ngô năm 1961 thấp hơn lúa mỳ và lúa nước, nhưng năm 2014
đã tăng hơn 5,06 lần so với 1961 vượt qua lúa nước 1,6 lần và vượt lúa mỳ 1,7 lần
(FAOSTAT,2016).

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


10
Bảng 1.3. So sánh tăng trưởng về diện tích (DT), năng suất (NS) và sản lượng (SL)
của ba cây lương thực chính từ năm 1961 đến 2014
1961
Cây trồng

DT


NS

2014
SL

DT

NS

SL

(tr.tấn)
205,02

(tr.ha)
184,80

(tạ/ha)
56,157

(tr.tấn)
1.037,79

Ngơ

(tr.ha)
105,55

(tạ/ha)
19,423


Lúa

115,36

18,693

215,64

162,27

45,569

741,47

Lúa mỳ

204,20

10,889

222,35

220,41

33,074

729,01

Nguồn: FAOSTAT (2016)

Diện tích ngơ tồn cầu năm 2014 so với năm 1961 tăng 1,75 lần, lúa nước tăng
1,41 lần và lúa mỳ tăng 1,08 lần; sản lượng ngơ tồn cầu tăng 5,06 lần, lúa nước 3,44
lần và lúa mỳ tăng 3,28 lần. Số liệu cho thấy ngô tăng trưởng dẫn đầu trong ba cây ngũ
cốc chính. Giai đoạn 1990 đến nay, diện tích, năng suất và sản lượng ngơ tồn cầu liên
tục tăng để đáp ứng nhu cầu tiêu thụ của con người.
Bảng 1.4.Diện tích, năng suất và sản lượng ngơ tồn cầu giai đoạn1990 - 2014
Diện tích

Năng suất

Sản lượng

1990
2000
2006

(triệu ha)
131,30
137,00
146,94

(tấn/ha)
3,68
4,32
4,81

(triệu tấn)
483,37
592,47
706,83


2007

158,22

4,99

789,52

2008

161,16

5,13

826,81

2009

158,81

5,16

819,21

2010

161,76

5,19


840,31

2011

172,20

5,15

887,54

2012
2013

178,50
184,19

4,88
5,51

872,79
1.016,73

2014

184,80

5,61

1.037,79


Năm

Nguồn: FAOSTAT (2016)
Qua bảng số liệu 1.5 cho thấy sản xuất ngơ ở các châu lục đều có sự khác nhau về
diện tích, năng suất và sản lượng, và diện tích lớn nhất là châu Mỹ tiếp theo là châu Á, tuy
nhiên châu lục có năng suất cao nhất là châu Mỹ, châu Đại Dương. Châu Phi là châu lục
có năng suất ngơ thấp nhất. Năng suất ngơ tồn cầu năm 2014 đạt 56,157 (tạ/ha).

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


11
Bảng 1.5.Diện tích, năng suất và sản lượng ngơ của các châu lụcnăm 2014
Diện tích
(triệu ha)

Năng suất
(tạ/ha)

Sản lượng
(triệu tấn)

60,6939

50,011

303,55

Châu Mỹ


68,26

77,161

526,69

Châu Phi

37,06

21,049

78,00

Châu Âu

18,70

68,903

128,88

Châu Đại Dương

0,79

81,365

0,65


184,80

56,157

1.037,79

Châu lục
Châu Á

Toàn cầu

Nguồn: FAOSTAT (2016)
Những nước sản xuất ngô lớn trên thế giới là Mỹ (33,64 triệu ha), Trung Quốc
(37,15 triệu ha), Ấn Độ (9,25 triệu ha). Năng suất ngô cao nhất là Mỹ (10,7 tấn/ha),
các nước châu Á như Trung Quốc (5,8 tấn/ha), Ấn Độ (2,55 tấn/ha). Việt Nam diện
tích ngơ là 1,17(triệu ha) và năng suất chỉ đạt 4,41(tấn/ha) thấp hơn năng suất trung
bình của thế giới và châu Á (FAOSTAT, 2016).
1.2.2.Tình hình sản xuất ngô của ViệtNam
Ngô được đưa vào trồng ở nước ta từ cuối thế kỷ 17 (Ngơ Hữu Tình,
1997)[17], đã trở thành cây lương thực quan trọng thứ hai sau lúa gạo, là cây trồng
chính để phát triển ngành chăn nuôi và được trồng trên những điều kiện sinh thái khác
nhau trên cả nước. Năng suất ngô nước ta trước đây rất thấp so với năng suất ngô thế
giới, do sử dụng giống ngô địa phương và áp dụng kỹ thuật canh tác lạc hậu, bên cạnh
đó do truyền thống sản xuất lúa nước lâu đời nên cây ngô chưa được chú trọng phát
triển, phải đến năm 1973 mới có những chính sách phát triển ngơ ở Việt Nam (Trần
Hồng Uy, 2001)[24]. Từ giữa những năm 1980 trở lại đây, nhờ hợp tác với Trung tâm
Cải tạo Ngô và Lúa mỳ Quốc tế (CIMMYT), nhiều giống ngô cải tiến đã được đưa vào
trồng ở nước ta, góp phần đưa năng suất lên gần 1,5 tấn/ha vào đầu những năm 1990.
Tuy nhiên, ngành sản xuất ngơ ở nước ta đã có những bước tiến nhảy vọt là từ

đầu những năm 1990 đến nay, gắn liền với việc không ngừng mở rộng diện tích giống
ngơ lai ra sản xuất, đồng thời cải thiện các biện pháp kỹ thuật canh tác theo đòi hỏi của
giống mới. Nhờ việc sản xuất giống dễ dàng, giá giống rẻ, giống lai có năng suất cao
và thích ứng rộng, các giống ngô lai không quy ước đã được người trồng ngơ chấp
nhận và nhanh chóng mở rộng diện tích. Năm 1991, diện tích trồng giống ngơ lai chưa
đến 1% trên hơn 400 nghìn hecta trồng ngơ, năm 2004 diện tích trồng ngơ cả nước là
hơn 990 nghìn ha, năng suất đạt 34,9 tạ/ha và sản lượng là 3,454 triệu tấn (Tổng cục
Thống kê, 2005), tỷ lệ diện tích trồng giống lai là 84% (Phạm Đồng Quảng,

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


12
2005b)[11].Diện tích, năng suất và sản lượng ngơ tăng nhanh từ 1990 đến 2015. Diện
tích từ 431,8 nghìn hecta lên 1.179,3nghìn hecta (tăng 2,73 lần), năng suất từ 1,55 lên
4,48 tấn/ha (tăng 2,89 lần) và sản lượng từ 671 nghìn tấn đã tăng lên 5.281 nghìn tấn
(tăng 7,87lần).
Bảng 1.6.Diện tích, năng suất và sản lượng ngô của Việt Namtừ 1990 đến 2015
Diện tích

Năng suất

Sản lượng

(nghìn ha)

(tấn/ ha)

(nghìn tấn)


1990

431,8

1,55

671,0

2000
2010

730,2
1.125,7

2,75
4,11

2005,9
4.625,7

2011

1.121,3

4,31

4.835,6

2012


1.156,6

4,30

4.973,6

2013

1.170,4

4,44

5.191,2

2014

1.179,0

4,41

5.202,3

2015

1.179,3

4,48

5.281,0


Năm

Nguồn: Tổng cục Thống kê (2016)[23].
1.2.3.Tình hình sản xuất ngơ tại Phú n
Trong những năm gần đây, ngồi việc phát triển mạnh cơng nghiệp, dịch vụ và
đơ thị. Phú n cịn đang đẩy mạnh chuyển đổi cơ cấu cây trồng trên đất lúa kém hiệu
quả, đất cát bạc màu, đất cát bồi ven sông sang các loại cây trồng khác, nhất là ngô nếp
lai, bước đầu đem lại hiệu quả kinh tế cao cho nơng dân.Qua bảng số liệu 1.7 cho thấy
diện tích, năng suất và sản lượng ngơ tồn tỉnh tăng nhanh từ 2000 đến 2015. Diện tích
từ 4,0 nghìn hecta lên 6,9 nghìn hecta (tăng 1,73 lần), năng suất từ 7,0 lên 37,3 tạ/ha
(tăng 5,33 lần) và sản lượng từ 2,8 nghìn tấn lên 25,7 nghìn tấn (tăng 9,18lần).Có thể
thấy rõ đối với Phú Yên việc chuyển đổi cơ cấu cây trồng đang ngày càng được chú
trọng quan tâm và thống nhất cao của người nông dân hơn.

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


13
Bảng 1.7.Diện tích, năng suất và sản lượng ngơ của Phú ntừ 2000 đến 2015
Diện tích
(nghìn ha)

Năng suất

Sản lượng

(tạ/ha)

(nghìn tấn)


2000

4,0

7,0

2,8

2001

4,9

7,1

3,5

2002

5,3

7,9

4,2

2003

5,6

15,9


8,9

2004

5,8

18,8

10,9

2005

6,2

20,6

12,8

2006

6,9

23,5

16,2

2007

5,8


26,6

15,4

2008

6,4

27,3

17,5

2009

6,6

23,2

15,3

2010

6,9

24,9

17,2

2011


6,6

31,8

21,0

2012

6,0

37,8

22,7

2013

6,3

36,0

22,7

2014

6,2

35,5

22,0


2015

6,9

37,3

25,7

Năm

Nguồn: Tổng Cục Thống Kê (2016)[23].
1.3.Những kết quả nghiên cứu liên quan đến đề tài
1.3.1.Kết quả nghiên cứu và sử dụng ngô nếp trên thế giới
Theo Tomob (1984) [32], để chọn giống ngô nếp người ta dùng vậtliệu ban đầu
từ các giống ngô nếp địa phương của Trung Quốc, ngô nếp Cracnoda hoặc nguồn ngô
nếp đột biến tự nhiên hay đột biến nhân tạo như là Donor. Từ nguồn vật liệu chọn lọc
ban đầu, thông qua tự phối và chọn lọccá thể dựa vào nội nhũ nếp và các đặc tính nơng
học khácđể tạo dịng nếp thuần. Cịn tạo các đồng đẳng ngơ nếp từ nguồn ngơ thường thì
người ta cho lai ngơ nếp và ngơ thường với nhau sau đó tiến hành lai lại và kiểm tra
bằng phân tích hạt phấn qua phản ứng với dung kịch KI (kali iotua). Bằng cách này

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


14
người ta đã tạo rakhá nhiều dòng và giống nếp lai mới, chúng được trồng cách ly với
các loại ngô khác (Tomob, 1984) [32].
Ngô nếp được trồng nhiều nhất ở Mỹ, nhưng phần lớn diện tích được trồng ở miền
trung Illinois và Indian, phía bắc của Iowa, phía nam của Minnesota và Nebraska (US.
Grains Council, 2001) [43].Diện tích ngơnếp hàng năm của Mỹ khoảng 290.000 ha.Hầu

hết diện tích này được trồng là nếp vàng, nhưng gần đây có một số diện tích nhỏ được
trồng bằng nếp trắng.Theo Alexander and Creech, mặc dùđã trải qua một thời gian khá
dài nhưng vẫn gặp rất nhiều vấn đề trong việc tạo các dòng ngô nếp thương mại
(Sprague, G.F. et al, 1955) [47]. Ở bang Ohio việc chọn lọc giống lai của những dạng ngơ
đặc biệt rất phức tạp vì thiếu những dạng ngơ làmđối chứng. Cả 2 dạng giống lai có hàm
lượng lizin cao và ngô nếp đã được đưara những năm qua nhưng khơng có số liệu về
amyloza cao và dầu cao. Tiềm năng năng suất hạt của những giống lai đặc biệt này nhìn
chunglà thấp hơn so với ngơ tẻ. Những giống nếp lai mới đã được báo cáo là có khả
năng cạnh tranh hơn với giống răng ngựa về năng suất. Theo Thompson, năng suất của
ngơ có hàm lượng amyloza cao biến động tùy thuộc vào đất trồng, nhưng trungbình cũng
đạt từ 65 – 75% so với ngô tẻ thường (Peter Thompson, 2005) [46]. Ngơnếp có thể cho
năng suất thấp hơn ở điều kiện thời tiết bất thuận.Theo thông báo của trường Đại học
Illinois, gần đây đã có một số giống nếp lai điển hình cho năng suất cao hơn những
giống ngô lai thông thường (College of AgricuIture of Illinois, 2003) [39].
Theo thông tin từ hội nghị ngô châu Á lần thứ 9 tại Bắc Kinh – tháng 9/2005,
Trung Quốc đã tạo ra đượckhá nhiều giống ngô nếp lai cho năng suất cao và chất lượng
tốt. Ví dụ: Giống nếp lai đơn màu trắng JYF 101, cho năng suất trung bình 150 tạ bắp
tươi/ha; giống nếp lai đơn màu tímJingkenou 218, năng suất khoảng 120tạ bắp tươi/ha;
giống ngônếptrắngJingkenou 2000 năng suất trung bình trên 130 tạ bắp tươi/ha; giống
ngơ nếp lai đơn tím trắng Jingtianzihuanuo và giống ngơ nếp trắng lai đơn Yahejin
2006, đã cho năng suất tới hơn 200 tạ bắp tươi/ha....(Beijing Maize Reseach Center,
2005) [40].
Theo Kyung – Joo Park (Kyung – Joo Park, 2001) [41], ở Hàn Quốc có một số
tỉnh người ta trồng ngơ nếp bán bắp tươi thuđược 7925 USD/ha, sau đó trồng bắp cải,
tổng thu nhập trên 16.228 USD/ha. Nếu thu hoạch vào cuối tháng 6, bán được
0,39USD/bắp, cịn vào giữa tháng 7 thì giá lên đến 0,47 USD/bắp, còn những bắp chất
lượng thấp người ta bán cho khách du lịchmột túi 3 bắpvới 1,18 USD.Cũngtheotài liệu
trên, vào năm 1996,1kggiống thụ phấn tự doChalok N0.1 được bán với giá 6,23USD,
trong khi đógiốngngơ nếp lai Daehakchal do đại học Choongram cung cấp có giá45,01
USD/Kg. Cũng theo Kyung – Joo Park tại tỉnh Chonbuk có hợptác xã đã xây dựng một

kho lạnh bảo quản được 1,5 triệu bắp ngô tươi 1 năm.

PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the waterma


×